Câu hỏi Seminar môn Kỹ năng giao tiếp | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

1: trong cuộc đàm phán ký hiệp định sơ bộ 6/3/1946 Việt Minh đã sửdụng chiến lược đàm phán như thế nào để đạt được mục đích của mình Trả Lời: Việt Minh: Sử dụng sự hỗn loạn và khả năng chống lại: Việt Minh, mặc dù không có sức mạnh quân sự lớn như Pháp, nhưng họ đã sử dụng sự hỗn loạn và khả năng chống lại của mình như một áp lực đối với Pháp. Họ cố gắng tận dụng 琀nh hình chính trị không ổn định của Pháp và sự chống đối từ.  Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 32573545
Câu hi
Nhóm 2
1: trong cuộc đàm phán ký hiệp định sơ bộ 6/3/1946 Việt Minh đã sử dng chiến lược đàm phán như
thế nào để đạt đưc mc đích của mình
Tr Li: Vit Minh: S dng s hn lon và kh năng chống li: Vit Minh, mc dù không có sc mnh
quân s lớn như Pháp, nhưng h đã s dng s hn lon và kh năng chống li của mình như một áp
lực đối vi Pháp. H c gng tn dng không ổn định ca Pháp và s chống đối
t dư luận trong nước để đạt được mc 琀椀 êu độc lp và t ch. S dng s đồng lòng và lòng
dũng cảm ca nhân dân: Việt Minh đã sử dng s đồng lòng và lòng dũng cảm ca nhân dân đ to
nên mt 琀椀 nh thần đoàn kết và s ng h ln t phía dân chúng, điều này làm gia tăng áp lực đối
vi Pháp trong cuộc đàm phán.
2: Theo nhóm bạn các bên đã đm bo rằng các điều khon trong hiệp định có c và
công bng không ?
Tr li: Trong cuộc đàm phán ký Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946, việc đảm bo c và
công bng ca các điều khon trong hiệp định không được coi là điều d dàng. Có nhiu yếu t góp
phn vào việc đánh giá mức đ công bng và cân nhc ca hiệp định này:
Sc mạnh đối lp: Pháp, mt quc gia có sc mnh quân s và kinh tế lớn, đã thể hin sc nh
ng lớn trong quá trình đàm phán. Sc mnh này có th đã làm cho các điu khon trong hiệp đnh
thiên v theo li ích ca Pháp.
Áp lc t bên ngoi: Các yếu t bên ngoài như áp lực t cộng đồng quc tế hoc các quc gia khác
cũng có thể ảnh hưởng đến ng ca hiệp định.
Tính cht ca cuộc xung đột: Trong bi cnh ca cuộc xung đột Đông Dương, việc đạt được s công
bng và cân nhc có th b ảnh hưởng bi ất căng thẳng và đối đầu gia các bên.
Li ích và mc 琀椀 êu ca các bên: Mỗi bên tham gia đàm phán có nhng mc 琀椀 êu và li ích
riêng, điều này có th to ra một môi trưng không nht quán trong việc đạt đưc sng bng và
cân nhc. Da vào các yếu t trên, có th không th khng định rằng các điều khon trong Hiệp định
Sơ bộ vào ngày 6/3/1946 đã được đm bo c và công bng mt cách toàn din. Có th
có s thiên v hoặc không đng nht trong việc đáp ứng các li ích ca các bên tham gia. Nhóm 3 :
1 Trong cuc đàm phán ký Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946, Việt Minh đã sử dng thông tin và
tình hình hin ti một cách khôn ngoan để to ra li thế trong cuộc đàm phán?
Vit Minh: S dng thông tin v s yếu đuối ca Pháp: Việt Minh đã sử dng thông tin v s yếu đuối ca
Pháp sau Chiến tranh thế gii th hai, cũng như thông tin v s phản đối trong nước Pháp đối vi chiến
tranh Đông Dương. Vit Minh tn dụng tình hình này để to ra một không khí áp đặt và tăng cường tư duy
đàm phán của mình. S dng thông tin v chiến thng tại Điện Biên Ph: Thành công quân s tại Điện Biên
Ph đã cung cấp cho Vit Minh mt li thế đàm phán mạnh m. S chiến thắng này đã chứng minh kh
năng chiến đấu ca Việt Minh và tăng cường đàm phán của h t mt v thế mnh m hơn. Việc hiu và
tn dng tình hình hin tại đã giúp Việt Minh tối ưu hóa chiến lược và đạt được mc tiêu ca mình trong
cuộc đàm phán.
2 Trong cuc đàm phán ký Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946, c Pháp và Việt Minh đã sử dng
mt s k năng giao tiếp c th để to ra một môi trường tích cc và xây dng s đồng thun trong cuc
đàm phán?
Lng nghe và th hin s tôn trng: C hai bên đều th hin s lng nghe và tôn trọng đối với quan điểm
ca đối phương trong quá trình đàm phán. Việc lắng nghe và đáp ứng mt cách tích cc giúp to ra mt
môi trường đàm phán thoải mái và tôn trng. Trình bày ý kiến một cách rõ ràng và logic: Các bên đã sử
dng k năng trình bày ý kiến mt cách rõ ràng, logic và c th đ làm cho quan điểm ca mình tr nên
thuyết phục hơn. Việc trình bày ý kiến mt cách có h thng và logic giúp to ra s đồng thun và hiu biết
chung.
To ra không gian cho tho lun và tho lun xây dng: C Pháp và Việt Minh đã tạo ra mt không gian m
và không đe dọa đ tho lun và tho lun. Vic to ra một môi trường tho lun xây dng và không gian
cho các bên th hin ý kiến của mình giúp tăng cường s đồng thun và hiu biết
. S dng ngôn t tích cực và hòa bình: Các bên đã sử dng ngôn t tích cực và hòa bình để to ra mt môi
trường tích cc và tránh việc leo thang căng thẳng trong cuộc đàm phán. Việc s dng ngôn t tích cc và
hòa bình giúp làm gim s căng thẳng và to ra mt môi trường thoi mái cho các bên tho lun.
lOMoARcPSD| 32573545
Tìm kiếm các điểm chung và gii pháp làm tha mãn các bên: C Pháp và Việt Minh đã tìm kiếm các điểm
chung và gii pháp làm thỏa mãn các bên trong quá trình đàm phán. Vic tìm kiếm các điểm chung và gii
pháp có li cho c hai bên giúp to ra s đồng thun và hiu biết chung.
Nhóm 4
1 Trong cuc đàm phán ký Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946, c Pháp và Việt Minh đã sử dng mt s
biện pháp để gii quyết xung đột và không đồng ý trong quá trình đàm phán và đạt được tha thun?
Tr lời: Thương lượng trên các điểm chung: C hai bên đã tìm kiếm các điểm chung trong quan điểm và
mc tiêu ca mình, và s dụng chúng làm cơ sở cho tha thun. Bng cách tp trung vào những điểm mà
h đồng ý, h đã giảm bt s căng thng và tạo ra cơ hội cho tha thun.
Thc hin s linh hoạt trong đàm phán: Cả Pháp và Việt Minh đã th hin s linh hot trong việc thay đổi
và điều chỉnh quan điểm của mình để đạt được s đồng thun. Bng cách này, h có th gii quyết mt s
xung đột và điều chnh tha thun sao cho phù hp vi mc tiêu ca mình
. S dng trung gian và áp lc t bên ngoài: C hai bên có th đã sử dng các trung gian hoc áp lc t các
bên ngoài để đạt được các tha thun. S can thip t cộng đồng quc tế hoc các quc gia ln khác có
th đã tạo ra áp lực để các bên đạt được s đồng thun.
Thc hin quan h giao tiếp tích cc: Bng cách duy trì quan h giao tiếp tích cc và xây dng, c Pháp và
Việt Minh đã tạo ra mt môi trường đàm phán thoải mái và tạo điều kin cho vic gii quyết xung đt và
đạt được tha thun.
Thc hin tha thun tm thi và tha thun phn còn li: Đôi khi, các bên có thể đạt được tha thun tm
thi v các điểm mà h không đồng ý, và sau đó tiếp tc tho luận để đạt được tha thun v các vn đề
còn lại. Điều này giúp gii quyết mt s xung đt và tạo điều kin cho vic tiến triển đàm phán.
2: Trong cuc đàm phán ký Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946 việt minh đã tận dng điểm mnh ca mình
như thế nào để gây sc ép trong cuộc đàm phán?
Tr li : Sc mnh quân s tăng đáng kể: Sau chiến thng tại Điện Biên Ph, Việt Minh đã có sức mnh
quân s và chiến thắng địa lý mnh m. H có th đã sử dng sc mạnh này như một yếu t để gây áp lc
và đàm phán từ mt v thế mnh m hơn.
S ng h t dư luận và cộng đồng quc tế: Việt Minh đã nhận đưc s ng h t các phong trào cách
mạng và các nước cng sn khác trên thế gii. H có th đã tận dng s ng h này để to ra áp lc và làm
tăng cường tư duy đàm phán của mình. S phản đối ni b ca Pháp: Vit Minh đã sử dng thông tin v
s không ổn đnh trong nn chính tr Pháp và s phản đối t dư luận trong nước Pháp đối vi chiến tranh
Đông Dương. Vit Minh có th đã tận dụng tình hình này để gây sức ép và đàm phán t mt v thế li thế
hơn.
S đoàn kết ni b: Vit Minh có th đã tận dng s đoàn kết và s thng nht trong phong trào cách
mng của mình như một điểm mnh. S đoàn kết này có th đã làm tăng sức mạnh và tăng cường s t tin
ca Vit Minh trong cuộc đàm phán.
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 32573545 Câu hỏi Nhóm 2
1: trong cuộc đàm phán ký hiệp định sơ bộ 6/3/1946 Việt Minh đã sử dụng chiến lược đàm phán như
thế nào để đạt được mục đích của mình
Trả Lời: Việt Minh: Sử dụng sự hỗn loạn và khả năng chống lại: Việt Minh, mặc dù không có sức mạnh
quân sự lớn như Pháp, nhưng họ đã sử dụng sự hỗn loạn và khả năng chống lại của mình như một áp
lực đối với Pháp. Họ cố gắng tận dụng 琀
ị không ổn định của Pháp và sự chống đối
từ dư luận trong nước để đạt được mục 琀椀 êu độc lập và tự chủ. Sử dụng sự đồng lòng và lòng
dũng cảm của nhân dân: Việt Minh đã sử dụng sự đồng lòng và lòng dũng cảm của nhân dân để tạo
nên một 琀椀 nh thần đoàn kết và sự ủng hộ lớn từ phía dân chúng, điều này làm gia tăng áp lực đối
với Pháp trong cuộc đàm phán.
2: Theo nhóm bạn các bên đã đảm bảo rằng các điều khoản trong hiệp định có 琀 ắc và công bằng không ?
Trả lời: Trong cuộc đàm phán ký Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946, việc đảm bảo 琀 ắc và
công bằng của các điều khoản trong hiệp định không được coi là điều dễ dàng. Có nhiều yếu tố góp
phần vào việc đánh giá mức độ công bằng và cân nhắc của hiệp định này:
Sức mạnh đối lập: Pháp, một quốc gia có sức mạnh quân sự và kinh tế lớn, đã thể hiện sức ảnh
hưởng lớn trong quá trình đàm phán. Sức mạnh này có thể đã làm cho các điều khoản trong hiệp định
thiên vị theo lợi ích của Pháp.
Áp lực từ bên ngoại: Các yếu tố bên ngoài như áp lực từ cộng đồng quốc tế hoặc các quốc gia khác
cũng có thể ảnh hưởng đến 琀 ằng của hiệp định.
Tính chất của cuộc xung đột: Trong bối cảnh của cuộc xung đột ở Đông Dương, việc đạt được sự công
bằng và cân nhắc có thể bị ảnh hưởng bởi 琀
ất căng thẳng và đối đầu giữa các bên.
Lợi ích và mục 琀椀 êu của các bên: Mỗi bên tham gia đàm phán có những mục 琀椀 êu và lợi ích
riêng, điều này có thể tạo ra một môi trường không nhất quán trong việc đạt được sự công bằng và
cân nhắc. Dựa vào các yếu tố trên, có thể không thể khẳng định rằng các điều khoản trong Hiệp định
Sơ bộ vào ngày 6/3/1946 đã được đảm bảo 琀
ắc và công bằng một cách toàn diện. Có thể
có sự thiên vị hoặc không đồng nhất trong việc đáp ứng các lợi ích của các bên tham gia. Nhóm 3 : 1
Trong cuộc đàm phán ký Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946, Việt Minh đã sử dụng thông tin và
tình hình hiện tại một cách khôn ngoan để tạo ra lợi thế trong cuộc đàm phán?
Việt Minh: Sử dụng thông tin về sự yếu đuối của Pháp: Việt Minh đã sử dụng thông tin về sự yếu đuối của
Pháp sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cũng như thông tin về sự phản đối trong nước Pháp đối với chiến
tranh Đông Dương. Việt Minh tận dụng tình hình này để tạo ra một không khí áp đặt và tăng cường tư duy
đàm phán của mình. Sử dụng thông tin về chiến thắng tại Điện Biên Phủ: Thành công quân sự tại Điện Biên
Phủ đã cung cấp cho Việt Minh một lợi thế đàm phán mạnh mẽ. Sự chiến thắng này đã chứng minh khả
năng chiến đấu của Việt Minh và tăng cường đàm phán của họ từ một vị thế mạnh mẽ hơn. Việc hiểu và
tận dụng tình hình hiện tại đã giúp Việt Minh tối ưu hóa chiến lược và đạt được mục tiêu của mình trong cuộc đàm phán. 2
Trong cuộc đàm phán ký Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946, cả Pháp và Việt Minh đã sử dụng
một số kỹ năng giao tiếp cụ thể để tạo ra một môi trường tích cực và xây dựng sự đồng thuận trong cuộc đàm phán?
Lắng nghe và thể hiện sự tôn trọng: Cả hai bên đều thể hiện sự lắng nghe và tôn trọng đối với quan điểm
của đối phương trong quá trình đàm phán. Việc lắng nghe và đáp ứng một cách tích cực giúp tạo ra một
môi trường đàm phán thoải mái và tôn trọng. Trình bày ý kiến một cách rõ ràng và logic: Các bên đã sử
dụng kỹ năng trình bày ý kiến một cách rõ ràng, logic và cụ thể để làm cho quan điểm của mình trở nên
thuyết phục hơn. Việc trình bày ý kiến một cách có hệ thống và logic giúp tạo ra sự đồng thuận và hiểu biết chung.
Tạo ra không gian cho thảo luận và thảo luận xây dựng: Cả Pháp và Việt Minh đã tạo ra một không gian mở
và không đe dọa để thảo luận và thảo luận. Việc tạo ra một môi trường thảo luận xây dựng và không gian
cho các bên thể hiện ý kiến của mình giúp tăng cường sự đồng thuận và hiểu biết
. Sử dụng ngôn từ tích cực và hòa bình: Các bên đã sử dụng ngôn từ tích cực và hòa bình để tạo ra một môi
trường tích cực và tránh việc leo thang căng thẳng trong cuộc đàm phán. Việc sử dụng ngôn từ tích cực và
hòa bình giúp làm giảm sự căng thẳng và tạo ra một môi trường thoải mái cho các bên thảo luận. lOMoAR cPSD| 32573545
Tìm kiếm các điểm chung và giải pháp làm thỏa mãn các bên: Cả Pháp và Việt Minh đã tìm kiếm các điểm
chung và giải pháp làm thỏa mãn các bên trong quá trình đàm phán. Việc tìm kiếm các điểm chung và giải
pháp có lợi cho cả hai bên giúp tạo ra sự đồng thuận và hiểu biết chung. Nhóm 4
1 Trong cuộc đàm phán ký Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946, cả Pháp và Việt Minh đã sử dụng một số
biện pháp để giải quyết xung đột và không đồng ý trong quá trình đàm phán và đạt được thỏa thuận?
Trả lời: Thương lượng trên các điểm chung: Cả hai bên đã tìm kiếm các điểm chung trong quan điểm và
mục tiêu của mình, và sử dụng chúng làm cơ sở cho thỏa thuận. Bằng cách tập trung vào những điểm mà
họ đồng ý, họ đã giảm bớt sự căng thẳng và tạo ra cơ hội cho thỏa thuận.
Thực hiện sự linh hoạt trong đàm phán: Cả Pháp và Việt Minh đã thể hiện sự linh hoạt trong việc thay đổi
và điều chỉnh quan điểm của mình để đạt được sự đồng thuận. Bằng cách này, họ có thể giải quyết một số
xung đột và điều chỉnh thỏa thuận sao cho phù hợp với mục tiêu của mình
. Sử dụng trung gian và áp lực từ bên ngoài: Cả hai bên có thể đã sử dụng các trung gian hoặc áp lực từ các
bên ngoài để đạt được các thỏa thuận. Sự can thiệp từ cộng đồng quốc tế hoặc các quốc gia lớn khác có
thể đã tạo ra áp lực để các bên đạt được sự đồng thuận.
Thực hiện quan hệ giao tiếp tích cực: Bằng cách duy trì quan hệ giao tiếp tích cực và xây dựng, cả Pháp và
Việt Minh đã tạo ra một môi trường đàm phán thoải mái và tạo điều kiện cho việc giải quyết xung đột và
đạt được thỏa thuận.
Thực hiện thỏa thuận tạm thời và thỏa thuận phần còn lại: Đôi khi, các bên có thể đạt được thỏa thuận tạm
thời về các điểm mà họ không đồng ý, và sau đó tiếp tục thảo luận để đạt được thỏa thuận về các vấn đề
còn lại. Điều này giúp giải quyết một số xung đột và tạo điều kiện cho việc tiến triển đàm phán.
2: Trong cuộc đàm phán ký Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946 việt minh đã tận dụng điểm mạnh của mình
như thế nào để gây sức ép trong cuộc đàm phán?
Trả lời : Sức mạnh quân sự tăng đáng kể: Sau chiến thắng tại Điện Biên Phủ, Việt Minh đã có sức mạnh
quân sự và chiến thắng địa lý mạnh mẽ. Họ có thể đã sử dụng sức mạnh này như một yếu tố để gây áp lực
và đàm phán từ một vị thế mạnh mẽ hơn.
Sự ủng hộ từ dư luận và cộng đồng quốc tế: Việt Minh đã nhận được sự ủng hộ từ các phong trào cách
mạng và các nước cộng sản khác trên thế giới. Họ có thể đã tận dụng sự ủng hộ này để tạo ra áp lực và làm
tăng cường tư duy đàm phán của mình. Sự phản đối nội bộ của Pháp: Việt Minh đã sử dụng thông tin về
sự không ổn định trong nền chính trị Pháp và sự phản đối từ dư luận trong nước Pháp đối với chiến tranh
Đông Dương. Việt Minh có thể đã tận dụng tình hình này để gây sức ép và đàm phán từ một vị thế lợi thế hơn.
Sự đoàn kết nội bộ: Việt Minh có thể đã tận dụng sự đoàn kết và sự thống nhất trong phong trào cách
mạng của mình như một điểm mạnh. Sự đoàn kết này có thể đã làm tăng sức mạnh và tăng cường sự tự tin
của Việt Minh trong cuộc đàm phán.