Câu hỏi quản trị học căn bản/ Trường đại học kinh tế - luật đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

 phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xác địnhKinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46454745
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 2
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
THỊTRƯỜNG Ở NƯỚC TA ............................................................................................ 2
1. Khái niệm kinh tế thị trường ....................................................................................... 2
2. Những đặc trưng chung của nền kinh tế thị trường .............................................. 2
3. Ưu điểm của nền kinh tế thị trường ........................................................................ 3
3.1. Là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất ........................................... 3
3.2. Có được một lực lượng sản xuất lớn-đáp ứng tối đa nhu cầu của người ..... 3
tiêu dùng .................................................................................................................... 3
3.3. Tạo động lực để con người thoã sức sáng tạo .................................................. 4
3.4. Kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn ............................................ 4
4. Nhược điểm nền kinh tế thị trường ......................................................................... 4
4.1. Kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội ....................... 5
4.2. Dễ dẫn đến mất cân bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng kinh tế ............... 5
II. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ YÊU CẦU ......................... 6
1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ................................................................... 6
2. Những nội dung cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ............. 6
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCNỞ
VIỆT NAM ......................................................................................................................... 7
1. Quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị trường định hướng XHCN .......................... 7
2. Thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam ............................ 8
3. Đánh giá........................................................................................................................ 10
3.1. Thành tựu ......................................................................................................... 10
3.2. Hạn chế ............................................................................................................. 11
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH ............. 11
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI VIỆT NAM ...................................................... 11
lOMoARcPSD| 46454745
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 13
lOMoARcPSD| 46454745
1
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan của thời đại, lôi cuốn
ngày càng nhiều nước tham gia, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép cạnh tranh
tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.Việc hội nhập kinh tế quốc tế ý nghĩa rất
quan trọng đối với các nước đang phát triển, nhất đối với Việt Nam, khi y dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền
kinh tế thị trường chúng ta đang theo đuổi thể hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ công bằng hội, đồng thời phải
đảm bảo được vai trò định hướng và điều tiết nền kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa một quá trình tất yếu
phù hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Nó cũng là con đường để thực hiện chiến lược phát triển rút ngắn, để thu hẹp khoảng cách
tụt hậu nhanh chóng hội nhập, phát triển. Tuy nhiên, đây sự nghiệp cùng khó khăn,
phức tạp, lâu dài, bởi lẽ nó rất mới mẻ, chưa có tiền lệ, phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
Riêng về mặt luận cũng còn không ít vấn đề phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu, tổng kết,
làm sáng tỏ. Chẳng hạn như: các vấn đề về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế; về lao
động bóc lột; về quản lý doanh nghiệp nhà nước ra sao để nó đóng được vai trò chủ đạo;
làm thế nào để thực hiện được công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế còn thấp kém; vấn
đề bản chất giai cấp công nhân của Đảng trong điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành
phần; các giải pháp tăng cường sức mạnh hiệu lực của Nhà nước hội chủ nghĩa, chống
quan liêu, tham nhũng.
Qua đó, em xin phép chọn và làm rõ đề tài tiểu luận:” Bằng lý luận và thực tiễn,
anh chị hãy làm rõ những ưu điểm và nhược điểm của kinh tế thị trường “.
lOMoARcPSD| 46454745
NỘI DUNG
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI PHÁT
TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC
TA.
1. Khái niệm kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường hình kinh tế đó các quan hệ kinh tế đều được thực
hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi mua bán. Quan hệ hàng hóa – tiền tệ phát
triển đến một trình độ nhất định sẽ đạt đến kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là giai
đoạn phát triển của kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất. Trong
những điều kiện kinh tế hội khác nhau, sự phát triển của kinh tế hàng hóa, tất nhiên,
chịu sự tác động của những quan hệ hội nhất định hình thành n các chế độ kinh tế
xã khác nhau.
Vì vậy, không thể nói kinh tế hàng hóa là sản phẩm của một chế độ kinh tế – xã hội
nào mà phải hiểu rằng nó là một sản phẩm của quá trình phát triển của lực lượng sản xuất
hội loài người, xuất hiện tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất xả hội và đạt
đến trình độ cao hơn đó là kinh tế thị trường.
2. Những đặc trưng chung của nền kinh tế thị trường.
Do kinh tế thị trường sự phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá mọi yếu tố
của sản xuất đều được thị trường hoá cho nên kinh tế thị trường những đặc trưng chủ
yếu sau:
Một , tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao, các chủ thể kinh tế tự bùđắp
những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh của mình, được
tự do liên kết, tự do kinh doanh theo luật định. Kinh tế hàng hoá không bao dung hành vi
bao cấp nóđối lập với bao cấp vàđồng nghĩa với tự chủ năng động.
Hai là, hàng hoá trên thị trường rất phong phú, phản ánh trình độ cao của năng suất
lao động hội, trình độ phân công lao động xã hội, sự phát triển của sản xuất thị trường.
Ba , giá cảđược nh thành ngay trên thị trường, vừa chịu tác động của quan hệ
cạnh tranh, quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ.
lOMoARcPSD| 46454745
3
Bốn la, cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trường, nhiều hình thức cạnh
tranh phong phú vì mục tiêu lợi nhuận.
Năm là, kinh tế thị trường là kinh tế mở.
3. Ưu điểm của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường luôn tạo ra hội cho mọi người sáng tạo, luôn tìm cách để cải
tiến lối làm việc rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công hay thất bại để phát
triển không ngừng.
Kinh tế thị trường tạo ra chế đào tạo, tuyển chọn, sử dụng người quản kinh
doanh năng động, có hiệu quả và đào thải các nhà quản lý kém hiệu quả.
Kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong kinh tế bảo vệ
lợi ích người tiêu dùng.
3.1. Là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường nếu lượng cầu cao hơn cung thì giá cả hàng hoá sẽ tăng
lên. Mức lợi nhuận cũng tăng, điều này khuyến khích người sản xuất tăng lượng cung.
Ai chế sản xuất hiệu quả hơn, thì tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Nhờ đó cho
phép tăng quy mô sản xuất.
Do đó các nguồn lực sản xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất hiệu quả hơn.
Những người sản xuất chế sản xuất m hiệu quả sẽ tỷ suất lợi nhuận thấp. Khả
năng mua nguồn lực sản xuất thấp, sức cạnh tranh kém sẽ bị đào thải dần.
Do đó các doanh nghiệp đó muốn cạnh tranh và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường
thì đòi hỏi họ phải không ngừng đổi mới. Đổi mới về công nghệ, quy trình sản xuất, quản
lý, về các sản phẩm của mình để đáp ứng thị trường.
3.2. Có được một lực lượng sản xuất lớn-đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu
dùng
Kinh tế thị trường tạo ra nhiều sản phẩm giúp thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng
mức tối đa. Tại nhiều nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, mức sống của người tiêu dùng
đã bị trượt xuống thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong nền kinh tế thị trường.
lOMoARcPSD| 46454745
Mặc dù về mặt nguyên lí, kinh tế kế hoạch hóa tập trung với mục tiêu là tạo ra một
hệ thống công bằng hơn đối với quá trình phân chia của cải. Nhưng khuyết điểm của h
thống này là đã không cung cấp đủ các mặc hàng thiết yêu. Chẳng hạn như thực phẩm, các
dịch vụ công cộng, nhà ở hoặc những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày
vì không tạo được động lực thúc đẩy sản xuất.
3.3. Tạo động lực để con người thoã sức sáng tạo
Một nền kinh tế cho phép con người tự do cạnh tranh. Điều này đồng nghĩa đòi hỏi
mọi người phải không ngừng sáng tạo để tồn tại. Tìm ra những phương thức mới cải tiến
cho công việc, đúc rút cho bản thân nhiều kinh nghiệm. Kinh tế thị trường nơi để phát
hiện, đào tạo, tuyển chọn, sử dụng con người. Cũng là nơi để đào thải những quản lý chưa
đạt được hiệu quả cao. Ngoài ra, còn tạo nên một môi trường kinh doanh dân chủ, tự do,
công bằng.
3.4. Kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn
Một dụ các doanh nghiệp vừa nhỏ chiếm khoảng 99,7% tổng số doanh
nghiệp tại Hoa Kỳ. Các doanh nghiệp ít hơn 20 nhân viên Hoa Kỳ chiếm 89,6% lực
lượng lao động tại nước này. Với nền kinh tế thị trường, sự tập trung vào đổi mới cho phép
các doanh nghiệp nhnày tìm ra những thtrường ngách cung cấp các công việc với
mức lương cao ở địa phương.
4. Nhược điểm nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh tế, bảo đảm có năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao, dư thừa và phong phú hàng hóa. Dịch vụ được mở rộng và coi
như là hàng hoá. Thị trường năng động, luôn luôn đổi mới mặt hàng, công nghệ.
Song ngoài những ưu điểm nêu trên, kinh tế thị trường còn tồn tại một số khuyết tật
sau:
Kinh tế thị trường chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh toán, không chú
ý đến những nhu cầu cơ bản của xã hội.
lOMoARcPSD| 46454745
5
Kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận lên hàng đầu , cái gì có lãi thì làm, không có lãi thì
thôi nên không giải quyết được cái gọi “hàng hoá công cộng” (đường xá, các công
trình văn hoá, y tế và giáo dục )
Trong nền kinh tế thị trường có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt: giàu ít, nghèo nhiều,
bất công xã hội.
Do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường thể mang lại không chỉ tiến bộ
còn cả suy thoái, khủng hoảng xung đột hội nên cần phải sự can thiệp của Nhà
nước.
Sự can thiệp của Nhà nước sẽ đảm bảo hiệu quả cho sự vận động của thị trường
được ổn định, nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh tế, bảo đảm định hướng chính trị của sự phát
triển kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn của kinh tế thị trường, tạo ra
những công cụ quan trọng để điều tiết thị trường ở tầm vĩ mô. Bằng ch đó Nhà nước mới
thể kiềm chế tính tự phát của kinh tế thị trường, đồng thời nh thích đối với sản xuât
thông qua trao đổi hàng hoá dưới hình thức thương mại
4.1. Kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội
Gia tăng khoảng cách giữa giàu và ngheo dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội. Người
giàu sẽ sử dụng lợi thế của mình để trở nên giàu hơn. Trong khi người nghèo sẽ ngày càng
nghèo hơn.
Sau một thời gian cạnh tranh, các nhà sản xuất nhỏ lẻ sẽ bị các hãng sản xuất lớn
mạnh thôn tính. Cuối cùng chỉ còn lại một số ít các nhà sản xuất lớn có tiềm lực mạnh. Họ
sẽ thâu tóm phần lớn ngành kinh tế. Dần dần kinh tế thị trường biến thành độc quyền chi
phối.
4.2. Dễ dẫn đến mất cân bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng kinh tế
Do chạy theo lợi nhuận nên các doanh nghiệp sẽ đầu tư mở rộng sản xuất.
Ban đầu, c công ty đầu phát triển sản xuất khiến nguồn cung tăng mạnh trong
khi cầu tăng không ơng xứng. Nghĩa hàng hoá bị đọng, dẫn đến giá cả sụt giảm.
Hàng hoá không bán được để thu hồi chi phí đầu tư nên hàng loạt doanh nghiệp phá sản
khủng hoảng kinh tế kết quả cuối cùng.Cuộc Đại khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 1929
lOMoARcPSD| 46454745
chính một dđiển hình. Đấy kết quả của sự tăng trưởng sản xuất quá mức trong
thập kỷ 1920 mà không có sự điều tiết hợp lý của chính phủ.
II. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN YÊU CẦU
1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Một là, thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần lấy việc giải phóng sức sản xuất động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong
bên ngoài cho công cuộc công nghiệp hoá, hiên đại hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế
hội, cải thiện đời sông của nhân dân mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát
triển các thành phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh doanh.
Hai , chủđộng đổi mới phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế
hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã. Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủđạo cùng với kinh tế
hợp tác trở thành nền tảng. Tạo điều kiện kinh tế pháp thuận lợi để các nhà kinh
tế tư nhân yên tâm đầu làm ăn lâu dài. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết giữa
kinh tế nhà nước với các thành phần kinh tế khác cảở trong và ngoài nước.
Ba là, xác lập củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản
xuất xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày càng tốt hơn.
Bốn là, thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế làm chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp của các nguồn
lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Năm là, tăng cường quản lý vĩ mô của nhà nước khai thác triệt để vai trò tích cực đi
đôi với khắc phục ngăn ngừa hạn chế những tác động tiêu cực của chế thị trường.
Đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi nghĩa vụ trước pháp luật của mỗi doanh nghiệp và
cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế.
Sáu là, giữ vững độc lập, chủ quyền bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan
hệ kinh tế với bên ngoài.
2. Những nội dung cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Mục đích của nền kinh tế thị trường là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh
tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của XHCN, nâng cao đời sống nhân dân.Phát triển
lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp trên cả ba mặt
sở hữu, quản lý, phân phối.
lOMoARcPSD| 46454745
7
Tiêu chuẩn căn bản đểđánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng
XHCN là thúc đaảy lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng
xã hội.
Có nhiều hình thức sỡ hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủđạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững chắc.
Kinh tế thị trường định ớng XHCN nền kinh tế sự quản của nhà nước
XHCN bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách sử dụng cơ chế thị
trường, áp dụng các nh thức kinh tế phương pháp quản kinh tế thị trường để kích
thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế khắc phục mặt
tiêu cực, bảo vệ lợi ích người lao động.
Thực hiện phân phối chủ yếu kết quả lao động hiệu quả kinh tế, đồng thời phân
phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và thông qua
phúc lợi xã hội.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền vàđảm bảo tiến bộ công bằng xã hội ngày càng từng
bước phát triển.
Tăng trưởng kinh tếđi đôi với phát triển văn hoá và giáo dục, xây dựng nền văn hoá
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác-nin, tưởng Hồ
Chí Minh giữ vai trò chủđạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo
dục vàđào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
1. Quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đảng ta không coi chế thị trường liều thuốc vạn ng khuyến khích phát
triển với bất cứ giá nào. Nếu tuyệt đối hoá nền kinh tế thị trường thì sẽ rơi vào một sai lầm
nguy hiểm từ phía khác. Bởi vì kinh tế thị trường vốn có những hạn chế, khuyết tật, có tính
tự phát bướng bỉnh sự cạnh tranh quyết liệt; môi trường thuận lợi để phát sinh
nhiều tiêu cực tệ nạn hội. Thực tế những năm qua, việc áp dụng chế thị trường
bên cạnh những mặt tích cực chúng ta phải trả giá không ít hiện tượng tiêu cực như: lối
làm ăn chạy theo lợi nhuận đơn thuần đãn đến lừa đảo, hối lộ, chốn thuế, thương mại h
lOMoARcPSD| 46454745
tràn lan, làm cho giá trịđạo đức tinh thần đảo lộn và xuỗng cấp nhanh, lối sống ích kỷ thực
dụng thấp hèn có nguy cơ tái phát ...
Sự quản lý của nhà nước đảm bảo cho kinh tế thị trường phát triển đúng đắn, chăm
lo lợi ích của nhân dân, vì con người, do con người, thực hiện công bằng xã hội, đồng thời
tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt
chẽ và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Đảng chủ trương phát triển kinh tế thị trường
nhưng không để cho vận động một cách tphát, quáng, phải lãnh đạo, hướng
dẫn, điều tiết, phát huy mặt tích cực , hạn chế mặt tiêu cực, lợi ích của đại đa số nhân
dân lao động, vì một xã hội công bằng văn minh. Đảng Cộng sản Đảng phấn đấu cho
tưởng XHCN và Cộng sản chủ nghĩa, thực sựđại diện bảo vệ lợi ích của giai cấp cộng
nhân và nhân dân lao động. Sự lãnh đạo của Đảng nhân tố quyết định nhất đảm bảo định
hướng XHCN của kinh tế thị trường cũng như toàn bộ sự phát triển của đất nước ta.
2. Thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Tại Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa, coi đó nh tổng quát, đường lối chiến ợc nhất
quán của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đến nay, đặc trưng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định ngày càng sâu sắc.
Về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa: Phát triển lực lượng
sản xuất, xây dựng sở vật chất cho chủ nghĩa hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. “Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa phát triển lực ợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng sở vật chất -
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”
(1)
.
Đặc trưng về sở hữu: Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế độ sở hữu
về liệu sản xuất chế độ công hữu (gồm sở hữu toàn dân sở hữu tập thể). Từ khi tiến
hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam thừa nhận trên thực tế nhiều hình thức
sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả công hữu và tư hữu.
Đặc trưng về cấu kinh tế: nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác là bộ phận hợp thành của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhân một động lực quan
trọng của nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 46454745
9
Đặc trưng về phân phối: Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các nguyên tắc của cơ
chế thị trường sự quản của Nhà nước, từ chỗ coi Nhà nước là chủ thể quyết định phân
phối chuyển dần sang xác định thị trường quyết định phân phối lần đầu và Nhà nước thực
hiện phân phối lại.
Về cơ chế vận hành của nền kinh tế: Kết hợp giữa cơ chế thị trường với vai trò quản
lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các mục tiêu phát triển
kinh tế - hội. Tại Hội nghị Trung ương 6 khóa X, tháng 3-2008, Đảng ta khẳng định,
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam nền kinh tế vừa tuân theo
quy luật của thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội
các yếu tố bảo đảm tính định hướng hội chủ nghĩa. Đây cũng nền kinh tế tổ
chức, kế hoạch, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam sự quản của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng hội chnghĩa vừa phát huy
những ưu thế của kinh tế thị trường và kinh tế kế hoạch, vừa loại bỏ những khuyết tật của
hai nền kinh tế đó, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, n chủ, công bằng, văn
minh.
Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước quản lý bằng chính sách,
pháp luật, chiến lược, quy hoạch; sử dụng chế thị trường để giải phóng sức sản xuất.
Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm định hướng tạo môi trường
pháp lý cho sự phát triển các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế. Trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không phải thị trường điều tiết hoàn toàn mà còn
sự điều chỉnh, quản lý của Nhà nước để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ, gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ công bằng hội, khắc phục
những bất cập, khuyết tật của cơ chế thị trường.
Về phương tiện, ng cụ, động lực của kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa, đó nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Kinh tế thị trường được Đảng, Nhà nước sử dụng như một công cụ, phương
tiện, một động lực để xây dựng chủ nghĩa hội. chế vận hành của kinh tế thị trường
là một cơ chế mở, bị điều tiết bởi các quy luật kinh tế cơ bản: giá trị, cạnh tranh, cung cầu
lOMoARcPSD| 46454745
nên kinh tế thị trường tạo ra khả năng kết nối hình thành chuỗi giá trị cho nền sản xuất toàn
cầu.
3. Đánh giá
3.1. Thành tựu
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng
GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%
(4)
, thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng GDP bình
quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều mức tăng trưởng khá cao, riêng giai
đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8.
Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng
trưởng cao nhất thế giới, một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất. Đặc biệt,
trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước mức tăng trưởng âm hoặc đi vào trạng thái
suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%,
góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm
nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.
Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến
năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD.
Đời sống nhân dân được cải thiện rệt cả vvật chất tinh thần, năm 2020, thu
nhập bình quân đầu người đạt trên 3.500 USD.
Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiêm - đầu tư, năng
lượng, lương thực, lao đông - việ c làm… tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững
chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. Tính theo chuẩn nghèo chung, tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn
70% năm 1990 xuống còn dưới 6% năm 2018
(9)
; hơn 45 triệu người thoát nghèo trong giai
đoạn từ năm 2002 đến năm 2018. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020
được xếp thứ 42/131 nước, đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập.
Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ
49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế.
lOMoARcPSD| 46454745
11
3.2. Hạn chế
Thứ nhất, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa diễn ra chậm, nhất nhận thức về bản chất nguyên tắc vận hành của kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa, nên đã tạo ra sự thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán
những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; do vậy, chưa huy động
được tối đa tiềm lực để phát triển kinh tế. Mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội
chưa được xử lý phù hợp, rõ ràng, minh bạch.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn ở dưới mức tiềm năng,
lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh
tranh quốc tế chưa cao.
Thứ ba, việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển còn dàn trải, lãng phí, chưa công
bằng, chưa đem lại hiệu quả cao; vấn đề phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội, tệ nạn
hội chiều hướng gia tăng; đời sống vật chất tinh thần của một bộ phân dân ,
nhất nông n nông thôn, vùng sâu, vùng xa chậm được cải thiện, ít được hưởng lợi
từ thành quả tăng trưởng chung của nền kinh tế. Yếu tố vật chất được đề cao, yếu tố tinh
thần, đạo đức lúc, có nơi bị xem nhẹ. Do vậy, đã xuất hiện những biểu hiện của chủ
nghĩa vị kỷ, nhân, coi trọng đồng tiền, xem thường truyền thống đạo lý, tác động xấu
tới đời sống xã hội.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI VIỆT NAM
Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, xác địnhKinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh
tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Đó là nền kinh tế thị
trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Các nguồn lực kinh tế của Nhà nước cần được sử dụng phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển đất nước và cơ bản được phân bổ theo cơ chế thị trường.
lOMoARcPSD| 46454745
Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn. Xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia. Xây dựng khung khổ pháp luật,
môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số; hỗ trợ, khuyến khích sự ra đời, hoạt động của những lĩnh vực mới,
hình kinh doanh mới. Tập trung sửa đổi những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, cản
trở phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách thtục hành chính, phân cấp, phân quyền, ủy
quyền gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm cá nhân và nâng cao trách nhiệm
phối hợp giữa các cấp, các ngành.
Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thử nghiệm cơ chế, chính sách đặc thù để
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kinh tế số, phát triển các hình kinh tế mới, khởi nghiệp
sáng tạo, cung cấp dịch vụ công, quản lý bảo vệ môi trường... Nhà nước thực hiện tốt
chức năng xây dựng quản thực hiện chiến ợc, quy hoạch, kế hoạch, chế, chính
sách, phân bổ nguồn lực theo chế thị trường. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp
quyền tự do kinh doanh, thực thi hợp đồng của người dân, doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật. Sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, cơ chế, chính sách phân phối,
phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh,
nâng cao phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường.
KẾT LUẬN
Trải qua hơn 20 năm công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và ng đạo và hơn
10 năm kể từ khi Việt Nam bước vào thực hiện mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả thành tựu đáng mừng,
làm thay đổi khá rõ tình hình đất nước. Kinh tế ra khỏi tình trạng khủng hoảng, hoạt động
ngày càng năng động và có hiệu quả. Của cải xã hội ngày càng nhiều, hàng hóa ngày càng
phong phú. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Đất nước chẳng những giữ vững
được ổn định chính trị trước những chấn động lớn trên thế giới còn có bước phát triển
đi lên, vị trí của đất nước ngày càng được đánh giá cao trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị tuy nhiều điểm mạnh nhưng bản thân nó vốn những
hạn chế, những khuyết tật mang nh tự phát rất nguy hiểm. Hơn thế nữa, quan hệ thị trường
còn môi trường thuận lợi để phát sinh nhiều tiêu cực tệ nạn hội, những tác động
lOMoARcPSD| 46454745
13
tiêu cực do mặt trái của kinh tế thị trường gây ra cũng hết sức nghiêm trọng, đặc biệt trên
phương diện tưởng, đạo đức, lối sống. Chúng ta mới áp đụng cơ chế thị trường chưa
được tựu, bao nhiêu, song bên cạnh những thành chúng ta đã phải trả giá không nhỏ cho
những hiện tượng tiêu cực, như do cách làm ăn thuần tuý chạy theo lợi nhuận đã dẫn đen
các hình thức lừa đảo hối lộ, trốn thuế, nợ nần khó trả, do thương mại hoá một cách tràn
lan, xâm nhập cả vào các lĩnh vực dễ thương tổn như y tế, giáo dục, văn hoá... đã làm cho
các giá trị đạo đức, tinh thần bị băng hoại xuống cấp, đồng tiền đã chi phối nhiều quan
hệ giữa người với người, sự phân hoá giàu nghèo bất công hội chiều hướng tăng
lên, lối sống ích kỷ, thực dụng có nguy cơ ngày càng tăng...
Bởi vậy, Đảng ta phải xác định rõ vận dụng các hình thức phương pháp quản lý
nền kinh tế thị trường để sử dụng mặt tích cực của phục vụ mục đích xây dựng chủ
nghĩa xã hội chứ không đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, đồng thời phải có những biện
pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, như chạy theo lợi nhuận
đơn thuần, cạnh tranh khốc liệt, bóc lột và phân hóa giàu nghèo…đưa nền kinh tế nước ta
trở thành nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa phát triển
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (2010) – NXB Bộ giáo dục
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
Nội, 2001, tr. 25
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội, 2021, t. I, tr. 59-60
4. Hồng Phúc: Những thành tựu về kinh tế - hội qua 20 năm đổi mới (1986
2005)”, in trong sách: Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,
2006, tr. 141, 143
5. http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Kinh-te-Viet-Nam-20162019-va-dinh-huong-
2020/385934.vgp
6. https://nhandan.com.vn/nhan-dinh/vi-the-va-co-do-kinh-te-viet-nam-631311/
7.“Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh, http:/ww.gso.gov.vn 8.
Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận thực tiễn về chủ nghĩa hội con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sản số 966 (5-2021)
lOMoARcPSD| 46454745
| 1/16

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46454745 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 2
I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
THỊTRƯỜNG Ở NƯỚC TA ............................................................................................ 2
1. Khái niệm kinh tế thị trường ....................................................................................... 2
2. Những đặc trưng chung của nền kinh tế thị trường .............................................. 2
3. Ưu điểm của nền kinh tế thị trường ........................................................................ 3
3.1. Là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất ........................................... 3
3.2. Có được một lực lượng sản xuất lớn-đáp ứng tối đa nhu cầu của người ..... 3
tiêu dùng .................................................................................................................... 3
3.3. Tạo động lực để con người thoã sức sáng tạo .................................................. 4
3.4. Kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn ............................................ 4
4. Nhược điểm nền kinh tế thị trường ......................................................................... 4
4.1. Kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội ....................... 5
4.2. Dễ dẫn đến mất cân bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng kinh tế ............... 5
II. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ YÊU CẦU ......................... 6
1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ................................................................... 6
2. Những nội dung cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ............. 6
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCNỞ
VIỆT NAM ......................................................................................................................... 7
1. Quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị trường định hướng XHCN .......................... 7
2. Thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam ............................ 8
3. Đánh giá........................................................................................................................ 10
3.1. Thành tựu ......................................................................................................... 10
3.2. Hạn chế ............................................................................................................. 11
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH ............. 11
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI VIỆT NAM ...................................................... 11 lOMoAR cPSD| 46454745
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 13 lOMoAR cPSD| 46454745 LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan của thời đại, lôi cuốn
ngày càng nhiều nước tham gia, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép cạnh tranh
và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.Việc hội nhập kinh tế quốc tế có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các nước đang phát triển, nhất là đối với Việt Nam, khi xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền
kinh tế thị trường mà chúng ta đang theo đuổi thể hiện ở mục tiêu xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời phải
đảm bảo được vai trò định hướng và điều tiết nền kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu
phù hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Nó cũng là con đường để thực hiện chiến lược phát triển rút ngắn, để thu hẹp khoảng cách
tụt hậu và nhanh chóng hội nhập, phát triển. Tuy nhiên, đây là sự nghiệp vô cùng khó khăn,
phức tạp, lâu dài, bởi lẽ nó rất mới mẻ, chưa có tiền lệ, phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
Riêng về mặt lý luận cũng còn không ít vấn đề phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu, tổng kết,
làm sáng tỏ. Chẳng hạn như: các vấn đề về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế; về lao
động và bóc lột; về quản lý doanh nghiệp nhà nước ra sao để nó đóng được vai trò chủ đạo;
làm thế nào để thực hiện được công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế còn thấp kém; vấn
đề bản chất giai cấp công nhân của Đảng trong điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành
phần; các giải pháp tăng cường sức mạnh và hiệu lực của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chống quan liêu, tham nhũng.
Qua đó, em xin phép chọn và làm rõ đề tài tiểu luận:” Bằng lý luận và thực tiễn,
anh chị hãy làm rõ những ưu điểm và nhược điểm của kinh tế thị trường “. 1 lOMoAR cPSD| 46454745 NỘI DUNG I.
SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI PHÁT
TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA.
1. Khái niệm kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực
hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi mua bán. Quan hệ hàng hóa – tiền tệ phát
triển đến một trình độ nhất định sẽ đạt đến kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là giai
đoạn phát triển của kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất. Trong
những điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau, sự phát triển của kinh tế hàng hóa, tất nhiên,
chịu sự tác động của những quan hệ xã hội nhất định hình thành nên các chế độ kinh tế – xã khác nhau.
Vì vậy, không thể nói kinh tế hàng hóa là sản phẩm của một chế độ kinh tế – xã hội
nào mà phải hiểu rằng nó là một sản phẩm của quá trình phát triển của lực lượng sản xuất
xã hội loài người, nó xuất hiện và tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất xả hội và đạt
đến trình độ cao hơn đó là kinh tế thị trường.
2. Những đặc trưng chung của nền kinh tế thị trường.
Do kinh tế thị trường là sự phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá và mọi yếu tố
của sản xuất đều được thị trường hoá cho nên kinh tế thị trường có những đặc trưng chủ yếu sau:
Một là, tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao, các chủ thể kinh tế tự bùđắp
những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh của mình, được
tự do liên kết, tự do kinh doanh theo luật định. Kinh tế hàng hoá không bao dung hành vi
bao cấp nóđối lập với bao cấp vàđồng nghĩa với tự chủ năng động.
Hai là, hàng hoá trên thị trường rất phong phú, phản ánh trình độ cao của năng suất
lao động xã hội, trình độ phân công lao động xã hội, sự phát triển của sản xuất và thị trường.
Ba là, giá cảđược hình thành ngay trên thị trường, vừa chịu tác động của quan hệ
cạnh tranh, quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ. lOMoAR cPSD| 46454745
Bốn la, cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trường, có nhiều hình thức cạnh
tranh phong phú vì mục tiêu lợi nhuận.
Năm là, kinh tế thị trường là kinh tế mở.
3. Ưu điểm của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường luôn tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo, luôn tìm cách để cải
tiến lối làm việc và rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công hay thất bại để phát triển không ngừng.
Kinh tế thị trường tạo ra cơ chế đào tạo, tuyển chọn, sử dụng người quản lý kinh
doanh năng động, có hiệu quả và đào thải các nhà quản lý kém hiệu quả.
Kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong kinh tế bảo vệ
lợi ích người tiêu dùng.
3.1. Là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường nếu lượng cầu cao hơn cung thì giá cả hàng hoá sẽ tăng
lên. Mức lợi nhuận cũng tăng, điều này khuyến khích người sản xuất tăng lượng cung.
Ai có cơ chế sản xuất hiệu quả hơn, thì có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Nhờ đó cho
phép tăng quy mô sản xuất.
Do đó các nguồn lực sản xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất hiệu quả hơn.
Những người sản xuất có cơ chế sản xuất kém hiệu quả sẽ có tỷ suất lợi nhuận thấp. Khả
năng mua nguồn lực sản xuất thấp, sức cạnh tranh kém sẽ bị đào thải dần.
Do đó các doanh nghiệp đó muốn cạnh tranh và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường
thì đòi hỏi họ phải không ngừng đổi mới. Đổi mới về công nghệ, quy trình sản xuất, quản
lý, về các sản phẩm của mình để đáp ứng thị trường. 3.2.
Có được một lực lượng sản xuất lớn-đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng
Kinh tế thị trường tạo ra nhiều sản phẩm giúp thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng ở
mức tối đa. Tại nhiều nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, mức sống của người tiêu dùng
đã bị trượt xuống thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong nền kinh tế thị trường. 3 lOMoAR cPSD| 46454745
Mặc dù về mặt nguyên lí, kinh tế kế hoạch hóa tập trung với mục tiêu là tạo ra một
hệ thống công bằng hơn đối với quá trình phân chia của cải. Nhưng khuyết điểm của hệ
thống này là đã không cung cấp đủ các mặc hàng thiết yêu. Chẳng hạn như thực phẩm, các
dịch vụ công cộng, nhà ở hoặc những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày
vì không tạo được động lực thúc đẩy sản xuất.
3.3. Tạo động lực để con người thoã sức sáng tạo
Một nền kinh tế cho phép con người tự do cạnh tranh. Điều này đồng nghĩa đòi hỏi
mọi người phải không ngừng sáng tạo để tồn tại. Tìm ra những phương thức mới cải tiến
cho công việc, đúc rút cho bản thân nhiều kinh nghiệm. Kinh tế thị trường là nơi để phát
hiện, đào tạo, tuyển chọn, sử dụng con người. Cũng là nơi để đào thải những quản lý chưa
đạt được hiệu quả cao. Ngoài ra, còn tạo nên một môi trường kinh doanh dân chủ, tự do, công bằng.
3.4. Kinh tế thị trường cung cấp nhiều việc làm hơn
Một ví dụ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 99,7% tổng số doanh
nghiệp tại Hoa Kỳ. Các doanh nghiệp có ít hơn 20 nhân viên ở Hoa Kỳ chiếm 89,6% lực
lượng lao động tại nước này. Với nền kinh tế thị trường, sự tập trung vào đổi mới cho phép
các doanh nghiệp nhỏ này tìm ra những thị trường ngách và cung cấp các công việc với
mức lương cao ở địa phương.
4. Nhược điểm nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh tế, bảo đảm có năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao, dư thừa và phong phú hàng hóa. Dịch vụ được mở rộng và coi
như là hàng hoá. Thị trường năng động, luôn luôn đổi mới mặt hàng, công nghệ.
Song ngoài những ưu điểm nêu trên, kinh tế thị trường còn tồn tại một số khuyết tật sau:
Kinh tế thị trường chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh toán, không chú
ý đến những nhu cầu cơ bản của xã hội. lOMoAR cPSD| 46454745
Kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận lên hàng đầu , cái gì có lãi thì làm, không có lãi thì
thôi nên nó không giải quyết được cái gọi là “hàng hoá công cộng” (đường xá, các công
trình văn hoá, y tế và giáo dục )
Trong nền kinh tế thị trường có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt: giàu ít, nghèo nhiều, bất công xã hội.
Do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường có thể mang lại không chỉ có tiến bộ mà
còn cả suy thoái, khủng hoảng và xung đột xã hội nên cần phải có sự can thiệp của Nhà nước.
Sự can thiệp của Nhà nước sẽ đảm bảo hiệu quả cho sự vận động của thị trường
được ổn định, nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh tế, bảo đảm định hướng chính trị của sự phát
triển kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường, tạo ra
những công cụ quan trọng để điều tiết thị trường ở tầm vĩ mô. Bằng cách đó Nhà nước mới
có thể kiềm chế tính tự phát của kinh tế thị trường, đồng thời kính thích đối với sản xuât
thông qua trao đổi hàng hoá dưới hình thức thương mại
4.1. Kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội
Gia tăng khoảng cách giữa giàu và ngheo dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội. Người
giàu sẽ sử dụng lợi thế của mình để trở nên giàu hơn. Trong khi người nghèo sẽ ngày càng nghèo hơn.
Sau một thời gian cạnh tranh, các nhà sản xuất nhỏ lẻ sẽ bị các hãng sản xuất lớn
mạnh thôn tính. Cuối cùng chỉ còn lại một số ít các nhà sản xuất lớn có tiềm lực mạnh. Họ
sẽ thâu tóm phần lớn ngành kinh tế. Dần dần kinh tế thị trường biến thành độc quyền chi phối.
4.2. Dễ dẫn đến mất cân bằng cung cầu dẫn đến khủng hoảng kinh tế
Do chạy theo lợi nhuận nên các doanh nghiệp sẽ đầu tư mở rộng sản xuất.
Ban đầu, các công ty đầu tư phát triển sản xuất khiến nguồn cung tăng mạnh trong
khi cầu tăng không tương xứng. Nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, dẫn đến giá cả sụt giảm.
Hàng hoá không bán được để thu hồi chi phí đầu tư nên hàng loạt doanh nghiệp phá sản và
khủng hoảng kinh tế là kết quả cuối cùng.Cuộc Đại khủng hoảng kinh tế ở Mỹ năm 1929 5 lOMoAR cPSD| 46454745
chính là một ví dụ điển hình. Đấy là kết quả của sự tăng trưởng sản xuất quá mức trong
thập kỷ 1920 mà không có sự điều tiết hợp lý của chính phủ. II.
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ YÊU CẦU
1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Một là, thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần lấy việc giải phóng sức sản xuất động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và
bên ngoài cho công cuộc công nghiệp hoá, hiên đại hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã
hội, cải thiện đời sông của nhân dân là mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát
triển các thành phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh doanh.
Hai là, chủđộng đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế
hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã. Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủđạo cùng với kinh tế
hợp tác xã trở thành nền tảng. Tạo điều kiện kinh tế và pháp lý thuận lợi để các nhà kinh
tế tư nhân yên tâm đầu tư làm ăn lâu dài. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết giữa
kinh tế nhà nước với các thành phần kinh tế khác cảở trong và ngoài nước.
Ba là, xác lập củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản
xuất xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày càng tốt hơn.
Bốn là, thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế làm chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp của các nguồn
lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Năm là, tăng cường quản lý vĩ mô của nhà nước khai thác triệt để vai trò tích cực đi
đôi với khắc phục và ngăn ngừa hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
Đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật của mỗi doanh nghiệp và
cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế.
Sáu là, giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan
hệ kinh tế với bên ngoài.
2. Những nội dung cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Mục đích của nền kinh tế thị trường là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh
tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của XHCN, nâng cao đời sống nhân dân.Phát triển
lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp trên cả ba mặt
sở hữu, quản lý, phân phối. lOMoAR cPSD| 46454745
Tiêu chuẩn căn bản đểđánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng
XHCN là thúc đaảy lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
Có nhiều hình thức sỡ hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủđạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững chắc.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế có sự quản lý của nhà nước
XHCN bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách sử dụng cơ chế thị
trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích
thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt
tiêu cực, bảo vệ lợi ích người lao động.
Thực hiện phân phối chủ yếu kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân
phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền vàđảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội ngày càng từng bước phát triển.
Tăng trưởng kinh tếđi đôi với phát triển văn hoá và giáo dục, xây dựng nền văn hoá
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác-lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh giữ vai trò chủđạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo
dục vàđào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
1. Quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đảng ta không coi cơ chế thị trường là liều thuốc vạn năng và khuyến khích phát
triển với bất cứ giá nào. Nếu tuyệt đối hoá nền kinh tế thị trường thì sẽ rơi vào một sai lầm
nguy hiểm từ phía khác. Bởi vì kinh tế thị trường vốn có những hạn chế, khuyết tật, có tính
tự phát bướng bỉnh và sự cạnh tranh quyết liệt; nó là môi trường thuận lợi để phát sinh
nhiều tiêu cực và tệ nạn xã hội. Thực tế những năm qua, việc áp dụng cơ chế thị trường
bên cạnh những mặt tích cực chúng ta phải trả giá không ít hiện tượng tiêu cực như: lối
làm ăn chạy theo lợi nhuận đơn thuần đãn đến lừa đảo, hối lộ, chốn thuế, thương mại hoá 7 lOMoAR cPSD| 46454745
tràn lan, làm cho giá trịđạo đức tinh thần đảo lộn và xuỗng cấp nhanh, lối sống ích kỷ thực
dụng thấp hèn có nguy cơ tái phát ...
Sự quản lý của nhà nước đảm bảo cho kinh tế thị trường phát triển đúng đắn, chăm
lo lợi ích của nhân dân, vì con người, do con người, thực hiện công bằng xã hội, đồng thời
tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt
chẽ và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Đảng chủ trương phát triển kinh tế thị trường
nhưng không để cho nó vận động một cách tự phát, mù quáng, mà phải lãnh đạo, hướng
dẫn, điều tiết, phát huy mặt tích cực , hạn chế mặt tiêu cực, vì lợi ích của đại đa số nhân
dân lao động, vì một xã hội công bằng văn minh. Đảng Cộng sản – là Đảng phấn đấu cho
lý tưởng XHCN và Cộng sản chủ nghĩa, thực sựđại diện và bảo vệ lợi ích của giai cấp cộng
nhân và nhân dân lao động. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định nhất đảm bảo định
hướng XHCN của kinh tế thị trường cũng như toàn bộ sự phát triển của đất nước ta.
2. Thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Tại Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, coi đó là mô hình tổng quát, là đường lối chiến lược nhất
quán của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đến nay, đặc trưng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định ngày càng sâu sắc.
Về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Phát triển lực lượng
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. “Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”(1).
Đặc trưng về sở hữu: Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế độ sở hữu
về tư liệu sản xuất là chế độ công hữu (gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể). Từ khi tiến
hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam thừa nhận trên thực tế có nhiều hình thức
sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả công hữu và tư hữu.
Đặc trưng về cơ cấu kinh tế: Là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác là bộ phận hợp thành của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 46454745
Đặc trưng về phân phối: Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các nguyên tắc của cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, từ chỗ coi Nhà nước là chủ thể quyết định phân
phối chuyển dần sang xác định thị trường quyết định phân phối lần đầu và Nhà nước thực hiện phân phối lại.
Về cơ chế vận hành của nền kinh tế: Kết hợp giữa cơ chế thị trường với vai trò quản
lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội. Tại Hội nghị Trung ương 6 khóa X, tháng 3-2008, Đảng ta khẳng định,
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế vừa tuân theo
quy luật của thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội
và các yếu tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là nền kinh tế có tổ
chức, có kế hoạch, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phát huy
những ưu thế của kinh tế thị trường và kinh tế kế hoạch, vừa loại bỏ những khuyết tật của
hai nền kinh tế đó, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước quản lý bằng chính sách,
pháp luật, chiến lược, quy hoạch; sử dụng cơ chế thị trường để giải phóng sức sản xuất.
Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm định hướng và tạo môi trường
pháp lý cho sự phát triển các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế. Trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không phải thị trường điều tiết hoàn toàn mà còn
có sự điều chỉnh, quản lý của Nhà nước để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ, gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, khắc phục
những bất cập, khuyết tật của cơ chế thị trường.
Về phương tiện, công cụ, động lực của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Kinh tế thị trường được Đảng, Nhà nước sử dụng như một công cụ, phương
tiện, một động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cơ chế vận hành của kinh tế thị trường
là một cơ chế mở, bị điều tiết bởi các quy luật kinh tế cơ bản: giá trị, cạnh tranh, cung cầu 9 lOMoAR cPSD| 46454745
nên kinh tế thị trường tạo ra khả năng kết nối hình thành chuỗi giá trị cho nền sản xuất toàn cầu. 3. Đánh giá
3.1. Thành tựu
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng
GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%(4), thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng GDP bình
quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao, riêng giai
đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8.
Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng
trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất. Đặc biệt,
trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào trạng thái
suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%,
góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm
nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới.
Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến
năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD.
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần, năm 2020, thu
nhập bình quân đầu người đạt trên 3.500 USD.
Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiêm - đầu tư, năng ̣
lượng, lương thực, lao đông - việ c làm… tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững ̣
chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. Tính theo chuẩn nghèo chung, tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn
70% năm 1990 xuống còn dưới 6% năm 2018(9); hơn 45 triệu người thoát nghèo trong giai
đoạn từ năm 2002 đến năm 2018. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020
được xếp thứ 42/131 nước, đứng đầu nhóm 29 quốc gia có cùng mức thu nhập.
Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ
49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 46454745
3.2. Hạn chế
Thứ nhất, quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa diễn ra chậm, nhất là nhận thức về bản chất và nguyên tắc vận hành của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên đã tạo ra sự thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán và
những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; do vậy, chưa huy động
được tối đa tiềm lực để phát triển kinh tế. Mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội
chưa được xử lý phù hợp, rõ ràng, minh bạch.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn ở dưới mức tiềm năng,
lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh quốc tế chưa cao.
Thứ ba, việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển còn dàn trải, lãng phí, chưa công
bằng, chưa đem lại hiệu quả cao; vấn đề phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội, tệ nạn
xã hội có chiều hướng gia tăng; đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phân dân cư,
nhất là nông dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa chậm được cải thiện, ít được hưởng lợi
từ thành quả tăng trưởng chung của nền kinh tế. Yếu tố vật chất được đề cao, yếu tố tinh
thần, đạo đức có lúc, có nơi bị xem nhẹ. Do vậy, đã xuất hiện những biểu hiện của chủ
nghĩa vị kỷ, cá nhân, coi trọng đồng tiền, xem thường truyền thống đạo lý, tác động xấu
tới đời sống xã hội. IV.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI VIỆT NAM
Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, xác địnhKinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh
tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Đó là nền kinh tế thị
trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Các nguồn lực kinh tế của Nhà nước cần được sử dụng phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển đất nước và cơ bản được phân bổ theo cơ chế thị trường. 11 lOMoAR cPSD| 46454745
Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn. Xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia. Xây dựng khung khổ pháp luật,
môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số; hỗ trợ, khuyến khích sự ra đời, hoạt động của những lĩnh vực mới,
mô hình kinh doanh mới. Tập trung sửa đổi những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, cản
trở phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền, ủy
quyền gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm cá nhân và nâng cao trách nhiệm
phối hợp giữa các cấp, các ngành.
Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thử nghiệm cơ chế, chính sách đặc thù để
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kinh tế số, phát triển các mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp
sáng tạo, cung cấp dịch vụ công, quản lý và bảo vệ môi trường... Nhà nước thực hiện tốt
chức năng xây dựng và quản lý thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính
sách, phân bổ nguồn lực theo cơ chế thị trường. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và
quyền tự do kinh doanh, thực thi hợp đồng của người dân, doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật. Sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, cơ chế, chính sách phân phối,
phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh,
nâng cao phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường. KẾT LUẬN
Trải qua hơn 20 năm công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãng đạo và hơn
10 năm kể từ khi Việt Nam bước vào thực hiện mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả và thành tựu đáng mừng,
làm thay đổi khá rõ tình hình đất nước. Kinh tế ra khỏi tình trạng khủng hoảng, hoạt động
ngày càng năng động và có hiệu quả. Của cải xã hội ngày càng nhiều, hàng hóa ngày càng
phong phú. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Đất nước chẳng những giữ vững
được ổn định chính trị trước những chấn động lớn trên thế giới mà còn có bước phát triển
đi lên, vị trí của đất nước ngày càng được đánh giá cao trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị tuy có nhiều điểm mạnh nhưng bản thân nó vốn có những
hạn chế, những khuyết tật mang tính tự phát rất nguy hiểm. Hơn thế nữa, quan hệ thị trường
còn là môi trường thuận lợi để phát sinh nhiều tiêu cực và tệ nạn xã hội, những tác động lOMoAR cPSD| 46454745
tiêu cực do mặt trái của kinh tế thị trường gây ra cũng hết sức nghiêm trọng, đặc biệt trên
phương diện tư tưởng, đạo đức, lối sống. Chúng ta mới áp đụng cơ chế thị trường chưa
được tựu, bao nhiêu, song bên cạnh những thành chúng ta đã phải trả giá không nhỏ cho
những hiện tượng tiêu cực, như do cách làm ăn thuần tuý chạy theo lợi nhuận đã dẫn đen
các hình thức lừa đảo hối lộ, trốn thuế, nợ nần khó trả, do thương mại hoá một cách tràn
lan, xâm nhập cả vào các lĩnh vực dễ thương tổn như y tế, giáo dục, văn hoá... đã làm cho
các giá trị đạo đức, tinh thần bị băng hoại và xuống cấp, đồng tiền đã chi phối nhiều quan
hệ giữa người với người, sự phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội có chiều hướng tăng
lên, lối sống ích kỷ, thực dụng có nguy cơ ngày càng tăng...
Bởi vậy, Đảng ta phải xác định rõ vận dụng các hình thức và phương pháp quản lý
nền kinh tế thị trường để sử dụng mặt tích cực của nó phục vụ mục đích xây dựng chủ
nghĩa xã hội chứ không đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, đồng thời phải có những biện
pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, như chạy theo lợi nhuận
đơn thuần, cạnh tranh khốc liệt, bóc lột và phân hóa giàu nghèo…đưa nền kinh tế nước ta
trở thành nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa phát triển
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (2010) – NXB Bộ giáo dục 2.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2001, tr. 25 3.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội, 2021, t. I, tr. 59-60 4.
Võ Hồng Phúc: “Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986
2005)”, in trong sách: Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2006, tr. 141, 143 5.
http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Kinh-te-Viet-Nam-20162019-va-dinh-huong- 2020/385934.vgp 6.
https://nhandan.com.vn/nhan-dinh/vi-the-va-co-do-kinh-te-viet-nam-631311/
7.“Kinh tế Việt Nam 2020: một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh”, http:/ww.gso.gov.vn 8.
Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sản số 966 (5-2021) 13 lOMoAR cPSD| 46454745