Câu hỏi thi giữa kỳ - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Câu hỏi thi giữa kỳ - Kinh tế chính trị Mác Lênin | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1. Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư. Trình bày các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư. Đánh giá ưu nhược điểm của các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư này. (6 điểm)
Nguồn gốc:
Nguồn gốc của giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của
công nhân cho nhà tư bản. Ta có thể hiểu rằng: Để sản xuất, nhà tư bản
đã mua hàng hóa sức lao động và tư liệu sản xuất, người công
nhân(người được mua sức lao động) sẽ làm việc và tạo ra sản phẩm cho
nhà tư bản. Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng tư liệu
sản xuất để bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị vào sản phẩm( tư
bản bất biến); bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị sức lao động( tư bản khả biến), phần lớn hơn đó là giá trị
thặng dư.
Bản chất:
- Gía trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động.
- Mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm thuê phải
bán sức lao động cho nhà tư bản.
- Trong điều kiện ngày nay, quan hệ đó vẫn diễn ra nhưng với trình độ và
mức độ rất khác.
Nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo nhiều thặng
dư cho bản thân. Bóc lột càng nhiều thì giá trị thặng dư càng cao.
Vì vậy người giàu thì vẫn giàu, người nghèo thì vẫn nghèo.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức
lao động, và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời
gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu nhà
tư bản tăng thời gian lao động thêm 2 giờ thì với mọi điều kiện không đổi
thì giá trị thặng dư sẽ là 6 giờ.
+ Để có được nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản sẽ tìm cách kéo dài thời
gian và cường độ lao động. Tuy nhiên, sức lao động và thời gian lao động
của con người là có giới hạn nên không thể vượt giới hạn.
- Ưu điểm:
+ Nâng cao năng suất và giá trị thặng dư.
- Nhược điểm:
+ Bóc lột sức lao động của công nhân.
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động
tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày
lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
- Ưu điểm:
+ Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và
các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
+ Cải tiến kĩ thuật.
- Nhược điểm:
+ Bóc lột sức lao động công nhân.
Câu 2: Lời nhuận là gì? Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận? Phân tích sự hình
thành lợi nhuận bình quân. Ý nghĩa của việc nghiên cứu về lợi nhuận bình quân (4
điểm)
Lợi nhuận: là khoản chênh lệch giữa phần doanh thu của doanh nghiệp và
phần chi phí họ chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được
coi là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh, đồng thời nó
cũng là cơ sở và là nền tảng để từ đó có căn cứ đánh giá hiệu quả kinh tế
mỗi doanh nghiệp.
Nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận:
- Nguồn nhân lực
- Năng lực quản lý
- Chất lượng và giá thành sản phẩm
- Đối thủ cạnh tranh
- Thị trường và các yếu tố đầu vào
- Khoa học kĩ thuật
- Chính sách của nhà nước
Sự hình thành lợi nhuận bình quân:
Trong chủ nghĩa tư bản, do những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng
một lượng tư bản như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, thì tỷ
suất lợi nhuận đạt được lại khác nhau. Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh
tranh kịch liệt với nhau và dẫn tới việc hình thành lợi nhuận bình quân.
Ý nghĩa nghiên cứu:
- Việc hình thành lợi nhuận bình quân chỉ rõ sự tranh giành nhau về mặt
quyền lợi giữa các nhà tư bản.
- Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất che giấu nguồn gốc giá trị thặng
dư.
- Cạnh tranh gay gắt có tác dụng ngăn cản độc quyền.
- Thúc các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển.
- Cạnh tranh dẫn đến đa dạng hóa chủng loại hàng hóa.
| 1/3

Preview text:

Câu 1. Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư. Trình bày các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư. Đánh giá ưu nhược điểm của các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư này. (6 điểm)  Nguồn gốc:
Nguồn gốc của giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của
công nhân cho nhà tư bản. Ta có thể hiểu rằng: Để sản xuất, nhà tư bản
đã mua hàng hóa sức lao động và tư liệu sản xuất, người công
nhân(người được mua sức lao động) sẽ làm việc và tạo ra sản phẩm cho
nhà tư bản. Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng tư liệu
sản xuất để bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị vào sản phẩm( tư
bản bất biến); bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị sức lao động( tư bản khả biến), phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư.  Bản chất:
- Gía trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động.
- Mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm thuê phải
bán sức lao động cho nhà tư bản.
- Trong điều kiện ngày nay, quan hệ đó vẫn diễn ra nhưng với trình độ và mức độ rất khác.
 Nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo nhiều thặng
dư cho bản thân. Bóc lột càng nhiều thì giá trị thặng dư càng cao.
Vì vậy người giàu thì vẫn giàu, người nghèo thì vẫn nghèo.
 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức
lao động, và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời
gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu nhà
tư bản tăng thời gian lao động thêm 2 giờ thì với mọi điều kiện không đổi
thì giá trị thặng dư sẽ là 6 giờ.
+ Để có được nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản sẽ tìm cách kéo dài thời
gian và cường độ lao động. Tuy nhiên, sức lao động và thời gian lao động
của con người là có giới hạn nên không thể vượt giới hạn. - Ưu điểm:
+ Nâng cao năng suất và giá trị thặng dư. - Nhược điểm:
+ Bóc lột sức lao động của công nhân.
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động
tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày
lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. - Ưu điểm:
+ Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và
các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó. + Cải tiến kĩ thuật. - Nhược điểm:
+ Bóc lột sức lao động công nhân.
Câu 2: Lời nhuận là gì? Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận? Phân tích sự hình
thành lợi nhuận bình quân. Ý nghĩa của việc nghiên cứu về lợi nhuận bình quân (4 điểm)
 Lợi nhuận: là khoản chênh lệch giữa phần doanh thu của doanh nghiệp và
phần chi phí họ chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được
coi là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh, đồng thời nó
cũng là cơ sở và là nền tảng để từ đó có căn cứ đánh giá hiệu quả kinh tế mỗi doanh nghiệp.
 Nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận: - Nguồn nhân lực - Năng lực quản lý
- Chất lượng và giá thành sản phẩm - Đối thủ cạnh tranh
- Thị trường và các yếu tố đầu vào - Khoa học kĩ thuật
- Chính sách của nhà nước
 Sự hình thành lợi nhuận bình quân:
Trong chủ nghĩa tư bản, do những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng
một lượng tư bản như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, thì tỷ
suất lợi nhuận đạt được lại khác nhau. Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh
tranh kịch liệt với nhau và dẫn tới việc hình thành lợi nhuận bình quân.  Ý nghĩa nghiên cứu:
- Việc hình thành lợi nhuận bình quân chỉ rõ sự tranh giành nhau về mặt
quyền lợi giữa các nhà tư bản.
- Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất che giấu nguồn gốc giá trị thặng dư.
- Cạnh tranh gay gắt có tác dụng ngăn cản độc quyền.
- Thúc các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Cạnh tranh dẫn đến đa dạng hóa chủng loại hàng hóa.