lOMoARcPSD| 46342576
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------
BÀI THẢO LUẬN
MARKETING CĂN BẢN
Tên đề tài:
Bạn có dự định mở một cửa hàng thời trang cho sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
Hãy xây dựng và mô tả chính sách xúc tiến thương mại của doanh nghiệp bạn.
Giảng viên hướng dẫn : Bùi Phương Linh
Thực hiện : Nhóm 9
Lớp học phần : 231_BMKT0111_04
HÀ NỘI, 2023
lOMoARcPSD| 46342576
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
CHỨC VỤ
HỌ TÊN
NHIỆM VỤ
Nhóm
trưởng
Nguyễn Toàn Tiến
Thuyết trình
Thư ký
Nguyễn Văn Thịnh
Nội dung mục II
Thành
viên
Tạ Phương Thảo
Nội dung mục II
Thành viên
Nguyễn Sỹ Thắng
Powerpoint
Thành viên
Nguyễn Thị Hoài
Thu
Nội dung mục II
Thành viên
Nguyễn Thị Thanh
Thủy
Thuyết trình
Thành viên
Lê Diệu Thúy
Nội dung mục I
Thành viên
Thị Minh Tình
Mở đầu, Kết luận ,Word
lOMoARcPSD| 46342576
Thành viên
Lâm Tất Toại
Powerpoint
Thành viên
Phạm Công Tới
Nội dung mục III
lOMoARcPSD| 46342576
1
Mục Lục:Mở đầu: ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
I.Cơ sở lý luận: ........................................................................................................................................ 2
1.1. Các khái niệm cơ bản: .................................................................................................................. 2
1.1.Khái niệm: ................................................................................................................................. 2
1.2.Mô hình tổng quát hoạt động xúc tiến: ..................................................................................... 4
2. Nội dung cơ bản của chính sách xúc tiến: ...................................................................................... 5
2.1. Xác định đối tượng nhận tin: ................................................................................................... 5
2.2. Xác định mục tiêu của xúc tiến: ............................................................................................... 5
2.3. Xác định ngân sách xúc tiến: ................................................................................................... 7
2.4. Xác lập thông điệp xúc tiến: .................................................................................................... 8
2.5. Phát triển phối thức xúc tiến: ................................................................................................. 10
2.6. Đánh giá hiệu quả xúc tiến:.................................................................................................... 12
II. Xây dựng chính sách xúc tiến thương mại: ...................................................................................... 13
1. Giới thiệu về cửa hàng: ................................................................................................................. 13
2. Chính sách xúc tiến thương mại cho cửa hàng thời trang Over9: ................................................. 14
2.1. Khách hàng mục tiêu: ............................................................................................................ 14
2.2. Mục Tiêu Cụ Thể của Chiến Dịch của Cửa Hàng Thời Trang cho Sinh Viên: ...................... 15
2.3. Hình Thức Marketing Cụ Thể cho Cửa Hàng Thời Trang: .................................................... 17
2.4. Lựa chọn thông điệp quảng bá ( Chủ đề chung cho cả chiến dịch): ...................................... 18
2.5. Lựa chọn kênh xúc tiến: ......................................................................................................... 18
2.6. Phát triển phối thức xúc tiến: ................................................................................................. 19
2.7. Ngân sách xúc tiến: ................................................................................................................ 22
III. Dự kiến kết quả của chính sách: ..................................................................................................... 22
3.1. Đánh giá định lượng: ................................................................................................................ 22
3.2. Đánh giá định tính: ..................................................................................................................... 23
Kết luận: ................................................................................................................................................ 24
lOMoARcPSD| 46342576
2
Mở đầu
Thời trang không chỉ là cách chúng ta ăn mặc mà còn cách biểu đạt bản
thân và tạo nên một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt,
với đối tượng sinh viên tại Nội, thời trang trở thành một phần quan trọng của
cuộc sống đáng chú ý của họ. Với nhận thức về tầm quan trọng của thời trang
đối với cuộc sống sinh viên, chúng em đã quyết định mở một cửa hàng thời trang
dành riêng cho sinh viên tại thủ đô.
Tuy nhiên, để thành công trong một môi trường thương mại cạnh tranh,
cần phải một kế hoạch chi tiết bản. Chính sách xúc tiến thương mại
doanh nghiệp của chúng em một phần quan trọng của kế hoạch này.
được coi là chìa khóa thành công trong hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm sao kích
thích được nhu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng và xúc tiến có thể được coi
là các biện pháp và nghệ thuật giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề này. Chúng
ta cần thiết lập các chiến lược và biện pháp để thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp một cách bền vững để đảm bảo rằng cửa hàng thời trang của mình đáp
ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của sinh viên. Cũng chính tầm quan trọng
cùng lớn của việc thực hiện chính sách với đề tài “Bạn dự định mở một
cửa hàng thời trang cho sinh viên trên địa bàn Nội. Hãy xây dựng tả
chính sách xúc tiến thương mại của doanh nghiệp bạn”. Nhóm 9 chúng em xin
trình bày giới thiệu về cửa hàng thời trang Over9 nhóm đã xây dựng.
Đồng thời cũng đưa ra những chính sách xúc tiến thương mại để thu hút khách
hàng trên cả hình thức bán hàng trực tiếp và trực tuyến.
I.Cơ sở lý luận:
1.1. Các khái niệm cơ bản:
1.1.Khái niệm:
Xúc tiến lĩnh vực hoạt động marketing đặc biệt chủ đích được
định hướng vào việc chào hàng, chiều khách xác lập một quan hệ thuận lợi
lOMoARcPSD| 46342576
3
nhất giữa doanh nghiệp và bạn hàng của nó với tập khách hàng tiềm năng trọng
điểm nhằm phối thuộc, triển khai năng động chiến lược chương trình
Marketing-Mix đã được lựa chọn của doanh nghiệp.
Chính sách xúc tiến bao gồm những nguyên tắc, chỉ dẫn cho việc đưa ra
quyết định trong truyền thông marketing và thể hiện các tình huống thường lặp
lại hoặc tính chu kỳ trong hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra.
Quảng cáo bao gồm mọi hình thức truyền tin chủ quan gián tiếp về
những ý tưởng, hàng hóa hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể
quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí.
Khuyến mãi (xúc tiến bán) là tất cả các biện pháp tác động tức thời ngắn
hạn để khuyến khích việc dùng thử hoặc mua nhiều hơn sản phẩm hay dịch vụ
nhờ cung cấp những lợi ích bổ sung cho khách hàng. Các biện pháp khuyến mại
chủ yếu là giảm giá, quà tặng, trò chơi.
Tuyên truyền (quan hệ cộng đồng - PR) là các hoạt động nhằm xây dựng
hình ảnh tốt đẹp cho thương hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng. Các
hoạt động thường sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để truyền tin
không mất tiền về hàng hóa, dịch vụ và về chính công ty đích gây thiện cảm với
khách hàng, đạt những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. VD: Vinamilk thực
hiện chương trình ‘tất cả trẻ em đều được uống sữa’ => thông qua hoạt động xã
hội xây dựng thương hiệu, hình ảnh cho công ty.
Bán hàng nhân: là hoạt động giới thiệu hàng hóa dịch vụ trực tiếp
của người bán hàng cho KH tiềm năng nhằm tăng mục đích bán hàng thu
thập được các thông tin phản hồi từ KH.
Mỗi công cụ truyền thông chỉ hiệu quả với từng loại đối tượng truyền
thông tiếp nhận truyền thông trong những tình huống cụ thể việc sử
dụng các công cụ truyền thông sao cho hiệu quả tốt đòi hỏi người làm truyền
thông phải có kinh nghiệm, tay nghề cao;
lOMoARcPSD| 46342576
4
Trong mỗi một thành tố nêu trên của XTHH, người ta lại sử dụng nhiều công
cụ khác nhau để truyền thông, tác động đến các đối tượng KH khác nhau.
1.2.Mô hình tổng quát hoạt động xúc tiến:
Mô hình hoạt động xúc tiến:
Các phần tử của mô hình:
Người gửi: Đó công ty, nhân, quan, doanh nghiệp hoặc tổ chức
nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu.
Mã hóa: là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin thành những hình thức
tính biểu tượng (quá trình thể hiện ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền thông
nào đó). dụ, biến thông tin thành lời nói, chviết, hình ảnh để khách hàng
tiềm năng có thể nhận thức được.
Thông điệp là tập hợp những biểu tượng (nội dung tin) mà chủ thể truyềnđi.
Tuỳ từng hình thức truyền thông nội dung thông điệp sự khác nhau.
Một thông điệp trên truyền hình có thể là sự phối hợp cả hình ảnh, âm thanh,
lời nói.
Phương tiện truyền thông: các kênh truyền thông qua đó thông điệp được
truyền từ người gửi tới người nhận. Phương tiện truyền tin thể các
phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, phát thanh hoặc
các phương tiện truyền tin độc lập như thư trực tiếp.
Giải mã: tiến trình theo đó người nhận xử thông điệp để nhận tin tìm
hiểu ý tưởng của chủ thể (người gửi). Điều quan trọng của việc thiết kế thông
điệp đó là giúp KH giải mã đúng theo ý tưởng, mong muốn của người nhận.
lOMoARcPSD| 46342576
5
Người nhận: đối tượng nhận tin, nhận thông điệp -- do chủ gửi tới,
làkhách hàng mục tiêu của công ty.
Phản ứng đáp lại: tập hợp những phản ứng người nhận được sau khi
tiếp nhận xthông điệp. Những phản ứng tích cực chủ thể truyền
thông mong muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua.
Phản hồi: một phần sự phản ứng của người nhận được truyền thông trở lại
cho chủ thể (người gửi). Thông tin phản hồi có thể là tiêu cực hoặc tích cực.
Nhận được nhiều phản hồi tích cực tức chương trình truyền thông đạt hiệu
quả.
Sự nhiễu tạp: những tác động gây ra sự sai lệch trong mọi bước của quá
trình truyền thông làm mọi thông điệp, thông tin tngười gửi đến người nhận
bị sai mục đích của người gửi làm giảm hiệu quả truyền thông.
2. Nội dung cơ bản của chính sách xúc tiến:
2.1. Xác định đối tượng nhận tin:
Người nhận tin chính là thị trường mục tiêu của công ty, có thể là:
khách hàng hiện tại, KH tiềm năng, những người tham gia vào quyết định mua,
công chúng mà công ty muốn gây ảnh hưởng, gây thiện cảm.
Tầm quan trọng của việc xác định đúng đối tượng nhận tin: Chi phối tới
phương thức hoạt động của quy trình truyền thông, quyết định tới hiệu quả của
hoạt động truyền thông của DN; Quyết định tới việc soạn thảo nội dung thông
điệp, mã hóa, lựa chọn phương tiện truyền thông… ảnh hưởng tới việc nói với
ai, nói cái gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu, ai nói, nói bằng cách nào.
Người làm truyền thông chỉ nên bắt tay vào thực hiện các chương trình truyền
thông khi đã xác định được chính xác đối tượng mục tiêu.
2.2. Xác định mục tiêu của xúc tiến:
Xác định mục tiêu của xúc tiến thông qua thông tin, tác động nhận thức, điều
chỉnh doanh số, giải quyết biến động. Cụ thể trong từng công cụ xúc tiến như
sau:
lOMoARcPSD| 46342576
6
Mục tiêu quảng cáo:
Tăng số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường truyền thống Mở ra thị
trường mới.
Giới thiệu sản phẩm mới.
Xây dựng củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hóa uy tín của công
ty.
Mục tiêu xúc tiến bán:
Đối với người tiêu dùng: khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số
lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
Đối với thành viên trung gian: khuyến khích lực lượng phân phối này tăng
cường hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố
mở rộng kênh phân phối, thực hiện dự trữ thị trường, phân phối thường
xuyên, liên tục, nhằm mở rộng mùa vụ tiêu dùng cho sản phẩm hàng hóa.
Mục tiêu quan hệ công chúng và tuyên truyền:
Đạt được những vị trí tốt trên các phương tiện cho các thông cáo báo chí
diễn giả của công ty.
Truyền thông những báo cáo về thành quả hoạt động của công ty.
Đạt được vị trí cần thiết cho công ty khi nổ ra cuộc tranh luận, bút chiến.
Giữ vững tình cảm của công chúng với sản phẩm, công ty và với ngành.
Mục tiêu bán hàng cá nhân:
Thăm dò, tìm kiếm những khách hàng mới
Truyền đạt khéo léo những thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Thực hiện việc bán.
Cung cấp các dịch vụ bán hàng, cố vấn về các vấn đề của họ, trợ giúp kỹ
thuật và giao hàng.
Nghiên cứu và thu thập thông tin về thị trường.
Đánh giá tính chất khách hàng và điều phối hàng hóa.
Mục tiêu Marketing trực tiếp:
lOMoARcPSD| 46342576
7
Làm cho khách hàng tiềm năng mua hàng ngay lập tức qua mức độ phản ứng
đáp lại.
Lập lại danh sách khách hàng triển vọng lực lượng bán hàng, cung cấp thông
tin để củng cố hình ảnh của nhãn hiệu và uy tín của công ty.
2.3. Xác định ngân sách xúc tiến:
Xác định ngân sách cho hoạt động xúc tiến là một quyết định Marketing khó
khăn và nó chi phối tới sự thành công, hiệu quả của hoạt động truyền thông. Có
5 phương pháp xác định ngân sách:
Phương pháp xác định theo tỷ lệ % trên doanh số bán: Phương pháp này
yêu cầu công ty ấn định ngân sách cho truyền thông bằng một mức tỷ lệ phần
trăm nào đó so với doanh số bán dự kiến. Các công ty thường lấy doanh số bán
của năm trước hoặc chu kỳ kinh doanh trước liền kđể ấn định tỷ lệ. Phương
pháp này 1 số ưu điểm là: ngân sách thể thay đổi theo chừng mực ng
ty thể chịu đựng được, làm cho các nhà quản yên tâm chi phí truyền
thông gắn liền với sự tăng giảm doanh số bán của công ty trong chu kỳ kinh
doanh; này khuyến khích các nhà quản làm quyết định trong khuôn khổ
của mối quan hệ giữa chi phí truyền thông, giá bán và lợi nhuận của mỗi đơn vị
sản phẩm; phương pháp này ổn định cạnh tranh, trong tình thế các công ty cũng
xác định ngân sách trên doanh số theo một quan hệ tỷ lệ đã hình thành. Tuy
nhiên cơ sở của phương pháp này chưa thảo đáng bởi việc xác định một tỷ lệ c
thể nào đó hoàn toàn có thể theo tiền tệ hoặc do các đối thủ cạnh tranh chi phối
rõ ràng là không hợp lý.
Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Phương pháp này yêu cầu công ty xác
định mức ngân sách truyền thông của mình bằng với mức ngân sách của các đối
thủ cạnh tranh trong khu vực thị trường và trong chu kỳ kinh doanh. Dù sao chi
phí của các hàng cạnh tranh cho thấy mức độ chi tiêu hợp của ngành kinh
doanh. Hơn nữa việc duy trì một mức chi phí ngang bằng cạnh tranh sẽ loại trừ
được cuộc chiến tranh truyền thông. Tuy nhiên trên thực tế khó biết được
mức chi cụ thể ngân sách này các công ty. Mặt khác mục tiêu truyền thông của
lOMoARcPSD| 46342576
8
các công ty rất khác nhau nên không thể căn cứ vào các công ty khác để xác
định ngân sách cho công ty của mình được
Phương pháp “căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ phải hoàn thành”:
Phương pháp này yêu cầu các doanh nghiệp phải hình thành ngân sách truyền
thông của mình trên sở những mục tiêu nhiệm vụ cụ thể cần phải giải
quyết. Nghĩa là trước hết phải xác định các công việc truyền thông phải làm sau
đó xác định chi phí dành cho các hoạt động truyền thông đó. Ưu điểm của
phương pháp này có cơ sở khoa học hơn. Các nhà quản lý phải trình bày rõ các
yêu cầu và nhiệm vụ của truyền thông phải thực hiện, các hoạt động truyền thông
được đề cập và mức chi phí dành cho nó. Tuy nhiên ngân sách hoạt động truyền
thông không vượt ra ngoài ngân sách Marketing của công ty. Phải giữ được mức
độ hợp lý giữa ngân sách Marketing chung ngân sách hoạt động truyền thông
còn phải chú ý tới tính chất của loại sản phẩm và vị trí của trong chu kỳ
sống của sản phẩm trên thị trường.
Phương pháp tùy khả năng: Yêu cầu của phương pháp này công ty
khả năng tới đâu thì quyết định mức ngân sách dành cho truyền thông mức đó.
Phương pháp này không tính đến sự tác động của truyền thông đối với lượng
hàng hóa tiêu thụ, tới doanh số bán ra. thế ngân sách này không ổn định hàng
năm gây trở ngại cho việc hình thành chiến lược dài hạn về thị trường của
công ty.
Phương pháp ngân sách cố định: Doanh nghiệp sẽ trích lập ngân sách
xúc tiến thương mại theo tỷ lệ % theo doanh số hay trích lập % theo chi phí hợp
lý, ngân sách này được cố định qua các năm. Ngân sách ổn định giúp doanh
nghiệp có thể xây dựng được các chiến lược trong dài hạn. Tuy nhiên, khả năng
chi ngân sách của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ có thể khác nhau, mục
tiêu xúc tiến có thể có sự thay đổi.
2.4. Xác lập thông điệp xúc tiến:
Sau khi đã xác định được mong muốn của người nhận tin, người truyền
thông cần thiết kế một thông điệp có hiệu quả. Thông điệp là nội dung thông tin
lOMoARcPSD| 46342576
9
cần truyền đã được hdưới một dạng ngôn ngữ nào đó. Ngôn ngữ của
truyền thông rất phong phú: thể hội hoạ, điêu khắc, lời văn, thi ca, nhạc
điệu, ánh sáng, đồ vật, môi trường vật chất,... Tùy theo từng đối tượng truyền
thông, đối tượng nhận tin cũng như phương tiện truyền thông sdụng một
ngôn ngữ thích hợp. Việc thiết kế thông điệp cần phải giải quyết 4 vấn đề: nội
dung, cấu trúc thông điệp, hình thức của thông điệp nguồn phát thông điệp.
* Nội dung thông điệp: do các chủ thể truyền thông soạn thảo hoặc chủ thể thể
hiện các ý tưởng cho các tổ chức trung gian soạn thảo. Nội dung điệp văn cần đi
vào một số hướng đtài tính thiết thực đối với đối tượng nhận tin như: Đề
cập tới lợi ích kinh tế của người mua; đề cập tới yếu tố quyền quyết định mua;
đề cập tới lĩnh vực tình cảm; đề cập tới khía cạnh đạo đức, nhân bản. * Cấu trúc
thông điệp: Cấu trúc của thông điệp phải logic hợp lý nhằm tăng cường sự
nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin. Khi xác định cấu
trúc thông điệp người phát tin phải giải quyết ba vấn đề sau: Thứ nhất: nên
đưa ra kết luận dứt khoát hay dành phần đó cho người nhận tin? Thứ hai: trình
bày lập luận một mặt “nên” hay cả hai mặt “nên” và “không nên”? Thứ ba: nên
đưa ra luận cứ có sức thuyết phục ngay lúc mở đầu hay sau đó?
* Hình thức thông điệp: thông điệp được đưa qua các phương tiện
truyềnthông đtới người nhận tin, vậy thông điệp cần những hình thức
sinh động. Trong một quảng cáo in ấn, người truyền thông phải quyết định về
tiêu đề, lời lẽ, minh hoạ và màu sắc. Để thu hút sự chú ý, thông điệp cần mang
tính mới lạ, tương phản, hình ảnh và tiêu đề lối cuốn, kích cỡ và vị trí đặc biệt...
Nếu thông điệp qua radio thì quan trọng từ ngữ chất lượng đọc. Người
nhận tin tiếp nhận thông điệp tới mức nào lại phụ thuộc vào trình độ nhận thức
của họ. Vì thế thông điệp có sbiến đổi so với thiết kế. Người ta có thể sử dụng
kết hợp một số ngôn ngữ truyền thông trong sáng tạo thông điệp để tăng tính
mỹ thuật của thông điệp. Qua báo chí màu sắc, minh họa; qua tivi nhạc
điệu, ánh sáng, hình ảnh,..nhằm tăng tính thuyết phục sức hấp dẫn của truyền
thông.
lOMoARcPSD| 46342576
10
* Nguồn phát thông điệp: Cần trình độ hiểu biết, mức độ đáng tin cậy
vàmức độ tín nhiệm.
2.5. Phát triển phối thức xúc tiến:
Mỗi sản phẩm, dịch vụ cụ thể trên thị trường cụ thể trong những thời kỳ
nhất định phải sử dụng những công cụ truyền thông phù hợp. Các doanh nghiệp
luôn tìm các phương cách mới để sử dụng linh hoạt, kết hợp các công cụ xúc
tiến sao cho đạt kết quả tốt nhất. Các công ty có thể thay thế phương tiện truyền
thông này bằng phương tiện truyền thông khác nếu thấy phù hợp với ngân sách
hơn.
Trong công ty, hỗn hợp phương tiện truyền thông được xác lập như thế
nào phải căn cứ vào mục tiêu công ty đặt ra cho chiến lược truyền thông, vào
đối tượng cần truyền thông, vào khách hàng mục tiêu của mình và vào bản chất
của các phương tiện truyền thông.
Để lựa chọn một sự phối hợp tối ưu các phương tiện truyền thông ta
thể nghiên cứu kỹ bản chất của một số phương tiện truyền thông cụ thể như: *
Quảng cáo một kiểu truyền thông tính đại chúng, mang tính xã hội cao.
yêu cầu hàng hóa phải hợp pháp được mọi người chấp nhận. Quảng cáo
một phương tiện có khả năng thuyết phục, tạo hội cho người nhận tin so sánh
thông tin với các đối thủ cạnh tranh làm tăng thêm sức thuyết phục đối với khách
hàng mục tiêu. Đồng thời kích thích tiêu thụ nhanh chóng, thu hút khách hàng
phân tán về không gian với chi phí hiệu quả cho mỗi lần tiếp xúc quảng cáo.
* Khuyến mại (Xúc tiến bán): một hoạt động truyền không trong đó sử
dụngcác công cụ tác dụng trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ xung cho khách hàng
như phiếu mua hàng các cuộc thi, xổ số tvui thưởng, quà tặng,... Chúng
thu hút sự chú ý và thường xuyên cung cấp thông tin để dẫn khách hàng tới sử
dụng thử sản phẩm, khuyến khích việc mua hàng. Các doanh nghiệp sử dụng
các biện pháp xúc tiến bán để được phản ứng đáp lại của người mua sớm
hơn. Tuy nhiên tác dụng của xúc tiến bán chỉ trong thời kỳ ngắn hạn, không phát
lOMoARcPSD| 46342576
11
huy tác dụng trong thời kỳ dài hạn và nếu sử dụng không cẩn thận thể phản
tác dụng.
* Tuyên truyền: các hoạt động tuyên truyền có sức hấp dẫn đối tượng nhận
tindo nguồn thông tin và các tin trung thực hơn so với quảng cáo. Tuyên truyền
thể tới được đông đảo khách hàng mục tiêu tiềm năng họ tránh các
hoạt động truyền thông khác. Cũng giống như quảng cáo, tuyên truyền giới thiệu
hàng hoá có hiệu quả và trực diện.
* Bán hàng nhân: một công cụ hiệu quả nhất những giai đoạn
hìnhthành sự ưa thích và niềm tin của người mua giai đoạn ra quyết định mua
trong quá trình mua hàng. Bán hàng cá nhân đòi hỏi có sự giao tiếp qua lại giữa
hai hay nhiều người để có thể nghiên cứu trực tiếp những nhu cầu và đặc điểm
của nhau đồng thời sự linh hoạt trong giao tiếp cho phù hợp. Từ đó hình thành
nhiều mối quan hệ phong phú, đa dạng. Việc bán hàng trực tiếp đã hình thành
chế thuận lợi, riêng biệt để người mua cung cấp thông tin ngược chiều và
phản ứng đáp lại.
* Marketing trực tiếp: Cố gắng kết hợp cả ba yếu tố quảng cáo, xúc tiến
bán,bán hàng nhân để thực hiện việc bán hàng trực tiếp không qua trung gian.
Cùng với đó, có nhiều cơ sở để phối hợp các công cụ xúc tiến:
* Cặp sản phẩm thị trường: Hiệu quả của các công cụ truyền thông còn
phụthuộc vào loại hàng hóa là đối tượng truyền thông và thị trường là nơi hoạt
động truyền thông tác động vào. thị trường sản phẩm phục vụ tiêu dùng
nhân quảng cáo mang lại hiệu quả cao nhất và sau đó là xúc tiến bán, bán hàng
nhân, cuối cùng tuyên truyền. Còn ở thị trường sản xuất, bán hàng cá nhân
phát huy hiệu quả cao nhất, tiếp đến xúc tiến bán, quảng cáo, cuối cùng
tuyên truyền.
* Chiến lược kéo đẩy: Chiến lược này sgiúp phân phối sản phẩm hiệu
quảhơn khi có sự định vị cấu trúc xúc tiến thích hợp.
lOMoARcPSD| 46342576
12
* Các giai đoạn chấp nhận sẵn sàng mua của khách hàng: Người làm
truyềnthông phải rõ được tâm lý và trạng thái của người mua để lựa chọn được
công cụ truyền thông thích hợp, có giải pháp tiếp cận phù hợp với họ.
* Chu kỳ sống của sản phẩm: Trong từng giai đoạn sống khác nhau của chu
kỳsống lại thích ứng với phương tiện truyền thông khác nhau.
Pha triển khai
Pha tăng trưởng
Pha suy thoái
Hoạt động
quảng cáo và
tuyên truyền
rất thích
hợp nhằm tạo
ra sự nhận
biết
Quảng cáo tuyên
truyền càng thích
hợp nhằm đẩy
nhanh doanh số bán
ra, các hoạt động
khác có thể giảm
tùy theo điều kiện
Các hoạt động xúc tiến
đều giảm một số bị
loại trừ. Quảng cáo chỉ
duy trì ở mức nhắc nhở,
xúc tiến bán trở thành
quan trọng còn phát
huy tác dụng tích cực.
2.6. Đánh giá hiệu quả xúc tiến:
Đánh giá hiệu quả xúc tiến thông qua hai phương pháp chính định tính định
lượng. Điển hình như:
Về quảng cáo: Đây một hoạt động rất cần thiết nhưng cũng rất k
khăn. Trước hết là ta dựa vào doanh số để đánh giá hiệu quả quảng cáo. Quảng
cáo làm tăng mức độ nhận biết và ưa thích hàng hóa lên bao nhiêu và cuối cùng
làm tăng doanh số bao nhiêu. Phương pháp đánh giá hiệu quả so sánh khối
lượng bán gia tăng với những chi phí quảng cáo trong thời gian qua. Các nhà
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích phương pháp lịch sử để xác
định hiệu quả của quảng cáo và doanh số.
Về xúc tiến bán: Đối với khách hàng: hiệu quả của công cụ xúc tiến bán
thể hiện qua doanh số, % thực hiện, số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm
trong chương trình xúc tiến bán của công ty bao nhiêu, đánh giá mức độ hài
lòng của khách hàng đối với sản phẩm, khách hàng ưa thích hình thức khuyến
mại như vậy không. Đối với nhân viên công ty: đội ngũ bán hàng đã cung cấp
lOMoARcPSD| 46342576
13
được bao nhiêu sản phẩm trong chương trình khuyến mại đến với khách hàng,
sản phẩm của chương trình khuyến mại có làm tăng nhu cầu của khách hàng đối
với các sản phẩm khác của công ty không.
Về tuyên truyền: Đo lường số lần thông tin xuất hiện trên phương tiện
thông tin đại chúng. Đo lường s thay đổi thái độ của khách hàng với sản
phẩm.Cùng với đó là đo lường sự thay đổi của doanh thu và lợi nhuận trước và
sau chiến dịch.
Về marketing trực tiếp: Đánh giá qua tỷ lệ mua đặt hàng của khách
hàng, đo lường chi phí, doanh thu và lợi nhuận của chiến dịch. Đồng thời đánh
giá qua khả năng tạo lập quan hệ lâu dài của doanh nghiệp với khách hàng.
II. Xây dựng chính sách xúc tiến thương mại:
1.Giới thiệu về cửa hàng:
Over9 - Đến Over9 không lo mai mặc gì
một cửa hàng thời trang dành riêng cho sinh viên, Over9 luôn tự tin
với những sản phẩm chất lượng và đem đến cho khách hàng những trải nghiệm
hài lòng nhất.
Tập khách hàng mà Over9 hướng đến chủ yếu là sinh viên nữ hoặc người
đi làm trong độ tuổi từ 18-25 đang sinh sống, làm việc học tập tại khu vực
Cầu Giấy, Nội. Sản phẩm được bày bán sẽ giá hợp với mức thu nhập
từ 5 triệu trở xuống. Khách hàng thể tự do lựa chọn phong cách mình ưa
thích, tự tin thể hiện cá tính bản thân mà chẳng sợ ai phán xét.
Với dịch vụ đổi trả, chăm sóc khách hàng, tư vấn phối đồ, giải quyết vấn
đề sau mua, Over9 luôn đề cao và chú trọng khâu phục vụ sự hài lòng của
khách hàng luôn nguyên tắc cửa hàng luôn ưu tiên cố gắng đảm bảo
một cách tối ưu nhất.
Over9 triển khai các phương thức bán hàng linh hoạt: kết hợp giữa online
offline. Ngoài đến mua trực tiếp, khách hàng thể dễ dàng chọn mua những
mẫu mã sản phẩm mình yêu thích trên trang web, Facebook Tiktok Shop của
lOMoARcPSD| 46342576
14
cửa hàng. Over9 luôn đảm bảo đội ngũ trực page 24/7 để vấn cũng như
giải đáp mọi thắc mắc về sản phẩm.
Phân tích mô hình SWOT của cửa hàng
S(Strengthens)
W(Weakness)
-
-
-
-
Sản phẩm đa dạng đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
Giá thành hợp lý, Phù hợp với túi tiền
sinh viên.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng chu
đáo.
Sử dụng công nghệ trong quản bán
và kho hàng giúp tối ưu hóa công việc
cho đội ngũ nhân viên.
-
-
Nguồn hàng ít, không dồi
dào.
Chi pđầu cho ững dụng
công nghệ khá cao.
O(Opportunity)
T(Threats)
-
-
Đối tượng khách hàng mục tiêu hướng
đến số lượng đông, sinh sống
làm việc xung quanh cửa hàng bán
kính 3-5km.
Nhu cầu khách hàng ngày càng tăng.
-
-
cửa hàng mới khai trương
nên chỉ tiếp cận được khách
hàng trong khu vực bán kính
từ 3km trở xuống.
Tỷ lệ cạnh tranh cao, nhiều đối
thủ lớp như MYAN, chuỗi cửa
hàng Friday, MAY,
BOUTIQUE.
2. Chính sách xúc tiến thương mại cho cửa hàng thời trang Over9:
2.1. Khách hàng mục tiêu:
Phân loại khách hàng:
Khách hàng mới:
Độ tuổi: 18-20 tuổi.
lOMoARcPSD| 46342576
15
Giới tính: Nữ.
Thu nhập: Thấp, chủ yếu dựa vào hỗ trợ từ gia đình hoặc học bổng.
Công việc: Sinh viên đại học hoặc cao đẳng.
Phong cách: Thời trang theo xu hướng, tính, vintage, classical
Khách hàng cũ (Đã Quen Biết với Cửa Hàng):
Độ tuổi: 21-25 tuổi.
Giới tính: Nam và nữ.
Thu nhập: Thấp đến trung bình, chủ yếu dựa vào thu nhập từ việc làm thêm và
hỗ trợ từ gia đình.
Công việc: Sinh viên đại học hoặc cao đẳng, hoặc đã đi làm nhẹ hoặc thực tập.
Phong cách: Thời trang thoải mái, năng động, và linh hoạt.
Phân Chia Tệp Khách Hàng Cụ Thể:
Khách hàng mới:
Khách hàng nữ
Quan tâm đến thời trang streetwear và thể thao.
Tìm kiếm quần áo thoải mái và phối hợp dễ dàng.
Chú trọng đến các thương hiệu nổi tiếng và kiểu dáng sporty.
Khách hàng cũ:
Khách hàng nữ
Quan tâm đến thời trang công sở và thời trang dự tiệc.
Tìm kiếm bộ trang phục chất lượng và thời trang dành cho các dịp đặc biệt.
Thích màu sắc đơn giản và kiểu dáng thanh lịch.
2.2. Mục Tiêu Cụ Thể của Chiến Dịch của Cửa Hàng Thời Trang cho Sinh
Viên:
a. Cung cấp thêm thông tin:
Mục tiêu: Tăng kiến thức về các sản phẩm, xu hướng thời trang, cách phối
hợp trang phục cho sinh viên.
Chiến lược:
lOMoARcPSD| 46342576
16
Tạo blog thời trang trên trang web cửa hàng với các bài viết về cách chọn
trang phục phù hợp với từng dịp, các phong cách thời trang nổi bật, và các
hướng dẫn mix đồ.
Tổ chức buổi workshop hội thảo trực tuyến với sự tham gia của các chuyên
gia thời trang để chia sẻ kiến thức và kỹ năng về thời trang.
b. Tiếp cận khách hàng tiềm năng:
Mục tiêu: Tăng số lượng lượt xem trên trang web và tăng lượng người tiếp xúc
qua các mạng xã hội.
Chiến lược:
Tạo nội dung hấp dẫn trên các mạng hội, bao gồm hình ảnh sản phẩm,
video hướng dẫn và các câu chuyện thành công của khách hàng.
Tăng sdụng quảng cáo trả tiền trên các nền tảng quảng cáo trực tuyến để
tiếp cận khách hàng tiềm năng dựa trên các tiêu chí đối tượng mục tiêu.
c. Tạo nhu cầu sản phẩm:
Mục tiêu: Tăng nhu cầu mua sắm bằng cách tạo ra ưu đãi kích thích mong
muốn mua sắm.
Chiến lược:
Tổ chức các sự kiện bán hàng đặc biệt như Flash Sale, giảm giá đặc biệt cho
các sản phẩm mới, và khuyến mãi mua 2 tặng 1.
Phát hành mã giảm giá và voucher cho những đơn hàng tiếp theo khi khách
hàng mua sản phẩm.
d. Mục Tiêu Doanh Số:
Mục tiêu: Tăng doanh số bán hàng của cửa hàng trong khoảng thời gian chiến
dịch diễn ra.
Chiến lược:
Thiết lập một mục tiêu doanh số cụ thể cho thời gian chiến dịch, bao gồm cả
doanh số bán hàng trực tuyến và offline.
Đánh gđiều chỉnh chiến lược quảng cáo dựa trên dữ liệu doanh số hàng
ngày để tối đa hóa hiệu suất chiến dịch.
lOMoARcPSD| 46342576
17
2.3. Hình Thức Marketing Cụ Thể cho Cửa Hàng Thời Trang:
a. Phát Tờ Rơi và Quảng Cáo:
Chiến lược:
Phát tờ rơi quanh các trường đại học khu vực gần công sở để tăng nhận
thức về cửa hàng.
Đặt quảng cáo trên các bảng quảng cáo hoặc trên các phương tiện giao
thông công cộng đi qua các khu vực tập trung sinh viên người đi làm. b. Phiếu
tích điểm:
Chiến lược:
Tạo chương trình tích điểm cho mỗi lần mua hàng, với ưu đãi hoặc giảm
giá cho những người dùng tích điểm đủ.
Cung cấp ưu đãi hoặc sản phẩm miễn phí cho khách hàng đạt mức điểm
quy định.
c. Tổ chức các sự kiện:
Chiến lược:
Tổ chức các sự kiện bán hàng đặc biệt như Sales (giảm giá lớn), Mua 2
Tặng 1, hoặc giảm giá đặc biệt cho các sản phẩm được chọn lựa.
Phát hành voucher giảm giá cho việc mua sắm tiếp theo hoặc cho đơn đặt hàng
đặc biệt.
Tặng quà hoặc sản phẩm miễn phí cho các đơn hàng với giá trị lớn hoặc
trong các sự kiện quảng cáo đặc biệt.
d. Thuê KOL(Key Opinion Leaders), KOC(Key Opinion
Consumers),Reviewers:
Chiến Lược:
Thuê các KOL trong cộng đồng sinh viên hoặc người đi làm để quảng cáo
sản phẩm thông qua các bài viết trên mạng xã hội hoặc video trên YouTube.
Hợp tác với các KOC, người dùng thường xuyên ảnh hưởng trong
cộng đồng, để họ chia sẻ trải nghiệm của họ với sản phẩm.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342576
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI --------- BÀI THẢO LUẬN MARKETING CĂN BẢN Tên đề tài:
Bạn có dự định mở một cửa hàng thời trang cho sinh viên trên địa bàn Hà Nội.
Hãy xây dựng và mô tả chính sách xúc tiến thương mại của doanh nghiệp bạn.
Giảng viên hướng dẫn : Bùi Phương Linh Thực hiện : Nhóm 9
Lớp học phần : 231_BMKT0111_04 HÀ NỘI, 2023 lOMoAR cPSD| 46342576
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHỨC VỤ HỌ TÊN NHIỆM VỤ Nhóm Nguyễn Toàn Tiến Thuyết trình trưởng Thư ký Nguyễn Văn Thịnh Nội dung mục II Thành Tạ Phương Thảo Nội dung mục II viên
Thành viên Nguyễn Sỹ Thắng Powerpoint Thành viên Nguyễn Thị Hoài Nội dung mục II Thu
Thành viên Nguyễn Thị Thanh Thuyết trình Thủy Thành viên Lê Diệu Thúy Nội dung mục I
Thành viên Lê Thị Minh Tình
Mở đầu, Kết luận ,Word lOMoAR cPSD| 46342576 Thành viên Lâm Tất Toại Powerpoint Thành viên Phạm Công Tới Nội dung mục III lOMoAR cPSD| 46342576
Mục Lục:Mở đầu: ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
I.Cơ sở lý luận: ........................................................................................................................................ 2
1.1. Các khái niệm cơ bản: .................................................................................................................. 2
1.1.Khái niệm: ................................................................................................................................. 2
1.2.Mô hình tổng quát hoạt động xúc tiến: ..................................................................................... 4
2. Nội dung cơ bản của chính sách xúc tiến: ...................................................................................... 5
2.1. Xác định đối tượng nhận tin: ................................................................................................... 5
2.2. Xác định mục tiêu của xúc tiến: ............................................................................................... 5
2.3. Xác định ngân sách xúc tiến: ................................................................................................... 7
2.4. Xác lập thông điệp xúc tiến: .................................................................................................... 8
2.5. Phát triển phối thức xúc tiến: ................................................................................................. 10
2.6. Đánh giá hiệu quả xúc tiến:.................................................................................................... 12
II. Xây dựng chính sách xúc tiến thương mại: ...................................................................................... 13
1. Giới thiệu về cửa hàng: ................................................................................................................. 13
2. Chính sách xúc tiến thương mại cho cửa hàng thời trang Over9: ................................................. 14
2.1. Khách hàng mục tiêu: ............................................................................................................ 14
2.2. Mục Tiêu Cụ Thể của Chiến Dịch của Cửa Hàng Thời Trang cho Sinh Viên: ...................... 15
2.3. Hình Thức Marketing Cụ Thể cho Cửa Hàng Thời Trang: .................................................... 17
2.4. Lựa chọn thông điệp quảng bá ( Chủ đề chung cho cả chiến dịch): ...................................... 18
2.5. Lựa chọn kênh xúc tiến: ......................................................................................................... 18
2.6. Phát triển phối thức xúc tiến: ................................................................................................. 19
2.7. Ngân sách xúc tiến: ................................................................................................................ 22
III. Dự kiến kết quả của chính sách: ..................................................................................................... 22
3.1. Đánh giá định lượng: ................................................................................................................ 22
3.2. Đánh giá định tính: ..................................................................................................................... 23
Kết luận: ................................................................................................................................................ 24 1 lOMoAR cPSD| 46342576 Mở đầu
Thời trang không chỉ là cách chúng ta ăn mặc mà còn là cách biểu đạt bản
thân và tạo nên một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt,
với đối tượng sinh viên tại Hà Nội, thời trang trở thành một phần quan trọng của
cuộc sống đáng chú ý của họ. Với nhận thức về tầm quan trọng của thời trang
đối với cuộc sống sinh viên, chúng em đã quyết định mở một cửa hàng thời trang
dành riêng cho sinh viên tại thủ đô.
Tuy nhiên, để thành công trong một môi trường thương mại cạnh tranh,
cần phải có một kế hoạch chi tiết và cơ bản. Chính sách xúc tiến thương mại
doanh nghiệp của chúng em là một phần quan trọng của kế hoạch này. Vì nó
được coi là chìa khóa thành công trong hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm sao kích
thích được nhu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng và xúc tiến có thể được coi
là các biện pháp và nghệ thuật giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề này. Chúng
ta cần thiết lập các chiến lược và biện pháp để thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp một cách bền vững và để đảm bảo rằng cửa hàng thời trang của mình đáp
ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của sinh viên. Cũng chính vì tầm quan trọng vô
cùng lớn của việc thực hiện chính sách mà với đề tài “Bạn có dự định mở một
cửa hàng thời trang cho sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Hãy xây dựng và mô tả
chính sách xúc tiến thương mại của doanh nghiệp bạn”. Nhóm 9 chúng em xin
trình bày và giới thiệu về cửa hàng thời trang Over9 mà nhóm đã xây dựng.
Đồng thời cũng đưa ra những chính sách xúc tiến thương mại để thu hút khách
hàng trên cả hình thức bán hàng trực tiếp và trực tuyến. I.Cơ sở lý luận:
1.1. Các khái niệm cơ bản: 1.1.Khái niệm:
Xúc tiến là lĩnh vực hoạt động marketing đặc biệt và có chủ đích được
định hướng vào việc chào hàng, chiều khách và xác lập một quan hệ thuận lợi 2 lOMoAR cPSD| 46342576
nhất giữa doanh nghiệp và bạn hàng của nó với tập khách hàng tiềm năng trọng
điểm nhằm phối thuộc, triển khai năng động chiến lược và chương trình
Marketing-Mix đã được lựa chọn của doanh nghiệp.
Chính sách xúc tiến bao gồm những nguyên tắc, chỉ dẫn cho việc đưa ra
quyết định trong truyền thông marketing và thể hiện các tình huống thường lặp
lại hoặc có tính chu kỳ trong hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra.
Quảng cáo bao gồm mọi hình thức truyền tin chủ quan và gián tiếp về
những ý tưởng, hàng hóa hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể
quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí.
Khuyến mãi (xúc tiến bán) là tất cả các biện pháp tác động tức thời ngắn
hạn để khuyến khích việc dùng thử hoặc mua nhiều hơn sản phẩm hay dịch vụ
nhờ cung cấp những lợi ích bổ sung cho khách hàng. Các biện pháp khuyến mại
chủ yếu là giảm giá, quà tặng, trò chơi.
Tuyên truyền (quan hệ cộng đồng - PR) là các hoạt động nhằm xây dựng
hình ảnh tốt đẹp cho thương hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng. Các
hoạt động thường sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng để truyền tin
không mất tiền về hàng hóa, dịch vụ và về chính công ty đích gây thiện cảm với
khách hàng, đạt những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. VD: Vinamilk thực
hiện chương trình ‘tất cả trẻ em đều được uống sữa’ => thông qua hoạt động xã
hội xây dựng thương hiệu, hình ảnh cho công ty.
Bán hàng cá nhân: là hoạt động giới thiệu hàng hóa và dịch vụ trực tiếp
của người bán hàng cho KH tiềm năng nhằm tăng mục đích bán hàng và thu
thập được các thông tin phản hồi từ KH. •
Mỗi công cụ truyền thông chỉ có hiệu quả với từng loại đối tượng truyền
thông và tiếp nhận truyền thông trong những tình huống cụ thể và việc sử
dụng các công cụ truyền thông sao cho hiệu quả tốt đòi hỏi người làm truyền
thông phải có kinh nghiệm, tay nghề cao; 3 lOMoAR cPSD| 46342576 •
Trong mỗi một thành tố nêu trên của XTHH, người ta lại sử dụng nhiều công
cụ khác nhau để truyền thông, tác động đến các đối tượng KH khác nhau.
1.2.Mô hình tổng quát hoạt động xúc tiến:
Mô hình hoạt động xúc tiến:
Các phần tử của mô hình:
Người gửi: Đó là công ty, cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp hoặc tổ chức có
nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu. •
Mã hóa: là tiến trình chuyển ý tưởng và thông tin thành những hình thức có
tính biểu tượng (quá trình thể hiện ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền thông
nào đó). Ví dụ, biến thông tin thành lời nói, chữ viết, hình ảnh để khách hàng
tiềm năng có thể nhận thức được. •
Thông điệp là tập hợp những biểu tượng (nội dung tin) mà chủ thể truyềnđi.
Tuỳ từng hình thức truyền thông mà nội dung thông điệp có sự khác nhau.
Một thông điệp trên truyền hình có thể là sự phối hợp cả hình ảnh, âm thanh, lời nói. •
Phương tiện truyền thông: các kênh truyền thông qua đó thông điệp được
truyền từ người gửi tới người nhận. Phương tiện truyền tin có thể là các
phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, phát thanh hoặc là
các phương tiện truyền tin độc lập như thư trực tiếp. •
Giải mã: tiến trình theo đó người nhận xử lý thông điệp để nhận tin và tìm
hiểu ý tưởng của chủ thể (người gửi). Điều quan trọng của việc thiết kế thông
điệp đó là giúp KH giải mã đúng theo ý tưởng, mong muốn của người nhận. 4 lOMoAR cPSD| 46342576 •
Người nhận: là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp -- do chủ gửi tới, và
làkhách hàng mục tiêu của công ty. •
Phản ứng đáp lại: tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi
tiếp nhận và xử lý thông điệp. Những phản ứng tích cực mà chủ thể truyền
thông mong muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua. •
Phản hồi: một phần sự phản ứng của người nhận được truyền thông trở lại
cho chủ thể (người gửi). Thông tin phản hồi có thể là tiêu cực hoặc tích cực.
Nhận được nhiều phản hồi tích cực tức là chương trình truyền thông đạt hiệu quả. •
Sự nhiễu tạp: Là những tác động gây ra sự sai lệch trong mọi bước của quá
trình truyền thông làm mọi thông điệp, thông tin từ người gửi đến người nhận
bị sai mục đích của người gửi làm giảm hiệu quả truyền thông.
2. Nội dung cơ bản của chính sách xúc tiến:
2.1. Xác định đối tượng nhận tin:
Người nhận tin chính là thị trường mục tiêu của công ty, có thể là:
khách hàng hiện tại, KH tiềm năng, những người tham gia vào quyết định mua,
công chúng mà công ty muốn gây ảnh hưởng, gây thiện cảm.
Tầm quan trọng của việc xác định đúng đối tượng nhận tin: Chi phối tới
phương thức hoạt động của quy trình truyền thông, quyết định tới hiệu quả của
hoạt động truyền thông của DN; Quyết định tới việc soạn thảo nội dung thông
điệp, mã hóa, lựa chọn phương tiện truyền thông… ảnh hưởng tới việc nói với
ai, nói cái gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu, ai nói, nói bằng cách nào.
Người làm truyền thông chỉ nên bắt tay vào thực hiện các chương trình truyền
thông khi đã xác định được chính xác đối tượng mục tiêu.
2.2. Xác định mục tiêu của xúc tiến:
Xác định mục tiêu của xúc tiến thông qua thông tin, tác động nhận thức, điều
chỉnh doanh số, giải quyết biến động. Cụ thể trong từng công cụ xúc tiến như sau: 5 lOMoAR cPSD| 46342576 Mục tiêu quảng cáo: •
Tăng số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường truyền thống  Mở ra thị trường mới. •
Giới thiệu sản phẩm mới. •
Xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hóa và uy tín của công ty. Mục tiêu xúc tiến bán: •
Đối với người tiêu dùng: khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số
lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới. •
Đối với thành viên trung gian: khuyến khích lực lượng phân phối này tăng
cường hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố
và mở rộng kênh phân phối, thực hiện dự trữ thị trường, phân phối thường
xuyên, liên tục, nhằm mở rộng mùa vụ tiêu dùng cho sản phẩm hàng hóa.
Mục tiêu quan hệ công chúng và tuyên truyền: •
Đạt được những vị trí tốt trên các phương tiện cho các thông cáo báo chí và diễn giả của công ty. •
Truyền thông những báo cáo về thành quả hoạt động của công ty. •
Đạt được vị trí cần thiết cho công ty khi nổ ra cuộc tranh luận, bút chiến. •
Giữ vững tình cảm của công chúng với sản phẩm, công ty và với ngành.
Mục tiêu bán hàng cá nhân: •
Thăm dò, tìm kiếm những khách hàng mới •
Truyền đạt khéo léo những thông tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty. • Thực hiện việc bán. •
Cung cấp các dịch vụ bán hàng, cố vấn về các vấn đề của họ, trợ giúp kỹ thuật và giao hàng. •
Nghiên cứu và thu thập thông tin về thị trường. •
Đánh giá tính chất khách hàng và điều phối hàng hóa.
Mục tiêu Marketing trực tiếp: 6 lOMoAR cPSD| 46342576 •
Làm cho khách hàng tiềm năng mua hàng ngay lập tức qua mức độ phản ứng đáp lại. •
Lập lại danh sách khách hàng triển vọng lực lượng bán hàng, cung cấp thông
tin để củng cố hình ảnh của nhãn hiệu và uy tín của công ty.
2.3. Xác định ngân sách xúc tiến:
Xác định ngân sách cho hoạt động xúc tiến là một quyết định Marketing khó
khăn và nó chi phối tới sự thành công, hiệu quả của hoạt động truyền thông. Có
5 phương pháp xác định ngân sách:
Phương pháp xác định theo tỷ lệ % trên doanh số bán: Phương pháp này
yêu cầu công ty ấn định ngân sách cho truyền thông bằng một mức tỷ lệ phần
trăm nào đó so với doanh số bán dự kiến. Các công ty thường lấy doanh số bán
của năm trước hoặc chu kỳ kinh doanh trước liền kề để ấn định tỷ lệ. Phương
pháp này có 1 số ưu điểm là: ngân sách có thể thay đổi theo chừng mực mà công
ty có thể chịu đựng được, làm cho các nhà quản lý yên tâm vì chi phí truyền
thông gắn liền với sự tăng giảm doanh số bán của công ty trong chu kỳ kinh
doanh; nó này khuyến khích các nhà quản lý làm quyết định trong khuôn khổ
của mối quan hệ giữa chi phí truyền thông, giá bán và lợi nhuận của mỗi đơn vị
sản phẩm; phương pháp này ổn định cạnh tranh, trong tình thế các công ty cũng
xác định ngân sách trên doanh số theo một quan hệ tỷ lệ đã hình thành. Tuy
nhiên cơ sở của phương pháp này chưa thảo đáng bởi việc xác định một tỷ lệ cụ
thể nào đó hoàn toàn có thể theo tiền tệ hoặc do các đối thủ cạnh tranh chi phối
rõ ràng là không hợp lý.
Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Phương pháp này yêu cầu công ty xác
định mức ngân sách truyền thông của mình bằng với mức ngân sách của các đối
thủ cạnh tranh trong khu vực thị trường và trong chu kỳ kinh doanh. Dù sao chi
phí của các hàng cạnh tranh cho thấy mức độ chi tiêu hợp lý của ngành kinh
doanh. Hơn nữa việc duy trì một mức chi phí ngang bằng cạnh tranh sẽ loại trừ
được cuộc chiến tranh truyền thông. Tuy nhiên trên thực tế khó mà biết được
mức chi cụ thể ngân sách này ở các công ty. Mặt khác mục tiêu truyền thông của 7 lOMoAR cPSD| 46342576
các công ty rất khác nhau nên không thể căn cứ vào các công ty khác để xác
định ngân sách cho công ty của mình được
Phương pháp “căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành”:
Phương pháp này yêu cầu các doanh nghiệp phải hình thành ngân sách truyền
thông của mình trên cơ sở những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần phải giải
quyết. Nghĩa là trước hết phải xác định các công việc truyền thông phải làm sau
đó xác định chi phí dành cho các hoạt động truyền thông đó. Ưu điểm của
phương pháp này có cơ sở khoa học hơn. Các nhà quản lý phải trình bày rõ các
yêu cầu và nhiệm vụ của truyền thông phải thực hiện, các hoạt động truyền thông
được đề cập và mức chi phí dành cho nó. Tuy nhiên ngân sách hoạt động truyền
thông không vượt ra ngoài ngân sách Marketing của công ty. Phải giữ được mức
độ hợp lý giữa ngân sách Marketing chung và ngân sách hoạt động truyền thông
và còn phải chú ý tới tính chất của loại sản phẩm và vị trí của nó trong chu kỳ
sống của sản phẩm trên thị trường.
Phương pháp tùy khả năng: Yêu cầu của phương pháp này là công ty có
khả năng tới đâu thì quyết định mức ngân sách dành cho truyền thông ở mức đó.
Phương pháp này không tính đến sự tác động của truyền thông đối với lượng
hàng hóa tiêu thụ, tới doanh số bán ra. Vì thế ngân sách này không ổn định hàng
năm và gây trở ngại cho việc hình thành chiến lược dài hạn về thị trường của công ty.
Phương pháp ngân sách cố định: Doanh nghiệp sẽ trích lập ngân sách
xúc tiến thương mại theo tỷ lệ % theo doanh số hay trích lập % theo chi phí hợp
lý, ngân sách này được cố định qua các năm. Ngân sách ổn định giúp doanh
nghiệp có thể xây dựng được các chiến lược trong dài hạn. Tuy nhiên, khả năng
chi ngân sách của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ có thể khác nhau, mục
tiêu xúc tiến có thể có sự thay đổi.
2.4. Xác lập thông điệp xúc tiến:
Sau khi đã xác định được mong muốn của người nhận tin, người truyền
thông cần thiết kế một thông điệp có hiệu quả. Thông điệp là nội dung thông tin 8 lOMoAR cPSD| 46342576
cần truyền đã được mã hoá dưới một dạng ngôn ngữ nào đó. Ngôn ngữ của
truyền thông rất phong phú: có thể là hội hoạ, điêu khắc, lời văn, thi ca, nhạc
điệu, ánh sáng, đồ vật, môi trường vật chất,... Tùy theo từng đối tượng truyền
thông, đối tượng nhận tin cũng như phương tiện truyền thông mà sử dụng một
ngôn ngữ thích hợp. Việc thiết kế thông điệp cần phải giải quyết 4 vấn đề: nội
dung, cấu trúc thông điệp, hình thức của thông điệp và nguồn phát thông điệp.
* Nội dung thông điệp: do các chủ thể truyền thông soạn thảo hoặc chủ thể thể
hiện các ý tưởng cho các tổ chức trung gian soạn thảo. Nội dung điệp văn cần đi
vào một số hướng đề tài có tính thiết thực đối với đối tượng nhận tin như: Đề
cập tới lợi ích kinh tế của người mua; đề cập tới yếu tố quyền quyết định mua;
đề cập tới lĩnh vực tình cảm; đề cập tới khía cạnh đạo đức, nhân bản. * Cấu trúc
thông điệp: Cấu trúc của thông điệp phải logic và hợp lý nhằm tăng cường sự
nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin. Khi xác định cấu
trúc thông điệp người phát tin phải giải quyết ba vấn đề sau: Thứ nhất: có nên
đưa ra kết luận dứt khoát hay dành phần đó cho người nhận tin? Thứ hai: trình
bày lập luận một mặt “nên” hay cả hai mặt “nên” và “không nên”? Thứ ba: nên
đưa ra luận cứ có sức thuyết phục ngay lúc mở đầu hay sau đó? *
Hình thức thông điệp: thông điệp được đưa qua các phương tiện
truyềnthông để tới người nhận tin, vì vậy thông điệp cần có những hình thức
sinh động. Trong một quảng cáo in ấn, người truyền thông phải quyết định về
tiêu đề, lời lẽ, minh hoạ và màu sắc. Để thu hút sự chú ý, thông điệp cần mang
tính mới lạ, tương phản, hình ảnh và tiêu đề lối cuốn, kích cỡ và vị trí đặc biệt...
Nếu thông điệp qua radio thì quan trọng là từ ngữ và chất lượng đọc. Người
nhận tin tiếp nhận thông điệp tới mức nào lại phụ thuộc vào trình độ nhận thức
của họ. Vì thế thông điệp có sự biến đổi so với thiết kế. Người ta có thể sử dụng
kết hợp một số ngôn ngữ truyền thông trong sáng tạo thông điệp để tăng tính
mỹ thuật của thông điệp. Qua báo chí có màu sắc, minh họa; qua tivi có nhạc
điệu, ánh sáng, hình ảnh,..nhằm tăng tính thuyết phục và sức hấp dẫn của truyền thông. 9 lOMoAR cPSD| 46342576 *
Nguồn phát thông điệp: Cần có trình độ hiểu biết, mức độ đáng tin cậy vàmức độ tín nhiệm.
2.5. Phát triển phối thức xúc tiến:
Mỗi sản phẩm, dịch vụ cụ thể trên thị trường cụ thể trong những thời kỳ
nhất định phải sử dụng những công cụ truyền thông phù hợp. Các doanh nghiệp
luôn tìm các phương cách mới để sử dụng linh hoạt, kết hợp các công cụ xúc
tiến sao cho đạt kết quả tốt nhất. Các công ty có thể thay thế phương tiện truyền
thông này bằng phương tiện truyền thông khác nếu thấy phù hợp với ngân sách hơn.
Trong công ty, hỗn hợp phương tiện truyền thông được xác lập như thế
nào phải căn cứ vào mục tiêu công ty đặt ra cho chiến lược truyền thông, vào
đối tượng cần truyền thông, vào khách hàng mục tiêu của mình và vào bản chất
của các phương tiện truyền thông.
Để lựa chọn một sự phối hợp tối ưu các phương tiện truyền thông ta có
thể nghiên cứu kỹ bản chất của một số phương tiện truyền thông cụ thể như: *
Quảng cáo là một kiểu truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hội cao. Nó
yêu cầu hàng hóa phải hợp pháp và được mọi người chấp nhận. Quảng cáo là
một phương tiện có khả năng thuyết phục, tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh
thông tin với các đối thủ cạnh tranh làm tăng thêm sức thuyết phục đối với khách
hàng mục tiêu. Đồng thời kích thích tiêu thụ nhanh chóng, thu hút khách hàng
phân tán về không gian với chi phí hiệu quả cho mỗi lần tiếp xúc quảng cáo. *
Khuyến mại (Xúc tiến bán): là một hoạt động truyền không trong đó sử
dụngcác công cụ tác dụng trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ xung cho khách hàng
như phiếu mua hàng các cuộc thi, xổ số trò vui có thưởng, quà tặng,... Chúng
thu hút sự chú ý và thường xuyên cung cấp thông tin để dẫn khách hàng tới sử
dụng thử sản phẩm, khuyến khích việc mua hàng. Các doanh nghiệp sử dụng
các biện pháp xúc tiến bán để có được phản ứng đáp lại của người mua sớm
hơn. Tuy nhiên tác dụng của xúc tiến bán chỉ trong thời kỳ ngắn hạn, không phát 10 lOMoAR cPSD| 46342576
huy tác dụng trong thời kỳ dài hạn và nếu sử dụng không cẩn thận có thể phản tác dụng. *
Tuyên truyền: các hoạt động tuyên truyền có sức hấp dẫn đối tượng nhận
tindo nguồn thông tin và các tin trung thực hơn so với quảng cáo. Tuyên truyền
có thể tới được đông đảo khách hàng mục tiêu tiềm năng mà họ né tránh các
hoạt động truyền thông khác. Cũng giống như quảng cáo, tuyên truyền giới thiệu
hàng hoá có hiệu quả và trực diện. *
Bán hàng cá nhân: là một công cụ hiệu quả nhất ở những giai đoạn
hìnhthành sự ưa thích và niềm tin của người mua và giai đoạn ra quyết định mua
trong quá trình mua hàng. Bán hàng cá nhân đòi hỏi có sự giao tiếp qua lại giữa
hai hay nhiều người để có thể nghiên cứu trực tiếp những nhu cầu và đặc điểm
của nhau đồng thời có sự linh hoạt trong giao tiếp cho phù hợp. Từ đó hình thành
nhiều mối quan hệ phong phú, đa dạng. Việc bán hàng trực tiếp đã hình thành
cơ chế thuận lợi, riêng biệt để người mua cung cấp thông tin ngược chiều và có phản ứng đáp lại. *
Marketing trực tiếp: Cố gắng kết hợp cả ba yếu tố quảng cáo, xúc tiến
bán,bán hàng cá nhân để thực hiện việc bán hàng trực tiếp không qua trung gian.
Cùng với đó, có nhiều cơ sở để phối hợp các công cụ xúc tiến: *
Cặp sản phẩm thị trường: Hiệu quả của các công cụ truyền thông còn
phụthuộc vào loại hàng hóa là đối tượng truyền thông và thị trường là nơi hoạt
động truyền thông tác động vào. Ở thị trường sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá
nhân quảng cáo mang lại hiệu quả cao nhất và sau đó là xúc tiến bán, bán hàng
cá nhân, cuối cùng là tuyên truyền. Còn ở thị trường sản xuất, bán hàng cá nhân
phát huy hiệu quả cao nhất, tiếp đến là xúc tiến bán, quảng cáo, cuối cùng là tuyên truyền. *
Chiến lược kéo đẩy: Chiến lược này sẽ giúp phân phối sản phẩm hiệu
quảhơn khi có sự định vị cấu trúc xúc tiến thích hợp. 11 lOMoAR cPSD| 46342576 *
Các giai đoạn chấp nhận và sẵn sàng mua của khách hàng: Người làm
truyềnthông phải rõ được tâm lý và trạng thái của người mua để lựa chọn được
công cụ truyền thông thích hợp, có giải pháp tiếp cận phù hợp với họ. *
Chu kỳ sống của sản phẩm: Trong từng giai đoạn sống khác nhau của chu
kỳsống lại thích ứng với phương tiện truyền thông khác nhau. Pha triển khai Pha tăng trưởng Pha bão hòa Pha suy thoái Hoạt
động Quảng cáo và tuyên Hoạt động xúc Các hoạt động xúc tiến
quảng cáo và truyền càng thích tiến bán có tác đều giảm và một số bị dụng
nhất. loại trừ. Quảng cáo chỉ tuyên truyền hợp nhằm
đẩy Các hoạt động duy trì ở mức nhắc nhở,
là rất thích nhanh doanh số bán khác có thể xúc tiến bán trở thành
duy trì ở mức quan trọng vì còn phát
hợp nhằm tạo ra, các hoạt động vừa đủ. huy tác dụng tích cực. ra sự nhận khác có thể giảm biết tùy theo điều kiện
2.6. Đánh giá hiệu quả xúc tiến:
Đánh giá hiệu quả xúc tiến thông qua hai phương pháp chính là định tính và định lượng. Điển hình như:
Về quảng cáo: Đây là một hoạt động rất cần thiết nhưng cũng rất khó
khăn. Trước hết là ta dựa vào doanh số để đánh giá hiệu quả quảng cáo. Quảng
cáo làm tăng mức độ nhận biết và ưa thích hàng hóa lên bao nhiêu và cuối cùng
làm tăng doanh số bao nhiêu. Phương pháp đánh giá hiệu quả là so sánh khối
lượng bán gia tăng với những chi phí quảng cáo trong thời gian qua. Các nhà
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích và phương pháp lịch sử để xác
định hiệu quả của quảng cáo và doanh số.
Về xúc tiến bán: Đối với khách hàng: hiệu quả của công cụ xúc tiến bán
thể hiện qua doanh số, % thực hiện, số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm
trong chương trình xúc tiến bán của công ty là bao nhiêu, đánh giá mức độ hài
lòng của khách hàng đối với sản phẩm, khách hàng có ưa thích hình thức khuyến
mại như vậy không. Đối với nhân viên công ty: đội ngũ bán hàng đã cung cấp 12 lOMoAR cPSD| 46342576
được bao nhiêu sản phẩm trong chương trình khuyến mại đến với khách hàng,
sản phẩm của chương trình khuyến mại có làm tăng nhu cầu của khách hàng đối
với các sản phẩm khác của công ty không.
Về tuyên truyền: Đo lường số lần thông tin xuất hiện trên phương tiện
thông tin đại chúng. Đo lường sự thay đổi thái độ của khách hàng với sản
phẩm.Cùng với đó là đo lường sự thay đổi của doanh thu và lợi nhuận trước và sau chiến dịch.
Về marketing trực tiếp: Đánh giá qua tỷ lệ mua và đặt hàng của khách
hàng, đo lường chi phí, doanh thu và lợi nhuận của chiến dịch. Đồng thời đánh
giá qua khả năng tạo lập quan hệ lâu dài của doanh nghiệp với khách hàng.
II. Xây dựng chính sách xúc tiến thương mại:
1.Giới thiệu về cửa hàng:
Over9 - Đến Over9 không lo mai mặc gì
Là một cửa hàng thời trang dành riêng cho sinh viên, Over9 luôn tự tin
với những sản phẩm chất lượng và đem đến cho khách hàng những trải nghiệm hài lòng nhất.
Tập khách hàng mà Over9 hướng đến chủ yếu là sinh viên nữ hoặc người
đi làm trong độ tuổi từ 18-25 đang sinh sống, làm việc và học tập tại khu vực
Cầu Giấy, Hà Nội. Sản phẩm được bày bán sẽ có giá hợp lý với mức thu nhập
từ 5 triệu trở xuống. Khách hàng có thể tự do lựa chọn phong cách mình ưa
thích, tự tin thể hiện cá tính bản thân mà chẳng sợ ai phán xét.
Với dịch vụ đổi trả, chăm sóc khách hàng, tư vấn phối đồ, giải quyết vấn
đề sau mua, Over9 luôn đề cao và chú trọng khâu phục vụ vì sự hài lòng của
khách hàng luôn là nguyên tắc mà cửa hàng luôn ưu tiên và cố gắng đảm bảo một cách tối ưu nhất.
Over9 triển khai các phương thức bán hàng linh hoạt: kết hợp giữa online
và offline. Ngoài đến mua trực tiếp, khách hàng có thể dễ dàng chọn mua những
mẫu mã sản phẩm mình yêu thích trên trang web, Facebook và Tiktok Shop của 13 lOMoAR cPSD| 46342576
cửa hàng. Over9 luôn đảm bảo có đội ngũ trực page 24/7 để tư vấn cũng như
giải đáp mọi thắc mắc về sản phẩm.
Phân tích mô hình SWOT của cửa hàng S(Strengthens) W(Weakness)
- Sản phẩm đa dạng đáp ứng được nhu - Nguồn hàng ít, không dồi cầu của khách hàng. dào.
- Giá thành hợp lý, Phù hợp với túi tiền
- Chi phí đầu tư cho ững dụng sinh viên. công nghệ khá cao.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo.
- Sử dụng công nghệ trong quản lý bán
và kho hàng giúp tối ưu hóa công việc cho đội ngũ nhân viên. O(Opportunity) T(Threats)
- Đối tượng khách hàng mục tiêu hướng - Là cửa hàng mới khai trương
đến có số lượng đông, sinh sống và
nên chỉ tiếp cận được khách
làm việc xung quanh cửa hàng bán
hàng ở trong khu vực bán kính kính 3-5km. từ 3km trở xuống.
- Nhu cầu khách hàng ngày càng tăng.
- Tỷ lệ cạnh tranh cao, nhiều đối
thủ lớp như MYAN, chuỗi cửa hàng Friday, MAY, BOUTIQUE.
2. Chính sách xúc tiến thương mại cho cửa hàng thời trang Over9:
2.1. Khách hàng mục tiêu:
Phân loại khách hàng:  Khách hàng mới: Độ tuổi: 18-20 tuổi. 14 lOMoAR cPSD| 46342576 Giới tính: Nữ.
Thu nhập: Thấp, chủ yếu dựa vào hỗ trợ từ gia đình hoặc học bổng.
Công việc: Sinh viên đại học hoặc cao đẳng.
Phong cách: Thời trang theo xu hướng, cá tính, vintage, classical
 Khách hàng cũ (Đã Quen Biết với Cửa Hàng): Độ tuổi: 21-25 tuổi. Giới tính: Nam và nữ.
Thu nhập: Thấp đến trung bình, chủ yếu dựa vào thu nhập từ việc làm thêm và hỗ trợ từ gia đình.
Công việc: Sinh viên đại học hoặc cao đẳng, hoặc đã đi làm nhẹ hoặc thực tập.
Phong cách: Thời trang thoải mái, năng động, và linh hoạt.
Phân Chia Tệp Khách Hàng Cụ Thể: Khách hàng mới: • Khách hàng nữ •
Quan tâm đến thời trang streetwear và thể thao. •
Tìm kiếm quần áo thoải mái và phối hợp dễ dàng. •
Chú trọng đến các thương hiệu nổi tiếng và kiểu dáng sporty. Khách hàng cũ: • Khách hàng nữ •
Quan tâm đến thời trang công sở và thời trang dự tiệc. •
Tìm kiếm bộ trang phục chất lượng và thời trang dành cho các dịp đặc biệt. •
Thích màu sắc đơn giản và kiểu dáng thanh lịch.
2.2. Mục Tiêu Cụ Thể của Chiến Dịch của Cửa Hàng Thời Trang cho Sinh Viên:
a. Cung cấp thêm thông tin:
Mục tiêu: Tăng kiến thức về các sản phẩm, xu hướng thời trang, và cách phối
hợp trang phục cho sinh viên. Chiến lược: 15 lOMoAR cPSD| 46342576 •
Tạo blog thời trang trên trang web cửa hàng với các bài viết về cách chọn
trang phục phù hợp với từng dịp, các phong cách thời trang nổi bật, và các hướng dẫn mix đồ. •
Tổ chức buổi workshop và hội thảo trực tuyến với sự tham gia của các chuyên
gia thời trang để chia sẻ kiến thức và kỹ năng về thời trang.
b. Tiếp cận khách hàng tiềm năng:
Mục tiêu: Tăng số lượng lượt xem trên trang web và tăng lượng người tiếp xúc qua các mạng xã hội. Chiến lược: •
Tạo nội dung hấp dẫn trên các mạng xã hội, bao gồm hình ảnh sản phẩm,
video hướng dẫn và các câu chuyện thành công của khách hàng. •
Tăng sử dụng quảng cáo trả tiền trên các nền tảng quảng cáo trực tuyến để
tiếp cận khách hàng tiềm năng dựa trên các tiêu chí đối tượng mục tiêu.
c. Tạo nhu cầu sản phẩm:
Mục tiêu: Tăng nhu cầu mua sắm bằng cách tạo ra ưu đãi và kích thích mong muốn mua sắm. Chiến lược: •
Tổ chức các sự kiện bán hàng đặc biệt như Flash Sale, giảm giá đặc biệt cho
các sản phẩm mới, và khuyến mãi mua 2 tặng 1. •
Phát hành mã giảm giá và voucher cho những đơn hàng tiếp theo khi khách hàng mua sản phẩm. d. Mục Tiêu Doanh Số:
Mục tiêu: Tăng doanh số bán hàng của cửa hàng trong khoảng thời gian chiến dịch diễn ra. Chiến lược: •
Thiết lập một mục tiêu doanh số cụ thể cho thời gian chiến dịch, bao gồm cả
doanh số bán hàng trực tuyến và offline. •
Đánh giá và điều chỉnh chiến lược quảng cáo dựa trên dữ liệu doanh số hàng
ngày để tối đa hóa hiệu suất chiến dịch. 16 lOMoAR cPSD| 46342576
2.3. Hình Thức Marketing Cụ Thể cho Cửa Hàng Thời Trang:
a. Phát Tờ Rơi và Quảng Cáo: Chiến lược:
Phát tờ rơi quanh các trường đại học và khu vực gần công sở để tăng nhận thức về cửa hàng.
Đặt quảng cáo trên các bảng quảng cáo hoặc trên các phương tiện giao
thông công cộng đi qua các khu vực tập trung sinh viên và người đi làm. b. Phiếu tích điểm: Chiến lược:
Tạo chương trình tích điểm cho mỗi lần mua hàng, với ưu đãi hoặc giảm
giá cho những người dùng tích điểm đủ.
Cung cấp ưu đãi hoặc sản phẩm miễn phí cho khách hàng đạt mức điểm quy định.
c. Tổ chức các sự kiện: Chiến lược:
Tổ chức các sự kiện bán hàng đặc biệt như Sales (giảm giá lớn), Mua 2
Tặng 1, hoặc giảm giá đặc biệt cho các sản phẩm được chọn lựa.
Phát hành voucher giảm giá cho việc mua sắm tiếp theo hoặc cho đơn đặt hàng đặc biệt.
Tặng quà hoặc sản phẩm miễn phí cho các đơn hàng với giá trị lớn hoặc
trong các sự kiện quảng cáo đặc biệt. d. Thuê KOL(Key Opinion Leaders), KOC(Key Opinion Consumers),Reviewers: Chiến Lược:
Thuê các KOL trong cộng đồng sinh viên hoặc người đi làm để quảng cáo
sản phẩm thông qua các bài viết trên mạng xã hội hoặc video trên YouTube.
Hợp tác với các KOC, người dùng thường xuyên và có ảnh hưởng trong
cộng đồng, để họ chia sẻ trải nghiệm của họ với sản phẩm. 17