Câu hỏi tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Câu hỏi tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Tóm tắt vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam?
- Sự lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc: Tháng 7/1920, Người đọc Sơ thảo
lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa và xác định con đường
cách mạng vô sản của cách mạng Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
+ Chuẩn bị về tư tưởng:
Viết báo, tạp chí để tổ cáo chủ nghĩa thực dân và chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa đế
quốc.
Tuyên truyền chủ nghĩa Marx - Lenin -> Giúp nhân dân nước ta giác ngộ lý tưởng
cách mạng.
+ Chuẩn bị về chính trị: Viết tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927) định hình đường lối
cách mạng nước ta và chuẩn bị về mặt tư tưởng cho sự ra đời của Đảng
+Chuẩn bị về tổ chức:
Đào tạo cán bộ cách mạng
Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (1925) -> Tổ chức tiền thân của Đảng
Cộng sản Việt Nam
- Chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
+ Thời gian, địa điểm diễn ra Hội nghị thành lập Đảng
6/1/1930-7/2/1930
Bán đảo Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc
+ Thành phần tham dự hội nghị:
Quốc tế Cộng sản: 1 đồng chí (Nguyễn Ái Quốc).
Đông Dương Cộng sản Đảng: 2 đồng chí.
An Nam Cộng sản Đảng: 2 đồng chí.
+ Thông qua: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt
của Đảng
+ Kết quả: Thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất, đặt tên là Đảng
Cộng sản Việt Nam
+ Hội nghị thành lập đảng có giá trị như một Đại hội Đảng.
Câu 2: Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng? So sánh chủ trương tập hợp
lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 với Luận cương chính trị tháng
10/1930?
1
Nội dung Cương lĩnh tháng 2/1930
- Xác định mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam: "chủ trương làm
tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản."
- Xác định mục tiêu trước mắt:
+ Về xã hội là làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
cho dân chúng
+ Về chính trị là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến làm cho nước
Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân (công, nông, binh)
+ Về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp
lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc
làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8
giờ. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của
nhân dân ta.
- Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông
dân; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủ và tư
sản dân tộc, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt
trận thống nhất đánh đuổi để quốc, đánh đuổi bọn đại địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu
hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
- Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêu chính xác tên Đảng, tôn chỉ
của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ hay khu bộ, tỉnh bộ, thành
bộ hay đặc biệt là bộ và Trung ương.
- Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân tộc dân chủ
Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng
Mác - Lênin.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là "Tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản."
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thể
hiện như sau:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công
nông.
+ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công nghiệp,
vận tải, ngân hàng, v.v) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông
binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi
hành luật ngày làm tám giờ.
+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
theo công nông hóa.
+ Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cây và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; làm
cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh
hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông,
thanh niên... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư
2
bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đàng lập hiến v.v) thì đánh đổ.
+ Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
So sánh Cương lĩnh tháng 2/1930 và Luận cương tháng 10/1930
1. Điểm giống nhau.
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện đều xác định được tính chất
của cách mạng Việt Nam là Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản (đều tiến hành 2 giai đoạn là cách mạng tư
sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đi theo đường lối cách mạng Việt Nam được
đề ra trong Hội nghị thành lập Đảng là “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”).
- Mâu thuẫn cơ bản: đều chỉ ra 2 mâu thuẫn cơ bản của nước ta trong thời điểm đó là mâu
thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. Hai mâu thuẫn này được ngầm thể hiện thông qua 2
nhiệm vụ cách mạng là đánh đế quốc và đánh phong kiến. Trong đó, đánh để quốc để giải
quyết mâu thuẫn dân tộc, đánh phong kiến để giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập
dân tộc (Đánh đế quốc và đánh phong kiến)
- Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng nòng cốt và cơ
bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta và Đảng
Cộng sản là lực lượng lãnh đạo.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về
chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và
phong kiến, giành chính quyền về tay công nông. - Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là
một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài,
tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Điểm khác nhau.
STT CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ
Phạm vi
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối
của cách mạng Việt Nam
Luận cương chính trị xây dựng
đường lối cách mạng cho Việt
Nam nói riêng và các nước Đông
Dương nói chung
TCXH
Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, bao gồm hai mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với đế quốc Pháp (mâu thuẫn cơ
bản nhất, gay gắt nhất).
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động
(chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong
kiến.
XH Đông Dương gồm 2 mâu thuẫn
DT và GC, trong đó mâu thuẫn
giai cấp là cơ bản nhất.
TCCM CM trải qua 2 giai đoạn: CMTS dân CM Đông Dương lúc đầu là CMTS
3
quyền và CM thổ địa để tiến lên CNCS. dân quyền, sau khi thắng lợi tiến
lên XHCN thông qua giai đoạn
phát triển TBCN.
Xác định
kẻ thù và
nv, mục
tiêu CM
Xác định kẻ thù, nv của CM là đánh đổ
giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong
kiến và tay sai phản CM.
Xác định kẻ thù là ĐQ và PK.
Nhiệm vụ
CM
Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho Việt
Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân được
tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng
đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho
dân cày nghèo, thành lập chính phủ
công nông binh và tổ chức cho quân đội
công nông, thì hành chính sách tự do
dân chủ bình đẳng phổ thông giáo dục
theo hướng công nông hoá. (Nhiệm vụ
giải phóng dân tộc được đặt lên hàng
đầu)
Luận cương chính trị xác định phải
tranh đấu để đánh đổ các di tích
phong kiến, đánh đổ các cách bóc
lột theo lối tiền tư bản và để thực
hành thổ địa cách mạng cho triệt
để; đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp, làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập. (Nhiệm vụ giải phóng
giai cấp được đặt lên hàng đầu)
Vai trò
lãnh đạo
Giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
Giai cấp vô sản với đội tiên phong
là Đảng Cộng sản Đông Dương
LLCM
Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng
cách mạng là giai cấp công nhân và
nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải
liên minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi
dụng hoặc trung lập phú nông, trung
nông, tiểu địa chủ. (Lực lượng cách
mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam)
Luận cương chính trị xác định giai
cấp vô sản và nông dân là hai động
lực chính của cách mạng tư sản
dân quyền, trong đó giai cấp vô
sản là động lực chính và mạnh, là
giai cấp lãnh đạo cách mạng, nông
dân có số lượng đông đảo nhất, là
một động lực mạnh của cách
mạng. (Lực lượng cách mạng là
nông dân và công nhân)
Câu 3: Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại HNTW 8 (5/1941)? Sinh
viên cần làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình?
Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại HNTW 8 (5/1941)
4
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi được
giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật. Ban
Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho
dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày
nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức".
- Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập hợp lực
lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận trước đó; đổi
tên các hội phản để thành hội cứu quốc
- Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân ta trong giai đoạn hiện tại, ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi nghĩa từng
phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
- Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng,
đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy mạnh công tác vận động
quần chúng.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt
Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng
căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
+ Để thể hiện lòng yêu nước của mình, sinh viên - thế hệ tương lai của đất nước nên tích cực
học tập, trau dồi đạo đức; sớm hiểu và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh; cảnh giác và
lên tiếng phê phán những hành vi chống phá nhà nước của các thế lực phản động, thế lực thù
địch nhằm thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình; tích cực tham gia các hoạt động giáo dục an
ninh, quốc phòng ở trường học hoặc ở địa phương; sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự; tuân
theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và đường lối của Đảng; tuyên truyền tinh thần tích
cực và những hiểu biết của mình đến những người xung quanh...
Câu 4: Tại sao nói: Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, Việt Nam ở vào tình thế “Tổ quốc
lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”?
- Trên thế giới:
+ Chủ nghĩa đế quốc tiếp tục tấn công, đàn áp phong trào CMTG.
5
+ Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và
công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
+ Cách mạng Việt Nam bị bao vây, cô lập với thế giới
- Trong nước:
+ Chính quyền non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt, hậu quả của chế độ cũ để lại hết
sức nặng nề
+ Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với
muôn vàn khó khăn.
• Nạn đói:
_Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng
đất bị bỏ hoang
_Nền tài chính ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng
_Nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 làm 2 triệu người dân chết
• Nạn dốt:
_Hơn 90% dân số không biết chữ.
_Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc... tràn lan.
• Về thù trong, giặc ngoài:
_Ở Bắc vĩ tuyến 16, hơn 20 vạn quân tưởng kéo vào VN.
_Quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược.
_Trên đất nước VN còn 6 vạn quân Nhật chưa được giải pháp
=> Tổ quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc
Câu 5: Làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng giai đoạn 1945 - 1947?
- Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp đang dùng vũ lực
cướp lại nước ta, giành độc lập tự do và thống nhất thực sự, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng
dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp là tiếp tục sự nghiệp của cuộc Cách mạng Tháng Tám, nên
nó có tính chất dân tộc giải phóng. Lúc này, nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng
bỏng và cấp bách nhất.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới. Trong quá trình kháng
chiến, phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là
từng bước thực hiện “người cày có ruộng".
6
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính:
+ Toàn dân: Là chiến lược quan trọng, cơ bản, cốt lõi nhất, xuyên suốt toàn bộ cuộc kháng
chiến, nhằm tạo ra sức mạnh to lớn đối trọng với bọn xâm lược Pháp. Dùng sức mạnh toàn
dân để tiến hành kháng chiến ở khắp mọi nơi, mọi lúc. Chủ trương được đề ra dựa trên lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin “cách mạng là sự nghiệp của toàn dân” và so sánh lực lượng
giữa ta - địch.
+ Toàn diện là phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh giặc trên mọi
phương diện:
• Về chính trị, đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, dân nhất trí, động viên nhân lực, vật lực, tài
lực của cả nước; đoàn kết với hai dân tộc Lào, Campuchia anh em, với nhân dân Pháp, với
các nước châu Á và các dân tộc bị áp bức, các dân tộc yêu chuộng hoà bình, dân chủ trên thế
giới, cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn, củng cố chế độ cộng hoà dân chủ, lập ra Uỷ
ban kháng chiến các cấp.
• Về quân sự, cuộc kháng chiến sẽ trải qua ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, phản cộng; triệt
để dùng “du kích vận động chiến”, tiến công địch khắp nơi, vừa đánh địch vừa xây dựng lực
lượng; tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự.
• Về kinh tế, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế theo hướng “vừa
kháng chiến, vừa kiến quốc”; ra sức phá kinh tế địch, không cho chúng lấy chiến tranh nuôi
chiến tranh.
• Về văn hoá, đánh đổ văn hoá nô dịch, ngu dân xâm lược của thực dân Pháp, xây dựng nền
văn hoá mới, xoá nạn mù chữ; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính; động viên các nhà văn hóa
tham gia kháng chiến.
+ Đánh lâu dài: Ta thực hiện chủ trương này để làm cho những chỗ yếu cơ bản của địch ngày
càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày một hạn chế; chỗ yếu của ta từng bước được khắc phục,
chỗ mạnh của ta ngày một phát huy. Chủ trương này được đề ra dựa trên âm mưu của địch:
đánh nhanh, thắng nhanh và so sánh lực lượng giữa ta - địch.
+ Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức lực của toàn dân, vào đường lối của Đảng, vào các điều kiện
thiên thời, địa lợi, nhân hòa của đất nước ta, đồng thời ra sức tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ
quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
- Triển vọng của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến sẽ lâu dài, gian khổ, song nhất định
thắng lợi.
Câu 6: Làm rõ những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà Nhân dân ta xây dựng được
nêu ra ở Đại hội X (2006) của Đảng? Sinh viên cần làm gì để đóng góp vào việc giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế?
6.1. Làm rõ những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà Nhân dân ta xây dựng được nêu ra
ở Đại hội X (2006) của Đảng?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định những đặc
trưng của chủ nghĩa xã hội mà Nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
7
1. Do nhân dân lao động làm chủ;
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
3 . Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân;
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
6.2. Để đóng góp vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập quốc tế thì sinh viên - là chủ nhân của đất nước và cũng là thế hệ trẻ cần: có ý thức
tìm và hiểu được nền văn hóa của đất nước mình đồng thời có thể tham gia vào các hoạt động
bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể thông qua các hoạt động như: tham quan di
tích lịch sử, các cuộc thi viết về văn hóa... Ngoài ra, trong bối cảnh quá trình hội nhập hóa
đang diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ trên toàn thế giới, thế hệ trẻ nên tiếp thu những tinh
hoa văn hóa của các nơi trên thế giới để làm giàu cho nền văn hóa nước mình, nhưng cần có
chọn lọc để tránh “hòa tan” và tư tưởng xính ngoại. Một biện pháp khác có thể sử dụng là tận
dụng được những hoạt động giao lưu văn hóa giữa các quốc gia đang ngày càng tăng lên để
truyền bá văn hóa Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
Câu 7: Những quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ đổi mới được nêu
ra ở Đại hội VIII?
- Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh,
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng đất nước ta thành một nước công
nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
8
- Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp".
- Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ mới gồm các nội dung:
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn
lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh
về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có
hiệu quả.
2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích lũy cho đầu tư
phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo
dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
4. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết
định.
5. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện
có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm,
thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có hiệu
quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn lực cho
các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi
vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều
phát triển.
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh.
Câu 8: Làm rõ những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được nêu ra trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
1. Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Nhà
nước Việt Nam được thiết lập trên cơ sở XHCN, nơi quyền lực nhà nước phục vụ cho quyền
lợi của nhân dân.
2. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa các giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, kiểm soát giữa các cơ quan trong việc
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
9
4. Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế XHCN. Đến tận ngày nay, các đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền
XHCN vẫn được giữ vững và thể hiện rõ qua các văn kiện chủ trương của Đảng và chính
phủ. Chính vì điều này, có thể nói rằng Việt Nam là nhà nước điển hình của Nhà nước pháp
quyền XHCN - Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhằm phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
10
| 1/10

Preview text:

Câu 1: Tóm tắt vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
- Sự lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc: Tháng 7/1920, Người đọc Sơ thảo
lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa và xác định con đường
cách mạng vô sản của cách mạng Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Chuẩn bị về tư tưởng:
Viết báo, tạp chí để tổ cáo chủ nghĩa thực dân và chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa đế quốc. 
Tuyên truyền chủ nghĩa Marx - Lenin -> Giúp nhân dân nước ta giác ngộ lý tưởng cách mạng.
+ Chuẩn bị về chính trị: Viết tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927) định hình đường lối
cách mạng nước ta và chuẩn bị về mặt tư tưởng cho sự ra đời của Đảng
+Chuẩn bị về tổ chức:
Đào tạo cán bộ cách mạng 
Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (1925) -> Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
+ Thời gian, địa điểm diễn ra Hội nghị thành lập Đảng  6/1/1930-7/2/1930 
Bán đảo Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc
+ Thành phần tham dự hội nghị: 
Quốc tế Cộng sản: 1 đồng chí (Nguyễn Ái Quốc). 
Đông Dương Cộng sản Đảng: 2 đồng chí. 
An Nam Cộng sản Đảng: 2 đồng chí.
+ Thông qua: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng
+ Kết quả: Thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất, đặt tên là Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Hội nghị thành lập đảng có giá trị như một Đại hội Đảng.
Câu 2: Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng? So sánh chủ trương tập hợp
lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 với Luận cương chính trị tháng 10/1930?
1
Nội dung Cương lĩnh tháng 2/1930
- Xác định mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam: "chủ trương làm
tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản."
- Xác định mục tiêu trước mắt:
+ Về xã hội là làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng
+ Về chính trị là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến làm cho nước
Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân (công, nông, binh)
+ Về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp
lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc
làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8
giờ. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
- Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông
dân; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủ và tư
sản dân tộc, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt
trận thống nhất đánh đuổi để quốc, đánh đuổi bọn đại địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu
hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
- Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêu chính xác tên Đảng, tôn chỉ
của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ hay khu bộ, tỉnh bộ, thành
bộ hay đặc biệt là bộ và Trung ương.
- Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân tộc dân chủ
Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là "Tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản."
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thể hiện như sau:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công nghiệp,
vận tải, ngân hàng, v.v) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông
binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi
hành luật ngày làm tám giờ.
+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
+ Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cây và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; làm
cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh
hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông,
thanh niên... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư 2
bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đàng lập hiến v.v) thì đánh đổ.
+ Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
So sánh Cương lĩnh tháng 2/1930 và Luận cương tháng 10/1930 1. Điểm giống nhau.
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện đều xác định được tính chất
của cách mạng Việt Nam là Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản (đều tiến hành 2 giai đoạn là cách mạng tư
sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đi theo đường lối cách mạng Việt Nam được
đề ra trong Hội nghị thành lập Đảng là “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”).
- Mâu thuẫn cơ bản: đều chỉ ra 2 mâu thuẫn cơ bản của nước ta trong thời điểm đó là mâu
thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp. Hai mâu thuẫn này được ngầm thể hiện thông qua 2
nhiệm vụ cách mạng là đánh đế quốc và đánh phong kiến. Trong đó, đánh để quốc để giải
quyết mâu thuẫn dân tộc, đánh phong kiến để giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập
dân tộc (Đánh đế quốc và đánh phong kiến)
- Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng nòng cốt và cơ
bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta và Đảng
Cộng sản là lực lượng lãnh đạo.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về
chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và
phong kiến, giành chính quyền về tay công nông. - Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là
một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Điểm khác nhau. STT
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối Luận cương chính trị xây dựng Phạm vi của cách mạng Việt Nam
đường lối cách mạng cho Việt
Nam nói riêng và các nước Đông Dương nói chung
Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa XH Đông Dương gồm 2 mâu thuẫn
phong kiến, bao gồm hai mâu thuẫn:
DT và GC, trong đó mâu thuẫn
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
giai cấp là cơ bản nhất. TCXH
Nam với đế quốc Pháp (mâu thuẫn cơ
bản nhất, gay gắt nhất).
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động
(chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến. TCCM
CM trải qua 2 giai đoạn: CMTS dân
CM Đông Dương lúc đầu là CMTS 3
quyền và CM thổ địa để tiến lên CNCS.
dân quyền, sau khi thắng lợi tiến
lên XHCN thông qua giai đoạn phát triển TBCN. Xác định
Xác định kẻ thù, nv của CM là đánh đổ
Xác định kẻ thù là ĐQ và PK.
kẻ thù và giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong nv, mục kiến và tay sai phản CM. tiêu CM
Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho Việt
Luận cương chính trị xác định phải
Nam hoàn toàn độc lập, nhân dân được
tranh đấu để đánh đổ các di tích
Nhiệm vụ tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng phong kiến, đánh đổ các cách bóc CM
đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho
lột theo lối tiền tư bản và để thực
dân cày nghèo, thành lập chính phủ
hành thổ địa cách mạng cho triệt
công nông binh và tổ chức cho quân đội để; đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
công nông, thì hành chính sách tự do
Pháp, làm cho Đông Dương hoàn
dân chủ bình đẳng phổ thông giáo dục
toàn độc lập. (Nhiệm vụ giải phóng
theo hướng công nông hoá. (Nhiệm vụ
giai cấp được đặt lên hàng đầu)
giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu) Vai trò
Giai cấp công nhân thông qua đội tiên
Giai cấp vô sản với đội tiên phong lãnh đạo
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
là Đảng Cộng sản Đông Dương
Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng Luận cương chính trị xác định giai
cách mạng là giai cấp công nhân và
cấp vô sản và nông dân là hai động
nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải
lực chính của cách mạng tư sản LLCM
liên minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi
dân quyền, trong đó giai cấp vô
dụng hoặc trung lập phú nông, trung
sản là động lực chính và mạnh, là
nông, tiểu địa chủ. (Lực lượng cách
giai cấp lãnh đạo cách mạng, nông
mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam)
dân có số lượng đông đảo nhất, là
một động lực mạnh của cách
mạng. (Lực lượng cách mạng là nông dân và công nhân)
Câu 3: Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại HNTW 8 (5/1941)? Sinh
viên cần làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình?
Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng tại HNTW 8 (5/1941)
4
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi được
giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật. Ban
Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho
dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày
nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức".
- Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập hợp lực
lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận trước đó; đổi
tên các hội phản để thành hội cứu quốc
- Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân ta trong giai đoạn hiện tại, ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi nghĩa từng
phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
- Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng,
đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt
Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng
căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
+ Để thể hiện lòng yêu nước của mình, sinh viên - thế hệ tương lai của đất nước nên tích cực
học tập, trau dồi đạo đức; sớm hiểu và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh; cảnh giác và
lên tiếng phê phán những hành vi chống phá nhà nước của các thế lực phản động, thế lực thù
địch nhằm thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình; tích cực tham gia các hoạt động giáo dục an
ninh, quốc phòng ở trường học hoặc ở địa phương; sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự; tuân
theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và đường lối của Đảng; tuyên truyền tinh thần tích
cực và những hiểu biết của mình đến những người xung quanh...
Câu 4: Tại sao nói: Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, Việt Nam ở vào tình thế “Tổ quốc
lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”?
- Trên thế giới:
+ Chủ nghĩa đế quốc tiếp tục tấn công, đàn áp phong trào CMTG. 5
+ Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và
công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
+ Cách mạng Việt Nam bị bao vây, cô lập với thế giới - Trong nước:
+ Chính quyền non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt, hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề
+ Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với muôn vàn khó khăn. • Nạn đói:
_Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang
_Nền tài chính ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng
_Nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 làm 2 triệu người dân chết • Nạn dốt:
_Hơn 90% dân số không biết chữ.
_Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc... tràn lan.
• Về thù trong, giặc ngoài:
_Ở Bắc vĩ tuyến 16, hơn 20 vạn quân tưởng kéo vào VN.
_Quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược.
_Trên đất nước VN còn 6 vạn quân Nhật chưa được giải pháp
=> Tổ quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc
Câu 5: Làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng giai đoạn 1945 - 1947?
- Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp đang dùng vũ lực
cướp lại nước ta, giành độc lập tự do và thống nhất thực sự, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng
dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp là tiếp tục sự nghiệp của cuộc Cách mạng Tháng Tám, nên
nó có tính chất dân tộc giải phóng. Lúc này, nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới. Trong quá trình kháng
chiến, phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là
từng bước thực hiện “người cày có ruộng". 6
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính:
+ Toàn dân: Là chiến lược quan trọng, cơ bản, cốt lõi nhất, xuyên suốt toàn bộ cuộc kháng
chiến, nhằm tạo ra sức mạnh to lớn đối trọng với bọn xâm lược Pháp. Dùng sức mạnh toàn
dân để tiến hành kháng chiến ở khắp mọi nơi, mọi lúc. Chủ trương được đề ra dựa trên lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin “cách mạng là sự nghiệp của toàn dân” và so sánh lực lượng giữa ta - địch.
+ Toàn diện là phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh giặc trên mọi phương diện:
• Về chính trị, đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, dân nhất trí, động viên nhân lực, vật lực, tài
lực của cả nước; đoàn kết với hai dân tộc Lào, Campuchia anh em, với nhân dân Pháp, với
các nước châu Á và các dân tộc bị áp bức, các dân tộc yêu chuộng hoà bình, dân chủ trên thế
giới, cô lập kẻ thù, tranh thủ thêm nhiều bầu bạn, củng cố chế độ cộng hoà dân chủ, lập ra Uỷ
ban kháng chiến các cấp.
• Về quân sự, cuộc kháng chiến sẽ trải qua ba giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, phản cộng; triệt
để dùng “du kích vận động chiến”, tiến công địch khắp nơi, vừa đánh địch vừa xây dựng lực
lượng; tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự.
• Về kinh tế, toàn dân tăng gia sản xuất, tự túc, tự cấp, xây dựng kinh tế theo hướng “vừa
kháng chiến, vừa kiến quốc”; ra sức phá kinh tế địch, không cho chúng lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.
• Về văn hoá, đánh đổ văn hoá nô dịch, ngu dân xâm lược của thực dân Pháp, xây dựng nền
văn hoá mới, xoá nạn mù chữ; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính; động viên các nhà văn hóa tham gia kháng chiến.
+ Đánh lâu dài: Ta thực hiện chủ trương này để làm cho những chỗ yếu cơ bản của địch ngày
càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày một hạn chế; chỗ yếu của ta từng bước được khắc phục,
chỗ mạnh của ta ngày một phát huy. Chủ trương này được đề ra dựa trên âm mưu của địch:
đánh nhanh, thắng nhanh và so sánh lực lượng giữa ta - địch.
+ Tự lực cánh sinh: Dựa vào sức lực của toàn dân, vào đường lối của Đảng, vào các điều kiện
thiên thời, địa lợi, nhân hòa của đất nước ta, đồng thời ra sức tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ
quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
- Triển vọng của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến sẽ lâu dài, gian khổ, song nhất định thắng lợi.
Câu 6: Làm rõ những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà Nhân dân ta xây dựng được
nêu ra ở Đại hội X (2006) của Đảng? Sinh viên cần làm gì để đóng góp vào việc giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế?

6.1. Làm rõ những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà Nhân dân ta xây dựng được nêu ra
ở Đại hội X (2006) của Đảng?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định những đặc
trưng của chủ nghĩa xã hội mà Nhân dân ta xây dựng là một xã hội: 7
1. Do nhân dân lao động làm chủ;
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
3 . Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân;
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
6.2. Để đóng góp vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập quốc tế thì sinh viên - là chủ nhân của đất nước và cũng là thế hệ trẻ cần:
có ý thức
tìm và hiểu được nền văn hóa của đất nước mình đồng thời có thể tham gia vào các hoạt động
bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể thông qua các hoạt động như: tham quan di
tích lịch sử, các cuộc thi viết về văn hóa... Ngoài ra, trong bối cảnh quá trình hội nhập hóa
đang diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ trên toàn thế giới, thế hệ trẻ nên tiếp thu những tinh
hoa văn hóa của các nơi trên thế giới để làm giàu cho nền văn hóa nước mình, nhưng cần có
chọn lọc để tránh “hòa tan” và tư tưởng xính ngoại. Một biện pháp khác có thể sử dụng là tận
dụng được những hoạt động giao lưu văn hóa giữa các quốc gia đang ngày càng tăng lên để
truyền bá văn hóa Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
Câu 7: Những quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ đổi mới được nêu ra ở Đại hội VIII?
- Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh,
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng đất nước ta thành một nước công
nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. 8
- Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp".
- Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ mới gồm các nội dung:
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn
lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh
về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích lũy cho đầu tư
phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo
dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
4. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện
có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm,
thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có hiệu
quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn lực cho
các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi
vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển.
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh.
Câu 8: Làm rõ những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được nêu ra trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
1. Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Nhà
nước Việt Nam được thiết lập trên cơ sở XHCN, nơi quyền lực nhà nước phục vụ cho quyền lợi của nhân dân.
2. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa các giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, kiểm soát giữa các cơ quan trong việc
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. 9
4. Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế XHCN. Đến tận ngày nay, các đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền
XHCN vẫn được giữ vững và thể hiện rõ qua các văn kiện chủ trương của Đảng và chính
phủ. Chính vì điều này, có thể nói rằng Việt Nam là nhà nước điển hình của Nhà nước pháp
quyền XHCN - Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 10