Câu hỏi thảo luận củng cố kiến thức môn Pháp luật đại cương | Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Câu hỏi thảo luận củng cố kiến thức môn Pháp luật đại cương của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|36625228
Câu 1: So sánh cấu trúc Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa với Bộ máy nhà nước Cộng hòa tổng
thống
Tương đồng
Cả hai mô hình đều được tổ chức dựa trên nguyên tắc tam quyền phân lập, theo đó quyền lực nhà
nước được phân chia thành ba nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Mỗi nhánh nhà ớc quyền lực nhiệm vụ riêng, độc lập với nhau nhưng có sphối hợp, kiểm
soát lẫn nhau.
Cả hai hình đều quan đại biểu nhân dân, quan hành pháp, quan pháp chính
quyền địa phương.
Khác biệt
quan lập pháp: Trong mô hình Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất, có quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám
sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Trong mô hình Cộng hòa tổng thống, Quốc hội là cơ
quan lập pháp, có quyền thông qua các đạo luật, phê chuẩn các hiệp ước quốc tế, quyết định ngân
sách nhà nước và giám sát hoạt động của Chính phủ.
Cơ quan hành pháp: Trong mô hình Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, Chủ tịch nước là người đứng đầu
Nhà nước, quyền chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Chính phủ. Trong hình Cộng hòa
tổng thống, Tổng thống người đứng đầu Nhà nước Chính phủ, quyền chỉ đạo, điều hành
các hoạt động của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
quan pháp: Trong cả hai hình, Tòa án nhân dân quan xét xử, nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước: Trong mô hình Cộng hòa hội chủ nghĩa, các cơ quan
nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Nhà nước. Trong mô hình Cộng hòa tổng thống, các quan nhà nước có mối quan hệ tương đối
độc lập, có sự kiềm chế, đối trọng lẫn nhau.
Câu 2: Phân tích Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” (Bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” là một trong những nguyên tắc cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này được quy định tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013, theo đó: “Đảng Cộng
sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội
Việt Nam”.
Mọi chính sách pháp luật của Nhà nước suy cho cùng cũng là sự thể chế hóa các chủ trương, đường
lối của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua NghQuyết và Cương Lĩnh của Đảng, vậy Nghị Quyết
Cương Lĩnh đó chính là kim chỉ Nam để cho ra đời các chính sách pháp luật chính sách pháp luật
chính là công cụ giúp Nhà nước điều hành quốc gia đó.
Đảng lãnh đạo việc xây dựng và quản lý hệ thống tổ chức của Nhà nước, của các tổ chức chính trị
- xã hội và của các cơ quan nhà nước. Đảng cũng lãnh đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ
của Nhà nước và xã hội.
Đảng lãnh đạo việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng pháp luật
của Nhà nước.
lOMoARcPSD|36625228
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” một nguyên tắc quan trọng, ý nghĩa quyết định đến sự thành
công của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Nguyên tắc này đảm bảo cho Nhà nước hội Việt Nam
phát triển theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, đáp ứng lợi ích của nhân dân.
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” là một trong nhng nguyên tắc cơ bản của Nhà nước Cng hòa xã hi ch
nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này được quy định tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013, theo đó:
“Đng Cng sn Việt Nam là Đảng cm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hi, là lực lượng lãnh đạo nhà
c và xã hi Việt Nam”.
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” được hiểu là Đng Cng sn Việt Nam có vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã
hi, là hạt nhân lãnh đạo ca h thng chính trị, là người đại din trung thành li ích ca giai cp công
nhân, nhân dân lao động và ca c dân tc. S lãnh đạo của Đảng được th hin các khía cnh sau:
Lãnh đạo v đưng lối, chính sách: Đảng đ ra đường li, chính sách cho s phát trin của đất nước, ca
Nhà nước và xã hội. Đưng li, chính sách của Đảng là cơ sở đ Nhà nước ban hành các văn bản pháp
luật, quy định và chương trình, kế hoch phát trin kinh tế - xã hi.
Lãnh đạo v t chc và cán bộ: Đảng lãnh đạo vic xây dng và qun lý h thng t chc của Nhà nước,
ca các t chc chính tr - xã hi và của các cơ quan nhà nước. Đảng cũng lãnh đạo việc đào tạo, bi
ng, quản lý đội ngũ cán bộ của Nhà nước và xã hi.
Lãnh đạo v kim tra, giám sát: Đảng lãnh đạo vic kim tra, giám sát vic thc hiện đường li, chính
sách của Đảng và pháp lut của Nhà nước.
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” là một nguyên tc quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến s thành công ca
s nghip cách mng Vit Nam. Nguyên tắc này đảm bảo cho Nhà nước và xã hi Vit Nam phát trin
theo đúng đường li, chính sách của Đảng, đáp ứng li ích ca nhân dân.
Vai trò ca nguyên tắc “Đảng lãnh đạo”
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” có vai trò quan trọng, th hin các khía cnh sau:
lOMoARcPSD|36625228
Đảm bảo cho Nhà nưc và xã hi Vit Nam phát triển theo đúng đường li, chính sách của Đảng, đáp
ng li ích của nhân dân. Đảng Cng sn Việt Nam là Đảng cm quyền, đại din cho li ích ca giai cp
công nhân, nhân dân lao động và ca c dân tc. S lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho Nhà nước và xã hi
Vit Nam phát triển theo đúng định hướng xã hi ch nghĩa, đáp ứng li ích ca nhân dân.
Tăng cường s thng nhất, đoàn kết trong toàn Đảng, trong h thng chính trtrong nhân dân. S
lãnh đạo của Đảng là nhân t quan trọng đ to nên s thng nhất, đoàn kết trong toàn Đảng, trong h
thng chính trtrong nhân dân. S thng nhất, đoàn kết là cơ sở để thc hin thng li các nhim v
cách mng.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sc chiến đu của Đảng và ca h thng chính tr. S lãnh đạo của Đảng
đưc thc hin trên cơ sở nguyên tc tp trung dân ch, thng nhất tư tưởng, hành động. Điu này giúp
nâng cao năng lực lãnh đạo, sc chiến đấu của Đảng và ca h thng chính tr.
Nhng yêu cầu đối vi vic thc hin nguyên tắc “Đảng lãnh đạo”
Để thc hin tt nguyên tắc “Đảng lãnh đạo”, cần thc hin tt các yêu cu sau:
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong vic hoạch định và thc hiện đường li, chính sách của Đảng
và Nhà nước. Đảng phải thường xuyên nghiên cu, nm bt nh hình thc tế để đề ra đường li,
chính sách phù hp vi thc 琀椀 ễn. Đồng thi, phải lãnh đạo, ch đạo các cơ quan nhà nước, các t
chc chính tr - xã hi và toàn dân thc hin thng lợi đường li, chính sách của Đảng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đảng phải đổi mới phương thức lãnh đạo, phù hp vi yêu cu
ca nh hình mới. Đảng phải lãnh đạo bng sc mnh ca trí tu, bng s thuyết phc, bng s
gương mẫu và bng s phi hp cht ch với các cơ quan nhà nước, các t chc chính tr - xã hi và
toàn dân.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sc chiến đu của Đảng. Đng phải thường xuyên t đổi mi, t chỉnh đn,
nâng cao năng lực lãnh đạo, sc chiến đấu của Đảng. Đảng phi xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có
phm chất, năng lực, uy n, đáp ứng yêu cu nhimv
| 1/3

Preview text:

lOMoARcPSD| 36625228
Câu 1: So sánh cấu trúc Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa với Bộ máy nhà nước Cộng hòa tổng thống Tương đồng •
Cả hai mô hình đều được tổ chức dựa trên nguyên tắc tam quyền phân lập, theo đó quyền lực nhà
nước được phân chia thành ba nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp. •
Mỗi nhánh nhà nước có quyền lực và nhiệm vụ riêng, độc lập với nhau nhưng có sự phối hợp, kiểm soát lẫn nhau. •
Cả hai mô hình đều có cơ quan đại biểu nhân dân, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp và chính quyền địa phương. Khác biệt •
Cơ quan lập pháp: Trong mô hình Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất, có quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám
sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Trong mô hình Cộng hòa tổng thống, Quốc hội là cơ
quan lập pháp, có quyền thông qua các đạo luật, phê chuẩn các hiệp ước quốc tế, quyết định ngân
sách nhà nước và giám sát hoạt động của Chính phủ. •
Cơ quan hành pháp: Trong mô hình Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, Chủ tịch nước là người đứng đầu
Nhà nước, có quyền chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Chính phủ. Trong mô hình Cộng hòa
tổng thống, Tổng thống là người đứng đầu Nhà nước và Chính phủ, có quyền chỉ đạo, điều hành
các hoạt động của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước nhân dân. •
Cơ quan tư pháp: Trong cả hai mô hình, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, có nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. •
Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước: Trong mô hình Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, các cơ quan
nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Nhà nước. Trong mô hình Cộng hòa tổng thống, các cơ quan nhà nước có mối quan hệ tương đối
độc lập, có sự kiềm chế, đối trọng lẫn nhau.
Câu 2: Phân tích Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” (Bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” là một trong những nguyên tắc cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này được quy định tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013, theo đó: “Đảng Cộng
sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội Việt Nam”.
Mọi chính sách pháp luật của Nhà nước suy cho cùng cũng là sự thể chế hóa các chủ trương, đường
lối của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua Nghị Quyết và Cương Lĩnh của Đảng, vậy Nghị Quyết
và Cương Lĩnh đó chính là kim chỉ Nam để cho ra đời các chính sách pháp luật và chính sách pháp luật
chính là công cụ giúp Nhà nước điều hành quốc gia đó.
Đảng lãnh đạo việc xây dựng và quản lý hệ thống tổ chức của Nhà nước, của các tổ chức chính trị
- xã hội và của các cơ quan nhà nước. Đảng cũng lãnh đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ
của Nhà nước và xã hội.
Đảng lãnh đạo việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. lOMoARcPSD| 36625228
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” là một nguyên tắc quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công của sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam. Nguyên tắc này đảm bảo cho Nhà nước và xã hội Việt Nam
phát triển theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, đáp ứng lợi ích của nhân dân.
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” là một trong những nguyên tắc cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc này được quy định tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013, theo đó:
“Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là lực lượng lãnh đạo nhà
nước và xã hội Việt Nam”.
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” được hiểu là Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã
hội, là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị, là người đại diện trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Sự lãnh đạo của Đảng được thể hiện ở các khía cạnh sau:

Lãnh đạo về đường lối, chính sách: Đảng đề ra đường lối, chính sách cho sự phát triển của đất nước, của
Nhà nước và xã hội. Đường lối, chính sách của Đảng là cơ sở để Nhà nước ban hành các văn bản pháp
luật, quy định và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Lãnh đạo về tổ chức và cán bộ: Đảng lãnh đạo việc xây dựng và quản lý hệ thống tổ chức của Nhà nước,
của các tổ chức chính trị - xã hội và của các cơ quan nhà nước. Đảng cũng lãnh đạo việc đào tạo, bồi
dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ của Nhà nước và xã hội.
Lãnh đạo về kiểm tra, giám sát: Đảng lãnh đạo việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” là một nguyên tắc quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của
sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam. Nguyên tắc này đảm bảo cho Nhà nước và xã hội Việt Nam phát triển
theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, đáp ứng lợi ích của nhân dân.
Vai trò của nguyên tắc “Đảng lãnh đạo”
Nguyên tắc “Đảng lãnh đạo” có vai trò quan trọng, thể hiện ở các khía cạnh sau: lOMoARcPSD| 36625228
Đảm bảo cho Nhà nước và xã hội Việt Nam phát triển theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, đáp
ứng lợi ích của nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, đại diện cho lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho Nhà nước và xã hội
Việt Nam phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng lợi ích của nhân dân.
Tăng cường sự thống nhất, đoàn kết trong toàn Đảng, trong hệ thống chính trị và trong nhân dân. Sự
lãnh đạo của Đảng là nhân tố quan trọng để tạo nên sự thống nhất, đoàn kết trong toàn Đảng, trong hệ
thống chính trị và trong nhân dân. Sự thống nhất, đoàn kết là cơ sở để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng và của hệ thống chính trị. Sự lãnh đạo của Đảng
được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất tư tưởng, hành động. Điều này giúp
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng và của hệ thống chính trị.
Những yêu cầu đối với việc thực hiện nguyên tắc “Đảng lãnh đạo”
Để thực hiện tốt nguyên tắc “Đảng lãnh đạo”, cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc hoạch định và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước. Đảng phải thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt 琀 nh hình thực tế để đề ra đường lối,
chính sách phù hợp với thực 琀椀 ễn. Đồng thời, phải lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội và toàn dân thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đảng phải đổi mới phương thức lãnh đạo, phù hợp với yêu cầu
của 琀 nh hình mới. Đảng phải lãnh đạo bằng sức mạnh của trí tuệ, bằng sự thuyết phục, bằng sự
gương mẫu và bằng sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và toàn dân.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn,
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Đảng phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có
phẩm chất, năng lực, uy 琀 n, đáp ứng yêu cầu nhiệmvụ