Câu hỏi vấn đáp cơ sở lí luận báo chí | AJC

Câu hỏi vấn đáp giúp sinh viên nhớ lại kiến thức, nắm được kiến thức, đạt kết quả cao

lOMoARcPSD|3 7752136
lOMoARcPSD|3 7752136
CÂU HỎI VẤN ĐÁP
MÔN SỞ LUẬN BÁO CHÍ
1. Phân tích các bản chất hội của truyền thông?
Thứ nhất, truyền thông là phương tiện phương tiện phương tiện phương thức
thông tin- giao tiếp hội. Thông tin truyền thông, chủ yếu cung cấp sự kiện
vấn đề, kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm chủ thể kháng thể quan tâm hoặc
liên quan đến mục đích truyền thông; thông qua đó làm sở cho việc mở mang
hiểu biết, thay đổi nhận thức, thái đ nhận thức, thái độ hành vi cho công chúng
tiếp nhận chủ thể truyền thông theo chủ định của nhà truyền thông đáp ứng
nhu cầu người tiếp nhận, công chúng.
Thứ hai, truyền thông phương tiện phương thức liên kết hội. Thông qua
thông tin, giao tiếp hội, truyền thông phương tiện phương thức liên kết
hội hiệu quả nhất. Tùy theo dạng thức cấp độ của loại hình truyền thông
mức độ liên kết hội khác nhau. Chẳng hạn, đơn thuần truyền thông nội
nhân cũng thể biểu hiện tính liên kết của truyền thông. Tính chất liên kết
truyền thông liên nhân, truyền thông nhóm truyền thông đại chúng được thể
hiện rệt.
Thứ ba, truyền thông phương tiện phương thức can thiệp hội. Mọi vấn đề
hội đều do con người tạo ra giải quyết, từ chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự,
Thông qua các phương tiện dạng thức truyền thông, thông điệp truyền thông
tác động vào nhận thức, thái độ hành vi hội của đông đảo công chúng hội,
giúp công chúng thêm thông tin, hiểu biết, nhận thức đ thể giải quyết vấn đề
hiệu quả hơn.
2. Phân tích các bản chất hội của báo chí?
* hoạt động truyền thông đại chúng:
Do những tính chất vốn của mình, báo chí truyền thông đại chúng thể hiện
nhất các khía cạnh bản chất hội của truyền thông.
o chí những kênh, những loại hình mạng nét nhất tính chất của truyền
thông đại chúng.
* hoạt động chính trị hội:
lOMoARcPSD|3 7752136
Hoạt động báo c hoạt động chính trị: Làm báo chí làm chính trị; Bản chất
chính trị được thể hiện trên nhiều bình diện ( tuyên truyền tưởng, quan điểm,
đường lối chính trị; tập hợp lực lượng đồng minh; cổ các phong trào chính trị,
…); Báo chí phục vụ chính sách đối nội, đối ngoại, đáp ứng yêu cầu cụ thể của
lOMoARcPSD|3 7752136
Đảng Nhà nước; công cụ thể hiện quyền lực chính trị, văn hóa chính trị của
quyền lực chính trị.
Hoạt động báo chí hoạt động hội: Ra đời do bổn phận, nghĩa vụ hội với
cộng đồng, do đòi hỏi khách quan từ cuộc sống; khả năng khơi dậy, tập hợp
nguồn lực, tham gia giải quyết các vấn đề XH; Báo chí thông tin tất cả các lĩnh vực
trong đời sống hội cộng đồng quan tâm; Hình thức thể hiện (mục đích thông
tin sự phát triển bền vững của hội lợi ích cộng đồng, tổ chức các hoạt động
từ thiện, tổ chức các hội thảo hội để tháo gỡ vướng mắc thực tiễn, giáo dục ý
thức cộng đồng, hội,…); Càng thể hiện bản chất XH thì càng nâng cao được
vị thế, uy tín của quan báo chí.
* hoạt động kinh tế dịch vụ:
Cần chống khuynh hướng chạy theo mục đích thương mại đơn thuần nhằm thu
lợi cho quan báo chí xâm hại đến lợi ích chính trị văn hóa hội.
u thuẫn bản chủ yếu của báo chí với kinh tế thị trường mâu thuẫn
giữa lợi ích chính trị văn hóa hội với lợi ích kinh tế.
3. Quan điểm về o chí của giai cấp sản giai cấp sản được hiểu
như thế nào?
Quan điểm về báo chí thể khác nhau giữa giai cấp sản giai cấp sản, do
quan điểm và lợi ích chính trị, kinh tế hội của họ.
Giai cấp sản:
Giai cấp sản thường sự quan tâm đến lợi ích kinh tế sản nhân. Họ
thể xem báo chí như một công c để duy trì tăng cường quyền lực tầm ảnh
hưởng của họ trong hội.
Giai cấp sản thể sử dụng báo chí đ bảo vệ thúc đẩy lợi ích kinh doanh,
tạo ra sự ủng hộ cho chính sách sự phát triển của họ.
Giai cấp tư sản thể ủng hộ các phương tiện truyền thông thị trường quảng
cáo để thúc đẩy tiêu thụ tạo ra lợi nhuận.
Giai cấp sản:
Giai cấp vô sản thường quan tâm đến những lợi ích của giai cấp lao động c
tầng lớp nghèo khó trong hội. Họ thể nhìn nhận báo chí như một công c để
đấu tranh chống lại bất công hội, bản định kiến giai cấp.
Giai cấp sản thể xem báo chí như một phương tiện để đưa ra thông tin, tạo ra
nhận thức kích thích nhân dân tự giác tham gia vào các hoạt động chính trị
hội.
lOMoARcPSD|3 7752136
Giai cấp vô sản thường ng hộ báo chí độc lập, đa giác công khai, với mục tiêu
thúc đẩy sự công bằng, chia sẻ thông tin khám p những vấn đề hội quan
trọng.
Tuy nhiên, quan điểm về báo chí không chỉ được xác định bởi giai cấp còn phụ
thuộc vào các yếu tố khác như lịch sử, văn hóa, chính trị địa phương và nhân.
Đồng thời, thể tồn tại sự đa dạng quan điểm sự chênh lệch trong cùng một
giai cấp báo chí tính phân cấp đa chiều.
4. Khái niệm báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống?
Khái niệm báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống ám chỉ việc xem báo c một
phần của hệ thống hội rộng lớn được ảnh hưởng bởi các yếu t chính trị, kinh
tế hội trong hội đó. Điều này đ cao tầm quan trọng của báo chí trong việc
phục vụ cho lợi ích mục tiêu của hệ thống đó.
Từ quan điểm hệ thống, báo chí được coi một quan trung gian trong việc
truyền tải thông tin ý kiến t các nhóm, tổ chức nhân trong xã hội đến
công chúng. Báo chí đóng vai t quan trọng trong việc duy trì sự ổn định cân
bằng hội, tạo nên sự chấp nhận ủng hộ cho các giá trị, quyền lực sắp đặt
hiện tại của hệ thống.
Theo quan điểm hệ thống, báo chí thể phục vụ n một công cụ để duy t trật
tự hội, gắn kết cộng đồng tạo ra lòng tin công chúng đối với các quan
chính quyền các tổ chức quan trọng. Báo chí thể chịu ảnh hưởng từ các yếu
tố chính trị và kinh tế, như quyền lực chính trị, quảng cáo sự thống trị của c
tầng lớp quyền lực trong hội.
Tuy nhiên, quan điểm h thống cũng gây tranh cãi phê phán bởi những người
cho rằng thể gây ra s hạn chế thông tin, ảnh hưởng đến tính đa chiều của
báo chí thiếu sự độc lập trong việc truyền tải thông tin. Một cách tiếp cận khác
thể xem báo chí n một thực thể độc lập, khả năng thẩm định phê
phán hệ thống hội.
5. Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của báo in?
Khái niệm: những ấn phẩm xuất bản định kỳ, bằng hiệu: chữ viết, hình ảnh,
các ngôn ngữ phi văn tự, thông tin về các sự kiện, vấn đề thời sự, phát hành định
kỹ rộng rãi.
-> Nhằm phục vụ công chúng, nhóm đối tượng nào đó với mục đích nhất định.
THẾ MẠNH
lOMoARcPSD|3 7752136
Thứ nhất,báo in thể thông tin, giải thích giải đáp những vấn đề phức tạp một
cách hệ thống, sâu sắc với độ tin cậy cao.
Thứ hai, người đọc thể hoàn toàn chủ động về thời gian, không gian, thế
trong việc tiếp nhận thông tin.
Thứ ba, thông tin độ tin cậy, chính xác tính liệu cao.
Thứ tư, thể dễ dàng chuyền tay nhau các ấn phẩm báo in bản tin thời sự.
Thứ năm, thể dễ dàng chuyền tay nhau các ấn phẩm báo in bản tin thời sự.
Thứ sáu, thế mạnh của báo in biểu tượng của văn hóa đọc, tính chất báo chí
kinh điển.
HẠN CHẾ
Thứ nhất, tính thời sự của thông tin chậm
Thứ hai, hiệu thông tin của báo chí đơn điệu, chỉ chữ viết hình ảnh.
Thứ ba, việc phát hành báo in tốn kém, chậm chạp, cồng kềnh, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố bên ngoài khác.
Thứ tư,báo in nhìn chung đắt hơn các ấn phẩm truyền thông khác.
Thứ năm,phát triển báo in liên quan đến vấn đ môi trường.
6. Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của phát thanh?
Khái niệm: kênh truyền thông đại chúng sử dụng kỹ thuật sóng điện từ hệ
thống truyền dẫn truyền đi âm thanh tác động trực tiếp thính giác người tiếp
nhận.
THẾ MẠNH
Thứ nhất, tính tỏa khắp.
Thứ hai, thông tin nhanh, tiếp nhận đồng thời.
Thứ ba, sống động, riêng tư, thân mật.
Thứ tư, là kênh truyền thông ít tốn kém cho độc giả
Thứ năm, không phải tập trung mọi giác quan vào tiếp nhận thông tin.
Thứ sáu, không phân biệt trình độ văn hóa cao hay thấp.
Thứ bảy, lợi thế đặc biệt trong việc giữ gìn ngôn ngữ lời nói của các dân tộc
thiểu số.
Thứ tám, hệ thống phát thanh, truyền thông lan tỏa đến tận phường, xã, các ấp dân
radio theo con lên rẫy vào nương.
HẠN CHẾ
Thứ nhất,do tác động theo tuyến tính của thời gian nên thể nghe đoạn đầu bỏ
mất đoạn cuối.
Thứ hai,thông tin tiếp nhận qua phát thanh dễ quên, khả năng lưu giữ thông hạn
chế.
Thứ ba, khó thể trình bày, phân tích những vấn đề phức tạp, nhất phân tích số
liệu.
lOMoARcPSD|3 7752136
7. Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của truyền hình?
Khái niệm: Truyền hình kênh truyền thông chuyển tải thông điệp bằng hình ảnh
động với nhiều màu sắc vốn t cuộc sống cùng với lời nói, âm nhạc, tiếng
động. Truyền hình không chỉ kênh báo chí truyền thông truyền hình còn
sân khấu, sân chơi của mọi người, trường học, nhà văn hoá,…Nói tóm lại
truyền hình sự tổng hợp của tất cả các loại hình thông tin, giải trí, khoa học, giáo
dục,…
THẾ MẠNH
Thứ nhất, tính hấp dẫn thu hút người xem.
Thứ hai, D hiểu, thích ứng cho tất cả các nhóm công chúng
Thứ ba, kênh truyền thông giao lưu văn hoá với nhiều ưu thế vượt trội.
Thứ tư, d dàng trong việc hướng dẫn thao tác, kỹ năng hoạt động đặc biệt
năng lực c vũ, kêu gọi hành động hội.
HẠN CHẾ
Thứ nhất, đối tượng tiếp nhận bị động về tốc độ trình tự tiếp nhận.
Thứ hai,đối tượng tiếp nhận bị động v tốc độ trình tự tiếp nhận.
Thứ ba,chi phí sản xuất chương trình truyền hình cồng kềnh tốn kém.
Thứ tư,khó lưu giữ liệu thông tin tính liệu thấp do nặng thông tin hình ảnh.
Thứ năm,tính 2 mặt thể hiện nét, tác động tích cực hoặc tiêu cực tới người xem.
8. Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của báo mạng điện tử?
Khái niệm: Báo mạng điện tử loại hình báo chí truyền thông tồn tại, phát triển
trên mạng Internet toàn cầu. kênh truyền thông đặc thù ra đời sau, báo mạng
điện tử đã hội tụ được nhiều ưu điểm nổi trội của các kênh truyền thông trước đó,
đồng thời cũng bộc lộ những bất cập.
THẾ MẠNH
Thứ nhất,cho phép kết nối truyền tải một dung lượng thông tin lớn với tốc độ
nhanh.
Thứ hai,tạo ra khả năng giao lưu trực tuyến, tương tác nhiều chiều.
Thứ ba,có thể cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu của mỗi người.
Thứ tư,khả năng u giữ thông tin rất tiện lợi cho việc tìm kiếm, truy cập cũng
như kết nối đa nguồn.
Thứ năm,là kênh truyền thông đa phương tiện, sinh động hấp dẫn khả năng
lôi kéo đông đảo người tham gia.
Thứ sáu,đối với n truyền thông chuyên nghiệp, kênh truyền thông này cho phép
nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Thứ bảy,mạng thông tin toàn cầu đã đang hình thành một lối duy cũng như
phát triển nguồn lực con người trong xã hội hiện đại.
lOMoARcPSD|3 7752136
Thứ tám,phương thức truyền thông của BMĐT đã giảm đi rất nhiều tính độc
quyền, khả năng nhào nặn, áp đặt thông tin.
Thứ chín,khả năng kết nối điểm nhấn tạo sức mạnh cho BMĐT, trong đó có kết
nối với blog các mạng hội khác.
HẠN CHẾ
1. Vấn đề an ninh mạng luôn luôn đặt ra đối với mọi quốc gia, mọi tổ chức chính
trị, kinh tế, văn hoá, hội.
2. Độ tin cậy của thông tin trên báo mạng điện tử không cao.
3. TMĐT, truyền thông hội mạng hội tiềm ẩn nhiều hội nguy khó
lường.
4. Mạng Internet TMĐT kênh tiềm ẩn những nguy biến thành công cụ can
thiệp chính trị.
9. Công chúng báo chí được hiểu như thế nào?
Công chúng báo chí được hiểu nhóm người dùng cuối, người đọc hoặc khán giả
báo chí nhắm đến phục vụ. Đây những người tiếp cận thông tin thông qua
các phương tiện truyền thông báo chí như báo in, tạp chí, đài phát thanh, truyền
hình, trang web các nền tảng truyền thông hội.
Công chúng báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận, xử đánh giá
thông tin báo chí cung cấp. Họ những người tiêu thụ thông tin thể ảnh
hưởng bởi nó. Công chúng báo chí thể bao gồm các đối tượng đa dạng như
người dân thông thường, chính trị gia, nhà hoạt động hội, doanh nhân, n
nghiên cứu, sinh viên nhiều nhóm khác.
Công chúng báo chí vai trò quan trọng trong việc định hình sự thành công của
báo chí. Sự quan tâm, sự quyết định đọc tương tác với nội dung báo chí của
công chúng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự ảnh hưởng tiếp thị
của các phương tiện truyền thông.
Công chúng báo chí cũng thể tham gia vào quá trình tạo ra nội dung báo c
thông qua việc đóng góp ý kiến, phản hồi, bình luận chia sẻ thông qua các nền
tảng truyền thông hội. Họ thể tạo ra phản ứng tương tác với nội dung, tạo
ra sự lan truyền ảnh hưởng của thông tin truyền tải bởi báo chí.
Tuy nhiên, công chúng báo chí cũng thể phụ thuộc vào sự lựa chọn tiếp cận
thông tin của họ. Mức độ tin tưởng phản ứng đối với báo chí thể khác nhau
đối với từng nhân nhóm trong công chúng.
10. Đối tượng tác động của o chí gì? Gồm những thành tố nào?
lOMoARcPSD|3 7752136
Công chúng: Đối tượng chính báo chí nhắm đến phục vụ công chúng. Đây
nhóm người đọc, khán giả hoặc người sử dụng cuối cùng của thông tin báo chí.
Công chúng báo chí thể bao gồm người dân thông thường, chính trị gia, nhà
hoạt động hội, doanh nhân, sinh viên và nhiều nhóm khác. Báo chí thể nh
hưởng đến kiến thức, quan điểm, quyết định hành vi của công chúng.
Chính trị gia lãnh đạo: Báo chí thể ảnh hưởng đến các chính trị gia lãnh
đạo bằng cách tạo ra nhận thức công chúng, tạo ra sự quan tâm ảnh hưởng đến
sự hiểu biết hành vi của họ. Báo chí thể giúp tạo ra hoặc thay đổi quan điểm,
ảnh hưởng đến quyết định hành động của các nhà lãnh đạo.
Tổ chức doanh nghiệp: Báo chí thể ảnh hưởng đến các tổ chức doanh
nghiệp bằng cách tạo ra thông tin, quảng cáo đánh giá. thể tạo ra hình ảnh
công cộng, ảnh hưởng đến danh tiếng hiệu quả kinh doanh của các t chức
doanh nghiệp.
hội cộng đồng: Báo chí thể ảnh hưởng đến hội cộng đồng bằng
cách tạo ra thông tin về các vấn đề hội, thúc đẩy thay đổi hội tạo ra nhận
thức đề cao các vấn đề quan trọng trong hội. Báo chí thể đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự công bằng, đa dạng tiếp cận thông tin trong hội.
11. Chức năng thông tin giao tiếp hội của báo chí được hiểu như thế
nào? u dụ?
Chức năng thông tin-giao tiếp XH của báo chí được hiểu:
-Là chức năng khởi nguồn bản nhất của báo chí.
-Là nhu cầu sống còn phát triển của con người hội.
-Là động lực kích thích sự phát triển.
Thông tin trên các loại hình báo chí đã không chỉ trở thành sức mạnh chính trị
trong cuộc đấu tranh chính trị-tư tưởng, đối với sự phát triển kinh tế, khoa học
công nghệ, góp phần hình thành diện mạo văn hóa, nhân cách con người, đi sâu
vào đời sống can sinh con người.
Đặc tính của thông tin:
1.Tính chân thực 5.Tính công khai
2.
Tính mới mẻ 6.Tính liên lục
3.
Tính kịp thời 7.Tính dễ đổ vỡ thay thế
4.
Tính ích lợi 8.Thuộc nh hàng hóa
Báo chí đáp ứng nhu cầu thông tin-giao tiếp bằng một số phương thức
bản:
1. Cung cấp thông tin sự kiện vấn đề thời sự
lOMoARcPSD|3 7752136
2. Giải thích giải đáp về những sự kiện vấn đề thời sự đã đang diễn ra
3. Thông tin và bình luận phương thức chủ yếu báo chí thực hiện chức năng
hội của mình
- Nhu cầu thông tin báo chí được thể chế hóa thành quyền thông tin, quyền
đc biết của nhân dân, là một trong những thước đo về sự tiến bộ của nhà nước “của
dân, do dân, dân”
- Sau khi biết, quyền đc phát ngôn (tự do ngôn luận) trên báo chí
VD: (ko biết đúng hay ko)
Cung cấp thông tin về cuộc sống hội: Báo chí thông qua các bài báo,
phóng sự, tin tức hàng ngày cung cấp thông tin về các vấn đề hội như chính
trị, kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa. Điều này giúp công chúng hiểu hơn về thế
giới xung quanh tham gia vào các cuộc thảo luận quyết định hội.
Thúc đẩy s tương c hội: o chí cung cấp không chỉ thông tin còn
tạo ra các diễn đàn nền tảng đ công chúng thể giao tiếp với nhau. dụ, các
bình luận, diễn đàn trực tuyến.
12. Chức năng tưởng cổ hành động của báo chí được hiểu như thế
nào? u dụ?
Chức năng tưởng-cổ vũ hành động của báo chí được hiểu:
-Là khả nắng báo chí tham gia vào quá trình tuyên truyền, quảng tưởng, làm
cho hệ tư tưởng này thể lan truyền rộng rãi chiếm ưu thế trong đời sống trong
đời sống tinh thần nhân dân.
-Là sự gắn nhất quán, máu thịt của báo c với một hệ tưởng nào đó, thể hiện
xuyên suốt trong tác phẩm sản phẩm báo chí, cúng như mọi hoạt động của báo
chí nói chung.
-Báo chí thực chất chủ yếu cổ vũ, truyền bá, đấu tranh bảo v một tưởng
nhất định.
Quan điểm của Đảng về nhiệm vụ của báo chí:
-Công tác tưởng, luận, báo chí phải góp phần tích cực thực hiện hiệu quả
cuộc vận động xây dựng, đổi mới chỉnh đốn Đảng, đội ngũ, cán bộ , Đảng viên,
các tổ chức Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh,...
-Phải vượt qua tình trạng lạc hậu, yếu kém, khắc phục đc những khuyết điểm kéo
dài.
-Thông qua báo chí, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền đất nước.
-Tạo được môi trường an toàn, n định cho nhân dân.
VD:
1. Tuyên truyền vấn đề môi trường: Báo chí thể sử dụng chức năng tưởng
để tăng cường nhận thức v vấn đề môi trường khích lệ công chúng tham gia
lOMoARcPSD|3 7752136
vào các hoạt động bảo vệ môi trường, n giảm thiểu sử dụng túi nhựa, tái chế
bảo vệ các khu vực sinh thái.
2. Khích lệ công hội: Báo chí thể sử dụng chức năng c hành động
để báo cáo v các vụ việc bất công vi phạm quyền con người, từ đó gây áp lực
thúc đẩy các quan chức năng, tổ chức hội công chúng tham gia vào
cuộc đấu tranh cho công quyền lợi của những người bị tổn thương.
3. Khích lệ tình nguyện đóng góp hội: Báo chí thể tưởng cổ
hành động bằng cách tạo ra các bài viết, phóng sự chiến dịch quảng cáo để
khích lệ công chúng tham gia vào các hoạt động tình nguyện, quyên góp hỗ trợ
cộng đồng, như giúp đỡ người gia cư, xây dựng trường học cho trẻ em nghèo,
hoặc đóng góp cho các tổ chức từ thiện.
13. Chức năng khai sáng giải trí của báo chí được hiểu như thế nào? Nêu
dụ?
Chức năng khai sáng-giải t được hiểu:
-Là chức năng khách quan của báo chí, mối liên hệ mật thiết với các chức năng
tưởng chức ng quản lý, giám sát của báo chí.
-Trong hoạt động thông tin hàng ngày, báo chí một mặt phổ biến kiến thức mới,
truyền những tri thức văn hóa toàn diện nhằm nâng cao trình độ hiểu biết, văn
hóa của công chúng, mặt khác, giúp cho công chúng sử dụng thời gian nhàn rỗi
một cách hữu ích dễ chịu, tạo điều kiện nghỉ ngơi, tái tạo sức lao động.
Phương thức báo tham gia phát triển văn hóa:
-Đại chúng hóa các giá trị văn hóa
-Kích thích năng lực sáng tạo, giá trị mới của cộng đồng
-Tiếp thu biến đổi
-Báo chí tham gia, giới thiệu, tổng kết kinh nghiệm
-Nhà báo cố gắng nhà văn hóa, phông văn hóa
Giải trí đối với báo chí:
-Giúp công chúng, tạo điều kiện cho công chúng sử dụng thời gian dỗi,
cân bằng tâm sinh
-Thông tin mới, hay
-Trong bối cảnh kinh tế thị trường nhu cầu giải t càng lớn
-Truyền hình kênh giải trí
VD:
1.
Báo chí văn hóa: Các tờ báo, tạp chí trang web văn hóa cung cấp thông tin về
nghệ thuật, văn hóa, phim ảnh, âm nhạc, thời trang. Bằng cách đưa ra bài viết,
đánh giá phỏng vấn với các nghệ sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, nhà thiết kế, báo chí
giúp công chúng hiểu hơn về nghệ thuật văn hóa, đồng thời mang lại trải
nghiệm giải t qua việc khám phá những tác phẩm mới thú vị.
lOMoARcPSD|3 7752136
2.
Báo chí khoa học và công nghệ: Các báo, tạp chí trang web chuyên về khoa
học công nghệ cung cấp thông tin về các phát hiện mới, tiến bộ ứng dụng
trong lĩnh vực này. o chí giúp công chúng hiểu hơn về các phương pháp
nghiên cứu khoa học, tiến bộ công nghệ, và tác động của chúng đến cuộc sống
hàng ngày. Đồng thời, các bài viết báo cáo về khoa học công nghệ cũng
mang tính giải trí và thú vị, khi đem đến những thông tin mới mẻ kỳ thú.
3.Báo chí du lịch ẩm thực: Các tờ báo trang web du lịch ẩm thực cung cấp
thông tin về các địa điểm du lịch, văn hóa, ẩm thực, trải nghiệm khám phá. Báo
chí giúp công chúng khám phá những địa điểm mới, học hỏi về văn hóa địa
phương, khám phá ẩm thực đặc trưng. Thông qua các bài viết, hình ảnh
video hấp dẫn.
14. Chức năng quản lý, giám sát phản biện hội của báo chí được hiểu
như thé như thế nào? Nêu dụ?
Chức năng quản lý, giám sát phản biện hội của báo chí được hiểu:
- Là một khía cạnh quan trọng của truyền thông đại chúng, nhằm đảm bảo tính
công bằng, minh bạch đối lập trong các vấn đ hội, chính trị và kinh tế. Chức
năng này đòi hỏi báo chí phải giám sát các sự kiện và hoạt động của chính quyền,
các tổ chức các nhân, trình bày thông tin một cách trung thực đáng tin
cậy. Đồng thời, báo chí cũng trách nhiệm phản biện đề xuất những ý kiến đối
lập để góp phần vào việc xây dựng một hội công bằng và bình đẳng.
VD:
1.Giám sát chính quyền: Báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt
động của chính quyền. Bằng cách đưa tin về việc thực thi pháp luật, tham nhũng,
lạm dụng quyền lực và các hành động bất công của các quan chức chính phủ, báo
chí giúp đảm bảo tính minh bạch trách nhiệm của chính quyền đối với cộng
đồng.
2.
Phản biện và đấu tranh với vấn đề hội: Báo chí thường đặt vấn đề, phản biện
đề xuất giải pháp cho các vấn đ hội như thất nghiệp, nghèo đói, bất công
hội, hay vi phạm quyền con người. Bằng cách tìm hiểu, đưa ra bằng chứng
thông tin đáng tin cậy, báo chí thể kích thích cuộc tranh luận công khai thúc
đẩy sự thay đổi cải thiện.
3.Kiểm soát giám sát các lĩnh vực kinh tế hội: Báo chí trách nhiệm
giám sát các hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế hội, như quản tài chính,
thị trường chứng khoán, công nghiệp, môi trường, sức khỏe.
15. Chức năng kinh tế - dịch vụ hội của báo chí được hiểu như thế nào?
Nêu dụ?
Chức năng kinh tế - dịch vụ hội của báo chí được hiểu:
lOMoARcPSD|3 7752136
-Là đề cập đến vai trò của truyền thông trong việc cung cấp thông tin kinh tế
dịch vụ hội cho công chúng. Báo chí không chỉ cung cấp thông tin về thị
trường, tài chính, doanh nghiệp, còn đóng vai trò quảng cáo tạo ra các dịch
vụ thông qua việc chạy quảng cáo, đưa tin về các sự kiện hội t chức các
hoạt động tương tác với độc giả.
VD:
1.
Quảng cáo: Báo chí cung cấp không gian quảng cáo cho các doanh nghiệp tổ
chức để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ sự kiện. Qua việc đưa thông tin quảng cáo,
báo chí giúp người tiêu dùng biết về các sản phẩm mới, khuyến mãi sự kiện
hội. Đồng thời, quảng cáo cũng là nguồn thu nhập quan trọng cho các t báo
trang web.
2.Cung cấp thông tin kinh tế: Báo chí cung cấp thông tin về thị trường, tài chính
kinh tế để giúp công chúng hiểu đưa ra quyết định trong các vấn đ kinh tế. Các
bài viết, báo cáo phân tích về các chỉ số kinh tế, xu hướng thị trường doanh
nghiệp giúp người đọc cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế đầu tư.
3.Dịch vụ hội: Báo chí thể tổ chức thông báo về các hoạt động hội như
các chương trình từ thiện, hoạt động tình nguyện các sự kiện cộng đồng. Báo
chí thông qua việc đưa tin tạo sự chú ý về các vấn đề hội quan trọng n
chăm sóc sức khỏe, giáo dục môi trường. dụ, báo chí có thể đưa tin về c
chiến dịch gây quỹ cho các tổ chức phi lợi nhuận, chia sẻ thông tin về các dịch v
y tế giáo dục miễn phí, hoặc thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường.
16. Nêu nội dung nguyên tắc khách quan chân thật trong hoạt động báo
chí?
Nhận xét: Đây tiêu chí đánh g sức mạnh, uy tín và danh dự của quan
báo chí. Nếu thiếu đi nguyên tắc này, báo chí sẽ trở nên một chiều, áp đặt gây
cản trở đến q trình nhận thức hành động của công chúng hội, từ đó s bị
công chúng xa lánh, tẩy chay.
Khách quan ?
+ Khách quan được hiểu “cái tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức, ý
chí của con người…”
+ Trong hoạt động báo c , khách quan việc đưa tin đúng sự thật, bản chất của
vấn đề, không thêm bớt, hồng hay bôi đen nó, phản ánh thông tin, sự kiện đúng
như những vốn trong thực tiễn.
Chân thật ?
+ Chân thật nghĩa “nghệ thuật phản ánh đúng với bản chất của hiện thực khách
quan”.
+ Chân thật không ch việc thông tin một sự thật nào đó đòi hỏi phải tìm ra
bản chất của sự việc, vấn đ đ người đọc hiểu được cặn kẽ, không được thêm thắt,
lOMoARcPSD|3 7752136
bịa đặt các chi tiết không thật, gây ảnh hưởng tới uy tín, danh dự của cả người
thông tin đối tượng bị đưa tin
Nhận xét: Đòi hỏi cấp độ cao hơn khách quan, cần sự cố gắng nhiều mặt
của mỗi n báo, tòa soạn mới thể đạt được trong q trình phản ánh thực tiễn
=> Thông tin khách quan nhưng không phản ánh đúng bản chất tình hình nghĩa là
không chân thật (vì sự kiện thông tin tuy xảy ra nhưng không phản ánh đúng
bản chất của vấn đề tiến trình)
Đòi hỏi n báo phải hiểu bản chất tình hình, thực chất vấn đ biết cách chọn
lọc sự kiện/ vấn đề thông tin - những sự kiện khả năng nói lên bản chất vấn đề,
tình hình.
Nguyên tắc khách quan, chân thật được chia thành năm cấp độ
+ Cấp độ 1: khuynh hướng chính trị của quan báo chí đại diện cho lợi ích
của ai, phải xu thế phát triển của lịch sử không, đại diện cho lợi ích,
nguyện vọng của đại đa số quần chúng nhân dân công chúng hội hay không?
+ Cấp đ 2: Khả năng phát hiện lựa chọn sự kiện phù hợp với bản chất tình hình
đang vận động cũng n nguyện vọng của quần chúng, hội. Báo chí phải nắm
bắt được những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống, tìm ra giải đáp những vấn
đề đó cho hội, đáp ứng lợi ích của công chúng, cộng đồng.
+ Cấp đ 3: Lựa chọn góc nhìn, góc độ tiếp cận của nhà báo với những sự kiện
vấn đề, thông tin xung quanh.
+ Cấp độ 4: Lựa chọn chi tiết, dữ liệu xác thực để thể hiện đúng bản chất vấn đề,
sự kiện
+ Cấp độ 5: Dùng ngôn từ, giọng điệu chính xác, phù hợp đ lột tả được hết bản
chất, sắc thái của sự vật của sự kiện, vấn đề, thông tin, thể hiện được hết quan điểm
cũng như thông điệp của người viết.
17. Nêu nội dung nguyên tắc tính khuynh hướng trong hoạt động báo chí?
Theo Từ điển tiếng Việt “khuynh hướng” s thiên về một phía nào đó
trong hoạt động, trong quá trình phát triển.
Bất quan báo chí nào đều thể hiện tính khuynh hướng chính trị nhất
định (Vì sao?)
-Báo chí, nhà báo thuộc hội sự phân chia giai cấp, thậm chí đối đối kháng
nhau => ủng hộ, đứng về phía nhóm người, giai cấp nào đó
-Khi phản ánh hiện thực, luôn mục đích, biểu thị thái đ khen - chê, ủng hộ -
phê phán.
Tính Đảng đỉnh cao của tính khuynh hướng trong hoạt động báo chí:
- Tính Đảng yêu cầu mọi hoạt động báo chí phải thấm nhuần hệ tưởng của
Đảng, tự giác đứng trên lập trường của Đảng khi tiếp cận, giải quyết các sự kiện
lOMoARcPSD|3 7752136
vấn đ thời sự, đấu tranh lợi ích chính trị của Đảng vai trò vị thế hội
uy tín chính trị của Đảng.
- Tính Đảng báo chí tính Đảng đòi hỏi khách quan của cuộc đấu tranh giai
cấp, đấu tranh giữa các hệ tưởng giữa các thế lực chính trị, thuộc bản chất,
xuyên suốt chi phối mọi hoạt động báo chí Việt Nam
- Tính Đảng của báo chí chúng ta đòi hỏi mỗi quan báo chí, mỗi nhà báo
+ Tự giác nhiệt thành tuyên truyền, giáo dục đường lối, quan điểm, chủ trương
chính sách của Đảng pháp luật Nhà nước cho công chúng nhân dân
+ Động viên cổ toàn dân quán triệt thực hiện trong thực tiễn, giám sát q trình
thực hiện, phát hiện cổ những nhân tố mới, kịp thời phát hiện những nơi làm
sai hoặc cố tình vi phạm đ đấu tranh bảo vệ đường lối, chính sách, pháp luật.
+ Đi đầu trong cuộc đấu tranh chống các tưởng thù địch, tưởng bảo thủ lạc
hậu.
+ Tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng sự quản của Nhà nước
+ Mang đậm tính chiến đấu mới thể đấu tranh bảo vệ đường lối quan điểm,
chính sách, chủ trương cũng như lợi ích chính trị của Đảng. Tính chiến đấu thể
hiện ở:
+ Đấu tranh chống các tưởng thù địch bên trong và bên ngoài
+ Đấu tranh phê bình tự p bình trong nội bộ Đảng
Tạo điều kiện cho báo chí phát triển
Tập trung toàn bộ sức mạnh, quyền năng sức mạnh thông tin của hệ thống
báo chí vào việc xây dựng, phát triển đất nước mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
hội dân chủ, công bằng văn minh”
18. Nêu nội dung nguyên tắc tính nhân dân, dân chủ trong hoạt động báo
chí?
Tính nhân dân
-Tính nhân dân sự phản ánh tưởng, nh cảm, nguyện vọng, lợi ích của nhân
dân thông qua nội dung
-Đặc thù của báo chí phương tiện phương thức thông tin- giao tiếp xã hội => đối
tượng đích trong nội dung của báo chí luôn là nhân dân, hội
-Nhân dân tạo nên lịch sử, đề tài phong phú tận
-Nhân dân còn khách ng, đối tác của báo c
-“Đẩy thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng dân” => nhân dân s quyết định vai
trò, vị thế của báo chí
=> Báo c diễn đàn, thể hiện sức mạnh của nhân dân; đồng thời vai trò của
nhân dân quyết định vai trò, vị thế của báo chí
-Biểu hiện của tính nhân dân
lOMoARcPSD|3 7752136
+Luôn luôn xuất phát từ lập trường lợi ích của nhân dân
+Phản ánh tưởng, tình cảm, nguyện vọng bảo vệ lợi ích của nhân dân, sự tiến
bộ của hội
-Báo chí luôn công chúng nhân dân mình, quán triệt tưởng này, nhiều nhà
báo chúng ta đã không ngại k khăn, phức tạp nguy hiểm đến lợi ích, tính
mạng của mình đ tích cực khám phá, đấu tranh với tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ
lợi ích người dân, bảo vệ đường lối, chính sách pháp luật
- Các cấp độ khác nhau trong biểu hiện của nhân dân:
+ Lấy lợi ích của đông đảo nhân dân cũng như lợi ích chính đáng của nhân dân làm
trọng.
+ Đối tượng phản ánh xoay quanh nhân dân (đời sống thường ngày của nhân dân,
hình ảnh nhân dân, công dân,...)
+ Nhân dân đối tượng tác động thuyết phục của báo chí, sức sống, nguồn
sức mạnh của báo chí - quyết định vai trò v thế xã hội của báo chí
Tính dân chủ
- Phản ánh tâm tình cảm, suy nghĩ, lợi ích mong đợi nhân dân chính thể
hiện tính dân chủ (Báo chí luôn tạo điều kiện để nhân dân bày tỏ chính kiến, quan
điểm nguyện vọng của mình với Đảng Nhà nước)
- Thể hiện tính nhân dân dân chủ yêu cầu báo chí:
+ Tiến hành khảo sát, điều tra hội học để nắm bắt vấn đề => Mang tới cách thức
tiếp cận đúng, trúng, kịp thời => Giúp điều chỉnh chủ trương, chính sách phù hợp,
bảo vệ lợi ích nhân dân
+ Chú trọng cung cấp kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm về mọi mặt đời sống,
nhất khả năng tham gia các hoạt động KT-XH… => Thỏa mãn nhu cầu nâng cao
dân trí, đáp ứng nguyện vọng thể hiện tính dân chủ
- Báo chí luôn kênh tiếp nhận ý kiến của nhân dân, đặc biệt đối với những s
kiện, vấn đề lớn của đất nước.
19. Nêu nội dung nguyên tắc tính dân tộc tính quốc tế trong hoạt động
báo chí?
Tính dân tộc
- Dân tộc
+ Cộng đồng người mối liên hệ chặt chẽ bền vững, sinh hoạt kinh tế chung,
ngôn ngữ riêng nét văn hóa đặc thù => Việt Nam 54 dân tộc
+ Cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, lãnh thổ, quốc gia,
nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và ý thức về sự thống nhất của quốc gia
mình, gắn với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa truyền
thống đấu tranh chung suốt quá trình dựng giữ nước => Việt Nam là 1 dân tộc
lOMoARcPSD|3 7752136
- Quan hệ với cộng đồng dân tộc mối quan hệ máu thịt; trong lịch sử, ta luôn
hướng đến 2 giá trị yêu nước dân tộc => Vai trò quan trọng
- Tính dân tộc trong báo chí:
+ Báo chí giáo dục chủ nghĩa yêu nước thương dân; góp phần hun đúc ý chí bản
lĩnh dân tộc cho con người Việt Nam, nhất là giới trẻ
+ Tôn trọng đấu tranh bảo vệ lợi ích, bản sắc văn hóa của các dân tộc trong Việt
Nam
+ Tôn trọng giá trị của dân tộc thế giới.
Qua đó ta thấy tính dân tộc hay ý thức dân tộc là sở nhận thức, động lực
trong công tác hoạt động báo chí (bởi chủ thể trong hoạt động báo chí con
người cách 1 thành viên của một dân tộc)
Tính quốc tế
-Trong báo chí được quy định bởi nhu cầu mở rộng thông tin, bản năng muốn học
hỏi của con người từ các quốc gia khác như văn hoá, kinh nghiệm, kiến thức phong
phú đến từ nhiều châu lục khác nhau trong thời điểm hiện tại- thời kỳ hội nhập
quốc tế thì báo chí lại càng khẳng định vai t đối ngoại của mình khi bày tỏ những
quan điểm:
-Biểu hiện của báo chí Việt Nam:
+ Thể hiện tốt quan điểm đối ngoại:” VN muốn làm bạn với tất cả các nước”
+ Xây dựng, quảng bá thương hiệu Việt Nam trên phạm vi toàn cầu
- Tính dân tộc tính quốc tế mối quan hệ tác động qua lại với nhau dụ như
khi ta quảng cáo một thương hiệu, văn hoá của Việt Nam ra quốc tế thì phải đảm
bảo được bản sắc dân tộc được làm nổi bật, tạo nên dấu mốc khác biệt với các
nước khác đồng thời phục vụ được lợi ích quốc tế, đáp ứng được nhu cầu tìm
hiểu của quốc tế.
+ Ý thức dân tộc chân chính luôn phải gắn với tinh thần đoàn kết quốc tế: trích từ
cuốn tạp chí tâm học số 7, ý thức dân tộc ý thức của mỗi nhân trong 1 dân
tộc phải trách nhiệm nghĩa vụ bảo vệ cộng đồng dân tộc của mình tồn tại
không bị tan biến vào cộng đồng dân tộc khác. Qua đó ta thấy dân tộc chỉ thực sự
tồn tại khi thật sự tác động tích cực đến sự tiến bộ của hội thế giới
+ Báo chí vận dụng nguyên tắc ý thức n tộc tinh thần đoàn kết quốc tế khi
xem xét đánh giá thực tiễn của việc thực hiện những nhiệm vụ đặt ra với từng
dân tộc tiến bộ hội( trên sở các sự kiện phải được dựa trên quan điểm về
sự tiến bộ xu thế vận động phát triển của lịch sử thế giới)
20. Nêu nội dung nguyên tắc tính nhân văn trong hoạt động báo chí?
Khái niệm nhân đạo, nhân văn, nhân loại cùng phạm trù ngữ nghĩa:
lOMoARcPSD|3 7752136
-Nhân đạo những phẩm chất đạo đức thể hiện nhận thức, thái độ, hành vi sự
thương yêu, q trọng, chăm sóc bảo vệ con người , đặc biệt những thân
phận khó khăn
-Nhân loại tôn trọng, bảo vệ, truyền những giá trị văn hóa chung nhất của nhân
loại, không phân biệt dân tộc, tôn giáo
-Nhân văn sự kết hợp hài hòa giữa tri thức văn hóa bản chất của con người
thông qua hành động, suy nghĩ, cách giao tiếp, lịch sử, truyền thống. Ngoài ra,
nhân văn thể hiểu đơn giản là những tư tưởng, tình cảm, quan điểm sống của
từng người. Nhân văn thể hiểu “thuộc về văn hoá của loài người”, tức
những tinh chất “giá trị văn hoá chung của loài người, của nhân loại”.
-Tính nhân văn trong báo chí: Nhấn mạnh việc báo chí đề cao, q trọng, ca ngợi
bảo vệ những g trị văn hoá chung của cộng đồng.
Đặc điểm:
-Là hệ giá trị vừa rất trừu tượng, vừa cụ thể thông qua các s kiện vấn đề thờisự,
-Thể hiện nhận thức, thái độ, hành vi của con người
-Biểu hiện:
+ Thái độ tiếp cận, đánh giá các sự kiện vấn đ
+ Quan điểm, thái độ và nỗ lực đấu tranh quyền con người, công dân, dân chủ,
dân sinh sự tiến b những giá trị nhân đạo chân chính
-Là mục tiêu cao cả, sợi chỉ đỏ hình kết nối con người trên khắp hành tinh lại
với nhau
Các cấp độ khác nhau của tính nhân văn
-Thứ nhất, đề tài: Mảng đề tài báo chí quan tâm, chú trọng hướng ưu tiên cho
những sự kiện vấn đ thời sự - mối quan tâm trong sản xuất đời sống hàng
ngày của cộng đồng, nếu giải quyết được những vấn đề ấy sẽ giúp ích cho sự
phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống; nên thẳng thắn trong việc đưa
thông tin đến khán giả về những góc khuất trong cuộc sống.
-Thứ hai, góc nhìn: Khi tiếp cận s kiện vấn đề thông tin, nhà báo chọn lựa góc
nhìn nào để ánh lên những giá trị nhân văn.
-Thứ ba, cách lựa chọn thông tin về sự kiện vấn đề trong tác phẩm: Nhà báo
không nên tập trung lựa chọn chi tiết để khoét sâu vào nỗi đau bất hạnh của con
người tra tấn công chúng bởi những thông tin giật gân câu khách.
-Thứ tư, ngôn từ giọng điệu trong tác phẩm: công cụ quan trọng trực tiếp
biểu hiện tính nhân văn của thông tin báo chí, đồng thời chỉ báo thang đo đẳng
cấp văn bản tính chuyên nghiệp của nhà báo.
-Thứ năm, thời điểm đăng bài: Thời điểm đăng tải tác phẩm - hội hóa sự kiện
vấn đ thông tin đúng lúc đúng liều lượng, chừng mực đ thể tạo ra hiệu
ứng hội tốt nhất, phù hợp với tâm tâm trạng hội.
lOMoARcPSD|3 7752136
21. T do tự do báo chí được hiểu như thế nào? Những khía cạnh cần
lưu ý trong vấn đề tự do báo chí Việt Nam hiện nay?
Tự do tự do báo chí được hiểu là:
-Tự do quyền của nhân hoặc cộng đồng được tự do hành động, t do ngôn
luận tự do biểu đạt ý kiến không gặp sự can thiệp, hạn chế hoặc áp đặt bởi
bất kỳ thực thể nào, bao gồm cả chính phủ.
-Tự do báo chí một phần quan trọng của tự do tổng thể, đặc biệt liên quan đến
quyền tự do ngôn luận tự do biểu đạt thông tin qua các phương tiện truyền
thông, như báo chí, tạp chí, truyền hình, radio, các nền tảng trực tuyến. Tự do
báo chí đảm bảo rằng các phương tiện truyền thông khả năng đưa ra thông tin
đa dạng, đáng tin cậy độc lập, không bị kiểm duyệt hoặc kiểm soát một cách
bất hợp pháp.
Những khía cạnh cần lưu ý trong vấn đề tự do báo chí VN:
1. Chống việc lợi dụng t do báo chí để tuyên truyền chống p chế độ n nước,
kích động bạo lực, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân gây bất ổn chính trị. Phải
tuân thủ về pháp luật về những điều được thông tin không được thông tin trên
báo chí, thực hiện nghiêm chỉnh quyền nghĩa vụ của báo chí n báo.
2. Chống việc lợi dụng t do báo chí làm l mật quốc gia, hoặc gây tâm bất an
cho nhân dân, gây rối trật tự công cộng hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức công dân, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân, đồng thời chống
lợi dụng tự do báo chí để giật gân câu khách, xâm hại các giá trị văn hóa của cộng
đồng.
3. Chống mọi biểu hiện lạm dụng công quyền, nhân danh tổ chức, nhân danh
quyền lực để hạn chế t do báo chí, việc hạn chế này không lợi ích của dân
tộc, lợi ích đất nước cộng đồng, không lợi ích của Đảng Nhà nước,
thực chất để mưu lợi nhân, hoặc lợi ích nhóm nhất làm nhóm nắm giữ
quyền lực chính trị tài chính.
| 1/18

Preview text:

lOMoARcPSD|37752136 lOMoARcPSD|37752136 CÂU HỎI VẤN ĐÁP
MÔN CƠ SỞ LÝ LUẬN BÁO CHÍ
1. Phân tích các bản chất xã hội của truyền thông?
Thứ nhất, truyền thông là phương tiện phương tiện và phương tiện và phương thức
thông tin- giao tiếp xã hội. Thông tin truyền thông, chủ yếu là cung cấp sự kiện và
vấn đề, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm mà chủ thể và kháng thể quan tâm hoặc
liên quan đến mục đích truyền thông; thông qua đó làm cơ sở cho việc mở mang
hiểu biết, thay đổi nhận thức, thái độ nhận thức, thái độ và hành vi cho công chúng
tiếp nhận và chủ thể truyền thông theo chủ định của nhà truyền thông và đáp ứng
nhu cầu người tiếp nhận, công chúng.
Thứ hai, truyền thông là phương tiện và phương thức liên kết xã hội. Thông qua
thông tin, giao tiếp xã hội, truyền thông là phương tiện và phương thức liên kết xã
hội hiệu quả nhất. Tùy theo dạng thức và cấp độ của loại hình truyền thông mà
mức độ liên kết xã hội khác nhau. Chẳng hạn, đơn thuần là truyền thông nội cá
nhân cũng có thể biểu hiện tính liên kết của truyền thông. Tính chất liên kết ở
truyền thông liên cá nhân, truyền thông nhóm và truyền thông đại chúng được thể hiện rõ rệt.
Thứ ba, truyền thông là phương tiện và phương thức can thiệp xã hội. Mọi vấn đề
xã hội đều do con người tạo ra và giải quyết, từ chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự,
… Thông qua các phương tiện và dạng thức truyền thông, thông điệp truyền thông
tác động vào nhận thức, thái độ và hành vi xã hội của đông đảo công chúng xã hội,
giúp công chúng có thêm thông tin, hiểu biết, nhận thức để có thể giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.
2. Phân tích các bản chất xã hội của báo chí?
* Là hoạt động truyền thông đại chúng:
– Do những tính chất vốn có của mình, báo chí – truyền thông đại chúng thể hiện
rõ nhất các khía cạnh bản chất xã hội của truyền thông.
– Báo chí là những kênh, những loại hình mạng rõ nét nhất tính chất của truyền thông đại chúng.
* Là hoạt động chính trị – xã hội: lOMoARcPSD|37752136
– Hoạt động báo chí là hoạt động chính trị: Làm báo chí là làm chính trị; Bản chất
chính trị được thể hiện trên nhiều bình diện ( tuyên truyền lý tưởng, quan điểm,
đường lối chính trị; tập hợp lực lượng đồng minh; cổ vũ các phong trào chính trị,
…); Báo chí phục vụ chính sách đối nội, đối ngoại, đáp ứng yêu cầu cụ thể của lOMoARcPSD|37752136
Đảng và Nhà nước; Là công cụ thể hiện quyền lực chính trị, văn hóa chính trị của quyền lực chính trị.
– Hoạt động báo chí là hoạt động xã hội: Ra đời do bổn phận, nghĩa vụ xã hội với
cộng đồng, do đòi hỏi khách quan từ cuộc sống; Có khả năng khơi dậy, tập hợp
nguồn lực, tham gia giải quyết các vấn đề XH; Báo chí thông tin tất cả các lĩnh vực
trong đời sống xã hội mà cộng đồng quan tâm; Hình thức thể hiện (mục đích thông
tin vì sự phát triển bền vững của xã hội và lợi ích cộng đồng, tổ chức các hoạt động
từ thiện, tổ chức các hội thảo xã hội để tháo gỡ vướng mắc thực tiễn, giáo dục ý
thức cộng đồng, xã hội,…); Càng thể hiện rõ bản chất XH thì càng nâng cao được
vị thế, uy tín của cơ quan báo chí.
* Là hoạt động kinh tế – dịch vụ:
– Cần chống khuynh hướng chạy theo mục đích thương mại đơn thuần nhằm thu
lợi cho cơ quan báo chí xâm hại đến lợi ích chính trị – văn hóa – xã hội.
– Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của báo chí với kinh tế thị trường là mâu thuẫn
giữa lợi ích chính trị – văn hóa – xã hội với lợi ích kinh tế.
3. Quan điểm về báo chí của giai cấp tư sản và giai cấp vô sản được hiểu như thế nào?
Quan điểm về báo chí có thể khác nhau giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, do
quan điểm và lợi ích chính trị, kinh tế và xã hội của họ. Giai cấp tư sản:
Giai cấp tư sản thường có sự quan tâm đến lợi ích kinh tế và tư sản cá nhân. Họ có
thể xem báo chí như một công cụ để duy trì và tăng cường quyền lực và tầm ảnh
hưởng của họ trong xã hội.
Giai cấp tư sản có thể sử dụng báo chí để bảo vệ và thúc đẩy lợi ích kinh doanh,
tạo ra sự ủng hộ cho chính sách và sự phát triển của họ.
Giai cấp tư sản có thể ủng hộ các phương tiện truyền thông thị trường và quảng
cáo để thúc đẩy tiêu thụ và tạo ra lợi nhuận. Giai cấp vô sản:
Giai cấp vô sản thường có quan tâm đến những lợi ích của giai cấp lao động và các
tầng lớp nghèo khó trong xã hội. Họ có thể nhìn nhận báo chí như một công cụ để
đấu tranh chống lại bất công xã hội, tư bản và định kiến giai cấp.
Giai cấp vô sản có thể xem báo chí như một phương tiện để đưa ra thông tin, tạo ra
nhận thức và kích thích nhân dân tự giác và tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội. lOMoARcPSD|37752136
Giai cấp vô sản thường ủng hộ báo chí độc lập, đa giác và công khai, với mục tiêu
thúc đẩy sự công bằng, chia sẻ thông tin và khám phá những vấn đề xã hội quan trọng.
Tuy nhiên, quan điểm về báo chí không chỉ được xác định bởi giai cấp mà còn phụ
thuộc vào các yếu tố khác như lịch sử, văn hóa, chính trị địa phương và cá nhân.
Đồng thời, có thể tồn tại sự đa dạng quan điểm và sự chênh lệch trong cùng một
giai cấp vì báo chí có tính phân cấp và đa chiều.
4. Khái niệm báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống?
Khái niệm báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống ám chỉ việc xem báo chí là một
phần của hệ thống xã hội rộng lớn và được ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị, kinh
tế và xã hội trong xã hội đó. Điều này đề cao tầm quan trọng của báo chí trong việc
phục vụ cho lợi ích và mục tiêu của hệ thống đó.
Từ quan điểm hệ thống, báo chí được coi là một cơ quan trung gian trong việc
truyền tải thông tin và ý kiến từ các nhóm, tổ chức và cá nhân trong xã hội đến
công chúng. Báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và cân
bằng xã hội, tạo nên sự chấp nhận và ủng hộ cho các giá trị, quyền lực và sắp đặt
hiện tại của hệ thống.
Theo quan điểm hệ thống, báo chí có thể phục vụ như một công cụ để duy trì trật
tự xã hội, gắn kết cộng đồng và tạo ra lòng tin công chúng đối với các cơ quan
chính quyền và các tổ chức quan trọng. Báo chí có thể chịu ảnh hưởng từ các yếu
tố chính trị và kinh tế, như quyền lực chính trị, quảng cáo và sự thống trị của các
tầng lớp quyền lực trong xã hội.
Tuy nhiên, quan điểm hệ thống cũng gây tranh cãi và phê phán bởi những người
cho rằng nó có thể gây ra sự hạn chế thông tin, ảnh hưởng đến tính đa chiều của
báo chí và thiếu sự độc lập trong việc truyền tải thông tin. Một cách tiếp cận khác
có thể là xem báo chí như một thực thể độc lập, có khả năng thẩm định và phê phán hệ thống xã hội.
5. Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của báo in?
Khái niệm: Là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, bằng kí hiệu: chữ viết, hình ảnh,
các ngôn ngữ phi văn tự, thông tin về các sự kiện, vấn đề thời sự, phát hành định kỹ rộng rãi.
-> Nhằm phục vụ công chúng, nhóm đối tượng nào đó với mục đích nhất định. THẾ MẠNH lOMoARcPSD|37752136
Thứ nhất,báo in có thể thông tin, giải thích và giải đáp những vấn đề phức tạp một
cách hệ thống, sâu sắc với độ tin cậy cao.
Thứ hai, người đọc có thể hoàn toàn chủ động về thời gian, không gian, tư thế
trong việc tiếp nhận thông tin.
Thứ ba, thông tin có độ tin cậy, chính xác và tính tư liệu cao.
Thứ tư, có thể dễ dàng chuyền tay nhau các ấn phẩm báo in và bản tin thời sự.
Thứ năm, có thể dễ dàng chuyền tay nhau các ấn phẩm báo in và bản tin thời sự.
Thứ sáu, thế mạnh của báo in là biểu tượng của văn hóa đọc, là tính chất báo chí kinh điển. HẠN CHẾ
Thứ nhất, tính thời sự của thông tin chậm
Thứ hai, ký hiệu thông tin của báo chí đơn điệu, chỉ có chữ viết và hình ảnh.
Thứ ba, việc phát hành báo in tốn kém, chậm chạp, cồng kềnh, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố bên ngoài khác.
Thứ tư,báo in nhìn chung đắt hơn các ấn phẩm truyền thông khác.
Thứ năm,phát triển báo in liên quan đến vấn đề môi trường.
6. Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của phát thanh?
Khái niệm: Là kênh truyền thông đại chúng sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ
thống truyền dẫn truyền đi âm thanh tác động trực tiếp và thính giác người tiếp nhận. THẾ MẠNH
Thứ nhất, tính tỏa khắp.
Thứ hai, thông tin nhanh, tiếp nhận đồng thời.
Thứ ba, sống động, riêng tư, thân mật.
Thứ tư, là kênh truyền thông ít tốn kém cho độc giả
Thứ năm, không phải tập trung mọi giác quan vào tiếp nhận thông tin.
Thứ sáu, không phân biệt trình độ văn hóa cao hay thấp.
Thứ bảy, có lợi thế đặc biệt trong việc giữ gìn ngôn ngữ lời nói của các dân tộc thiểu số.
Thứ tám, hệ thống phát thanh, truyền thông lan tỏa đến tận phường, xã, các ấp dân
cư và radio theo bà con lên rẫy vào nương. HẠN CHẾ
Thứ nhất,do tác động theo tuyến tính của thời gian nên có thể nghe đoạn đầu mà bỏ mất đoạn cuối.
Thứ hai,thông tin tiếp nhận qua phát thanh dễ quên, khả năng lưu giữ thông hạn chế.
Thứ ba, khó có thể trình bày, phân tích những vấn đề phức tạp, nhất là phân tích số liệu. lOMoARcPSD|37752136
7. Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của truyền hình?
Khái niệm: Truyền hình là kênh truyền thông chuyển tải thông điệp bằng hình ảnh
động với nhiều màu sắc vốn có từ cuộc sống cùng với lời nói, âm nhạc, tiếng
động. Truyền hình không chỉ là kênh báo chí – truyền thông mà truyền hình còn là
sân khấu, sân chơi của mọi người, là trường học, là nhà văn hoá,…Nói tóm lại
truyền hình là sự tổng hợp của tất cả các loại hình thông tin, giải trí, khoa học, giáo dục,… THẾ MẠNH
Thứ nhất, Có tính hấp dẫn thu hút người xem.
Thứ hai, Dễ hiểu, thích ứng cho tất cả các nhóm công chúng
Thứ ba, Là kênh truyền thông giao lưu văn hoá với nhiều ưu thế vượt trội.
Thứ tư, dễ dàng trong việc hướng dẫn thao tác, kỹ năng hoạt động và đặc biệt là có
năng lực cổ vũ, kêu gọi hành động xã hội. HẠN CHẾ
Thứ nhất, đối tượng tiếp nhận bị động về tốc độ và trình tự tiếp nhận.
Thứ hai,đối tượng tiếp nhận bị động về tốc độ và trình tự tiếp nhận.
Thứ ba,chi phí sản xuất chương trình truyền hình cồng kềnh và tốn kém.
Thứ tư,khó lưu giữ tư liệu thông tin và tính tư liệu thấp do nặng thông tin hình ảnh.
Thứ năm,tính 2 mặt thể hiện rõ nét, tác động tích cực hoặc tiêu cực tới người xem.
8. Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của báo mạng điện tử?
Khái niệm: Báo mạng điện tử là loại hình báo chí – truyền thông tồn tại, phát triển
trên mạng Internet toàn cầu. Là kênh truyền thông đặc thù ra đời sau, báo mạng
điện tử đã hội tụ được nhiều ưu điểm nổi trội của các kênh truyền thông trước đó,
đồng thời cũng bộc lộ những bất cập. THẾ MẠNH
Thứ nhất,cho phép kết nối và truyền tải một dung lượng thông tin lớn với tốc độ nhanh.
Thứ hai,tạo ra khả năng giao lưu trực tuyến, tương tác nhiều chiều.
Thứ ba,có thể cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu của mỗi người.
Thứ tư,khả năng lưu giữ thông tin và rất tiện lợi cho việc tìm kiếm, truy cập cũng như kết nối đa nguồn.
Thứ năm,là kênh truyền thông đa phương tiện, sinh động và hấp dẫn có khả năng
lôi kéo đông đảo người tham gia.
Thứ sáu,đối với nhà truyền thông chuyên nghiệp, kênh truyền thông này cho phép
nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Thứ bảy,mạng thông tin toàn cầu đã và đang hình thành một lối tư duy cũng như
phát triển nguồn lực con người trong xã hội hiện đại. lOMoARcPSD|37752136
Thứ tám,phương thức truyền thông của BMĐT đã giảm đi rất nhiều tính độc
quyền, khả năng nhào nặn, áp đặt thông tin.
Thứ chín,khả năng kết nối là điểm nhấn tạo sức mạnh cho BMĐT, trong đó có kết
nối với blog và các mạng xã hội khác. HẠN CHẾ
1. Vấn đề an ninh mạng luôn luôn đặt ra đối với mọi quốc gia, mọi tổ chức chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
2. Độ tin cậy của thông tin trên báo mạng điện tử không cao.
3. TMĐT, truyền thông xã hội và mạng xã hội tiềm ẩn nhiều cơ hội và nguy cơ khó lường.
4. Mạng Internet và TMĐT là kênh tiềm ẩn những nguy cơ biến thành công cụ can thiệp chính trị. 9.
Công chúng báo chí được hiểu như thế nào?
Công chúng báo chí được hiểu là nhóm người dùng cuối, người đọc hoặc khán giả
mà báo chí nhắm đến và phục vụ. Đây là những người tiếp cận thông tin thông qua
các phương tiện truyền thông báo chí như báo in, tạp chí, đài phát thanh, truyền
hình, trang web và các nền tảng truyền thông xã hội.
Công chúng báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận, xử lý và đánh giá
thông tin mà báo chí cung cấp. Họ là những người tiêu thụ thông tin và có thể ảnh
hưởng bởi nó. Công chúng báo chí có thể bao gồm các đối tượng đa dạng như
người dân thông thường, chính trị gia, nhà hoạt động xã hội, doanh nhân, nhà
nghiên cứu, sinh viên và nhiều nhóm khác.
Công chúng báo chí có vai trò quan trọng trong việc định hình sự thành công của
báo chí. Sự quan tâm, sự quyết định đọc và tương tác với nội dung báo chí của
công chúng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự ảnh hưởng và tiếp thị
của các phương tiện truyền thông.
Công chúng báo chí cũng có thể tham gia vào quá trình tạo ra nội dung báo chí
thông qua việc đóng góp ý kiến, phản hồi, bình luận và chia sẻ thông qua các nền
tảng truyền thông xã hội. Họ có thể tạo ra phản ứng và tương tác với nội dung, tạo
ra sự lan truyền và ảnh hưởng của thông tin truyền tải bởi báo chí.
Tuy nhiên, công chúng báo chí cũng có thể phụ thuộc vào sự lựa chọn và tiếp cận
thông tin của họ. Mức độ tin tưởng và phản ứng đối với báo chí có thể khác nhau
đối với từng cá nhân và nhóm trong công chúng.
10. Đối tượng tác động của báo chí là gì? Gồm có những thành tố nào? lOMoARcPSD|37752136
Công chúng: Đối tượng chính mà báo chí nhắm đến và phục vụ là công chúng. Đây
là nhóm người đọc, khán giả hoặc người sử dụng cuối cùng của thông tin báo chí.
Công chúng báo chí có thể bao gồm người dân thông thường, chính trị gia, nhà
hoạt động xã hội, doanh nhân, sinh viên và nhiều nhóm khác. Báo chí có thể ảnh
hưởng đến kiến thức, quan điểm, quyết định và hành vi của công chúng.
Chính trị gia và lãnh đạo: Báo chí có thể ảnh hưởng đến các chính trị gia và lãnh
đạo bằng cách tạo ra nhận thức công chúng, tạo ra sự quan tâm và ảnh hưởng đến
sự hiểu biết và hành vi của họ. Báo chí có thể giúp tạo ra hoặc thay đổi quan điểm,
ảnh hưởng đến quyết định và hành động của các nhà lãnh đạo.
Tổ chức và doanh nghiệp: Báo chí có thể ảnh hưởng đến các tổ chức và doanh
nghiệp bằng cách tạo ra thông tin, quảng cáo và đánh giá. Nó có thể tạo ra hình ảnh
công cộng, ảnh hưởng đến danh tiếng và hiệu quả kinh doanh của các tổ chức và doanh nghiệp.
Xã hội và cộng đồng: Báo chí có thể ảnh hưởng đến xã hội và cộng đồng bằng
cách tạo ra thông tin về các vấn đề xã hội, thúc đẩy thay đổi xã hội và tạo ra nhận
thức và đề cao các vấn đề quan trọng trong xã hội. Báo chí có thể đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự công bằng, đa dạng và tiếp cận thông tin trong xã hội.
11. Chức năng thông tin – giao tiếp xã hội của báo chí được hiểu như thế nào? Nêu ví dụ?
Chức năng thông tin-giao tiếp XH của báo chí được hiểu:
-Là chức năng khởi nguồn và cơ bản nhất của báo chí.
-Là nhu cầu sống còn và phát triển của con người và xã hội.
-Là động lực kích thích sự phát triển.
Thông tin trên các loại hình báo chí đã không chỉ trở thành sức mạnh chính trị
trong cuộc đấu tranh chính trị-tư tưởng, đối với sự phát triển kinh tế, khoa học và
công nghệ, góp phần hình thành diện mạo văn hóa, nhân cách con người, đi sâu
vào đời sống can sinh con người. Đặc tính của thông tin: 1.Tính chân thực 5.Tính công khai 2.Tính mới mẻ 6.Tính liên lục 3.Tính kịp thời
7.Tính dễ đổ vỡ và thay thế 4.Tính ích lợi 8.Thuộc tính hàng hóa
Báo chí đáp ứng nhu cầu thông tin-giao tiếp bằng một số phương thức cơ bản:
1. Cung cấp thông tin sự kiện và vấn đề thời sự lOMoARcPSD|37752136
2. Giải thích và giải đáp về những sự kiện và vấn đề thời sự đã và đang diễn ra
3. Thông tin và bình luận là phương thức chủ yếu mà báo chí thực hiện chức năng xã hội của mình
- Nhu cầu thông tin báo chí được thể chế hóa thành quyền thông tin, quyền
đc biết của nhân dân, là một trong những thước đo về sự tiến bộ của nhà nước “của dân, do dân, vì dân”
- Sau khi biết, quyền đc phát ngôn (tự do ngôn luận) trên báo chí VD: (ko biết đúng hay ko) •
Cung cấp thông tin về cuộc sống xã hội: Báo chí thông qua các bài báo,
phóng sự, và tin tức hàng ngày cung cấp thông tin về các vấn đề xã hội như chính
trị, kinh tế, giáo dục, y tế, và văn hóa. Điều này giúp công chúng hiểu rõ hơn về thế
giới xung quanh và tham gia vào các cuộc thảo luận và quyết định xã hội. •
Thúc đẩy sự tương tác xã hội: Báo chí cung cấp không chỉ thông tin mà còn
tạo ra các diễn đàn và nền tảng để công chúng có thể giao tiếp với nhau. Ví dụ, các
bình luận, diễn đàn trực tuyến.
12. Chức năng tư tưởng – cổ vũ hành động của báo chí được hiểu như thế nào? Nêu ví dụ?
Chức năng tư tưởng-cổ vũ hành động của báo chí được hiểu:
-Là khả nắng báo chí tham gia vào quá trình tuyên truyền, quảng bá tư tưởng, làm
cho hệ tư tưởng này có thể lan truyền rộng rãi và chiếm ưu thế trong đời sống trong
đời sống tinh thần nhân dân.
-Là sự gắn bó nhất quán, máu thịt của báo chí với một hệ tư tưởng nào đó, thể hiện
xuyên suốt trong tác phẩm và sản phẩm báo chí, cúng như mọi hoạt động của báo chí nói chung.
-Báo chí thực chất và chủ yếu là cổ vũ, truyền bá, đấu tranh và bảo vệ một tư tưởng nhất định.
Quan điểm của Đảng về nhiệm vụ của báo chí:
-Công tác tư tưởng, lý luận, báo chí phải góp phần tích cực thực hiện có hiệu quả
cuộc vận động xây dựng, đổi mới và chỉnh đốn Đảng, đội ngũ, cán bộ , Đảng viên,
các tổ chức Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh,. .
-Phải vượt qua tình trạng lạc hậu, yếu kém, khắc phục đc những khuyết điểm kéo dài.
-Thông qua báo chí, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền đất nước.
-Tạo được môi trường an toàn, ổn định cho nhân dân. VD: 1.
Tuyên truyền vấn đề môi trường: Báo chí có thể sử dụng chức năng tư tưởng
để tăng cường nhận thức về vấn đề môi trường và khích lệ công chúng tham gia lOMoARcPSD|37752136
vào các hoạt động bảo vệ môi trường, như giảm thiểu sử dụng túi nhựa, tái chế và
bảo vệ các khu vực sinh thái. 2.
Khích lệ công lý xã hội: Báo chí có thể sử dụng chức năng cổ vũ hành động
để báo cáo về các vụ việc bất công và vi phạm quyền con người, từ đó gây áp lực
và thúc đẩy các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội và công chúng tham gia vào
cuộc đấu tranh cho công lý và quyền lợi của những người bị tổn thương. 3.
Khích lệ tình nguyện và đóng góp xã hội: Báo chí có thể tư tưởng và cổ vũ
hành động bằng cách tạo ra các bài viết, phóng sự và chiến dịch quảng cáo để
khích lệ công chúng tham gia vào các hoạt động tình nguyện, quyên góp và hỗ trợ
cộng đồng, như giúp đỡ người vô gia cư, xây dựng trường học cho trẻ em nghèo,
hoặc đóng góp cho các tổ chức từ thiện.
13. Chức năng khai sáng – giải trí của báo chí được hiểu như thế nào? Nêu ví dụ?
Chức năng khai sáng-giải trí được hiểu:
-Là chức năng khách quan của báo chí, có mối liên hệ mật thiết với các chức năng
tư tưởng và chức năng quản lý, giám sát của báo chí.
-Trong hoạt động thông tin hàng ngày, báo chí một mặt phổ biến kiến thức mới,
truyền bá những tri thức văn hóa toàn diện nhằm nâng cao trình độ hiểu biết, văn
hóa của công chúng, mặt khác, giúp cho công chúng sử dụng thời gian nhàn rỗi
một cách hữu ích và dễ chịu, tạo điều kiện nghỉ ngơi, tái tạo sức lao động.
Phương thức báo tham gia phát triển văn hóa:
-Đại chúng hóa các giá trị văn hóa
-Kích thích năng lực sáng tạo, giá trị mới của cộng đồng -Tiếp thu và biến đổi
-Báo chí tham gia, giới thiệu, tổng kết kinh nghiệm
-Nhà báo cố gắng là nhà văn hóa, có phông văn hóa
Giải trí đối với báo chí:
-Giúp công chúng, tạo điều kiện cho công chúng sử dụng thời gian dỗi, cân bằng tâm sinh lý -Thông tin mới, hay
-Trong bối cảnh kinh tế thị trường nhu cầu giải trí càng lớn
-Truyền hình là kênh giải trí VD:
1.Báo chí văn hóa: Các tờ báo, tạp chí và trang web văn hóa cung cấp thông tin về
nghệ thuật, văn hóa, phim ảnh, âm nhạc, và thời trang. Bằng cách đưa ra bài viết,
đánh giá và phỏng vấn với các nghệ sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, và nhà thiết kế, báo chí
giúp công chúng hiểu rõ hơn về nghệ thuật và văn hóa, đồng thời mang lại trải
nghiệm giải trí qua việc khám phá những tác phẩm mới và thú vị. lOMoARcPSD|37752136
2.Báo chí khoa học và công nghệ: Các báo, tạp chí và trang web chuyên về khoa
học và công nghệ cung cấp thông tin về các phát hiện mới, tiến bộ và ứng dụng
trong lĩnh vực này. Báo chí giúp công chúng hiểu rõ hơn về các phương pháp
nghiên cứu khoa học, tiến bộ công nghệ, và tác động của chúng đến cuộc sống
hàng ngày. Đồng thời, các bài viết và báo cáo về khoa học và công nghệ cũng
mang tính giải trí và thú vị, khi đem đến những thông tin mới mẻ và kỳ thú.
3.Báo chí du lịch và ẩm thực: Các tờ báo và trang web du lịch và ẩm thực cung cấp
thông tin về các địa điểm du lịch, văn hóa, ẩm thực, và trải nghiệm khám phá. Báo
chí giúp công chúng khám phá những địa điểm mới, học hỏi về văn hóa địa
phương, và khám phá ẩm thực đặc trưng. Thông qua các bài viết, hình ảnh và video hấp dẫn.
14. Chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hội của báo chí được hiểu
như thé như thế nào? Nêu ví dụ?
Chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hội của báo chí được hiểu:
- Là một khía cạnh quan trọng của truyền thông đại chúng, nhằm đảm bảo tính
công bằng, minh bạch và đối lập trong các vấn đề xã hội, chính trị và kinh tế. Chức
năng này đòi hỏi báo chí phải giám sát các sự kiện và hoạt động của chính quyền,
các tổ chức và các cá nhân, và trình bày thông tin một cách trung thực và đáng tin
cậy. Đồng thời, báo chí cũng có trách nhiệm phản biện và đề xuất những ý kiến đối
lập để góp phần vào việc xây dựng một xã hội công bằng và bình đẳng. VD:
1.Giám sát chính quyền: Báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt
động của chính quyền. Bằng cách đưa tin về việc thực thi pháp luật, tham nhũng,
lạm dụng quyền lực và các hành động bất công của các quan chức chính phủ, báo
chí giúp đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm của chính quyền đối với cộng đồng.
2.Phản biện và đấu tranh với vấn đề xã hội: Báo chí thường đặt vấn đề, phản biện
và đề xuất giải pháp cho các vấn đề xã hội như thất nghiệp, nghèo đói, bất công xã
hội, hay vi phạm quyền con người. Bằng cách tìm hiểu, đưa ra bằng chứng và
thông tin đáng tin cậy, báo chí có thể kích thích cuộc tranh luận công khai và thúc
đẩy sự thay đổi và cải thiện.
3.Kiểm soát và giám sát các lĩnh vực kinh tế và xã hội: Báo chí có trách nhiệm
giám sát các hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội, như quản lý tài chính,
thị trường chứng khoán, công nghiệp, môi trường, và sức khỏe.
15. Chức năng kinh tế - dịch vụ xã hội của báo chí được hiểu như thế nào? Nêu ví dụ?
Chức năng kinh tế - dịch vụ xã hội của báo chí được hiểu: lOMoARcPSD|37752136
-Là đề cập đến vai trò của truyền thông trong việc cung cấp thông tin kinh tế và
dịch vụ xã hội cho công chúng. Báo chí không chỉ cung cấp thông tin về thị
trường, tài chính, doanh nghiệp, mà còn đóng vai trò quảng cáo và tạo ra các dịch
vụ thông qua việc chạy quảng cáo, đưa tin về các sự kiện xã hội và tổ chức các
hoạt động tương tác với độc giả. VD:
1.Quảng cáo: Báo chí cung cấp không gian quảng cáo cho các doanh nghiệp và tổ
chức để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và sự kiện. Qua việc đưa thông tin quảng cáo,
báo chí giúp người tiêu dùng biết về các sản phẩm mới, khuyến mãi và sự kiện xã
hội. Đồng thời, quảng cáo cũng là nguồn thu nhập quan trọng cho các tờ báo và trang web.
2.Cung cấp thông tin kinh tế: Báo chí cung cấp thông tin về thị trường, tài chính và
kinh tế để giúp công chúng hiểu và đưa ra quyết định trong các vấn đề kinh tế. Các
bài viết, báo cáo và phân tích về các chỉ số kinh tế, xu hướng thị trường và doanh
nghiệp giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế và đầu tư.
3.Dịch vụ xã hội: Báo chí có thể tổ chức và thông báo về các hoạt động xã hội như
các chương trình từ thiện, hoạt động tình nguyện và các sự kiện cộng đồng. Báo
chí thông qua việc đưa tin và tạo sự chú ý về các vấn đề xã hội quan trọng như
chăm sóc sức khỏe, giáo dục và môi trường. Ví dụ, báo chí có thể đưa tin về các
chiến dịch gây quỹ cho các tổ chức phi lợi nhuận, chia sẻ thông tin về các dịch vụ
y tế và giáo dục miễn phí, hoặc thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường. 16.
Nêu nội dung nguyên tắc khách quan chân thật trong hoạt động báo
chí? Nhậnxét:Đâylàtiêuchí đánhgiásứcmạnh,uytínvàdanhdựcủacơquan
báo chí. Nếu thiếu đi nguyên tắc này, báo chí sẽ trở nên một chiều, áp đặt và gây
cản trở đến quá trình nhận thức và hành động của công chúng xã hội, từ đó sẽ bị
công chúng xa lánh, tẩy chay. Khách quan là gì ?
+ Khách quan được hiểu là “cái tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của con người…”
+ Trong hoạt động báo chí , khách quan là việc đưa tin đúng sự thật, bản chất của
vấn đề, không thêm bớt, tô hồng hay bôi đen nó, phản ánh thông tin, sự kiện đúng
như những gì nó vốn có trong thực tiễn. Chân thật là gì ?
+ Chân thật nghĩa là “nghệ thuật phản ánh đúng với bản chất của hiện thực khách quan”.
+ Chân thật không chỉ là việc thông tin một sự thật nào đó mà đòi hỏi phải tìm ra
bản chất của sự việc, vấn đề để người đọc hiểu được cặn kẽ, không được thêm thắt, lOMoARcPSD|37752136
bịa đặt các chi tiết không có thật, gây ảnh hưởng tới uy tín, danh dự của cả người
thông tin và đối tượng bị đưa tin
Nhận xét: Đòi hỏi ở cấp độ cao hơn khách quan, cần sự cố gắng nhiều mặt
của mỗi nhà báo, tòa soạn mới có thể đạt được trong quá trình phản ánh thực tiễn
=> Thông tin khách quan nhưng không phản ánh đúng bản chất tình hình nghĩa là
không chân thật (vì sự kiện thông tin tuy có xảy ra nhưng không phản ánh đúng
bản chất của vấn đề và tiến trình)
Đòi hỏi nhà báo phải hiểu bản chất tình hình, thực chất vấn đề và biết cách chọn
lọc sự kiện/ vấn đề thông tin - những sự kiện có khả năng nói lên bản chất vấn đề, tình hình.
Nguyên tắc khách quan, chân thật được chia thành năm cấp độ
+ Cấp độ 1: Là khuynh hướng chính trị của cơ quan báo chí đại diện cho lợi ích
của ai, có phải là xu thế phát triển của lịch sử không, có đại diện cho lợi ích,
nguyện vọng của đại đa số quần chúng nhân dân và công chúng xã hội hay không?
+ Cấp độ 2: Khả năng phát hiện và lựa chọn sự kiện phù hợp với bản chất tình hình
đang vận động cũng như nguyện vọng của quần chúng, xã hội. Báo chí phải nắm
bắt được những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống, tìm ra và giải đáp những vấn
đề đó cho xã hội, đáp ứng lợi ích của công chúng, cộng đồng.
+ Cấp độ 3: Lựa chọn góc nhìn, góc độ tiếp cận của nhà báo với những sự kiện và
vấn đề, thông tin xung quanh.
+ Cấp độ 4: Lựa chọn chi tiết, dữ liệu xác thực để thể hiện đúng bản chất vấn đề, sự kiện
+ Cấp độ 5: Dùng ngôn từ, giọng điệu chính xác, phù hợp để lột tả được hết bản
chất, sắc thái của sự vật của sự kiện, vấn đề, thông tin, thể hiện được hết quan điểm
cũng như thông điệp của người viết. 17.
Nêu nội dung nguyên tắc tính khuynh hướng trong hoạt động báo chí?
Theo Từ điển tiếng Việt “khuynh hướng” là sự thiên về một phía nào đó
trong hoạt động, trong quá trình phát triển.
Bất kì cơ quan báo chí nào đều thể hiện tính khuynh hướng chính trị nhất định (Vì sao?)
-Báo chí, nhà báo thuộc xã hội có sự phân chia giai cấp, thậm chí đối đối kháng
nhau => ủng hộ, đứng về phía nhóm người, giai cấp nào đó
-Khi phản ánh hiện thực, nó luôn có mục đích, biểu thị thái độ khen - chê, ủng hộ - phê phán.
Tính Đảng là đỉnh cao của tính khuynh hướng trong hoạt động báo chí:
- Tính Đảng yêu cầu mọi hoạt động báo chí phải thấm nhuần hệ tư tưởng của
Đảng, tự giác đứng trên lập trường của Đảng khi tiếp cận, giải quyết các sự kiện và lOMoARcPSD|37752136
vấn đề thời sự, đấu tranh vì lợi ích chính trị của Đảng vì vai trò và vị thế xã hội và
uy tín chính trị của Đảng.
- Tính Đảng và báo chí có tính Đảng là đòi hỏi khách quan của cuộc đấu tranh giai
cấp, đấu tranh giữa các hệ tư tưởng và giữa các thế lực chính trị, là thuộc bản chất,
xuyên suốt và chi phối mọi hoạt động báo chí Việt Nam
- Tính Đảng của báo chí chúng ta đòi hỏi mỗi cơ quan báo chí, mỗi nhà báo
+ Tự giác và nhiệt thành tuyên truyền, giáo dục đường lối, quan điểm, chủ trương
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước cho công chúng và nhân dân
+ Động viên cổ vũ toàn dân quán triệt thực hiện trong thực tiễn, giám sát quá trình
thực hiện, phát hiện và cổ vũ những nhân tố mới, kịp thời phát hiện những nơi làm
sai hoặc cố tình vi phạm để đấu tranh bảo vệ đường lối, chính sách, pháp luật.
+ Đi đầu trong cuộc đấu tranh chống các tư tưởng thù địch, tư tưởng bảo thủ và lạc hậu.
+ Tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
+ Mang đậm tính chiến đấu mới có thể đấu tranh bảo vệ đường lối quan điểm,
chính sách, chủ trương cũng như lợi ích chính trị của Đảng. Tính chiến đấu thể hiện ở:
+ Đấu tranh chống các tư tưởng thù địch bên trong và bên ngoài
+ Đấu tranh phê bình và tự phê bình trong nội bộ Đảng
Tạo điều kiện cho báo chí phát triển
Tập trung toàn bộ sức mạnh, quyền năng sức mạnh thông tin của hệ thống
báo chí vào việc xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng và văn minh” 18.
Nêu nội dung nguyên tắc tính nhân dân, dân chủ trong hoạt động báo chí? Tính nhân dân
-Tính nhân dân là sự phản ánh tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân thông qua nội dung
-Đặc thù của báo chí phương tiện và phương thức thông tin- giao tiếp xã hội => đối
tượng đích trong nội dung của báo chí luôn là nhân dân, xã hội
-Nhân dân tạo nên lịch sử, là đề tài phong phú vô tận
-Nhân dân còn là khách hàng, đối tác của báo chí
-“Đẩy thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân” => nhân dân sẽ quyết định vai
trò, vị thế của báo chí
=> Báo chí là diễn đàn, thể hiện sức mạnh của nhân dân; đồng thời vai trò của
nhân dân quyết định vai trò, vị thế của báo chí
-Biểu hiện của tính nhân dân lOMoARcPSD|37752136
+Luôn luôn xuất phát từ lập trường lợi ích của nhân dân
+Phản ánh tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng và bảo vệ lợi ích của nhân dân, sự tiến bộ của xã hội
-Báo chí luôn vì công chúng và nhân dân mình, quán triệt tư tưởng này, nhiều nhà
báo chúng ta đã không ngại khó khăn, phức tạp và nguy hiểm đến lợi ích, tính
mạng của mình để tích cực khám phá, đấu tranh với tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ
lợi ích người dân, bảo vệ đường lối, chính sách và pháp luật
- Các cấp độ khác nhau trong biểu hiện của nhân dân:
+ Lấy lợi ích của đông đảo nhân dân cũng như lợi ích chính đáng của nhân dân làm trọng.
+ Đối tượng phản ánh xoay quanh nhân dân (đời sống thường ngày của nhân dân,
hình ảnh nhân dân, công dân,. .)
+ Nhân dân là đối tượng tác động và thuyết phục của báo chí, là sức sống, nguồn
sức mạnh của báo chí - quyết định vai trò vị thế xã hội của báo chí Tính dân chủ
- Phản ánh tâm tư tình cảm, suy nghĩ, lợi ích và mong đợi nhân dân chính là thể
hiện tính dân chủ (Báo chí luôn tạo điều kiện để nhân dân bày tỏ chính kiến, quan
điểm và nguyện vọng của mình với Đảng và Nhà nước)
- Thể hiện tính nhân dân và dân chủ yêu cầu báo chí:
+ Tiến hành khảo sát, điều tra xã hội học để nắm bắt vấn đề => Mang tới cách thức
tiếp cận đúng, trúng, kịp thời => Giúp điều chỉnh chủ trương, chính sách phù hợp,
bảo vệ lợi ích nhân dân
+ Chú trọng cung cấp kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm về mọi mặt đời sống,
nhất là khả năng tham gia các hoạt động KT-XH… => Thỏa mãn nhu cầu nâng cao
dân trí, đáp ứng nguyện vọng thể hiện tính dân chủ
- Báo chí luôn là kênh tiếp nhận ý kiến của nhân dân, đặc biệt là đối với những sự
kiện, vấn đề lớn của đất nước.
19. Nêu nội dung nguyên tắc tính dân tộc và tính quốc tế trong hoạt động báo chí? Tính dân tộc - Dân tộc
+ Cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, sinh hoạt kinh tế chung,
có ngôn ngữ riêng và nét văn hóa đặc thù => Việt Nam có 54 dân tộc
+ Cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia,
nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và ý thức về sự thống nhất của quốc gia
mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền
thống đấu tranh chung suốt quá trình dựng và giữ nước => Việt Nam là 1 dân tộc lOMoARcPSD|37752136
- Quan hệ với cộng đồng dân tộc là mối quan hệ máu thịt; trong lịch sử, ta luôn
hướng đến 2 giá trị yêu nước và dân tộc => Vai trò quan trọng
- Tính dân tộc trong báo chí:
+ Báo chí giáo dục chủ nghĩa yêu nước thương dân; góp phần hun đúc ý chí và bản
lĩnh dân tộc cho con người Việt Nam, nhất là giới trẻ
+ Tôn trọng và đấu tranh bảo vệ lợi ích, bản sắc văn hóa của các dân tộc trong Việt Nam
+ Tôn trọng giá trị của dân tộc thế giới.
Qua đó ta thấy tính dân tộc hay ý thức dân tộc là cơ sở nhận thức, động lực
trong công tác và hoạt động báo chí (bởi chủ thể trong hoạt động báo chí là con
người có tư cách là 1 thành viên của một dân tộc) Tính quốc tế
-Trong báo chí được quy định bởi nhu cầu mở rộng thông tin, bản năng muốn học
hỏi của con người từ các quốc gia khác như văn hoá, kinh nghiệm, kiến thức phong
phú đến từ nhiều châu lục khác nhau và trong thời điểm hiện tại- thời kỳ hội nhập
quốc tế thì báo chí lại càng khẳng định vai trò đối ngoại của mình khi bày tỏ những quan điểm:
-Biểu hiện của báo chí Việt Nam:
+ Thể hiện tốt quan điểm đối ngoại:” VN muốn làm bạn với tất cả các nước”
+ Xây dựng, quảng bá thương hiệu Việt Nam trên phạm vi toàn cầu
- Tính dân tộc và tính quốc tế có mối quan hệ tác động qua lại với nhau ví dụ như
khi ta quảng cáo một thương hiệu, văn hoá của Việt Nam ra quốc tế thì phải đảm
bảo được bản sắc dân tộc được làm nổi bật, tạo nên dấu mốc khác biệt với các
nước khác đồng thời là phục vụ được lợi ích quốc tế, đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của quốc tế.
+ Ý thức dân tộc chân chính luôn phải gắn với tinh thần đoàn kết quốc tế: trích từ
cuốn tạp chí tâm lý học số 7, ý thức dân tộc là ý thức của mỗi cá nhân trong 1 dân
tộc phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ cộng đồng dân tộc của mình tồn tại và
không bị tan biến vào cộng đồng dân tộc khác. Qua đó ta thấy dân tộc chỉ thực sự
tồn tại khi nó thật sự tác động tích cực đến sự tiến bộ của xã hội thế giới
+ Báo chí vận dụng nguyên tắc ý thức dân tộc và tinh thần đoàn kết quốc tế khi
xem xét và đánh giá thực tiễn của việc thực hiện những nhiệm vụ đặt ra với từng
dân tộc và tiến bộ xã hội( trên cơ sở các sự kiện phải được dựa trên quan điểm về
sự tiến bộ và xu thế vận động và phát triển của lịch sử thế giới) 20.
Nêu nội dung nguyên tắc tính nhân văn trong hoạt động báo chí?
Khái niệm nhân đạo, nhân văn, nhân loại có cùng phạm trù ngữ nghĩa: lOMoARcPSD|37752136
-Nhân đạo là những phẩm chất đạo đức thể hiện ở nhận thức, thái độ, hành vi sự
thương yêu, quý trọng, chăm sóc và bảo vệ con người , đặc biệt là những thân phận khó khăn
-Nhân loại tôn trọng, bảo vệ, truyền bá những giá trị văn hóa chung nhất của nhân
loại, không phân biệt dân tộc, tôn giáo
-Nhân văn là sự kết hợp hài hòa giữa tri thức văn hóa và bản chất của con người
thông qua hành động, suy nghĩ, cách giao tiếp, lịch sử, truyền thống. Ngoài ra,
nhân văn có thể hiểu đơn giản là những tư tưởng, tình cảm, quan điểm sống của
từng người. Nhân văn có thể hiểu là “thuộc về văn hoá của loài người”, tức là
những tinh chất “giá trị văn hoá chung của loài người, của nhân loại”.
-Tính nhân văn trong báo chí: Nhấn mạnh việc báo chí đề cao, quý trọng, ca ngợi
và bảo vệ những giá trị văn hoá chung của cộng đồng. Đặc điểm:
-Là hệ giá trị vừa rất trừu tượng, vừa cụ thể thông qua các sự kiện và vấn đề thờisự,
-Thể hiện nhận thức, thái độ, hành vi của con người -Biểu hiện:
+ Thái độ tiếp cận, đánh giá các sự kiện và vấn đề
+ Quan điểm, thái độ và nỗ lực đấu tranh vì quyền con người, công dân, dân chủ,
dân sinh vì sự tiến bộ và những giá trị nhân đạo chân chính
-Là mục tiêu cao cả, là sợi chỉ đỏ vô hình kết nối con người trên khắp hành tinh lại với nhau
Các cấp độ khác nhau của tính nhân văn
-Thứ nhất, đề tài: Mảng đề tài mà báo chí quan tâm, chú trọng hướng ưu tiên cho
những sự kiện và vấn đề thời sự - mối quan tâm trong sản xuất và đời sống hàng
ngày của cộng đồng, mà nếu giải quyết được những vấn đề ấy sẽ giúp ích cho sự
phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống; nên thẳng thắn trong việc đưa
thông tin đến khán giả về những góc khuất trong cuộc sống.
-Thứ hai, góc nhìn: Khi tiếp cận sự kiện và vấn đề thông tin, nhà báo chọn lựa góc
nhìn nào để ánh lên những giá trị nhân văn.
-Thứ ba, cách lựa chọn thông tin về sự kiện và vấn đề trong tác phẩm: Nhà báo
không nên tập trung lựa chọn chi tiết để khoét sâu vào nỗi đau bất hạnh của con
người và tra tấn công chúng bởi những thông tin giật gân câu khách.
-Thứ tư, ngôn từ và giọng điệu trong tác phẩm: Là công cụ quan trọng trực tiếp
biểu hiện tính nhân văn của thông tin báo chí, đồng thời là chỉ báo thang đo đẳng
cấp văn bản và tính chuyên nghiệp của nhà báo.
-Thứ năm, thời điểm đăng bài: Thời điểm đăng tải tác phẩm - xã hội hóa sự kiện và
vấn đề thông tin đúng lúc và đúng liều lượng, có chừng mực để có thể tạo ra hiệu
ứng xã hội tốt nhất, phù hợp với tâm lý và tâm trạng xã hội. lOMoARcPSD|37752136 21.
Tự do và tự do báo chí được hiểu như thế nào? Những khía cạnh cần
lưu ý trong vấn đề tự do báo chí ở Việt Nam hiện nay?
Tự do và tự do báo chí được hiểu là:
-Tự do là quyền của cá nhân hoặc cộng đồng được tự do hành động, tự do ngôn
luận và tự do biểu đạt ý kiến mà không gặp sự can thiệp, hạn chế hoặc áp đặt bởi
bất kỳ thực thể nào, bao gồm cả chính phủ.
-Tự do báo chí là một phần quan trọng của tự do tổng thể, đặc biệt liên quan đến
quyền tự do ngôn luận và tự do biểu đạt thông tin qua các phương tiện truyền
thông, như báo chí, tạp chí, truyền hình, radio, và các nền tảng trực tuyến. Tự do
báo chí đảm bảo rằng các phương tiện truyền thông có khả năng đưa ra thông tin
đa dạng, đáng tin cậy và độc lập, mà không bị kiểm duyệt hoặc kiểm soát một cách bất hợp pháp.
Những khía cạnh cần lưu ý trong vấn đề tự do báo chí ở VN:
1. Chống việc lợi dụng tự do báo chí để tuyên truyền chống phá chế độ nhà nước,
kích động bạo lực, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân gây bất ổn chính trị. Phải
tuân thủ về pháp luật về những điều được thông tin và không được thông tin trên
báo chí, thực hiện nghiêm chỉnh quyền và nghĩa vụ của báo chí và nhà báo.
2. Chống việc lợi dụng tự do báo chí làm lộ bí mật quốc gia, hoặc gây tâm lý bất an
cho nhân dân, gây rối trật tự công cộng hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức và công dân, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân, đồng thời chống
lợi dụng tự do báo chí để giật gân câu khách, xâm hại các giá trị văn hóa của cộng đồng.
3. Chống mọi biểu hiện lạm dụng công quyền, nhân danh tổ chức, nhân danh
quyền lực để hạn chế tự do báo chí, mà việc hạn chế này không vì lợi ích của dân
tộc, lợi ích đất nước và cộng đồng, không vì lợi ích của Đảng và Nhà nước, mà
thực chất là để mưu lợi cá nhân, hoặc vì lợi ích nhóm – nhất làm nhóm nắm giữ
quyền lực chính trị và tài chính.
Document Outline

  • CÂU HỎI VẤN ĐÁP
  • 1.Phân tích các bản chất xã hội của truyền thông?
  • 2.Phân tích các bản chất xã hội của báo chí?
  • 3.Quan điểm về báo chí của giai cấp tư sản và giai c
  • 4.Khái niệm báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống?
  • 5.Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của báo in?
  • 6.Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của phát thanh?
  • 7.Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của truyền hình?
  • 8.Nêu khái niệm, thế mạnh, hạn chế của báo mạng điện
  • 9.Công chúng báo chí được hiểu như thế nào?
  • 10.Đối tượng tác động của báo chí là gì? Gồm có những
  • 11.Chức năng thông tin – giao tiếp xã hội của báo chí
  • 12.Chức năng tư tưởng – cổ vũ hành động của báo c
  • 13.Chức năng khai sáng – giải trí của báo chí đượ
  • 14.Chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hộ
  • 15.Chức năng kinh tế - dịch vụ xã hội của báo chí
  • 16.Nêu nội dung nguyên tắc khách quan chân thật trong
  • 17.Nêu nội dung nguyên tắc tính khuynh hướng trong ho
  • 18.Nêu nội dung nguyên tắc tính nhân dân, dân chủ tro
  • 19.Nêu nội dung nguyên tắc tính dân tộc và tính quốc
  • 20.Nêu nội dung nguyên tắc tính nhân văn trong hoạt đ
  • 21.Tự do và tự do báo chí được hiểu như thế nào? Nhữn