Cấu tạo bộ truyền bánh răng hành tinh và nguyên lí hoạt động của bộ truyền bánh răng hành tinh | Tài liệu Môn Công nghệ Kĩ thuật ô to Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Ăn khớp: Khi dầu có áp suất chảy vào trong xylanh, nó ấn vào viên bi van 1 chiều của pittong làm cho nó đóng van 1 chiều lại. Điều đó làm cho pittong dịch chuyển bên trong xylanh ấn các đĩa ép tiếp xúc với các đĩa ma sát. Do lục ma sát cao giữa đĩa ép và đĩa ma sát, các đĩa ép chủ động và đĩa ma sát bị động quay với tốc độ như nhau, điều đó có nghĩa là ly hợp ăn khớp và trục sơ cấp được nối với bánh răng bao, công suất được truyền từ trục sơ cấp đến bánh răng bao. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

CẤU TẠO BỘ TRUYỀN BÁNH RĂNG HÀNH
TINH VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA
BỘ TRUYỀN BÁNH RĂNG HÀNH TINH
1. Cấu tạo của bộ truyền bánh răng hành tinh
1.1. Phanh hãm
Có hai loại phanh:
Phanh ướt nhiều đĩa:
Phanh dải:
1.2. Bộ bánh răng hành tinh
1.3. Ly hợp và khớp một chiều
Ly hợp:
Khớp một chiều:
2.
Nguyên hoạt động của bộ truyền bánh răng hành
tinh
2.1. Các li hợp ( C và C )
1 2
Ăn khớp: Khi dầu áp suất chảy
vào trong xylanh, ấn vào viên bi
van 1 chiều của pittong làm cho
đóng van 1 chiều lại. Điều đó làm
cho pittong dịch chuyển bên trong
xylanh ấn các đĩa ép tiếp xúc với các
đĩa ma sát. Do lục ma sát cao giữa
đĩa ép đĩa ma sát, các đĩa ép chủ
động đĩa ma sát bị động quay với
tốc độ như nhau, điều đó nghĩa ly hợp ăn khớp
trục cấp được nối với bánh răng bao, công suất được
truyền từ trục sơ cấp đến bánh răng bao.
Nhả khớp: Khi dầu thủy lực áp
suất được xả ra, áp suất dầu trong
xylanh giảm xuống. Cho phép viên
bi van 1 chiều tách khỏi đế van,
điều này được thực hiện bằng lực ly
tâm c dụng lên nó, dầu trong
xylanh được xả ra qua van 1 chiều
này. Kết quả là, pittong được trở v
vị trí bằng xo hồi ly hợp
nhả ra.
2.2. Các phanh ( B , B và B )
1 2 3
Phanh dải B : Khi áp
1
suất thủy lực tác dụng
lên pittong, pittong
dịch chuyển về bên
trái trong xylanh nén
xo bên ngoài lại.
Cần đẩy pittong dịch
chuyển về bên trái
cùng với pittong và ấn
vào một đầu của dải phanh. Do đầu kia được bắt chặt vào
vỏ hộp số, đường kính của dải phanh giảm xuống, vậy
dải phanh sẽ kẹp lấy trống phanh và giữ cho nó đứng yên.
Tại thời điểm này, một lực ma sát cao được tạo ra giữa dải
phanh trống phanh làm cho trống phanh, hay một bộ
phận của bộ truyền bánh hành tinh đứng yên. Khi dầu
áp suất được xả ra khỏi xylanh, pittong cần đẩy bị ấn
ngược trở lại bằng lựcxo bên ngoài do vậy trống phanh
được nhả ra bởi dải phanh.
Phanh ướt nhiều đĩa B và B :
2 3
Ăn khớp: Khi áp suất
thủy lực tác dụng lên
xylanh, pittong dịch
chuyển bên trong
xylanh đẩy c đĩa ép
đĩa ma sát tiếp xúc
với nhau. Như vậy tạo
ra một lực ma sát cao
giữa từng đĩa ma sát và
đĩa ép. Kết quả cần
dẫn bị khóa cứng vào
vỏ hộp số.
Nhả khớp: Khi dầu
áp suất được nhả ra
khỏi xylanh, pittong trở về vị trí ban đầu bằng xo
hồi và làm cho phanh nhả ra.
2.3. Khớp một chiều F và F
1 2
Khớp một chiều F hoạt động thông qua B để ngăn không
1 2
cho bánh răng mặt trời trước sau không quay ngược
chiều kim đồng hồ. Khớp một chiều F ngăn không cho cần
2
dẫn bộ truyền bánh răng hành tinh quay ngược chiều kim
đồng hồ. Vành ngoài của khớp một chiều F được cố định
2
vào vỏ hộp số. được lắp ráp sao cho sẽ khóa khi
vành trong (cần dẫn bộ truyền hành tinh sau) quay ngược
chiều kim đồng hồ và quay tự do khi vành trong quay theo
chiều kim đồng hồ.
2.4. Bánh răng hành tinh
Giảm tốc:
Bánh răng bao: chủ
động
Bánh răng mặt trời:
cố định
Cần dẫn: bị động
Khi bánh răng bao quay
theo chiều kim đồng hồ,
các bánh răng hành
tinh sẽ quay xung
quanh bánh răng mặt trời trong khi cũng quay xung
quanh trục củatheo chiều kim đồng hồ. Điều đó làm
cho tốc độ quay của cần dẫn giảm xuống tùy theo số
răng của bánh răng bao và mặt trời.
Tăng tốc:
Bánh răng bao: bị
động
Bánh răng mặt trời: cố
định
Cần dẫn: chủ động
Khi cần dẫn quay theo
chiều kim đồng hồ các
bánh răng hành tinh
quay xung quanh bánh
răng mặt trời trong khi đó chúng cũng quay quanh trục
của theo chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho bánh
răng bao tăng tốc tùy thuộc vào số răng của bánh răng
bao và bánh răng mặt trời.
Đảo chiều:
Bánh răng bao: bị động
Bánh răng mặt trời: chủ
động
Cần dẫn: cố định
Khi bánh răng mặt trời quay
theo chiều kim đồng hồ, các
bánh răng hành tinh lúc này
bị cố định bằng cần dẫn và quay quanh trục của nó theo
chiều ngược kim đồng hồ, kết quả bánh răng bao
cũng quay ngược chiều kim đồng hồ. Lúc này, bánh
răng bao giảm tốc phụ thuộc vào số răng của
bánh răng mặt trời.
| 1/9

Preview text:

CẤU TẠO BỘ TRUYỀN BÁNH RĂNG HÀNH
TINH VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA
BỘ TRUYỀN BÁNH RĂNG HÀNH TINH
1. Cấu tạo của bộ truyền bánh răng hành tinh 1.1. Phanh hãm Có hai loại phanh:
 Phanh ướt nhiều đĩa:  Phanh dải:
1.2. Bộ bánh răng hành tinh
1.3. Ly hợp và khớp một chiều Ly hợp: Khớp một chiều: 2.
Nguyên lí hoạt động của bộ truyền bánh răng hành
tinh
2.1. Các li hợp ( C1 và C2 )

Ăn khớp: Khi dầu có áp suất chảy
vào trong xylanh, nó ấn vào viên bi
van 1 chiều của pittong làm cho nó
đóng van 1 chiều lại. Điều đó làm
cho pittong dịch chuyển bên trong
xylanh ấn các đĩa ép tiếp xúc với các
đĩa ma sát. Do lục ma sát cao giữa
đĩa ép và đĩa ma sát, các đĩa ép chủ
động và đĩa ma sát bị động quay với
tốc độ như nhau, điều đó có nghĩa là ly hợp ăn khớp và
trục sơ cấp được nối với bánh răng bao, công suất được
truyền từ trục sơ cấp đến bánh răng bao.
Nhả khớp: Khi dầu thủy lực có áp
suất được xả ra, áp suất dầu trong
xylanh giảm xuống. Cho phép viên
bi van 1 chiều tách khỏi đế van,
điều này được thực hiện bằng lực ly
tâm tác dụng lên nó, và dầu trong
xylanh được xả ra qua van 1 chiều
này. Kết quả là, pittong được trở về
vị trí cũ bằng lò xo hồi và ly hợp nhả ra.
2.2. Các phanh ( B1, B2 và B3 ) Phanh dải B1: Khi áp
suất thủy lực tác dụng lên pittong, pittong dịch chuyển về bên trái trong xylanh nén lò xo bên ngoài lại. Cần đẩy pittong dịch chuyển về bên trái cùng với pittong và ấn
vào một đầu của dải phanh. Do đầu kia được bắt chặt vào
vỏ hộp số, đường kính của dải phanh giảm xuống, vì vậy
dải phanh sẽ kẹp lấy trống phanh và giữ cho nó đứng yên.
Tại thời điểm này, một lực ma sát cao được tạo ra giữa dải
phanh và trống phanh làm cho trống phanh, hay một bộ
phận của bộ truyền bánh hành tinh đứng yên. Khi dầu có
áp suất được xả ra khỏi xylanh, pittong và cần đẩy bị ấn
ngược trở lại bằng lực lò xo bên ngoài do vậy trống phanh
được nhả ra bởi dải phanh.
Phanh ướt nhiều đĩa B2 và B3:  Ăn khớp: Khi áp suất thủy lực tác dụng lên xylanh, pittong dịch chuyển bên trong xylanh đẩy các đĩa ép và đĩa ma sát tiếp xúc với nhau. Như vậy tạo ra một lực ma sát cao
giữa từng đĩa ma sát và
đĩa ép. Kết quả là cần dẫn bị khóa cứng vào vỏ hộp số.
 Nhả khớp: Khi dầu có áp suất được nhả ra
khỏi xylanh, pittong trở về vị trí ban đầu bằng lò xo
hồi và làm cho phanh nhả ra.
2.3. Khớp một chiều F1 và F2
Khớp một chiều F1 hoạt động thông qua B2 để ngăn không
cho bánh răng mặt trời trước và sau không quay ngược
chiều kim đồng hồ. Khớp một chiều F2 ngăn không cho cần
dẫn bộ truyền bánh răng hành tinh quay ngược chiều kim
đồng hồ. Vành ngoài của khớp một chiều F2 được cố định
vào vỏ hộp số. Nó được lắp ráp sao cho nó sẽ khóa khi
vành trong (cần dẫn bộ truyền hành tinh sau) quay ngược
chiều kim đồng hồ và quay tự do khi vành trong quay theo chiều kim đồng hồ.
2.4. Bánh răng hành tinh Giảm tốc:  Bánh răng bao: chủ động  Bánh răng mặt trời: cố định  Cần dẫn: bị động Khi bánh răng bao quay theo chiều kim đồng hồ, các bánh răng hành tinh sẽ quay xung
quanh bánh răng mặt trời trong khi cũng quay xung
quanh trục của nó theo chiều kim đồng hồ. Điều đó làm
cho tốc độ quay của cần dẫn giảm xuống tùy theo số
răng của bánh răng bao và mặt trời. Tăng tốc:  Bánh răng bao: bị động
 Bánh răng mặt trời: cố định  Cần dẫn: chủ động Khi cần dẫn quay theo chiều kim đồng hồ các bánh răng hành tinh quay xung quanh bánh
răng mặt trời trong khi đó chúng cũng quay quanh trục
của nó theo chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho bánh
răng bao tăng tốc tùy thuộc vào số răng của bánh răng
bao và bánh răng mặt trời. Đảo chiều:
 Bánh răng bao: bị động
 Bánh răng mặt trời: chủ động  Cần dẫn: cố định
Khi bánh răng mặt trời quay
theo chiều kim đồng hồ, các
bánh răng hành tinh lúc này
bị cố định bằng cần dẫn và quay quanh trục của nó theo
chiều ngược kim đồng hồ, kết quả là bánh răng bao
cũng quay ngược chiều kim đồng hồ. Lúc này, bánh
răng bao giảm tốc phụ thuộc vào số răng của nó và bánh răng mặt trời.