



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------- BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Đề tài:
Một trong những đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay là có sự chênh lệch về
trình độ phát triển giữa các dân tộc. Sự chênh lệch đó ảnh hưởng như thế nào
đến chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam? Hãy luận giải
về các giải pháp pháp nhằm khắc phục tình trạng này? Nhóm: 03
Lớp học phần: 241_HCMI0121_01
Giảng viên hướng dẫn: Đào Thu Hà Hà Nội, 2024 lOMoAR cPSD| 46342985 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC......................................5
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc............................................................5
1.2. Chủ nghĩa Mác- Lênin về vấn đề dân tộc............................................................5
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc, cho ví dụ thực
tiễn về 2 xu hướng..................................................................................................7
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin............................................8
1.3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam..............................................................8
1.3.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam..........................................................................8
1.3.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam..............10
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ CHÊNH LỆCH TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
GIỮA CÁC DÂN TỘC TỚI KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT NAM......14
2.1. Chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam.......................14
2.1.1. Chính trị - xã hội:.......................................................................................14
2.1.2. Kinh tế:......................................................................................................15
2.1.3. Văn hóa - giáo dục:.....................................................................................15
2.2. Thực trạng về sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc......................16
2.3. Nguyên nhân của sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc................18
2.3.1. Nguyên nhân khách quan............................................................................18
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan...............................................................................20
2.4. Ảnh hưởng của sự chênh lệch trình độ phát triển đến chiến lược xây dựng khối
đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam........................................................................21
2.4.1. Về chính trị- an ninh quốc phòng...............................................................21
2.4.2. Về kinh tế...................................................................................................25
2.4.3. Về văn hoá xã hội.......................................................................................26
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG CHÊNH LỆCH VỀ TRÌNH
ĐỘ PHÁT TRIỂN GIỮA CÁC DÂN TỘC.................................................................28
3.1. Giải pháp bình đẳng dân tộc..............................................................................28
3.1.1. Phòng chống phân biệt sắc tộc....................................................................28
3.1.2. Phòng chống chủ nghĩa bá quyền...............................................................29
3.2. Giải pháp phát triển đất nước............................................................................30
3.2.1. Về chính trị và an ninh quốc phòng............................................................30 lOMoAR cPSD| 46342985
3.2.2. Về kinh tế...................................................................................................31
3.2.3. Về văn hoá – xã hội....................................................................................32
KẾT LUẬN.................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................34 lOMoAR cPSD| 46342985 LỜI MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay trên toàn bộ mảnh đất hình chữ S, 54 dân tộc Việt Nam ta như
“cây một cội, như con một nhà”, luôn tương thân, tương ái giúp nhau cùng phát triển,
xây dựng một quốc gia vững mạnh. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu tại Đại hội
đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số (DTTS) lần thứ II đã ví rằng, 54 dân tộc Việt
Nam như “54 cánh sen tạo nên một Bông Sen Việt Nam” rực rỡ, ngát hương.
Sống trong một quốc gia độc lập, thống nhất và đa dân tộc, nhân dân Việt Nam
luôn thực hiện theo lời dạy của Bác, kêu gọi và chủ trương các dân tộc sống trên đất
nước Việt Nam phải bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ nhau. Có thể nói đó là cơ sở lý luận để
Đảng ta đưa ra những nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt trong chính sách dân tộc của mình
là “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”. Trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay, những nguyên tắc ấy vẫn được quán triệt
và thực hiện nghiêm túc.
Tuy nhiên, hiện thực lại chỉ có một vấn đề đang tồn tại nhức nhối là có sự chênh
lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc và sự chênh lệch này có thể sẽ ảnh hưởng
đến chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam. Để làm rõ về vấn đề
trên, Nhóm 3 quyết định đi sâu vào tìm hiểu về những chênh lệch đang xảy ra và hệ quả
của nó đến mối quan hệ của khối đại đoàn kết toàn dân từ đó đề xuất những giải pháp
để khắc phục tình trạng này.
Bài thảo luận được hoàn thành là nhờ sự đóng góp, xây dựng của tất cả thành
viên trong nhóm. Do còn nhiều điểm hạn chế nên bài làm có thể còn những thiếu sót,
chúng em mong nhận được những lời nhận xét góp ý từ giảng viên để bài làm được hoàn thiện tốt hơn.
Nhóm 3 xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp:
Theo nghĩa rộng, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định
làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị,
kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Theo nghĩa rộng, dân tộc có một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định. Lãnh thổ là dấu hiệu xác định
không gian sinh tồn, vị trí địa lý của một dân tộc, là yếu tố thể hiện chủ quyền của một lOMoAR cPSD| 46342985
dân tộc trong tương quan với các quốc gia - dân tộc khác. Đối với quốc gia và từng thành
viên dân tộc, yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng nhất. Bảo vệ chủ quyền quốc gia là nghĩa
vụ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân tộc. Trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay, quá trình di cư khiến cư dân của một quốc gia lại có thể cư trú ở nhiều quốc
gia, châu lục khác. Vậy nên, khái niệm dân tộc không chỉ bó hẹp trong biên giới hữu
hình, mà đã được mở rộng thành đường biên giới “mềm”, ở đó dấu ấn văn hóa chính là
yếu tố để phân định ranh giới giữa các quốc gia - dân tộc.
Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan
trọng nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ phận, các thành viên trong dân tộc, tạo
nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc. Mối quan hệ kinh tế là nền tảng cho
sự vững chắc của cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu tính cộng đồng chặt chẽ, bền vững về
kinh tế thì cộng đồng người chưa thể trở thành dân tộc.
Thứ ba, có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp. Mỗi một dân tộc có ngôn
ngữ riêng, bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, làm công cụ giao tiếp giữa các
thành viên trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và tình cảm... Ngôn ngữ dân tộc là
một ngôn ngữ đã phát triển và sự thống nhất về ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc.
Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý. Văn hóa dân tộc được biểu hiện
thông qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán, lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng
của từng dân tộc. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa độc đáo của dân tộc mình. Văn hóa
của một dân tộc không thể phát triển nếu không giao lưu với văn hóa của các dân tộc
khác. Tuy nhiên, trong giao lưu văn hóa, các dân tộc luôn có ý thức bảo tồn và phát triển
bản sắc của mình, tránh nguy cơ đồng hóa về văn hóa.
Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc). Các thành viên cũng như
các cộng đồng tộc người trong một dân tộc đều chịu sự quản lý, điều khiển của một nhà
nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân tộc - quốc gia và dân tộc - tộc người. Các đặc
trưng cơ bản nói trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, đồng thời mỗi đặc
trưng có một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy có quan hệ nhân quả, tác động qua lại, kết
hợp với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo trong lịch sử hình thành và phát triển của
dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền vững của cộng đồng dân tộc.
Ví dụ về nghĩa rộng: Dân tộc Việt Nam là một cộng đồng gồm nhiều nhóm
người khác nhau, cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam, có nền kinh tế chung, sử dụng tiếng
Việt làm ngôn ngữ chính và chia sẻ các giá trị văn hóa, lịch sử như phong tục Tết Nguyên
Đán, truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết trong các cuộc chiến tranh chống ngoại
xâm. Cộng đồng này được quản lý bởi Nhà nước Việt Nam độc lập. lOMoAR cPSD| 46342985
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được
hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác
tộc người, ngôn ngữ và văn hóa.
Dân tộc - tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau: -
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ
riêngngôn ngữ nói): Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là
vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn. -
Cộng đồng về văn hóa, bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể ở
mỗitộc người, phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn
giáo của tộc người đó. -
Ý thức tự giác tộc người: Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một
tộcngười và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người.
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển.
Đây cũng là căn cứ để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay.
Ví dụ về nghĩa hẹp: Người Tày là một tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam, có ngôn ngữ riêng (tiếng Tày), văn hóa truyền thống độc đáo như các lễ hội, nghi
thức cúng bái, trang phục và ý thức tự giác về nguồn gốc dân tộc của mình. Dù là một
tộc người nhỏ, họ vẫn là một phần của dân tộc lớn Việt Nam.
Hai cách hiểu trên về khái niệm dân tộc tuy không đồng nhất nhưng lại gắn bó
mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Dân tộc - quốc gia bao hàm dân tộc - tộc người;
dân tộc - tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia. Dân tộc tộc người ra đời
trong những quốc gia nhất định và thông thường những nhân tố hình thành dân tộc tộc
người không tách rời với những nhân tố hình thành quốc gia.
1.2. Chủ nghĩa Mác- Lênin về vấn đề dân tộc
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V. I. Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan
trong sự phát triển quan hệ dân tộc:
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức
về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân
tộc độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân
tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các
nước thực dân, đế quốc.
Xu hướng thứ nhất thể hiện rõ qua sự nỗ lực của mỗi dân tộc trong việc đạt được
tự do, bình đẳng và sự thịnh vượng cho quê hương, đất nước mình. Một ví dụ tiêu biểu lOMoAR cPSD| 46342985
đó chính là cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Đây là một sự kiện vĩ đại trong lịch
sử dân tộc, khi dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn thể nhân dân đã đoàn kết, can đảm đứng
lên đấu tranh để lật đổ hoàn toàn chế độ đô hộ, áp bức và bóc lột kéo dài hàng trăm năm
từ bọn thực dân, phát xít, và phong kiến. Cuộc cách mạng đã mở ra kỷ nguyên mới cho
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mang lại độc lập và tự do cho đất nước, đồng thời
đặt nền tảng cho sự phát triển vững bền theo hướng chủ nghĩa xã hội.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa
tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự phát triển của
lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong
xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các
dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Xu hướng thứ hai thể hiện qua sự gắn kết và hòa hợp giữa các dân tộc trong một
cộng đồng quốc gia, điển hình là trong bối cảnh nền kinh tế lúa nước ở Việt Nam. Do
những điều kiện thuận lợi về khí hậu và đất đai, nền kinh tế lúa nước đã hình thành từ
rất sớm, sự phát triển của nền nông nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu về lương thực mà
còn thúc đẩy sự phát triển của các hợp tác xã và sự hợp tác giữa các cộng đồng dân tộc
để hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình trồng trọt và sản xuất. Chính điều đó đã xóa bỏ hàng
rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng khách quan nêu trên có những biểu hiện rất đa dạng, phong phú.
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
Cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin đã khái quát: “Các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân
tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc
đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Ví dụ: Sau khi giành được độc lập, Liên Xô đã thiết lập chính sách nhằm đảm
bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lãnh thổ của mình. Các nước cộng hòa thuộc
Liên Xô, dù là lớn như Nga hay nhỏ như Uzbekistan, đều được hưởng quyền lợi kinh tế,
chính trị, văn hóa ngang nhau, không có dân tộc nào được hưởng đặc quyền hay ưu tiên đặc biệt. lOMoAR cPSD| 46342985
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tộc tự quyết
định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường
phát triển của dân tộc mình.
Ví dụ: Cuộc trưng cầu dân ý của Scotland vào năm 2014 là một ví dụ về quyền
tự quyết của một dân tộc. Người dân Scotland được quyền tự quyết định về việc họ có
muốn tách khỏi Vương quốc Anh để trở thành một quốc gia độc lập hay không. Mặc dù
kết quả là không tách ra, nhưng cuộc trưng cầu dân ý này là minh chứng cho việc tôn
trọng quyền tự quyết của một dân tộc.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân tộc
phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn
bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Ví dụ: Phong trào Cộng sản quốc tế trong thế kỷ 20, đặc biệt là phong trào công
nhân ở các nước thuộc địa, như Việt Nam, Trung Quốc, Cuba, đã cùng nhau đoàn kết
dưới lý tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt
Nam không chỉ là chống lại chủ nghĩa thực dân mà còn là cuộc cách mạng giải phóng
giai cấp, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế. Điều này thể hiện rõ qua việc
Việt Nam nhận được sự ủng hộ từ các nước xã hội chủ nghĩa khác như Liên Xô, Trung
Quốc trong cuộc chiến giành độc lập và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1.3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
1.3.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:
Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. Theo các tài liệu chính
thức, nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số. Dân số thuộc dân tộc
Kinh là 82.085.826 người, chiếm 85,3%. Trong 53 dân tộc thiểu số, 6 dân tộc có dân số
trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Mông, Khmer, Nùng; 11 dân tộc có dân số dưới
5 nghìn người, trong đó Ơ Đu là dân tộc có dân số thấp nhất (428 người). Địa bàn sinh
sống chủ yếu của người dân tộc thiểu số là vùng trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Ví dụ: Dân tộc Kinh là dân tộc đông nhất, chiếm khoảng 85,3% tổng dân số; dân
tộc Thái có khoảng 1,6 triệu người, trong khi dân tộc Ơ Đu chỉ có 428 người.
Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau. Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều
dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất chuyển cư như vậy đã làm cho bản đồ cư trú lOMoAR cPSD| 46342985
của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ và làm cho các dân tộc ở Việt Nam không có
lãnh thổ tộc người riêng. Vì vậy, không có một dân tộc nào ở Việt Nam cư trú tập trung
và duy nhất trên một địa bàn.
Ví dụ: Các dân tộc như Tày và Nùng sống xen kẽ với dân tộc Kinh ở vùng núi
phía Bắc. Chẳng hạn như các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng và Thái Nguyên, nơi mà cả ba
dân tộc này đều có mặt trong cùng một khu vực địa lý.
Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng. Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam
lại cư trú trên 3/4 diện tích lãnh thổ và ở những địa bàn trọng yếu của quốc gia cả về
kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái - đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa của đất nước.
Ví dụ: Người Mông sống chủ yếu ở vùng núi phía Bắc, nơi có nhiều tiềm năng
phát triển kinh tế nhưng cũng đối mặt với khó khăn về điều kiện sống. Họ cư trú ở những
khu vực như Hà Giang và Lào Cai, nơi có vị trí chiến lược quan trọng cho quốc phòng.
Thứ tư, các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều. Các dân tộc ở
nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Về
phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các dân tộc thiểu số
không giống nhau. Về phương diện kinh tế, có thể phân loại các dân tộc thiểu số Việt
Nam ở những trình độ phát triển rất khác nhau: một số ít dân tộc còn duy trì kinh tế
chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bộ phận các dân tộc ở Việt Nam
đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến bộ, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Về văn hóa, trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.
Ví dụ: Dân tộc Kinh thường có trình độ học vấn cao hơn và khả năng tiếp cận
các dịch vụ xã hội tốt hơn so với nhiều dân tộc thiểu số như H'Mông hay Ê Đê, nơi mà
nhiều người vẫn sống bằng nông nghiệp truyền thống và có tỷ lệ học sinh bỏ học cao hơn.
Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất. Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý
báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một trong những nguyên nhân và động lực quyết
định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử. Ngày nay, để thực hiện thắng
lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số
cũng như đa số phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết
dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá
hoại khối đại đoàn kết dân tộc. lOMoAR cPSD| 46342985
Ví dụ: Trong các dịp lễ hội, như Tết Nguyên Đán hay các lễ hội truyền thống của
các dân tộc thiểu số, người dân từ nhiều dân tộc khác nhau thường tụ họp để tổ chức,
thể hiện sự đoàn kết và gắn bó.
Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc.
Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho
nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
Ví dụ: Mỗi dân tộc đều có các phong tục tập quán và trang phục riêng. Ví dụ,
người Thái nổi bật với trang phục truyền thống màu sắc và các điệu múa dân gian đặc
sắc, trong khi người Khmer có những nghi lễ văn hóa phong phú và ẩm thực độc đáo như món bún nước.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và
toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
1.3.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
• Quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu
dài, đồngthời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Ví dụ: Trong giai đoạn hiện nay, Đảng đã triển khai nhiều chính sách và chương
trình nhằm giảm nghèo bền vững ở các vùng dân tộc thiểu số, như Chương trình 135,
nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương
trợ, giúpnhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
Ví dụ: Trong các lễ hội lớn như Tết Nguyên Đán, các dân tộc thiểu số như Tày,
Thái và Mường thường tổ chức các hoạt động văn hóa chung, thể hiện sự đoàn kết và
giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, giúp tăng cường sự hiểu biết và gắn bó lẫn nhau.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh -
quốc phòngtrên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với
giải quyết các vấn để xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát
triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các lOMoAR cPSD| 46342985
dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Ví dụ: Chương trình phát triển bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc không
chỉ tập trung vào việc xây dựng hạ tầng giao thông mà còn chú trọng đến việc nâng cao
trình độ học vấn và chăm sóc sức khỏe cho người dân. Các lớp học về kỹ năng sống và
giáo dục sức khỏe được tổ chức cho các cộng đồng dân tộc thiểu số.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền
núi, trướchết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói,
giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi
với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực,
tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ
của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
Ví dụ: Chính phủ đã đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng cầu đường và điện lưới
tại các tỉnh như Điện Biên và Lào Cai, giúp kết nối các bản làng dân tộc thiểu số với
trung tâm hành chính, từ đó cải thiện đời sống kinh tế và tạo điều kiện cho trẻ em đến trường.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng,toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
Ví dụ: Chính phủ đã đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng cầu đường và điện lưới
tại các tỉnh như Điện Biên và Lào Cai, giúp kết nối các bản làng dân tộc thiểu số với
trung tâm hành chính, từ đó cải thiện đời sống kinh tế và tạo điều kiện cho trẻ em đến trường.
• Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam:
- Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau
cùng pháttriển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính
tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc
thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống
nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ví dụ: Tổ chức các lớp tập huấn về chính trị cho cán bộ là người dân tộc thiểu số
nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của họ trong việc phát triển cộng đồng và đất nước.
Các lớp bồi dưỡng được tổ chức tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai và Sơn La.
- Về kinh tế: Nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là
các chủtrương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào lOMoAR cPSD| 46342985
các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
Ví dụ về Chương trình 135: Đây là chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội tại các huyện nghèo, giúp xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện nước,
và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người dân tộc thiểu số. Các huyện như Mù Cang
Chải (Yên Bái) đã được hưởng lợi từ chương trình này để phát triển nông nghiệp và cải thiện đời sống.
- Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dântộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người,
phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ
văn hóa cho nhân dân các dân tộc.
Ví dụ về Dự án bảo tồn văn hóa: Các dự án bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số, như chương trình bảo tồn múa xòe của người
Thái và lễ hội cồng chiêng của các dân tộc Tây Nguyên. Những hoạt động này không
chỉ giúp duy trì bản sắc văn hóa mà còn thúc đẩy du lịch văn hóa.
- Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội
trong vùngđồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội,
công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc.
Ví dụ về Chính sách giáo dục cho trẻ em dân tộc thiểu số: Chính phủ triển
khai các chính sách hỗ trợ học bổng cho trẻ em dân tộc thiểu số và xây dựng trường học
ở vùng sâu, vùng xa. Chương trình “Đưa trẻ đến trường” đã giúp hàng nghìn trẻ em ở
các huyện miền núi như Điện Biên và Lai Châu được đến trường.
- Về an ninh - quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc
trên cơ sởđảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội.
Ví dụ về Chương trình an ninh biên giới: Tăng cường lực lượng chức năng và
triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực biên giới để ổn
định chính trị và an ninh. Ví dụ, tỉnh Hà Giang đã áp dụng chính sách này nhằm đảm
bảo an ninh tại các vùng biên giới tiếp giáp với Trung Quốc.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện,
tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và
quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. lOMoAR cPSD| 46342985
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ CHÊNH LỆCH TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
GIỮA CÁC DÂN TỘC TỚI KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
2.1. Chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam
Tư tưởng đoàn kết, đại đoàn kết toàn dân tộc giữ vị trí đặc biệt quan trọng, nhất
quán và xuyên suốt trong đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước Việt Nam. Trải qua các thời kỳ cách mạng, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hoàn thiện, phát
triển. Đảng luôn xác định đoàn kết là giá trị cốt lõi, đại đoàn kết toàn dân tộc là đường
lối chiến lược, là cội nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam, có ý
nghĩa quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Nam dựa trên nhiều
khía cạnh, tập trung vào chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội nhằm củng cố sự đoàn kết
giữa các dân tộc, đặc biệt trong bối cảnh đất nước có hơn 54 dân tộc anh em. 2.1.1.
Chính trị - xã hội
• Chính sách bình đẳng dân tộc:
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, tiêu biểu như
Hiến pháp 2013, khẳng định quyền bình đẳng của mọi dân tộc trong việc tham gia các
hoạt động quản lý nhà nước và xã hội. Điều này đảm bảo rằng không có dân tộc nào bị
phân biệt đối xử, tạo nền tảng vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các luật
như Luật bình đẳng giới và Luật phòng chống phân biệt đối xử dân tộc giúp đảm bảo
quyền lợi và công bằng trong mọi lĩnh vực.
• Tăng cường sự tham gia của người dân tộc thiểu số vào các cơ quan quản lý nhà nước:
Nhà nước luôn đảm bảo tỷ lệ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
có sự tham gia của người dân tộc thiểu số, giúp họ có tiếng nói đại diện cho cộng đồng
mình. Các chương trình đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số được triển khai để nâng
cao năng lực quản lý, giúp họ đóng góp vào việc xây dựng và thực thi chính sách nhà nước.
• Công tác dân vận và tuyên truyền:
Công tác tuyên truyền được thực hiện thông qua nhiều hình thức, bao gồm phát
sóng trên Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam bằng nhiều ngôn ngữ
dân tộc. Các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ và
Đoàn Thanh niên thường xuyên tổ chức các hoạt động dân vận, vận động người dân tộc
thiểu số tham gia vào các phong trào xây dựng đời sống mới, gìn giữ bản sắc văn hóa và phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 46342985
2.1.2. Kinh tế Chương trình 135:
Đây là chương trình đặc biệt dành cho các xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, nhằm
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường xá, trường học, hệ thống cấp nước sạch và
điện. Chương trình này giúp cải thiện điều kiện sống, tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế và xã hội của các dân tộc thiểu số. • Chương trình 30a:
Chương trình này tập trung vào việc xóa đói giảm nghèo nhanh chóng và bền
vững tại các huyện nghèo trên cả nước, đặc biệt là ở những vùng dân tộc thiểu số. Những
chính sách hỗ trợ như vay vốn phát triển sản xuất, cải thiện sinh kế và đào tạo nghề đã
giúp nâng cao đời sống kinh tế của người dân.
• Nghị quyết 88/2019/QH14:
Đây là nghị quyết của Quốc hội đề ra các giải pháp phát triển kinh tế vùng dân
tộc thiểu số trong giai đoạn 2021-2030. Các giải pháp bao gồm tăng cường vay vốn hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp, phát triển hệ thống hạ tầng và thúc đẩy chuyển đổi mô hình
sản xuất để tăng năng suất và thu nhập cho người dân vùng khó khăn.
2.1.3. Văn hóa - giáo dục
• Bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc:
Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chương trình và dự án nhằm bảo tồn di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số. Các lễ hội truyền thống, điệu
múa, nhạc cụ và nghề thủ công độc đáo được giữ gìn và phát huy thông qua các trung
tâm nghiên cứu văn hóa dân tộc. Điều này không chỉ giúp bảo tồn di sản mà còn quảng
bá sự đa dạng văn hóa của các dân tộc Việt Nam. • Chính sách giáo dục:
Để tạo cơ hội học tập cho người dân tộc thiểu số, Nhà nước đã triển khai chương
trình cử tuyển dành cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số. Các em được hưởng suất
học bổng, hỗ trợ học phí và ký túc xá, giúp nâng cao trình độ học vấn và phát triển nguồn
nhân lực cho các vùng khó khăn. Các trường nội trú và bán trú cũng được xây dựng ở
các khu vực miền núi để đảm bảo trẻ em dân tộc thiểu số được tiếp cận giáo dục một cách dễ dàng hơn. • Chính sách y tế:
Về y tế, Nhà nước đã thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ khám chữa bệnh miễn
phí và cấp bảo hiểm y tế ưu đãi cho người dân tộc thiểu số. Đồng thời, các trạm y tế ở
vùng cao cũng được nâng cấp để đảm bảo cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho lOMoAR cPSD| 46342985
người dân, giảm thiểu các vấn đề sức khỏe liên quan đến điều kiện sống khó khăn ở vùng sâu, vùng xa.
2.2. Thực trạng về sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, với sự đa dạng về văn hóa, ngôn ngữ và
phong tục tập quán. Tuy nhiên, bên cạnh sự đa dạng này, cũng tồn tại một thực tế là có
sự chênh lệch đáng kể về trình độ phát triển giữa các dân tộc, đặc biệt là giữa dân tộc
Kinh và các dân tộc thiểu số. • Kinh tế:
Thu nhập bình quân đầu người của đồng bào dân tộc thiểu số thường thấp hơn
đáng kể so với dân tộc Kinh. Biểu hiện cụ thể của sự chênh lệch thu nhập này có thể
thấy rõ ở các khía cạnh như phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng núi
cao, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, nên nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính. Tuy
nhiên, do quy mô nhỏ lẻ, công cụ sản xuất lạc hậu, nên năng suất lao động thấp, thu
nhập bấp bênh. Ngoài ra, do hạn chế về trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp và cơ sở
hạ tầng, đồng bào dân tộc thiểu số khó có cơ hội tham gia vào các ngành công nghiệp,
dịch vụ có thu nhập cao. Nhiều người dân tộc thiểu số phải làm các công việc lao động
phổ thông, có thu nhập thấp và không ổn định. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê
(2020), mức thu nhập bình quân đầu người của dân tộc Kinh là khoảng 50 triệu
đồng/năm, trong khi đó, mức thu nhập của các dân tộc thiểu số chỉ đạt khoảng 28 triệu
đồng/năm. Khoảng cách này cho thấy rõ sự chênh lệch trong đời sống kinh tế.
Tỷ lệ hộ nghèo: Theo số liệu của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, tỷ lệ hộ
nghèo ở các dân tộc thiểu số cao hơn nhiều so với dân tộc Kinh. Cụ thể, tỷ lệ hộ nghèo
ở dân tộc thiểu số là khoảng 30%, trong khi tỷ lệ này ở dân tộc Kinh chỉ dưới 3%. • Văn hóa - xã hội:
Có sự khác biệt trong cách nhìn nhận và đánh giá về giá trị văn hóa, lối sống và
quan hệ xã hội giữa dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số:
- Lối sống của dân tộc thiểu số thường gần gũi với tự nhiên, dựa vào
nôngnghiệp và các hoạt động thủ công truyền thống. Dân tộc Kinh thường có
lối sống đô thị hơn, tập trung vào công việc và các dịch vụ hiện đại.
- Dân tộc thiểu số thường sử dụng các sản phẩm tự sản xuất, trong
khi ngườiKinh ưa chuộng tiêu thụ hàng hóa công nghiệp và hàng ngoại.
- Trong quan hệ xã hội, dân tộc thiểu số, gia đình và cộng đồng có
vai trò lớntrong việc quyết định các vấn đề cá nhân, trong khi người Kinh có
xu hướng đề cao quyền tự quyết cá nhân hơn. lOMoAR cPSD| 46342985
- Nhiều dân tộc thiểu số có phong tục tập quán và lễ hội riêng, họ coi
trọng sựgắn bó với thiên nhiên và tổ tiên. Trong khi đó, người Kinh thường
nhấn mạnh giá trị hiện đại, tiến bộ và phát triển kinh tế.
Các khu vực có nhiều dân tộc thiểu số, như Tây Bắc và Tây Nguyên, thường có
tỷ lệ tội phạm ma túy cao hơn. Theo số liệu từ Cục Phòng chống tội phạm ma túy (2021),
khoảng 60% số vụ án ma túy xảy ra ở các khu vực này. Mặc dù dân tộc Kinh cũng liên
quan đến tội phạm ma túy, nhưng tỷ lệ thấp hơn. Các tội phạm kinh tế và ma túy ở khu
vực đô thị là phổ biến.
Tỷ lệ các vụ bạo lực gia đình và xung đột giữa các nhóm dân tộc thường cao hơn
ở vùng dân tộc thiểu số. Một nghiên cứu từ Viện Khoa học hình sự cho thấy rằng 30-
40% các vụ bạo lực xảy ra ở các khu vực dân tộc thiểu số. Tỷ lệ này ở các khu vực thành
phố lớn thường thấp hơn, với các vụ bạo lực chủ yếu liên quan đến tranh chấp tài sản hoặc tình cảm. • Giáo dục:
Sự chênh lệch về trình độ giáo dục giữa các dân tộc ở Việt Nam, đặc biệt giữa
dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số, là một vấn đề xã hội đáng quan tâm. Mặc dù Nhà
nước đã có nhiều chính sách ưu tiên phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, nhưng
khoảng cách về trình độ vẫn còn tồn tại.
- Tỷ lệ biết chữ: Theo số liệu từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ biết
chữ ở dân tộc Kinh đạt khoảng 98%, trong khi tỷ lệ này ở nhiều dân tộc thiểu
số chỉ khoảng 7080%. Điều này cho thấy sự khó khăn trong việc tiếp cận giáo
dục của các dân tộc thiểu số.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học: Tỷ lệ học sinh bỏ học ở vùng dân tộc thiểu
số cũng cao hơn. Theo báo cáo của UNICEF, khoảng 10% học sinh dân tộc
thiểu số bỏ học ở cấp tiểu học, trong khi con số này ở dân tộc Kinh chỉ khoảng 2%.
- Tỷ lệ tốt nghiệp THPT trở lên: Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê
(2021), tỷlệ học sinh tốt nghiệp THPT ở dân tộc Kinh đạt khoảng 98%, với
nhiều học sinh tiếp tục học lên cao đẳng, đại học. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT ở
các dân tộc thiểu số thấp hơn nhiều, chỉ khoảng 60-70%. Trong một số khu
vực miền núi và vùng sâu, tỷ lệ này thậm chí có thể xuống dưới 50%. • Y tế:
Sự chênh lệch về trình độ phát triển, điều kiện sống và tiếp cận dịch vụ y tế khiến
cho tình hình sức khỏe của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thường kém hơn so với dân tộc Kinh. lOMoAR cPSD| 46342985
- Dịch vụ y tế: Các dân tộc thiểu số thường sống ở vùng sâu, vùng
xa, nên việctiếp cận dịch vụ y tế gặp nhiều khó khăn. Theo thống kê từ Bộ Y
tế, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng ở các dân tộc thiểu số lên tới 30%,
trong khi con số này ở dân tộc Kinh chỉ khoảng 10%. Tình trạng thiếu máu,
thiếu iốt cũng phổ biến hơn ở phụ nữ dân tộc thiểu số, ảnh hưởng đến sức
khỏe sinh sản và khả năng lao động; Tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh con
tại cơ sở y tế thấp hơn so với phụ nữ dân tộc Kinh, đặc biệt là ở các vùng khó khăn.
- Tỷ lệ tử vong: Tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ em ở các khu vực dân tộc
thiểu số cao hơn rất nhiều. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ tử
vong mẹ ở các dân tộc thiểu số là khoảng 150/100.000 ca sinh, trong khi con
số này ở dân tộc Kinh chỉ khoảng 50/100.000 ca sinh.
- Tỷ lệ mắc bệnh: Các bệnh truyền nhiễm như sốt rét, lao, viêm gan
B vẫn còn phổ biến ở một số vùng dân tộc thiểu số, đặc biệt là ở vùng núi
cao. Tỷ lệ mắc bệnh lao ở các khu vực dân tộc thiểu số có thể lên tới 200-300
ca trên 100.000 dân, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên,
trong khi tỷ lệ này ở dân tộc Kinh chỉ khoảng 80-100 ca trên 100.000 dân; Tỷ
lệ mắc sốt rét ở các vùng dân tộc thiểu số thường rất cao, có thể đạt 30-50 ca
trên 1.000 dân, nhất là ở các tỉnh như Gia Lai, Kon Tum nhưng con số này ở
dân tộc Kinh thường dưới 1 ca trên 1.000 dân.
2.3. Nguyên nhân của sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân tộc
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Địa hình và khí hậu:
Các dân tộc ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ nhau. Người Kinh có mặt trên
khắp cả nước, nhưng địa bàn cư trú chủ yếu là đồng bằng, ven biển và trung du. Còn
hầu hết các dân tộc thiểu số không cư trú thành những khu vực riêng biệt, mà cư trú xen
kẽ trên các vùng rừng núi, cao nguyên, biên giới. Do vậy, các dân tộc ở Việt Nam có
trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau, có những dân tộc thiểu số trình độ
thấp, đời sống có nhiều khó khăn, nhất là những dân tộc cư trú ở vùng điều kiện địa lý -
tự nhiên khắc nghiệt, canh tác không ổn định. Các vùng dân tộc thiểu số thường nằm ở
những khu vực địa lý khó khăn, xa xôi, hạ tầng kém phát triển, gây khó khăn trong việc
tiếp cận các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế và thị trường. Ngược lại, người Kinh lại
chủ yếu sinh sống tại đồng bằng, nơi có đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc canh tác lúa
nước và các loại cây trồng khác. Các tỉnh miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long
thường xuyên phải đối mặt với lũ lụt, sạt lở đất và bão lớn. Những thiên tai này gây thiệt lOMoAR cPSD| 46342985
hại nặng nề cho mùa màng, cơ sở hạ tầng và nhà cửa, khiến người dân rơi vào cảnh khó
khăn, mất nguồn thu nhập và gặp khó khăn trong việc tái thiết cuộc sống sau thiên tai.
Khí hậu khắc nghiệt, mùa màng thất bát cũng ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản
xuất của đồng bào dân tộc. Đối với các dân tộc sinh sống ở các vùng núi cao như Tây
Bắc, khí hậu khắc nghiệt cùng với các đợt rét đậm, rét hại vào mùa đông làm thiệt hại
mùa màng, ảnh hưởng đến việc chăn nuôi gia súc. Điều này khiến người dân không thể
duy trì nguồn thực phẩm và thu nhập ổn định ở trong điều kiện thời tiết khó khăn như vậy.
Tài nguyên thiên nhiên:
Một số khu vực có nguồn tài nguyên phong phú như có nguồn dầu mỏ, khoáng sản
dồi dào sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hơn những nơi khan hiếm tài nguyên.
2.3.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông kém phát triển, đặc biệt ở vùng núi gây khó khăn trong việc
vận chuyển hàng hóa, trao đổi thương mại. Ngược lại, đối với vùng đồng bằng thường
có hệ thống giao thông thuận lợi hơn, giúp cho việc xây dựng đường sá, cầu cống trở
nên đơn giản và ít tốn kém hơn, từ đó mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, trao đổi hàng
hóa và dịch vụ. Ở các vùng đồng bằng, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM
và các trung tâm kinh tế lớn, cơ sở hạ tầng y tế được đầu tư và phát triển mạnh. Hệ thống
bệnh viện ở đây bao gồm nhiều bệnh viện lớn, trang thiết bị hiện đại, với các chuyên
khoa tiên tiến và dịch vụ y tế chất lượng cao. Các vùng đồng bằng có cơ sở hạ tầng giáo
dục hoàn thiện hơn với nhiều trường học từ cấp mầm non đến đại học. Trường học ở
đây được xây dựng với trang thiết bị hiện đại, phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm và
các tiện ích phục vụ học tập khác.
Vấn đề thiếu điện và nước sạch cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sinh hoạt
của người dân ở các vùng dân tộc thiểu. Trong báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh
tế - xã hội 2020, mặc dù tỷ lệ hộ gia đình có điện ở Việt Nam đã đạt gần 99%, nhưng ở
các khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, tỷ lệ này thấp hơn nhiều, đặc biệt ở các
thôn, bản xa xôi. Chính tình trạng này làm hạn chế các hoạt động sản xuất nông nghiệp,
chế biến nông sản và các hoạt động kinh tế khác. Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê
năm 2020, ở các khu vực nông thôn, đặc biệt là các vùng dân tộc thiểu số ở miền núi, tỷ
lệ người dân có thể tiếp cận nước sạch chỉ khoảng 65-70%, thấp hơn rất nhiều so với tỷ
lệ ở khu vực đồng bằng. Ở các vùng sâu, vùng xa, nhiều nơi người dân vẫn phải sử dụng
nước từ các nguồn không đảm bảo như sông, suối, hoặc nước giếng không qua xử lý,
gây nguy cơ cao về các bệnh liên quan đến nguồn nước. lOMoAR cPSD| 46342985 2.3.1.3. Lịch sử
Hậu quả của chế độ áp bức, bóc lột, xâm lược trong lịch sử nên trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc trong xã hội còn chênh lệch đáng kể.
2.3.1.5. Định kiến xã hội
Một số người có thể cho rằng các dân tộc thiểu số kém thông minh hoặc không
có khả năng học tập và làm việc hiệu quả như các dân tộc khác. Hơn nữa, vẫn còn tồn
tại những quan niệm cho rằng văn hóa của các dân tộc thiểu số là cổ hủ, lạc hậu, không
phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại, thậm chí còn tẩy chay văn hóa của họ,
ngăn cản họ tiếp cận với các cơ hội phát triển kinh tế và xã hội. Hiện nay, vẫn còn tồn
tại những quan niệm làm ảnh hưởng đến phát triển sản xuất, nâng cao đời sống ở người
DTTS, bao gồm quan niệm văn hóa về trách nhiệm cộng đồng và chia sẻ khó khăn, trách
nhiệm tôn giáo đòi hỏi những tuân thủ theo những tập tục đôi khi là vượt quá khả năng
có thể chi trả của hộ gia đình; quan niệm về vai trò của phụ nữ, của nam giới trong các
nhóm văn hóa khác nhau; quan niệm về sở hữu đất đai là tài sản của cộng đồng.
2.3.1.4. Quá trình toàn cầu hóa
Nhận thức, suy nghĩ, tình cảm của người dân, thậm chí của cả cán bộ chịu tác
động xấu từ bên ngoài bằng rất nhiều hình thức khác nhau, vật chất, tinh thần, tâm linh,
trực tiếp và gián tiếp..., đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt được những diễn biến tâm tư, tình
cảm của họ. Từ những tác động đó, dần dần hình thành tâm lý, nguy cơ phân hóa, cực
đoan, chủ nghĩa dân tộc là những mầm mống nảy sinh gây mất đoàn kết dân tộc. Thực
tế đã có những sự việc nhỏ trong đời sống kinh tế - xã hội bị vướng mắc trong quan hệ
giữa các cá nhân, cộng đồng nhỏ đã bị đẩy lên thành vấn đề quan hệ dân tộc, chính trị
hóa từ sự việc quan hệ kinh tế - dân sự.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
2.3.2.1. Nguồn nhân lực hạn chế
Nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi chủ yếu là chưa qua đào tạo, số được
đào tạo thì yếu về chuyên môn và bất hợp lý về cơ cấu ngành nghề. Lao động đã qua
đào tạo chủ yếu là trình độ thấp.
Một số cộng đồng dân tộc thiểu số có truyền thống và văn hóa coi trọng lao động
sớm hơn là học tập, dẫn đến việc có nhiều trẻ em phải bỏ học để có thể giúp đỡ gia đình.
Điều này là nguyên nhân quan trọng của việc chênh lệch trình độ phát triển giữa các dân
tộc trên đất nước ta, bởi ở các vùng đồng bằng họ coi trọng giáo dục và đề ra những mục
tiêu cụ thể để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho quá trình hiện đại
hóa, công nghiệp hóa đất nước. lOMoAR cPSD| 46342985 2.3.2.2. Nhận thức
Nhận thức về công tác dân tộc, vị trí, vai trò trọng yếu của vùng dân tộc và miền
núi của một số cán bộ các cấp chưa sâu sắc; năng lực tham mưu đề xuất chính sách dân
tộc của các Bộ, ngành, địa phương còn hạn chế; việc tổ chức thực thi chính sách ở nhiều
nơi còn kém hiệu quả...
Viện Khoa học xã hội Việt Nam - Ngân hàng Thế giới (2012) cho rằng nhiều
đồng bào DTTS không quen với các giao dịch kinh tế như người Kinh, chẳng hạn như
tính lãi suất cho vay, bán đồ dùng cho hàng xóm hay họ hàng vì đó được coi là đi ngược
lại chuẩn mực xã hội của cộng đồng.
Nhiều đồng bào DTTS không thích đi khám bệnh bởi khoản chi phí khám chữa
bệnh chính là một gánh nặng lớn với một số hộ gia đình. Nhiều khu vực DTTS sống ở
vùng sâu vùng xa khiến việc tiếp cận các cơ sở y tế trở nên khó khăn, việc di chuyển tới
khám bệnh tại một cơ sở y tế chất lượng cũng là một rào cản lớn. Một số người còn có
tâm lý e ngại, không tin tưởng vào chất lượng y tế tại các cơ sở y tế địa phương mà họ
chủ yếu chữa bằng các bài thuốc dân gian đã được truyền đi truyền lại qua nhiều thế hệ.
Tình trạng tảo hôn kéo dài trong nhiều năm. Tảo hôn là nguyên nhân khiến dân
số tăng nhanh nhưng lại giảm phẩm chất. Theo các bác sĩ sản khoa, việc kết hôn khi
chưa trưởng thành và sinh đẻ trong lứa tuổi vị thành niên – lúc cơ thể người mẹ chưa
phát triển hoàn thiện, còn thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm và tâm lý chưa sẵn sàng –
sẽ gây ảnh hưởng lớn đến bản thân bà mẹ, sự phát triển bình thường của thai nhi và trẻ
sơ sinh. Trong những gia đình tảo hôn, những đứa con thường xuyên ốm đau, chậm phát
triển, dễ mắc các chứng bệnh về nhiễm sắc thể, bệnh Down… gây tốn kém kinh tế, thậm
chí làm nghèo thêm những gia đình vốn đã nghèo; là một trong những nguyên nhân gây
nên sự mệt mỏi, cãi vã ở các gia đình, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của các cặp vợ
chồng kể cả những đứa trẻ khi chúng đủ lớn.
2.3.2.3. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật thấp
Trình độ học vấn luôn là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng nhân lực
và trình độ phát triển của một quốc gia. Trình độ học vấn là nhân tố có tác động đến thu
nhập, việc làm, sinh kế, an sinh xã hội và nhiều lĩnh vực khác. Tuy nhiên, tỷ lệ biết chữ
của đồng bào các DTTS luôn thấp hơn so với tỷ lệ chung của cả nước (dân số 15 tuổi
trở lên). Hơn nữa, tỷ lệ biết chữ của nữ giới người DTTS luôn thấp hơn nam giới (từ 7-
8 điểm phần trăm ở các cấp học) mặc dù có được cải thiện qua các năm.
Phần lớn lao động người DTTS chưa qua đào tạo. Tỷ lệ lao động có trình độ
CMKT rất thấp, chủ yếu là lao động giản đơn. Mặc dù trong những năm gần đây, các
kiến thức cần thiết ở bậc học phổ thông đã được cải thiện song tỷ lệ qua đào tạo vẫn hạn