-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Chia thừa kế theo di chúc | Tài liệu môn pháp luật đại cương Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
Căn cứ vào Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 di sản theo di chúc” như sau: quy định việc “Phân chia 1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (GELA220405)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1.4 Chia thừa kế theo di chúc
1.4.1 Việc phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như thế nào?
Căn cứ vàoĐiều 659 Bộ luật Dân sự 2015quy định việc “Phân chia
di sản theo di chúc” như sau :
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để
lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người
thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định
trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì
người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu
được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị
giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị
tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối
với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị
khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Theo đó, việc phân chia di sản được thực hiện theo nội dung của di
chúc, nếu như nội dung của di chúc không chỉ định rõ phần di sản
được hưởng của từng người thừa kế thì di sản sẽ được chia đều cho
tất cả những người thừa kế được nhắc đến trong nội dung của di chúc.
https://hethongphapluat.com/bo-luat-dan-su-2015/dieu-659- truy cập vào ngày 12/12/2023
Ví dụ : Nguyễn Văn A, một người đàn ông 60 tuổi, có ba đứa con là
Mai, Linh và Hùng. Ông A sở hữu một ngôi nhà ở thành phố và một
khoản tiết kiệm ngân hàng. Ông quyết định viết di chúc để phân
chia tài sản của mình khi ông qua đời. Nội dung di chúc: 4. Nhà ở:
50% giá trị nhà sẽ thuộc về con trai Hùng, vì ông A muốn Hùng
tiếp tục sinh sống và phát triển sự nghiệp tại thành phố.
30% giá trị nhà sẽ thuộc về con gái Mai, vì Mai là người chăm
sóc ông A nhiều nhất trong những năm qua.
20% giá trị nhà sẽ thuộc về con gái Linh, vì Linh đã thành công
trong sự nghiệp và không cần sự hỗ trợ nhiều như các anh chị em khác. 5. Tiết kiệm ngân hàng:
40% khoản tiết kiệm sẽ được chia đều cho ba đứa con.
30% sẽ được dành cho việc tổ chức tang lễ và các chi phí liên quan.
30% còn lại sẽ được chuyển giao cho vợ của ông A để đảm bảo
cuộc sống của bà sau khi ông A qua đời.
Điều kiện đặc biệt:
6. Con cái phải giữ gìn và bảo quản nhà ở một cách tốt nhất cho
đến khi quyết định bán chúng, nếu có.
7. Mọi quyết định lớn về tài sản đều cần sự đồng thuận của cả ba anh chị em.
Với di chúc này, ông A đã cố gắng công bằng trong việc phân chia
tài sản, đồng thời xác định rõ các điều kiện đặc biệt để đảm bảo
rằng ý muốn của ông được thực hiện và tài sản được quản lý một cách hợp lý.
1.4.2. Nội dung của di chúc phải đảm bảo có những thông tin gì?
Căn cứ vàoĐiều 631 Bộ luật Dân sự 2015quy định “Nội dung của di chúc” như sau:
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc
gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc
hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Như vậy, nội dung của di chúc phải đảm bảo có những thông tin như
ngày tháng năm lập di chúc, họ tên và nơi cư trú của người lập di
chúc, thông tin bên được hưởng di sản và di sản được để lại, nơi có di sản.
https://hethongphapluat.com/bo-luat-dan-su-2015/dieu-631- truy cập vào ngày 12/12/2023 Ví dụ : BẢN DI CHÚC
Ngày, tháng, năm lập di chúc: 15 tháng 5 năm 2023
Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc:
- Người lập di chúc: Ông Nguyễn Văn A - Sinh ngày: 10/01/1950
- Quê quán: Xã A, Huyện B, Tỉnh C
- Địa chỉ hiện nay: Số 123 Đường D, Phường E, Quận F, Thành phố G
Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản:
- Người được hưởng di sản: Bà Nguyễn Thị B
- Địa chỉ: Số 456 Đường H, Phường I, Quận J, Thành phố K
Di sản để lại và nơi có di sản:
- Nhà ở: Địa chỉ Số 789 Đường L, Phường M, Quận N, Thành phố O
- Tài khoản ngân hàng: Số tài khoản 123456789, Ngân hàng X, Chi nhánh P
Nội dung khác của di chúc:
- Nếu người được hưởng di sản không muốn nhận, toàn bộ di sản
sẽ được chuyển giao cho Quỹ từ thiện Hometown Help.
- Đều đặn mỗi năm, từ lúc lập di chúc cho đến khi con cháu đủ
18 tuổi, sẽ được chuyển một phần nhỏ của lợi nhuận từ tài
khoản ngân hàng để hỗ trợ việc học tập và phát triển của họ. Ghi chú: -
Bản di chúc này bao gồm 2 trang, được ký và đóng dấu bởi ông Nguyễn Văn A. -
Trang 1 ký và đóng dấu ngày 15/05/2023. -
Trang 2 ký và đóng dấu ngày 15/05/2023.
1.4.3. Di chúc sẽ có hiệu lực vào thời điểm nào?
Căn cứ vàoĐiều 643 Bộ luật Dân sự 2015quy định “Hiệu lực của di chúc” như sau:
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong
nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc
không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có
liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế
không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người
thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến
hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ
bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Theo như quy định trên thì di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
https://hethongphapluat.com/bo-luat-dan-su-2015/dieu-643- truy cập vào ngày 12/12/2023
Ví dụ: Bà Mai lập di chúc để để lại tài sản cho con trai và con gái.
Tuy nhiên, trước khi mở thừa kế, con trai của bà Mai đã qua đời.
Theo quy định của Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, phần di chúc liên
quan đến con trai đã qua đời sẽ không có hiệu lực. Còn lại, phần di
chúc liên quan đến con gái vẫn có hiệu lực và sẽ được thực hiện theo
ý muốn của bà Mai. Nếu bà Mai muốn để lại tài sản cho con trai qua
đời của mình, bà cần phải lập di chúc mới hoặc sửa đổi di chúc cũ để
thể hiện ý muốn của mình.
1.4.4 Di chúc như thế nào thì được xem là di chúc hợp pháp?
Căn cứ vàoĐiều 630 Bộ luật Dân sự 2015quy định “Di chúc hợp pháp” như sau:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám
hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không
biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công
chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được
coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể
hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng
và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người
làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm
quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo như quy định trên thì một di chúc được xem là di chúc hợp
pháp khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong lúc lập di
chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung của di chúc
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và hình
thức của di chức không trái quy định pháp luật.
https://hethongphapluat.com/bo-luat-dan-su-2015/dieu-630- truy cập vào ngày 12/12/2023
Ví dụ: Anh Minh, 30 tuổi, là một doanh nhân thành đạt và muốn lập di chúc để
để lại tài sản cho vợ và con cái khi mình qua đời. Anh Minh đã đáp ứng đủ các
điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm: minh mẫn, sáng
suốt khi lập di chúc; nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Anh Minh đã lập di chúc bằng văn bản, có công chứng và được lưu giữ tại cơ
quan công chứng. Trong di chúc, Anh Minh đã quy định rõ ràng về việc phân
chia tài sản cho vợ và con cái của mình. Anh đã chỉ định rõ ràng số tiền và tài
sản mà vợ và con cái sẽ được thừa kế, cũng như các điều kiện và thời hạn để họ
nhận được tài sản đó.
Nếu Anh Minh qua đời, di chúc của anh sẽ được thực hiện theo ý muốn của anh
để phân chia tài sản cho vợ và con cái. Vợ và con cái của Anh Minh sẽ được
nhận được tài sản theo những điều kiện và thời hạn được quy định trong di
chúc. Việc lập di chúc này sẽ giúp cho Anh Minh yên tâm về việc tài sản của
mình sẽ được phân chia đúng đắn và theo ý muốn của mình sau khi anh qua đời.