CCU bitiss - Bài thảo luận về chuỗi cung ứng các doanh nghiệp | Quản trị chuỗi cung ứng | Đại học Thương mại

CCU bitiss - Bài thảo luận về chuỗi cung ứng các doanh nghiệp | Quản trị chuỗi cung ứng | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

Trường:

Đại học Thương Mại 373 tài liệu

Thông tin:
34 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

CCU bitiss - Bài thảo luận về chuỗi cung ứng các doanh nghiệp | Quản trị chuỗi cung ứng | Đại học Thương mại

CCU bitiss - Bài thảo luận về chuỗi cung ứng các doanh nghiệp | Quản trị chuỗi cung ứng | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

155 78 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|4053484 8
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------------------------------------------
BÀI THẢO LUẬN
Đề tài:
Lấy BITI’S làm trọng tâm nghiên cứu, hãy vẽ mô hình chuỗi cung
ứng với các thành viên chính trong doanh nghiệp đó. tả vị trí
vai trò cụ thể của các thành viên chủ chốt trong chuỗi cung ứng
này? Vẽ đồ phân loại các mặt hàng mua đầu vào của Doanh
nghiệp? Trình bày căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung theo đặc
điểm mặt hàng? Lấy dụ minh họa về chiến lược nguồn cung của
một doanh nghiệp trong ngành bạn đã lựa chọn?
Nhóm : 08
Giảng viên hướng dẫn : TS.Phạm Văn Kiệm
Học phần : Quản trị chuỗi cung ứng
Lớp học phần : 2168BLOG1721
NỘI, năm 2021.
lOMoARcPSD|4053484 8
A.
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3
1.
Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 3
2.
Câu hỏi nghiên cứu đề tài ....................................................................................... 3
3.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
4.
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
B.
NỘI DUNG ............................................................................................................... 4
Chương 1: Cơ sở thuyết ........................................................................................ 4
1.1.
Khái quát về chuỗi cung ứng quản trị chuỗi cung ứng .......................... 4
1.1.1.
Chuỗi cung ứng .......................................................................................... 4
1.1.2.
hình chuỗi cung ứng ............................................................................ 5
1.1.3.
Quản trị chuỗi cung ứng ............................................................................. 6
1.2
Khái quát về chiến lược nguồn cung .............................................................. 7
1.2.1.
Chiến lược nguồn cung .............................................................................. 7
1.2.2 Các chiến lược nguồn cung ......................................................................... 7
1.2.3. Căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung theo đặc điểm mặt hàng ............. 9
Chương 2: Mô hình chuỗi cung ứng của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu
dùng Bình Tiên (Biti’s) ........................................................................................... 11
2.1.
Giới thiệu về Biti’s ........................................................................................ 11
2.1.1.
Lịch sử hình thành phát triển, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ...................................................................................................... 11
2.1.2.
Các dòng sản phẩm chính ......................................................................... 11
2.1.3.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây ........................ 12
2.2.
hình chuỗi cung ứng của Biti’s .............................................................. 12
2.3.
tả vị trí vai trò cụ thể của các thành viên trong chuỗi ................... 14
2.3.1.
Nhà cung cấp .......................................................................................... 14
2.3.1.1.
đồ phân loại các mặt hàng mua đầu vào của Biti's ...................... 15
2.3.1.2.
Nhà cung cấp nguyên phụ liệu ........................................................... 15
2.3.1.2. Công nghệ, trang thiết bị ................................................................... 16
2.3.2.
Sản xuất ................................................................................................... 17
2.3.2.1.
Quy trình sản xuất .............................................................................. 17
2.3.2.2.
Bộ phận thiết kế ................................................................................. 17
2.3.2.3.
Bộ phận sản xuất: Biti's Dona Biti's ............................................. 17
2.3.3.
Nhà phân phối ......................................................................................... 18
P a g e 1 | 33
2.3.3.1.
Thị trường trong nước ....................................................................... 19
2.3.3.2.
Thị trường Quốc tế ............................................................................. 20
lOMoARcPSD|4053484 8
2.3.4.
Khách hàng ............................................................................................. 21
2.3.4.1.
Khách hàng là người tiêu dùng .......................................................... 21
2.3.4.2.
Khách hàng là tổ chức các đại lý, các trung tâm kinh doanh ....... 21
2.3.5.
Hoạt động vận chuyển, kho bãi ............................................................. 22
2.3.5.1.
Vận chuyển ......................................................................................... 22
2.3.5.2.
Kho bãi ............................................................................................... 23
2.4.
Đánh giá hình chuỗi cung ứng của Biti’s ............................................. 23
2.4.1.
Những yếu tố tạo nên sự thành công trong chuỗi .................................... 23
2.4.2.
Nhược điểm của chuỗi cung ứng ............................................................. 24
2.4.3.
Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 24
Chương 3: Chiến lược nguồn cung của công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng
Bình Tiên (BITI’S) .................................................................................................. 25
3.1.
Chiến lược nguồn cung của Biti’s ................................................................ 25
3.2.
Căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung của Biti’s .................................... 25
3.3.
Đánh giá chiến lược nguồn cung của Biti’s ................................................ 26
3.3.1.
Ưu điểm .................................................................................................... 26
3.3.2.
Nhược điểm .............................................................................................. 27
3.4.
Chiến lược nguồn cung của một doanh nghiệp khác trong ngành da giày
- Nike ..................................................................................................................... 27
3.5.
Giải pháp cho chiến lược nguồn cung của Biti’s ........................................ 29
3.5.1.
Xác định chiến lược nguồn cung một trong những lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp ................................................................................................ 29
3.5.2.
Tìm kiếm đa dạng thêm nhiều nhà cung ứng ........................................... 30
3.5.3.
Nâng cao sự hợp tác cải thiện các mối quan hệ với đối tác ................. 30
3.5.4.
Nâng cao năng lực của các nhà cung cấp ................................................. 30
3.5.5.
Xây dựng chiến lược nguồn cung bền vững trách nhiệm ............... 30
3.5.6.
Lựa chọn nguồn cung ứng cho phù hợp ................................................... 31
C.
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 32
D.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 33
P a g e 2 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
A.
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đem đến hiệu quả về hoạt động logistics, hậu cần, đưa hàng hóa tới tay
các doanh nghiệp khách hàng nhanh chóng, đúng tiến độ đảm bảo được chất lượng
hàng hóa, tối ưu hóa chi phí lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Một chuỗi cung ứng
hoàn hảo sẽ giúp doanh nghiệp thêm nhiều lợi thế trong kinh doanh tối đa hóa chi
phí, tăng lợi nhuận cao hơn. Trong đó, quản trị chiến lược nguồn cung cánh tay nối
dài, giúp cho khâu quản trị nguồn cung được diễn ra trôi chảy nhịp nhàng hơn. Chính
vậy, Nhóm 8 quyết định lựa chọn đề tài Lấy một doanh nghiệp làm trọng tâm
nghiên cứu, hãy vẽ mô hình chuỗi cung ứng với các thành viên chính trong doanh
nghiệp đó. tả vị trí vai trò cụ thể của các thành viên chủ chốt trong chuỗi
cung ứng này? Vẽ sơ đồ phân loại các mặt hàng mua đầu vào của Doanh nghiệp?
Trình bày căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung theo đặc điểm mặt hàng? Lấy
dụ minh họa về chiến lược nguồn cung của một doanh nghiệp trong ngành đã
lựa chọn?”. Sau khi thống nhất, bàn bạc, nhóm quyết định lựa chọn công ty TNHH sản
xuất tiêu dùng Bình Tiên (Biti’s) làm phạm vi nghiên cứu cho đề tài này.
2.
Câu hỏi nghiên cứu đề tài
hình chuỗi cung ứng của Biti’s như thế nào?
Doanh nghiệp chiến lược nguồn cung ra sao?
3.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích hình chuỗi cung ứng của công
ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti’s), trong đó nhóm nghiên cứu tập
trung vào phân tích chiến lược nguồn cung mà doanh nghiệp đang áp dụng. Từ đó,
sự so sánh, đối chiếu đánh giá tính hiệu quả của chuỗi cung ứng nói chung, chiến
lược nguồn cung nói riêng. Qua đó, nhóm tìm ra những hạn chế, thành công đề ra
những giải pháp quản trị chuỗi cung ứng doanh nghiệp.
4.
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu tập trung khai thác, phân tích về mô hình chuỗi cung ứng của
Biti’s, trong đó tập trung vào chiến lược nguồn cung của doanh nghiệp.
P a g e 3 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
B.
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở thuyết
1.1.
Khái quát về chuỗi cung ứng quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1.
Chuỗi cung ứng
-
Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp gián
tiếp vào các qtrình tạo ra, duy trì phân phối một loại sản phẩm nào đó trong thị
trường.
-
Đặc điểm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều thành viên, trong đó các thành viên bản như
ncung cấp, nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, họ sở hữu tham gia trực tiếp
vào quá trình chuyển đổi, phân phối dòng vật chất từ các nguyên liệu thô ban đầu thành
thành phẩm đưa tới thị trường.
Đồng thời, chuỗi cung ứng cũng bao gồm cả các doanh nghiệp hỗ trợ cho các hoạt
động quá trình trên như công ty vận tải, kho bãi, các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm,
ngân hàng, thông tin... Họ tham gia gián tiếp vào chuỗi cung ứng với vai trò các công
ty bên thứ ba, giúp làm tăng tính chuyên môn hóa cũng như hiệu quả trong các chuỗi
cung ứng.
Về bản các thành viên chuỗi cung ứng các tổ chức kinh doanh độc lập, do đó
để tạo ra sự thống nhất họ liên kết với nhau bằng nhiều dòng chảy và các mối quan hệ,
từ đơn giản đến phức tạp, từ trực tiếp gián tiếp. ba dòng chảy chính dòng vật
chất, dòng tài chính dòng thông tin.
+ Dòng vật chất: Con đường dịch chuyển của vật liệu, bán thành phẩm, hàng hóa
và dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng, đảm bảo đúng đủ về số lượng cũng như
chất lượng.
+ Dòng tài chính: Thhiện các hoạt động thanh toán của khách hàng với nhà
cung cấp, bao gồm các giao dịch tín dụng, các quá trình thanh toán và ủy thác, các dàn
xếp về trao đổi quyền sở hữu.
+ Dòng thông tin: Dòng giao nhận của các đơn đặt ng, theo i quá trình
dịch chuyển của hàng hóa, chứng từ giữa người gửi người nhận, thể hiện sự trao đổi
thông tin hai chiều đa chiều giữa các thành viên, kết nối các nguồn lực tham gia
chuỗi cung ứng, giúp chuỗi cung ứng vận hành một cách hiệu quả.
P a g e 4 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
1.1.2.
hình chuỗi cung ứng
Các thành viên bản của chuối bao gồm các nhóm: Nhà cung cấp, nhà sản xuất,
nhà phân phối bán buôn, nhà bán lẻ. Hỗ trợ cho các công ty này các nhà cung cấp
dịch vụ vân chuyển, kho bãi, thiết kế sản phẩm, vấn thủ tục hải quan, dịch vụ công
nghệ thông tin...
-
Nhà cung cấp: các tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào như hàng hóa, nguyên
liệu, bán thành phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.
-
Nsản xuất: các doanh nghiệp thực hiện chức năng tạo ra hàng hóa cho
chuỗi cung ứng. Họ sử dụng nguyên liệu các bản thành phẩm của các công ty khác
để sản xuất ra thành phẩm hay các sản phẩm cuối cùng, nhờ đó người tiêu dùng thể
sử dụng một cách thuận tiện, dễ dàng.
-
Nhà phân phối: Còn gọi doanh nghiệp bán buôn, thực hiện chức năng duy trì
phân phối hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Nhà bán buôn mua hàng từ các nhà sản
xuất với khối lượng lớn bán lại cho các nhà bán lẻ hoặc các doanh nghiệp khác để
sử dụng vào mục đích kinh doanh.
-
Nhà bán lẻ: các doanh nghiệp chức năng phân chia hàng hóa bán hàng
cho người tiêu dùng cuối. Bán lẻ thường mua hàng từ nhà bán buôn hoặc mua trực tiếp
từ nhà sản xuất để bán tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
-
Nhà cung cấp dịch vụ: Đây nhóm các thành viên hỗ trợ, tham gia gián tiếp
vào chuỗi cung ứng cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhau cho các thành viên
chính trong chuỗi. Các doanh nghiệp dịch vụ đóng góp những lợi ích thiết thực cho
chuỗi cung ứng qua nỗ lực giúp các thành viên chính trong chuỗi có thể mua sản phẩm
P a g e 5 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
nơi họ cần, cho phép người mua người bán giao tiếp một cách hiệu quả, giúp doanh
nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, giúp tiết kiệm chi phí trong vận tải nội địa quốc
tế, giúp phục vụ tốt khách hàng với tổng chi phí thấp nhất thể.
-
Khách hàng: Khách hàng thành tố quan trọng nhất của chuỗi cung ứng,
không khách hàng thì không cần tới chuỗi cung ứng các hoạt động kinh doanh.
Mục đích then chốt của bất kỳ chuỗi cung ứng nào là để thỏa mãn nhu cầu khách hàng
trong tiến trình tạo ra lợi nhuận cho chính doanh nghiệp. Các hoạt động chuỗi cung ứng
bắt đầu với đơn đặt hàng kết thúc khi khách hàng thanh toán đơn đặt hàng của họ.
1.1.3.
Quản trị chuỗi cung ứng
Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng quá trình cộng tác (hoặc tích hợp) các doanh nghiệp
hoạt động khác nhau vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nhất
định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng mạng lại lợi ích cho các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng.
Bản chất mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng
Về bản chất, quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào việc phối hợp một cách hiệu
quả tất cả các thành viên các hoạt động của họ vào mục tiêu chung, các hoạt động
này được thực hiệntất cả các bậc quản trị chiến lược, chiến thuật tác nghiệp.
+ Bậc chiến lược đưa ra các quyết định lâu dài khó thay đổi đối với doanh
nghiệp. dụ như quyết định về mạng lưới kho bãi, sở sản xuất hay lựa chọn đối tác
chủ đạo...
+ Bậc chiến thuật những quyết định trong thời hạn một năm hoặc một quý. Như
quyết định nguồn hàng, quy trình sản xuất, chính sách sự trữ mức dịch vụ khách
hàng...
+ Bậc tác nghiệp liên quan đến các quyết định hàng tháng, hàng ngày. Ví dụ như
thời gian biểu cho xưởng sản xuất, lộ trình giao hàng của xe tải...
Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng tối đa hóa giá trị cho toàn hệ thống, nhằm
tăng doanh số bán hàng dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng, đồng thời giảm được
phần nào chi phí điều hành bởi giá trị của chuỗi cung ứng chính phần giá trị khách
hàng trừ đi chi phí của chuỗi cung ứng.
Các yếu tố động năng trong chuỗi cung ứng
+ Sản xuất: quá trình chuyển hóa về vật chất sáng tạo hàng hóa dịch vụ.
+ Dự trữ: Là việc xác định nên dự trữ loại hàng hóa nào trong từng giai đoạn của
chuỗi, nên dự trữ bao nhiêu nguyên liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm.
P a g e 6 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
+ Địa điểm: việc xác định nơi đặt nhà máy sản xuất, kho hàng thể ảnh hưởng
tới kênh lưu thông để đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
+ Vận tải: các hoạt động gắn với việc di chuyển hàng hóa giữa các thành viên
trong chuỗi.
+ Thông tin: Được thực hiện cộng tác trong chuỗi cung ứng nhằm nắm bắt thông
tin đúng lúc chính xác, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn.
1.2
Khái quát về chiến lược nguồn cung
1.2.1.
Chiến lược nguồn cung
Chiến lược nguồn cung được hiểu những phương pháp áp dụng để được nhà
cung cấp hàng hoá doanh nghiệp mình mong muốn. Đây thể nói vấn đề quản
trọng tâm trong hoạt động mua của doanh nghiệp.
1.2.2
Các chiến lược nguồn cung
*Chiến lược số lượng nhà cung cấp: Chiến lược số lượng nhà cung cấp được xác định
xác định với từng mặt hàng mua, chỉ ra hướng ưu tiên sử dụng duy nhất một nhà cung
cấp duy nhất hay sử dụng nhiều nhà cung cấp cho mỗi mặt hàng doanh nghiệp cần
mua.
Sử dụng ít nhà cung cấp: Doanh nghiệp chỉ sử dụng một vài nguồn cung cấp
cho một mặt hàng có thể bởi các lý do sau:
-
Lượng hàng hoá cần cho nhu cầu mua quá nhỏ.
-
Chất lượng hàng hoá ổn định: Hàng hoá được mua từ một số ít nguồn cung cấp
với cùng một công nghệ quy trình sản xuất nên ít sự biến động về chất lượng giữa
các lần mua.
-
Thiết lập mối quan hệ tốt hơn: Sử dụng một số ít nhà cung cấp cho pháp doanh
nghiệp dễ dàng thiết lập mối quan hệ hợp tác chiến lược cùng lợi với nhà cung cấp.
-
Chi phí thấp hơn: Toàn bộ hàng hoá mua sẽ tập trung vào một số ít nhà cung cấp
nên thường làm giảm chi phí mua trên mỗi đơn vị sản phẩm chi phí cố đinh liên quan.
-
Chi phí vận chuyển thấp, tập trung hàng hoá cho một nguồn doanh nghiệp thể
tận dụng triệt để khả năng chất xếp của các phương tiện vận tải, lựa chọn được nhiều
loại hình vận chuyển.
Sử dụng nhiều nhà cung cấp: Chiến lược nhiều nhà cung cấp được doanh
nghiệp sử dụng trong những do:
-
Khả năng đáp ứng: Khi nhu cầu vượt quá khả năng đáp ứng của một nhà cung
cấp duy nhất, công ty phải sử dụng nhiều nhà cung cấp để đáp ứng đủ nhu cầu.
P a g e 7 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
- Giảm rủi ro gián đoạn cung ứng: Sdụng nhiều nhà cung cấp cho pháp doanh
nghiệp phân tán rủi ro đến từ liên quan đến khả năng cung ứng của các nguồn cung.
-
Tạo sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp: Sử dụng nhiều nhà cung cấp sẽ tạo ra
sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp về giá cả chất lượng hàng hoá.
-
Thông tin: Nhiều nhà cung cấp thường nhiều thông tin về điều kiện thị trường,
sự phát triển của sản phẩm, công nghệ quy trình mới. Điều này đặc biệt quan trọng
nếu vòng đời sản phẩm ngắn.
Chiến lược này tập trung vào sự đa dạng mặt hàng giao hàng tại kho. Tuy nhiên
việc sử dụng nhiều nhà cung cấp khác nhau đôi khi cũng khiến cho quan hệ của doanh
nghiệp với nhà cung cấp khó tạo sự gắn kết, ít cởi mở.
*Chiến lược liên minh khách hàng nhà cung cấp: Đặc điểm của chiến lược này đó
nhà cung cấp doanh nghiệp sẽ hợp đồng cung độc quyền tức lúc này doanh nghiệp
sẽ khách hàng duy nhất. Hai bên tham gia hợp tác sẽ cùng một mục tiêu chung,
xác định rõ ràng, cùng nhau chia sẻ đầu tư và lợi ích, thường xuyên trao đổi tương tác.
Nhà cung cấp sẽ đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp. Nhà
cung cấp trở thành bộ phận tích hợp trong liên minh của doanh nghiệp, chiến lược này
thường được sử dụng để mua các sản phẩm hoặc quy trình độc quyền.
*Chiến lược tích hợp dọc về đầu nguồn chuỗi cung ứng: Doanh nghiệp lúc này sẽ
tiến hành mua lại các doanh nghiệp trước kia nhà cung cấp để chuyển về hệ thống
của doanh nghiệp. Tích hợp theo chiều dọc mang lại lợi ích cho các công ty bằng cách
cho phép họ kiểm soát quy trình, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả dự trữ. Tuy nhiên,
chiến lược này đòi hỏi một nguồn vốn lớn, kỹ năng quản tốt với nhu cầu lớn ổn
định đồng thời đối với ngành ng nghệ sử dụng chiến lược này thì rủi ro cao thị
trường biến động mạnh.
*Chiến lược phân tầng nhà cung cấp: Chiến lược phân tầng nhà cung cấp cho phép
sử dụng nhiều nguồn cung vẫn thể giảm chi phí quản lý nhà cung cấp.
Chiến lược đơn giản: Trong chiến lược này, doanh nghiệp giao dịch trực tiếp
với từng nhà cung cấp riêng lẻ. Mức độ ràng buộc giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp
dựa trên tầm quan trọng của hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp với bên mua hoặc rủi
ro tiềm ẩn trong kinh doanh với từng nhà cung cấp cụ thể. hình này chỉ phù hợp với
số lượng hữu hạn nhà cung cấp.
Chiến lược nhóm nhà cung cấp: cấp độ này doanh nghiệp giao dịch với nhóm
nhà cung cấp. Mối quan hệ được xây dựng trên quan điểm phối hợp các nhà cung cấp
P a g e 8 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
riêng lẻ liên quan trong cùng một lĩnh vực. Tuy nhiên, điều này thể gây trở ngại trong
việc phát triển mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng nhà cung cấp vì các nhà cung
cấp không còn là đối tượng của nhiều nhóm hàng.
Chiến lược đa cấp: Mối quan hệ với nhà cung cấp được xác lập dựa trên dòng
chảy sản phẩm và dịch vụ hướng tới nhà tiêu dùng. Điều này dẫn đến hình thành mạng
lưới phân phối theo từng cấp. Các nhà cung cấp sẽ được coi đối tác họ trách
nhiệm phải quản các nhà cung cấp nhỏ hơn các nhà cung cấp khác thượng nguồn.
Cấu trúc này cho phép doanh nghiệp sử dụng một lượng lớn nhà cung cấp không
tốn quá nhiều kinh phí.
1.2.3.
Căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung theo đặc điểm mặt hàng
Tùy thuộc vào nhiều yếu tố để lựa chọn chiến lược:
Các loại hình hàng hóa cần mua
Mức độ rủi ro của quyết định mua
Quyền lực thái độ của nhà cung cấp
Năng lực của bộ phận mua hàng
Khả năng ổn định của nguồn cung
4 nhóm mặt hàng mua với các đặc điểm khác nhau: mặt hàng đòn bẩy, mặt
hàng chiến lược, mặt hàng đơn giản, mặt hàng trở ngại.
-
Mặt hàng chiến lược: Đặc điểm của mặt hàng này là tác động lợi nhuận lớn
rủi ro nguồn cung. Nhìn chung các hạng mục này hiếm, giá trị cao. Tại hạng mục
này, việc duy trì mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp trong tương lai thế chiến lược xây dựng liên minh khách hàng nhà cung
cấp sẽ một chiến lược phù hợp với ngành hàng này.
-
Mặt hàng đòn bẩy: Đặc điểm của mặt hàng này trong danh mục này khối
lượng tiêu thụ nội bộ lớn, các hạng mục rủi ro nguồn cung thấp nhưng tác động
tài chính cao. Nguồn cung cấp dồi dào, chiếm một phần đáng kể trong chi tiêu mua sắm.
Do tầm quan trọng đối với doanh nghiệp cao nên việc duy trì mức chất lượng cao
tuân thủ các mục tiêu của công ty điều tối quan trọng vậy chiến lược nhiều nhà
cung cấp sẽ chiến lược phù hợp với ngành hàng này.
-
Mặt hàng then chốt: ít tác động tới lợi nhuận nhưng lại rủi ro nguồn cung
cao. Đa phần rủi ro nguồn cung này do sự khan hiếm về sản xuất chủ yếu các
nhà cung cấp mới với công nghệ mới. Các mặt hàng này thường giá bán cao do vị
P a g e 9 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
thế độc quyền của ncung cấp. Chính sách mua hàng đối với các hạng mục này
nhằm bảo đảm duy trì nguồn cung, phát triển thêm sản phẩm mới nhà cung cấp thay
thế nhằm giảm sự phụ thuộc. thế chiến lược ít nhà cung cấp sẽ mạng lại nguồn cung
ổn định giúp ngừa rủi ro đối với mặt hàng này.
-
Mặt hàng đơn giản: Các sản phẩm trong nhóm này có đặc điểm là nguồn cung
dồi dào thường giá trị thấp, mặt hàng đơn giản chỉ cần đảm bảo tính năng hiệu
quả như văn phòng phẩm, than đá... Mục tiêu mua nhóm hàng này giảm số lượng mặt
hàng trong danh mục thông qua thay thế, loại bỏ các khoản mua số lượng nhỏ, sử dụng
các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, tối ưu hóa khối lượng đặt để kiểm soát chi phí
đơn giản hóa quy trình mua bằng các công cụ điện tử (trao đổi dữ liệu điện tử, hệ thống
đặt hàng tự động, danh mục nhà cung cấp trực tuyến thẻ mua hàng). Chính vậy,
các doanh nghiệp sẽ cố gắng tìm kiếm các nhà cung cấp thể tự động hóa quy trình
mua hàngmức độ cao nhất thể.
P a g e 10 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
Chương 2: hình chuỗi cung ứng của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng
Bình Tiên (Biti’s)
2.1.
Giới thiệu về Biti’s
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Qua 40 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với bao thăng trầm. Giờ đây, Biti’s đã
lớn mạnh phát triển đi lên cùng đất nước trở thành một thương hiệu uy tín, tin cậy
quen thuộc với người tiêu dùng niềm tự hào của người Việt Nam về một
“Thương hiệu Quốc gia” trong lĩnh vực Giày dép uy tín và chất lượng.
Năm 1982: Khởi nghiệp từ hai tổ hợp sản xuất Bình Tiên Vạn Thành tại đường
Bình Tiên, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh với 20 công nhân, chuyên sản xuất các loại
dép cao su đơn giản.
Năm 1986: Hai tổ hợp tác sáp nhập lại thành Hợp Tác Xã cao su Bình Tiên hoạt
động tại quận 6, chuyên sản xuất các loại dép, hài, tiêu thụ trong nước xuất khẩu
sang các nước Đông Âu y Âu.
Năm 1990: Hợp tác Cao su nh Tiên đầu mới hoàn toàn công nghệ của Đài
Loan sản xuất sản phẩm mới (giày dép xốp EVA) để tăng tính cạnh tranh với hàng
ngoại nhập.
Năm 1992: Hợp tác Cao su Bình Tiên chuyển thể thành Công ty Sản xuất Hàng
tiêu dùng Bình Tiên (Biti's); chuyên sản xuất dép xốp các loại, xăng-đan thể thao, giày
da nam nữ, giày thể thao, giày tây, hài... tiêu thụ trong ngoài nước.
Năm 1995: Thành lập công ty TNHH Bình Tiên Đồng Nai (Dona Biti's).
Năm 2000: Thành lập văn phòng đại diện tại Vân Nam, Trung Quốc.
Năm 2001: Biti's được tổ chức BVQI QUACERT cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001: 2000.
Từ năm 2002 đến nay: Biti’s đã thành lập nhiều công ty sản xuất, trung tâm
thương mại, nhiều chi nhánh, các cửa hàng tiếp thị cũng như đại phân phối bán lẻ.
2.1.2.
Các dòng sản phẩm chính
Công Ty TNHH Sản Xuất Hàng Tiêu Dùng Bình Tiên công ty hàng đầu về
giày dép tại Việt Nam với các sản phẩm mang thương hiệu BITI'S đáp ứng được những
thị trường nổi tiếng và khó tính nhất trong khu vực trên thế giới. Sản phẩm giày dép
của Biti’s được chia thành 8 nhóm: dép xốp, sandal thể thao, da thời trang, giày thể thao,
giày Tây, dép y tế, hài, guốc gỗ...
P a g e 11 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
2.1.3.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
một doanh nghiệp gia đình, Biti’s khá kín tiếng với truyền thông về những
doanh thu và lợi nhuận. Do đó, dư luận có lẽ chỉ biết đến thông qua những bước đi của
Biti’s trong gần 40 năm hình thành phát triển, cũng như từ một số chia sẻ của các đại
diện công ty.
Đầu năm 2016, Biti’s bước chuyển mình mạnh mẽ ấn tượng khi cho ra dòng
sản phẩm thể thao đa dụng mang tên Biti’s Hunter. Không những chi mạnh tay 5 triệu
USD đầu công nghệ máy móc, Biti’s còn chi gần 3 tỷ đồng cho chiến lược Hunter.
Doanh số bán ra của Biti’s Hunter năm 2017 tăng 300% so với năm 2016, và đến
năm 2018 thì tăng 200% so với cùng kỳ năm 2017.
Về vốn, cuối năm 2016 Biti’s tăng vốn từ 270 tỷ đồng lên 437 tỷ đồng, lượng vốn
góp của các thành viên đều tăng. Tính đến tháng 8/2018, giá vốn góp của Biti’s đạt
436,86 tỷ đồng. Trong đó, gia tộc họ Vưu nắm gần 87% vốn Biti’s.
Giờ đây, Biti’s đã lớn mạnh và phát triển đi lên với đất nước, không chỉ trở thành
một thương hiệu uy tín trong nước còn tiên phong xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Biti’s đã đánh dấu thương hiệu tại 40 nước trên thế giới, trong đó phải nói đến các thị
trường khó tính như: Ý, Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Nam Mỹ… Biti’s đã đi trước các
thương hiệu Việt khác với mục tiêu “Thoát kiếp gia công” xây dựng thương hiệu.
Thực sự đến nay họ đã đạt được những thành công nhất định.
Ngoài ra, Biti’s cũng đạt được rất nhiều giải thưởng, danh hiệu danh giá như: Tiêu
chuẩn hệ thống quản chất lượng ISO9001: 2008 của tổ chức BVQI QUACERT,
Cúp nhà phân phối bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Chứng nhận Doanh Nghiệp xuất khẩu
uy tín; bốn lần liên tiếp (2008, 2010, 2012, 2014) Biti’s được công nhận Thương hiệu
quốc gia (Vietnam Value) do Cục xúc tiến Thương mại Bộ công thương bình chọn...
2.2.
hình chuỗi cung ứng của Biti’s
P a g e 12 | 33
P a g e 13 | 3
BITI’S - DONA BITI’S
------------------------------------
04 nhà máy sản xuất
9000 lao động
Sản lượng: 20 triệu đôi/năm
2000 mẫu giày/dép, 8 nhóm:
- Dép xốp
-
Sandal thể thao
-
Hài, guốc gỗ…
- 07 CHI NHÁNH
- HƠN 200 CỬA NG TIẾP THỊ
- CÁC TRUNG TÂM KINH DOANH
BỘ PHẬN THIẾT
KẾ SẢN PHẨM
lOMoARcPSD|4053484 8
Weitai
Tae Sung
Triệu Phong
Triệu Phong
Đài Loan, Hàn Quốc
3
Hà Lan, Pháp,
Polystyrene
NHÀ CUNG CẤP NGUYÊN PHỤ LIỆU
HẠT NHA
TÔNG HỢP
NÚT TÁN
MARK
KIM LOẠI
m Đỏ
DA
THUỘC
KHOEN
KHÓA NHỰA
GÓT
ĐÉ DÀY
PHÂN PHỐI
TRÊN 40 QUỐC
GIA TRÊN THẾ
GIỚI
CÔNG NGHỆ, MÁY
MÓC NHẬP KHẨU
LOGISTICS
- Đội xe Mitsubishi Canter do
Dona Biti’s quản
- Nhà kho Kim Thành – Lào Cai
HƠN 1000 ĐẠI
LÝ, CỬA HÀNG
CÁC TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI
TRONG
NƯỚC
NGƯỜI
TIÊU
DÙNG
CUỐI
CÙNG
NƯỚC
NGOÀI
lOMoARcPSD|4053484 8
2.3.
tả vị trí vai trò cụ thể của các thành viên trong chuỗi
Biti's đã đang phát triển theo hình quản chuỗi giá trị đầy đủ, theo đuổi
chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng từ thiết kế, sản xuất, phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng. Các công ty thành viên đều mắt xích trong chuỗi giá trị sản phẩm
của công ty, góp phần làm tăng giá trị sản phẩm giúp làm giảm chi phí sản xuất.
Chuỗi cung ứng của Biti's bao gồm các nhóm nhà cung cấp: Bao gồm các nhà cung cấp
nước ngoài và trong nước; nhóm sản xuất gồm khâu thiết kế và khâu sản xuất trong đó
hai công ty Biti's và Dona Biti's, sau đó sản phẩm sẽ được chuyển tới kho tới
hệ thống kênh phân phối: Các trung tâm thương mại, đại bán buôn, đại bán lẻ
các cửa hàng tiếp thị. Từ đây, sản phẩm sẽ tới được người tiêu dùng cuối cùng…
2.3.1.
Nhà cung cấp
Hiện nay, theo nhu cầu đa dạng hóa chủng loại mặt hàng tham gia kinh doanh trên
sở đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng cho các khách hàng của Công ty, Biti's đang
thực hiện chiến lược thuê ngoài, công ty triển khai kế hoạch hợp tác kinh doanh với các
nhà cung cấp trong ngoài nước chuyên sản xuất các chủng loại vật nguyên phụ
liệu như: dây quai lưới; Si PU; Nubuck; PVC; da; da dê; da cừu; nút tán; khoen khóa
nhựa (kim loại); mark kim loại; quai dép lào; nylon viền; bao PP-PE-HD; vải thun;
Satin; Kaky; thun 4 chiều, nhóm gót, đế, tẩy, cao su. Hóa chất ngành giày dép xốp
EVA: keo; hạt nhựa EVA-LDPE mực in trên lụa EVA. Biti's nhu cầu về nguyên,
nhiên vật liệu sản xuất rất lớn tuy nhiên các nguyên liệu này còn rất hạn chế, các doanh
nghiệp có sản xuất nhưng không đảm bảo yêu cầu mà Biti's đã đặt ra. Vì vậy mà có tới
60% các nguyên liệu đầu vào của Biti's được nhập từ nước ngoài, chỉ 40% được
lấy từ các nhà sản xuất trong nước. Với phương châm xem nhà cung cấp là bạn đối tác
“Hợp tác cùng chia sẻ lợi nhuận”, Biti's đem đến cho nhà cung cấp các chính sách
hội kinh doanh tốt nhất.
P a g e 14 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
2.3.1.1.
Sơ đồ phân loại các mặt hàng mua đầu vào của Biti's
2.3.1.2.
Nhà cung cấp nguyên phụ liệu
Hiện nay, hợp tác với Biti's các nhà cung cấp chính sau đây:
- Áp dụng chiến lược mua với mặt hàng đơn giản
Về khoen, khóa nhựa: Biti's chọn công ty TNHH Triệu Phong. Xuất thân từ một
cơ sở nhỏ với tên gọi “Tổ hợp sản xuất Hoàn Mỹ” chuyên sản xuất giày dép, dép xốp,
dép da, sandal, đế cao su, công ty TNHH Giày Triệu Phong đã ra đời vào ngày 10 tháng
10 năm 1992. Trụ sở xưởng sản xuất đặt tại 549A đường Âu Cơ, Phường 10, Quận
Tân Bình với diện tích 1.500m
2
nhân sự khoảng 30 người. đơn vị hoạt động trong
ngành giày dép, thấy sự hạn chế trong việc phải nhập các phụ liệu từ nước ngoài,
công ty đã định hướng tập trung sản xuất vào mặt hàng khoen, khóa nhựa đế giày.
Với sự nỗ lực và quyết tâm phấn đấu của Ban Giám đốc và đội ngũ nhân viên công ty,
Triệu Phong đã từng bước lớn mạnh không ngừng phát triển, trở thành nhà cung cấp
phụ liệu chính cho các công ty lớn, thương hiệu trong ngành giày dép thời trang. Việt
Nam nước ngoài.
Nút tán, khoen khoá kim loại: Biti's ưu tiên các công ty nội địa. Với Nút tán,
khoen khoá, mark kim loại, Biti's chọn công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Tim
Đỏ. Từ năm 1980 thương hiệu nút kim loại Tim Đỏ đã được các công ty khách hàng
trong ngoài nước tín nhiệm bởi sản phẩm chất lượng luôn áp dụng nhu cầu đa
dạng của thị trường. Với mục tiêu ngày càng phát triển, Tim Đỏ đã không ngừng đầu
P a g e 15 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
các kỹ thuật máy móc hiện đại ứng dụng các công nghệ mới nhất trên thị trường
hiện nay vào các lĩnh vực sản xuất cùng đội ngũ chuyên gia công nhân lành nghề,
được đào tạo kỹ lưỡng để đáp ứng để đáp ứng nhu cầu của các công ty khách hàng
ngày ng tốt hơn.
-
Áp dụng chiến lược mua với mặt hàng chiến lược
Gót, đế giày: Biti's đã lựa chọn công ty Tae Sung. Từ khi thành lập đến nay, công
ty Tae Sung luôn công ty hàng đầu về sản xuất sản phẩm từ plastic. Ngoài ra, Biti's
cũng chọn công ty TNHH Triệu Phong làm một trong các nhà cung cấp đế giày cho
mình.
-
Áp dụng chiến lược mua với mặt hàng đòn bẩy
Da thuộc: Biti's chọn Công ty Cổ phần Da Thuộc Wei Tai, đây là công ty 100%
vốn đầu của Đài Loan, chuyên sản xuất gia công các mặt hàng da thành phẩm. Công
ty có trụ sở chính ở KCN Nhơn Trạch III, Huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai, do ông
Huang Yu Hsiu Giám Đốc.
-
Áp dụng chiến lược mua với mặt hàng trở ngại
Hạt nhựa tổng hợp: Công ty chủ yếu nhập về từ Lan Pháp. Ngoài ra công
ty cũng lựa chọn một số nhà cung cấp trong nước. Điển hình trong việc lựa chọn này
Công ty TNHH Polystyrene Việt Nam. Là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam sản xuất hạt
nhựa EPS, HIPS, GPPS, BPO; công ty đã thực hiện tốt việc cung cấp các sản phẩm
nhựa cho Biti's.
2.3.1.2. Công nghệ, trang thiết bị
Từ khi mới thành lập, công ty nhập khẩu các loại máy móc trang thiết bị từ Hàn
Quốc, Đài Loan để đem đến những sản phẩm chất lượng tốt nhất cho khách hàng.
Ngoài những nguyên phụ liệu chính đã kể trên, đối với những nguyên liệu phụ,
Biti’s linh động trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp.
P a g e 16 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
2.3.2.
Sản xuất
2.3.2.1.
Quy trình sản xuất
Thiết kế sản phẩm
Bộ phận cắt
Bộ phận may
Cán luyện và ép đế
Quy trình gò ráp – hoàn thiện giày
Kiểm tra và đánh giá
Khâu sản xuất của Biti's bao gồm hai bộ phận: Bộ phận thiết kế bộ phận trực
tiếp sản xuất.
2.3.2.2.
Bộ phận thiết kế
Bộ phận này có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của thị trường,
mốt xu hướng để đưa ra các mẫu thiết kế phù hợp cùng với số lượng tương ứng. Thoạt
đầu thể thấy bộ phận này không liên quan tới chuỗi cung ứng của Biti's, tuy
nhiên chỉ khi bộ phận thiết kế sản phẩm m việc tốt thì mới thể đưa ra được các sản
phẩm đáp ứng được thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó kế hoạch sản xuất
phù hợp. Ngoài ra, bộ phận thiết kế còn liên quan tới việc nhập nguyên liệu đầu vào của
Biti's.
2.3.2.3.
Bộ phận sản xuất: Biti's Dona Biti's
Hiện nay, công ty Biti's đã trở thành nhóm hai thành viên Công ty Biti's
Công ty Dona Biti's với 04 nhà máy đặt tại Tp.HCM, Đồng Nai, Long An và Cần Thơ.
Ngay từ khi mới thành lập ra Biti's ông Vưu Khải Thành đã sang Đài Loan học hỏi kinh
nghiệm sản xuất giày dép xốp để thay thế cho công nghệ sản xuất thủ công.
Công ty Biti's luôn nghiên cứu đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước
nước ngoài. Tính đến năm 2009 công ty đã trên 2000 mẫu sản phẩm, trong đó đặc
P a g e 17 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
biệt chú ý đến số đông khách hàng thu nhập thấp trung bình. Từ cuối năm 2009
đến nay, công ty đã đẩy mạnh hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất: Khai trương Nhà
máy sản xuất giày tại Cần Thơ (Giai đoạn một 30 tỷ đồng) thu hút trên 500 lao động;
đầu tư xây dựng Cụm Nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng Đông (Hà Nội) trị giá trên
40 triệu USD.
Biti’s chủ yếu sử dụng chiến lược sản xuất hàng dự trữ - MTS (Make to stock).
Khi tiến hành sản xuất, doanh nghiệp sẽ dựa vào doanh số bán hàng của các quý trước,
các mùa trong năm để dự đoán nhu cầu của nhóm khách hàng tiềm năng, từ đó sản xuất
dự trữ thành phẩm. Chiến lược này giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, đáp ứng nhanh nhu
cầu của thị trường. Ngoài ra, Biti’s còn căn cứ vào dòng thông tin được gửi từ các nhà
phân phối, các trung tâm kinh doanh để đưa ra những kế hoạch sản xuất hợp lý.
Công nghệ sản xuất giày dép của Biti's: Được nhập từ công nghệ hiện đại của
Hàn Quốc và Đài Loan bao gồm từ chất liệu Eva, từ PU, từ chất liệu vải các loại và từ
các chất giả da…
Phần quai: Được làm từ nguyên liệu như da, giả da, simili các loại, xốp, lưới, vải
thun… Phần quai gồm nhiều chi tiết ghép lên nhau đảm bảo độ bền êm dịu.
Phần đế: Được sản xuất chủ yếu từ PU (Poly Urethane), cao su, EVA (Etyl Vinil
Clorua), xốp… được chế tạo theo công nghệ dán nguội (Công nghệ tiên tiến nhất hiện
nay).
Đối với giày thể thao, phần mũi giày được sản xuất từ da, Simili, xốp, lưới, thun…
Gót giày được lót bằng tấm nhựa định hình đảm bảo cho cổ giày luôn đứng, không xẹp
không nhăn trong suốt quá trình sử dụng. Trên lưỡi con “đỉa” để xỏ dây qua,
đảm bảo cho lưỡi luôn ổn định, giúp tiện sử dụng.
Dona Biti's: ng ty Dona Biti's công nghệ sản xuất hoàn toàn của Đài Loan
do được chuyển giao từ công ty liên doanh của Biti's với công ty Pouchen của Đài Loan.
Công ty tập trung chiều sâu, mở rộng sản xuất từ 3 nhà xưởng ban đầu khi mới thành
lập đến nay đã phát triển lên 10 nhà xưởng với tổng diện tích 8,7 ha, đồng thời liên tục
đầu đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất, nghiên cứu phát triển đa dạng chủng loại
sản phẩm luôn cải tiến mẫu nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng
thuộc mọi tầng lớp.
2.3.3.
Nhà phân phối
Hệ thống phân phối sản phẩm thông qua các đại lý, cửa hàng nội địa cũng phát
triển mạnh trong từng thời kỳ theo định hướng của Công ty, bên cạnh đó kinh doanh
xuất khẩu cũng được mở rộng. Hàng loạt các sở thương mại xuất hiện: Văn phòng
P a g e 18 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
Đại diện tại TP. Côn Minh, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc được hình thành (6/2000),
Trung tâm Thương mại Tây nguyên, được thành lập (6/2002) và đến tháng 10/2002 thì
Trung Tâm Kinh doanh thị trường Trung Quốc chính thức hoạt động để phát triển mạnh
hệ thống phân phối sản phẩm Bitis tại thị trường này.
2.3.3.1.
Thị trường trong nước
Một hệ thống phân phối sản phẩm Biti’s trải dài từ Nam ra Bắc với 07 Trung tâm
chi nhánh; nhiều trung tâm thương mại các trung tâm kinh doanh; hơn 200 cửa hàng
tiếp thị; hơn 1000 đại bán lẻ mặt trên 63 tỉnh thành trên toàn quốc, đã tạo công ăn
việc làm ổn định cho hơn 9.000 người lao động tại Tổng Công ty Biti’s Công ty
Dona Biti’s với sản lượng hàng năm trên 20 triệu đôi, chủng loại sản phẩm phong phú,
đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã.
+ 07 chi nhánh: Chi nhánh Biti’s miền Nam, Chi nhánh Biti’s miền Tây, Chi
nhánh Biti’s miền Bắc, Chi nhánh Biti’s Tây Nguyên, Chi nhánh Biti’s Đà Nẵng, Chi
nhánh Biti’s Lào Cai, Chi nhánh Biti’s Quảng Ninh. Tại đây sẽ những hoạt động
nghiên cứu, phát triển marketing, thống số lượng từng chủng loại sản phẩm dựa trên
kết quả từ nghiên cứu thị trường cũng như dự đoán xu hướng. Từ đây sẽ bản thông
báo chi tiết được gửi tới các sở sản xuất để kế hoạch sản xuất và vận chuyển, lưu
kho hợp lý.
+ Các trung tâm thương mại: Trung tâm thương mại Biti's Miền Bắc, Trung tâm
thương mại Biti's Lào Cai, Trung tâm Thương mại Biti's Đà Nẵng, Trung tâm Thương
mại Biti’s Tây Nguyên, trung tâm thương mại Biti’s Đồng Nai, Trung tâm thương mại
Biti’s Miền Nam… Đặc biệt đối với Trung tâm thương mại Biti's Lào Cai là nơi nhằm
giới thiệu các sản phẩm của Biti's ra thị trường Trung Quốcthị trường Biti's đang
những bước phát triển rất thuận lợi. Trung m này thể coi như một cửa khẩu, kho
lưu trữ sản phẩm của Biti's trong giai đoạn đầu đầu mối phát triển với các doanh
nghiệp địa phương, làm tiền đề cho việc lấn sâu vào thị trường khi đã chỗ đứng ổn
định trên thị trường này. Bên cạnh đó, Biti’s đang ấp xây dựng dự án trung tâm thương
mại Joy City 4 tầng tọa lạc tại đại lộ Văn Kiệt, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh, dự án hoàn thiện vào tháng 6/2023.
+ Các trung tâm kinh doanh: Trung tâm kinh doanh Biti's Đà Nẵng Trung
tâm kinh doanh Biti's thành phố Hồ Chí Minh. Đây c văn phòng kinh doanh của
Biti's, tại đây tổng hợp các thông số liên quan tới doanh thu, chủng loại sản phẩm được
tiêu thụ nhiều nhất trên từng khu vực thị trường… từ đó giúp Công ty các chiến lược
phát triển phù hợp.
P a g e 19 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
+ Hơn 1000 đại phân phối bán lẻ: Đây nơi mà Biti's thông qua đó sẽ giới
thiệu bán các sản phẩm mới của mình tới các đại lý, cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc.
2.3.3.2.
Thị trường Quốc tế
Công ty thị trường xuất khẩu hơn 40 nước trên thế giới:
-
Châu Á: Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Nhật, Singapore, Thái Lan, ….
Tại Trung Quốc: Biti’s đã thiết lập 04 văn phòng đại diện với 30 tổng kinh tiêu,
hơn 300 điểm bán hàng để từng bước đưa sản phẩm Biti’s chiếm lĩnh thị trường biên
mậu đầy tiềm năng này.
Với th trường Campuchia đầy tiềm năng, Biti’s nhà phân phối chính thức Công
ty Cambo Trading phân phối sản phẩm Biti’s trên toàn lãnh thổ Campuchia. Biti’s đã
xuất khẩu qua 40 nước trên thế giới như Ý, Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Nam Mỹ,
Mêxicô, Campuchia… Ngoài ra, Biti’s cũng được các khách hàng quốc tế thương
hiệu nổi tiếng như Decathlon, Clarks, Speedo, Skechers, Lotto… tin tưởng chọn lựa trở
thành đối tác gia công với nhiều đơn hàng giá trị lớn.
-
Trung Đông: rập Saudi, Các Tiểu ơng quốc rập thống nhất, Israel, Li băng...
-
Châu Âu: Anh, BaLan, Bồ Đào Nha, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hy Lạp, Nauy, Nga,
Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Thụy Sĩ,
-
Châu Mỹ: Achentina, Brazil, Canada, Chile, Ecuador, Mỹ, Mexico, Panama,
Venezuela, …
-
Châu Úc: Tân Tây Lan, Úc.
Những năm gần đây, Biti’s tiếp tục xây dựng chuỗi cửa hàng tiếp thị một điểm
trên cả nước, chuyên kinh doanh các sản phẩm giày dép từ người lớn đến trẻ và chỉ
mang nhãn hiệu Biti’s. Với khoảng 40 mẫu/tháng được giới thiệu ra thị trường, kênh
phân phối này được kỳ vọng sẽ giúp Biti’s củng cố sự hiện diện thị trường trong nước.
Các cửa hàng của Biti's luôn được thiết kế theo một quy chuẩn nhất định, tuân thủ
các quy định về biển hiệu, không gian, kích thước giá hàng, thứ tự sắp xếp các sản phẩm,
cung cách phục vụ của nhân viên, các hoạt động bán, các chương trình xúc tiến bán đều
được thực hiện một cách thống nhất đồng bộ trên toàn bộ hệ thống các cửa hàng của
Biti's trên toàn quốc. Điều này đảm bảo cho mọi khách hàng của Biti's sẽ nhận được các
sản phẩm tốt nhất.
P a g e 20 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
2.3.4.
Khách hàng
2.3.4.1.
Khách hàng người tiêu dùng
Biti’s có nhiều dòng sản phẩm phong phú (guốc gỗ, hài, giày thời trang, giày thể
thao, dép xốp, giày Tây), chủng loại đa dạng, giá cả từ đôi dép xốp vài chục nghìn đến
giày với giá hàng triệu đồng nên khách hàng của Biti’s từ người già đến trẻ em, từ người
lao động với mức lương trung bình tới tầng lớp thượng lưu trong hội. Biti’s định
hướng mọi khách hàng đều là người tiêu dùng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ đáp
ứng nhu cầu của mọi khách hàng về những chủng loại sản phẩm họ cần.
Khách hàng người tiêu dùng được chia làm 3 nhóm nhỏ:
- Từ 5-15 tuổi: Đây là lứa tuổi đi học, học sinh nên nhu cầu giày dép của các em
là rất lớn và việc mua hàng của các em chịu ảnh hưởng từ người lớn rất lớn. Tuy nhiên
với sự phát triển của thời đại thì các em hội được thể hiện nói ra cũng như
quyền quyết định với sở thích của mình nhiều hơn. Các em thường dùng giày dép của
mình trong việc vui chơi ham thích màu sắc sặc sỡ của những đôi dép.
-
15-25 tuổi: Đây nhóm khách hàng trọng điểm bởi họ rất quan tâm đến thời
trang. Đây là lứa tuổi năng động, thích thể hiện, thích cái mới, họ rất nhạy cảm với các
xu hướng thời trang thường tiên phong trong việc sử dụng các sản phẩm thời trang.
-
25- 40 tuổi: Đây là nhóm tuổi đã đi làm và thường có thu nhập khá ổn định. Họ
khá năng động nhu cầu ngoại giao, giao tiếp cao vì vậy rất coi trọng thời trang
cũng không tiếc khi bỏ tiền để mua những sản phẩm ưa thích để thỏa mãn nhu cầu của
mình. Họ tự lập trong quyết định mua sắm nhưng vẫn rất coi trọng ý kiến của người
góp ý xung quanh như người thân hay bạn đây cũng nhóm cũng rất quan tâm
đến xu hướng thời trang không kém.
2.3.4.2.
Khách hàng là tổ chức là các đại lý, các trung tâm kinh doanh
Gồm: 07 chi nhánh, các trung tâm thương mại, các trung tâm kinh doanh, hơn 1000
đại lý.
- Các trung tâm thương mại: Trung tâm thương mại Biti’s miền Bắc; Trung tâm
thương mại Biti’s Đà Nẵng; Trung tâm thương mại Biti’s Tây Nguyên; Trung tâm
thương mại Biti’s Lào Cai.
- Các chi nhánh: Chi nhánh Biti’s miền Nam; chi nhánh Biti’s miền Tây; chi nhánh
Biti’s miền Bắc; chi nhánh Biti’s Đà Nẵng; chi nhánh Biti’s Tây Nguyên.
P a g e 21 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
-
Các cửa hàng tiếp thị: Được chia theo khu vực phía Bắc, khu vực miền trung, Khu
vực miền Trung - Tây Nguyên, Khu vực phía Nam.
Ngoài ra Biti's còn hướng đối tượng khách hàng tổ chức như các trường học như
các trường tiểu học hay các trường trung học trường trung học phổ thông các
trường đòi hỏi học sinh mặc đồng phục.
2.3.5.
Hoạt động vận chuyển, kho bãi
2.3.5.1.
Vận chuyển
Sau gần 40 năm hình thành phát triển, Biti's hiện nay đã trở thành một trong
những Công ty hàng đầu về giày dép tại Việt Nam. Hệ thống kinh doanh tại thị trường
nội địa của Biti's gồm hơn 2.300 đại lý/cửa hàng trên toàn quốc. Vì vậy, công việc vận
chuyển hàng hóa được đánh giá một trong những khâu quan trọng trong hoạt động
của công ty nhằm phân phối hàng hóa kịp thời đến với khách hàng.
Hiện nay đội xe của Dona Biti's đang quản rất nhiều xe tải, trong đó bao gồm 7
xe Mitsubishi Canter với nhiệm vụ phân phối hàng hóa đến các chi nhánh công ty
Long An và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Hàng tháng, quãng đường trung bình
mỗi xe di chuyển 5.000-6.000 km. Theo tính toán của công ty, so với thuê vận
chuyển, việc tự đầu tư xe tải giúp công ty tiết kiệm chi phí hơn cũng như chủ động hơn
trong việc khai thác phương tiện. Sau 3 năm, công ty thể khấu hao giá trị đầu cho
xe. Với thời gian khai thác xe dự kiến trong khoảng 10 năm trước khi thanh lý, hiệu quả
kinh tế mỗi xe Canter đã đang mang lại cho công ty không nhỏ.
Trong gần 40 năm hoạt động, Biti's đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động vận chuyển hàng hóa, đặc biệt trong việc phát huy hiệu quả vận hành của đội
xe vận tải. Từ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình khai thác xe tải Mitsubishi
Canter, đây là một trong những yếu tố được nhiều khách hàng Canter đánh giá rất cao,
nhất trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, khi bài toán chi phí đầu
chi phí vận hành được đặt lên hàng đầu. Thật vậy, ngoài chất lượng từ các xe tải
Mitsubishi, chế độ bảo dưỡng đúng giúp tăng cường thời gian sử dụng độ tin cậy của
xe, mang lại niềm tin cho những người quản hiệu quả cho hoạt động vận tải của
doanh nghiệp.
Hiện nay, sản phẩm Biti's đã đi khắp mọi miền đất nước với hệ thống đại lớn
nhỏ phân phối trên toàn quốc. Đóng góp vào thành công đó có phần không nhỏ từ hoạt
động hiệu quả của các xe tải Canter. Không chỉ mang đến cho khách hàng lợi ích kinh
P a g e 22 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
tế cao nhất trong công việc kinh doanh, hoạt động hiệu quả của đội xe còn giúp nâng
cao chất lượng dịch vụ trong hoạt động vận tải hàng hóa cho doanh nghiệp.
2.3.5.2.
Kho bãi
Theo quyết định số 3451/2005/QĐ-UBND Tỉnh Lào Cai ngày 28/02/2005, dự án
khu kho & dịch vụ thương mại Kim Thành đã được phê duyệt. Đây địa điểm giao
thương hàng hóa giữa Trung Quốc Việt Nam, ASEAN thuận lợi nhất. Với diện tích
4,2 ha, nằm ngay khu vực cửa ngõ của khu thương mại Kim Thành, cách bờ sông Hồng
khoảng 218km, cách cầu Kim Thành 800m. Dự án nhằm mục tiêu khai thác dịch vụ
kho & thương mại phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trong khu mậu dịch tự
do Lào Cai- Khẩu (Vân Nam).
Về kho khô, được thiết kế hiện đại, cửa khung thép, mái tôn, vật liệu bao che chắn
bằng tôn, nhằm lắp đặt nhanh chóng sớm đưa vào sử dụng.
Vấn đề kho bãi cũng được Biti's quan tâm chú trọng với các vấn đề:
-
Thực hiện công tác nhập hàng hóa vào kho
-
Thực hiện công tác xuất hàng cho các đại
-
Quản lý, sắp xếp hàng hóa trong kho quản hàng tồn kho
2.4.
Đánh giá hình chuỗi cung ứng của Biti’s
2.4.1.
Những yếu tố tạo nên sự thành công trong chuỗi
Thành công trong chuỗi cung ứng của Bitis được tạo nên bởi 3 yếu tố: Sản phẩm,
kênh tiếp cận và một yếu tố quan trọng không kém là tận dụng hiệu quả thiện cảm vốn
của người tiêu dùng.
Bitis sở hữu một đội ngũ vận chuyển riêng của công ty. Hệ thống kinh doanh tại
thị trường nội địa của Bitis gồm hơn 2300 đại lý/ cửa hàng trên toàn quốc. Chính vậy,
công việc vận chuyển hàng hóa được đánh giá một trong những khâu quan trọng trong
hoạt động của công ty nhằm phân phối hàng hóa kịp thời đến với khách hàng, đóng góp
không nhỏ vào thành công chung của chuỗi cung ứng.
Bitis tạo được mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng: Bitis giữ mối quan hệ gắn
mật thiết với các nhà cung ứng liên minh chiến lược trong chuỗi cung ứng của mình.
Biti’s đã trở thành đối tác chiến lược của hơn 40 thương hiệu nổi tiếng tại Châu Âu, có
thể kể đến như: Decathlon, Clarks, Speedo, Skechers, Lotto... Các đối tác chiến lược
nước ngoài này hỗ trợ cho Biti’s dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến thế giới,
chất lượng chuẩn mực quốc tế, đồng thời đem lại cho doanh nghiệp số hợp đồng giá
P a g e 23 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
trị. Không chỉ xây dựng mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp ớc ngoài
Bitis cũng rất chú trọng đầu phát triển mạng lưới cung ứng tại Việt Nam.
Bitis tạo hệ thống phân phối hiệu quả cao: Hiện nay Biti’s hệ thống
kinh doanh tại thị trường nội địa gồm: 07 chi nhánh, các trung tâm thương mại, các
trung tâm kinh, hơn 200 Cửa hàng tiếp thị hơn 2.300 đại - cửa hàng luôn sẵn sàng
đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
Bitis sự kết hợp giữa các doanh nghiệ: Các thành viên trong chuỗi cung ứng
phối hợp tạo nên sự nhịp nhàng nhưng cũng vô cùng hiệu quả. Việc sử dụng hình thức
phân phối độc quyền của công ty so với thuê vận chuyển vừa giúp Biti’s chủ động trong
vận chuyển sản phẩm vừa làm tăng tính hiệu quả trong việc phối hợp với các thành viên
khác trong chuỗi cung ứng.
2.4.2.
Nhược điểm của chuỗi cung ứng
Mặc vận hành một chuỗi cung ứng cùng hiệu quả nhưng Bitis cũng còn
những hạn chế như Bitis chưa tự chủ được nguồn cung nguyên vật liệu cho mình, còn
phụ thuộc nhiều vào cả các công ty trong nước ngoài nước. Điều này dẫn đến những
vấn đề gián đoạn nếu nhà cung ứng của Biti’s bị ảnh hưởng.
2.4.3.
Đề xuất giải pháp
-
Thứ nhất, Đề xuất công ty sử dụng các công ty doanh nghiệp cung cấp nguyên
vật liệu trong nước thay thế cho các nhà cung ứng từ nước ngoài nhưng vẫn dựa trên
chính sách và đảm bảo quy chuẩn chất lượng của công ty.
-
Thứ hai, Việc phụ thuộc nhiều của nguồn cung nguyên liệu vào các nhà cung
ứng khác nhau trong và ngoài nước khiến Bitis không thể tự chủ nguồn cung của mình
và gặp khó khi các nhà cung ứng này gặp vấn đề. Đề xuất công ty dần dần tự chủ được
một phần nguồn cung nguyên liệu từ đó xây dựng kế hoạch tự chủ hoàn toàn nguyên
liệu trong tương lai.
-
Thứ ba, Đảm bảo sự hoạt động của các kênh hiện có, tăng cường hoạt động cho
công ty Biti’s USA Mỹ, văn phòng đại diện Trung Quốc. Đây những thị trường
rộng lớn cần được nghiên cứu để được những chính sách, chiến lược hợp
hiệu quả nhất, đảm bảo cho hàng hoá lưu thông liên tục.
P a g e 24 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
Chương 3: Chiến lược nguồn cung của công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng
Bình Tiên (BITI’S)
3.1.
Chiến lược nguồn cung của Biti’s
Biti’s sử dụng đồng thời chiến lược nhiều nhà cung cấp ít nhà cung cấp trong
việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Biti’s có nhu cầu về nguyên, nhiên vật liệu sản xuất rất lớn tuy nhiên các nguyên
liệu này còn rất hạn chế, các doanh nghiệp có sản xuất nhưng không đảm bảo về đủ số
lượng chất lượng thế 60% nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài, chỉ 40%
được lấy từ các nhà sản xuất trong nước.
Để đảm bảo sự đa dạng về chủng loại mặt hàng trên sở đảm bảo chất lượng cho
khách hàng, Biti’s đã triển khai kế hoạch hợp tác kinh doanh với các nhà cung cấp trong
ngoài nước chuyên sản xuất các loại vật nguyên phụ liệu như: dây quai lưới, Sipu,
Nubuck, PVC, da, da dê, da cừu, nút tán, khoen khóa nhựa (kim loại), mark kim loại,
quai dép lào, nilon viền, bao PP-PE-HD, vải thun, satin, kaki, thun 4 chiều, nhóm gót,
đế, tẩy, cao su, hóa chất ngành giày dép xốp EVA, keo, hạt nhựa EVA-LDPE mực
in trên lụa EVA.
Với phương châm xem nhà cung cấp đối tác “Hợp tác cùng chia sẻ lợi nhuận”,
Biti’s đem đến cho nhà cung cấp các chính sách hội kinh doanh tốt nhất.
3.2.
Căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung của Biti’s
Trở thành công ty hàng đầu về giày dép tại Việt Nam, được người tiêu dùng đánh
giá cao về chất lượng độ bền, một số sản phẩm đã chinh phục được những khách
hàng khó tính nhất tại thị trường nước ngoài như Anh, Mỹ, Pháp... Để được thành
tựu nổi bật như vậy, không thể bỏ qua sự thành công trong sử dụng chiến lược nguồn
cung của Biti’s, doanh nghiệp này đã lựa chọn cho mình đồng thời 2 chiến lược nguồn
cungng nguyên vật liệu phục vụ cho quy trình sản xuất. Vậy tại sao Biti’s lại sử dụng
kết hợp cả hai chiến chiến lược nguồn cung ứng trong chuỗi cung ứng của mình? Xét
từ góc độ khách quan, chúng ta thể thấy:
-
Thứ nhất, Sản phẩm Biti’s đang kinh doanh trên thị trường rất đa dạng (gồm 8
nhóm) cho nên nhu cầu về nguyên, nhiên vật liệu rất lớn. Công ty phải vừa sử dụng
chiến lược nhiều nhà cung cấp ít nhà cung cấp đối với mỗi nguyên vật liệu khác nhau
để đáp ứng đủ nhu cầu, giảm rủi ro trong quá trình cung ứng, làm gián đoạn quy trình
sản xuất, kết quả ảnh hưởng đến cả chuỗi cung ứng.
P a g e 25 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
-
Thứ hai, Việc sử dụng nhiều nhà cung cấp đã giúp Biti’s thúc đẩy được sự cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp cả về số lượng chất lượng. dụ như trong quá trình
cung ứng hạt nhựa tổng hợp, gót giày đế giày. Ngoài ra, đối với những nguyên vật
liệu chính thì Biti’s lại ưu tiên sử dụng ít nguồn cung cấp, điều đó nhằm giữ cho chất
lượng hàng hóa ổn định, ít sự biến động về chất lượng trong mỗi lần mua.
-
Thứ ba, Việc kết hợp linh hoạt hai chiến lược nguồn cung còn giúp cho Biti’s
tiết kiệm được chi phí sản xuất. Đối với nguồn nguyên liệu chính, việc sử dụng ít nhà
cung cấp sẽ làm giảm chi phí mua trên trên mỗi đơn vị sản phẩm. Đối với nguyên vật
liệu phụ, khi sử dụng nhiều nhà cung cấp sẽ sẽ thúc đẩy cạnh tranh giữa các nhà cung
cấp cả về giá cả chất lượng, từ đó sẽ đem lại hiệu quả về chi phí cho doanh nghiệp.
-
Thứ , Sử dụng nhiều nhà cung cấp cả trong ngoài nước nguồn cung cấp
thông tin về điều kiện thị trường, sản phẩm, công nghệ rất hữu dụng. Điều này góp phần
tạo điều kiện cho Biti’s ngày một vươn xa trên thị trường quốc tế.
-
Thứ năm, Sử dụng ít nhà cung cấp sẽ giúp Biti’s thiết lập được mối quan hệ hợp
tác chiến lược cùng lợi với nhà cung cấp, chính vậy, Biti’s đã đem đến Biti’s đem
đến cho nhà cung cấp các chính sách hội kinh doanh tốt nhất cho đối tác từ đó
thể hưởng được lợi nhuận từ công nghệ cũng như khả năng của nhà cung cấp.
3.3.
Đánh giá chiến lược nguồn cung của Biti’s
3.3.1.
Ưu điểm
Sử dụng chiến lược lược nhiều nhà cung cấp giúp Biti’s hạn chế các vấn đề
rủi ro mạng lại. Một dụ cụ thể như: Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), năm
2019, tổng giá trị xuất khẩu giày dép toàn cầu 142 tỷ USD, trong đó riêng Trung
Quốc khoảng 44,7 tỷ USD, chiếm tỷ lệ khoảng 31,5%. Bên cạnh đó, các nước trên thế
giới nhập khẩu nguồn nguyên phụ liệu cho ngành Giày dép từ Trung Quốc hơn 25%.
Do đó, ngành Giày dép thế giới đang phụ thuộc vào Trung Quốc về cả nguyên vật liệu
lẫn thị trường tiêu thụ. Việc các nước lệ thuộc quá nhiều vào chuỗi cung ứng của Trung
Quốc đã dẫn đến tình trạng khi đại dịch Covid-19 xảy ra, chuỗi cung ứng bị “đứt gãy”,
nhiều quốc gia sản xuất giày dép bị ảnh hưởng nặng nề, trong đó có Việt Nam. Vì thế,
nhiều doanh nghiệp, tập đoàn sản xuất nguyên phụ liệu giày da, sản xuất giày dép đang
tính toán sắp xếp lại nguồn cung để giảm ảnh hưởng khi xảy ra dịch bệnh các vấn
đề rủi ro khác. Qua đó cho thấy khi Biti’s áp dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp làm
giảm tổn thất cho doanh nghiệp do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, đây một chiến
lược hoàn toàn phù hợp, nhất trong bối cảnh hiện nay.
P a g e 26 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
Việc sử dụng ít nguồn cung đã giúp Biti’s khai thác, tận dụng tối đa mọi
nguồn cung: Biti’s chọn những công ty nổi tiếng với mỗi nguyên liệu, ưu tiên những
công ty nội địa, vừa giúp công ty thể nhập nguồn nguyên liệu tốt nhất, chất lượng
đảm bảo, giá thành phải chăng; vừa góp phần ủng hộ sản phẩm nội địa, tạo niềm tin và
sự ưa thích của khách hàng.
Xây dựng được mối quan hệ gắn bó, hợp tác bền vững với các nhà cung cấp.
Nhờ vậy nguồn cung nguyên liệu được đảm bảo đầy đủ, kịp thời chất lượng, mang
đến cho người tiêu dùng sản phẩm chất lượng nhất.
3.3.2.
Nhược điểm
Tuy đã có những thành công nhất định trong chuỗi cung ứng nguyên vật liệu đầu
vào. Nhưng nguồn nguyên liệu đầu vào vẫn còn hạn chế, khi 60% nguyên liệu phải
nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ sản xuất, làm cho doanh nghiệp trở nên phụ thuộc.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình cung ứng nguyên vật liệu, cả về chất lượng
và số lượng. Hơn nữa, việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài sẽ khiến chúng ta
tốn nhiều chi phí vận chuyển, thời gian hơn so với chi phí vận chuyển trong nước.
3.4.
Chiến lược nguồn cung của một doanh nghiệp khác trong ngành da giày - Nike
Nhắc đến lĩnh vực ngành công nghiệp da giày thì không thể không nhắc đến Nike
-
công ty sở hữu một mô hình chuỗi cung ứng đáng để các doanh nghiệp, công ty khác
học hỏi. Nike nhà cung cấp, nhà sản xuất giày thể thao quần áo nằm trong top đầu
thế giới với nhiều sản phẩm được ưa chuộng bởi giới trẻ như Air Jordan, Air Force 1, ...
Chuỗi cung ứng của Nike được coi chuỗi cung ứng ảo khi hãng sử dụng
chiến lược thuê ngoài cho chuỗi cung ứng của mình. Công ty chỉ tập trung vào năng lực
cốt lõi, tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm. Toàn bộ quá trình sản xuất gia công
đều được thực hiện ở nước ngoài, từ khắp nơi trên thế giới. Khi thiết kế được một mẫu
giày, Nike sẽ giao mẫu giày này cho một nhà máy để tiến hành sản xuất mẫu. Nếu sản
phẩm mẫu đạt tiêu chuẩn thì Nike sẽ hợp đồng với nhà máy để sản xuất đại trà. Nike
sử dụng Outsourcing theo hình thức mua đứt bán đoạn, tức nhà máy sẽ tự đặt mua
nguyên vật liệu sản xuất. Tuy nhiên, danh sách các nhà máy cung cấp nguyên vật liệu
cũng phải nằm dưới tầm kiểm soát của Nike. Điều này giúp cho Nike có thể nắm được
giá cũng như chất lượng của nguyên vật liệu.
Nike sử dụng chiến lược nguồn cung nhiều nhà cung cấp. Ước tính Nike đã được
cung cấp bởi hơn trăm nhà máy sản xuất giày dép đặt tại 12 quốc gia. Dưới đây
P a g e 27 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
hình nguồn cung bao gồm các nhà cung ứng chính của Nike đang hoạt động tại các quốc
gia trên thế giới:
Tổng công ty Pou Chen nhà sản xuất giày thể thao giày dép thông thường
thương hiệu lớn nhất thế giới. Khách hàng của họ bao gồm Nike, Adidas, Timberland...
Công ty được thành lập tại Đài Loan các nhà máy Trung Quốc, Việt Nam,
Indonesia... Nguồn nguyên vật liệu để sản xuất của công ty được nhận chủ yếu từ Trung
Quốc, Đài Loan, Indonesia Việt Nam. thể kể đến một số nhà cung cấp da vải cho
Pou chen như Kuo Yuen Tannery, Tong Hong Tannery, CV. CISARUA hay PT. Coats
Rejo Indonesia công ty chuyên sản xuất chỉ, sợi bông...
PT Pan Brothers công ty sản xuất quần áo hoạt động chủ yếu Indonesia. Công
ty cung ứng cho Nike thông qua công ty con PT Prima Sejati Sejahtera.
Fulgent Sun Group nhà sản xuất giày dép thể thao trụ sở tại Đài Loan. Ngoài
việc cung cấp cho Nike thì công ty còn nhà sản xuất hợp đồng cho các thương hiệu
khác như The North Face, Toms... Fulgent Sun đã cung cấp cho Nike từ năm 2009.
Delta Galil Industries nhà sản xuất hàng may mặc nhãn hiệu nhân trụ sở
tại Israel với các nhà máykhắp Đông Nam Á.
Eagle Nice International Holdings trụ sở Hồng Kông sản xuất hàng may
mặc chủ yếu Trung Quốc, Việt Nam Indonesia. Ngoài cung cấp sản phẩm cho Nike
thì Eagle Nice còn cung cấp các sản phẩm cho các thương hiệu như Puma.
* Đánh giá chiến lược nhiều nhà cung ứng của Nike:
Hãng giày, quần áo, dụng cụ th thao số một thế giới - Nike sở hữu cho mình chiến
lược nhiều nhà cung cấp. Với chiến lượcy hãng thể phân tán những rủi ro thể
xảy ra từ phía nhà cung cấp. Theo thống kê, ước tính trung bình một năm Nike bán được
khoảng 780 triệu đôi giày - một số lượng rất lớn. Khi nhu cầu vượt quá khả năng của
P a g e 28 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
một nhà cung cấp duy nhất thì công ty thể nhiều sự lựa chọn hơn giảm rủi ro
gián đoạn chuỗi cung ứng. Từ đó, tăng khả năng cạnh tranh với các ông lớn khác
giúp sản phẩm đến tay khách hàng nhanh nhất thể. Thêm nữa, nhiều nhà cung cấp
thường nhiều thông tin về điều kiện thị trường, sự phát triển của sản phẩm, công
nghệ quy trình mới tạo sự thuận lợi cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sự
hài lòng của khách hàng.
Tuy nhiên, dịch bệnh Covid diễn ra đã gây nên những ảnh hưởng lớn tới việc vận
hành chuỗi cung ứng trên toàn thế giới. Nike không phải ngoại lệ khi thực hiện chiến
lược thuê ngoài toàn bộ giày của hãng được sản xuất tại ngoài nước sở tại. tới ba
phần giày của Nike được sản xuất cung ứng từ Đông Nam Á, với 51% được cung
ứng từ Việt Nam và 24% đến từ Indonesia. Thời gian vừa qua do dịch bệnh Covid - 19
diễn ra phức tạp tại hai quốc gia nên chuỗi cung ứng của hãng đã bị ảnh hưởng, tạm
ngưng cục bộ, đe dọa đứt gãy chuỗi cung ứng. Nếu khu vực Đông Nam Á việc sản
xuất bị đình trệ thì các khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Đông Châu Phi thời gian
vận chuyển cho một đơn hàng lại dường như trở nên dài hơn bao giờ hết do sự tắc nghẽn
cảng, đường sắt thiếu lao động. Theo BTIG ước tính Nike đã mất 40 triệu đôi giày
mỗi tháng tình trạng đóng cửa sản xuất tại Việt Nam, tức 80 triệu đôi trong hai tháng
7 tháng 8 khiến cho lượng hàng tồn của hãng giảm mạnh. Điều này thể gây nên
nhiều thách thức cho công ty khi không đủ tích trữ hàng hóa để bán trong mùa mua sắm
lớn cuối năm - Black Friday.
3.5.
Giải pháp cho chiến lược nguồn cung của Biti’s
Việc tìm kiếm nhà cung cấp quản nguồn cung hiệu quả giúp doanh nghiệp
giảm thiểu được các chi phí nguyên vật liệu, thành phẩm cũng như dịch vụ từ đó tăng
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm giá bán ra của thành phẩm, tăng lợi nhuận.
Dưới đây một số giải pháp cho chiến lược nguồn cung của Biti’s để hãng thể hoạt
động hiệu quả hơn nữa.
3.5.1.
Xác định chiến lược nguồn cung là một trong những lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp
Yếu tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay trong các công ty hàng đầu là sở hữu được
một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn đối thủ. Do vậy, chiến lược nguồn cung nên được ưu
tiên quan tâm và coi như một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
được một chiến lược nguồn cung tốt, luôn hoạt động hiệu quả thì vừa thể giảm
thiểu được chi phí, tăng lợi nhuận, cũng như giảm mối lo đứt gãy chuỗi cung ứng.
P a g e 29 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
3.5.2.
Tìm kiếm đa dạng thêm nhiều nhà cung ứng
Do ảnh hưởng của dịch Covid, hàng loạt các thương hiệu nổi tiếng như Nike,
Adidas, Samsung... đều đứng trước lo ngại đứt chuỗi cung ứng. Hơn ba phần nhà
máy sản xuất cung cấp giày cho Nike nằm ở Việt Nam và Indonesia nên khi dịch bùng
phát chuỗi cung ứng buộc phải ngừng hoạt động trước chỉ thị giãn cách hội của Chính
phủ. Phần còn lại Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Đông Châu Phi thì thời gian vận chuyển
lại trở nên lâu hơn do tắc nghẽn cảng đường sắt, thiếu nhân công lao động.
Mặc dù, trong đại dịch Covid 19, hầu hết các công ty, doanh nghiệp đều chịu
ảnh hưởng. Tuy nhiên, để giảm thiểu rủi ro mức thấp nhất thì Biti’s nên mở rộng
đa dạng hơn nữa các nhà cung ứng nội địa; tránh trường hợp tắc nghẽn cảng, đóng cửa
biên giới... dẫn đến tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng.
3.5.3.
Nâng cao sự hợp tác cải thiện các mối quan hệ với đối tác
Với chiến lược nhiều nguồn cung ứng của Biti’s, thật sự khó khăn để quản nhiều
nhà sản xuất cung cấp sản phẩm. Việc mất đi một nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng
thể đem đến những ảnh hưởng không tốt đối với những nhà sản xuất hay khách
hàng, vốn những mắt xích trong chuỗi.
Biti’s nên xác định sự cộng tác một trong những yếu tố quan trọng cho sự thành
công của chuỗi cung ứng. Điều này được thể hiện trong quy trình lựa chọn nhà cung
ứng cũng như các chính sách của công ty.
3.5.4.
Nâng cao năng lực của các nhà cung cấp
Biti’s đã từng bị cộng đồng mạng lên án chiến lược quảng cáo “dấu ấn Đà Lạt”
của mình, từ đó đã trở thành điểm mở đầu cho chất lượng sản phẩm được cộng đồng
mạng “săm soi”. vậy, Biti’s nên cho mình những bộ cam kết để chọn lựa được
những nhà cung ứng tốt nhất, bảo đảm thương hiệu, viết tiếp giấc “nâng niu bàn
chân Việt”. Bộ cam kết phải có các tiêu chuẩn cụ thể như về sự an toàn, sự công bằng,
sự tôn trọng để các nhà cung cấp không phân biệt đối xử... luôn nỗ lực vượt ra ngoài
các tiêu chuẩn tối thiểu.
3.5.5.
Xây dựng chiến lược nguồn cung bền vững trách nhiệm
Để xây dựng một chiến lượng nguồn cung bền vững trách nhiệm hơn, Biti's
nên tăng cường cộng tác chung tay hành động cùng các nhà cung cấp. Yếu tố thiết
yếu để thực hiện hóa mục tiêu này xây dựng mối quan hệ dựa trên sự minh bạch,
cộng tác tôn trọng lẫn nhau.
P a g e 30 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
Hãng nên ưu tiên lựa chọn những nhà cung ứng xanh trong quá trình hoạt động
của họ giảm thiểu phát thải khí tác động đối với khí hậu, xử chất thải hóa
chất đúng cách, coi trọng giá trị của tài nguyên nước... để cùng nhau vừa hợp tác, vừa
thực hiện trách nhiệm hội, trách nhiệm cộng đồng. Ngoài ra, cũng thnâng cao
thương hiệu của công ty.
3.5.6.
Lựa chọn nguồn cung ứng cho phù hợp
Đa dạng nguồn cung một việc tốt tuy nhiên phải biết lựa chọn sao cho phù hợp.
Mới đây, vào tháng 10 - 2021, Biti’s đã phải nhận cho mình một bài học đắt giá khi
dùng gấm Trung Quốc để “tôn vinh nét đẹp miền Trung” - đây dự án mới Biti’s
Hunter Street Blooming’ Central với tên gọi “Cảm hứng tự hào miền Trung - Hoa
trong đá”. Cộng đồng mạng đã phát hiện ra phía Biti’s sử dụng loại gấm rẻ tiền sẵn
của Trung Quốc, là gấm sợi nylon Hàng Châu rất phổ biến trong việc làm đồ lưu niệm
giá thấp, và bán nhiều nhất trên Taobao. Loại gấm này vốn là thiết kế "mì ăn liền", dệt
máy jacquard với chất lượng trung bình độ bền thấp. Giá thành cao nhất khoảng
90.00
đồng/m hoặc mua sỉ 30.000-50.000 đồng/m
2
. Không chỉ dừng lại chất vải,
họa tiết hoa văn các yếu tố văn hóa trên sản phẩm này cũng đã bị “bóc mẽ”. Mặc
việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu vải trong nước còn khó khăn khi bối cảnh ngành
công nghiệp phụ trợ cho giày dép trong nước còn nhiều hạn chế, cũng như dịch bệnh
hoành hành trong suốt thời gian qua thì Biti’s cũng không nên làm như vậy với dòng
sản phẩm mang đậm nét Việt này. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới danh tiếng
của công ty cũng như đánh mất đi lòng tin của khách hàng đối với hãng.
P a g e 31 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
C.
KẾT LUẬN
Quản trị tốt chuỗi cung ứng một hành trình phối hợp từ nhà cung cấp nguyên
vật liệu, các nhà máy sản xuất, các đơn vị vận chuyển đến các trung tâm phân phối, các
cửa hiệu đến tay người tiêu dùng trong sự vận hành nhịp nhàng, liên tục của cả dòng
vật chất dòng thông tin, để khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàngmức cao nhất
với chi phí vận hành thấp nhất.
Phát triển chuỗi cung ứng về các sản phẩm giày dép một cách bền vững một
mục tiêu quan trọng đối với Công ty giày dép Biti’s nói riêng ngành giày dép nói
chung, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, đáp ứng tốt nhu cầu về đi lại thời
trang cho mọi người dân tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho nhân công Việt Nam.
Để quản trị tốt hơn nữa chuỗi cung ứng giày dép thì cần các giải pháp tổng thể
đồng bộ. Biti’s cần sự chia sẻ hợp tác chặt chẽ hơn từ đầu nguồn tới cuối nguồn,
đảm bảo ổn định nguồn nguyên vật liệu, góp phần cân bằng giá giày dép trên thị trường.
P a g e 32 | 33
lOMoARcPSD|4053484 8
D.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
BITI’S, Về Biti’s, https://bitis.com.vn/pages/ve-biti-s, đã truy cập vào ngày
15/10/2021.
2.
CAFEF (2015), Biti’s | Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên,
http://s.cafef.vn/otc/BITIS-cong-ty-tnhh-san-xuat-hang-tieu-dung-binh-tien.chn,
đã
truy cập vào ngày 15/10/2021.
3.
CAFEF (2021), Bị nói dùng gấm Trung Quốc trên sản phẩm Việt: Biti’s Hunter
thừa nhận, ngay lập tức đưa phương án mới, https://cafef.vn/bi-noi-dung-gam-
trung-quoc-tren-san-pham-viet-bitis-hunter-thua-nhan-ngay-lap-tuc-dua-phuong-
an-moi-20211012194459506.chn, đã truy cập vào ngày 13/10/2021.
4.
PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn (2021), Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng, Nhà
xuất bản Thống kê.
5.
Diễn đàn doanh nghiệp (2020), Thành công của Biti’s Hunter,
https://diendandoanhnghiep.vn/case-study-thanh-cong-cua-biti-s-hang-giay-dep-
voi-thuong-hieu-con-biti-s-hunter-179053.html, đã truy cập vào ngày 15/10/2021.
6.
Ngô Thị Minh Hương (2007), Biti’s in Vietnam creating values through good
CSR initiatives in Supply Chain.
P a g e 33 | 33
| 1/34

Preview text:

lOMoARcPSD|40534848
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------------------------------------------- BÀI THẢO LUẬN Đề tài:
Lấy BITI’S làm trọng tâm nghiên cứu, hãy vẽ mô hình chuỗi cung
ứng với các thành viên chính trong doanh nghiệp đó. Mô tả vị trí
và vai trò cụ thể của các thành viên chủ chốt trong chuỗi cung ứng
này? Vẽ sơ đồ phân loại các mặt hàng mua đầu vào của Doanh
nghiệp? Trình bày căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung theo đặc
điểm mặt hàng? Lấy ví dụ minh họa về chiến lược nguồn cung của
một doanh nghiệp trong ngành mà bạn đã lựa chọn?
Nhóm : 08
Giảng viên hướng dẫn : TS.Phạm Văn Kiệm Học phần
: Quản trị chuỗi cung ứng Lớp học phần : 2168BLOG1721 HÀ NỘI, năm 2021. lOMoARcPSD|40534848
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 3
2. Câu hỏi nghiên cứu đề tài ....................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
B. NỘI DUNG ............................................................................................................... 4
Chương 1: Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 4
1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng .......................... 4
1.1.1. Chuỗi cung ứng .......................................................................................... 4
1.1.2. Mô hình chuỗi cung ứng ............................................................................ 5
1.1.3. Quản trị chuỗi cung ứng ............................................................................. 6
1.2 Khái quát về chiến lược nguồn cung .............................................................. 7
1.2.1. Chiến lược nguồn cung .............................................................................. 7
1.2.2 Các chiến lược nguồn cung ......................................................................... 7
1.2.3. Căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung theo đặc điểm mặt hàng ............. 9
Chương 2: Mô hình chuỗi cung ứng của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu
dùng Bình Tiên (Biti’s) ...........................................................................................
11
2.1. Giới thiệu về Biti’s ........................................................................................ 11
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ...................................................................................................... 11
2.1.2. Các dòng sản phẩm chính ......................................................................... 11
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây ........................ 12
2.2. Mô hình chuỗi cung ứng của Biti’s .............................................................. 12
2.3. Mô tả vị trí và vai trò cụ thể của các thành viên trong chuỗi ................... 14
2.3.1. Nhà cung cấp .......................................................................................... 14
2.3.1.1. Sơ đồ phân loại các mặt hàng mua đầu vào của Biti's ...................... 15
2.3.1.2. Nhà cung cấp nguyên phụ liệu ........................................................... 15
2.3.1.2. Công nghệ, trang thiết bị ................................................................... 16

2.3.2. Sản xuất ................................................................................................... 17
2.3.2.1. Quy trình sản xuất .............................................................................. 17
2.3.2.2. Bộ phận thiết kế ................................................................................. 17
2.3.2.3. Bộ phận sản xuất: Biti's và Dona Biti's ............................................. 17

2.3.3. Nhà phân phối ......................................................................................... 18 P a g e 1 | 33
2.3.3.1. Thị trường trong nước ....................................................................... 19
2.3.3.2. Thị trường Quốc tế ............................................................................. 20
lOMoARcPSD|40534848
2.3.4. Khách hàng ............................................................................................. 21
2.3.4.1. Khách hàng là người tiêu dùng .......................................................... 21
2.3.4.2. Khách hàng là tổ chức là các đại lý, các trung tâm kinh doanh ....... 21

2.3.5. Hoạt động vận chuyển, kho bãi ............................................................. 22
2.3.5.1. Vận chuyển ......................................................................................... 22
2.3.5.2. Kho bãi
............................................................................................... 23
2.4. Đánh giá mô hình chuỗi cung ứng của Biti’s ............................................. 23
2.4.1. Những yếu tố tạo nên sự thành công trong chuỗi .................................... 23
2.4.2. Nhược điểm của chuỗi cung ứng ............................................................. 24
2.4.3. Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 24
Chương 3: Chiến lược nguồn cung của công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng
Bình Tiên (BITI’S) ..................................................................................................
25
3.1. Chiến lược nguồn cung của Biti’s ................................................................ 25
3.2. Căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung của Biti’s .................................... 25
3.3. Đánh giá chiến lược nguồn cung của Biti’s ................................................ 26
3.3.1. Ưu điểm .................................................................................................... 26
3.3.2. Nhược điểm .............................................................................................. 27
3.4. Chiến lược nguồn cung của một doanh nghiệp khác trong ngành da giày
- Nike
..................................................................................................................... 27
3.5. Giải pháp cho chiến lược nguồn cung của Biti’s ........................................ 29
3.5.1. Xác định chiến lược nguồn cung là một trong những lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp ................................................................................................ 29
3.5.2. Tìm kiếm đa dạng thêm nhiều nhà cung ứng ........................................... 30
3.5.3. Nâng cao sự hợp tác và cải thiện các mối quan hệ với đối tác ................. 30
3.5.4. Nâng cao năng lực của các nhà cung cấp ................................................. 30
3.5.5. Xây dựng chiến lược nguồn cung bền vững và có trách nhiệm ............... 30
3.5.6. Lựa chọn nguồn cung ứng cho phù hợp ................................................... 31
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 32
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 33 P a g e 2 | 33 lOMoARcPSD|40534848 A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đem đến hiệu quả về hoạt động logistics, hậu cần, đưa hàng hóa tới tay
các doanh nghiệp và khách hàng nhanh chóng, đúng tiến độ và đảm bảo được chất lượng
hàng hóa, tối ưu hóa chi phí và lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Một chuỗi cung ứng
hoàn hảo sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nhiều lợi thế trong kinh doanh và tối đa hóa chi
phí, tăng lợi nhuận cao hơn. Trong đó, quản trị chiến lược nguồn cung là cánh tay nối
dài, giúp cho khâu quản trị nguồn cung được diễn ra trôi chảy và nhịp nhàng hơn. Chính
vì vậy, Nhóm 8 quyết định lựa chọn đề tài “Lấy một doanh nghiệp làm trọng tâm
nghiên cứu, hãy vẽ mô hình chuỗi cung ứng với các thành viên chính trong doanh
nghiệp đó. Mô tả vị trí và vai trò cụ thể của các thành viên chủ chốt trong chuỗi
cung ứng này? Vẽ sơ đồ phân loại các mặt hàng mua đầu vào của Doanh nghiệp?
Trình bày căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung theo đặc điểm mặt hàng? Lấy
ví dụ minh họa về chiến lược nguồn cung của một doanh nghiệp trong ngành đã
lựa chọn?”
. Sau khi thống nhất, bàn bạc, nhóm quyết định lựa chọn công ty TNHH sản
xuất và tiêu dùng Bình Tiên (Biti’s) làm phạm vi nghiên cứu cho đề tài này.
2. Câu hỏi nghiên cứu đề tài
• Mô hình chuỗi cung ứng của Biti’s như thế nào?
• Doanh nghiệp có chiến lược nguồn cung ra sao?
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích mô hình chuỗi cung ứng của công
ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti’s), trong đó nhóm nghiên cứu tập
trung vào phân tích chiến lược nguồn cung mà doanh nghiệp đang áp dụng. Từ đó, có
sự so sánh, đối chiếu và đánh giá tính hiệu quả của chuỗi cung ứng nói chung, chiến
lược nguồn cung nói riêng. Qua đó, nhóm tìm ra những hạn chế, thành công và đề ra
những giải pháp quản trị chuỗi cung ứng doanh nghiệp.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu tập trung khai thác, phân tích về mô hình chuỗi cung ứng của
Biti’s, trong đó tập trung vào chiến lược nguồn cung của doanh nghiệp. P a g e 3 | 33 lOMoARcPSD|40534848 B. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1. Chuỗi cung ứng

- Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp và gián
tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào đó trong thị trường.
- Đặc điểm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều thành viên, trong đó có các thành viên cơ bản như
nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, họ sở hữu và tham gia trực tiếp
vào quá trình chuyển đổi, phân phối dòng vật chất từ các nguyên liệu thô ban đầu thành
thành phẩm và đưa tới thị trường.
Đồng thời, chuỗi cung ứng cũng bao gồm cả các doanh nghiệp hỗ trợ cho các hoạt
động và quá trình trên như công ty vận tải, kho bãi, các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm,
ngân hàng, thông tin... Họ tham gia gián tiếp vào chuỗi cung ứng với vai trò là các công
ty bên thứ ba, giúp làm tăng tính chuyên môn hóa cũng như hiệu quả trong các chuỗi cung ứng.
Về cơ bản các thành viên chuỗi cung ứng là các tổ chức kinh doanh độc lập, do đó
để tạo ra sự thống nhất họ liên kết với nhau bằng nhiều dòng chảy và các mối quan hệ,
từ đơn giản đến phức tạp, từ trực tiếp và gián tiếp. Có ba dòng chảy chính là dòng vật
chất, dòng tài chính và dòng thông tin.
+ Dòng vật chất: Con đường dịch chuyển của vật liệu, bán thành phẩm, hàng hóa
và dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng, đảm bảo đúng và đủ về số lượng cũng như chất lượng.
+ Dòng tài chính: Thể hiện các hoạt động thanh toán của khách hàng với nhà
cung cấp, bao gồm các giao dịch tín dụng, các quá trình thanh toán và ủy thác, các dàn
xếp về trao đổi quyền sở hữu.
+ Dòng thông tin: Dòng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi quá trình
dịch chuyển của hàng hóa, chứng từ giữa người gửi và người nhận, thể hiện sự trao đổi
thông tin hai chiều và đa chiều giữa các thành viên, kết nối các nguồn lực tham gia
chuỗi cung ứng, giúp chuỗi cung ứng vận hành một cách hiệu quả. P a g e 4 | 33 lOMoARcPSD|40534848
1.1.2. Mô hình chuỗi cung ứng
Các thành viên cơ bản của chuối bao gồm các nhóm: Nhà cung cấp, nhà sản xuất,
nhà phân phối bán buôn, nhà bán lẻ. Hỗ trợ cho các công ty này là các nhà cung cấp
dịch vụ vân chuyển, kho bãi, thiết kế sản phẩm, tư vấn thủ tục hải quan, dịch vụ công nghệ thông tin...
- Nhà cung cấp: Là các tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào như hàng hóa, nguyên
liệu, bán thành phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.
- Nhà sản xuất: Là các doanh nghiệp thực hiện chức năng tạo ra hàng hóa cho
chuỗi cung ứng. Họ sử dụng nguyên liệu và các bản thành phẩm của các công ty khác
để sản xuất ra thành phẩm hay các sản phẩm cuối cùng, nhờ đó người tiêu dùng có thể
sử dụng một cách thuận tiện, dễ dàng.
- Nhà phân phối: Còn gọi là doanh nghiệp bán buôn, thực hiện chức năng duy trì
và phân phối hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Nhà bán buôn mua hàng từ các nhà sản
xuất với khối lượng lớn và bán lại cho các nhà bán lẻ hoặc các doanh nghiệp khác để
sử dụng vào mục đích kinh doanh.
- Nhà bán lẻ: Là các doanh nghiệp có chức năng phân chia hàng hóa và bán hàng
cho người tiêu dùng cuối. Bán lẻ thường mua hàng từ nhà bán buôn hoặc mua trực tiếp
từ nhà sản xuất để bán tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Nhà cung cấp dịch vụ: Đây là nhóm các thành viên hỗ trợ, tham gia gián tiếp
vào chuỗi cung ứng và cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhau cho các thành viên
chính trong chuỗi. Các doanh nghiệp dịch vụ đóng góp những lợi ích thiết thực cho
chuỗi cung ứng qua nỗ lực giúp các thành viên chính trong chuỗi có thể mua sản phẩm P a g e 5 | 33 lOMoARcPSD|40534848
ở nơi họ cần, cho phép người mua và người bán giao tiếp một cách hiệu quả, giúp doanh
nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, giúp tiết kiệm chi phí trong vận tải nội địa và quốc
tế, giúp phục vụ tốt khách hàng với tổng chi phí thấp nhất có thể.
- Khách hàng: Khách hàng là thành tố quan trọng nhất của chuỗi cung ứng, vì
không có khách hàng thì không cần tới chuỗi cung ứng và các hoạt động kinh doanh.
Mục đích then chốt của bất kỳ chuỗi cung ứng nào là để thỏa mãn nhu cầu khách hàng
trong tiến trình tạo ra lợi nhuận cho chính doanh nghiệp. Các hoạt động chuỗi cung ứng
bắt đầu với đơn đặt hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đơn đặt hàng của họ.
1.1.3. Quản trị chuỗi cung ứng
Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình cộng tác (hoặc tích hợp) các doanh nghiệp và
hoạt động khác nhau vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nhất
định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và mạng lại lợi ích cho các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng.
Bản chất và mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng
Về bản chất, quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào việc phối hợp một cách hiệu
quả tất cả các thành viên và các hoạt động của họ vào mục tiêu chung, các hoạt động
này được thực hiện ở tất cả các bậc quản trị chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp.
+ Bậc chiến lược đưa ra các quyết định lâu dài và khó thay đổi đối với doanh
nghiệp. Ví dụ như quyết định về mạng lưới kho bãi, cơ sở sản xuất hay lựa chọn đối tác chủ đạo...
+ Bậc chiến thuật là những quyết định trong thời hạn một năm hoặc một quý. Như
quyết định nguồn hàng, quy trình sản xuất, chính sách sự trữ và mức dịch vụ khách hàng...
+ Bậc tác nghiệp liên quan đến các quyết định hàng tháng, hàng ngày. Ví dụ như
thời gian biểu cho xưởng sản xuất, lộ trình giao hàng của xe tải...
Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị cho toàn hệ thống, nhằm
tăng doanh số bán hàng và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng, đồng thời giảm được
phần nào chi phí và điều hành bởi giá trị của chuỗi cung ứng chính là phần giá trị khách
hàng trừ đi chi phí của chuỗi cung ứng.
Các yếu tố động năng trong chuỗi cung ứng
+ Sản xuất: Là quá trình chuyển hóa về vật chất và sáng tạo hàng hóa và dịch vụ.
+ Dự trữ: Là việc xác định nên dự trữ loại hàng hóa nào trong từng giai đoạn của
chuỗi, nên dự trữ bao nhiêu nguyên liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm. P a g e 6 | 33 lOMoARcPSD|40534848
+ Địa điểm: Là việc xác định nơi đặt nhà máy sản xuất, kho hàng có thể ảnh hưởng
tới kênh lưu thông để đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
+ Vận tải: Là các hoạt động gắn với việc di chuyển hàng hóa giữa các thành viên trong chuỗi.
+ Thông tin: Được thực hiện cộng tác trong chuỗi cung ứng nhằm nắm bắt thông
tin đúng lúc và chính xác, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn.
1.2 Khái quát về chiến lược nguồn cung
1.2.1. Chiến lược nguồn cung

Chiến lược nguồn cung được hiểu là những phương pháp áp dụng để có được nhà
cung cấp và hàng hoá doanh nghiệp mình mong muốn. Đây có thể nói là vấn đề quản lí
trọng tâm trong hoạt động mua của doanh nghiệp.
1.2.2 Các chiến lược nguồn cung
*Chiến lược số lượng nhà cung cấp:
Chiến lược số lượng nhà cung cấp được xác định
xác định với từng mặt hàng mua, chỉ ra hướng ưu tiên sử dụng duy nhất một nhà cung
cấp duy nhất hay sử dụng nhiều nhà cung cấp cho mỗi mặt hàng mà doanh nghiệp cần mua.
Sử dụng ít nhà cung cấp: Doanh nghiệp chỉ sử dụng một vài nguồn cung cấp
cho một mặt hàng có thể bởi các lý do sau:
- Lượng hàng hoá cần cho nhu cầu mua quá nhỏ.
- Chất lượng hàng hoá ổn định: Hàng hoá được mua từ một số ít nguồn cung cấp
với cùng một công nghệ và quy trình sản xuất nên ít có sự biến động về chất lượng giữa các lần mua.
- Thiết lập mối quan hệ tốt hơn: Sử dụng một số ít nhà cung cấp cho pháp doanh
nghiệp dễ dàng thiết lập mối quan hệ hợp tác chiến lược cùng có lợi với nhà cung cấp.
- Chi phí thấp hơn: Toàn bộ hàng hoá mua sẽ tập trung vào một số ít nhà cung cấp
nên thường làm giảm chi phí mua trên mỗi đơn vị sản phẩm và chi phí cố đinh liên quan.
- Chi phí vận chuyển thấp, tập trung hàng hoá cho một nguồn doanh nghiệp có thể
tận dụng triệt để khả năng chất xếp của các phương tiện vận tải, lựa chọn được nhiều loại hình vận chuyển.
Sử dụng nhiều nhà cung cấp: Chiến lược nhiều nhà cung cấp được doanh
nghiệp sử dụng trong vì những lí do:
- Khả năng đáp ứng: Khi nhu cầu vượt quá khả năng đáp ứng của một nhà cung
cấp duy nhất, công ty phải sử dụng nhiều nhà cung cấp để đáp ứng đủ nhu cầu. P a g e 7 | 33 lOMoARcPSD|40534848
- Giảm rủi ro gián đoạn cung ứng: Sử dụng nhiều nhà cung cấp cho pháp doanh
nghiệp phân tán rủi ro đến từ liên quan đến khả năng cung ứng của các nguồn cung.
- Tạo sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp: Sử dụng nhiều nhà cung cấp sẽ tạo ra
sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp về giá cả và chất lượng hàng hoá.
- Thông tin: Nhiều nhà cung cấp thường có nhiều thông tin về điều kiện thị trường,
sự phát triển của sản phẩm, công nghệ và quy trình mới. Điều này đặc biệt quan trọng
nếu vòng đời sản phẩm ngắn.
Chiến lược này tập trung vào sự đa dạng mặt hàng và giao hàng tại kho. Tuy nhiên
việc sử dụng nhiều nhà cung cấp khác nhau đôi khi cũng khiến cho quan hệ của doanh
nghiệp với nhà cung cấp khó tạo sự gắn kết, ít cởi mở.
*Chiến lược liên minh khách hàng nhà cung cấp: Đặc điểm của chiến lược này đó là
nhà cung cấp và doanh nghiệp sẽ kí hợp đồng cung độc quyền tức lúc này doanh nghiệp
sẽ là khách hàng duy nhất. Hai bên tham gia hợp tác sẽ có cùng một mục tiêu chung,
xác định rõ ràng, cùng nhau chia sẻ đầu tư và lợi ích, thường xuyên trao đổi tương tác.
Nhà cung cấp sẽ đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp. Nhà
cung cấp trở thành bộ phận tích hợp trong liên minh của doanh nghiệp, chiến lược này
thường được sử dụng để mua các sản phẩm hoặc quy trình độc quyền.
*Chiến lược tích hợp dọc về đầu nguồn chuỗi cung ứng: Doanh nghiệp lúc này sẽ
tiến hành mua lại các doanh nghiệp trước kia là nhà cung cấp để chuyển về hệ thống
của doanh nghiệp. Tích hợp theo chiều dọc mang lại lợi ích cho các công ty bằng cách
cho phép họ kiểm soát quy trình, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả dự trữ. Tuy nhiên,
chiến lược này đòi hỏi một nguồn vốn lớn, kỹ năng quản lý tốt với nhu cầu lớn và ổn
định đồng thời đối với ngành công nghệ sử dụng chiến lược này thì rủi ro cao và thị
trường biến động mạnh.
*Chiến lược phân tầng nhà cung cấp: Chiến lược phân tầng nhà cung cấp cho phép
sử dụng nhiều nguồn cung mà vẫn có thể giảm chi phí quản lý nhà cung cấp.
Chiến lược đơn giản: Trong chiến lược này, doanh nghiệp giao dịch trực tiếp
với từng nhà cung cấp riêng lẻ. Mức độ ràng buộc giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp
dựa trên tầm quan trọng của hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp với bên mua hoặc rủi
ro tiềm ẩn trong kinh doanh với từng nhà cung cấp cụ thể. Mô hình này chỉ phù hợp với
số lượng hữu hạn nhà cung cấp.
Chiến lược nhóm nhà cung cấp: Ở cấp độ này doanh nghiệp giao dịch với nhóm
nhà cung cấp. Mối quan hệ được xây dựng trên quan điểm phối hợp các nhà cung cấp P a g e 8 | 33 lOMoARcPSD|40534848
riêng lẻ liên quan trong cùng một lĩnh vực. Tuy nhiên, điều này có thể gây trở ngại trong
việc phát triển mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng và nhà cung cấp vì các nhà cung
cấp không còn là đối tượng của nhiều nhóm hàng.
Chiến lược đa cấp: Mối quan hệ với nhà cung cấp được xác lập dựa trên dòng
chảy sản phẩm và dịch vụ hướng tới nhà tiêu dùng. Điều này dẫn đến hình thành mạng
lưới phân phối theo từng cấp. Các nhà cung cấp sẽ được coi là đối tác vì họ có trách
nhiệm phải quản lý các nhà cung cấp nhỏ hơn và các nhà cung cấp khác ở thượng nguồn.
Cấu trúc này cho phép doanh nghiệp sử dụng một lượng lớn nhà cung cấp mà không tốn quá nhiều kinh phí.
1.2.3. Căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung theo đặc điểm mặt hàng
Tùy thuộc vào nhiều yếu tố để lựa chọn chiến lược:
• Các loại hình hàng hóa cần mua
• Mức độ rủi ro của quyết định mua
• Quyền lực và thái độ của nhà cung cấp
• Năng lực của bộ phận mua hàng
• Khả năng ổn định của nguồn cung
Có 4 nhóm mặt hàng mua với các đặc điểm khác nhau: mặt hàng đòn bẩy, mặt
hàng chiến lược, mặt hàng đơn giản, mặt hàng trở ngại.
- Mặt hàng chiến lược: Đặc điểm của mặt hàng này là tác động lợi nhuận lớn và
có rủi ro nguồn cung. Nhìn chung các hạng mục này hiếm, có giá trị cao. Tại hạng mục
này, việc duy trì mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp trong tương lai vì thế chiến lược xây dựng liên minh khách hàng và nhà cung
cấp sẽ là một chiến lược phù hợp với ngành hàng này.
- Mặt hàng đòn bẩy: Đặc điểm của mặt hàng này trong danh mục này là khối
lượng tiêu thụ nội bộ lớn, là các hạng mục có rủi ro nguồn cung thấp nhưng tác động
tài chính cao. Nguồn cung cấp dồi dào, chiếm một phần đáng kể trong chi tiêu mua sắm.
Do tầm quan trọng đối với doanh nghiệp cao nên việc duy trì mức chất lượng cao và
tuân thủ các mục tiêu của công ty là điều tối quan trọng vì vậy chiến lược nhiều nhà
cung cấp sẽ là chiến lược phù hợp với ngành hàng này.
- Mặt hàng then chốt: Có ít tác động tới lợi nhuận nhưng lại có rủi ro nguồn cung
cao. Đa phần rủi ro nguồn cung này là do sự khan hiếm về sản xuất và chủ yếu là các
nhà cung cấp mới với công nghệ mới. Các mặt hàng này thường có giá bán cao do vị P a g e 9 | 33 lOMoARcPSD|40534848
thế độc quyền của nhà cung cấp. Chính sách mua hàng đối với các hạng mục này là
nhằm bảo đảm duy trì nguồn cung, phát triển thêm sản phẩm mới và nhà cung cấp thay
thế nhằm giảm sự phụ thuộc. Vì thế chiến lược ít nhà cung cấp sẽ mạng lại nguồn cung
ổn định giúp ngừa rủi ro đối với mặt hàng này.
- Mặt hàng đơn giản: Các sản phẩm trong nhóm này có đặc điểm là nguồn cung
dồi dào và thường có giá trị thấp, mặt hàng đơn giản chỉ cần đảm bảo tính năng hiệu
quả như văn phòng phẩm, than đá... Mục tiêu mua nhóm hàng này là giảm số lượng mặt
hàng trong danh mục thông qua thay thế, loại bỏ các khoản mua số lượng nhỏ, sử dụng
các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa, tối ưu hóa khối lượng đặt để kiểm soát chi phí và
đơn giản hóa quy trình mua bằng các công cụ điện tử (trao đổi dữ liệu điện tử, hệ thống
đặt hàng tự động, danh mục nhà cung cấp trực tuyến và thẻ mua hàng). Chính vì vậy,
các doanh nghiệp sẽ cố gắng tìm kiếm các nhà cung cấp có thể tự động hóa quy trình
mua hàng ở mức độ cao nhất có thể. P a g e 10 | 33 lOMoARcPSD|40534848
Chương 2: Mô hình chuỗi cung ứng của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti’s)
2.1. Giới thiệu về Biti’s
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Qua 40 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với bao thăng trầm. Giờ đây, Biti’s đã
lớn mạnh và phát triển đi lên cùng đất nước trở thành một thương hiệu uy tín, tin cậy
và quen thuộc với người tiêu dùng và là niềm tự hào của người Việt Nam về một
“Thương hiệu Quốc gia” trong lĩnh vực Giày dép uy tín và chất lượng.
Năm 1982: Khởi nghiệp từ hai tổ hợp sản xuất Bình Tiên và Vạn Thành tại đường
Bình Tiên, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh với 20 công nhân, chuyên sản xuất các loại dép cao su đơn giản.
Năm 1986: Hai tổ hợp tác sáp nhập lại thành Hợp Tác Xã cao su Bình Tiên hoạt
động tại quận 6, chuyên sản xuất các loại dép, hài, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu
sang các nước Đông Âu và Tây Âu.
Năm 1990: Hợp tác xã Cao su Bình Tiên đầu tư mới hoàn toàn công nghệ của Đài
Loan và sản xuất sản phẩm mới (giày dép xốp EVA) để tăng tính cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
Năm 1992: Hợp tác xã Cao su Bình Tiên chuyển thể thành Công ty Sản xuất Hàng
tiêu dùng Bình Tiên (Biti's); chuyên sản xuất dép xốp các loại, xăng-đan thể thao, giày
da nam nữ, giày thể thao, giày tây, hài... tiêu thụ trong và ngoài nước.
Năm 1995: Thành lập công ty TNHH Bình Tiên Đồng Nai (Dona Biti's).
Năm 2000: Thành lập văn phòng đại diện tại Vân Nam, Trung Quốc.
Năm 2001: Biti's được tổ chức BVQI và QUACERT cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001: 2000.
Từ năm 2002 đến nay: Biti’s đã thành lập nhiều công ty sản xuất, trung tâm
thương mại, nhiều chi nhánh, các cửa hàng tiếp thị cũng như đại lý phân phối bán lẻ.
2.1.2. Các dòng sản phẩm chính
Công Ty TNHH Sản Xuất Hàng Tiêu Dùng Bình Tiên là công ty hàng đầu về
giày dép tại Việt Nam với các sản phẩm mang thương hiệu BITI'S đáp ứng được những
thị trường nổi tiếng và khó tính nhất trong khu vực và trên thế giới. Sản phẩm giày dép
của Biti’s được chia thành 8 nhóm: dép xốp, sandal thể thao, da thời trang, giày thể thao,
giày Tây, dép y tế, hài, guốc gỗ... P a g e 11 | 33 lOMoARcPSD|40534848
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Là một doanh nghiệp gia đình, Biti’s khá kín tiếng với truyền thông về những
doanh thu và lợi nhuận. Do đó, dư luận có lẽ chỉ biết đến thông qua những bước đi của
Biti’s trong gần 40 năm hình thành và phát triển, cũng như từ một số chia sẻ của các đại diện công ty.
Đầu năm 2016, Biti’s có bước chuyển mình mạnh mẽ và ấn tượng khi cho ra dòng
sản phẩm thể thao đa dụng mang tên Biti’s Hunter. Không những chi mạnh tay 5 triệu
USD đầu tư công nghệ máy móc, Biti’s còn chi gần 3 tỷ đồng cho chiến lược Hunter.
Doanh số bán ra của Biti’s Hunter năm 2017 tăng 300% so với năm 2016, và đến
năm 2018 thì tăng 200% so với cùng kỳ năm 2017.
Về vốn, cuối năm 2016 Biti’s tăng vốn từ 270 tỷ đồng lên 437 tỷ đồng, lượng vốn
góp của các thành viên đều tăng. Tính đến tháng 8/2018, giá vốn góp của Biti’s đạt
436,86 tỷ đồng. Trong đó, gia tộc họ Vưu nắm gần 87% vốn Biti’s.
Giờ đây, Biti’s đã lớn mạnh và phát triển đi lên với đất nước, không chỉ trở thành
một thương hiệu uy tín trong nước mà còn tiên phong xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Biti’s đã đánh dấu thương hiệu tại 40 nước trên thế giới, trong đó phải nói đến các thị
trường khó tính như: Ý, Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Nam Mỹ… Biti’s đã đi trước các
thương hiệu Việt khác với mục tiêu “Thoát kiếp gia công” và xây dựng thương hiệu.
Thực sự đến nay họ đã đạt được những thành công nhất định.
Ngoài ra, Biti’s cũng đạt được rất nhiều giải thưởng, danh hiệu danh giá như: Tiêu
chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO9001: 2008 của tổ chức BVQI và QUACERT,
Cúp nhà phân phối bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Chứng nhận Doanh Nghiệp xuất khẩu
uy tín; bốn lần liên tiếp (2008, 2010, 2012, 2014) Biti’s được công nhận là Thương hiệu
quốc gia (Vietnam Value) do Cục xúc tiến Thương mại Bộ công thương bình chọn...
2.2. Mô hình chuỗi cung ứng của Biti’s P a g e 12 | 33 lOMoARcPSD|40534848 Tae Sung Weitai Triệu Phong Triệu Phong DA GÓT KHOEN THUỘC ĐÉ DÀY KHÓA NHỰA Hà Lan, Pháp, BỘ PHẬN THIẾT Tím Đỏ Polystyrene KẾ SẢN PHẨM PHÂN PHỐI NÚT TÁN HẠT NHỰA TRÊN 40 QUỐC NGOÀI MARK TÔNG HỢP GIA TRÊN THẾ KIM LOẠI GIỚI NƯỚC CÙNG
BITI’S - DONA BITI’S I
NHÀ CUNG CẤP NGUYÊN PHỤ LIỆU
------------------------------------ CUỐ
04 nhà máy sản xuất 9000 lao động
Sản lượng: 20 triệu đôi/năm CÁC TRUNG TÂM DÙNG THƯƠNG MẠI
2000 mẫu giày/dép, 8 nhóm: ÊU - Dép xốp NƯỚC TI G I N - Sandal thể thao O HƠN 1000 ĐẠI Ư CÔNG NGHỆ, MÁY TR - Hài, guốc gỗ… LÝ, CỬA HÀNG MÓC NHẬP KHẨU NG
Đài Loan, Hàn Quốc LOGISTICS - 07 CHI NHÁNH
- Đội xe Mitsubishi Canter do
- HƠN 200 CỬA HÀNG TIẾP THỊ
Dona Biti’s quản lý P a g e 13 | 3 3
- CÁC TRUNG TÂM KINH DOANH
- Nhà kho Kim Thành – Lào Cai lOMoARcPSD|40534848
2.3. Mô tả vị trí và vai trò cụ thể của các thành viên trong chuỗi
Biti's đã và đang phát triển theo mô hình quản lý chuỗi giá trị đầy đủ, theo đuổi
chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng từ thiết kế, sản xuất, phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng. Các công ty thành viên đều là mắt xích trong chuỗi giá trị sản phẩm
của công ty, góp phần làm tăng giá trị sản phẩm và giúp làm giảm chi phí sản xuất.
Chuỗi cung ứng của Biti's bao gồm các nhóm nhà cung cấp: Bao gồm các nhà cung cấp
nước ngoài và trong nước; nhóm sản xuất gồm khâu thiết kế và khâu sản xuất trong đó
có hai công ty là Biti's và Dona Biti's, sau đó sản phẩm sẽ được chuyển tới kho và tới
hệ thống kênh phân phối: Các trung tâm thương mại, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ và
các cửa hàng tiếp thị. Từ đây, sản phẩm sẽ tới được người tiêu dùng cuối cùng…
2.3.1. Nhà cung cấp
Hiện nay, theo nhu cầu đa dạng hóa chủng loại mặt hàng tham gia kinh doanh trên
cơ sở đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng cho các khách hàng của Công ty, Biti's đang
thực hiện chiến lược thuê ngoài, công ty triển khai kế hoạch hợp tác kinh doanh với các
nhà cung cấp trong và ngoài nước chuyên sản xuất các chủng loại vật tư nguyên phụ
liệu như: dây quai lưới; Si PU; Nubuck; PVC; da; da dê; da cừu; nút tán; khoen khóa
nhựa (kim loại); mark kim loại; quai dép lào; nylon viền; bao PP-PE-HD; vải thun;
Satin; Kaky; thun 4 chiều, nhóm gót, đế, xá tẩy, cao su. Hóa chất ngành giày dép xốp
EVA: keo; hạt nhựa EVA-LDPE mực in trên lụa EVA. Biti's có nhu cầu về nguyên,
nhiên vật liệu sản xuất rất lớn tuy nhiên các nguyên liệu này còn rất hạn chế, các doanh
nghiệp có sản xuất nhưng không đảm bảo yêu cầu mà Biti's đã đặt ra. Vì vậy mà có tới
60% các nguyên liệu đầu vào của Biti's là được nhập từ nước ngoài, chỉ có 40% được
lấy từ các nhà sản xuất trong nước. Với phương châm xem nhà cung cấp là bạn đối tác
“Hợp tác cùng chia sẻ lợi nhuận”, Biti's đem đến cho nhà cung cấp các chính sách và
cơ hội kinh doanh tốt nhất. P a g e 14 | 33 lOMoARcPSD|40534848
2.3.1.1. Sơ đồ phân loại các mặt hàng mua đầu vào của Biti's
2.3.1.2. Nhà cung cấp nguyên phụ liệu
Hiện nay, hợp tác với Biti's có các nhà cung cấp chính sau đây:
- Áp dụng chiến lược mua với mặt hàng đơn giản
Về khoen, khóa nhựa: Biti's chọn công ty TNHH Triệu Phong. Xuất thân từ một
cơ sở nhỏ với tên gọi “Tổ hợp sản xuất Hoàn Mỹ” chuyên sản xuất giày dép, dép xốp,
dép da, sandal, đế cao su, công ty TNHH Giày Triệu Phong đã ra đời vào ngày 10 tháng
10 năm 1992. Trụ sở và xưởng sản xuất đặt tại 549A đường Âu Cơ, Phường 10, Quận
Tân Bình với diện tích 1.500m2 và nhân sự khoảng 30 người. Là đơn vị hoạt động trong
ngành giày dép, thấy rõ sự hạn chế trong việc phải nhập các phụ liệu từ nước ngoài,
công ty đã định hướng và tập trung sản xuất vào mặt hàng khoen, khóa nhựa và đế giày.
Với sự nỗ lực và quyết tâm phấn đấu của Ban Giám đốc và đội ngũ nhân viên công ty,
Triệu Phong đã từng bước lớn mạnh và không ngừng phát triển, trở thành nhà cung cấp
phụ liệu chính cho các công ty lớn, có thương hiệu trong ngành giày dép thời trang. Việt Nam và nước ngoài.
Nút tán, khoen khoá kim loại: Biti's ưu tiên các công ty nội địa. Với Nút tán,
khoen khoá, mark kim loại, Biti's chọn công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Tim
Đỏ.
Từ năm 1980 thương hiệu nút kim loại Tim Đỏ đã được các công ty và khách hàng
trong và ngoài nước tín nhiệm bởi sản phẩm chất lượng và luôn áp dụng nhu cầu đa
dạng của thị trường. Với mục tiêu ngày càng phát triển, Tim Đỏ đã không ngừng đầu P a g e 15 | 33 lOMoARcPSD|40534848
tư các kỹ thuật máy móc hiện đại và ứng dụng các công nghệ mới nhất trên thị trường
hiện nay vào các lĩnh vực sản xuất cùng đội ngũ chuyên gia và công nhân lành nghề,
được đào tạo kỹ lưỡng để đáp ứng để đáp ứng nhu cầu của các công ty và khách hàng ngày càng tốt hơn.
- Áp dụng chiến lược mua với mặt hàng chiến lược
Gót, đế giày: Biti's đã lựa chọn công ty Tae Sung. Từ khi thành lập đến nay, công
ty Tae Sung luôn là công ty hàng đầu về sản xuất sản phẩm từ plastic. Ngoài ra, Biti's
cũng chọn công ty TNHH Triệu Phong làm một trong các nhà cung cấp đế giày cho mình.
- Áp dụng chiến lược mua với mặt hàng đòn bẩy
Da thuộc: Biti's chọn Công ty Cổ phần Da Thuộc Wei Tai, đây là công ty 100%
vốn đầu tư của Đài Loan, chuyên sản xuất gia công các mặt hàng da thành phẩm. Công
ty có trụ sở chính ở KCN Nhơn Trạch III, Huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai, do ông
Huang Yu Hsiu là Giám Đốc.
- Áp dụng chiến lược mua với mặt hàng trở ngại
Hạt nhựa tổng hợp: Công ty chủ yếu nhập về từ Hà Lan và Pháp. Ngoài ra công
ty cũng lựa chọn một số nhà cung cấp trong nước. Điển hình trong việc lựa chọn này
là Công ty TNHH Polystyrene Việt Nam. Là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam sản xuất hạt
nhựa EPS, HIPS, GPPS, BPO; công ty đã thực hiện tốt việc cung cấp các sản phẩm nhựa cho Biti's.
2.3.1.2. Công nghệ, trang thiết bị
Từ khi mới thành lập, công ty nhập khẩu các loại máy móc trang thiết bị từ Hàn
Quốc, Đài Loan để đem đến những sản phẩm chất lượng tốt nhất cho khách hàng.
Ngoài những nguyên phụ liệu chính đã kể trên, đối với những nguyên liệu phụ,
Biti’s linh động trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp. P a g e 16 | 33 lOMoARcPSD|40534848 2.3.2. Sản xuất
2.3.2.1. Quy trình sản xuất Thiết kế sản phẩm Bộ phận cắt Bộ phận may Cán luyện và ép đế
Quy trình gò ráp – hoàn thiện giày Kiểm tra và đánh giá
Khâu sản xuất của Biti's bao gồm hai bộ phận: Bộ phận thiết kế và bộ phận trực tiếp sản xuất.
2.3.2.2. Bộ phận thiết kế
Bộ phận này có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của thị trường,
mốt xu hướng để đưa ra các mẫu thiết kế phù hợp cùng với số lượng tương ứng. Thoạt
đầu có thể thấy bộ phận này không có liên quan gì tới chuỗi cung ứng của Biti's, tuy
nhiên chỉ khi bộ phận thiết kế sản phẩm làm việc tốt thì mới có thể đưa ra được các sản
phẩm đáp ứng được thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó có kế hoạch sản xuất
phù hợp. Ngoài ra, bộ phận thiết kế còn liên quan tới việc nhập nguyên liệu đầu vào của Biti's.
2.3.2.3. Bộ phận sản xuất: Biti's và Dona Biti's
Hiện nay, công ty Biti's đã trở thành nhóm hai thành viên là Công ty Biti's và
Công ty Dona Biti's với 04 nhà máy đặt tại Tp.HCM, Đồng Nai, Long An và Cần Thơ.
Ngay từ khi mới thành lập ra Biti's ông Vưu Khải Thành đã sang Đài Loan học hỏi kinh
nghiệm sản xuất giày dép xốp để thay thế cho công nghệ sản xuất thủ công.
Công ty Biti's luôn nghiên cứu đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước
và nước ngoài. Tính đến năm 2009 công ty đã có trên 2000 mẫu sản phẩm, trong đó đặc P a g e 17 | 33 lOMoARcPSD|40534848
biệt chú ý đến số đông khách hàng có thu nhập thấp và trung bình. Từ cuối năm 2009
đến nay, công ty đã đẩy mạnh hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất: Khai trương Nhà
máy sản xuất giày tại Cần Thơ (Giai đoạn một là 30 tỷ đồng) thu hút trên 500 lao động;
đầu tư xây dựng Cụm Nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng Hà Đông (Hà Nội) trị giá trên 40 triệu USD.
Biti’s chủ yếu sử dụng chiến lược sản xuất hàng dự trữ - MTS (Make to stock).
Khi tiến hành sản xuất, doanh nghiệp sẽ dựa vào doanh số bán hàng của các quý trước,
các mùa trong năm để dự đoán nhu cầu của nhóm khách hàng tiềm năng, từ đó sản xuất
dự trữ thành phẩm. Chiến lược này giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, đáp ứng nhanh nhu
cầu của thị trường. Ngoài ra, Biti’s còn căn cứ vào dòng thông tin được gửi từ các nhà
phân phối, các trung tâm kinh doanh để đưa ra những kế hoạch sản xuất hợp lý.
Công nghệ sản xuất giày dép của Biti's: Được nhập từ công nghệ hiện đại của
Hàn Quốc và Đài Loan bao gồm từ chất liệu Eva, từ PU, từ chất liệu vải các loại và từ các chất giả da…
Phần quai: Được làm từ nguyên liệu như da, giả da, simili các loại, xốp, lưới, vải
thun… Phần quai gồm nhiều chi tiết ghép lên nhau đảm bảo độ bền và êm dịu.
Phần đế: Được sản xuất chủ yếu từ PU (Poly Urethane), cao su, EVA (Etyl Vinil
Clorua), xốp… được chế tạo theo công nghệ dán nguội (Công nghệ tiên tiến nhất hiện nay).
Đối với giày thể thao, phần mũi giày được sản xuất từ da, Simili, xốp, lưới, thun…
Gót giày được lót bằng tấm nhựa định hình đảm bảo cho cổ giày luôn đứng, không xẹp
và không nhăn trong suốt quá trình sử dụng. Trên lưỡi gà có con “đỉa” để xỏ dây qua,
đảm bảo cho lưỡi gà luôn ổn định, giúp tiện sử dụng.
Dona Biti's: Công ty Dona Biti's có công nghệ sản xuất hoàn toàn của Đài Loan
do được chuyển giao từ công ty liên doanh của Biti's với công ty Pouchen của Đài Loan.
Công ty tập trung chiều sâu, mở rộng sản xuất từ 3 nhà xưởng ban đầu khi mới thành
lập đến nay đã phát triển lên 10 nhà xưởng với tổng diện tích 8,7 ha, đồng thời liên tục
đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất, nghiên cứu phát triển đa dạng chủng loại
sản phẩm và luôn cải tiến mẫu mã nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng thuộc mọi tầng lớp.
2.3.3. Nhà phân phối
Hệ thống phân phối sản phẩm thông qua các đại lý, cửa hàng nội địa cũng phát
triển mạnh trong từng thời kỳ theo định hướng của Công ty, bên cạnh đó kinh doanh
xuất khẩu cũng được mở rộng. Hàng loạt các cơ sở thương mại xuất hiện: Văn phòng P a g e 18 | 33 lOMoARcPSD|40534848
Đại diện tại TP. Côn Minh, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc được hình thành (6/2000),
Trung tâm Thương mại Tây nguyên, được thành lập (6/2002) và đến tháng 10/2002 thì
Trung Tâm Kinh doanh thị trường Trung Quốc chính thức hoạt động để phát triển mạnh
hệ thống phân phối sản phẩm Bitis tại thị trường này.
2.3.3.1. Thị trường trong nước
Một hệ thống phân phối sản phẩm Biti’s trải dài từ Nam ra Bắc với 07 Trung tâm
chi nhánh; nhiều trung tâm thương mại và các trung tâm kinh doanh; hơn 200 cửa hàng
tiếp thị; hơn 1000 đại lý bán lẻ có mặt trên 63 tỉnh thành trên toàn quốc, đã tạo công ăn
việc làm ổn định cho hơn 9.000 người lao động tại Tổng Công ty Biti’s và Công ty
Dona Biti’s với sản lượng hàng năm trên 20 triệu đôi, chủng loại sản phẩm phong phú,
đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã.
+ 07 chi nhánh: Chi nhánh Biti’s miền Nam, Chi nhánh Biti’s miền Tây, Chi
nhánh Biti’s miền Bắc, Chi nhánh Biti’s Tây Nguyên, Chi nhánh Biti’s Đà Nẵng, Chi
nhánh Biti’s Lào Cai, Chi nhánh Biti’s Quảng Ninh. Tại đây sẽ có những hoạt động
nghiên cứu, phát triển marketing, thống kê số lượng từng chủng loại sản phẩm dựa trên
kết quả từ nghiên cứu thị trường cũng như dự đoán xu hướng. Từ đây sẽ có bản thông
báo chi tiết được gửi tới các cơ sở sản xuất để có kế hoạch sản xuất và vận chuyển, lưu kho hợp lý.
+ Các trung tâm thương mại: Trung tâm thương mại Biti's Miền Bắc, Trung tâm
thương mại Biti's Lào Cai, Trung tâm Thương mại Biti's Đà Nẵng, Trung tâm Thương
mại Biti’s Tây Nguyên, trung tâm thương mại Biti’s Đồng Nai, Trung tâm thương mại
Biti’s Miền Nam… Đặc biệt đối với Trung tâm thương mại Biti's Lào Cai là nơi nhằm
giới thiệu các sản phẩm của Biti's ra thị trường Trung Quốc – thị trường mà Biti's đang
có những bước phát triển rất thuận lợi. Trung tâm này có thể coi như một cửa khẩu, kho
lưu trữ sản phẩm của Biti's trong giai đoạn đầu và là đầu mối phát triển với các doanh
nghiệp địa phương, làm tiền đề cho việc lấn sâu vào thị trường khi đã có chỗ đứng ổn
định trên thị trường này. Bên cạnh đó, Biti’s đang ấp ủ xây dựng dự án trung tâm thương
mại Joy City 4 tầng tọa lạc tại đại lộ Võ Văn Kiệt, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh, dự án hoàn thiện vào tháng 6/2023.
+ Các trung tâm kinh doanh: Trung tâm kinh doanh Biti's Đà Nẵng và Trung
tâm kinh doanh Biti's thành phố Hồ Chí Minh. Đây là các văn phòng kinh doanh của
Biti's, tại đây tổng hợp các thông số liên quan tới doanh thu, chủng loại sản phẩm được
tiêu thụ nhiều nhất trên từng khu vực thị trường… từ đó giúp Công ty có các chiến lược phát triển phù hợp. P a g e 19 | 33 lOMoARcPSD|40534848
+ Hơn 1000 đại lý phân phối bán lẻ: Đây là nơi mà Biti's thông qua đó sẽ giới
thiệu và bán các sản phẩm mới của mình tới các đại lý, cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc.
2.3.3.2. Thị trường Quốc tế
Công ty có thị trường xuất khẩu hơn 40 nước trên thế giới:
- Châu Á: Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Nhật, Singapore, Thái Lan, ….
Tại Trung Quốc: Biti’s đã thiết lập 04 văn phòng đại diện với 30 tổng kinh tiêu,
hơn 300 điểm bán hàng để từng bước đưa sản phẩm Biti’s chiếm lĩnh thị trường biên
mậu đầy tiềm năng này.
Với thị trường Campuchia đầy tiềm năng, Biti’s có nhà phân phối chính thức Công
ty Cambo Trading phân phối sản phẩm Biti’s trên toàn lãnh thổ Campuchia. Biti’s đã
xuất khẩu qua 40 nước trên thế giới như Ý, Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Nam Mỹ,
Mêxicô, Campuchia… Ngoài ra, Biti’s cũng được các khách hàng quốc tế có thương
hiệu nổi tiếng như Decathlon, Clarks, Speedo, Skechers, Lotto… tin tưởng chọn lựa trở
thành đối tác gia công với nhiều đơn hàng giá trị lớn.
- Trung Đông: Ả rập Saudi, Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Israel, Li – băng...
- Châu Âu: Anh, BaLan, Bồ Đào Nha, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hy Lạp, Nauy, Nga,
Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Thụy Sĩ, …
- Châu Mỹ: Achentina, Brazil, Canada, Chile, Ecuador, Mỹ, Mexico, Panama, Venezuela, …
- Châu Úc: Tân Tây Lan, Úc.
Những năm gần đây, Biti’s tiếp tục xây dựng chuỗi cửa hàng tiếp thị một điểm
trên cả nước, chuyên kinh doanh các sản phẩm giày dép từ người lớn đến trẻ và chỉ
mang nhãn hiệu Biti’s. Với khoảng 40 mẫu/tháng được giới thiệu ra thị trường, kênh
phân phối này được kỳ vọng sẽ giúp Biti’s củng cố sự hiện diện ở thị trường trong nước.
Các cửa hàng của Biti's luôn được thiết kế theo một quy chuẩn nhất định, tuân thủ
các quy định về biển hiệu, không gian, kích thước giá hàng, thứ tự sắp xếp các sản phẩm,
cung cách phục vụ của nhân viên, các hoạt động bán, các chương trình xúc tiến bán đều
được thực hiện một cách thống nhất đồng bộ trên toàn bộ hệ thống các cửa hàng của
Biti's trên toàn quốc. Điều này đảm bảo cho mọi khách hàng của Biti's sẽ nhận được các sản phẩm tốt nhất. P a g e 20 | 33 lOMoARcPSD|40534848
2.3.4. Khách hàng
2.3.4.1. Khách hàng là người tiêu dùng
Biti’s có nhiều dòng sản phẩm phong phú (guốc gỗ, hài, giày thời trang, giày thể
thao, dép xốp, giày Tây), chủng loại đa dạng, giá cả từ đôi dép xốp vài chục nghìn đến
giày với giá hàng triệu đồng nên khách hàng của Biti’s từ người già đến trẻ em, từ người
lao động với mức lương trung bình tới tầng lớp thượng lưu trong xã hội. Biti’s định
hướng mọi khách hàng đều là người tiêu dùng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ đáp
ứng nhu cầu của mọi khách hàng về những chủng loại sản phẩm họ cần.
Khách hàng là người tiêu dùng được chia làm 3 nhóm nhỏ:
- Từ 5-15 tuổi: Đây là lứa tuổi đi học, học sinh nên nhu cầu giày dép của các em
là rất lớn và việc mua hàng của các em chịu ảnh hưởng từ người lớn rất lớn. Tuy nhiên
với sự phát triển của thời đại thì các em có cơ hội được thể hiện và nói ra cũng như
quyền quyết định với sở thích của mình nhiều hơn. Các em thường dùng giày dép của
mình trong việc vui chơi và ham thích màu sắc sặc sỡ của những đôi dép.
- 15-25 tuổi: Đây là nhóm khách hàng trọng điểm bởi họ rất quan tâm đến thời
trang. Đây là lứa tuổi năng động, thích thể hiện, thích cái mới, họ rất nhạy cảm với các
xu hướng thời trang và thường tiên phong trong việc sử dụng các sản phẩm thời trang.
- 25- 40 tuổi: Đây là nhóm tuổi đã đi làm và thường có thu nhập khá ổn định. Họ
khá năng động và có nhu cầu ngoại giao, giao tiếp cao vì vậy rất coi trọng thời trang và
cũng không tiếc khi bỏ tiền để mua những sản phẩm ưa thích để thỏa mãn nhu cầu của
mình. Họ tự lập trong quyết định mua sắm nhưng vẫn rất coi trọng ý kiến của người
góp ý xung quanh như người thân hay bạn bè và đây cũng là nhóm cũng rất quan tâm
đến xu hướng thời trang không kém.
2.3.4.2. Khách hàng là tổ chức là các đại lý, các trung tâm kinh doanh
Gồm: 07 chi nhánh, các trung tâm thương mại, các trung tâm kinh doanh, và hơn 1000 đại lý.
- Các trung tâm thương mại: Trung tâm thương mại Biti’s miền Bắc; Trung tâm
thương mại Biti’s Đà Nẵng; Trung tâm thương mại Biti’s Tây Nguyên; Trung tâm
thương mại Biti’s Lào Cai.
- Các chi nhánh: Chi nhánh Biti’s miền Nam; chi nhánh Biti’s miền Tây; chi nhánh
Biti’s miền Bắc; chi nhánh Biti’s Đà Nẵng; chi nhánh Biti’s Tây Nguyên. P a g e 21 | 33 lOMoARcPSD|40534848
- Các cửa hàng tiếp thị: Được chia theo khu vực phía Bắc, khu vực miền trung, Khu
vực miền Trung - Tây Nguyên, Khu vực phía Nam.
Ngoài ra Biti's còn hướng đối tượng khách hàng tổ chức như các trường học như
các trường tiểu học hay các trường trung học và trường trung học phổ thông là các
trường đòi hỏi học sinh mặc đồng phục.
2.3.5. Hoạt động vận chuyển, kho bãi
2.3.5.1. Vận chuyển
Sau gần 40 năm hình thành và phát triển, Biti's hiện nay đã trở thành một trong
những Công ty hàng đầu về giày dép tại Việt Nam. Hệ thống kinh doanh tại thị trường
nội địa của Biti's gồm hơn 2.300 đại lý/cửa hàng trên toàn quốc. Vì vậy, công việc vận
chuyển hàng hóa được đánh giá là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động
của công ty nhằm phân phối hàng hóa kịp thời đến với khách hàng.
Hiện nay đội xe của Dona Biti's đang quản lý rất nhiều xe tải, trong đó bao gồm 7
xe Mitsubishi Canter với nhiệm vụ phân phối hàng hóa đến các chi nhánh công ty ở
Long An và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Hàng tháng, quãng đường trung bình
mà mỗi xe di chuyển là 5.000-6.000 km. Theo tính toán của công ty, so với thuê vận
chuyển, việc tự đầu tư xe tải giúp công ty tiết kiệm chi phí hơn cũng như chủ động hơn
trong việc khai thác phương tiện. Sau 3 năm, công ty có thể khấu hao giá trị đầu tư cho
xe. Với thời gian khai thác xe dự kiến trong khoảng 10 năm trước khi thanh lý, hiệu quả
kinh tế mà mỗi xe Canter đã và đang mang lại cho công ty là không nhỏ.
Trong gần 40 năm hoạt động, Biti's đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động vận chuyển hàng hóa, đặc biệt trong việc phát huy hiệu quả vận hành của đội
xe vận tải. Từ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình khai thác xe tải Mitsubishi
Canter, đây là một trong những yếu tố được nhiều khách hàng Canter đánh giá rất cao,
nhất là trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, khi bài toán chi phí đầu tư và
chi phí vận hành được đặt lên hàng đầu. Thật vậy, ngoài chất lượng từ các xe tải
Mitsubishi, chế độ bảo dưỡng đúng giúp tăng cường thời gian sử dụng và độ tin cậy của
xe, mang lại niềm tin cho những người quản lý và hiệu quả cho hoạt động vận tải của doanh nghiệp.
Hiện nay, sản phẩm Biti's đã đi khắp mọi miền đất nước với hệ thống đại lý lớn
nhỏ phân phối trên toàn quốc. Đóng góp vào thành công đó có phần không nhỏ từ hoạt
động hiệu quả của các xe tải Canter. Không chỉ mang đến cho khách hàng lợi ích kinh P a g e 22 | 33 lOMoARcPSD|40534848
tế cao nhất trong công việc kinh doanh, hoạt động hiệu quả của đội xe còn giúp nâng
cao chất lượng dịch vụ trong hoạt động vận tải hàng hóa cho doanh nghiệp. 2.3.5.2. Kho bãi
Theo quyết định số 3451/2005/QĐ-UBND Tỉnh Lào Cai ngày 28/02/2005, dự án
khu kho & dịch vụ thương mại Kim Thành đã được phê duyệt. Đây là địa điểm giao
thương hàng hóa giữa Trung Quốc – Việt Nam, ASEAN thuận lợi nhất. Với diện tích
4,2 ha, nằm ngay khu vực cửa ngõ của khu thương mại Kim Thành, cách bờ sông Hồng
Hà khoảng 218km, cách cầu Kim Thành 800m. Dự án nhằm mục tiêu khai thác dịch vụ
kho & thương mại phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trong khu mậu dịch tự
do Lào Cai- Hà Khẩu (Vân Nam).
Về kho khô, được thiết kế hiện đại, cửa khung thép, mái tôn, vật liệu bao che chắn
bằng tôn, nhằm lắp đặt nhanh chóng sớm đưa vào sử dụng.
Vấn đề kho bãi cũng được Biti's quan tâm chú trọng với các vấn đề:
- Thực hiện công tác nhập hàng hóa vào kho
- Thực hiện công tác xuất hàng cho các đại lý
- Quản lý, sắp xếp hàng hóa trong kho và quản lý hàng tồn kho
2.4. Đánh giá mô hình chuỗi cung ứng của Biti’s
2.4.1. Những yếu tố tạo nên sự thành công trong chuỗi
Thành công trong chuỗi cung ứng của Bitis được tạo nên bởi 3 yếu tố: Sản phẩm,
kênh tiếp cận và một yếu tố quan trọng không kém là tận dụng hiệu quả thiện cảm vốn
có của người tiêu dùng.
Bitis sở hữu một đội ngũ vận chuyển riêng của công ty. Hệ thống kinh doanh tại
thị trường nội địa của Bitis gồm hơn 2300 đại lý/ cửa hàng trên toàn quốc. Chính vì vậy,
công việc vận chuyển hàng hóa được đánh giá một trong những khâu quan trọng trong
hoạt động của công ty nhằm phân phối hàng hóa kịp thời đến với khách hàng, đóng góp
không nhỏ vào thành công chung của chuỗi cung ứng.
Bitis tạo được mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng: Bitis giữ mối quan hệ gắn
bó mật thiết với các nhà cung ứng liên minh chiến lược trong chuỗi cung ứng của mình.
Biti’s đã trở thành đối tác chiến lược của hơn 40 thương hiệu nổi tiếng tại Châu Âu, có
thể kể đến như: Decathlon, Clarks, Speedo, Skechers, Lotto... Các đối tác chiến lược
nước ngoài này hỗ trợ cho Biti’s dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến thế giới,
chất lượng chuẩn mực quốc tế, đồng thời đem lại cho doanh nghiệp vô số hợp đồng giá P a g e 23 | 33 lOMoARcPSD|40534848
trị. Không chỉ xây dựng mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp nước ngoài mà
Bitis cũng rất chú trọng đầu tư và phát triển mạng lưới cung ứng tại Việt Nam.
Bitis tạo có hệ thống phân phối có hiệu quả cao: Hiện nay Biti’s có hệ thống
kinh doanh tại thị trường nội địa gồm: 07 chi nhánh, các trung tâm thương mại, các
trung tâm kinh, hơn 200 Cửa hàng tiếp thị và hơn 2.300 đại lý - cửa hàng luôn sẵn sàng
đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
Bitis có sự kết hợp giữa các doanh nghiệ: Các thành viên trong chuỗi cung ứng
phối hợp tạo nên sự nhịp nhàng nhưng cũng vô cùng hiệu quả. Việc sử dụng hình thức
phân phối độc quyền của công ty so với thuê vận chuyển vừa giúp Biti’s chủ động trong
vận chuyển sản phẩm vừa làm tăng tính hiệu quả trong việc phối hợp với các thành viên
khác trong chuỗi cung ứng.
2.4.2. Nhược điểm của chuỗi cung ứng
Mặc dù vận hành một chuỗi cung ứng vô cùng hiệu quả nhưng Bitis cũng còn
những hạn chế như Bitis chưa tự chủ được nguồn cung nguyên vật liệu cho mình, còn
phụ thuộc nhiều vào cả các công ty trong nước và ngoài nước. Điều này dẫn đến những
vấn đề gián đoạn nếu nhà cung ứng của Biti’s bị ảnh hưởng.
2.4.3. Đề xuất giải pháp
- Thứ nhất, Đề xuất công ty sử dụng các công ty doanh nghiệp cung cấp nguyên
vật liệu trong nước thay thế cho các nhà cung ứng từ nước ngoài nhưng vẫn dựa trên
chính sách và đảm bảo quy chuẩn chất lượng của công ty.
- Thứ hai, Việc phụ thuộc nhiều của nguồn cung nguyên liệu vào các nhà cung
ứng khác nhau trong và ngoài nước khiến Bitis không thể tự chủ nguồn cung của mình
và gặp khó khi các nhà cung ứng này gặp vấn đề. Đề xuất công ty dần dần tự chủ được
một phần nguồn cung nguyên liệu từ đó xây dựng kế hoạch tự chủ hoàn toàn nguyên liệu trong tương lai.
- Thứ ba, Đảm bảo sự hoạt động của các kênh hiện có, tăng cường hoạt động cho
công ty Biti’s USA ở Mỹ, văn phòng đại diện ở Trung Quốc. Đây là những thị trường
rộng lớn cần được nghiên cứu kĩ để có được những chính sách, chiến lược hợp lý và
hiệu quả nhất, đảm bảo cho hàng hoá lưu thông liên tục. P a g e 24 | 33 lOMoARcPSD|40534848
Chương 3: Chiến lược nguồn cung của công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (BITI’S)
3.1. Chiến lược nguồn cung của Biti’s
Biti’s sử dụng đồng thời chiến lược nhiều nhà cung cấp và ít nhà cung cấp trong
việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Biti’s có nhu cầu về nguyên, nhiên vật liệu sản xuất rất lớn tuy nhiên các nguyên
liệu này còn rất hạn chế, các doanh nghiệp có sản xuất nhưng không đảm bảo về đủ số
lượng và chất lượng vì thế 60% nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài, chỉ có 40%
được lấy từ các nhà sản xuất trong nước.
Để đảm bảo sự đa dạng về chủng loại mặt hàng trên cơ sở đảm bảo chất lượng cho
khách hàng, Biti’s đã triển khai kế hoạch hợp tác kinh doanh với các nhà cung cấp trong
và ngoài nước chuyên sản xuất các loại vật tư nguyên phụ liệu như: dây quai lưới, Sipu,
Nubuck, PVC, da, da dê, da cừu, nút tán, khoen khóa nhựa (kim loại), mark kim loại,
quai dép lào, nilon viền, bao PP-PE-HD, vải thun, satin, kaki, thun 4 chiều, nhóm gót,
đế, xá tẩy, cao su, hóa chất ngành giày dép xốp EVA, keo, hạt nhựa EVA-LDPE mực in trên lụa EVA.
Với phương châm xem nhà cung cấp là đối tác “Hợp tác cùng chia sẻ lợi nhuận”,
Biti’s đem đến cho nhà cung cấp các chính sách và cơ hội kinh doanh tốt nhất.
3.2. Căn cứ lựa chọn chiến lược nguồn cung của Biti’s
Trở thành công ty hàng đầu về giày dép tại Việt Nam, được người tiêu dùng đánh
giá cao về chất lượng và độ bền, một số sản phẩm đã chinh phục được những khách
hàng khó tính nhất tại thị trường nước ngoài như Anh, Mỹ, Pháp... Để có được thành
tựu nổi bật như vậy, không thể bỏ qua sự thành công trong sử dụng chiến lược nguồn
cung của Biti’s, doanh nghiệp này đã lựa chọn cho mình đồng thời 2 chiến lược nguồn
cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho quy trình sản xuất. Vậy tại sao Biti’s lại sử dụng
kết hợp cả hai chiến chiến lược nguồn cung ứng trong chuỗi cung ứng của mình? Xét
từ góc độ khách quan, chúng ta có thể thấy:
- Thứ nhất, Sản phẩm Biti’s đang kinh doanh trên thị trường rất đa dạng (gồm 8
nhóm) cho nên nhu cầu về nguyên, nhiên vật liệu là rất lớn. Công ty phải vừa sử dụng
chiến lược nhiều nhà cung cấp và ít nhà cung cấp đối với mỗi nguyên vật liệu khác nhau
để đáp ứng đủ nhu cầu, giảm rủi ro trong quá trình cung ứng, làm gián đoạn quy trình
sản xuất, kết quả là ảnh hưởng đến cả chuỗi cung ứng. P a g e 25 | 33 lOMoARcPSD|40534848
- Thứ hai, Việc sử dụng nhiều nhà cung cấp đã giúp Biti’s thúc đẩy được sự cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp cả về số lượng và chất lượng. Ví dụ như trong quá trình
cung ứng hạt nhựa tổng hợp, gót giày và đế giày. Ngoài ra, đối với những nguyên vật
liệu chính thì Biti’s lại ưu tiên sử dụng ít nguồn cung cấp, điều đó nhằm giữ cho chất
lượng hàng hóa ổn định, ít có sự biến động về chất lượng trong mỗi lần mua.
- Thứ ba, Việc kết hợp linh hoạt hai chiến lược nguồn cung còn giúp cho Biti’s
tiết kiệm được chi phí sản xuất. Đối với nguồn nguyên liệu chính, việc sử dụng ít nhà
cung cấp sẽ làm giảm chi phí mua trên trên mỗi đơn vị sản phẩm. Đối với nguyên vật
liệu phụ, khi sử dụng nhiều nhà cung cấp sẽ sẽ thúc đẩy cạnh tranh giữa các nhà cung
cấp cả về giá cả và chất lượng, từ đó sẽ đem lại hiệu quả về chi phí cho doanh nghiệp.
- Thứ tư, Sử dụng nhiều nhà cung cấp cả trong và ngoài nước là nguồn cung cấp
thông tin về điều kiện thị trường, sản phẩm, công nghệ rất hữu dụng. Điều này góp phần
tạo điều kiện cho Biti’s ngày một vươn xa trên thị trường quốc tế.
- Thứ năm, Sử dụng ít nhà cung cấp sẽ giúp Biti’s thiết lập được mối quan hệ hợp
tác chiến lược cùng có lợi với nhà cung cấp, chính vì vậy, Biti’s đã đem đến Biti’s đem
đến cho nhà cung cấp các chính sách và cơ hội kinh doanh tốt nhất cho đối tác từ đó có
thể hưởng được lợi nhuận từ công nghệ cũng như khả năng của nhà cung cấp.
3.3. Đánh giá chiến lược nguồn cung của Biti’s
3.3.1. Ưu điểm
Sử dụng chiến lược lược nhiều nhà cung cấp giúp Biti’s hạn chế các vấn đề
rủi ro mạng lại. Một ví dụ cụ thể như: Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), năm
2019, tổng giá trị xuất khẩu giày dép toàn cầu là 142 tỷ USD, trong đó riêng Trung
Quốc khoảng 44,7 tỷ USD, chiếm tỷ lệ khoảng 31,5%. Bên cạnh đó, các nước trên thế
giới nhập khẩu nguồn nguyên phụ liệu cho ngành Giày dép từ Trung Quốc hơn 25%.
Do đó, ngành Giày dép thế giới đang phụ thuộc vào Trung Quốc về cả nguyên vật liệu
lẫn thị trường tiêu thụ. Việc các nước lệ thuộc quá nhiều vào chuỗi cung ứng của Trung
Quốc đã dẫn đến tình trạng khi đại dịch Covid-19 xảy ra, chuỗi cung ứng bị “đứt gãy”,
nhiều quốc gia sản xuất giày dép bị ảnh hưởng nặng nề, trong đó có Việt Nam. Vì thế,
nhiều doanh nghiệp, tập đoàn sản xuất nguyên phụ liệu giày da, sản xuất giày dép đang
tính toán và sắp xếp lại nguồn cung để giảm ảnh hưởng khi xảy ra dịch bệnh và các vấn
đề rủi ro khác. Qua đó cho thấy khi Biti’s áp dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp làm
giảm tổn thất cho doanh nghiệp do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, đây là một chiến
lược hoàn toàn phù hợp, nhất là trong bối cảnh hiện nay. P a g e 26 | 33 lOMoARcPSD|40534848
Việc sử dụng ít nguồn cung đã giúp Biti’s khai thác, tận dụng tối đa mọi
nguồn cung: Biti’s chọn những công ty nổi tiếng với mỗi nguyên liệu, ưu tiên những
công ty nội địa, vừa giúp công ty có thể nhập nguồn nguyên liệu tốt nhất, chất lượng
đảm bảo, giá thành phải chăng; vừa góp phần ủng hộ sản phẩm nội địa, tạo niềm tin và
sự ưa thích của khách hàng.
Xây dựng được mối quan hệ gắn bó, hợp tác bền vững với các nhà cung cấp.
Nhờ vậy nguồn cung nguyên liệu được đảm bảo đầy đủ, kịp thời và chất lượng, mang
đến cho người tiêu dùng sản phẩm chất lượng nhất.
3.3.2. Nhược điểm
Tuy đã có những thành công nhất định trong chuỗi cung ứng nguyên vật liệu đầu
vào. Nhưng nguồn nguyên liệu đầu vào vẫn còn hạn chế, khi mà 60% nguyên liệu phải
nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ sản xuất, làm cho doanh nghiệp trở nên phụ thuộc.
Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình cung ứng nguyên vật liệu, cả về chất lượng
và số lượng. Hơn nữa, việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài sẽ khiến chúng ta
tốn nhiều chi phí vận chuyển, thời gian hơn so với chi phí vận chuyển trong nước.
3.4. Chiến lược nguồn cung của một doanh nghiệp khác trong ngành da giày - Nike
Nhắc đến lĩnh vực ngành công nghiệp da giày thì không thể không nhắc đến Nike
- công ty sở hữu một mô hình chuỗi cung ứng đáng để các doanh nghiệp, công ty khác
học hỏi. Nike là nhà cung cấp, nhà sản xuất giày thể thao và quần áo nằm trong top đầu
thế giới với nhiều sản phẩm được ưa chuộng bởi giới trẻ như Air Jordan, Air Force 1, ...
Chuỗi cung ứng của Nike được coi là chuỗi cung ứng ảo khi mà hãng sử dụng
chiến lược thuê ngoài cho chuỗi cung ứng của mình. Công ty chỉ tập trung vào năng lực
cốt lõi, tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm. Toàn bộ quá trình sản xuất gia công
đều được thực hiện ở nước ngoài, từ khắp nơi trên thế giới. Khi thiết kế được một mẫu
giày, Nike sẽ giao mẫu giày này cho một nhà máy để tiến hành sản xuất mẫu. Nếu sản
phẩm mẫu đạt tiêu chuẩn thì Nike sẽ ký hợp đồng với nhà máy để sản xuất đại trà. Nike
sử dụng Outsourcing theo hình thức mua đứt bán đoạn, tức là nhà máy sẽ tự đặt mua
nguyên vật liệu sản xuất. Tuy nhiên, danh sách các nhà máy cung cấp nguyên vật liệu
cũng phải nằm dưới tầm kiểm soát của Nike. Điều này giúp cho Nike có thể nắm được
giá cũng như chất lượng của nguyên vật liệu.
Nike sử dụng chiến lược nguồn cung nhiều nhà cung cấp. Ước tính Nike đã được
cung cấp bởi hơn trăm nhà máy sản xuất giày dép đặt tại 12 quốc gia. Dưới đây là mô P a g e 27 | 33 lOMoARcPSD|40534848
hình nguồn cung bao gồm các nhà cung ứng chính của Nike đang hoạt động tại các quốc gia trên thế giới:
Tổng công ty Pou Chen là nhà sản xuất giày thể thao và giày dép thông thường có
thương hiệu lớn nhất thế giới. Khách hàng của họ bao gồm Nike, Adidas, Timberland...
Công ty được thành lập tại Đài Loan và có các nhà máy ở Trung Quốc, Việt Nam,
Indonesia... Nguồn nguyên vật liệu để sản xuất của công ty được nhận chủ yếu từ Trung
Quốc, Đài Loan, Indonesia và Việt Nam. Có thể kể đến một số nhà cung cấp da vải cho
Pou chen như Kuo Yuen Tannery, Tong Hong Tannery, CV. CISARUA hay PT. Coats
Rejo Indonesia là công ty chuyên sản xuất chỉ, sợi bông...
PT Pan Brothers là công ty sản xuất quần áo hoạt động chủ yếu ở Indonesia. Công
ty cung ứng cho Nike thông qua công ty con PT Prima Sejati Sejahtera.
Fulgent Sun Group là nhà sản xuất giày dép thể thao có trụ sở tại Đài Loan. Ngoài
việc cung cấp cho Nike thì công ty còn là nhà sản xuất hợp đồng cho các thương hiệu
khác như The North Face, Toms... Fulgent Sun đã cung cấp cho Nike từ năm 2009.
Delta Galil Industries là nhà sản xuất hàng may mặc nhãn hiệu tư nhân có trụ sở
tại Israel với các nhà máy ở khắp Đông Nam Á.
Eagle Nice International Holdings có trụ sở ở Hồng Kông và sản xuất hàng may
mặc chủ yếu ở Trung Quốc, Việt Nam và Indonesia. Ngoài cung cấp sản phẩm cho Nike
thì Eagle Nice còn cung cấp các sản phẩm cho các thương hiệu như Puma.
* Đánh giá chiến lược nhiều nhà cung ứng của Nike:
Hãng giày, quần áo, dụng cụ thể thao số một thế giới - Nike sở hữu cho mình chiến
lược nhiều nhà cung cấp. Với chiến lược này hãng có thể phân tán những rủi ro có thể
xảy ra từ phía nhà cung cấp. Theo thống kê, ước tính trung bình một năm Nike bán được
khoảng 780 triệu đôi giày - một số lượng rất lớn. Khi nhu cầu vượt quá khả năng của P a g e 28 | 33 lOMoARcPSD|40534848
một nhà cung cấp duy nhất thì công ty có thể có nhiều sự lựa chọn hơn và giảm rủi ro
gián đoạn chuỗi cung ứng. Từ đó, tăng khả năng cạnh tranh với các ông lớn khác và
giúp sản phẩm đến tay khách hàng nhanh nhất có thể. Thêm nữa, nhiều nhà cung cấp
thường có nhiều thông tin về điều kiện thị trường, sự phát triển của sản phẩm, công
nghệ và quy trình mới tạo sự thuận lợi cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sự
hài lòng của khách hàng.
Tuy nhiên, dịch bệnh Covid diễn ra đã gây nên những ảnh hưởng lớn tới việc vận
hành chuỗi cung ứng trên toàn thế giới. Nike không phải ngoại lệ khi thực hiện chiến
lược thuê ngoài và toàn bộ giày của hãng được sản xuất tại ngoài nước sở tại. Có tới ba
phần tư giày của Nike được sản xuất và cung ứng từ Đông Nam Á, với 51% được cung
ứng từ Việt Nam và 24% đến từ Indonesia. Thời gian vừa qua do dịch bệnh Covid - 19
diễn ra phức tạp tại hai quốc gia nên chuỗi cung ứng của hãng đã bị ảnh hưởng, tạm
ngưng cục bộ, đe dọa đứt gãy chuỗi cung ứng. Nếu ở khu vực Đông Nam Á việc sản
xuất bị đình trệ thì ở các khu vực Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi thời gian
vận chuyển cho một đơn hàng lại dường như trở nên dài hơn bao giờ hết do sự tắc nghẽn
cảng, đường sắt và thiếu lao động. Theo BTIG ước tính Nike đã mất 40 triệu đôi giày
mỗi tháng vì tình trạng đóng cửa sản xuất tại Việt Nam, tức 80 triệu đôi trong hai tháng
7 và tháng 8 khiến cho lượng hàng tồn của hãng giảm mạnh. Điều này có thể gây nên
nhiều thách thức cho công ty khi không đủ tích trữ hàng hóa để bán trong mùa mua sắm
lớn cuối năm - Black Friday.
3.5. Giải pháp cho chiến lược nguồn cung của Biti’s
Việc tìm kiếm nhà cung cấp và quản lý nguồn cung hiệu quả giúp doanh nghiệp
giảm thiểu được các chi phí nguyên vật liệu, thành phẩm cũng như dịch vụ từ đó tăng
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm giá bán ra của thành phẩm, tăng lợi nhuận.
Dưới đây là một số giải pháp cho chiến lược nguồn cung của Biti’s để hãng có thể hoạt
động hiệu quả hơn nữa.
3.5.1. Xác định chiến lược nguồn cung là một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Yếu tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay trong các công ty hàng đầu là sở hữu được
một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn đối thủ. Do vậy, chiến lược nguồn cung nên được ưu
tiên quan tâm và coi nó như là một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có được một chiến lược nguồn cung tốt, luôn hoạt động hiệu quả thì vừa có thể giảm
thiểu được chi phí, tăng lợi nhuận, cũng như giảm mối lo đứt gãy chuỗi cung ứng. P a g e 29 | 33 lOMoARcPSD|40534848
3.5.2. Tìm kiếm đa dạng thêm nhiều nhà cung ứng
Do ảnh hưởng của dịch Covid, hàng loạt các thương hiệu nổi tiếng như Nike,
Adidas, Samsung... đều đứng trước lo ngại đứt chuỗi cung ứng. Hơn ba phần tư nhà
máy sản xuất cung cấp giày cho Nike nằm ở Việt Nam và Indonesia nên khi dịch bùng
phát chuỗi cung ứng buộc phải ngừng hoạt động trước chỉ thị giãn cách xã hội của Chính
phủ. Phần còn lại ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi thì thời gian vận chuyển
lại trở nên lâu hơn do tắc nghẽn cảng và đường sắt, thiếu nhân công lao động.
Mặc dù, trong đại dịch Covid – 19, hầu hết các công ty, doanh nghiệp đều chịu
ảnh hưởng. Tuy nhiên, để giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất thì Biti’s nên mở rộng và
đa dạng hơn nữa các nhà cung ứng nội địa; tránh trường hợp tắc nghẽn cảng, đóng cửa
biên giới... dẫn đến tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng.
3.5.3. Nâng cao sự hợp tác và cải thiện các mối quan hệ với đối tác
Với chiến lược nhiều nguồn cung ứng của Biti’s, thật sự khó khăn để quản lý nhiều
nhà sản xuất cung cấp sản phẩm. Việc mất đi một nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng
có thể đem đến những ảnh hưởng không tốt đối với những nhà sản xuất hay là khách
hàng, vốn là những mắt xích trong chuỗi.
Biti’s nên xác định sự cộng tác là một trong những yếu tố quan trọng cho sự thành
công của chuỗi cung ứng. Điều này được thể hiện rõ trong quy trình lựa chọn nhà cung
ứng cũng như các chính sách của công ty.
3.5.4. Nâng cao năng lực của các nhà cung cấp
Biti’s đã từng bị cộng đồng mạng lên án vì chiến lược quảng cáo “dấu ấn Đà Lạt”
của mình, từ đó đã trở thành điểm mở đầu cho chất lượng sản phẩm được cộng đồng
mạng “săm soi”. Vì vậy, Biti’s nên có cho mình những bộ cam kết để chọn lựa được
những nhà cung ứng tốt nhất, bảo đảm thương hiệu, viết tiếp giấc mơ “nâng niu bàn
chân Việt”. Bộ cam kết phải có các tiêu chuẩn cụ thể như về sự an toàn, sự công bằng,
sự tôn trọng để các nhà cung cấp không phân biệt đối xử... và luôn nỗ lực vượt ra ngoài
các tiêu chuẩn tối thiểu.
3.5.5. Xây dựng chiến lược nguồn cung bền vững và có trách nhiệm
Để xây dựng một chiến lượng nguồn cung bền vững và có trách nhiệm hơn, Biti's
nên tăng cường cộng tác và chung tay hành động cùng các nhà cung cấp. Yếu tố thiết
yếu để thực hiện hóa mục tiêu này là xây dựng mối quan hệ dựa trên sự minh bạch,
cộng tác và tôn trọng lẫn nhau. P a g e 30 | 33 lOMoARcPSD|40534848
Hãng nên ưu tiên lựa chọn những nhà cung ứng xanh mà trong quá trình hoạt động
của họ có giảm thiểu phát thải khí và tác động đối với khí hậu, xử lý chất thải và hóa
chất đúng cách, coi trọng giá trị của tài nguyên nước... để cùng nhau vừa hợp tác, vừa
thực hiện trách nhiệm xã hội, trách nhiệm cộng đồng. Ngoài ra, cũng có thể nâng cao
thương hiệu của công ty.
3.5.6. Lựa chọn nguồn cung ứng cho phù hợp
Đa dạng nguồn cung là một việc tốt tuy nhiên phải biết lựa chọn sao cho phù hợp.
Mới đây, vào tháng 10 - 2021, Biti’s đã phải nhận cho mình một bài học đắt giá khi
dùng gấm Trung Quốc để “tôn vinh nét đẹp miền Trung” - đây là dự án mới Biti’s
Hunter Street Blooming’ Central với tên gọi “Cảm hứng tự hào miền Trung - Hoa
trong đá”
. Cộng đồng mạng đã phát hiện ra phía Biti’s sử dụng loại gấm rẻ tiền có sẵn
của Trung Quốc, là gấm sợi nylon Hàng Châu rất phổ biến trong việc làm đồ lưu niệm
giá thấp, và bán nhiều nhất trên Taobao. Loại gấm này vốn là thiết kế "mì ăn liền", dệt
máy jacquard với chất lượng trung bình và độ bền thấp. Giá thành cao nhất khoảng
90.00 đồng/m hoặc mua sỉ là 30.000-50.000 đồng/m2. Không chỉ dừng lại ở chất vải,
họa tiết hoa văn và các yếu tố văn hóa trên sản phẩm này cũng đã bị “bóc mẽ”. Mặc dù
việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu vải trong nước còn khó khăn khi mà bối cảnh ngành
công nghiệp phụ trợ cho giày dép trong nước còn nhiều hạn chế, cũng như dịch bệnh
hoành hành trong suốt thời gian qua thì Biti’s cũng không nên làm như vậy với dòng
sản phẩm mang đậm nét Việt này. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới danh tiếng
của công ty cũng như đánh mất đi lòng tin của khách hàng đối với hãng. P a g e 31 | 33 lOMoARcPSD|40534848 C. KẾT LUẬN
Quản trị tốt chuỗi cung ứng là một hành trình phối hợp từ nhà cung cấp nguyên
vật liệu, các nhà máy sản xuất, các đơn vị vận chuyển đến các trung tâm phân phối, các
cửa hiệu đến tay người tiêu dùng trong sự vận hành nhịp nhàng, liên tục của cả dòng
vật chất và dòng thông tin, để có khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất
với chi phí vận hành thấp nhất.
Phát triển chuỗi cung ứng về các sản phẩm giày dép một cách bền vững là một
mục tiêu quan trọng đối với Công ty giày dép Biti’s nói riêng và ngành giày dép nói
chung, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, đáp ứng tốt nhu cầu về đi lại và thời
trang cho mọi người dân và tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho nhân công Việt Nam.
Để quản trị tốt hơn nữa chuỗi cung ứng giày dép thì cần có các giải pháp tổng thể
và đồng bộ. Biti’s cần có sự chia sẻ và hợp tác chặt chẽ hơn từ đầu nguồn tới cuối nguồn,
đảm bảo ổn định nguồn nguyên vật liệu, góp phần cân bằng giá giày dép trên thị trường. P a g e 32 | 33 lOMoARcPSD|40534848
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BITI’S, Về Biti’s, https://bitis.com.vn/pages/ve-biti-s, đã truy cập vào ngày 15/10/2021.
2. CAFEF (2015), Biti’s | Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên,
http://s.cafef.vn/otc/BITIS-cong-ty-tnhh-san-xuat-hang-tieu-dung-binh-tien.chn,
đã
truy cập vào ngày 15/10/2021.
3. CAFEF (2021), Bị nói dùng gấm Trung Quốc trên sản phẩm Việt: Biti’s Hunter
thừa nhận, ngay lập tức đưa phương án mới, https://cafef.vn/bi-noi-dung-gam-
trung-quoc-tren-san-pham-viet-bitis-hunter-thua-nhan-ngay-lap-tuc-dua-phuong-
an-moi-20211012194459506.chn,
đã truy cập vào ngày 13/10/2021.
4. PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn (2021), Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng, Nhà xuất bản Thống kê.
5. Diễn đàn doanh nghiệp (2020), Thành công của Biti’s Hunter,
https://diendandoanhnghiep.vn/case-study-thanh-cong-cua-biti-s-hang-giay-dep-
voi-thuong-hieu-con-biti-s-hunter-179053.html,
đã truy cập vào ngày 15/10/2021.
6. Ngô Thị Minh Hương (2007), Biti’s in Vietnam creating values through good
CSR initiatives in Supply Chain.
P a g e 33 | 33