Cấu trúc và chức năng của thị trường tài chính
Lý thuyết về Cấu trúc và chức năng của thị trường tài chính học phần Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính của trường đại học Tài chính - Marketing giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần . Mời bạn đón đón xem!
Môn: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
Trường: Đại học Tài Chính - Marketing
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARc PSD|36126207
CẤU TRÚC CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH THỊ TRƯỜNG S Ơ CẤP THỊ TRƯỜNG PHI TẬP TRUNG THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ
CẤU TRÚC CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ THỊ TRƯỜNG VỐN
CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ____: bỏ vào slide
1. Thị trường sơ cấp:
Thị trường sơ cấp: -
Là (nơi) thị trường tài chính, tại đó các chứng khoán
(trái phiếu hoặc cổ phiếu) mới được phát hành và bán cho người mua đầu tiên.
Thị trường chứng khoán sơ cấp:
- không được công chúng biết đến
nhiều. Một tổ chức tài chính có (ngân
hàng đầu tư) vai trò quan trọng, hỗ trợ việc bán chứng khoán được phát hành lần đầu
trên thị trường sơ cấp là ngân hàng đầu tư, bằng cách (bảo lãnh phát hành chứng khoán:
đảm bảo một mức giá cho chứng khoán và sau đó bán chúng cho công chúng).
- Chức năng:
• Huy động vốn cho nền kinh tế: được hiểu đơn giản là khi các DN và CP phát hành
chứng khoáng trên thị trường sơ cấp, họ sẽ nhận được một khoản tiền từ các nhà
đầu tư. Khoản tiền này sẽ được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh,
đầu tư và phát triển của DN và CP.
• Phân bổ vốn hiệu quả trong nền kinh tế: được hiểu là khi các nhà đầu tư mua chứng
khoán của một DN, họ đang thể hiện niềm tin của mình vào tiềm năng tăng trưởng lOMoARc PSD|36126207
của DN đó. Nhờ đó, các DN có tiềm năng tốt sẽ có thể huy động được nhiều vốn
hơn từ thị trường sơ cấp, giúp họ phát triển và đống góp cho nền kinh tế.
• Tạo cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư: bằng cách là khi các nhà đầu tư tham gia thị
trường sơ cấp thì có thể mua được các chứng khoán mới phát hành với mức giá ưu đãi.
VD: IPO (Initial Public Offering: phát hành lần đầu ra công chúng). Thuật ngữ này được
dùng để chỉ hoạt động lần đầu phát hành cổ phiếu và đưa lên sàn chứng khoán của một công
ty với mục đích để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Công ty sau khi IPO sẽ được gọi là một
công ty đại chúng. (Nguồn: VnExpress.com)
2. Thị trường thứ cấp: Là là thị trường tài chính, chứng khoán đã được phát hành trước
đó có thể được mua đi bán lại hàng ngày.
- Môi giới chứng khoán và đại lý có vai trò quan trọng để thị trường thứ cấp hoạt động
tốt. Công ty chứng khoán làm môi giới, tập trung các lệnh mua bán chứng khoán của
các nhà đầu tư để các lệnh được so khớp; công ty chứng khoán còn làm đại lý liên kết
người mua và người bán chứng khoán với giá mua bán đã được chỉ ra. người bán chứng
- Thị trường tập trung: nơi ngư
khoán (hoặc đại lý hoặc ời mua và
người môi giới của họ) tập trung tại một địa
điểm để thực hiện giao dịch.
VD: Sở giao dịch chứng khoán New York, Hội đồng thương mại Chicago,...
- Thị trường phi tập trung: các nhà buôn chứng khoán tại các địa điểm khác nhau có
danh mục chứng khoán sẵn sàng mua và bán chứng khoán “qua quầy” và sẵn sàng chấp
nhận giá của bất kỳ ai.
VD: Sàn chứng khoán SanOTC.com rất phổ biến tại Việt Nam. Chức năng:
• Giúp huy động tiền mặt bằng cách bán các công cụ tài chính dễ dàng và nhanh
chóng hơn, tính thanh khoản tăng, chúng trở nên hấp dẫn hơn và do đó công ty phát
hành dễ dàng bán hơn trên thị trường sơ cấp.
• Xác định giá bán của chứng khoán trên thị trường sơ cấp (tạo tính thanh khoản).
Mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: giữa hai thị trường này có mối
quan hệ nội tại, trong đó thị trường sơ cấp là tiền đề, thứ cấp là động lực. Nếu không có thị
trường sơ cấp thì không có chứng khoán để lưu thông trên thị trường thứ cấp. Ngược lại nếu
không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó hoạt động tốt.
=> Giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp càng cao, giá bán trên thị trường sơ cấp càng cao,
phần lợi vốn công ty phát hành sẽ nhận được càng lớn.
3. Thị trường công cụ nợ: giao dịch các công cụ (chứng khoán) nợ. Các công cụ nợ đều
có chung đặc điểm là người vay vốn (đơn vị phát hành) phải thanh toán cho người cho
vay (người nắm giữ công cụ nợ) một khoản tiền nhất định (lãi cố định) trong một lOMoARc PSD|36126207
khoảng thời gian, và khi đến thời điểm đáo hạn thì thanh toán toàn bộ tiền gốc (số tiền cho vay).
Giải thích từ ngữ:
Công cụ nợ, chẳng hạn như trái phiếu hoặc cho vay thế chấp, là một hợp đồng thỏa
thuận, người đi vay phải trả cho người nắm giữ công cụ số tiền cố định theo định kỳ
(bao gồm lãi và gốc) cho đến một ngày cụ thể (ngày đáo hạn), khi khoản thanh toán
cuối cùng được thực hiện.
Thời gian đáo hạn của công cụ nợ là số năm (kỳ hạn) cho đến ngày hết hạn của công cụ đó.
• Công cụ nợ ngắn hạn: thời gian đáo hạn dưới 1 năm.
• Công cụ nợ trung hạn: thời gian đáo hạn từ 1 – 10 năm.
• Công cụ nợ dài hạn: thời gian đáo hạn từ 10 năm trở lên.
Chức năng: hiểu đơn giản là làm phát sinh trách nhiệm phải trả nợ.
VD: trái phiếu, ghi chú, chứng chỉ, cho thuê, hối phiếu, kỳ phiếu,...
Thị trường công cụ vốn:
4. giao dịch công cụ vốn/chứng khoán vốn.
Thời hạn của công cụ vốn là thời gian tồn tại của
tổ chức phát hành và lợi tức của người chủ sở hữu phụ thuộc vào lợi nhuận của tổ chức phát hành.
• Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được chia lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau khi trừ
đi chi phí và thuế) và tài sản của doanh nghiệp.
• Được công ty thanh toán định kỳ (cổ tức). Cổ phiếu được xem là chứng khoán dài
hạn do nó không có ngày đáo hạn.
• Sở hữu cổ phiếu có nghĩa là bạn sở hữu một phần công ty và có quyền bỏ phiếu về
các vấn đề quan trọng với công ty và bầu giám đốc của công ty.
Nhược điểm chính của việc sở hữu một phần vốn của công ty hơn là nợ do công ty phải thanh
toán cho chủ nợ trước khi trả cho các chủ sở hữu vốn.
Thuận lợi của việc nắm giữ cổ phần là các chủ sở hữu vốn được hưởng lợi ích trực tiếp sự gia
tăng lợi nhuận hoặc tài sản của công ty. Chủ nợ không có lợi ích này, vì các khoản thanh toán cho họ là cố định.
5. Thị trường tiền tệ: mua bán các công cụ nợ ngắn hạn (Kỳ hạn thanh toán từ 1 năm trở
xuống). Đặc trưng nổi bật nhất là các công cụ tài chính có kỳ hạn ngắn, tính thanh
khoản cao, độ rủi ro thấp và mức sinh lợi thấp.
Chức năng: Huy động vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn của nhà đầu tư. Giúp các
nhà đầu tư có cơ hội đầu tư mua bán giao dịch tiền tệ để phát triển tài chính . Tăng trưởng
kinh tế và ổn định tài chính của đất nước thông qua đầu tư chứng khoán, tài chính, tiền tệ.
Tạo điều kiện lưu thanh toán quốc tế và lưu thông hàng hóa trên thế giới một cách dễ dàng.
• Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhờ khả năng huy động vốn nhanh. lOMoARc PSD|36126207
• Đáp ứng cho nhà đầu tư nhiều cơ hội giao dịch, phát triển về tài chính, nhờ tính thanh
khoản cao của thị trường.
• Hỗ trợ phát triển nền kinh tế của một quốc gia, thông qua việc huy động vốn, đầu tư chứng khoán, tiền tệ.
• Là cấu nỗi hỗ trợ các thanh toán quốc tế, mở rộng hợp tác giữa các quốc gia, lưu thông hàng hóa dễ dàng.
6. Thị trường vốn: mua bán các công cụ nợ dài hạn (thường là các khoản nợ có thời gian
đáo hạn trên một năm). Đặc trưng nổi bật nhất là các công cụ có kỳ hạn dài, tính thanh
khoản thấp, độ rủi ro cao và mức sinh lợi cao.
Chức năng: giúp cung ứng vốn dài hạn phát triển cho nền kinh tế.
• Thị trường vốn có chức năng huy động tiết kiệm, chúng giúp huy động tiền nhàn rỗi từ
người dân, sau đó đầu tư thêm vào các kênh sản xuất của nền kinh tế.
• Chúng có thể tạo ra nguồn vốn mới, từ đó giúp hình thành vốn thông qua việc huy động
các nguồn lực lý tưởng dùng để đầu tư cho các mục tiêu phát triển kinh tế khác nữa.
• Thị trường vốn cung cấp một kênh đầu tư mới cho những người muốn đầu tư nguồn
lực trong một thời gian dài với tỷ suất sinh lời hợp lý. Chúng được thực hiện trên các
công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, các đơn vị của quỹ tương hỗ, chính sách bảo hiểm.
• Cung cấp dịch vụ đa dạng loại hình, trong đó bao gồm các khoản vay dài hạn và trung
hạn cho ngành tư vấn, tài chính,…
• Hỗ trợ tăng tính thanh khoản của các quỹ để cả người mua và người bán có thể dễ dàng
mua và bán chứng khoán vì chúng luôn có sẵn với số lượng nhiều.
• Góp phần nâng cao tốc độ phát triển kinh tế, cung cấp vốn tài chính dài hạn đáp ứng
các yêu cầu tài chính của các doanh nghiệp. Đồng thời, chúng cũng giúp ích trong việc
nghiên cứu và phát triển, tạo công ăn việc làm và phát triển cơ sở hạ tầng. Từ đó tăng
sản lượng và năng suất trong nền kinh tế.