Chiến lược marketing Oreo Red Vetvet - Nghiên cứu marketing | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Trong những năm gần đây với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và sự hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
29 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chiến lược marketing Oreo Red Vetvet - Nghiên cứu marketing | Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Trong những năm gần đây với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và sự hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

49 25 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|453155 97
lOMoARcPSD|453155 97
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
MÔN QUẢN TRỊ MARKETING
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
ORIO RED VELVET
Giảng viên hướng dẫn : Bùi Ngọc Tuấn Anh
Nhóm thực hiện : Marketer tập sự
Lớp : LG2001
Trang 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2022
lOMoARcPSD|453155 97
THÔNG TIN ĐÍNH KÈM
Tên nhóm thực hiện: Nhóm 4 Marketer Tập Sự
ST
Họ tên
MSSV
Ghi c
T
1
Nguyễn Quang
2054120021
Nm Tng
2
Trần Thị Hương Giang
2054012079
3
Lê Nguyệt Kiều
2054010307
4
Phan Tấn Li
2054010361
5
Nguyễn Lưu Thanh Trúc
2054010829
Mã môn học: PEDU0201
Tên môn học: Quản trị Marketing
Đề bài:
Xây dựng kế hoạch Marketing cho sản phẩn Orio Red Velvet.
Trang 1
lOMoARcPSD|453155 97
MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC HIỆN .................................................................... 4
I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH .................................................................................. 5
I.1 Phân tích công nghệ .....................................................................................5
I.1.1 Oreo bánh brownie (Brookie-O's) ..........................................................6
I.1.2 Oreo red velvet ........................................................................................6
I.1.3 Oreo bánh socola pie ...............................................................................6
I.2 Phân tích cạnh tranh ....................................................................................6
I.3 Phân tích khách hàng ...................................................................................7
I.4 Phân tích thực trạng của công ty ..................................................................8
I.5 Phân tích SWOT ...........................................................................................9
II. MỤC TIÊU .................................................................................................... 10
II.1 Ngắn hạn ....................................................................................................... 10
II.2 Dài hạn .......................................................................................................... 11
III. CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG...................................................................... 11
III.1 Chiến lược phân khúc thị trường ............................................................ 11
III.2 Chiến lược mục tiêu ................................................................................. 11
III.2.1 Thị trường mục tiêu ........................................................................... 11
III.2.2 Tên sản phẩm: Bánh Oreo Red Velvet .............................................. 11
III.2.3 Chu kỳ sống của sản phẩm ................................................................ 11
III.2.4 Những mục tiêu chính ....................................................................... 12
III.2.5 Chiến lược định vị.............................................................................. 12
IV. CHƯƠNG TRÌNH MARKETING .............................................................. 12
IV.1 Marketing phối hợp.................................................................................. 12
IV.1.1 Sản phẩm ........................................................................................... 12
IV.1.2 Định giá ............................................................................................. 14
IV.1.3 Phân phối ........................................................................................... 15
IV.1.4 Quảng cáo-truyền thông .................................................................... 15
IV.2 Các chương trình dành cho khách hàng thân thuộc ............................... 16
IV.2.1 Chương trình giảm giá ...................................................................... 16
Trang 2
lOMoARcPSD|453155 97
IV.2.2 Chương trình thu hút......................................................................... 16
IV.2.3 Chương trình tặng quà ...................................................................... 16
IV.3 Chương trình marketing-dịch vụ và hỗ trợ khách hàng.......................... 17
IV.4 Lòng tin và sự tín nhiệm .......................................................................... 17
V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ........................................................................... 17
V.1 Thiết kế và triển khai sản phẩm .................................................................. 18
V.2 Marketing và bán hàng ............................................................................... 19
V.3 Nhà phân phối............................................................................................. 19
V.4 Chương trình sau bán ................................................................................. 20
VI. ĐÁNH GIÁ VÀ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN ....................................... 20
VI.1 Giám sát các chiến dịch quảng cáo.......................................................... 20
VI.2 Phân tích kinh doanh và báo cáo lời/lỗ ................................................... 21
VI.3 Hồ sơ Khách hàng ................................................................................... 22
VII. Kế hoạch dự phòng: ................................................................................... 22
VII.1 Dấu hiệu thất bại ....................................................................................... 22
VII.1.1 Về thời gian ......................................................................................... 23
VII.1.2 Về đối tượng thực hiện ........................................................................ 23
VII.1.3 Về nội dung kiểm tra đánh giá: ........................................................... 23
Trang 3
lOMoARcPSD|453155 97
TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC HIỆN
Trong những năm gần đây với nền kinh tế thị trường ngày càng ng động
sự hội nhập với thế giới ttrên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thị trường bánh quy- một phân khúc đáng để chú
ý người tiêu dùng xem thực phẩm tin li như một phần quan trọng trong chế độ
ăn uống của mình. Để tránh mất thị phần doanh nghiệp cn đòi hỏi đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, nguồn vốn, sở htầng tốt ngoài ra Marketing là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Trong xu thế phát triển nhanh chóng, công ty đến lúc phải phát triển chiến lược
marketing xây dựng thương hiu sản phẩm riêng cho mình. Chính vì thế chúng i
chọn đề tài này nhằm xây dựng và hoàn thiện tốt hơn.
Nhiều người đã trưởng thành với nh quy Oreo. Oreo đã trở thành một biểu
tượng của nền văn hóa thế kỷ 20. Trong khi nhiều ng nh snack n b ng quên
theo thời gian, thì Oreo vẫn sống sót phát triển thành một thương hiệu trị giá n
800 triệu USD với phạm vi trên toàn thế giới. Oreo đã chứng minh mình một
người du hành thế giới" xuất sắc với tiềm năng có doanh thu lên đến ctUSD.
Hiện nay, Oreo được n trên 100 quốc gia gồm Nam Mỹ, Trung Quốc,
Indonesia, Mexico, Đài Loan (Trung Quốc), Thái Lan Venezuela. Những chiếc
bánh quy Oreo đã trở nên quen thuộc với nhiều khách hàng và không phải ngẫu nhiên
mà thương hiệu này gặt hái được sự thành ng y. Các chuyên gia marketing của
Oreo đã lên rất nhiều ý tưởng để quảng cho những chiếc bánh quy này với skết
hợp hài hòa giữa truyền thống hiện đại. Không chỉ là mt thương hiệu lớn trên các
kệ ng tại siêu thị, Oreo còn một tên tuổi nổi danh trên các mng hội khi
hơn 32 triệu lượt like trên Facebook, 82 nghìn lượt follow trên Twitter, 87 nghìn lượt
theo dõi trên Instagram14 triệu lượt theo dõi trên YouTube.
Món nh Oreo Red Velvet sản phẩm được thay đổi vỏ đen truyền thống
bằng sắc đỏ cùng rực rỡ với ý nghĩa mang đến mt a Tết nhộn nhịp, sum vầy.
Không những thế màu đỏ còn mang ý nghĩa may mắn, tài lộc.
Bên cạnh đó y dựng hoàn thiện chiến ợc sản phẩm của oreo, xây dựng
hoàn thin nh phân phối của ng ty những vùng người tiêu dùng có nhu cầu
thật s nhưng ng ty chưa phân phối quảng được, xây dựng hoàn thiện
chiến lược chiêu thị ca công ty, chiến lược giá của ng ty phải đúng với mức giá
với các sản phẩm mà công ty có lợi thế chứ không định giá trung bình như hiện tại.
Trang 4
lOMoARcPSD|453155 97
I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
Oreo là sản phm thuộc ng ty Nabisco (thuộc tập đoàn Mondelēz
International) sn xuất tại Hoa Kỳ. Công ty Nabisco ng ty sản xuất thức ăn nhẹ
hàng đầu thế giới gn cả trăm m.
Oreo đã trở thành một biu tượng ca nền văn hóa thế kỷ 20 . Trong khi nhiều
hãng n snack dần bị lãng quên theo thời gian, tOreo vẫn sống sót phát triển
thành một thương hiệu trị giá hơn 800 triệu USD với phạm vi trên toàn thế giới.
Không chỉ là một thương hiệu lớn trên các kệ hàng tại siêu thị, Oreo n là một
tên tuổi nổi danh trên các mng xã hội khi có hơn 32 triu lượt like trên Facebook, 82
nghìn lượt follow trên Twitter, 87 nghìn lượt theo i trên Instagram 14 triu lượt
theo dõi trên YouTube.
Trang 5
lOMoARcPSD|453155 97
I.1 Phân tích công nghệ
Oreo không ngừng cải tiến nhm vào mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu là nhằm vào
gii trẻ để đưa ra những chiếc nh không còn những hương vị truyền thống bản
mà còn có thể kết hợp với những hương vị hiện đại, phù hợp với xu thế toàn cầu
hóa.
Theo như báo cáo của Nielsen thì đối ợng thuộc tầng lớp baby boomers
thường là những người có thu nhập ổn định và tng không có nhiu vướng bận nên
họ rất c ý đến sức khỏe ca mình nên họ tờng không hay ăn những sản phẩm
như các loại nh như oreo,... thay vào đó các nhóm đối tượng thuộc thế hệ gen Y
hoặc gen Z tlượng tiêu thụ các sản phẩm này tương đối lớn không chỉ bởi mùi vị
của nó mà còn bởi giá thành, sự tiện li, an toàn vệ sinh thực phẩm,... Đặc biệt là 2
thế hệ y họ thường là những người trẻ, tính rất năng động nên việc họ quan
m đến không chỉ dừng lại việc chất lượng sản phm mà đặc biệt hơn bởi chính s
vừa miệng của họ.
Chính y đây chính là những nhóm đối tượng Oreo ng tới ngoài ra
đây cũng nhóm đối tượng đông đảo nhất. Ngoài ra nhóm đối tượng thuộc thế hệ
gen X tlượng tiêu thụ cũng kln nhưng không bằng hai nhóm đối tượng trên bởi
họ cũng lớp đối tượng có thu nhập ổn định kbận rộn trong công việc nên họ
cũng rất quan tâm đến sức khỏe của họ nên hthường chọn những thực phẩm hữu cơ
sạch hơn. Mỗi chiếc bánh Oreo đều tỷ lhoàn hảo. Trong mỗi chiếc nh cổ
đin của oreo đều có tỷ lệ thành phần chính xác với 71% bánh quy và 29% còn li
kem.
Oreo thay đổi hương vị của sản phẩm để phù hợp với khẩu vị của khách hàng
từ oreo truyền thống, oreo bánh donut vị dâu y, oreo red velvet, oreo bánh socola
pie nhiu ơng vị khác.
I.1.1 Oreo bánh brownie (Brookie-O's)
Trang 6
lOMoARcPSD|453155 97
Không hề nói ngoa một chút nào khi nói Oreo nh brownie là một hương v
đặc biệt bởi lớp nhân có đến tận 3 tầng vô cùng thú vị.
Vỏ bánh giòn giòn, với vị đắng, ngọt của socola. Nhân kem n trong là 3 tầng
gồm lớp socola brownie đến lớp kem trắng béo ngậy lớp chocochip cuối cùng.
Bánh Oreo Brookie-O's tượng trưng cho chiếc bánh brownie trứ danh thu nhỏ.
I.1.2 Oreo red velvet
Món nh Oreo red velvet đã từng tạo nên một "làn ng" trên khắp các trang
mng xã hội từ khi cho ra mt vào dịp Tết 2021 cho đến nay.
Thay đổi vỏ đen truyền thống bằng sắc đỏ cùng rực rỡ với ý nghĩa mang
đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum vầy. Không những thế màu đỏ n mang ý nghĩa
may mắn vào những dịp đầu m nữa. Vẫn giữ vững phong độ của mình với vỏ nh
Oreo giòn tan, thơm nhmùi bơ cùng nhân kem béo ngậy.
I.1.3 Oreo bánh socola pie
Trang 7
lOMoARcPSD|453155 97
Sản phẩm sự kết hợp giữa lớp socola mềm mịn ca thương hiệu socola cao
cấp Cadbury đến từ Anh Quốc, hòa quyện với hương vị nh quy Oreo đặc trưng,
cùng lớp kẹo marshmallow dẻo dai, mang đến trải nghiệm vị giác mm ngon k
cưỡng” khi thưởng thức.
Được biết, sản phẩm nh Oreo Socola Pie lần đầu tiên tn thế giới chỉ
tại Việt Nam của thương hiệu Mondelez. Đây sản phẩm tơng hiu toàn cầu đầu
tiên được tập đoàn thiết kế cho thị trường Việt Nam nhằm hiện thực hóa cam kết đối
với người tiêu dùng nơi đây.
I.2 Phân tích cạnh tranh
một điều thể sẽ khiến các fan của Oreo ngạc nhiên: Thương hiu y
từng b coi "kẻ bắt chước" hay "hàng nhái". Dù được tạo ra từ cách đây n 100
năm, vào năm 1912.
"Bản gốc" mang n Hydrox do công ty Sunshine Biscuits sn xuất m 1908.
Hydrox là những chiếc bánh socola kẹp kem trắng ở giữa. Bề mặt chiếc bánh cũng
hoa văn. Tuy nhiên, khi Oreo xuất hiện đcạnh tranh thì đã trở thành "kẻ thua
cuộc". Nhưng ngày nay thì Hydrox vẫnn được coi là một đối thử của oreo.
Trang 8
lOMoARcPSD|453155 97
Hình 1 Cạnh tranh giữa Hydrox và Oreo
I.3 Phân tích khách hàng
Doanh nghiệp đã tác động về mặt yêu thích, đánh vào mặt m của khách
hàng vi chiến dịch Oreo đỏ - Lan tỏa lộc xuân” nhằm giúp khách ng gửi ngắm
những tình cảm , sự yêu thương đến với người thân trong gia đình hay bạn . "Cơn
lốc đỏ" mang tên Oreo dường như đang "lan tỏa lộc xuân", chia sẻ smay mắn tới tất
cả mi người cùng niềm hy vọng tươi sáng trước thềm năm mới 2022, đặc biệt là khi
một m cũ với nhiều biến động sắp đi qua.
Tăng su thích sản phẩm nh quy Oreo đến khách hàng mục tiêu chính
độ tuổi từ 6 - 25 tuổi, với tất cả các mức thu nhập tmức thu nhập từ thấp đến trung
Trang 9
lOMoARcPSD|453155 97
bình cao, mức độ nh hưởng của các yếu tđến việc chọn nhãn hiệu nh quy
oreo ca nữ cao hơn nam, không phân biệt nghề nghiệp, địa lý. Khách hàng chủ yếu
là học sinh, sinh viên những người trẻ tuổi với sthích ăn nh ngọt toàn nh
thổ, nhất là các thành phố lớn.
Độ tuổi: Oreo đã định vị những khách hàng có độ tuổi từ 6-25 tuổi. Vì đây là
độ tuổi có tần suất sử dụng và ưa chuộng sản phẩm bánh quy Oreo nhiều nhất
do nhiều yếu tố như hành vi, phong cách sống, sở thích, thói quen tiêu dùng,
quà tặng lan tỏa yêu thương...
Thu nhập: Bao trùm tất cả các mức thu nhập từ thấp đến trung bình và cao làm
cho khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phm và tần suất lựa chọn sản phẩm là
quà tặng nhân dịp tết sẽ nhiều hơn.
Giới tính: Xuyên suốt dịp tết đa phn nữ giới sẽ có thói quen dùng bánh quy
Oreo tờng xuyên hơn nam giới trong các buổi trò chuyện, viếng thăm ngày
tết nên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc chọn bánh quy Oreo của nữ
cao hơn nam trong dịp tết.
Nghề nghiệp: Oreo có thể tiếp cận nhiều nhất với các bạn trẻ như học sinh,
sinh viên, nhân viên văn phòng, các lao động tự do có xu hướng dùng bánh
ngọt làm bữa ăn nhẹ, mong muốn tởng thức một sản phẩm vừa thơm ngon
vừa tiện lợi, vừa tiết kiệm chi phí vừa có thông điệp ý nghĩa trong dịp tết. Sản
phẩm thu hút đông đảo lượng khách ở toàn lãnh thổ Việt Nam nhất là các
thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, các khu vực nông thôn...
Sở thích: Oreo nhắm vào đối tượng thích bánh ngọt có kem với các mùi vị
khác nhau.
Địa lý: Phân khúc theo địa lý dựa trên phân chia thị trường thành các đơn vị
địa lý riêng biệt như quốc gia, khu vực, thành phố, vùng lân cận…Và hoạt
động nhiều ở khu vực thành thị và ngoại ô hơn là khu vực nông thôn.
I.4 Phân tích thực trạng ca công ty
m 2000, ng ty mcủa Kraft Food Philip Morris Inc mua lại Nabisco.
Công ty còn c trọng hơn nữa vào việc phát triển thương hiệu Oreo thành một
thương hiu quốc gia và thương hiu toàn cầu.
Thương hiệu Oreo đã m rộng tài sản của mình sang một số dòng sản phẩm
khác gồm có c loại nh phủ socola kẹo que. Việc đăng giấy phép cũng trở
thành một công ckiếm lời xây dựng thương hiệu cho Oreo. Những sản phẩm đã
đăng gồm ngũ cốc, kem các sản phẩm nướng cho phép người tiêu dùng có
thể tiếp cận thương hiệu Oreo theo những cách mới.
Trang 10
lOMoARcPSD|453155 97
Trong khoảng đầu những năm 2000, thương hiệu Oreo liên tiếp chuyển tải
được i sản thương hiệu vững mạnh của mình cũng như không ngừng mở rộng để
đáp ứng nhu cầu của những khách hàng mới.
Chạy theo xu hướng khỏe đẹp ca người tiêu dùng, Oreo đã cho ra đời các loại
bánh kng đường hữu cơ. Ngoài ra n các sản phẩm thuộc dòng Double Stuf
nổi tiếng như nhân kem đậu phộng, Sôcôla Bạc mát lạnh. Những loại nh
đặc biệt theo mùa của Oreo dành cho mùa đông, mùa xuân, Halloween cũng lấp
kín các gian hàng suốt cả năm, có được nhiều phản ứng tốt từ pa người tiêu dùng.
Bánh Oreo được n rộng i khắp thế giới nhiều hương vị khác nhau
nhưng không phải loại nh được ưa chuộng khắp mọi i. dụ Trung Quốc,
họ nhận ra rằng người tiêu dùng Trung Quốc không quen ăn nh quy. Trong khi
người tiêu dùng thích sự kết hợp giữa ngọt đắng, t mức độ ngọt đắng của
bánh quy li không theo ý thích của họ. Để mrộng khách ng thay đổi nhận
thức, mức độ yêu thích với nh quy Oreo, doanh nghiệp phải mở rộng mẫu mã, mùi
vị nh quy cũng như cần một chiến dịch truyền thông thật hấp dẫn để thu hút
khách hàng tiềm năng tham gia.
I.5 Phân tích SWOT
Việc phân tích SWOT sự nhận diện ưu thế những thách thức của doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện chiến lược marketing, nhằm đưa ra định hướng đúng
đắn để thực hin các mục tiêu của doanh nghiệp.
Bảng 1 Phân tích SWOT
Điểm mạnh
Các nguồn lực sẵn có đã mang lại
cho công ty lợi thế cạnh tranh so
với các công ty khác. Các nguồn
lực hu nh bao gồm vật chất,
tài chính, công nghệ truyền thông
cũng như nguồn lực nhân lực.
Ngoài ra những tài sản vật
chất như nhà máy, thiết bị sản
xuất,... các nguồn lực vô nh như
công thức độc quyền, nhãn hiệu,
văn a tổ chức,...
Hiệu quả tài chính vững chắc.
trên thực tế, trong nhiều năm
Điểm yếu
Việc tiếp thị các sn phẩm vẫn đang
được thực hiện tối ưu hơn. Mặc
sản phẩm thành công về mặt n
hàng nhưng định vị về đề xuất bán
hàng lại không được xác định rõ
ràng th dẫn đến s tấn công
từ các đối thủ vào phân khúc này.
Tuy quy rộng về các khu vực
địa khác nhau nhưng cần đầu
vào công nghệ mới dễ tích hợp các
quy trình trên toàn cầu
Trang 11
lOMoARcPSD|45315597
qua, doanh nghiệp đã ghi nhận
kết quả tài chính xuất sắc, qua đó
mang lại cho doanh nghiệp đã ghi
nhận kết quả tài chính xuất sắc,
qua đó mang lại cho doanh
nghiệp triển vọng tài chính trong
tương lai.
Doanh nghiệp đã thành lập các
nhà cung cấp sản phẩm thứ ba
cũng như ước tính 42 tr sở
giao hàng thuộc s hữu nhân
cho thuê. điều này giúp cho
công ty tiếp cận với thtrường trở
nên hiệu quả hơn.
Cơ hội
Công nghệ mới tạo cơ hội cho
việc thực hiện chiến lược định giá
khác biệt trên thị trường mới. Nó
cho phép công ty duy trì khách
hàng trung thành của mình với
dịch vụ tuyệt vời và thu hút
khách hàng mới thông qua các đề
xuất định hướng thị trường khác.
Giảm chi phí vận chuyển cũng có
thể giảm giá thành sn phẩm, do
đó tạo hội cho công ty để ng
lợi nhuận hoặc chuyển lợi ích cho
khách hàng để giành thị phần.
Tạo ra xu hướng mới trong hành
vi người tiêu dùng thì nó sẽ cung
cấp cơ hội cho tổ chức để xây
dựng dòng doanh thu mới và đa
dạng hóa sản phẩm của mình.
Nền kinh tế thị trường Việt Nam
Thách thức
Việc làm gihàng nhái chất lượng thấp
cũng là mối đe dọa đặc biệt là ở các thị
trường mới nổi và thị trường thu nhập
thấp.
Sự thiếu hụt lực lượng lao động có tay
nghề cao trong một số thị trường toàn
cầu đe dọa đến sự tăng trưởng ổn định.
sự thay đổi hành vi mua hàng của
người tiêu dùng từ kênh trực tuyến
đe dọa đến mô hình chuỗi cung ứng.
Sự phát triển mnh mcủa các nhà
phân phối địa phương cũng gây ra
mối đe dọamột số thị trường sự
cạnh tranh đang trả lợi nhuận cao hơn
cho các nhà phân phối địa phương
Do hoạt động của nhiều quốc gia, doanh
nghiệp phải chịu sự biến động của tiền
tệ, đặc biệt là sự biến động của tiền tệ,
đặc biệt là sự biến động chính
Trang 12
lOMoARcPSD|45315597
đang từng ngày phát triển.
Hệ thống phân phối, logistics
ngày càng phát triển.
II. MỤC TIÊU
trị ở mt số thị trường trên thế giới.
Sự gia tăng nhóm hàng thay thế
ln Thị trường bão hoà
II.1 Ngắn hạn
Đạt được sự hài lòng của khách hàng
Duy trì nhắc nhnhận thức thương hiệu của khách
hàng Giảm 10% chi phí tiếp thị trong sáu tháng tới.
Phát triển khách hàng quen thuộc, giữ vững thị phần hin tại của doanh nghiệp
Cải thiện lưu lượng truy cập trên website công ty lên 10.000 lượt/tuần
Triển khai chương trình quà tặng cho sản phẩm mi với 1.000 khách
hàng trong 2 tuần.
II.2 Dài hạn
Đưa sản phẩm bánh Oreo Red Velvet trở thành một trong những sản
phẩm chiến lược của công ty trên thị trường
Giành được 20% khách hàng của đối thủ cạnh tranh
Gia tăng 50% doanh thu dòng sản phmnh Oreo Red Velvet trong 3 năm tới.
III. CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG
III.1 Chiến lược phân khúc thị trường
Do sản phẩm nh Oreo Red Velvet sản phẩm được thay đổi vỏ đen truyền
thống bằng sắc đỏ cùng rực rỡ với ý nghĩa mang đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum
vầy. Không những thế màu đỏ n mang ý nghĩa may mắn vào những dịp đầu năm.
Vẫn giữ vững phong độ của mình với vỏ bánh Oreo giòn tan, thơm nhẹ mùi cùng
nhân kem béo ngậy, nên được phân thành các thị trường nhỏ như sau:
Thị trường các nhà phân phối lẻ: siêu thị, bách hóa, cửa hàng tiện lợi
Thị trường các kênh thương mại điện tử: Shoppe, Lazada,...
Trang 13
lOMoARcPSD|453155 97
III.2 Chiến lược mục tiêu
III.2.1 Thị trường mục tiêu
Phân khúc chính:Thị trường là tớc đo giá trị sản phẩm, m thõa mãn nhu
cầu ca khách hàng và ngày càng hoàn thiện. Là phân khúc mà sản phẩm được sản
xuất nhằm nhắm doanh thu sẽ đến từ phân khúc thị trường này. Những khách hàng
chiếm số ng, bán cao nhất và có nhiều khả năng mua mặt hàng này nhất. Đó là
sinh viên, học sinh,... Sữa là thành phần chính của bánh quy mà phân khúc này rất
ưa chuộng.
III.2.2 Tên sản phẩm: Bánh Oreo Red Velvet
III.2.3 Chu kỳ sống của sản phẩm
Giai đoạn Giới thiệu: Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm vừa ra mắt với din
mạo mi. Kết hợp với KOLs để hiệu ứng giới thiệu sản phẩm được các khách
hàng hưởng ứng mạnh mn.
Trang 14
lOMoARcPSD|453155 97
(Ví dụ minh họa: https://www.youtube.com/watch?v=TuWjmIybMhA )
Giai đoạn Tăng trưởng: Việc quảng cáo được dùng trong giai đoạn này nhằm
thiết lập thế mạnh về sản phẩm. Kích thích sự tò mò và muốn trải nghiệm.
Giai đoạn bão hòa: Đơn giản là nhằm củng cố hoặc nhắc nhở khách hàng về
chất lượng sản phẩm và được thị trường chấp nhận sản phm của công ty.
Đáp ứng được bối cảnh người tiêu dùng ngày càng yêu cầu cao về trải nghiệm
và ít muốn xem các nội dung quảng cáo đơn thuần
Giai đoạn suy thoái: Vì sản phẩm mới đang phát triển nên ca có kế hoạch
dài hạn tới giai đoạn này.
III.2.4 Những mục tiêu chính
Duy trì và tăng trưởng đều đặn
Chất lượng sản phẩm tốt
Phân phối rộng khắp
Tiếp thị qua nếp sống, kinh nghiệm, sự kiện
Tiếp thị theo phương pháp truyền thống và hin đại
III.2.5 Chiến lược định vị
Trang 15
lOMoARcPSD|453155 97
Cung cấp khẩu hiệu và tuyên bố về vị thế công ty đối vi sản phẩm nh
Oreo Red Velvet dựa vào các yếu tố:
Thuộc tính của sản phẩm: Oreo với sắc đỏ, vị kem phô
mai Lợi ích của sản phẩm
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Hệ thống phân phối rộng khắp
(Ví dụ minh họa: https://www.bachhoaxanh.com/kinh-nghiem-hay/oreo-ra-mat-
phien-ban-dac-biet-oreo-do-lan-toa-loc-xuan-1312285)
IV. CHƯƠNG TRÌNH MARKETING
IV.1 Marketing phối hợp
IV.1.1 Sản phẩm
Để tăng mức độ yêu thích về sản phẩm Oreo thì chiến dịch Oreo đỏ - Lan tỏa
lộc xuân’’ với sắc đỏ tươi mới s gợi ý hay cho món quà nhỏ nhưng đong đầy
những mong ước ln, lan toả lộc xuân khắp mọi nhà với niềm hy vọng vào một năm
mi tươi đẹp và thật nhiều may mắn.
Món bánh Oreo red velvet đã tạo nên một "làn sóng" trên khắp các trang mạng
hội. Thay đổi vỏ đen truyền thống bằng sắc đỏ cùng rực rỡ với ý nghĩa mang
đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum vầy.
Không những thế màu đỏ còn mang ý nghĩa may mn vào những m 2000,
Công ty mẹ của Kraft Food Philip Morris Inc mua lại Nabisco. ng ty n c
trọng hơn nữa vào việc phát triển thương hiệu Oreo thành một thương hiệu quốc gia
và thương hiệu toàn cầu.
Trang 16
lOMoARcPSD|453155 97
Thương hiu Oreo đã m rộng tài sản của mình sang một sdòng sản phẩm
khác gồm có c loại nh phủ socola kẹo que. Việc đăng ký giấy phép cũng trở
thành một công ckiếm lời xây dựng thương hiệu cho Oreo. Những sản phẩm đã
đăng gồm ngũ cốc, kem các sản phẩm ớng cho phép người tiêu dùng có
thể tiếp cận thương hiệu Oreo theo những cách mới.
Trong khoảng đầu những năm 2000, thương hiệu Oreo liên tiếp chuyển tải
được i sản thương hiệu vững mạnh của mình cũng như không ngừng mở rộng để
đáp ứng nhu cầu của những khách hàng mới. Chạy theo xu ng khỏe đẹp của
người tiêu dùng, Oreo đã cho ra đời các loại nh không đường hữu . Ngoài ra
còn có các sản phm thuộc ng Double Stuf nổi tiếng như nhân kem Bơ đậu phộng,
Sôcôla Bạc mát lạnh. Những loại bánh đặc biệt theo mùa của Oreo nh cho
a đông, mùa xuân, và Halloween cũng lấp kín các gian hàng suốt cả năm, có được
nhiu phản ứng tốt từ phía người tiêu dùng.
Bánh Oreo được n rộng i khắp thế giới nhiều hương vị khác nhau
nhưng không phải loại nh được ưa chuộng khắp mọi nơi. d Trung Quốc,
họ nhận ra rằng người tiêu dùng Trung Quốc kng quen ăn nh quy. Trong khi
người tiêu dùng thích sự kết hợp giữa ngọt đắng, t mức độ ngọt đắng của
bánh quy lại không theo ý thích của họ. Để mrộng khách ng thay đổi nhận
thức, mức độ yêu thích với nh quy Oreo, doanh nghiệp phải mở rộng mẫu mã, mùi
vị nh quy cũng như cần một chiến dịch truyền thông thật hấp dẫn để thu hút
khách hàng tiềm năng tham gia.
Do sản phẩm nh Oreo Red Velvet sản phẩm được thay đổi vỏ đen truyền
thống bằng sắc đỏ cùng rực rỡ với ý nghĩa mang đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum
vầy. Không những thế màu đỏ n mang ý nghĩa may mắn vào những dịp đầu năm.
Vẫn giữ vững phong độ của mình với vỏ bánh Oreo giòn tan, thơm nhẹ mùi cùng
nhân kem béo ngậy, nên được phân thành các thị trường nhỏ như sau:
Thị trường các nhà phân phối lẻ: siêu thị, bách hóa, cửa hàng tin lợi…
Thị trường các kênh thương mại điện tử: Shoppe, Lazada,...
Duy trì và tăng trưởng đều đặn
Chất lượng sản phẩm tốt
Phân phối rộng khắp
Tiếp thị qua nếp sống, kinh nghiệm, sự kiện
Tiếp thị theo phương pháp truyền thống và hiện đại
Cung cấp khẩu hiệu và tuyên bố về vị thế công ty đối vi sản phẩm nh Oreo
Red Velvet dựa vào các yếu tố:
Trang 17
lOMoARcPSD|453155 97
Thuộc tính của sản phẩm: Oreo với sắc đỏ, vị kem phô
mai Lợi ích của sản phẩm
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Hệ thống phân phối rộng khắp.
Để tăng mức độ yêu thích về sản phẩm Oreo thì chiến dịch Oreo đỏ - Lan tỏa
lộc xuân. Nếu so sánh sản phẩm nh quy khác trên thị trường tgiá của Oreo Red
phần thấp n một số nhãn hiệu, Oreo chọn chiến lược giá tiếp thị thấp để giành
thị phần cao n c nước, sau đó, khi độ phổ biến ng lên tstăng giá sản
phẩm. Có rất nhiều yếu tố đầu vào làm cho giá của Oreo Red có giá cao hơn.
Bên cạnh việc giá cả c loại nguyên vật liu dùng sn xuất nh trong thời
gian qua ttrong quy trình sn xuất, Orio Red Velvet luôn kiểm soát chặt chẽ chất
lượng nguyên vật liệu đầu vào chỉ sdụng c loại nguyên liệu cao cấp để bảo
đảm tính an toàn cũng như chất lượng cao ca bánh.
Song đó, tính ng tạo khi tạo ra sản phẩm này cũng yếu tố quan trọng. Một
số yếu tố cần chú ý đến như:
Dịp đầu năm, khi đang sống trong thời kì dịch covid ảnh hưởng không nhỏ đến
tinh thần lẫn vật chất.
Thay đổi màu sắc nhưng oreo vn giữ vững phong độ của mình với vỏ bánh Oreo
giòn tan, thơm nhẹ mùi bơ cùng nhân kem béo ngậy, thơm ngon nhưng không quá
ngọt, đáp ứng khẩu vị của nhiều khách ng.
Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại của Kinh Đô, đáp ứng tiêu
chuẩn chất ng cao và được kiểm soát tiêu chuẩn.
Thiết kế túi giấy đỏ lạ mắt nhưng không kém phần đặc sắc, sang trọng, tiện li.
IV.1.2 Định g
Nếu so sánh sản phẩm nh quy khác trên thị trường tgiá của Oreo Red
phần thp n một số nhãn hiệu, Oreo chọn chiến lược giá tiếp thị thấp để giành thị
phần cao hơn các nước, sau đó, khi độ phổ biến ng lên tsẽ tăng giá sản phm.
Có rất nhiều yếu tố đầu vào làm cho giá của Oreo Red Velvet có giá cao hơn.
Bên cạnh việc giá cả c loại nguyên vật liu dùng sn xuất nh trong thời
gian qua ttrong quy trình sản xuất, Oreo Red Velvet luôn kiểm soát chặt chẽ chất
lượng nguyên vật liệu đầu vào chỉ sử dụng các loại nguyên liệu cao cấp để bảo
đảm tính an toàn cũng như chất lượng cao của bánh. Song đó, tính sáng tạo khi tạo ra
sản phẩm y cũng là yếu tố quan trọng.
Kết quả là cho đến nay sản phẩm Oreo Red đãv trí đứng trên thị
trường, được rất nhiều người ưa tch.
Trang 18
lOMoARcPSD|453155 97
IV.1.3 Phân phối
Oreo Red hin đã mặt 100 quốc gia khác nhau trên thế gii, các chi nhánh, các
đại lý, các hệ thống siêu thị, hệ thống cửa hàng tiện lợi trong và ngoài nước.
Oreo Red cũng đang được triển khai trên các trang thương mại đin tử, trang mạng
hội ctrang thông tin sản phẩm để thông tin cho khách hàng được cụ thể,
chính xác về sản phẩm.
Ưu điểm:
Đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, bảo đảm sgiao tiếp chặt chẽ của doanh
nghiệp sản xuất trong nh phân phối
Kiểm soát được giá và chất lượng sản phẩm dịch vụ sau bán.
Nhược điểm:
Đòi hỏi đội ngũ nhân viên kinh doanh đông đảo, bộ máy tổ chức cồng kềnh
Chiến lược phát triển kênh pn phối
Mục tiêu sắp tới:
Mở rộngnh phân phối tới các tỉnh
thành Kiểm soát chất ng sản phẩm
Do vậy, chiến lược phát triển kênh phân phối Oreo Red trong giai đoạn tới sẽ
là:
Phát triển và đẩy mnh thương mi điện tử. Hiện nay việc mua bán qua mạng
tại Việt Nam đã khá phổ biến nhờ sự phát triển của mạng Internet, đồng thời
người tiêu dùng Việt Nam cũng đã sử dụng các sản phẩm thẻ ATM, thẻ tín
dụng của các ngân hàng một cách phổ biến. Đây là điều kin thuận lợi để Oreo
Red triển khai thương mại điện tử để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
trong và ngoài nước với chi phí nhỏ nhất.
Mở rộng hệ thống các đại lý phân phối.
IV.1.4 Quảng cáo-truyền thông
Print Ad mang đậm chất Tết với pháo hoa ở bốn góc và việc sử dụng màu
vàng, đỏ. Sử dụng màu xanh vừa là màu sắc chủ đạo của nhãn hiệu vừa giúp làm nổi
bật sản phẩm Oreo đỏ. Oreo Red Velvet với sắc đỏ tươi thắm sẽ là gợi ý hay cho
những món quà nhỏ nhưng mang niềm vui và ý nghĩa, lan tỏa lộc xuân đến mọi nhà.
Câu Slogan “Oreo đỏ lan tỏa lộc xuân” nhằm mang đến những điu tích cực và vui
vẻ cho mọi người.
Trang 19
| 1/29

Preview text:

lOMoARcPSD|453 155 97 lOMoARcPSD|453 155 97
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
MÔN QUẢN TRỊ MARKETING
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING ORIO RED VELVET
Giảng viên hướng dẫn : Bùi Ngọc Tuấn Anh Nhóm thực hiện : Marketer tập sự Lớp : LG2001 Trang 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2022 lOMoARcPSD|453 155 97 THÔNG TIN ĐÍNH KÈM
Tên nhóm thực hiện: Nhóm 4 – Marketer Tập Sự
Các thành viên trong nhóm: ST Họ tên MSSV Ghi chú T 1 Nguyễn Quang Hà 2054120021 Nhóm Trưởng 2 Trần Thị Hương Giang 2054012079 3 Lê Nguyệt Kiều 2054010307 4 Phan Tấn Lợi 2054010361 5 Nguyễn Lưu Thanh Trúc 2054010829
Mã môn học: PEDU0201
Tên môn học: Quản trị Marketing Đề bài:
Xây dựng kế hoạch Marketing cho sản phẩn Orio Red Velvet. Trang 1 lOMoARcPSD|453 155 97 MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC HIỆN .................................................................... 4
I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH .................................................................................. 5 I.1
Phân tích công nghệ .....................................................................................5 I.1.1
Oreo bánh brownie (Brookie-O's) ..........................................................6 I.1.2
Oreo red velvet ........................................................................................6 I.1.3
Oreo bánh socola pie ...............................................................................6 I.2
Phân tích cạnh tranh ....................................................................................6 I.3
Phân tích khách hàng ...................................................................................7 I.4
Phân tích thực trạng của công ty ..................................................................8 I.5
Phân tích SWOT ...........................................................................................9 II.
MỤC TIÊU .................................................................................................... 10
II.1 Ngắn hạn ....................................................................................................... 10
II.2 Dài hạn .......................................................................................................... 11
III. CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG...................................................................... 11 III.1
Chiến lược phân khúc thị trường ............................................................ 11 III.2
Chiến lược mục tiêu ................................................................................. 11 III.2.1
Thị trường mục tiêu ........................................................................... 11 III.2.2
Tên sản phẩm: Bánh Oreo Red Velvet .............................................. 11 III.2.3
Chu kỳ sống của sản phẩm ................................................................ 11 III.2.4
Những mục tiêu chính ....................................................................... 12 III.2.5
Chiến lược định vị.............................................................................. 12
IV. CHƯƠNG TRÌNH MARKETING .............................................................. 12 IV.1
Marketing phối hợp.................................................................................. 12 IV.1.1
Sản phẩm ........................................................................................... 12 IV.1.2
Định giá ............................................................................................. 14 IV.1.3
Phân phối ........................................................................................... 15 IV.1.4
Quảng cáo-truyền thông .................................................................... 15 IV.2
Các chương trình dành cho khách hàng thân thuộc ............................... 16 IV.2.1
Chương trình giảm giá ...................................................................... 16 Trang 2 lOMoARcPSD|453 155 97 IV.2.2
Chương trình thu hút......................................................................... 16 IV.2.3
Chương trình tặng quà ...................................................................... 16 IV.3
Chương trình marketing-dịch vụ và hỗ trợ khách hàng.......................... 17 IV.4
Lòng tin và sự tín nhiệm .......................................................................... 17 V.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ........................................................................... 17
V.1 Thiết kế và triển khai sản phẩm .................................................................. 18
V.2 Marketing và bán hàng ............................................................................... 19
V.3 Nhà phân phối............................................................................................. 19
V.4 Chương trình sau bán ................................................................................. 20
VI. ĐÁNH GIÁ VÀ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN ....................................... 20 VI.1
Giám sát các chiến dịch quảng cáo.......................................................... 20 VI.2
Phân tích kinh doanh và báo cáo lời/lỗ ................................................... 21 VI.3
Hồ sơ Khách hàng ................................................................................... 22 VII.
Kế hoạch dự phòng: ................................................................................... 22
VII.1 Dấu hiệu thất bại ....................................................................................... 22
VII.1.1 Về thời gian ......................................................................................... 23
VII.1.2 Về đối tượng thực hiện ........................................................................ 23
VII.1.3 Về nội dung kiểm tra đánh giá: ........................................................... 23 Trang 3 lOMoARcPSD|453 155 97
TÓM TẮT NỘI DUNG THỰC HIỆN
Trong những năm gần đây với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và
sự hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thị trường bánh quy- một phân khúc đáng để chú
ý và người tiêu dùng xem thực phẩm tiện lợi như một phần quan trọng trong chế độ
ăn uống của mình. Để tránh mất thị phần doanh nghiệp cần đòi hỏi có đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng tốt ngoài ra Marketing là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Trong xu thế phát triển nhanh chóng, công ty đến lúc phải phát triển chiến lược
marketing và xây dựng thương hiệu sản phẩm riêng cho mình. Chính vì thế chúng tôi
chọn đề tài này nhằm xây dựng và hoàn thiện tốt hơn.
Nhiều người đã trưởng thành với bánh quy Oreo. Oreo đã trở thành một biểu
tượng của nền văn hóa thế kỷ 20. Trong khi nhiều hãng bánh snack dân bị lãng quên
theo thời gian, thì Oreo vẫn sống sót và phát triển thành một thương hiệu trị giá hơn
800 triệu USD với phạm vi trên toàn thế giới. Oreo đã chứng minh mình là một
“người du hành thế giới" xuất sắc với tiềm năng có doanh thu lên đến cả tỷ USD.
Hiện nay, Oreo được bán trên 100 quốc gia gồm có Nam Mỹ, Trung Quốc,
Indonesia, Mexico, Đài Loan (Trung Quốc), Thái Lan và Venezuela. Những chiếc
bánh quy Oreo đã trở nên quen thuộc với nhiều khách hàng và không phải ngẫu nhiên
mà thương hiệu này gặt hái được sự thành công ấy. Các chuyên gia marketing của
Oreo đã lên rất nhiều ý tưởng để quảng bá cho những chiếc bánh quy này với sự kết
hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. Không chỉ là một thương hiệu lớn trên các
kệ hàng tại siêu thị, Oreo còn là một tên tuổi nổi danh trên các mạng xã hội khi có
hơn 32 triệu lượt like trên Facebook, 82 nghìn lượt follow trên Twitter, 87 nghìn lượt
theo dõi trên Instagram và 14 triệu lượt theo dõi trên YouTube.
Món bánh Oreo Red Velvet là sản phẩm được thay đổi vỏ đen truyền thống
bằng sắc đỏ vô cùng rực rỡ với ý nghĩa mang đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum vầy.
Không những thế màu đỏ còn mang ý nghĩa may mắn, tài lộc.
Bên cạnh đó xây dựng và hoàn thiện chiến lược sản phẩm của oreo, xây dựng
và hoàn thiện kênh phân phối của công ty ở những vùng người tiêu dùng có nhu cầu
thật sự nhưng công ty chưa phân phối và quảng bá được, xây dựng và hoàn thiện
chiến lược chiêu thị của công ty, chiến lược giá của công ty phải đúng với mức giá
với các sản phẩm mà công ty có lợi thế chứ không định giá trung bình như hiện tại. Trang 4 lOMoARcPSD|453 155 97 I.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
Oreo là sản phẩm thuộc công ty Nabisco (thuộc tập đoàn Mondelēz
International) sản xuất tại Hoa Kỳ. Công ty Nabisco là công ty sản xuất thức ăn nhẹ
hàng đầu thế giới gần cả trăm năm.
Oreo đã trở thành một biểu tượng của nền văn hóa thế kỷ 20 . Trong khi nhiều
hãng bán snack dần bị lãng quên theo thời gian, thì Oreo vẫn sống sót và phát triển
thành một thương hiệu trị giá hơn 800 triệu USD với phạm vi trên toàn thế giới.
Không chỉ là một thương hiệu lớn trên các kệ hàng tại siêu thị, Oreo còn là một
tên tuổi nổi danh trên các mạng xã hội khi có hơn 32 triệu lượt like trên Facebook, 82
nghìn lượt follow trên Twitter, 87 nghìn lượt theo dõi trên Instagram và 14 triệu lượt theo dõi trên YouTube. Trang 5 lOMoARcPSD|453 155 97 I.1
Phân tích công nghệ
Oreo không ngừng cải tiến nhằm vào mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu là nhằm vào
giới trẻ để đưa ra những chiếc bánh không còn những hương vị truyền thống cơ bản
mà nó còn có thể kết hợp với những hương vị hiện đại, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa.
Theo như báo cáo của Nielsen thì đối tượng thuộc tầng lớp baby boomers
thường là những người có thu nhập ổn định và thường không có nhiều vướng bận nên
họ rất chú ý đến sức khỏe của mình nên họ thường không hay ăn những sản phẩm
như các loại bánh như oreo,... thay vào đó các nhóm đối tượng thuộc thế hệ gen Y
hoặc gen Z thì lượng tiêu thụ các sản phẩm này tương đối lớn không chỉ bởi mùi vị
của nó mà còn bởi vì giá thành, sự tiện lợi, an toàn vệ sinh thực phẩm,... Đặc biệt là 2
thế hệ này họ thường là những người trẻ, cá tính và rất năng động nên việc họ quan
tâm đến không chỉ dừng lại ở việc chất lượng sản phẩm mà đặc biệt hơn bởi chính sự vừa miệng của họ.
Chính vì vây đây chính là những nhóm đối tượng mà Oreo hướng tới ngoài ra
đây cũng là nhóm đối tượng đông đảo nhất. Ngoài ra nhóm đối tượng thuộc thế hệ
gen X thì lượng tiêu thụ cũng khá lớn nhưng không bằng hai nhóm đối tượng trên bởi
họ cũng là lớp đối tượng có thu nhập ổn định và khá bận rộn trong công việc nên họ
cũng rất quan tâm đến sức khỏe của họ nên họ thường chọn những thực phẩm hữu cơ
và sạch hơn. Mỗi chiếc bánh Oreo đều có tỷ lệ hoàn hảo. Trong mỗi chiếc bánh cổ
điển của oreo đều có tỷ lệ thành phần chính xác với 71% bánh quy và 29% còn lại là kem.
Oreo thay đổi hương vị của sản phẩm để phù hợp với khẩu vị của khách hàng
từ oreo truyền thống, oreo bánh donut vị dâu tây, oreo red velvet, oreo bánh socola
pie và nhiều hương vị khác. I.1.1
Oreo bánh brownie (Brookie-O's) Trang 6 lOMoARcPSD|453 155 97
Không hề nói ngoa một chút nào khi nói Oreo bánh brownie là một hương vị
đặc biệt bởi lớp nhân có đến tận 3 tầng vô cùng thú vị.
Vỏ bánh giòn giòn, với vị đắng, ngọt của socola. Nhân kem bên trong là 3 tầng
gồm lớp socola brownie đến lớp kem trắng béo ngậy và lớp chocochip cuối cùng.
Bánh Oreo Brookie-O's tượng trưng cho chiếc bánh brownie trứ danh thu nhỏ. I.1.2 Oreo red velvet
Món bánh Oreo red velvet đã từng tạo nên một "làn sóng" trên khắp các trang
mạng xã hội từ khi cho ra mắt vào dịp Tết 2021 cho đến nay.
Thay đổi vỏ đen truyền thống bằng sắc đỏ vô cùng rực rỡ với ý nghĩa mang
đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum vầy. Không những thế màu đỏ còn mang ý nghĩa
may mắn vào những dịp đầu năm nữa. Vẫn giữ vững phong độ của mình với vỏ bánh
Oreo giòn tan, thơm nhẹ mùi bơ cùng nhân kem béo ngậy. I.1.3 Oreo bánh socola pie Trang 7 lOMoARcPSD|453 155 97
Sản phẩm là sự kết hợp giữa lớp socola mềm mịn của thương hiệu socola cao
cấp Cadbury đến từ Anh Quốc, hòa quyện với hương vị bánh quy Oreo đặc trưng,
cùng lớp kẹo marshmallow dẻo dai, mang đến trải nghiệm vị giác “mềm ngon khó
cưỡng” khi thưởng thức.
Được biết, sản phẩm bánh Oreo Socola Pie lần đầu tiên trên thế giới và chỉ có
tại Việt Nam của thương hiệu Mondelez. Đây là sản phẩm thương hiệu toàn cầu đầu
tiên được tập đoàn thiết kế cho thị trường Việt Nam nhằm hiện thực hóa cam kết đối
với người tiêu dùng nơi đây. I.2
Phân tích cạnh tranh
Có một điều có thể sẽ khiến các fan của Oreo ngạc nhiên: Thương hiệu này
từng bị coi là "kẻ bắt chước" hay "hàng nhái". Dù được tạo ra từ cách đây hơn 100 năm, vào năm 1912.
"Bản gốc" mang tên Hydrox do công ty Sunshine Biscuits sản xuất năm 1908.
Hydrox là những chiếc bánh socola kẹp kem trắng ở giữa. Bề mặt chiếc bánh cũng có
hoa văn. Tuy nhiên, khi Oreo xuất hiện để cạnh tranh thì nó đã trở thành "kẻ thua
cuộc". Nhưng ngày nay thì Hydrox vẫn còn được coi là một đối thử của oreo. Trang 8 lOMoARcPSD|453 155 97
Hình 1 Cạnh tranh giữa Hydrox và Oreo I.3
Phân tích khách hàng
Doanh nghiệp đã tác động về mặt yêu thích, đánh vào mặt tâm lý của khách
hàng với chiến dịch “Oreo đỏ - Lan tỏa lộc xuân” nhằm giúp khách hàng gửi ngắm
những tình cảm , sự yêu thương đến với người thân trong gia đình hay bạn bè . "Cơn
lốc đỏ" mang tên Oreo dường như đang "lan tỏa lộc xuân", chia sẻ sự may mắn tới tất
cả mọi người cùng niềm hy vọng tươi sáng trước thềm năm mới 2022, đặc biệt là khi
một năm cũ với nhiều biến động sắp đi qua.
Tăng sự yêu thích sản phẩm bánh quy Oreo đến khách hàng mục tiêu chính có
độ tuổi từ 6 - 25 tuổi, với tất cả các mức thu nhập từ mức thu nhập từ thấp đến trung Trang 9 lOMoARcPSD|453 155 97
bình và cao, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc chọn nhãn hiệu bánh quy
oreo của nữ cao hơn nam, không phân biệt nghề nghiệp, địa lý. Khách hàng chủ yếu
là học sinh, sinh viên và những người trẻ tuổi với sở thích ăn bánh ngọt ở toàn lãnh
thổ, nhất là các thành phố lớn.
Độ tuổi: Oreo đã định vị những khách hàng có độ tuổi từ 6-25 tuổi. Vì đây là
độ tuổi có tần suất sử dụng và ưa chuộng sản phẩm bánh quy Oreo nhiều nhất
do nhiều yếu tố như hành vi, phong cách sống, sở thích, thói quen tiêu dùng,
quà tặng lan tỏa yêu thương...
Thu nhập: Bao trùm tất cả các mức thu nhập từ thấp đến trung bình và cao làm
cho khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phẩm và tần suất lựa chọn sản phẩm là
quà tặng nhân dịp tết sẽ nhiều hơn.
Giới tính: Xuyên suốt dịp tết đa phần nữ giới sẽ có thói quen dùng bánh quy
Oreo thường xuyên hơn nam giới trong các buổi trò chuyện, viếng thăm ngày
tết nên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc chọn bánh quy Oreo của nữ
cao hơn nam trong dịp tết.
Nghề nghiệp: Oreo có thể tiếp cận nhiều nhất với các bạn trẻ như học sinh,
sinh viên, nhân viên văn phòng, các lao động tự do có xu hướng dùng bánh
ngọt làm bữa ăn nhẹ, mong muốn thưởng thức một sản phẩm vừa thơm ngon
vừa tiện lợi, vừa tiết kiệm chi phí vừa có thông điệp ý nghĩa trong dịp tết. Sản
phẩm thu hút đông đảo lượng khách ở toàn lãnh thổ Việt Nam và nhất là các
thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, các khu vực nông thôn...
Sở thích: Oreo nhắm vào đối tượng thích bánh ngọt có kem với các mùi vị khác nhau.
Địa lý: Phân khúc theo địa lý dựa trên phân chia thị trường thành các đơn vị
địa lý riêng biệt như quốc gia, khu vực, thành phố, vùng lân cận…Và hoạt
động nhiều ở khu vực thành thị và ngoại ô hơn là khu vực nông thôn.
I.4 Phân tích thực trạng của công ty
Năm 2000, Công ty mẹ của Kraft Food – Philip Morris Inc – mua lại Nabisco.
Công ty còn chú trọng hơn nữa vào việc phát triển thương hiệu Oreo thành một
thương hiệu quốc gia và thương hiệu toàn cầu.
Thương hiệu Oreo đã mở rộng tài sản của mình sang một số dòng sản phẩm
khác gồm có các loại bánh phủ socola và kẹo que. Việc đăng ký giấy phép cũng trở
thành một công cụ kiếm lời và xây dựng thương hiệu cho Oreo. Những sản phẩm đã
đăng ký gồm có ngũ cốc, kem và các sản phẩm nướng cho phép người tiêu dùng có
thể tiếp cận thương hiệu Oreo theo những cách mới. Trang 10 lOMoARcPSD|453 155 97
Trong khoảng đầu những năm 2000, thương hiệu Oreo liên tiếp chuyển tải
được tài sản thương hiệu vững mạnh của mình cũng như không ngừng mở rộng để
đáp ứng nhu cầu của những khách hàng mới.
Chạy theo xu hướng khỏe đẹp của người tiêu dùng, Oreo đã cho ra đời các loại
bánh không đường và hữu cơ. Ngoài ra còn có các sản phẩm thuộc dòng Double Stuf
nổi tiếng như nhân kem Bơ đậu phộng, Sôcôla và Bạc Hà mát lạnh. Những loại bánh
đặc biệt theo mùa của Oreo dành cho mùa đông, mùa xuân, và Halloween cũng lấp
kín các gian hàng suốt cả năm, có được nhiều phản ứng tốt từ phía người tiêu dùng.
Bánh Oreo được bán rộng rãi khắp thế giới và có nhiều hương vị khác nhau
nhưng không phải là loại bánh được ưa chuộng khắp mọi nơi. Ví dụ ở Trung Quốc,
họ nhận ra rằng người tiêu dùng Trung Quốc không quen ăn bánh quy. Trong khi
người tiêu dùng thích sự kết hợp giữa ngọt và đắng, thì mức độ ngọt và đắng của
bánh quy lại không theo ý thích của họ. Để mở rộng khách hàng và thay đổi nhận
thức, mức độ yêu thích với bánh quy Oreo, doanh nghiệp phải mở rộng mẫu mã, mùi
vị bánh quy cũng như cần có một chiến dịch truyền thông thật hấp dẫn để thu hút
khách hàng tiềm năng tham gia. I.5 Phân tích SWOT
Việc phân tích SWOT là sự nhận diện ưu thế và những thách thức của doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện chiến lược marketing, nhằm đưa ra định hướng đúng
đắn để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Bảng 1 Phân tích SWOT Điểm mạnh Điểm yếu
Các nguồn lực sẵn có đã mang lại Việc tiếp thị các sản phẩm vẫn đang
cho công ty lợi thế cạnh tranh so được thực hiện tối ưu hơn. Mặc dù
với các công ty khác. Các nguồn sản phẩm thành công về mặt bán
lực hữu hình bao gồm vật chất, hàng nhưng định vị về đề xuất bán
tài chính, công nghệ truyền thông hàng lại không được xác định rõ
cũng như nguồn lực nhân lực. ràng và có thể dẫn đến sự tấn công
Ngoài ra có những tài sản vật từ các đối thủ vào phân khúc này.
chất như nhà máy, thiết bị sản
Tuy có quy mô rộng về các khu vực
xuất,... các nguồn lực vô hình như địa lý khác nhau nhưng cần đầu tư
công thức độc quyền, nhãn hiệu, vào công nghệ mới dễ tích hợp các
văn hóa tổ chức,...
quy trình trên toàn cầu
Hiệu quả tài chính vững chắc.
trên thực tế, trong nhiều năm Trang 11 lO M oARcP SD| 4531 5597
qua, doanh nghiệp đã ghi nhận
kết quả tài chính xuất sắc, qua đó
mang lại cho doanh nghiệp đã ghi
nhận kết quả tài chính xuất sắc,
qua đó mang lại cho doanh
nghiệp triển vọng tài chính trong tương lai.
Doanh nghiệp đã thành lập các
nhà cung cấp sản phẩm thứ ba
cũng như ước tính có 42 trụ sở
giao hàng thuộc sở hữu tư nhân
và cho thuê. điều này giúp cho
công ty tiếp cận với thị trường trở nên hiệu quả hơn. Cơ hội Thách thức
Công nghệ mới tạo cơ hội cho
Việc làm giả hàng nhái chất lượng thấp
việc thực hiện chiến lược định giá cũng là mối đe dọa đặc biệt là ở các thị
khác biệt trên thị trường mới. Nó trường mới nổi và thị trường thu nhập
cho phép công ty duy trì khách thấp.
hàng trung thành của mình với
Sự thiếu hụt lực lượng lao động có tay
dịch vụ tuyệt vời và thu hút
nghề cao trong một số thị trường toàn
khách hàng mới thông qua các đề cầu đe dọa đến sự tăng trưởng ổn định.
xuất định hướng thị trường khác.
sự thay đổi hành vi mua hàng của
Giảm chi phí vận chuyển cũng có người tiêu dùng từ kênh trực tuyến
thể giảm giá thành sản phẩm, do đe dọa đến mô hình chuỗi cung ứng.
đó tạo cơ hội cho công ty để tăng
lợi nhuận hoặc chuyển lợi ích cho Sự phát triển mạnh mẽ của các nhà
khách hàng để giành thị phần.
phân phối địa phương cũng gây ra
mối đe dọa ở một số thị trường vì sự
Tạo ra xu hướng mới trong hành
cạnh tranh đang trả lợi nhuận cao hơn
vi người tiêu dùng thì nó sẽ cung
cho các nhà phân phối địa phương
cấp cơ hội cho tổ chức để xây
dựng dòng doanh thu mới và đa
Do hoạt động của nhiều quốc gia, doanh
dạng hóa sản phẩm của mình.
nghiệp phải chịu sự biến động của tiền
tệ, đặc biệt là sự biến động của tiền tệ,
Nền kinh tế thị trường Việt Nam
đặc biệt là sự biến động chính Trang 12 lO M oARcP SD| 4531 5597
đang từng ngày phát triển.
trị ở một số thị trường trên thế giới.
Hệ thống phân phối, logistics
Sự gia tăng nhóm hàng thay thế
ngày càng phát triển.
lớn Thị trường bão hoà II. MỤC TIÊU II.1 Ngắn hạn
Đạt được sự hài lòng của khách hàng
Duy trì nhắc nhở nhận thức thương hiệu của khách
hàng Giảm 10% chi phí tiếp thị trong sáu tháng tới.
Phát triển khách hàng quen thuộc, giữ vững thị phần hiện tại của doanh nghiệp
Cải thiện lưu lượng truy cập trên website công ty lên 10.000 lượt/tuần
Triển khai chương trình quà tặng cho sản phẩm mới với 1.000 khách hàng trong 2 tuần. II.2 Dài hạn
Đưa sản phẩm bánh Oreo Red Velvet trở thành một trong những sản
phẩm chiến lược của công ty trên thị trường
Giành được 20% khách hàng của đối thủ cạnh tranh
Gia tăng 50% doanh thu dòng sản phẩm bánh Oreo Red Velvet trong 3 năm tới. III.
CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG
III.1 Chiến lược phân khúc thị trường
Do sản phẩm bánh Oreo Red Velvet là sản phẩm được thay đổi vỏ đen truyền
thống bằng sắc đỏ vô cùng rực rỡ với ý nghĩa mang đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum
vầy. Không những thế màu đỏ còn mang ý nghĩa may mắn vào những dịp đầu năm.
Vẫn giữ vững phong độ của mình với vỏ bánh Oreo giòn tan, thơm nhẹ mùi bơ cùng
nhân kem béo ngậy, nên được phân thành các thị trường nhỏ như sau:
Thị trường các nhà phân phối lẻ: siêu thị, bách hóa, cửa hàng tiện lợi…
Thị trường các kênh thương mại điện tử: Shoppe, Lazada,... Trang 13 lOMoARcPSD|453 155 97
III.2 Chiến lược mục tiêu
III.2.1 Thị trường mục tiêu
Phân khúc chính:Thị trường là thước đo giá trị sản phẩm, làm thõa mãn nhu
cầu của khách hàng và ngày càng hoàn thiện. Là phân khúc mà sản phẩm được sản
xuất nhằm nhắm doanh thu sẽ đến từ phân khúc thị trường này. Những khách hàng
chiếm số lượng, bán cao nhất và có nhiều khả năng mua mặt hàng này nhất. Đó là
sinh viên, học sinh,... Sữa là thành phần chính của bánh quy mà phân khúc này rất ưa chuộng.
III.2.2 Tên sản phẩm: Bánh Oreo Red Velvet
III.2.3 Chu kỳ sống của sản phẩm
Giai đoạn Giới thiệu: Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm vừa ra mắt với diện
mạo mới. Kết hợp với KOLs để hiệu ứng giới thiệu sản phẩm được các khách
hàng hưởng ứng mạnh mẻ hơn. Trang 14 lOMoARcPSD|453 155 97
(Ví dụ minh họa: https://www.youtube.com/watch?v=TuWjmIybMhA )
Giai đoạn Tăng trưởng: Việc quảng cáo được dùng trong giai đoạn này nhằm
thiết lập thế mạnh về sản phẩm. Kích thích sự tò mò và muốn trải nghiệm.
Giai đoạn bão hòa: Đơn giản là nhằm củng cố hoặc nhắc nhở khách hàng về
chất lượng sản phẩm và được thị trường chấp nhận sản phẩm của công ty.
Đáp ứng được bối cảnh người tiêu dùng ngày càng yêu cầu cao về trải nghiệm
và ít muốn xem các nội dung quảng cáo đơn thuần
Giai đoạn suy thoái: Vì sản phẩm mới đang phát triển nên chưa có kế hoạch
dài hạn tới giai đoạn này.
III.2.4 Những mục tiêu chính
Duy trì và tăng trưởng đều đặn
Chất lượng sản phẩm tốt Phân phối rộng khắp
Tiếp thị qua nếp sống, kinh nghiệm, sự kiện
Tiếp thị theo phương pháp truyền thống và hiện đại
III.2.5 Chiến lược định vị Trang 15 lOMoARcPSD|453 155 97
Cung cấp khẩu hiệu và tuyên bố về vị thế công ty đối với sản phẩm bánh
Oreo Red Velvet dựa vào các yếu tố:
Thuộc tính của sản phẩm: Oreo với sắc đỏ, vị kem phô
mai Lợi ích của sản phẩm
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Hệ thống phân phối rộng khắp
(Ví dụ minh họa: https://www.bachhoaxanh.com/kinh-nghiem-hay/oreo-ra-mat-
phien-ban-dac-biet-oreo-do-lan-toa-loc-xuan-1312285)
IV.
CHƯƠNG TRÌNH MARKETING
IV.1 Marketing phối hợp
IV.1.1 Sản phẩm
Để tăng mức độ yêu thích về sản phẩm Oreo thì chiến dịch “Oreo đỏ - Lan tỏa
lộc xuân’’ với sắc đỏ tươi mới sẽ là gợi ý hay cho món quà nhỏ nhưng đong đầy
những mong ước lớn, lan toả lộc xuân khắp mọi nhà với niềm hy vọng vào một năm
mới tươi đẹp và thật nhiều may mắn.
Món bánh Oreo red velvet đã tạo nên một "làn sóng" trên khắp các trang mạng
xã hội. Thay đổi vỏ đen truyền thống bằng sắc đỏ vô cùng rực rỡ với ý nghĩa mang
đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum vầy.
Không những thế màu đỏ còn mang ý nghĩa may mắn vào những Năm 2000,
Công ty mẹ của Kraft Food – Philip Morris Inc – mua lại Nabisco. Công ty còn chú
trọng hơn nữa vào việc phát triển thương hiệu Oreo thành một thương hiệu quốc gia
và thương hiệu toàn cầu. Trang 16 lOMoARcPSD|453 155 97
Thương hiệu Oreo đã mở rộng tài sản của mình sang một số dòng sản phẩm
khác gồm có các loại bánh phủ socola và kẹo que. Việc đăng ký giấy phép cũng trở
thành một công cụ kiếm lời và xây dựng thương hiệu cho Oreo. Những sản phẩm đã
đăng ký gồm có ngũ cốc, kem và các sản phẩm nướng cho phép người tiêu dùng có
thể tiếp cận thương hiệu Oreo theo những cách mới.
Trong khoảng đầu những năm 2000, thương hiệu Oreo liên tiếp chuyển tải
được tài sản thương hiệu vững mạnh của mình cũng như không ngừng mở rộng để
đáp ứng nhu cầu của những khách hàng mới. Chạy theo xu hướng khỏe đẹp của
người tiêu dùng, Oreo đã cho ra đời các loại bánh không đường và hữu cơ. Ngoài ra
còn có các sản phẩm thuộc dòng Double Stuf nổi tiếng như nhân kem Bơ đậu phộng,
Sôcôla và Bạc Hà mát lạnh. Những loại bánh đặc biệt theo mùa của Oreo dành cho
mùa đông, mùa xuân, và Halloween cũng lấp kín các gian hàng suốt cả năm, có được
nhiều phản ứng tốt từ phía người tiêu dùng.
Bánh Oreo được bán rộng rãi khắp thế giới và có nhiều hương vị khác nhau
nhưng không phải là loại bánh được ưa chuộng khắp mọi nơi. Ví dụ ở Trung Quốc,
họ nhận ra rằng người tiêu dùng Trung Quốc không quen ăn bánh quy. Trong khi
người tiêu dùng thích sự kết hợp giữa ngọt và đắng, thì mức độ ngọt và đắng của
bánh quy lại không theo ý thích của họ. Để mở rộng khách hàng và thay đổi nhận
thức, mức độ yêu thích với bánh quy Oreo, doanh nghiệp phải mở rộng mẫu mã, mùi
vị bánh quy cũng như cần có một chiến dịch truyền thông thật hấp dẫn để thu hút
khách hàng tiềm năng tham gia.
Do sản phẩm bánh Oreo Red Velvet là sản phẩm được thay đổi vỏ đen truyền
thống bằng sắc đỏ vô cùng rực rỡ với ý nghĩa mang đến một mùa Tết nhộn nhịp, sum
vầy. Không những thế màu đỏ còn mang ý nghĩa may mắn vào những dịp đầu năm.
Vẫn giữ vững phong độ của mình với vỏ bánh Oreo giòn tan, thơm nhẹ mùi bơ cùng
nhân kem béo ngậy, nên được phân thành các thị trường nhỏ như sau:
Thị trường các nhà phân phối lẻ: siêu thị, bách hóa, cửa hàng tiện lợi…
Thị trường các kênh thương mại điện tử: Shoppe, Lazada,...
Duy trì và tăng trưởng đều đặn
Chất lượng sản phẩm tốt Phân phối rộng khắp
Tiếp thị qua nếp sống, kinh nghiệm, sự kiện
Tiếp thị theo phương pháp truyền thống và hiện đại
Cung cấp khẩu hiệu và tuyên bố về vị thế công ty đối với sản phẩm bánh Oreo
Red Velvet dựa vào các yếu tố: Trang 17 lOMoARcPSD|453 155 97
Thuộc tính của sản phẩm: Oreo với sắc đỏ, vị kem phô
mai Lợi ích của sản phẩm
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Hệ thống phân phối rộng khắp.
Để tăng mức độ yêu thích về sản phẩm Oreo thì chiến dịch “Oreo đỏ - Lan tỏa
lộc xuân. Nếu so sánh sản phẩm bánh quy khác trên thị trường thì giá của Oreo Red
có phần thấp hơn một số nhãn hiệu, Oreo chọn chiến lược giá tiếp thị thấp để giành
thị phần cao hơn ở các nước, sau đó, khi độ phổ biến tăng lên thì sẽ tăng giá sản
phẩm. Có rất nhiều yếu tố đầu vào làm cho giá của Oreo Red có giá cao hơn.
Bên cạnh việc giá cả các loại nguyên vật liệu dùng sản xuất bánh trong thời
gian qua thì trong quy trình sản xuất, Orio Red Velvet luôn kiểm soát chặt chẽ chất
lượng nguyên vật liệu đầu vào và chỉ sử dụng các loại nguyên liệu cao cấp để bảo
đảm tính an toàn cũng như chất lượng cao của bánh.
Song đó, tính sáng tạo khi tạo ra sản phẩm này cũng là yếu tố quan trọng. Một
số yếu tố cần chú ý đến như:
Dịp đầu năm, khi đang sống trong thời kì dịch covid ảnh hưởng không nhỏ đến
tinh thần lẫn vật chất.
Thay đổi màu sắc nhưng oreo vẫn giữ vững phong độ của mình với vỏ bánh Oreo
giòn tan, thơm nhẹ mùi bơ cùng nhân kem béo ngậy, thơm ngon nhưng không quá
ngọt, đáp ứng khẩu vị của nhiều khách hàng.
Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại của Kinh Đô, đáp ứng tiêu
chuẩn chất lượng cao và được kiểm soát tiêu chuẩn.
Thiết kế túi giấy đỏ lạ mắt nhưng không kém phần đặc sắc, sang trọng, tiện lợi. IV.1.2 Định giá
Nếu so sánh sản phẩm bánh quy khác trên thị trường thì giá của Oreo Red có
phần thấp hơn một số nhãn hiệu, Oreo chọn chiến lược giá tiếp thị thấp để giành thị
phần cao hơn ở các nước, sau đó, khi độ phổ biến tăng lên thì sẽ tăng giá sản phẩm.
Có rất nhiều yếu tố đầu vào làm cho giá của Oreo Red Velvet có giá cao hơn.
Bên cạnh việc giá cả các loại nguyên vật liệu dùng sản xuất bánh trong thời
gian qua thì trong quy trình sản xuất, Oreo Red Velvet luôn kiểm soát chặt chẽ chất
lượng nguyên vật liệu đầu vào và chỉ sử dụng các loại nguyên liệu cao cấp để bảo
đảm tính an toàn cũng như chất lượng cao của bánh. Song đó, tính sáng tạo khi tạo ra
sản phẩm này cũng là yếu tố quan trọng.
Kết quả là cho đến nay sản phẩm Oreo Red đã có vị trí đứng trên thị
trường, được rất nhiều người ưa thích. Trang 18 lOMoARcPSD|453 155 97
IV.1.3 Phân phối
Oreo Red hiện đã có mặt ở 100 quốc gia khác nhau trên thế giới, các chi nhánh, các
đại lý, các hệ thống siêu thị, hệ thống cửa hàng tiện lợi trong và ngoài nước.
Oreo Red cũng đang được triển khai trên các trang thương mại điện tử, trang mạng
xã hội và có cả trang thông tin sản phẩm để thông tin cho khách hàng được cụ thể,
chính xác về sản phẩm. Ưu điểm:
Đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, bảo đảm sự giao tiếp chặt chẽ của doanh
nghiệp sản xuất trong kênh phân phối
Kiểm soát được giá và chất lượng sản phẩm dịch vụ sau bán. Nhược điểm:
Đòi hỏi đội ngũ nhân viên kinh doanh đông đảo, bộ máy tổ chức cồng kềnh
Chiến lược phát triển kênh phân phối Mục tiêu sắp tới:
Mở rộng kênh phân phối tới các tỉnh
thành Kiểm soát chất lượng sản phẩm
Do vậy, chiến lược phát triển kênh phân phối Oreo Red trong giai đoạn tới sẽ là:
Phát triển và đẩy mạnh thương mại điện tử. Hiện nay việc mua bán qua mạng
tại Việt Nam đã khá phổ biến nhờ sự phát triển của mạng Internet, đồng thời
người tiêu dùng Việt Nam cũng đã sử dụng các sản phẩm thẻ ATM, thẻ tín
dụng của các ngân hàng một cách phổ biến. Đây là điều kiện thuận lợi để Oreo
Red triển khai thương mại điện tử để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
trong và ngoài nước với chi phí nhỏ nhất.
Mở rộng hệ thống các đại lý phân phối.
IV.1.4 Quảng cáo-truyền thông
Print Ad mang đậm chất Tết với pháo hoa ở bốn góc và việc sử dụng màu
vàng, đỏ. Sử dụng màu xanh vừa là màu sắc chủ đạo của nhãn hiệu vừa giúp làm nổi
bật sản phẩm Oreo đỏ. Oreo Red Velvet với sắc đỏ tươi thắm sẽ là gợi ý hay cho
những món quà nhỏ nhưng mang niềm vui và ý nghĩa, lan tỏa lộc xuân đến mọi nhà.
Câu Slogan “Oreo đỏ lan tỏa lộc xuân” nhằm mang đến những điều tích cực và vui vẻ cho mọi người. Trang 19