lOMoARcPSD| 58562220
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 2
1. Phân tích bản chất nguyên tắc giao tiếp phạm. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm
thực hiện những vai trò gì?
2. Trình bày bản chất và những biểu hiện của các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
Theo anh (chị), nguyên tắc giao tiếp sư phạm nào thường gặp trong nhà trường?
3. Phân tích bản chất phong cách và phong cách giao tiếp sư phạm.
4. Phân tích bản chất của từng loại phong cách giao tiếp phạm. Trình bày ưu,
nhược điểm của từng loại phong cách giao tiếp sư phạm. Cho dụ minh họa. Trả
lời
Câu 1: Phân tích bản chất nguyên tắc giao tiếp sư phạm và vai trò của nó:
-Nguyên tắc giao tiếp phạm là hthống các quan điểm chỉ đạo, định hướng thái
độ hành vi ứng xử, đồng thời hướng dẫn việc lựa chọn các phương pháp
phương tiện giao tiếp trong quan hệ giữa giáo viên và học sinh. Các nguyên tắc này
tính chất n định và bền vững, giúp giáo viên thiết lập một i trường học tập
tích cực và hiệu quả, từ đó xây dựng quan hệ tốt với học sinh, đồng nghiệp, và các
lực lượng giáo dục khác.
- Vai trò của nguyên tắc giao tiếp sư phạm:
Tạo môi trường học tập tích cực: Giúp giáo viên học sinh thiết lập một
không gian giao tiếp lành mạnh, kích thích sự sáng tạo và tư duy.
Phát triển nhân cách học sinh: Giao tiếp phạm một công cụ quan trọng
giúp phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Thực hiện chức năng giáo dục: Giao tiếp không chỉ là phương tiện truyền đạt
kiến thức còn là nền tảng để giáo dục học sinh về đạo đức và các giá trị
hội.
Câu 2: Bản chất và biểu hiện của các nguyên tắc giao tiếp sư phạm:
1. Mô phạm trong giao tiếp sư phạm
Bản chất: Là việc giáo viên trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo,
thể hiện sự mẫu mực về đạo đức, hành vi và phong cách.
lOMoARcPSD| 58562220
Biểu hiện:
o Đạo đức: Giáo viên sống đạo đức, trung thực, liêm khiết, luôn đặt
lợi ích của học sinh lên hàng đầu. o thế, tác phong: Giáo viên
thế đứng đắn, đi đứng khoan thai, cử chlịch sự, tạo nên hình ảnh
chuyên nghiệp.
o Giao tiếp: Giáo viên giao tiếp bằng lời nói hành động ràng, mạch
lạc, thể hiện sự tôn trọng đối với mọi người.
2. Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp
Bản chất: Nhận thức đối xử với học sinh như những nhân độc lập,
quyền và nghĩa vụ, có giá trị riêng.
Biểu hiện:
o Lắng nghe: Giáo viên lắng nghe ý kiến của học sinh, tôn trọng quan
điểm cá nhân của họ.
o Đồng cảm: Giáo viên hiểu và chia sẻ cảm xúc, khó khăn của học sinh.
o Bình đẳng: Giáo viên đối xử với tất cả học sinh một cách công bằng,
không phân biệt đối xử.
3. Thiện ý trong giao tiếp
Bản chất: Là thái độ tích cực, tin tưởng và sẵn sàng giúp đỡ người khác, đặc
biệt là học sinh.
Biểu hiện:
o Tin tưởng: Giáo viên tin tưởng vào khả năng của học sinh, tạo điều
kiện để họ phát triển.
o Giúp đỡ: Giáo viên sẵn sàng giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn, tạo
điều kiện thuận lợi cho học tập.
o Công bằng: Giáo viên đánh giá học sinh một cách công bằng, khách
quan.
4. Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
Bản chất: khả năng đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu cảm xúc,
suy nghĩ và hành động của họ.
Biểu hiện:
o Hiểu cảm: Giáo viên hiểu được những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh,
đặc biệt là những em có hoàn cảnh khó khăn.
lOMoARcPSD| 58562220
o Gần gũi: Giáo viên tạo ra không khí thân thiện, gần gũi trong lớp học,
giúp học sinh cảm thấy thoải mái khi giao tiếp.
o Phù hợp: Giáo viên lựa chọn cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng
học sinh, từng tình huống cụ thể.
-Theo em nguyên tắc thường gặp đó là: Nguyên tắc tôn trọng nhân cách của đối
tượng giao tiếp thường được thấy nhiều nhất trong các môi trường giáo dục, tôn
trọng học sinh là điều kiện tiên quyết để giáo viên tạo dựng lòng tin khuyến khích
học sinh phát triển toàn diện.
Câu 3: Bản chất phong cách và phong cách giao tiếp sư phạm:
1. Phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếptổng hợp các đặc trưng về cách thức, thái độ và hành
vi của một cá nhân khi tương tác với người khác. Nó thể hiện qua ngôn ngữ,
cử chỉ, điệu bộ và cách ứng xử, tạo nên dấu ấn riêng biệt của mỗi người.
Các yếu tố cấu thành:
o Phần ổn định: Các thói quen, phản xạ có điều kiện, quan hệ xã hội đã
hình thành lâu dài. o Phần linh hoạt: Khả năng thích ứng với các tình
huống giao tiếp khác nhau.
2. Phong cách giao tiếp sư phạm
Phong cách giao tiếp phạm tập hợp các phương pháp, thủ thuật, thái
độ và hành vi giáo viên sử dụng trong quá trình tương tác với học sinh.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giảng dạy và quá trình hình thành nhân
cách học sinh.
Đặc điểm:
o Tính ổn định: Mỗi giáo viên thường có một phong cách giao tiếp đặc
trưng. o Tính linh hoạt: Phong cách giao tiếp thể thay đổi tùy thuộc
vào tình huống, đối tượng và mục tiêu giao tiếp.
o Ảnh hưởng đến quá trình dạy và học: Phong cách giao tiếp phù hợp
sẽ tạo ra một môi trường học tập tích cực, ngược lại, phong cách giao
tiếp không phù hợp thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tập của
học sinh.
lOMoARcPSD| 58562220
Câu 4: Bản chất và ưu, nhược điểm của các phong cách giao tiếp sư phạm:
- Phong cách dân ch:
+ Bản chất: Giáo viên tôn trọng và lắng nghe ý kiến của học sinh, tạo điều kiện cho
các em phát huy tính sáng tạo và độc lập.
+ Ưu điểm: Khuyến khích học sinh thể hiện bản thân và sáng tạo.
+Nhược điểm: Dễ dẫn đến sự suồng sã, thiếu nghiêm túc nếu không skiểm
soát.
-Ví dụ: Khi soạn giáo án, GV đưa ra các bải toán phủ hợp với trình độ nhận thức của
HS. Trong khi giảng Toán cho HS, GV luôn mời HS phát biểu cách làm của mình
-> KL chung: Ba loại phong cách giao tiếp phạm trên đều những mặt mạnh,
mặt yếu nhất định. Xuất phát từ nguyên tắc của quá trình giao tiếp sư phạm, đỏi hỏi
giáo viên phải thường xuyên thực hiện phong cách dân chủ. Tuy nhiên, người giáo
viên trong hoạt động giảng dạy giáo dục học sinh nên vận dụng một cách linh
hoạt, pha trộn cả ba loại hình phong cách trên phù họp với từng hoàn cảnh, mục đích
giao tiếp cụ thể... Việc tổ chức quá trình giáo dục dạy học nhà trường không thê
phù hợp hoàn toàn với một phong cách giao tiếp nào, mà chi phú hợp với từng loại
công việc của lớp, của trường khi giáo viên giao việc, hướng dẫn, tổ chức học tập,
lao động... cho học sinh. Điều này thể hiện rõ nghệ thuật giao tiếp sư phạm của từng
giáo viên.
Trong thực tế, giáo viên quá lợi dụng phong cách này hoặc phong cách khác trong
tiếp xúc với học sinh, nên đã gây ra học sinh tâm sợ hãi, hoặc coi thường giáo
viên.
- Phong cách độc đoán:
+Bản chất: Giáo viên thường ra lệnh và kiểm soát chặt chẽ quá trình học tập.
+Ưu điểm: Hiệu quả trong các tình huống cần sự quyết đoán và kỷ luật.
+Nhược điểm: Làm mất tự do, hạn chế sự sáng tạo cảm giác an toàn của học
sinh.
-Ví dụ: Trong quá trình giảng bài Toán, giáo viên giảng từ 1 phía, không để ý đến
khả năng nhận thức, tiếp thu của học sinh, yêu cầu học sinh làm theo cách của mình
mà không để ý đến ý
lOMoARcPSD| 58562220
- KLSP: Trong quá trình dạy học cần tránh việc lạm dụng phong cách độc đoán, bắt
ép HS theo ý của GV
+ Về thái độ: Tôn trọng ý kiến HS, quan tâm để ý đến khả năng nhận thức, nhu cầu
của HS
+ Về hành vi: lắng nghe ý kiến từ HS, khích lệ HS phát biểu ý kiến. Sử dụng linh
hoạt, hiệu quả phong cách độc đoán trong quá trình xử lí tình huống nảy sinh trong
giờ học trên lớp.
- Phong cách tự do:
+Bản chất: Giáo viên linh hoạt và dễ thay đổi theo tình huống giao tiếp.
+Ưu điểm: Kích thích tư duy sáng tạo của học sinh.
+Nhược điểm: Dễ dẫn đến việc không kiểm soát được học sinh, làm giảm hiệu quả
giáo dục.
-Ví dụ: Trong lớp tiết Toán, giáo viên tạo điều kiện cho HS phát biểu suy nghĩ, cách
làm của mình đồng thời hoà đồng với các em trong giờ giải lao.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 2
1. Phân tích bản chất nguyên tắc giao tiếp sư phạm. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm
thực hiện những vai trò gì?
2. Trình bày bản chất và những biểu hiện của các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
Theo anh (chị), nguyên tắc giao tiếp sư phạm nào thường gặp trong nhà trường?
3. Phân tích bản chất phong cách và phong cách giao tiếp sư phạm.
4. Phân tích bản chất của từng loại phong cách giao tiếp sư phạm. Trình bày ưu,
nhược điểm của từng loại phong cách giao tiếp sư phạm. Cho ví dụ minh họa. Trả lời
Câu 1: Phân tích bản chất nguyên tắc giao tiếp sư phạm và vai trò của nó:
-Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng thái
độ và hành vi ứng xử, đồng thời hướng dẫn việc lựa chọn các phương pháp và
phương tiện giao tiếp trong quan hệ giữa giáo viên và học sinh. Các nguyên tắc này
có tính chất ổn định và bền vững, giúp giáo viên thiết lập một môi trường học tập
tích cực và hiệu quả, từ đó xây dựng quan hệ tốt với học sinh, đồng nghiệp, và các
lực lượng giáo dục khác.
- Vai trò của nguyên tắc giao tiếp sư phạm:
• Tạo môi trường học tập tích cực: Giúp giáo viên và học sinh thiết lập một
không gian giao tiếp lành mạnh, kích thích sự sáng tạo và tư duy.
• Phát triển nhân cách học sinh: Giao tiếp sư phạm là một công cụ quan trọng
giúp phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
• Thực hiện chức năng giáo dục: Giao tiếp không chỉ là phương tiện truyền đạt
kiến thức mà còn là nền tảng để giáo dục học sinh về đạo đức và các giá trị xã hội.
Câu 2: Bản chất và biểu hiện của các nguyên tắc giao tiếp sư phạm:
1. Mô phạm trong giao tiếp sư phạm
Bản chất: Là việc giáo viên trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo,
thể hiện sự mẫu mực về đạo đức, hành vi và phong cách. lOMoAR cPSD| 58562220 • Biểu hiện:
o Đạo đức: Giáo viên sống có đạo đức, trung thực, liêm khiết, luôn đặt
lợi ích của học sinh lên hàng đầu. o Tư thế, tác phong: Giáo viên có
tư thế đứng đắn, đi đứng khoan thai, cử chỉ lịch sự, tạo nên hình ảnh chuyên nghiệp.
o Giao tiếp: Giáo viên giao tiếp bằng lời nói và hành động rõ ràng, mạch
lạc, thể hiện sự tôn trọng đối với mọi người.
2. Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp
Bản chất: Nhận thức và đối xử với học sinh như những cá nhân độc lập, có
quyền và nghĩa vụ, có giá trị riêng. • Biểu hiện:
o Lắng nghe: Giáo viên lắng nghe ý kiến của học sinh, tôn trọng quan điểm cá nhân của họ.
o Đồng cảm: Giáo viên hiểu và chia sẻ cảm xúc, khó khăn của học sinh.
o Bình đẳng: Giáo viên đối xử với tất cả học sinh một cách công bằng,
không phân biệt đối xử.
3. Thiện ý trong giao tiếp
Bản chất: Là thái độ tích cực, tin tưởng và sẵn sàng giúp đỡ người khác, đặc biệt là học sinh. • Biểu hiện:
o Tin tưởng: Giáo viên tin tưởng vào khả năng của học sinh, tạo điều
kiện để họ phát triển.
o Giúp đỡ: Giáo viên sẵn sàng giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn, tạo
điều kiện thuận lợi cho học tập.
o Công bằng: Giáo viên đánh giá học sinh một cách công bằng, khách quan.
4. Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
Bản chất: Là khả năng đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu cảm xúc,
suy nghĩ và hành động của họ. • Biểu hiện:
o Hiểu cảm: Giáo viên hiểu được những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh,
đặc biệt là những em có hoàn cảnh khó khăn. lOMoAR cPSD| 58562220
o Gần gũi: Giáo viên tạo ra không khí thân thiện, gần gũi trong lớp học,
giúp học sinh cảm thấy thoải mái khi giao tiếp.
o Phù hợp: Giáo viên lựa chọn cách giao tiếp phù hợp với từng đối tượng
học sinh, từng tình huống cụ thể.
-Theo em nguyên tắc thường gặp đó là: Nguyên tắc tôn trọng nhân cách của đối
tượng giao tiếp thường được thấy nhiều nhất trong các môi trường giáo dục, vì tôn
trọng học sinh là điều kiện tiên quyết để giáo viên tạo dựng lòng tin và khuyến khích
học sinh phát triển toàn diện.
Câu 3: Bản chất phong cách và phong cách giao tiếp sư phạm:
1. Phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếp là tổng hợp các đặc trưng về cách thức, thái độ và hành
vi của một cá nhân khi tương tác với người khác. Nó thể hiện qua ngôn ngữ,
cử chỉ, điệu bộ và cách ứng xử, tạo nên dấu ấn riêng biệt của mỗi người. •
Các yếu tố cấu thành:
o Phần ổn định: Các thói quen, phản xạ có điều kiện, quan hệ xã hội đã
hình thành lâu dài. o Phần linh hoạt: Khả năng thích ứng với các tình
huống giao tiếp khác nhau.
2. Phong cách giao tiếp sư phạm
Phong cách giao tiếp sư phạm là tập hợp các phương pháp, thủ thuật, thái
độ và hành vi mà giáo viên sử dụng trong quá trình tương tác với học sinh.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giảng dạy và quá trình hình thành nhân cách học sinh. • Đặc điểm:
o Tính ổn định: Mỗi giáo viên thường có một phong cách giao tiếp đặc
trưng. o Tính linh hoạt: Phong cách giao tiếp có thể thay đổi tùy thuộc
vào tình huống, đối tượng và mục tiêu giao tiếp.
o Ảnh hưởng đến quá trình dạy và học: Phong cách giao tiếp phù hợp
sẽ tạo ra một môi trường học tập tích cực, ngược lại, phong cách giao
tiếp không phù hợp có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tập của học sinh. lOMoAR cPSD| 58562220
Câu 4: Bản chất và ưu, nhược điểm của các phong cách giao tiếp sư phạm:
- Phong cách dân chủ:
+ Bản chất: Giáo viên tôn trọng và lắng nghe ý kiến của học sinh, tạo điều kiện cho
các em phát huy tính sáng tạo và độc lập.
+ Ưu điểm: Khuyến khích học sinh thể hiện bản thân và sáng tạo.
+Nhược điểm: Dễ dẫn đến sự suồng sã, thiếu nghiêm túc nếu không có sự kiểm soát.
-Ví dụ: Khi soạn giáo án, GV đưa ra các bải toán phủ hợp với trình độ nhận thức của
HS. Trong khi giảng Toán cho HS, GV luôn mời HS phát biểu cách làm của mình
-> KL chung: Ba loại phong cách giao tiếp sư phạm trên đều có những mặt mạnh,
mặt yếu nhất định. Xuất phát từ nguyên tắc của quá trình giao tiếp sư phạm, đỏi hỏi
giáo viên phải thường xuyên thực hiện phong cách dân chủ. Tuy nhiên, người giáo
viên trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh nên vận dụng một cách linh
hoạt, pha trộn cả ba loại hình phong cách trên phù họp với từng hoàn cảnh, mục đích
giao tiếp cụ thể... Việc tổ chức quá trình giáo dục và dạy học ở nhà trường không thê
phù hợp hoàn toàn với một phong cách giao tiếp nào, mà chi phú hợp với từng loại
công việc của lớp, của trường khi giáo viên giao việc, hướng dẫn, tổ chức học tập,
lao động... cho học sinh. Điều này thể hiện rõ nghệ thuật giao tiếp sư phạm của từng giáo viên.
Trong thực tế, có giáo viên quá lợi dụng phong cách này hoặc phong cách khác trong
tiếp xúc với học sinh, nên đã gây ra ở học sinh tâm lí sợ hãi, hoặc coi thường giáo viên.
- Phong cách độc đoán:
+Bản chất: Giáo viên thường ra lệnh và kiểm soát chặt chẽ quá trình học tập.
+Ưu điểm: Hiệu quả trong các tình huống cần sự quyết đoán và kỷ luật.
+Nhược điểm: Làm mất tự do, hạn chế sự sáng tạo và cảm giác an toàn của học sinh.
-Ví dụ: Trong quá trình giảng bài Toán, giáo viên giảng từ 1 phía, không để ý đến
khả năng nhận thức, tiếp thu của học sinh, yêu cầu học sinh làm theo cách của mình mà không để ý đến ý lOMoAR cPSD| 58562220
- KLSP: Trong quá trình dạy học cần tránh việc lạm dụng phong cách độc đoán, bắt ép HS theo ý của GV
+ Về thái độ: Tôn trọng ý kiến HS, quan tâm để ý đến khả năng nhận thức, nhu cầu của HS
+ Về hành vi: lắng nghe ý kiến từ HS, khích lệ HS phát biểu ý kiến. Sử dụng linh
hoạt, hiệu quả phong cách độc đoán trong quá trình xử lí tình huống nảy sinh trong giờ học trên lớp.
- Phong cách tự do:
+Bản chất: Giáo viên linh hoạt và dễ thay đổi theo tình huống giao tiếp.
+Ưu điểm: Kích thích tư duy sáng tạo của học sinh.
+Nhược điểm: Dễ dẫn đến việc không kiểm soát được học sinh, làm giảm hiệu quả giáo dục.
-Ví dụ: Trong lớp tiết Toán, giáo viên tạo điều kiện cho HS phát biểu suy nghĩ, cách
làm của mình đồng thời hoà đồng với các em trong giờ giải lao.