Câu hỏi tự luận môn Kinh tế vi mô | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Câu hỏi tự luận môn Kinh tế vi mô | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
8 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi tự luận môn Kinh tế vi mô | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Câu hỏi tự luận môn Kinh tế vi mô | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

189 95 lượt tải Tải xuống
Câu 1: Tại sao thuế xăng dầu tạo khuyến khích giảm thải khí từ xe ô tô nhiều
hơn so với thuế sở hữu/sử dụng xe hàng năm
Trả lời:
Thuế xăng dầu được áp dụng nhằm tăng giá thành sử dụng nhiên liệu và khuyến
khích người tiêu dùng sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, đồng thời cũng giảm thiểu
lượng khí thải từ các phương tiện giao thông cá nhân.
Trong khi đó, thuế sở hữu hoặc sử dụng xe hàng năm chỉ tác động đến chủ sở
hữu hoặc người dùng xe và không có tác động trực tiếp đến việc giảm thiểu khí
thải từ phương tiện. Mặc dù điều này có thể thúc đẩy người dùng xe đổi sang
các loại xe sử dụng nhiên liệu tiết kiệm hơn, nhưng nó không đảm bảo rằng họ
sẽ thực sự làm điều đó.
Do đó, thuế xăng dầu được xem là một biện pháp hiệu quả hơn trong việc giảm
thiểu khí thải từ xe ô tô so với thuế sở hữu hoặc sử dụng xe hàng năm. Tuy
nhiên, cả hai biện pháp này đều có thể được sử dụng đồng thời để tăng cường
hiệu quả giảm thiểu khí thải từ phương tiện giao thông cá nhân.
Câu 2. Giả sử chúng ta quan sát thấy phát thải chất ô nhiễm giảm xuống nhưng
chất lượng môi trường không tăng lên – có thể giải thích điều này như thế nào?
Trả lời:
Sự giảm phát thải chất ô nhiễm không đảm bảo rằng chất lượng môi trường sẽ
cải thiện đáng kể ngay lập tức. Có thể có một số nguyên nhân giải thích tại sao
mức độ ô nhiễm giảm nhưng chất lượng môi trường không tăng lên, ví dụ như:
Thời gian: Có thể cần một khoảng thời gian để tác động của sự giảm phát thải
chất ô nhiễm được thấy rõ ràng trong chất lượng môi trường. Một số tác nhân
gây ô nhiễm có thể tồn tại trong môi trường trong một thời gian dài và cần thời
gian để giảm bớt.
Phương pháp đo lường: Có thể phương pháp đo lường chất lượng môi trường
không đủ nhạy để phát hiện sự cải thiện, đặc biệt là đối với các chất ô nhiễm
khó đo.
Tác động khác: Có thể có các tác động khác trên chất lượng môi trường, ví dụ
như thay đổi khí hậu, gió, mưa, v.v. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến
chất lượng môi trường mà không liên quan đến phát thải chất ô nhiễm.
Sự phát triển kinh tế: Sự phát triển kinh tế có thể làm tăng sự tiêu thụ năng
lượng và tạo ra các hoạt động sản xuất mới, từ đó tăng phát thải chất ô nhiễm,
đồng thời tác động đến chất lượng môi trường.
Vì vậy, để đảm bảo sự giảm phát thải chất ô nhiễm cải thiện chất lượng môi
trường, cần phải áp dụng các biện pháp kiểm soát phát thải hiệu quả và theo dõi
chất lượng môi trường một cách thường xuyên.
Câu 3. Người ta gợi ý rằng là công bằng nếu tất cả các quốc gia áp dụng tiêu
chuẩn thải như nhau. Ví dụ, nếu Hoa Kỳ có tiêu chuẩn cao hơn Việt Nam, khi
đó Việt Nam có thể sản xuất hàng hoá gây ô nhiễm nhiều rẻ hơn, dành được lợi
thế trên thị trường thế giới, và có thể trở thành nơi chứa đựng ô nhiễm. Từ
những gì đã thảo luận trong chủ đề này, anh/chị có đồng ý với gợi ý này không?
Từ góc độ kinh tế những lập luận tán thành và phản đối là gì?
Trả lời:
Mặc dù việc áp dụng tiêu chuẩn thải như nhau cho tất cả các quốc gia có thể
được coi là một mục tiêu công bằng, tuy nhiên, có một số lập luận về góc độ
kinh tế và chính trị cho rằng điều này có thể gây ra những hệ quả không mong
muốn.
Một trong những lập luận phản đối đó là sự chênh lệch về điều kiện kinh tế giữa
các quốc gia. Một số quốc gia có nền kinh tế phát triển và có thể dễ dàng đầu tư
vào các công nghệ xử lý ô nhiễm cao cấp hơn, trong khi đó những quốc gia
khác có nền kinh tế yếu và không có khả năng đầu tư vào các công nghệ xử lý ô
nhiễm tiên tiến. Việc yêu cầu tất cả các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn như nhau
có thể gây ra sự thiệt hại cho những quốc gia đang phát triển và không thể cạnh
tranh với các quốc gia giàu có hơn.
Bên cạnh đó, việc đưa ra quy định tiêu chuẩn thải cũng cần phải cân nhắc đến
hiệu quả kinh tế và sự ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Nếu quy định tiêu chuẩn
quá nghiêm ngặt và không phù hợp với thực tế, nó có thể làm tăng giá thành sản
phẩm và dẫn đến giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm này trên thị trường
quốc tế. Điều này có thể dẫn đến việc các công ty tìm kiếm các phương pháp
giảm chi phí khác như cắt giảm chi phí nhân sự hoặc tăng nợ để bù đắp.
Vì vậy, để đạt được một môi trường lành mạnh và bền vững, việc áp dụng tiêu
chuẩn thải phải được cân nhắc kỹ lưỡng và phải dựa trên cơ sở của sự công
bằng và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Câu 4. Giả sử chính phủ đề xuất thuế thải khí SO2. Thuế sẽ đánh theo hàm
lượng sulfur của nhiên liệu sử dụng của các ngành công nghiệp bởi vì lượng
thải từ các nguồn này là khó đo lường. Nhưng trong những trường hợp hãng có
phương pháp để đo hàm lượng khí SO2 của khí thải, thuế sẽ đánh theo hàm
lượng khí SO2 của khí thải. Hệ thống này có dẫn đến cân bằng hiệu quả xã hội
hay không?
Trả lời:
Hệ thống thuế thải khí SO2 có thể dẫn đến cân bằng hiệu quả xã hội nếu được
thiết kế và triển khai một cách hợp lý.
Việc áp dụng thuế thải khí SO2 theo hàm lượng sulfur của nhiên liệu sử dụng là
một cách thức đơn giản và hiệu quả để đánh giá mức độ gây ô nhiễm của các
ngành công nghiệp và khuyến khích chúng ta sử dụng các nhiên liệu có hàm
lượng sulfur thấp hơn. Tuy nhiên, trong những trường hợp có phương pháp để
đo hàm lượng khí SO2 của khí thải, việc áp dụng thuế theo hàm lượng khí SO2
của khí thải là một phương pháp chính xác hơn và giúp đạt được hiệu quả xã hội
tốt hơn.
Khi thuế được áp dụng theo hàm lượng khí SO2 của khí thải, các doanh nghiệp
sẽ được khuyến khích thực hiện các biện pháp để giảm thiểu lượng khí thải SO2
phát ra. Những doanh nghiệp có phương pháp hiệu quả để giảm thiểu lượng khí
thải SO2 sẽ trả ít thuế hơn, trong khi những doanh nghiệp không đạt được tiêu
chuẩn sẽ phải trả nhiều hơn. Điều này giúp khuyến khích các doanh nghiệp tìm
kiếm các giải pháp công nghệ mới để giảm thiểu lượng khí thải SO2, đồng thời
cải thiện chất lượng không khí và giảm thiểu tác động xấu đến sức khỏe con
người và môi trường.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả xã hội tối đa, cần thiết phải thiết kế thuế thải
khí SO2 một cách hợp lý và công bằng. Chính phủ cần xem xét và đánh giá kỹ
lưỡng các tác động của thuế đối với nền kinh tế và xã hội, đồng thời cần thảo
luận với các doanh nghiệp và các bên liên quan để đảm bảo tính khả thi và công
bằng của hệ thống thuế.
Câu 5. Những người chống đối thuế/phí thải tranh luận rằng chủ thể gây ô
nhiễm dễ dàng trả thuế và chuyển chi phí này đến người tiêu dùng mà không
giảm thải. Điều này có đúng không? Hãy giải thích.
Trả lời:
Điều này có thể đúng trong một số trường hợp, nhưng không phải là tất cả các
trường hợp.
Trong một số trường hợp, chủ thể gây ô nhiễm có thể trả chi phí thuế bằng cách
tăng giá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Tuy nhiên, nếu giá tăng cao đến mức
khách hàng không mua sản phẩm hoặc dịch vụ đó nữa, chủ thể sẽ phải giảm sản
lượng hoặc tìm cách giảm thải để tránh mất khách hàng.
Ngoài ra, nếu hệ thống thuế được thiết kế một cách hợp lý và có cơ chế kiểm
soát, chủ thể gây ô nhiễm có thể bị áp lực để giảm thải. Nếu họ không giảm thải
và tiếp tục trả thuế/phí thải, chi phí sẽ ngày càng tăng, làm cho sản phẩm hoặc
dịch vụ của họ trở nên không cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, việc áp dụng thuế/phí thải không chỉ tạo ra một sự chuyển giao chi phí
đơn thuần từ chủ thể gây ô nhiễm đến người tiêu dùng, mà còn có thể tác động
đến hành vi của chủ thể để giảm thải và thúc đẩy sự tiếp cận với công nghệ sạch
hơn.
Câu 6. Chính sách dựa vào thị trường khác chính sách mệnh lệnh và kiểm soát
như thế nào trên phương diện khuyến khích chủ thể gây ô nhiễm thể hiện/tiết lộ
thông tin về MAC cho nhà quản lý?
Trả lời:
Chính sách dựa vào thị trường và chính sách mệnh lệnh và kiểm soát đều có thể
được sử dụng để khuyến khích các chủ thể gây ô nhiễm tiết lộ thông tin về mức
độ tuân thủ của họ đối với giới hạn khí thải.
Trong chính sách dựa trên thị trường, một hệ thống giao dịch phát thải được
thiết lập, trong đó các chủ thể gây ô nhiễm phải mua các giấy phép để phát thải
khí thải. Giấy phép này có giới hạn về lượng khí thải được phép phát ra. Nếu
một chủ thể gây ô nhiễm không sử dụng hết số giấy phép của mình, họ có thể
bán giấy phép đó cho một chủ thể khác. Điều này sẽ khuyến khích các chủ thể
gây ô nhiễm tiết lộ thông tin về mức độ tuân thủ của họ vì các nhà đầu tư và
người mua giấy phép sẽ có sự quan tâm đối với mức độ tuân thủ và khả năng
tuân thủ của các chủ thể.
Trong chính sách mệnh lệnh và kiểm soát, các quy tắc được áp dụng cho các
chủ thể gây ô nhiễm, và các hoạt động của họ được giám sát chặt chẽ. Các chủ
thể này phải báo cáo về lượng khí thải của họ, và mức độ tuân thủ của họ được
đánh giá bởi các nhà quản lý. Thông tin này có thể được tiết lộ công khai, và
công chúng có thể sử dụng thông tin này để đưa ra quyết định về việc mua sản
phẩm và dịch vụ từ các chủ thể gây ô nhiễm.
Tuy nhiên, cả hai chính sách đều có những hạn chế. Trong chính sách dựa trên
thị trường, các chủ thể có thể tìm cách tránh giới hạn khí thải bằng cách mua
giấy phép từ các chủ thể khác. Trong chính sách mệnh lệnh và kiểm soát, các
chủ thể có thể tìm cách giảm thiểu chi phí báo cáo và kiểm soát bằng cách báo
cáo mức độ khí thải thấp hơn thực tế của họ.
Câu 7. Tại sao hiệu quả chi phí là một mục tiêu mong muốn của chính sách môi
trường? Nó có thể đạt được như thế nào?
Trả lời:
Hiệu quả chi phí là một mục tiêu mong muốn của chính sách môi trường vì nó
giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và giảm thiểu chi phí cho cả chính phủ
và doanh nghiệp. Điều này có thể đạt được thông qua việc thiết lập các chính
sách và quy định môi trường hợp lý và hiệu quả, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động sản xuất với mức độ ô nhiễm thấp hơn và sử dụng tài
nguyên hiệu quả hơn.
Ngoài ra, hiệu quả chi phí cũng có thể đạt được thông qua sự đầu tư vào các
công nghệ và quy trình sản xuất sạch hơn, giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài
nguyên và giảm thiểu chi phí sản xuất. Điều này đồng thời cũng giúp tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường quốc tế.
Để đạt được hiệu quả chi phí, chính phủ cần thiết lập các chính sách và quy định
môi trường đúng mức, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của chúng. Đồng thời,
cần thúc đẩy sự hợp tác giữa chính phủ và doanh nghiệp để tìm ra các giải pháp
môi trường hiệu quả và có tính bền vững.
Câu 8. Giả sử chúng ta giới thiệu thuế thải đối với một chất gây ô nhiễm nào
đó, và chúng ta sử dụng tiền thuế để trợ cấp chi phí đầu tư ngắn hạn cho những
hãng trong cùng một ngành để lắp đặt các thiết bị giảm thải. Phương pháp này
có làm đảo lộn tác dụng khuyến khích của thuế thải không?
Trả lời
Phương pháp sử dụng tiền thuế để trợ cấp cho các hãng trong cùng một ngành
để lắp đặt các thiết bị giảm thải là một hình thức hỗ trợ tài chính giúp các doanh
nghiệp giảm chi phí đầu tư ban đầu cho việc đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm. Tuy nhiên, nếu không được quản lý và áp dụng đúng cách, phương pháp
này có thể gây ra các vấn đề phức tạp và làm đảo lộn tác dụng khuyến khích của
thuế thải.
Cụ thể, việc trợ cấp này có thể dẫn đến việc giảm thiểu nỗ lực của các doanh
nghiệp trong việc đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Nếu các hãng không
phải trả chi phí giảm thiểu ô nhiễm một cách đầy đủ, chúng sẽ không còn có
động lực để thực hiện các biện pháp này bằng cách sử dụng công nghệ mới và
sáng tạo, hoặc giảm sử dụng nguồn năng lượng.
Hơn nữa, việc trợ cấp này cũng có thể dẫn đến việc thiếu minh bạch và đánh giá
sai về sự ảnh hưởng của chính sách đối với doanh nghiệp và môi trường. Ví dụ,
các doanh nghiệp có thể không công khai về những khoản trợ cấp nhận được và
sử dụng chúng cho các mục đích khác, và điều này có thể làm mất đi động lực
thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Do đó, để đảm bảo hiệu quả của chính sách môi trường, chúng ta cần phải đánh
thuế thải một cách hiệu quả và minh bạch, và sử dụng tiền thuế một cách có
mục đích và hiệu quả để hỗ trợ các doanh nghiệp đưa ra các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm. Ngoài ra, cần có sự giám sát và đánh giá để đảm bảo rằng các
khoản trợ cấp này được sử dụng đúng mục đích và mang lại lợi ích cho cả
doanh nghiệp và môi trường.
thêm
1. Chính sách kiểm soát xả thải đối với các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản
xuất là hiệu quả về mặt chi phí nếu chi phí giảm thải biên của các doanh nghiệp là
bằng nhau?
2. Khi xảy ra ngoại ứng tiêu cực, lợi ích biên xã hội lớn hơn lợi ích bên tư nhân?
3. Trong trường hợp chi phí đàm phán thấp, trao quyền sở hữu cho các bên liên quan
sẽ làm giảm BĐKH?
4. Tất cả những người xả chất thải vào môi trường đều trả cùng giá tiền cho mỗi đơn bị
xả thải thêm thì mỗi lượng chất thải tăng thêm đều đã được thu một chi phí nhất định
để quản lý và kiểm soát?
5. Việc cắt giảm một đơn vị phát thải khí từ nhà máy có vị trí gần khu dân cư sẽ cải
thiện được chất lượng môi trường vùng đô thị lân cận nhiều hơn là việc cắt giảm
cùng một đơn vị đó ở nhà máy có vị trí xa hơn?
6. Thuế Pigou không gây ra tổn thất vô ích vì nó không làm thay đổi thặng dư sản xuất
và thặng dư tiêu dùng?
7. Hiện nay ở các nước khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu đã phát triển hệ thống xe bus
chạy bằng pin nhiên liệu năng lượng mặt trời. Bạn hãy cho biết ưu điểm của hệ
thống này là gì? Việt Nam có nên áp dụng xe bus chạy bằng pin không?
8. Lợi ích kinh tế trong các khâu quản lý chất thải nguy hại với sự phát triển bền vững.
Liên hệ thực tế mà bản thân bạn biết?
9. Khi một người thực hiện một hoạt động tạo ra ngoại ứng tích cực thì người đó đang
thực hiện một cải thiện Pareto?
10. Rừng tự nhiên là tài nguyên không tái tạo được?
11. Tại sao thuế xăng dầu tạo khuyến khích giảm thải khí từ xe ô tô nhiều hơn so với
thuế sở hữu/ sử dụng xe hằng năm?
12. Hạn chế ăn thịt góp phần giảm biến đổi khí hậu?
13. Các nước nghèo là những nước nhạy cảm biến đổi khí hậu. Bạn nhận định như nào
về tuyên bố này. Chính sách nào có thể áp dụng giúp các nước nghèo thích ứng với
biến đổi khí hậu?
| 1/8

Preview text:

Câu 1: Tại sao thuế xăng dầu tạo khuyến khích giảm thải khí từ xe ô tô nhiều
hơn so với thuế sở hữu/sử dụng xe hàng năm Trả lời:
Thuế xăng dầu được áp dụng nhằm tăng giá thành sử dụng nhiên liệu và khuyến
khích người tiêu dùng sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, đồng thời cũng giảm thiểu
lượng khí thải từ các phương tiện giao thông cá nhân.
Trong khi đó, thuế sở hữu hoặc sử dụng xe hàng năm chỉ tác động đến chủ sở
hữu hoặc người dùng xe và không có tác động trực tiếp đến việc giảm thiểu khí
thải từ phương tiện. Mặc dù điều này có thể thúc đẩy người dùng xe đổi sang
các loại xe sử dụng nhiên liệu tiết kiệm hơn, nhưng nó không đảm bảo rằng họ
sẽ thực sự làm điều đó.
Do đó, thuế xăng dầu được xem là một biện pháp hiệu quả hơn trong việc giảm
thiểu khí thải từ xe ô tô so với thuế sở hữu hoặc sử dụng xe hàng năm. Tuy
nhiên, cả hai biện pháp này đều có thể được sử dụng đồng thời để tăng cường
hiệu quả giảm thiểu khí thải từ phương tiện giao thông cá nhân.
Câu 2. Giả sử chúng ta quan sát thấy phát thải chất ô nhiễm giảm xuống nhưng
chất lượng môi trường không tăng lên – có thể giải thích điều này như thế nào? Trả lời:
Sự giảm phát thải chất ô nhiễm không đảm bảo rằng chất lượng môi trường sẽ
cải thiện đáng kể ngay lập tức. Có thể có một số nguyên nhân giải thích tại sao
mức độ ô nhiễm giảm nhưng chất lượng môi trường không tăng lên, ví dụ như:
Thời gian: Có thể cần một khoảng thời gian để tác động của sự giảm phát thải
chất ô nhiễm được thấy rõ ràng trong chất lượng môi trường. Một số tác nhân
gây ô nhiễm có thể tồn tại trong môi trường trong một thời gian dài và cần thời gian để giảm bớt.
Phương pháp đo lường: Có thể phương pháp đo lường chất lượng môi trường
không đủ nhạy để phát hiện sự cải thiện, đặc biệt là đối với các chất ô nhiễm khó đo.
Tác động khác: Có thể có các tác động khác trên chất lượng môi trường, ví dụ
như thay đổi khí hậu, gió, mưa, v.v. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến
chất lượng môi trường mà không liên quan đến phát thải chất ô nhiễm.
Sự phát triển kinh tế: Sự phát triển kinh tế có thể làm tăng sự tiêu thụ năng
lượng và tạo ra các hoạt động sản xuất mới, từ đó tăng phát thải chất ô nhiễm,
đồng thời tác động đến chất lượng môi trường.
Vì vậy, để đảm bảo sự giảm phát thải chất ô nhiễm cải thiện chất lượng môi
trường, cần phải áp dụng các biện pháp kiểm soát phát thải hiệu quả và theo dõi
chất lượng môi trường một cách thường xuyên.
Câu 3. Người ta gợi ý rằng là công bằng nếu tất cả các quốc gia áp dụng tiêu
chuẩn thải như nhau. Ví dụ, nếu Hoa Kỳ có tiêu chuẩn cao hơn Việt Nam, khi
đó Việt Nam có thể sản xuất hàng hoá gây ô nhiễm nhiều rẻ hơn, dành được lợi
thế trên thị trường thế giới, và có thể trở thành nơi chứa đựng ô nhiễm. Từ
những gì đã thảo luận trong chủ đề này, anh/chị có đồng ý với gợi ý này không?
Từ góc độ kinh tế những lập luận tán thành và phản đối là gì? Trả lời:
Mặc dù việc áp dụng tiêu chuẩn thải như nhau cho tất cả các quốc gia có thể
được coi là một mục tiêu công bằng, tuy nhiên, có một số lập luận về góc độ
kinh tế và chính trị cho rằng điều này có thể gây ra những hệ quả không mong muốn.
Một trong những lập luận phản đối đó là sự chênh lệch về điều kiện kinh tế giữa
các quốc gia. Một số quốc gia có nền kinh tế phát triển và có thể dễ dàng đầu tư
vào các công nghệ xử lý ô nhiễm cao cấp hơn, trong khi đó những quốc gia
khác có nền kinh tế yếu và không có khả năng đầu tư vào các công nghệ xử lý ô
nhiễm tiên tiến. Việc yêu cầu tất cả các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn như nhau
có thể gây ra sự thiệt hại cho những quốc gia đang phát triển và không thể cạnh
tranh với các quốc gia giàu có hơn.
Bên cạnh đó, việc đưa ra quy định tiêu chuẩn thải cũng cần phải cân nhắc đến
hiệu quả kinh tế và sự ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Nếu quy định tiêu chuẩn
quá nghiêm ngặt và không phù hợp với thực tế, nó có thể làm tăng giá thành sản
phẩm và dẫn đến giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm này trên thị trường
quốc tế. Điều này có thể dẫn đến việc các công ty tìm kiếm các phương pháp
giảm chi phí khác như cắt giảm chi phí nhân sự hoặc tăng nợ để bù đắp.
Vì vậy, để đạt được một môi trường lành mạnh và bền vững, việc áp dụng tiêu
chuẩn thải phải được cân nhắc kỹ lưỡng và phải dựa trên cơ sở của sự công
bằng và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Câu 4. Giả sử chính phủ đề xuất thuế thải khí SO2. Thuế sẽ đánh theo hàm
lượng sulfur của nhiên liệu sử dụng của các ngành công nghiệp bởi vì lượng
thải từ các nguồn này là khó đo lường. Nhưng trong những trường hợp hãng có
phương pháp để đo hàm lượng khí SO2 của khí thải, thuế sẽ đánh theo hàm
lượng khí SO2 của khí thải. Hệ thống này có dẫn đến cân bằng hiệu quả xã hội hay không? Trả lời:
Hệ thống thuế thải khí SO2 có thể dẫn đến cân bằng hiệu quả xã hội nếu được
thiết kế và triển khai một cách hợp lý.
Việc áp dụng thuế thải khí SO2 theo hàm lượng sulfur của nhiên liệu sử dụng là
một cách thức đơn giản và hiệu quả để đánh giá mức độ gây ô nhiễm của các
ngành công nghiệp và khuyến khích chúng ta sử dụng các nhiên liệu có hàm
lượng sulfur thấp hơn. Tuy nhiên, trong những trường hợp có phương pháp để
đo hàm lượng khí SO2 của khí thải, việc áp dụng thuế theo hàm lượng khí SO2
của khí thải là một phương pháp chính xác hơn và giúp đạt được hiệu quả xã hội tốt hơn.
Khi thuế được áp dụng theo hàm lượng khí SO2 của khí thải, các doanh nghiệp
sẽ được khuyến khích thực hiện các biện pháp để giảm thiểu lượng khí thải SO2
phát ra. Những doanh nghiệp có phương pháp hiệu quả để giảm thiểu lượng khí
thải SO2 sẽ trả ít thuế hơn, trong khi những doanh nghiệp không đạt được tiêu
chuẩn sẽ phải trả nhiều hơn. Điều này giúp khuyến khích các doanh nghiệp tìm
kiếm các giải pháp công nghệ mới để giảm thiểu lượng khí thải SO2, đồng thời
cải thiện chất lượng không khí và giảm thiểu tác động xấu đến sức khỏe con người và môi trường.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả xã hội tối đa, cần thiết phải thiết kế thuế thải
khí SO2 một cách hợp lý và công bằng. Chính phủ cần xem xét và đánh giá kỹ
lưỡng các tác động của thuế đối với nền kinh tế và xã hội, đồng thời cần thảo
luận với các doanh nghiệp và các bên liên quan để đảm bảo tính khả thi và công
bằng của hệ thống thuế.
Câu 5. Những người chống đối thuế/phí thải tranh luận rằng chủ thể gây ô
nhiễm dễ dàng trả thuế và chuyển chi phí này đến người tiêu dùng mà không
giảm thải. Điều này có đúng không? Hãy giải thích. Trả lời:
Điều này có thể đúng trong một số trường hợp, nhưng không phải là tất cả các trường hợp.
Trong một số trường hợp, chủ thể gây ô nhiễm có thể trả chi phí thuế bằng cách
tăng giá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Tuy nhiên, nếu giá tăng cao đến mức
khách hàng không mua sản phẩm hoặc dịch vụ đó nữa, chủ thể sẽ phải giảm sản
lượng hoặc tìm cách giảm thải để tránh mất khách hàng.
Ngoài ra, nếu hệ thống thuế được thiết kế một cách hợp lý và có cơ chế kiểm
soát, chủ thể gây ô nhiễm có thể bị áp lực để giảm thải. Nếu họ không giảm thải
và tiếp tục trả thuế/phí thải, chi phí sẽ ngày càng tăng, làm cho sản phẩm hoặc
dịch vụ của họ trở nên không cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, việc áp dụng thuế/phí thải không chỉ tạo ra một sự chuyển giao chi phí
đơn thuần từ chủ thể gây ô nhiễm đến người tiêu dùng, mà còn có thể tác động
đến hành vi của chủ thể để giảm thải và thúc đẩy sự tiếp cận với công nghệ sạch hơn.
Câu 6. Chính sách dựa vào thị trường khác chính sách mệnh lệnh và kiểm soát
như thế nào trên phương diện khuyến khích chủ thể gây ô nhiễm thể hiện/tiết lộ
thông tin về MAC cho nhà quản lý? Trả lời:
Chính sách dựa vào thị trường và chính sách mệnh lệnh và kiểm soát đều có thể
được sử dụng để khuyến khích các chủ thể gây ô nhiễm tiết lộ thông tin về mức
độ tuân thủ của họ đối với giới hạn khí thải.
Trong chính sách dựa trên thị trường, một hệ thống giao dịch phát thải được
thiết lập, trong đó các chủ thể gây ô nhiễm phải mua các giấy phép để phát thải
khí thải. Giấy phép này có giới hạn về lượng khí thải được phép phát ra. Nếu
một chủ thể gây ô nhiễm không sử dụng hết số giấy phép của mình, họ có thể
bán giấy phép đó cho một chủ thể khác. Điều này sẽ khuyến khích các chủ thể
gây ô nhiễm tiết lộ thông tin về mức độ tuân thủ của họ vì các nhà đầu tư và
người mua giấy phép sẽ có sự quan tâm đối với mức độ tuân thủ và khả năng
tuân thủ của các chủ thể.
Trong chính sách mệnh lệnh và kiểm soát, các quy tắc được áp dụng cho các
chủ thể gây ô nhiễm, và các hoạt động của họ được giám sát chặt chẽ. Các chủ
thể này phải báo cáo về lượng khí thải của họ, và mức độ tuân thủ của họ được
đánh giá bởi các nhà quản lý. Thông tin này có thể được tiết lộ công khai, và
công chúng có thể sử dụng thông tin này để đưa ra quyết định về việc mua sản
phẩm và dịch vụ từ các chủ thể gây ô nhiễm.
Tuy nhiên, cả hai chính sách đều có những hạn chế. Trong chính sách dựa trên
thị trường, các chủ thể có thể tìm cách tránh giới hạn khí thải bằng cách mua
giấy phép từ các chủ thể khác. Trong chính sách mệnh lệnh và kiểm soát, các
chủ thể có thể tìm cách giảm thiểu chi phí báo cáo và kiểm soát bằng cách báo
cáo mức độ khí thải thấp hơn thực tế của họ.
Câu 7. Tại sao hiệu quả chi phí là một mục tiêu mong muốn của chính sách môi
trường? Nó có thể đạt được như thế nào? Trả lời:
Hiệu quả chi phí là một mục tiêu mong muốn của chính sách môi trường vì nó
giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và giảm thiểu chi phí cho cả chính phủ
và doanh nghiệp. Điều này có thể đạt được thông qua việc thiết lập các chính
sách và quy định môi trường hợp lý và hiệu quả, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động sản xuất với mức độ ô nhiễm thấp hơn và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.
Ngoài ra, hiệu quả chi phí cũng có thể đạt được thông qua sự đầu tư vào các
công nghệ và quy trình sản xuất sạch hơn, giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài
nguyên và giảm thiểu chi phí sản xuất. Điều này đồng thời cũng giúp tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường quốc tế.
Để đạt được hiệu quả chi phí, chính phủ cần thiết lập các chính sách và quy định
môi trường đúng mức, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của chúng. Đồng thời,
cần thúc đẩy sự hợp tác giữa chính phủ và doanh nghiệp để tìm ra các giải pháp
môi trường hiệu quả và có tính bền vững.
Câu 8. Giả sử chúng ta giới thiệu thuế thải đối với một chất gây ô nhiễm nào
đó, và chúng ta sử dụng tiền thuế để trợ cấp chi phí đầu tư ngắn hạn cho những
hãng trong cùng một ngành để lắp đặt các thiết bị giảm thải. Phương pháp này
có làm đảo lộn tác dụng khuyến khích của thuế thải không? Trả lời
Phương pháp sử dụng tiền thuế để trợ cấp cho các hãng trong cùng một ngành
để lắp đặt các thiết bị giảm thải là một hình thức hỗ trợ tài chính giúp các doanh
nghiệp giảm chi phí đầu tư ban đầu cho việc đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm. Tuy nhiên, nếu không được quản lý và áp dụng đúng cách, phương pháp
này có thể gây ra các vấn đề phức tạp và làm đảo lộn tác dụng khuyến khích của thuế thải.
Cụ thể, việc trợ cấp này có thể dẫn đến việc giảm thiểu nỗ lực của các doanh
nghiệp trong việc đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Nếu các hãng không
phải trả chi phí giảm thiểu ô nhiễm một cách đầy đủ, chúng sẽ không còn có
động lực để thực hiện các biện pháp này bằng cách sử dụng công nghệ mới và
sáng tạo, hoặc giảm sử dụng nguồn năng lượng.
Hơn nữa, việc trợ cấp này cũng có thể dẫn đến việc thiếu minh bạch và đánh giá
sai về sự ảnh hưởng của chính sách đối với doanh nghiệp và môi trường. Ví dụ,
các doanh nghiệp có thể không công khai về những khoản trợ cấp nhận được và
sử dụng chúng cho các mục đích khác, và điều này có thể làm mất đi động lực
thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Do đó, để đảm bảo hiệu quả của chính sách môi trường, chúng ta cần phải đánh
thuế thải một cách hiệu quả và minh bạch, và sử dụng tiền thuế một cách có
mục đích và hiệu quả để hỗ trợ các doanh nghiệp đưa ra các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm. Ngoài ra, cần có sự giám sát và đánh giá để đảm bảo rằng các
khoản trợ cấp này được sử dụng đúng mục đích và mang lại lợi ích cho cả
doanh nghiệp và môi trường. thêm
1. Chính sách kiểm soát xả thải đối với các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản
xuất là hiệu quả về mặt chi phí nếu chi phí giảm thải biên của các doanh nghiệp là bằng nhau?
2. Khi xảy ra ngoại ứng tiêu cực, lợi ích biên xã hội lớn hơn lợi ích bên tư nhân?
3. Trong trường hợp chi phí đàm phán thấp, trao quyền sở hữu cho các bên liên quan sẽ làm giảm BĐKH?
4. Tất cả những người xả chất thải vào môi trường đều trả cùng giá tiền cho mỗi đơn bị
xả thải thêm thì mỗi lượng chất thải tăng thêm đều đã được thu một chi phí nhất định
để quản lý và kiểm soát?
5. Việc cắt giảm một đơn vị phát thải khí từ nhà máy có vị trí gần khu dân cư sẽ cải
thiện được chất lượng môi trường vùng đô thị lân cận nhiều hơn là việc cắt giảm
cùng một đơn vị đó ở nhà máy có vị trí xa hơn?
6. Thuế Pigou không gây ra tổn thất vô ích vì nó không làm thay đổi thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng?
7. Hiện nay ở các nước khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu đã phát triển hệ thống xe bus
chạy bằng pin nhiên liệu năng lượng mặt trời. Bạn hãy cho biết ưu điểm của hệ
thống này là gì? Việt Nam có nên áp dụng xe bus chạy bằng pin không?
8. Lợi ích kinh tế trong các khâu quản lý chất thải nguy hại với sự phát triển bền vững.
Liên hệ thực tế mà bản thân bạn biết?
9. Khi một người thực hiện một hoạt động tạo ra ngoại ứng tích cực thì người đó đang
thực hiện một cải thiện Pareto?
10. Rừng tự nhiên là tài nguyên không tái tạo được?
11. Tại sao thuế xăng dầu tạo khuyến khích giảm thải khí từ xe ô tô nhiều hơn so với
thuế sở hữu/ sử dụng xe hằng năm?
12. Hạn chế ăn thịt góp phần giảm biến đổi khí hậu?
13. Các nước nghèo là những nước nhạy cảm biến đổi khí hậu. Bạn nhận định như nào
về tuyên bố này. Chính sách nào có thể áp dụng giúp các nước nghèo thích ứng với biến đổi khí hậu?