Chủ đề: Phân tích hệ thống kiểm soát quản lý của CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông | Kiểm soát quản lý

Chủ đề: Phân tích hệ thống kiểm soát quản lý của CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông | Kiểm soát quản lý với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận. Mời bạn đọc đón xem!

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
************
BÀI TẬP LỚN MÔN: KIỂM SOÁT QUẢN LÝ
Chủ đề: Phân tích hệ thống kiểm soát quản lý của Công ty cổ phần
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Giảng viên: Nguyễn Thị Phương Thảo
Nhóm thực hiện: 09
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2021
1
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG..............................2
1. Tổng quan về công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông................................................................2
2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm....................................................................................................3
3. Mô hình tổ chức doanh nghiệp...............................................................................................................3
4. Định hướng phát triển.............................................................................................................................4
5. Giải thưởng..............................................................................................................................................5
II. NHỮNG TIÊU CHUẨN ĐẦU RA ĐƯỢC NHÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
Ở MỖI CẤP ĐỘ...................................................................................................................................................5
1. Thước đo tài chính...................................................................................................................................5
1.1. Nhà quản lý cấp cao..........................................................................................................................5
1.2. Nhà quản lý cấp thấp(trình bày mẫu 1 bộ phận)............................................................................7
2. Mục tiêu của doanh nghiệp.....................................................................................................................8
2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................................................8
2.2. Mục tiêu các bộ phận chức năng......................................................................................................8
3. Dự toán hoạt động(trình bày mẫu 1 bộ phận).......................................................................................9
3.1. Bộ phận kinh doanh..........................................................................................................................9
III. QUẢN LÝ THEO MỤC TIÊU TRONG CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.................9
1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................................................................9
2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................................................9
3. Một số công tác thực hiện các mục tiêu trên thực tế...........................................................................10
3.1. Bộ phận sản xuất............................................................................................................................. 11
3.2. Các bộ phận khác............................................................................................................................12
IV. SỰ QUAN TRỌNG CỦA KIỂM SOÁT HÀNH VI TRONG DOANH NGHIỆP CỤ THỂ KIỂM
SOÁT HÀNH VI TRONG CTCP RẠNG ĐÔNG.............................................................................................13
1. Sự quan trọng của kiểm soát hành vi trong doanh nghiệp.................................................................13
2
2. Thực hiện kiểm soát hành vi trong CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông...................................13
2.1.Theo cơ chế giám sát trực tiếp.........................................................................................................13
2.2. Quản lý theo mục tiêu.....................................................................................................................14
2.3. Cơ chế đặt ra thủ tục hoạt động chuẩn tắc....................................................................................16
V. PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁCH THỨC ỨNG PHÓ VỚI RỦI RO CỦA CTCP
BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.....................................................................................................17
1. Rủi ro kinh doanh..................................................................................................................................17
1.1. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vĩ mô.........................................................................................17
1.2. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vi mô.........................................................................................19
2. Rủi ro hoạt động....................................................................................................................................21
3. Rủi ro tuân thủ.......................................................................................................................................22
VI. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.22
1. Các hoạt động chính.............................................................................................................................. 22
1.1. Vật tư................................................................................................................................................ 22
1.2. Sản xuất/ Xây dựng.........................................................................................................................22
1.3. Phân phối.........................................................................................................................................23
1.4. Tiếp th.............................................................................................................................................24
1.5. Phục vụ khách hàng........................................................................................................................24
2. Các hoạt động hỗ trợ.............................................................................................................................24
2.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị..........................................................................................................24
2.2. Nhân lực........................................................................................................................................... 25
2.3. Nghiên cứu và phát triển: Hướng tới sản xuất xanh.....................................................................26
2.4. Cung ứng các thủ tục......................................................................................................................27
3. Kết luận..................................................................................................................................................27
VII. PHÂN TÍCH CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG
ĐÔNG..................................................................................................................................................................29
1. Trung tâm chi phí..................................................................................................................................29
3
2. Trung tâm thu nhập...............................................................................................................................30
3. Trung tâm lợi nhuận..............................................................................................................................31
4. Trung tâm đầu tư...................................................................................................................................32
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 09
STT Họ và tên Mã sinh viên
1 Phạm Trung Kiên (NT) 21A4020280
2 Vũ Thu Hiền 21A4020190
3 Lê Đình Đức Linh 21A4020307
4 Đặng Văn Cương 21A4020085
5 Đặng Thị Huyền 21A4020227
6 Ngô Minh Thành 21A4020506
Ghi chú: Nội dung trình bày gồm 30 trang (không kể trang bìa và mục lục)
LỜI CẢM ƠN
Thay mặt nhóm 9, em xin gửi lời tri ân sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Phương Thảo. Trong quá trình tìm hiểu và học
tập bộ môn Kiểm soát quản lý, nhóm 9 đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cô.
Từ những kiến thức mà cô truyền đạt, nhóm 9 xin trình bày lại những gì mình đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát
quản lý của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông gửi đến cô.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức về bộ môn Kiểm soát quản lý và thời gian nghiên cứu có hạn nên
bài tiểu luận của nhóm 9 không tránh khỏi những sai sót. Do đó, một lần nữa nhóm em rất mong nhận được sự
góp ý của để nhóm có điều kiện hoàn thiện hơn kiến thức của mìnhchuẩn bị tốt cho bài thi hết học phần
sắp tới.
Thay mặt nhóm 9, em xin chân thành cảm ơn!
4
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Tổng quan về công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
- Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
- Tên tiếng Anh: RANG DONG LIGHT SOURCE & VACUUM FLASK JOINT STOCK COMPANY
- Tên giao dịch: RALACO
- Địa chỉ: Số 87 - 89 Phố Hạ Đình, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
- Điện thoại: (024) 3 858 4310/3 858 4165 Fax: (024) 3858 5038
- Website: www.rangdong.com.vn Email: ralaco@rangdong.com.vn
- Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đoàn Thăng - Chức vụ: Tổng Giám đốc
- Năm thành lập: 1961
- Mã số thuế: 0101526991
- Tài khoản số: 116 00000 4124 * NHTM cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.
- Giấy CNĐKKD số: 0103004893 * Cấp ngày: 15/7/2004 * Nơi cấp: Hà Nội
- Vốn điều lệ: 115.000.000.000 đồng.
2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm Bóng đèn, vật thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và
các loại phích nước;
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp;
- Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp;
- Dịch vụ quảng cáo thương mại;
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá.
5
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
3. Mô hình tổ chức doanh nghiệp
Hiện nay,hình tổ chức của Rạng Đông được phân chia theo chức năng: Đứng đầuHội đồng quản trị
(Gồm 4 thành viên: 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 2 Uỷ viên), Ban kiểm soát (Ông Quách Thành Chương là Trưởng
BKS), 1 Tổng giám đốc (Ông Nguyễn Đoàn Thăng), 2 Phó Tổng giám đốc, bên dưới là các trung tâm, phòng ban
chức năng, phân xưởng sản xuất, 5 kênh phân phối, 7 chi nhánh quản lý hơn 7000 cửa hàng đại lý trên cả nước.
Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
4. Định hướng phát triển
Công ty đã hoàn thành việc xây dựng chiến lược, mục tiêu phát triển Công ty 2020 - 2025. Theo đó:
- của công ty là :"Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, hệ sinh thái 4.0 Xanh - Thông minh - Vì sức khỏeSứ mệnh
hạnh phúc con người. Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống
tiện nghi, văn minh và hạnh phúc. Góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
- :Tầm nhìn
Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam; tiên
phong trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái 4.0
Năm 2030 sẽ trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông lên tầm khu vực
Con đường phát triển bằng Khoa học công nghệ/ Đổi mới sáng tạo và Sự tử tế
6
Xây dựng Công ty có môi trường làm việc luôn sáng tạo, văn hóa hơn, chuyên nghiệp hơn và hạnh phúc
hơn. (thu nhập BQ đến năm 2025 đạt 2000 USD/người/tháng)
- "Đoàn kết - Kỷ cương - Chuyên nghiệp - Đổi mới sáng tạo - Cải tiến liên tục và TrungDựa trên giá trị cốt lõi:
thực".
- Năng lực cốt lõi:
Bản sắc văn hóa: "Rạng Đông Anh Hùng và có Bác Hồ"
Công ty công nghệ cao, thông minh & "Make in Vietnam"
Năng lực chịu áp lực và vượt qua thách thức bằng sự đoàn kết và sức mạnh tổng hợp
- Bộ Gens của người Rạng Đông:
6T: Tận tâm - Tận lực - Tự giác - Tự tin - Tự trọng - Trung thực
4 Cùng: "Cùng hướng nhìn - Cùng tấm lòng - Cùng làm - Cùng hưởng"
Phẩm chất mới: Kiến tạo, thích ứng và đột phá
- Phương châm hành động (slogan): Phụng sự khách hàng, sáng tạo tri thức - cộng hưởng giá trị!
5. Giải thưởng
- Năm 2020, Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được các tổ chức xếp hạng: TOP 100 Thương
hiệu nổi tiếng ASEAN; TOP 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (9 năm liên tiếp); TOP 500 Doanh nghiệp
nhân lớn nhất Việt Nam (9 năm liên tiếp); TOP 500 Doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam (4 năm liên tiếp);
TOP 500 Doanh nghiệp tư nhân lợi nhuận tốt nhất Việt Nam (4 năm liên tiếp); TOP 10 Doanh nghiệp Nhãn hiệu
nổi tiếng Việt Nam. Được xếp TOP 10 Sản phẩm vàng Việt Nam; TOP 500 DN tăng trưởng nhanh nhất Việt
Nam.
- Xếp hạng 5 sao cho “Giải pháp chiếu sáng G-S-HCL trong tòa nhà, căn hộ thông minh" của giải thưởng thành
phố thông minh 2020 được Hội đồng đánh giá xuất sắc nhất.
- Sản phẩm hệ sinh thái LED 4.0 đạt Danh hiệu TOP 1 "Hàng VN được người tiêu dùng yêu thích"
- 24 năm liên tiếp được Người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao.
II. NHỮNG TIÊU CHUẨN ĐẦU RA ĐƯỢC NHÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
Ở MỖI CẤP ĐỘ
1. Thước đo tài chính
1.1. Nhà quản lý cấp cao
Nhà quản lý cấp cao thường sử dụng một số chỉ tiêu trong các thước đo tài chính như các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận,… Tuy không thể
cung cấp cho Nhà quản lý mọi thông tin cần thiết để đánh giá hoạt động đàu ra nhưng thông qua các chỉ tiêu đó,
nhà quản lý có thể phần nào đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình trong năm tài chính.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kế Thực hiện năm 2020
7
hoạch
2020
Số
lượng
So với TH 2019 So với TH 2020
± SL % ± SL %
1 Doanh thu tiêu thụ Tỷ VNĐ 3400 4922 666 115,6 % 1522 145%
2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ VNĐ 200 424 262 262,4% 224 212%
3 Nộp ngân sách Tỷ VNĐ 375 29 108,3%
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Chỉ tiêu 2019 2020
So sánh
(%)
1. Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện tại 1.24 1.27 102.02
Hệ số thanh toán nhanh 0.87 1.04 120.38
Hệ số thanh toán tức thời 0.3 0.33 112.6
Số ngày thu hồi nợ 108.47 179.3 165.3
2. Khả năng sinh lời
Doanh thu / Tổng tài sản (Asset turnover) 1.39 1.22 87.97
Doanh thu / Tài sản cố định (Fixed asset turnover) 14.29 16.69 116.77
Doanh thu / Tài sản lưu động (Current asset turnover) 1.54 1.32 85.69
Doanh thu / VCSH 5.1 4.56 89.43
Số vòng quay tài khoản phải thu 3.37 2.35 69.97
Số vòng quay hàng tồn kho 3.56 5.2 146.16
Số vòng quay vốn lưu động ròng 7.92 6.27 79.19
3. Cơ cấu tài sản, Nguồn vốn
Tài sản lưu động / Tổng tài sản 90.27% 92.67% 102.66
Tài sản cố định / Tổng tài sản 9.73% 7.33% 75.33
Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu 2.67 2.73 102.29
Tổng nợ / Tổng nguồn vốn 72.74% 73.19% 100.61
Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn 27.26% 26.81% 89.36
*Kết quả kinh doanh
- Doanh thu tiêu thụ trong năm 2020 đạt 4922 tỷ đồng, vượt 45% so với kế hoạch đặt ra ban đầu, tăng 15,6% so
với năm 2019. Đây là sự hồi phục ấn tượng của Rạng Đông sau sự cố. Đó là kết quả của sự phấn đấu nỗ lực của
hơn 2000 cán bộ CNV công ty, là kết quả của các phong trào thi đua sáng tạo, luôn đột phá tạo ra các sản phẩm
có GTGT cao khẳng định đẳng cấp thương hiệu Rạng Đông phấn đấu trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong
ngành chiếu sáng Việt Nam
- Lợi nhuận trước thuế đạt 424 tỷ, tăng gấp 2,6 lần so với năm 2019, vượt 112% so với kế hoạch đặt ra ban đầu,
giúp Rạng Đông có cơ hội ghi nhận mức lãi cao nhất kể từ năm 2005 đến nay. được thành quả này là do nỗ
lực của những nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp đã xây dựng được chiến lược đúng đắn – đó là con đường
thực hiện chuyển đổi số từ cuối năm 2019 và năm 2020 xây dựng thành chiến lược chuyển đổi số. Với các bước
chuẩn bị qua 5 kỳ thực hiện chuyển đổi số Công ty đã gặt hái được những thành quả bước đầu với tốc độ tăng
trưởng cao trong năm 2020.
8
*Chỉ số thanh khoản
- Chỉ số thanh khoản hiện tại luôn lớn hơn 1, trong năm 2020 tăng 2,02% so với năm 2019
- Chỉ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời đều tăng trong năm 2020, về mức an toàn hơn so với năm 2019
- Số ngày thu hồi nợ xu hướng tăng, tuy nhiên vẫn trong tầm kiểm soát tốt do việc kinh doanh trong năm
2020 đạt hiệu quả.
*Cơ cấu Tài sản, nguồn vốn
- Về nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ 834 tỷ (năm 2019) lên 1079 tỷ (năm 2020), tăng 29,33%
cho thấy vốn chủ sở hữu của Công ty luôn được bảo toàn và tăng trưởng.
- Tổng tài sản tăng 31,49% so cùng kỳ đạt 4026 tỷ phản ánh quy mô sản xuất của Công ty ngày càng phát triển
bền vững và ổn định.
- Doanh thu tăng nên tài sản lưu động tăng 34,98% so cùng kỳ, tăng tính linh hoạt, tính thanh khoản của tài sản
đảm bảo dòng tiền phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhà quản lý cấp thấp (trình bày mẫu 1 bộ phận)
1.2.1. Bộ phận sản xuất
Bộ phận sản xuất công ty hiện có quy mô hơn 2000 lao động, tập trung tại 02 nhà máy sản xuất lớn tại Hà Nội và
KCN Quế Võ, Bắc Ninh. Các thước đo tài chính được trưởng bộ phận sản xuất, các quản đốc phân xưởng sử
dụng để đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên các phân xưởng bao gồm: Năng lực sản xuất, năng suất lao
độn/ lao động, thời gian sản xuất, số lượng lao động mới, chi phí sản xuất/phân xưởng, tỷ lệ phế phẩm, số vụ tai
nạn, tỷ lệ nhân viên bỏ việc,…
- Năng lực sản xuất: Với năng lực sản xuất đèn LED đạt công suất 100 triệu sp/năm tương đương với 50 nghìn
sp/lao động/năm, năng lực sản xuất phích nước đạt 32 triệu sản phẩm/năm tương đương 16 nghìn sp/lao
động/năm. Nhà quản lý ngoài việc sử dụng thước đo này để đánh giá kết quả hoạt động của lao động trong năm,
mà còn dựa vào đó để đặt ra những mục tiêu mới, các cách quản lý sản xuất hiệu quả giúp gia tăng năng lực sản
xuất trong giai đoạn phát triển tiếp theo của doanh nghiệp. Một ví dụ điển hình là dây chuyền máng M36 trước
kia năng suất dây chuyền đạt 3500 sp/21 người/11h, cải tiết tối ưu hóa giai đoạn 1, dây chuyền thủ công sau 1
tháng áp dụng giải pháp đã tăng: 5500 sp/21 người/10h (tăng 173%). Giai đoạn 2, tự động hóa dây chuyền năng
suất 10000 sp/17 người/10h (tăng 389%).
- Năng suất lao động: Năng suất lao động tác động trực tiếp đến giá thành và tính cạnh tranh của sản phẩm. Tuy
nhiên trong những năm gần đây, khi Rạng Đông xác định lựa chọn các công cụ quản trị hiện đại của hệ thống
TOYOTA TPS, từng bước cải tiến kiên trì thực hiện, năng suất lao động bộ phận sản xuất mới được lượng
hóa bằng con số cụ thể. Qua đó, năm 2015 năng suất tính theo doanh thu đầu người của bộ phận sản xuất đạt
1,04 tỷ đồng/người; năm 2017 là 1,506 tỷ đồng/người (tăng 1,5 lần), và đến năm 2020 đạt 2,22 tỷ đồng/người
- Trong năm 2020, Bộ phận sản xuất chủ yếu duy trì số lượng nhân viên cũ, chỉ tuyểnSố lượng lao động mới:
thêm 150 lao động cho phân xưởng sản xuất tại Nội để bổ sung nhân công khi một bộ phận lao động phải
thực hiện chế độ cách ly theo quy định
- Tổng thời gian của các công đoạn cho sản xuất 1 bóng đèn LED 12W là 1,5 giờ, của đènThời gian sản xuất:
tuýp huỳnh quang là 1,8 giờ, của phích nước 3,2 lít là 1,4 giờ, …
9
- Tỷ lệ phế phẩm: Phế phẩm của đèn LED 20W chiếm tỷ lệ 3%, cuả đèn ống huỳnh quang 2,6%, của phích
nước loại 1,8 lít là 3,5%,…
- Do diễn biến phức tạp của dịch bệnh nên số lượng nhân viên nghỉ việc năm nayTỷ lệ nhân viên bỏ việc:
tăng so với năm 2020, tỷ lệ nhân viên bộ phận sản xuất bỏ việc là 8,25%( tăng 4,75% so với năm 2020)
- Số vụ tai nạn: 2 sự cố chập điện nhỏ (tại phân xưởng lắp ráp đui đèn LED phân xưởng máng đèn huỳnh
quang), 3 vụ tai nạn lao động
2. Mục tiêu của doanh nghiệp
Nhà quản cấp cao thỏa thuận với nhà quản cấp dưới để xác định mục tiêu chung thiết lập hoạt động
cho các bộ phận chức năng để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu chung đó,
trước hết doanh nghiệp đã thiết lập các mục tiêu cho từng bộ phận chức năng để đảm bảo các mục tiêu từng
cấp độ sẽ phù hợp với nhau. Và việc phân công cho mỗi nhóm quảnđiều hành, thực hiện giám sát các bộ
phận chức năng thực hiện các mục tiêu đó đã góp phần đảm bảo cho mục tiêu chung của doanh nghiệp có thể đạt
được một cách có hiệu quả.
2.1. Mục tiêu chung
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số:
+ Tạo động lực phát triển mạnh mẽ thích ứng với thời đại I - 4.0 và kinh tế số hóa,
+ Đưa Công ty phát triển nhanh và bền vững trong trạng thái bình thường mới.
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, hệ sinh thái 4.0 Xanh - Thông minh - Vì sức khỏe hạnh phúc con người.
- Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên (thu nhập bình quân mỗi nhân viên đến năm 2025 đạt 2000
USD/người/tháng) và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh và hạnh phúc.
- Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam; tiên phong
trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái 4.0
- Năm 2030 sẽ trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông lên tầm khu vực
- Xây dựng Công ty có môi trường làm việc luôn sáng tạo, văn hóa hơn, chuyên nghiệp hơn và hạnh phúc hơn.
2.2. Mục tiêu các bộ phận chức năng
2.2.1. Bộ phận sản xuất
- Đưa ra thị trường 25 sản phẩm LED mới và 11 sản phẩm phích nước mới
- Nâng cao chất lượng, tính năng của các sản phẩm LED và phích nước, tạo lợi thế cạnh tranh về sự khác biệt so
với các đối thủ khác cùng ngành (như Điện Quang, Philip, hay các dòng sản phẩm giá rẻ nhập khẩu từ Trung
Quốc,…)
- Sản xuất 100 triệu sản phẩm đèn LED, 5 triệu thiết bị chiếu sáng và đèn bàn, 32 triệu phích nước và ruột phích
trong năm 2021
10
- Làm chủ các khâu thiết kế modul LED, driver, quang, nhiệt,…Sử dụng các con LED chất lượng cao(Samsung,
Nichia, Cree, Citizen,…). Tập trung sản xuất các sản phẩm với dây chuyền hiện đại, tự động hóa
- Sản xuất đa dạng dung tích, kiểu dáng, mẫu mã phích nước phù hợp với từng nhu cầu sử dụng của khách hàng
- Gia tăng năng suát lao động lên 4 lần trong giai đoạn 2020 - 2025.
2.2.2. Đối với bộ phận khác (Rạng Đông cũng đặt ra các mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận, tuy nhiên để đảm
bảo độ dài theo quy định, nhóm 9 xin phép chỉ trình bày mẫu một bộ phận như trên)
3. Dự toán hoạt động(trình bày mẫu 1 bộ phận)
Sau khi xác định mục tiêu, dự toán hoạt động được lập để phân bổ nguồn lực của tổ chức cho từng bộ phận
chức năng để đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả. Khi đó, nhà quản lý đứng đầu mỗi bộ phận sẽ tiến hành
thực hiện, điều hành, giám sát, phối hợp các nhân viên hoạt động theo dự toán một cách có hiệu quả để khai thác
triệt để các nguồn lực đã được phân phối đến từng bộ phận
3.1. Bộ phận kinh doanh
Chỉ tiêu Mục tiêu 2021 (tỷ)
Doanh thu thuần 4500
Lợi nhuận trước thuế 225
Tỷ lệ cổ tức bằng tiền (% VĐL) 50%
Kim ngạch xuất khẩu 1200
Dự toán kinh doanh trong năm 2021 do bộ phận kinh doanh tiến hành lập và tiến hành thực hiện. Từ bảng chỉ
tiêu của dự toán, người đứng đầu bộ phận là trưởng phòng kinh doanh cần đưa ra những giải pháp, các cách tiến
hành cụ thể cho nhân viên cấp dưới để đạt được mục tiêu mà dự toán đã đề ra ban đầu. Người đứng đầu bộ phận
sẽ tiến hành điều phối đội ngũ kinh doanh, phân tích hành vi người tiêu dùng, phân tích nhu cầu của thị trường,
dụa trên những số liệu đã phân tích để xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm đạt mục tiêu về doanh số, sản
lượng tiêu thụ,…mà dự toán đã đề ra.
III. QUẢN LÝ THEO MỤC TIÊU TRONG CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Mục tiêu tổng quát
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số:
- Chiếm lĩnh thị trường đèn LED.
- Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao, dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam tiền phong
trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái LED 4.0 và hiện thực hóa khát vọng "Make in Viet Nam".
- Đến năm 2030 trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rang Đông lên tầm khu vực.
- Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh
hạnh phúc. Góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt các thành tựu nổi bật trong công tác chuyển đổi số:
11
+ Tạo động lục phát triển mạnh mẽ thích úng với thời đại l-4.0 và kinh tế số hóa
+ Đưa Công ty phát triển nhanh và bên vững trong trạng thái bình thường mới.
- Năng suất lao động tăng 4 lần,
- Tỷ lệ nội địa hóa 50% - 70%.
- Tỷ lệ xuất khẩu đạt 30%.
- Chuyển thành công ty công nghệ cao, cung cấp Hệ sinh thái LED 4.0 (bao gồm Connected Smart Lighting -
CSL, Human Centric Lighting HCL, Hi-tech Agriculture Lighting- HTAL, đên LED tích hợp Pin năng lượng
mặt trời, thiết bị Y tế, Điện tử y sinh), tích hợp với hệ thống Smart Home, Smart City, Nông nghiệp thông minh,
và sản phẩm chiếu sáng LED hiệu suất cao, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn G7, G20.
- Xây dựng và đưa vào vận hành Nhà máy LED hiện đại "Make in Vietnam" vào năm 2023:
+ Đến năm 2025, hoàn thành chuyển đổi số khối sản xuất thực với 70% - 80% dữ liệu được kết nối, tự động xử
lý, phân tích trong hệ thống thống nhất;
+ Đến 2030 hoàn thành Nhà máy thông minh.
- Chuyển từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh mới, cung cấp sản phẩm điện tử, phát và
dịch vụ Hệ sinh thái LED 4.0, trọn gói và đồng bộ trên các nền tàng sốthương triển hệ sinh thái kinh doanh
sáng tạo.
- Tạo môi trường làm việc sáng tạo mở (Open Innovation), chuyên nghiệp, học tập suốt đời, tạo cuộc sống văn
minh hơn, văn hóa và hạnh phúc hơn. Đưa tri thức và sáng tạo trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy phát triển và
giải phóng nguồn nhân lực.
- Mục tiêu nâng tỉ trọng thị phần đèn LED của công ty lên 20-30%. Công ty từng bước phát triển sản phẩm LED
thay thế cho các sản phẩm bóng đèn truyền thống (IL, FL, CFL) để trở thành sản phẩm chủ lực – chiến lược
mũi nhọn của công ty. Hiện tại thị phần đèn LED của RAL khoảng hơn 10% thị trường trong nước. Công ty
đang đầu tư thêm nhiều xưởng sản xuất mới để nâng tỷ trọng thị phần đèn LED của công ty lên 20%, 30% trong
các năm tới.
3. Một số công tác thực hiện các mục tiêu trên thực tế
*Mô hình chuyển đổi số
Mô hình chuyển đổi số của Rạng Đông được thiết kế dựa trên 03 cấu phần chính: Nền tảng chuyển đổi, trụ cột
chuyển đổi và quá trình thực hiện chuyển đổi. Nền tảng chuyển đổi gồm 03 lớp: Nền tảng văn hóa; Nền tảng hạ
tầng công nghệ thông tin; Nền tảng dữ liệu.
Trụ cột chuyển đổi 04 trụ cột chính: Trụ cột sản phẩm với sản phẩm chiến lược Hệ sinh thái LED 4.0;
Trụ cột sản xuất với tầm nhìn là nhà máy thông minh vào 2023; Trụ cột con người và tổ chức với trọng tâm phát
triển nhân tài số, hoàn thiện hệ sinh thái sáng tạo mở, tái cấu trúc các nguồn lực, to chức hoạt động theo chuỗi,
quản trị hiệu suất bứt phá bằng mô hình OKRs; Trụ cột khách hàng số với trọng tâm đem đến các giá trị số mới
cho khách hàng.
12
Với đặc điểm hình kinh doanh truyền thống hiện đang chiếm tới 85-90% tỷ trọng doanh thu của công ty
nên quá trình chuyển đổi hình kinh doanh của Rạng Đông được thực hiện theo hình lai, tiến hành song
song 03 bước:
1) Củng cố mô hình kinh doanh truyền thống
2) Chuyển số làm mới mô hình kinh doanh truyền thống
3) Xây dựng tổ chức, thử nghiệm và từng đợt phát triển mô hình kinh doanh mới
*Lộ trình chuyển đổi số
Căn cứ vào kết quả đánh giá SIRI và năng lực hiện có của Công ty, lộ trình chuyển đổi số của Rạng Đông được
chia làm 05 giai đoạn:
1) Xây dựng và phát triển nền tảng chuyển đổi số
2) Mở rộng ứng dụng công cụ, công nghệ số vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
3) Kết nối các trục sản xuất kinh doanh xuyên suốt vòng đời sản phẩm và dịch vụ, hoàn thiện hệ thống điều hành
IT và OT;
4) Hình thành các Trung tâm điều hành số
5) Kết nối loT, tự động hóa dựa trên nền tảng tich hợp số, vận hành tự chủ, vận hành hệ sinh thái kinh doanh 4.0:
Nhà máy thông minh, điều hành thông minh kinh doanh nền tảng. Lộ trình này được thế hiện trên Bản đồ
chuyển đối số của Rạng Đông đến 2023
3.1. Bộ phận sản xuất
Để đạt mục tiêu của doanh nghiệp giao xuống là gia tăng năng suất lao động lên 4 lần, đảm bảo sản xuất “3 tại
chỗ” trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 trong giai đọan 2020 - 2025, phòng sản xuất đã
nâng cao công tác quản lý, khuyến khích nhân viên sáng tạo, đổi mới thực hiện với nhiều hình thức như:
- Gia tăng năng suất lao động: Trưởng phòng sản xuất dựa trên tình hình thực tế kết quả thực hiện trong
năm 2020 với năng lực sản xuất đèn LED đạt công suất 100 triệu sp/năm tương đương với 50 nghìn sp/lao
động/năm, năng lực sản xuất phích nước đạt 32 triệu sản phẩm/năm tương đương 16 nghìn sp/lao động/năm.
Trong năm 2021, trưởng phòng sản xuất đã trao đổi và thống nhất với các quản lý phân xưởng quyết tâm đặt ra
mục tiêu gia tăng năng lực sản xuất lên 70% so với năm trước, theo đó mỗi phân xưởng sản xuất đèn LED sẽ
được giao chỉ tiêu 3,5 triệu sản phẩm/tháng, mỗi phân xưởng sản xuất phích nước được giao chỉ tiêu 1,8 triệu
sản phẩm/ tháng. Ngoài ra, phân xưởng nào vượt chỉ tiêu đề ra thì mọi lao động trong phân xưởng sẽ được
thưởng thêm 30% lương của một tháng trong đợt xét thưởng cuối năm. Việc đặt ra chỉ tiêu và mức thưởng hợp lý
giúp người lao dộng thêm động lực làm việc mong muốn sáng tạo, đổi mới cách thức làm việc để thể
hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Một ví dụ điển hìnhdây chuyền máng M32 của phân xưởng LED 1
trước kia năng suất dây chuyền chỉ đạt 2500 sp/10 người/12h, nhờ cải tiết tối ưu hóa cách thức vận hành đã giúp
năng suất tăng lên: 3000 sp/10 người/10h.
- Dừng sản xuất bóng đèn sợi đốt công suất lớn hơn 60W, các phân xưởng tập trung sản xuất các bóng đèn
LED tiết kiệm điện, gia tăng khả năng đáp ứng nhu cầu đèn LED của thị trường
- Sáp nhập Xưởng huỳnh quang Xưởng compact thành một Xưởng Huỳnh quang - Compact. Việc sáp nhập
giúp công tác quản lý thống nhất và đạt hiệu quả cao hơn.
13
Ảnh: Dây chuyền lắp ráp sản phẩm Led liên hoàn
Do tình hình dịch bệnh bùng phát, nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội khiến các chuỗi cung
ứng đầu vào đứt gãy, gián đoạn, hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Rạng Đông vừa phải
ưu tiên chống dịch, vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện thực hiện chỉ thị của thành
phố về giãn cách để đảm bảo không bị gián đoạn, duy trì cung ứng hàng hóa thường xuyên ra thị trường.
Dựa trên văn bản yêu cầu thực hiện công tác phòng, chống dịch vẫn đảm bảo sản xuất an toàn từ phía Ban
giam đốc, nhà quản nhân viên bộ phận sản xuất đã chủ động, khẩn trương triển khai các biện pháp phòng
chống dịch một cách bài bản, nghiêm túc như:
- Tuân thủ mọi quy trình theo khuyến cáo của Bộ Y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động
- Thành lập Tổ phản ứng nhanh gồm Đội y tế và bảo vệ, đầu giờ sáng và đầu giờ trưa hàng ngày sẽ tiến hành đo
thân nhiệt cho toàn bộ lao động trong các phân xưởng, cấp phát Vitamin C để tăng sức đề kháng cho người lao
động
- Quy định toàn bộ lao động trong phân xưởng buộc phải đeo khẩu trang, yêu cầu mỗi phân xưởng phải bố trí đủ
xà phòng, nước sát khuẩn tại vị trí rửa tay
- Tổ chức tăng cường bếp ăn để phục vu lao động ăn ngay tại phân xưởng để đề phòng dịch bệnh, đảm bảo giản
cách và đúng theo quy định của Bộ Y tế.
- Tổ chức phun thuốc khử trùng hàng ngày tại toàn bộ các phân xưởng sản xuất, trường hợp phát hiện người
biểu hiện nghi ngờ lập tức báo với tổ phản ứng nhanh đưa lên bộ phận y tế để tổ chức kiểm tra trình trạng
chính xác.
*Đánh giá
Ban giám đốc đánh giá cao những nỗ lực của cán bộ, công nhân viên bộ phận sản xuất đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao và góp phần củng cố công tác thực hiện mục tiêu chung của công ty, hơn nữa còn đem
về nhiều thành quả ngoài mong đợi như:
- Cải tiến nâng cao năng suất lao động trong từng công đoạn sản xuất. Từ kết quả cải tiến thu được của dây
chuyền lắp ráp đèn LED Bulb, đã nhân rộng ra các dây chuyền khác như lắp ráp Downlight, Tube, Đèn tủ lạnh,
14
Bộ đèn LED,…Sau một loạt các biện pháp cải tiến, năng suất lao động tại các dây chuyền tăng 10 – 30%, cá biệt
có dây chuyền tăng trên 50%. Cho đến thời điểm hiện tại, tổng năng suất lao động đã tăng trên 70% so với trước
khi cải tiến và thực hiện LEAN. Tiêu biểu như dây chuyền lắp ráp Downlight, từ 17 lao động đã giảm xuống còn
12 lao động, sản lượng sản xuất tăng từ 10 nghìn lên 20 nghìn/lao động, ước giảm chi phí khoảng 625 triệu
đồng/năm và giảm chi phí đầu tư dây chuyền mới khoảng 1,2 tỷ đồng/năm.
- Áp dụng thành công phương pháp DMAIC giúp giảm lỗi và giảm chi phí không chất lượng, qua phân tích bằng
biểu đồ Pareto xác định được công đoạn gây lỗi nhiều nhất, sau đó xác định nút thắt cần tháo gỡ và tập trng cải
tiến bằng các giải pháp của Kaizen, loại bỏ các bước công việc không mang lại giá trị. Kết quả là đã giảm lloix
từ 0,73% xuống còn 0,43%, giảm từ 19 bước không tạo ra giá trị xuống còn 9 bước, ước tính tiết kiệm được 125
triệu dồng/năm, năng suất tăng 55%
- Đảm bảo mục tiêu an toàn cho người lao động khi trong năm toàn bộ các phân xưởng sản xuất không phát hiện
số ca mắc Covid-19 nào, đây thành quả ngọt ngào cho những nỗ lực đáng ghi nhận của acsn bộ công nhân
viên bộ phận sản xuất trong suốt một năm tình hình dịch bệnh diễn biến một các phức tạp và nguy hiểm
3.2. Các bộ phận khác
Các bộ phận khác cũng được các nhà quản lý đặt ra các mục tiêu, thống nhất và đảm bảo góp phần củng cố cho
mục tiêu chung. Ví dụ như bộ phận kế hoạch mục tiêu đưa Dự án đầu tư nhà máy sản xuất các sản phẩm điện tử
công nghệ cao tích hợp hệ sinh thái chiếu sáng LED xanh, thông minh đặt ở Khu Công nghệ cao Hòa Lạc với
quy khoảng 7,1 ha, công suất 100 triệu sản phẩm vào hoạt động trong năm 2025, bộ phận nghiên cứu thị
trường với mục tiêu xây dựng bộ dữ liệu về thị trường để hỗ trợ tối đa công tác bán hàng, bộ phận nhân sự với
mục tiêu đảm bảo sức khoẻ, an toàn phúc lợi của người lao động, phát triển nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, cải thiện và đảm bảo môi trường làm việc cho người lao động,…
Tuy nhiên để đảm bảo độ dài theo yêu cầu, nhóm 9 xin phép không phân tích sâu vào quá trình thực hiện
và công tác đánh giá kết quả ở các bộ phận này.
IV. SỰ QUAN TRỌNG CỦA KIỂM SOÁT HÀNH VI TRONG DOANH NGHIỆP CỤ THỂ KIỂM
SOÁT HÀNH VI TRONG CTCP RẠNG ĐÔNG
1. Sự quan trọng của kiểm soát hành vi trong doanh nghiệp
Bước đầu tiên trong thực thi chiến lược là để cho các nhà quản trị thiết kế đúng đắn cơ cấu tổ chức, nhưng để
cho cơ cấu hoạt động các nhân viên phải biết rõ các hành vi nào cần thực hiện. Nếu các nhà quản trị phải nói với
từng nhân viên về những gì phải làm để củng cố hệ thống trực tuyến thì sẽ vô cùng tốn kém, và phát sinh chi phí
quản lý; do đó, các nhà quản trị chiến lược nhờ đến các kiểm soát hành vi. Kiểm soát hành vi là kiểm soát thông
qua việc thiết lập một hệ thống bao hàm toàn diện các qui tắc, các thủ tục để định hướng các hành động của các
bộ phận, các chức năng và cá nhân.
Đa số các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu cho rằng việc kiểm soát hành vi trong khuôn khổ cho phép của
tổ chức là điều hết sức cần thiết, không vi phạm quyền tự do cá nhân mà còn có tác dụng bảo vệ cá nhân và đảm
bảo đạt được mục tiêu của tổ chức, ngăn ngừa, phát hiện những hành vi không mong muốn. Hiện nay, các nhà
quản lý áp dụng ngày càng nhiều các công nghệ, kỹ thuật hiện đại để kiểm soát người lao động trong tổ chức của
mình họ đều đồng ý rằng mục tiêu kiểm soát tác động đến người lao động để họ nỗ lực hơn trong công
việc, đảm bảo tính hiệu quả trong công việc của tổ chức. Khi sử dụng kiểm soát hành vi, không chỉ chú trọng
vào các mục tiêu cụ thể mà còn nhấn mạnh tiêu chuẩn hoá cách thức để đạt được chúng, trong một vài quy trình
còn cần phải được giám sát trực tiếp để đảm bảo thực hiện đúng với mục tiêu quy định trước đó. Ba chế
giúp nhà quản lí duy trì được người lao động theo khuynh hướng: giám sát trực tiếp, quản lí theo mục tiêu và đặt
ra các thủ tục hoạt động chuẩn tắc
2. Thực hiện kiểm soát hành vi trong CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
15
2.1.Theo cơ chế giám sát trực tiếp
Bất kì một doanh nghiệp, tổ chức hay cửa hàng nhỏ lẻ nào cũng cần có sự giám sát nhân viên. Bởi con người
ta không phải ai cũng có tinh thần tự giác, làm hết sức mình nên cần có sự giám sát nhân viên của mình hay nói
cách khác là sự giám sát để có được năng suất lao động cao nhất. Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng
Đông đã đưa ra những cơ chế giám sát cụ thể cho các phòng ban, bộ phận
a. Bộ phận bán hàng
Nhân viên bán hàng là người sẽ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và thực hiện các hoạt động mua bán tại cửa
hàng. Là người sẽ chịu trách nhiệm trong việc thu chi quản lý dòng vận động của hàng hóa trong cửa hàng.
Có rất nhiều trường hợp bị thất thoát hàng hóa hoặc thiếu hụt thu-chi hằng ngày. Nhưng vì không có căn cứ nên
không thể giải quyết được. Người giám sát tiếp xúc hay làm việc cùng đối tượng được giám sát và người liên
quan từ đó phát hiện ra vấn đề tồn tại, tìm ra các giải pháp để hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời.
Ngoài ra, thái độ phục vụ, kỹ năng làm việc của nhân viên sẽ là yếu tố quan trọng quyết định đến việc có bán
được hàng hay không, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, uy tín của cửa hàng. Nên việc quản giám sát
nhân viên bán hàng là cần thiết và quan trọng. Các quản lý tại các chi nhánh của Rạng Đông thực hiện giám sát,
đôn đốc nhân viên bán hàng đảm bảo thực hiện theo kế hoạch đã đặt ra. Giám sát nhân viên một cách sát sao
nhưng phải tránh tạo áp lực cho nhân viên. Bởi lẽ khi nhân viên bị áp lực stress quá sẽ dễ dẫn đến việc năng suất
công việc không cao hay tệ hơn là tình trạng nghỉ việc của nhân viên. Nắm bắt tình hình, cập nhật các kế hoạch
thường xuyên giúp chiến dịch bán hàng đạt hiệu quả cao.
Nhà quản lý xây dựng tuyến bán hàng cho các nhân viên bán hàng tại khu vực quản lý (Hà Nội, Cần Thơ, Đà
Nẵng,..) đồng thời tiến hành quản lý nhân các viên bán hàng về đào tạo, thái độ, cách cư xử. Yêu cầu nhân viên
báo cáo định kỳ về kết quả kinh doanh, thị trường, đối thủ, tình hình hoạt động của khu vực và nhà phân phối.
Theo dõi, quản kho, đảm bảo nguồn hàng luôn đầy đủ, kịp thời, không để xảy ra tình trạng cháy hàng.
Giám sát các hoạt động bán hàng, đảm bảo các giao dịch được diễn ra trơn tru, đúng hẹn, đúng giá. Hướng
dẫn nhân viên bán hàng quản các sản phẩm được trưng bày, đảm bảo tính khoa học, thuận tiện cho khách
hàng. Khi quan sát quá trình làm việc, nếu thấy bất cứ sai phạm nào từ nhân viên, người giám sát trực tiếp sẽ chỉ
đạo, can thiệp ngay để nhân viên chấn chỉnh lại cho đúng với quy định.
b. Bộ phận sản xuất
Khâu sản xuất phải quy trình đầu vào đầu ra, kế hoạch. Lập quy trình nhập hàng bán hàng, tồn
kho, báo cáo kết quả, trong suốt quá trình nhân viên thực hiện thì nhà quảndựa vào đó công ty mới giám sát
được là nhân viên có đi đúng được từng bước, thực hiện đúng quy trình đó hay không.
Quy trình tiếp nhận và lưu kho nguyên vật liệu của Rạng Đông được diễn ra đồng bộ, hiện đại, kiểm tra chất
lượng chặt chẽ bao gồm: Tiếp nhận đơn hàng, phân loại NVL cho từng sản phẩm và đơn vị sản xuất, sau đó, lập
kế hoạch tiếp nhận tại từng đơn vị sản xuất, nhập kho bảo quản, kiểm tra chất lượng (theo hệ thống tiêu chuẩn
ISO), và vận chuyển tới bộ phận sản xuất (đường bộ, đường thủy). Lập kế hoạch hành động, làm việc gì, ai làm,
đâu khi nào, được bao nhiêu làm như thế nào. Công ty gắn tên của từng nhân viên vào trong kế hoạch hành
động của từng nhân viên đó, khi họ làm có thể dựa vào để mình giám sát xem họ đúng quy trình không,
đúng ngày không, họ làm đúng công việc được giao không, họ đúng thời hạn hay chưa, đúng phương pháp
đó hay không. Đưa ra những chính sách: các chế tài để giám sát nhân viên, để đảm bảo khi nhân viên làm đúng
thì họ được cái gì, họ mất cái gì, họ bị chế tài như nào, họ được khen thưởng, kỷ luật ra làm sao. Khi phát hiện
vi phạm sẽ báo cáo bằng văn bản lên HĐQT, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và kỉ luật.
Một công ty lớn với nhiều quy trình sản xuất trải qua nhiều bước thủ tục khắt khe về vệ sinh như Rạng
Đông, việc đưa phần mềm quản lý, hỗ trợ giám sát điều cần thiết. Chính vậy, công ty đã thành lập phòng
Công nghệ thông tin để thực hiện dự án quản trị nguồn lực (ERP). Phần mềm với tính năng phân quyền, mỗi
nhân viên thể đăng nhập vào hệ thống với những quyền nhập, chỉnh sửa, thay đổi dữ liệu phù hợp với vị trí
của mình. Qua đó, người quản còn thể trực tiếp giao việc cho nhân viên phù hợp. Hệ thống sẽ hiển thị
16
công việc, nhiệm vụ cần làm. Không cần mất thời gian, không cần đến công ty, quản lý vẫn có thể giao việc cụ
thể cho mỗi người mọi lúc mọi nơi. Mỗi ngày, nhân viên có thể cập nhật thời gian làm việc, hiệu quả công việc
ngay trên hệ thống phần mềm. Từ đó, nhà quản thể đánh giá, giám sát thông qua báo cáo trên hệ thống.
Như vậy, việc đánh giá này được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng và chuẩn xác hơn bao giờ hết.
Một điểm đặc trưng của không chỉ Rạng Đôngcả ngành sản xuất bóng đèn và phích nước có sử dụng
các nguyên vật liệu đầu vào được đánh giá là có thể gây hại cho sức khỏe nếu để rò rỉ như axit formic để tráng
bạc trong ruột phích hay thủy ngân dùng để chế tạo bóng đèn. Để tránh rủi ro ảnh hưởng tới sức khỏe người lao
động và môi trường xung quanh xưởng sản xuất, kho hàng thì công ty đã thiết kế quy trình giám sát xử chất
thải từ hoạt động sản xuất một cách nghiêm ngặt, có các nhân viên được giao nhiệm vụ theo dõi quy trình thông
qua camera theo dõi, có các cảnh báo tại tất cả các phân xưởng để báo cáo với người giám sát trong tình huống
khẩn cấp. Bên cạnh đó, công ty cũng thiết lập quy trình kiểm tra kho hàng và nguyên vật liệu để kiểm soát HTK
cũng như đánh giá mức độ việc lưu trữ các nguyên vật liệu liệu độc lại có đạt mức an toàn yêu cầu hay không.
2.2. Quản lý theo mục tiêu
Để đề ra kế hoạch mục tiêu năm 2021, từ quý 4 năm 2020, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc công ty họp cùng với trưởng các phòng ban để thảo luận đi đến thống nhất mục tiêu thực hiện của tổng
công ty và đề ra những mục tiêu cụ thể về các phòng ban thực hiện. Định kỳ mỗi quý, ban kiểm soát sẽ yêu cầu
các trưởng phòng ban lập báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó đánh giá
mức độ đạt được mục tiêu. Nếu đạt được mức mục tiêu đề ra, phòng ban tiếp tục phát huy hơn nữa, nếu chưa đạt
được, phải tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách khắc phục kịp thời.
Để đạt được mục tiêu này, nhiệm vụ trọng tâm của Công ty năm 2021 là nỗ lực triển khai công tác thị trường
bao gồm các yếu tố như: đầu sản phẩm mới, củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, tập trung chuyên sâu
chiến lược quảng bá thương hiệu,…; song song tìm hiểu thị trường và tìm kiếmhội đầuvào các lĩnh vực
mới, đa dạng hóa sản phẩm. Công ty cũng sẽ tận dụng phát huy lợi thế cạnh tranh từ các nội lực sẵn có để
phát triển.
Để hoàn thành trách nhiệm trước Cổ đông, trong năm 2021, HĐQT theo Điều lệ Công ty sẽ ban hành Nghị
quyết giao cho các thành viên HĐQT, BKS, BGĐ trách nhiệm, phân công, phân cấp quản lý, quy chế, quy định
cụ thể nhằm thực hiện quản trị Công ty theo những chuẩn mực về hành vi, đạo đức nghề nghiệp của các thành
viên HĐQT, BKS, BGĐ và các cán bộ quản lý, đảm bảo hoạt động Công ty được ổn định và phát triển vì quyền
lợi của Cổ đông Công ty.
Bộ phận Marketing và bán hàng: Trưởng bộ phận sẽ trao đổi, thiết lập mục tiêu cho từng cá nhân. Để tạo nên
độ phủ sóng tới tùng khách hàng, chiến lược marketing phải luôn cập nhật không ngừng sáng tạo, mỗi
nhân phải luôn tư duy, đổi mới và tìm tòi ra nhiều chiến lược, content hiệu quả . Không chỉ thông qua các kênh
phân phối truyền thống mà các nhân viên còn phải bắt kịp xu thế công nghệ 4.0 đưa các sản phảm của mình lên
các trang TMDT, tăng cường tiếp cận các khách hàng ngoài Việt Nam để đưa sản phảm ra xuất khẩu. Một điểm
cần chú trọng nữa là cần duy trì uy tín bấy lâu nay của doanh nghiệp khi đưa sản phẩm đến khách hàng như chất
lượng giao hàng, thời gian giao, số lượng hàng các chính sách hậu mãi đều cần được xây dựng mục tiêu
ràng, có thể linh hoạt theo từng thời kỳ ví dụ như trong thời điểm dịch thương mại điện tử nở rộ Rạng Đông
các chương trình về sản phậm tặng kèm hay ưu đãi sale cực khủng. đổi trả hàng tận nơi đối với người mua
online bên cạnh các chính sách bán hàng dành cho khách hàng truyền thống. Điều này đã phần nào thể hiện
quyết tâm đổi mới phương thức bán hàng và marketing của Rạng Đông bắt kịp xu thế hiện đại.
Xưởng sản xuất: Mục tiêu an toàn cho người lao động tạo ra sản phẩm chất lượng được đặt lên hàng đầu,
sản xuất đúng tiến độ, đáp ứng các đơn đặt hàng đầy đủ và sẵn sàng, định kỳ kiểm tra máy móc để đảm bảo sản
xuất trơn tru và tránh các sự cố xảy ra. Sau vụ việc cháy xưởng sản xuất năm 2019, Công ty Rạng Đông đã lập
hoạch khắc phục thiệt hại phục hồi sản xuất nhanh chóng. Ban lãnh đạo đưa ra quyết định bỏ toàn bộ sản
phẩm cũ, thanhhết thiết bị, tập trung tăng trưởng sản phẩm đèn Led, không để một nhân viên nào phải nghỉ
việc, đảm bảo lương thưởng đầy đủ. Cải tiến dây chuyền sản xuảt cũng như tăng cường lắp đặt các thiết bị đảm
bảo an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy các quy trình khẩn cấp đề phòng xảy ra sự cố không đáng có.
17
Bộ phận sản suất còn phải đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng hệ thông sản xuất, đẩy mạnh năng xuất để
đáp ứng mục tiêu về sản lượng hàng hóa mỗi năm mà lãnh đạo công ty đã đề ra.
Mỗi bộ phận nhỏ trong chu trình sản xuất đều được thiết lập mục tiêu riêng như:
- Bộ phận lắp đặt sửa chữa cần phải bảo trì máy theo đúng thời gian quy định, nâng cấp hoặc thay mới máy móc
trong công ty để nâng cao năng xuất.
- Bộ phận lắp ráp được vận hành theo quy chế “khoán sản lượng” để nhân viên sắp xếp cường độ làm việc thích
hợp và đáp ứng mục tiêu công ty giao cho. Tập thể nhân viên còn được chia thành từng tổ, mỗi tổ được giao chỉ
tiêu phù hợp với số nhân lực và năng lực cấ nhân để từng cá nhân trông ỷ lại vào công việc tập thể mà có thái độ
chểnh mảng, ỷ lại.
Mục tiêu về cải thiện chất lượng thuật: Chuyên nghiệp hóa các hoạt động quản điều hành, kết hợp sử
dụng các đơn vị vấn chuyên môn cao có uy tín chuyên nghiệp để hỗ trợ trong chiến lược, ứng dụng các
công nghệ sản xuất và tin học tiên tiến, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ
máy nhân sự, lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lực lượng lao động, đặc biệt là
nhân sự cấp trung cấp cao. Trong tương lai gần sẽ xem xét bổ nhiệm nhân sự các bộ phận Pháp chế, Tài
chính, Quản rủi ro, Kinh doanh, Đầu tư. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng định hướng phát triển Công ty theo
hình quản trị tiên tiến.
Mục tiêu thành lập và xây dựng phong R&D: Rạng Đông cũng đặc biệt chú trọng áp dụng cải tiến khoa học
công nghệ vào ứng dụng sản xuất. Sau 5 năm ấp ủ và thử nghiệm, đến năm 2020, Rạng Đông chính thức thành
lập Trung tâm R&D công nghệ số, tạo nền tảng tiếp tục phát triển hệ sinh thái LED 4.0 và triển khai chiến lược
chuyển đổi số toàn công ty giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030. Rạng Đông đặt mục tiêu thành công đưa tới
công chúng smarthome “Made in Viet Nam” đàu tiên, khẳng định vị thế dẫn đầu cũng như tạo sự thúc đẩy cho
ngành sản xuất đồ gia dụng áp dụng công nghệ thông minh củaquốc gia.
Về mục tiêu con người trong công ty: Tạo việc làm ổn định cho người lao động, giữ mức thu nhập cho người
lao động, công nhân mặc dù trong tình hình dịch bệnh để người lao động an tâm làm việc và cống hiến hết mình
cho công ty; tăng lợi tức cho cổ đông; đóng góp cho ngân sách Nhà nước phát triển Công ty ngày càng lớn
mạnh. Tuyên truyền trong tập thể lao động về mục tiêu phấn đấu của từng nhân (cơ hội tăng lương, thăng
chức) và sự bất lợi khi bị thụt lùi lại trong công việc (phê bình, kỉ luật, xa thải) dựa vào điều lệ đẫ được quy định
bằng văn bản trong công ty.
2.3. Cơ chế đặt ra thủ tục hoạt động chuẩn tắc
a. Quy chế làm việc của doanh nghiệp
Công ty kiểm soát bằng hệ thống toàn diện các quy định và thủ tục có tính quy chuẩn chính xác. Các quy tắc
tiêu chuẩn hóa hành vi và làm cho có thể dự kiến trước đc kết quả. Tất cả đều được quy định trên hợp đồng lao
động cũng như các văn bản chính thức. Nhờ có hệ thống quy định làm việc cả về đánh giá lao động lẫn văn hóa
ưng xử trong công ty nhà quản thể theo dõi đưa ra các quyết định điều chỉnh nhân sự kịp thời
khách quan, người lao động cũng từ đó mà ý thức về trách nhiệm và năng lực bản thân để cải thiện khuyết điểm
cũng như phát huy điểm mạnh của mình, môi trường làm việc trong công ty cũng ngày được nâng cao.
Công ty Rạng Đông đã lắp đặt hệ thống máy chấm công tạiXây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá lao động:
tất cả các đơn vị. Hệ thống này cho phép nhà quản dánh giá năng lực làm việc thông qua các chỉ tiêu: đúng
giờ khi đi làm, thời gian tăng ca; số ngày nghỉ của từng nhân, tỷ lệ lao động thường xuyên trên tổng số lao
động,… từ đó đánh giá được năng suất lao động và tính toán được mức chi phí. Thực hiện bảng thu thập ý kiến
của từng nhân viên lần nhau và đanh giá cấp trên. Công ty cũng tiến hành đưa ra KPI cho các phòng ban để theo
dõi nhân sự. Nhờ đó Công ty có thể quản lý được một số lượng nhân sự đông đảo ở trụ sở và 7 chi nhánh trên cả
nước.
Thực hiện quy định về văn hóa làm việc của Công ty: Người lao động người sử dụng lao động mối
quan hệ hài hòa, ổn định tiến bộ; Toàn thể doanh nghiệp cùng xây dựng thực hiện tốt các nội quy lao
18
động, đảm bảo được những an toàn về lao động, vệ sinh lao động hay phòng chống cháy nổ; 80% trở lên người
sử dụng lao động và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh, chấp hành quy định quy
tắc của doanh nghiệp; Không có tệ nạn xã hội tại doanh nghiệp, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội; Thực
hiện tốt các quy định về việc bảo vệ môi trường, khuôn viên xanh sạch đẹp; Không sử dụng các chất kích thích
trong giờ làm việc. Nhân viên ở Rạng Đông cũng được khuyên khích đóng góp các ý kiến về nôi dung quy định
đến với nhà quản lý. nhằm cải thiển môi trường làm việc. Tất cả công nhân lao động được ký đầy đủ hợp đồng
lao động, việc làm ổn định. Tạo thuận lợi về nơi làm việc, nhà ở, hay các sinh hoạt đoàn thể, giúp đỡ công nhân
lúc khó khăn. Cơ sở vật chất hoạt động văn hóa thể thao được đảm bảo, xây dựng môi trường văn hóa cho công
nhân bằng những hoạt động thể thao, nghệ thuật hoặc du lịch.
Phổ biến các chính sách, pháp luậtNghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, chủ trương, đường lối của Đảng:
về các lĩnh vực liên quan cho toàn thể công nhân lao động; Thực hiện đầy đủ các chế độ quyền lợi của công
nhân theo quy định của pháp luật; Cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, sản xuất theo quy định pháp luật;
Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước và tham gia các chương trình an sinh xã hội.
b. Tiêu chuẩn hóa
CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông đã ý thức được việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm
hoạt động tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Chính vậy rất nhiều hình thức được áp dụng bao gồm
hoạt động áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn
ngành.Thời gian qua, hệ thống tiêu chuẩn áp dụng tại công ty ngày càng được hoàn thiện ở hai dạng chính: một
là hệ thống các tiêu chuẩn quản lý, hai là các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm.
Với những hệ thống về các tiêu chuẩn quản lý mà doanh nghiệp đang thực hiện áp dụng cụ thể là là hệ thống
quản chất lượng theo tiêu chuẩn ISO như ISO 9001:2015, ISO 22000:2018; hệ thống trách nhiệm hội
ISO26000. Việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn trên đã giúp cho công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ổn
định. đáp ứng yêu cầu, mong đợi vượt sự mong đợi của khách hàng thông qua các hoạt động phòng ngừa,
khắc phục và cải tiến.
Công ty Rạng Đông sử dụng phần mềm ERP thể rút ngắn đáng kể thủ tục, tăng năng suất tiêu chuẩn
hóa các quy trình. Sử dụng phần mềm ERP để lưu trữđối chiếu dữ liệu theo hệ thống sẽ làm tăng doanh thu
giảm sự chậm trễ, tăng lợi nhuận. Một hình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản rất nhiều hoạt
động như: hoạt động kinh doanh, thu thập dữ liệu, lưu trữ, phân tích diễn giải, ... Bộ tích hợp bao gồm nhiều
công cụ: kế hoạch sản phẩm, chi phí sản xuất hay dịch vụ giao hàng, tiếp thị bán hàng, quản lý kho quỹ, kế
toán phù hợp với tập đoàn công ty có quy mô lớn.
V. PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁCH THỨC ỨNG PHÓ VỚI RỦI RO CỦA CTCP
BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Rủi ro kinh doanh
1.1. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị
Năm 2019 kết thúc với việc Mỹ và Trung Quốc bất ngờ đạt “thỏa thuận giai đoạn một” vào những ngày cuối
năm nhằm hạ nhiệt chiến tranh thương mại, khiến thế giới bước vào năm 2020 với kì vọng hai nền kinh tế hàng
đầu thế giới sẽ sớm cải thiện được những khúc mắc. Thế nhưng, trong suốt năm 2020, quan hệ giữa Washington
Bắc Kinh ngày càng rơi vào vòng bế tắc, không chỉ bất đồng trong vấn đề thương mại, còn lan sang
một loạt vấn đề khác như cách Trung Quốc ứng phó với COVID-19, vấn đề Hong Kong, Biển Đông… hay các
bước đi quyết liệt của Mỹ nhằm vào các công ty công nghệ Trung Quốc và nỗ lực tẩy chay công nghệ 5G Trung
Quốc. Căng thẳng thậm chí đã leo thang đến mức Mỹ quyết định đóng cửa lãnh sự quán Trung Quốc ở thành phố
Houston hồi tháng 7, dẫn đến việc Bắc Kinh đóng cửa cơ quan ngoại giao Mỹ ở thành phố Thành Đô. Điều này
ảnh hưởng đến các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty sang hai thị trường này.
Ngoài ra, các nước phát triển đang chủ động tái cấu trúc lại các chuỗi cung ứng do bị đứt gãy bởi dịch bệnh,
trong đó Hoa Kỳ đang xúc tiến hình thành một liên minh “những đối tác đáng tin cậy” gọi “Mạng lưới thịnh
19
vượng kinh tế”; EU thúc đẩy kinh tế “tự chủ chiến lược”, kiểm soát đầu tư ra nước ngoài; Đức, Italia quy định
chặt chẽ hơn đối với đầu tư ra nước ngoài; Pháp triển khai chiến lược “sản xuất tại Pháp”; Nhật Bản dành khoản
ngân sách 2,2 tỷ USD hỗ trợ các doanh nghiệp đưa sản xuất từ Trung Quốc về nước và di chuyển sản xuất; Hàn
Quốc ban hành luật thu hút các doanh nghiệp đã đầu nước ngoài quay về sản xuất, kinh doanh tại Hàn
Quốc… khiến cho nhu cầu tiêu dùng hàng nội địa tăng, giảm tiêu dùng hàng nhập khẩu trong thời gian tới.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty:
- Hạn chế những rủi ro trên Công ty cập nhật những thay đổi trên thị trường quốc tế một cách nhanh chóng
kịp thời để luôn sẵn sàng đủ nguồn lực chuyển đổi cấu sang hướng khác theo kế hoạch đã định đảm bảo
không bị động trước những thay đổi xấu.
- Mở rộng thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu đồng thời chủ động hơn về nguồn nguyên liệu
b. Nền kinh tế
*Rủi ro về tốc độ tăng trưởng
Từ đầu năm 2020, kinh tế thế giới nói chung kinh tế Việt Nam nói riêng đều đã chịu ảnh hưởng bởi đại
dịch Covid-19, làm đình trệ các hoạt động sản xuất, gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, vậy Việt Nam vẫn
được xem một trong số ít những quốc gia trên thế giới đạt mức tăng trưởng dương trong bối cảnh dịch bệnh
nhờ những nỗ lực của Chính phủ trong công tác ngăn chặn dịch bệnh lây lan đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam
nhanh chóng phục hồi. Bên cạnh những rủi ro thách thức, Chính phủ đã tích cực đàm phán kết các hiệp
định thương mại như CPTPP, EVFTA, UKFTA. Những hiệp định này mở ra cơ hội cho những doanh nghiệp xuất
khẩu của Việt Nam nói chung và AGM nói riêng, đặc biệt là mặt hàng đèn và bóng đèn với những chính sách ưu
đãi về thuế. Tuy nhiên dịch bệnh Covid-19 có nguybùng phát trở lại có khả năng làm ảnh hưởng đến tốc độ
tăng trưởng của kinh tế Việt Nam.
*Rủi ro lạm phát
Khi lạm phát tăng, chi phí nguyên liệu sản xuất tăng vọt, giá sản phẩm đầu ra cũng tăng, làm giảm sản lượng
tiêu thụ. Tất cả các yếu tố này làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Trong những năm gần đây,
lạm phát luôn được kiểm soát và duy trì ở mức thấp, dưới 4%/năm, CPI bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với
2019. Dưới tác động của dịch Covid-19 đã tạo nên những biến động trong giá cả hàng hóa, đặc biệt tăng đột biến
vào những tháng đầu năm dẫn đến việc kiểm soát lạm phát theo mục tiêu của Quốc hội gặp khó khăn.
*Rủi ro lãi suất
Với các doanh nghiệp, vốn vay là một phần quan trọng để tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn lưu động và thực
hiện các dự án đầu tư. Tuy nhiên dịch Covid-19 đã làm cho hoạt động một số doanh nghiệp gián đoạn, ảnh
hưởng đến nguồn thu gây khó khăn trong việc chi trả nợ vay cho ngân hàng. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và vực
dậy nền kinh tế, Ngân hàng nhà nước đã tiến hành nhiều đợt cắt giảm lãi suất. Cụ thể, lãi suất tái cấp vốn giảm
từ 6% xuống 4%, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4% xuống 2,5%. Đồng thời, lãi suất huy động cho vay của
các ngân hàng giảm và được xem là mức thấp nhất trong nhiều năm qua. Lãi suất vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ
đối với một số lĩnh vực mức 4,5%/năm. Trong khi đó, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng USD mức 3% -
4,5%/năm. Những sự biến động bất thường của lãi suất sẽ tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
*Rủi ro tỷ giá
Nhìn chung cả năm 2020, tỷ giá VND/USD giảm 0,2%, việc giảm tỷ giá này không hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa. Trong những năm qua Ngân hàng Nhà nước áp dụng chính sách điều hành linh hoạt, phù hợp với thị
20
trường, cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ giúp tỷ giá luôn ổn định. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của Công ty, sẽ bị
ảnh hưởng bởi tỷ giá VND/USD, đặc biệt là xu hướng giảm của tỷ giá sẽ làm giảm doanh thu của Công ty.
Cách thức ứng phó với rủi ro của công ty:
- Công ty không chủ quan mà luôn theo dõi, quan sát tình hình thực tế và lên kế hoạch ứng phó chi tiết nhằm hạn
chế các tác động tiêu cực từ nền kinh tế;
- Công ty luôn theo dõi các khoản vay lập kế hoạch chi trả nợ chi tiết để duy trì tính thanh khoản ổn định
cũng như tận dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo chi phí sử dụng vốn.
c. Xu hướng xã hội
Năm 2020, trong nước đối mặt với làn song covid lần thứ 2, thiên tai hạn hán,lụt, sạt lở, mưa đá làm đứt
gãy chuỗi cung ứng,các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn vừa chống dịch vừa phát triển sản xuất kinh doanh
trong trang thái bình thường mới.
Hành vi khách hàng thay đổi: với sự phát triển của công nghệ số, khách hàng giờ đây là một mạng lưới năng
động về thông tin đa chiều, khách hàng vừa người mua, đồng thời cũng người tạo ảnh hưởng chính đến
quyết định mua của người khác trong mạng lưới. Thương hiệu không còn đơn thuần là một nhãn hàng mà nó còn
là một cơ thể sống – đại diện của doanh nghiệp sống trong mạng lưới khách hàng, tương tác công đồng. Chính vì
vậy, xây dựng thương hiệu như nào để phù hợp với xu hướng hiện nay, giảm thiểu rủi ro.
Cách thích ứng với rủi ro của công ty Rạng Đông: Xây lực chiến lược đúng đắn – đó là con đường thực hiện
chuển đổi số từ cưối năm 2019 đầu năm 2020 xây dựng thành chiến lược chuyển đổi số. Phương châm của
công ty CĐS khâu đầu ra, tháo gỡ điểm nghẽn khâu đầu ra. Công ty thực hiện làm mớinh kinh doanh
truyền thống bằng công nghệ thông tin và các công cụ quản trị OKR, phát triển mô hình kinh doanh mới trên nền
tảng plat form, hình thành 3 trụ cột Chuyển đổi số trên cả ba khối công nghệ, quy trình, tổ chức và con người đề
ra trong chiến lược.
d. Phát triển công nghệ
- Nhu cầu đổi mới công nghệ nhưng thiếu thông tin: doanh nghiệp nhập khẩu các công nghệ, máy móc tiên tiến
nhưng không phù hợp với môi trường kinh doanh của DN
- Không kịp thay đổi công nghệ khiến máy móc trung bình, lạc hậu dẫn tới độ cạnh tranh sản xuất của doanh
nghiệp trở nên yếu kém
- Rủi ro ô nhiễm môi trường từ công nghệ cũ
- Rủi ro rò rỉ thông tin nội bộ
Cách ứng phó rủi ro của công ty
Nhận thức rõ khoa học kỹ thuật là nhân tố tiên phong, cơ sở, nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty,
Rạng Đông đã có chiến lược đầudài hạn cho phát triển KHCN, nâng cao trình độ, kiến thức của đội ngũ cán
bộ kỹ thuật. Từ nhiều năm qua, công ty đã hợp tác với hàng loạt các tổ chức hàng đầu Việt Nam về KHCN để
nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất. Chỉ tính riêng công trình này hàng năm đã tiết kiệm cho công ty hàng chục tỉ
đồng, góp phần bảo vệ môi trường. Việc chủ động được về công nghệ đã giúp Rạng Đông nói riêngcác nhà
sản xuất trong nước nói chung chiếm ưu thế nhất định trong lĩnh vực này và giá thành sản phẩm cũng nhờ đó
giảm đi đáng kể.
21
Công ty quyết định thành lập Ban Xây dựng chiến lược chuyển đổi số Công ty giai đoạn 2020 2025, tầm
nhìn 2030; thành lập Tổ chuyên Chuyên gia tư vấn Chuyển đổi số với sự tham gia của các PGS/TSKH của các
Viện, Trường Đại học, Viện sáng tạo và Chuyển đổi số và các Chuyên gia tin học.
1.2. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vi mô
Sử dụng mô hình 5 Forces
a. Nhà cung cấp
Nguồn nguyên liệu để sản xuất các loại bóng đèn, phích nước như gas, dầu, nhựa, thép, hoá chất, bao bì…
Các nguyên liệu đầu vào được các doanh nghiệp trong nước cung cấp hoặc nhập khẩu theo hình thức trực tiếp
hoặc uỷ thác. Nguyên vật liệu đầu vào như gas, dầu, nhựa... luôn độ biến động cao chịu sự ảnh hưởng
mạnh mẽ từ các biến động kinh tế, chính trị trên thế giới.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty:
- Do vậy tìm được các nhà cung cấp chính và lớn sẽ giữ được mối quan hệ làm ăn, ổn định.
- Công ty cải thiện tình trạng này bằng cách tăng cường mở rộng nguồn cung, phát triển chuỗi cung ứng đảm bảo
chất lượng và số lượng đầu vào
- Tích trữ nguồn nguyên vật liệu hợp không để tình trạng tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều cũng như quá ít
không đủ để phục vụ sản xuất.
b. Khách hàng
Phích nước Rạng Đông hiện chiếm khoảng 85% thị phần Việt Nam, đèn huỳnh quang: khoảng 25% thị phần.
Bóng đèn tròn đèn hình quang compact Rạng Đông hiện sản lượng tiêu thụ cao ngày càng tăng; được
người tiêu dùng cả nước đánh giá cao. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty Cuba, Hàn Quốc, Trung
Đông, Sri Lanka.
Nguồn khách hàng của Công ty năm 2020 cũng chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh covid – 19, một số quốc
gia đã tiến hành đóng cửa để kiểm soát dịch bệnh trong nước dẫn đến giảm một số đối tượng khách hàng cho
Công ty. Ngoài ra, thị trường châu Âu thị trường khách hàng tiềm năng của Công ty nhưng yêu cầu của thị
trường này rất khắt khe đối với các hàng hóa về lĩnh vực thực phẩm do đó đây cũng là rủi ro đối với Công ty.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty:
- Làm chủ thông tin thị trường, thỏa mãn tối đa nhu cầu ( hiện tại và tương lai) đáp ứng kỳ vọng của khách hàng,
dẫn dắt thị trường trong nước.
- Đa dạng hóa sản phẩm dựa trên cốt lõi của Rạng Đông, cân bằng năng lực R&D – sản xuất – tiêu thụ, phát huy
tối ưu lợi thế so sánh của Rạng Đông , với 2 nhóm sản phẩm chính: chủ lực – truyền thống chủ lực – chiến
lược – mũi nhọn, đẩy mạnh sản phẩm SKD.
- Phát triển kênh phân phối, hệ thống khách hàng gắn bó thủy chung, rộng, sâu, bền vững.
- Đột phá khâu marketing và truyền thông tích hợp truyền thống và hiện đại trên nền 4.0
c. Đối thủ cạnh tranh
22
Công ty Rạng Đông là hãng sản xuất bóng đèn lớn có uy tín cao trên thị trường và thường phải chịu sự cạnh
tranh dữ dội với các đối thủ trong và ngoài nước. Trong đó phải kể đến có Điện quang và Philips.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty
Nhận thấy sự phát triển của công nghệ Led ngày càng chiễm lĩnh thị trường chiếu sáng tầm nhìn cho
tương lai, công ty bóng đèn Rạng đông bắt đầu tiến hành nghiên cứu, đầu tư kĩ thuật cho hoạt động sản xuất các
loại bóng đèn led phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người tiêu dùng. Bóng đèn Rạng Đông công
nghệ Led đã ra đời và phục vụ được nhu cầu chiếu sáng hiện đại. Cho đến thời điểm này, Rạng đông có 1 xưởng
sản xuất bóng đèn Led nhưng vẫn không đáp ủng đủ cho thị trường, sắp tới 1 nhà máy sản xuất đèn Led sẽ được
đầu tư xây dựng phục vụ hoạt động chiếu sáng và nhu cầu sử dụng sản phẩm cao trên thị trường.
Công ty đã phát triển lên 8 dây chuyền trên các phân xưởng khác, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất và giá trị gia tăng của sản phẩm. Nhờ thực hiện thành công nhiệm vụ này, tháng 11/2019,
Rạng Đông được Bộ Công Thương tiếp tục chọn là 1 trong 15 DN tham gia dự án Chuyển đổi số theo tiêu chuẩn
của Bộ chỉ số “Mức độ sẵn sàng cho sản xuất công nghiệp thông minh” do Tập đoàn Siemens hỗ trợ, hiện đang
chuẩn bị sang bước đánh giá sâu tiếp theo.
d. Sản phẩm thay thế
Xuất phát từ các yêu cầu đòi hỏi tính đa năng của sản phẩm mà công ty đã có những quyết định để giảm thiểu
rủ ro này bằng cách lựa chọn con đường phát triển bằng giá trị, gia tăng các sản phẩm GTGT cao, các sản
phẩm khác biệt nổi trội tập trung vào thị trường cao cấp và phát triển các hệ sinh thái LED 4.0 và CTDA.
Cùng với việc giảm bớt việc tiêu hao nguyên liệu, chủ động thay thế các nguyên liệu truyền thống bằng
nguyên liệu thân thiện hơn với môi trường cũng là giải pháp được Rạng Đông chú trọng. Cụ thể, trong sản xuất
bóng đèn, thủy tinh đóng vai trò vô cùng quan trọng, chiếm giá trị cao và có ảnh hưởng đến chất lượng của bóng
đèn. Do đó, năm 2007, Rạng Đông quyết định đầu tư lò nấu thủy tinh Sodalime với công suất 30 tấn/ngày và tiếp
tục cải tiến vào năm 2011 thành lò thủy tinh trợ đốt bằng điện hiện đại đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam
e. Môi trường cạnh tranh hiện tại
Năm 2020, Việt Nam hoàn thành trọng trách giữ lửa kết nối trong ASEAN và tại Liên Hợp Quốc. Điểm nhấn
của sự kiện này là sau 8 năm đàm phán, trong năm Chủ tịch của Việt Nam, ASEAN và các nước đối tác đã hoàn
thành thắng lợi việc đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực ( RCEP), mở ra một giai đoạn hợp
tác kinh tế thương mại đầy hứa hẹn.
Sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài rất lớn. Trong đó một số các công ty lớn như
Philips, Osram, Wooree Vina, GE, MEGAMAN, TOSHIBA… đã mở văn phòng đại diện và lắp đặt nhà máy sản
xuất ngay tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này tiềm lực về vốn, dây chuyền công nghệ hiện đại, áp dụng
những chính sách khuyến mại lớn kéo dài. Đồng thời khi Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế, thế
giới và khu vực thuế nhậpkhẩu đối với các sản phẩm sẽ chỉ còn từ 0% đến 5% gây ra sự cạnh tranh gay gắt về
giá.
=> Điều này tạo ra cho công ty sức ép cạnh tranh hàng hóa vô cùng lớn.
Cách ứng phó của doanh nghiệp:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định vị thế của công ty trên thị trường.
- Tối thiểu chi phí để cạnh tranh về giá bán trên thị trường
- Quảng bá hình ảnh công ty bằng các cuộc thi như Rạng Đông XSPACE
- Đồng thời đưa ra các chương trình khuyến mại để thu hút khách hàng.
23
2. Rủi ro hoạt động
Đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức trong tình hình kinh tế nói chungthị trường bóng đèn nói
riêng gặp nhiều bất ổn do tình hình dịch bệnh, bảo hộ thương mại…Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản
đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm chi phí như dự tính ban đầu. Đăc biệt, vụ hỏa
hoạn cuối năm 2019 tại B7 Hạ Đình, Thanh Xuân, Nội đã làm tổn thất phần kho tàng, nhà xưởng sản xuất
của Công ty và gây ảnh hưởng đến nhà dân xung quanh.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty
- Công ty đã làm việc với các cơ quan ban ngành và các hộ dân bị ảnh hưởng từ vụ hỏa hoạn trên để bồi thường
cho từng hộ dân và cam kết đã xử dứt điểm các tác động về môi trường chịu trách nhiệm tất cả những gì
liên quan từ vụ hỏa hoạn.
- Duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đa dạng hóa danh mục sản phẩm kinh doanh.
- Tái cấu trúc hệ thống phân phối theo mô hình chi nhánh tỉnh
- Phát huy lợi thế về logistics từ hệ thống nhà máy sản xuất.
- Nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ.
3. Rủi ro tuân thủ
Năm 2020 là một năm biến động đầy khó khăn đối với các doanh nghiệp . Vì vậy rủi ro tuân thủ luôn tiềm ẩn
nguy cơ vì doanh nghiệp buộc phải kiểm soát thêm khâu phòng bệnh cho toàn bộ người lao động trong Công ty.
Việc đảm bảo phòng bệnh rất quan trọng tuy nhiên Công ty sẽ phải tăng khối lượng công việc của những
người giám sát và việc tuân thủ theo quy định về phòng chống dịch cũng phụ thuộc vào ý thức của toàn bộ người
lao động do đó rất khó tránh khỏi nguy cơ rủi ro không chấp hành theo quy định mà Công ty chưa phát hiện hoặc
không kiểm soát hết. Đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động và ảnh hưởng gián tiếp
đối với những người ngoài xã hội. Các rủi ro liên quan đến vấn đề môi trường, chất thải của công ty cũng là vấn
đề nhức nhối.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty:
Tăng cường kiểm tra giám sát tình hình thực hiện an toàn phòng chống dịch; tiến hành kiểm tra đột xuất
và xây dựng cơ chế phòng dịch sẵn sàng tại các phòng ban, tập trung chủ yếu tại các xưởng sản xuất, chế
biến và những khu tập trung đông công nhân như nhà ăn,...
Tuyên truyền, vận động người lao động vì lợi ích chung của Công ty và cộng đồng
Công ty nghiêm túc duy trì vận hành các công trình bảo vệ môi trường như trạm xử lý nước thải, xử lý khí
thải, kho chất thải nguy hại, thực hiện đầy đủ việc quan trắc môi trường định kì( 1 năm 4 lần)
Tăng cường giám sát và quản lý tốt hơn hoạt động bảo vệ môi trường. Công ty đã xây dựng và đang thực
hiện duy trì Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001: 2015
Chính sách năng lượng và môi trường của công ty được truyền đạt cho tất cae CNCNLĐ của công ty thấu
hiểu và thực hiện.
VI. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Các hoạt động chính
1.1. Vật tư
Đặc điểm chung của các loại bóng đèn huỳnh quang Rạng Đông đều được sản xuất theo một quy trình nghiêm
ngặt, nguyên vật liệu được kiểm tra kĩ càng hỗ trợ cho hoạt động chiếu sáng hiệu quả. Thành phần chính làm nên
đặc trưng ánh sáng của bóng đèn Rạng Đông chính là bột huỳnh quang và lớp thủy tinh cách nhiệt hiệu quả. Bột
24
huỳnh quang phát ra ánh sáng thứ cấp nhìn thấy màu trắng khi hấp thụ sóng ánh sáng đem lại hiệu quả chiếu
sáng cho hoạt động của bóng đèn
Các loại bóng đèn Rạng Đông sử dụng bột huỳnh quang để tạo ánh sáng bóng đèn huỳnh quang Rạng
Đông bóng đèn Rạng Đông huỳnh quang compact. Các loại đèn này có chứa hỗn hợp khí bên trong phát ra
ánh sáng bị kích thích bởi các hạt điện tử. Lớp bột huỳnh quang bên trong được các lớp ánh sáng không nhìn
thấy kích hoạt bên trên thành ống đèn và phát ra ánh sáng nhìn thấy màu trắng.
=> Tiết kiệm điện năng tiêu thụ lên đến 88% so với bóng đèn huỳnh quang thông thường.
Ngoài bộ huỳnh quang phục vụ chiếu sáng, bóng đèn Rạng Đông còn các bộ phận khác bổ trợ cho hoạt
động chiếu sáng đạt được hiểu quả tốt như chóa đèn, máng đèn, chân đèn, đui đèn. Chóa đèn được làm bằng
nhôm cao cấp khả năng phản quang tốt, kết hợp với bóng đè tạo ánh sáng hoàn hảo. Máng đèn Rạng Đông
góp phần bảo vệ bóng đèn tránh các tác động bên ngoài. Chân đèn, đui đèn giúp cố định bóng đèn chắc chắn
đảm ảo hoạt động chiếu sáng diễn ra ổn định, trọn vẹn nhất .
Thành phần cấu tạo nên bóng đèn Rạng Đông chiếu sáng hiện tại không chứa các chất độc hại, không ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng và hoàn toàn đảm bảo được hoạt động chiếu sáng chất lượng, an toàn. Đèn
không chứa thuỷ ngân nên rất an toàn với người. Bên cạnh đó, cũng không phát ra tia tử ngoại, tia hồng
ngoại, phóng xạ hay khí độc hại, rất thân thiện với con người không gây ô nhiễm môi trường. Đảm bảo
không gây nổ nên người dùng có thể yên tâm mỗi khi sử dụng, lắp đặt.
1.2. Sản xuất/ Xây dựng
Ông Nguyễn Triệu Sơn - Phó Giám đốc Trung tâm R&D Chiếu sáng Rạng Đông cho biết, phía đối tác
Samsung kiểm soát quy trình sản xuất rất nghiêm ngặt, nên để sản xuất được sản phẩm yêu cầu cao về chất
lượng như vậy, bên cạnh việc sử dụng linh kiện chất lượng cao của Samsung, trong thiết kế phỏng, Rạng
Đông sử dụng phần mềm 3D chuyên nghiệp, với khả năng tính toán có độ chính xác cao về quang, nhiệt, điện để
xác định kích thước, vật liệu, hình dạng sản phẩm. Sau khi thiết kế thành sản phẩm mẫu hoàn chỉnh, các sản
phẩm lại được đánh giá nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn IEC, TCVN... để đánh giá khả năng chịu được của đèn
LED trong môi trường khắc nghiệt. Chẳng hạn như môi trường nhiệt độ, độ ẩm cao, thử nghiệm sốc nhiệt từ âm
10
o
C lên tới 100 C để đảm bảo rằng các bộ phận của đèn LED được hoạt động tốt nhất có thể trong các điều kiện
o
thời tiết khác nhau.
Sản phẩm LED sử dụng chip Samsung chất lượng cao phải tuân thủ quy trình sản xuất rất nghiêm ngặt. Tất cả
những người tham gia chuỗi sản phẩm LED chip Samsung đều phải tuân thủ tiêu chí 3 không: Không nhận,
Không làm ra và Không chuyển đi. Tức là Không nhận sản phẩm lỗi từ đầu vào; Không làm ra sản phẩm lỗi
Không chuyển sản phẩm lỗi đi chỗ khác. Mỗi người công nhân khi tham gia dây chuyền sản xuất là phải tuân thủ
yêu cầu của vị trí làm việc, thật chỉn chu trong công việc của mình để làm ra sản phẩm với chất lượng cao nhất.
1.3. Phân phối
Kênh phân phối rộng cũng hỗ trợ Rạng Đông trong việc tăng trưởng, hiện hệ thống phân phối sản phẩm của
Rạng Đông gồm 400 đại lý và hơn 7.000 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc. Công ty đang sở hữu 5 kênh phân phối
25
khu vực miền Bắc, 6 chi nhánh tại miền Trung và miền Nam, 2 trung tâm dịch vụ tư vấn chiếu sáng. Bên cạnh
đó, công ty hiện đã xuất khẩu tại hơn 40 quốc gia.
*Khách hàng của Rạng Đông
- Thứ nhất thị trường người tiêu dùngcác hộ gia đình, cácnhân họ nhu cầu mua sản phẩm của công ty
để phục vụ cho đời sống của họ. Tiêu biểu có thể nói tới các sản phẩm đèn bàn RD - RL, đèn led dân dụng, đèn
huỳnh quang, đèn Compact….
- Thứ hai khách hàng các tổ chức, văn phòng, nhà xưởng….họ nhu cầu mua sản phẩm để thắp sáng làm
việc, tổ chức sự kiện. Tiêu biểu là các dòng sản phẩm thuộc bộ sản phẩm chao, máng đèn, bộ đèn, đèn led trang
trí,…..
- Thứ ba là thị trường cơ quan nhà nước trong đó là các cơ quan nhà nước, bệnh viện, trường học mua hàng hóa
của công ty. Tiêu biểu là các sản phẩm đèn cao áp, huỳnh quang…
*Trung gian marketing
Các trung gian marketing công ty sử dụng đó là: Ngân hàng Sacombank, AA logistic Nội, các công ty
cung cấp dịch vụ vận chuyển đường sắt, các đại lý ủy quyền….họ làm nhiệm vụ phân phối, quảng bá sản phẩm,
đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
*Thực trạng quản lý để tăng cường hiệu lực kênh phân phối
- Khuyến mại: Công ty thường áp dụng khoản chiết khấu khi nhập hàng của công ty trong một khoảng thời gian
cụ thể nào đó, khoản chiết khấu thường dao động 3-5%
- Tặng quà: Công ty thường tặng quà cho các đại lý vào những dịp lễ tết, các dịp đặc biệt 29/4 (ngày hội công ty
kỷ niệm ngày Bác về thăm), đây là những món quà có giá trị động viên tinh thần để các đại lý phục vụ tốt hơn
- Hội nghị khách hàng các trung tâm phân phối: hàng năm công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng, các
khách hàng được mời đều là các đại lý và một số khách hàng của kênh tiêu thụ trực tiếp. Việc tổ chức hội nghị
khách hàng nhằm mục đích khuyếch trương hơn nữa sản phẩm của công ty
- Triển lãm thương mại: công ty đã gửi các sản phẩm của mình đến một số hội trợ thương mại). Điều này giúp
cho người tiêu dùng biết đến công ty nhiều hơn và góp phần khuyếch trương thương hiệu công ty
1.4. Tiếp thị
- Với mong muốn hiểu sâu thị trường để phục vụ khách hàng được tốt nhất, Rạng Đông đã bắt tay với tập đoàn
công nghệ lớn nhất Việt Nam FPT để xây dựng phần mềm thu thập, phân tích số liệu phục vụ bán hàng. Chỉ
trong một thời gian ngắn, thay vì chỉ chăm sóc 400 đại lý, Rạng Đông đã tiếp cận được đến hơn 16.000 điểm bán
trên cả nước. Quý I năm 2021, doanh thu của Công ty đạt 1.531 tỉ đồng, tăng 38,4% so với cùng kỳ năm 2020
- Bằng cách lập “đội xung kích” để đưa các dữ liệu thị trường rất xác thực về Công ty, xây dựng bức tranh toàn
cảnh về cục diện thị trường, trên cơ sở đó Lãnh đạo Công ty đã có những quyết sách phù hợp, kịp thời hỗ trợ các
đại để tăng độ phủ hàng Rạng Đông trên toàn quốc, góp phần tăng 16,5% doanh thu so với năm 2019, mặc
cho đại dịch Covid-19 hoành hành trên toàn thế giới.
1.5. Phục vụ khách hàng
Nhân tố giúp Rạng Đông tăng mức độ hài lòng của khách hàng
- Quy hàng: Công ty 1 kho thành phẩm 2 gian hàng trưng bày sản phẩm ngay tại công ty, đảm bảo
luôn cung cấp đủ số lượng hàng hóa mà khách hàng mong muốn. Theo điều tra thì tỷ lệ khách hàng rất hài lòng
và hài lòng là rất cao chiếm 76,7%
26
- Thời gian giao hàng: Công ty đầu tư 1 đội ngũ vận chuyển xe tải từ 500kg - 5000kg chuyên trở hàng hóa công
ty luôn cố gắng giao hàng tới tay khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Tỷ lệ khách hàng hài lòng đạt 60%
- Địa điểm thuận tiện: Trụ sở công ty 87 - 89 Hạ Đình, Thanh Xuân, Nội, nằm trong khu vực kinh tế phát
triển, giao thông thuận tiện, giúp công ty thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa.
- Dịch vụ hỗ trợ: Về dịch vụ thanh toán và hỗ trợ vận chuyển lắp đặt công ty làm rất tốt. Tỷ lệ khách hàng hài
lòng lên tới 90%
2. Các hoạt động hỗ trợ
2.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
*Cơ cấu tổ chức
Hiện nay,hình tổ chức của Rạng Đông được phân chia theo chức năng: Đứng đầuHội đồng quản trị
(Gồm 4 thành viên: 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 2 Uỷ viên), Ban kiểm soát (Ông Quách Thành Chương là Trưởng
BKS), 1 Tổng giám đốc (Ông Nguyễn Đoàn Thăng), 2 Phó Tổng giám đốc, bên dưới là các trung tâm, phòng ban
chức năng, phân xưởng sản xuất, 5 kênh phân phối, 7 chi nhánh quản lý hơn 7000 cửa hàng đại lý trên cả nước.
Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
*Cơ sở vật chất
Sở Rạng Đông ghi dấu ấn trong lĩnh vực sản xuất ngành thiết bị chiếu sáng phích nước tại Việt Nam
chính là nhờ chiến lược tập trung vào phân khúc hàng chất lượng cao. Trung tâm nghiên cứu R&D được Công ty
thành lập từ tháng 3/2011 đã phát huy hiệu quả khi xây dựng nền tảng công nghệ điện tử, phát triển sản phẩm
LED cho Rạng Đông. Dây chuyền sản xuất đèn LED của Công ty đạt sản lượng 100 triệu sản phẩm/năm bao
gồm 27 dòng sản phẩm LED khác nhau, phù hợp với nhiều không gian và mục đích sử dụng. Hiện nay, năng lực
sản xuất của Rạng Đông đạt trên 170 triệu nguồn sáng các loại một năm, trên 17 triệu sản phẩm phích nước, hơn
10 triệu sản phẩm thiết bị chiếu sáng và bộ đèn các loại….sản phẩm của công ty sản xuất đã có thương hiệu trên
toàn quốc với hệ thống bán hàng rộng khắp 64 tỉnh thành.
Trung tâm R&D chiếu sáng Rạng Đông sau 6 năm thành lập, được tổ chức, trang bị cơ sở vật chất và thiết bị
nghiên cứu, hiện nay đầu mối hợp tác với các đơn vị như Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam,
Đại học Bách Khoa Hà Nôi, Đại học Cần Thơ….trở thành điển hình liên kết giữa các Viện nghiên cứu – Trường
đại học với doanh nghiệp. Từ năm 2016, Rạng Đông được 1 chuyên gia Anh, 1 chuyên gia Hàn Quốc, 2 chuyên
gia Nhật Bản cùng trên 20 Phó giáo sư, Tiến sỹ trong nước đào tạo nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật. 1
chuyên gia Mỹ, 1 chuyên gia Nhật cùng 9 Phó giáo sư, Tiến sỹ trong nước của Tổ vấn quản trị hiện đại đào
tạo công cụ quản trị tiên tiến, đào tạo công nghệ thông tin đang từng bước tiến hành, tạo ra môi trường học tập
và điều kiện để mọi người phấn đấu nâng cao trình độ.
2.2. Nhân lực
a. Tuyển dụng và đào tạo
- Công ty không ngừng tìm kiếm những đối tượng, nhân tài xuất sắc nhất cho các vị trí việc làm cả bộ phận văn
phòng sản xuất. Bên cạnh đó, với những đối tượng còn chưa nhiều kinh nghiệm nhưng đầy nhiệt huyết,
đam nhận thấy được tiềm năng lớn, công ty cũng luôn sẵn sàng tạo điều kiện tuyển dụng đào tạo để
xây dựng nên một tập thể, đội ngũ nhân viên tốt nhất, đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
- Yêu cầu tuyển dụng cũng như thực tế đội ngũ nhân sự tại Rạng Đông hầu hết đều là những người còn rất trẻ
tuổi, những tấm gương sáng về sự nhiệt huyết, năng động, luôn hết mình công việc. Và cũng chính bởi điều
đó tính đến nay, số lượng nhân sự của công ty đã lên đến hàng nghìn người, tất cả đều đang nỗ lực không
ngừng, góp phần đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ, khẳng định vị trí của mình trên thị trường cả
trong và ngoài nước.
27
b. Phân tích yêu cầu năng lực ở một số nhóm chính của Rạng Đông
Công ty luôn hướng đến phát triển đội ngũ nhân lực theo 6T đó là : Tận tâm, tận lực, tự giác, tự trọng, tự tin và
trung thực.
Kỹ thuật viên truyền thông: yêu cầu phải tốt nghiệp từ các trường đại học theo chuyên ngành liên quan đến
truyền thông, marketing, quảng cáo, có kinh nghiệm từ 6 tháng trở lên trong lĩnh vực. Ngoài ra thì một kỹ thuật
viên truyền thông cũng cần phải biết sử dụng thành thạo các công cụ, phần mềm thiết kế ảnh, làm video, sử dụng
máy ảnh và một số kỹ năng mềm cần thiết khác
Chuyên viên phát triển thị trường: chính bộ phận mang đến nguồn khách hàng cũng như góp phần tăng
doanh thu cho công ty. Với công việc này thì yêu cầu cần có khả năng nghiên cứu, điều tra thị trường, nắm bắt
nhanh nhạy về sự biến đổi và khả năng giao tiếp tốt.
Kỹ sư điện tử viễn thông và điện tử công nghiệp: yêu cầu cần phải tốt nghiệp từ các trường đại học trở lên theo
các chuyên ngành liên quan đến điện tử, viễn thông,... và có khả năng về tiếng Anh tốt, thành thạo các công cụ,
phần mềm tin học cần thiết.
c. Chính sách lao động nhằm đảm bảo sức khỏe, an toàn, phúc lợi của người lao động
- Xây dựng các quy định, nội quy về an toàn lao động, có kế hoạch bảo hộ an toàn hàng năm, kiểm tra phát hiện
định kỳ và đã đầu tư cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động: chống nóng, quạt bụi, thông gió, xử lý khí
thải..., tăng cường trang bị bảo hộ lao động để giảm thiểu bệnh nghề nghiệp.
- Quan tâm chăm lo chế độ phúc lợi cho người lao động: chế độ bồi dưỡng độc hại tại chỗ, bồi dưỡng chống
nóng, ca 3….
- Tổ chức thăm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo đúng quy định Nhà nước: 1 năm/1 lần; các vị trí
nặng nhọc độc hại: 2 năm/1 lần; khám chuyên khoa cho lao động nữ.
2.3. Nghiên cứu và phát triển: Hướng tới sản xuất xanh
a. Đẩy mạnh đầu tư công nghệ để tiết kiệm chi phí
- Một trong những giải pháp được Rạng Đông đặt lên hàng đầu là thực hành tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư khoa
học công nghệ nhằm thay thế vật nhập khẩu, sản xuất sản phẩm kích thước nhỏ hơn, sử dụng ít nguyên liệu
hơn, hiệu suất cao hơn. Bằng cách nghiên cứu chất phủ làm tăng độ bền cơ học của thủy tinh, Rạng Đông đã sản
xuất thành công bóng đèn huỳnh quang T8 có đường kính chỉ 25,5 mm thay thế cho bóng đèn huỳnh quang T10
có đường kính 32 mm, giúp tiết kiệm tới 34% nguyên liệu thủy tinh, giảm chi phí tới 33% giá thành
- Bên cạnh đó, Rạng Đông còn sản xuất thành công công nghệ thu nhỏ bóng đèn compact công suất cao từ 16,5
mm xuống còn 14 mm, giúp giảm tới 20% nguyên liệu thủy tinh, bột; Sản xuất các bóng đèn T3 có đường kính
chỉ còn 9 mm thay thế cho loại T4 đường kính 11,3 mm, giảm lượng thủy tinh, giảm lượng sử dụng bột, thủy
ngân, từ đó góp phần giảm chất thải
- Rạng Đông đầu tư lò nấu thủy tinh Sodalime với công suất 30 tấn/ngày trở thành lò thủy tinh trợ đốt bằng điện
hiện đại đầu tiên duy nhất tại Việt Nam. Việc đưa điện cực vào trong lòng khối thủy tinh bên trong nấu
giúp nâng hiệu suất hấp thụ nhiệt lên tới 90% so với 25% nếu đốt bằng dầu như trước đây. Với công nghệ này,
công suất nấu của lò nấu thủy tinh đã được nâng cấp lên 36 tấn/ngày, giảm tiêu hao nhiên liệu từ 250 kg dầu FO
xuống còn 145 kg dầu FO/tấn thủy tinh, lượng điện sử dụng cho nấu thủy tinh đã đạt được mức thấp hơn mức
tiên tiến của thế giới 600kWh/tấn thủy tinh, giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm khí thải chi phí sản xuất thủy
tinh
28
=> Việc chủ động được về công nghệ đã giúp Rạng Đông chiếm ưu thế nhất định trong lĩnh vực này và giá
thành sản phẩm cũng nhờ đó mà giảm đi đáng kể
b. Thay thế các nguyên liệu truyền thống bằng nguyên liệu thân thiện hơn với môi trường
- Rạng Đông đầu tư xây dựng lò thủy tinh không chì với công suất 19 tấn/ngày với mục tiêu tạo ra vật liệu thủy
tinh không chì dùng trong sản xuất bóng đèn compact chất lượng caosản xuất loa trụ thay thế các loại thủy
tinh chì độc hại. Trong thành phần thủy tinh mới này không chì phản ứng thủy ngân với kiềm gây đen
trong quá trình làm việc bị hạn chế, vì thế mà hiệu suất phát quang được cải thiện tốt. Không chỉ vậy, loại thủy
tinh không chì này còn chứa các nguyên tố đất hiếm như cerium, có tác dụng ngăn chặn các tia tử ngoại giúp an
toàn cho người sử dụng. Sản phẩm sau khi sử dụng thải ra môi trường cũng thân thiện hơn loại sản phẩm có chì
cùng loại.
- Riêng đối với sản phẩm keo gắn bầu đèn, nếu trước kia Rạng Đông phải nhập khẩu 100% của Trung Quốc thì
nay, với việc hợp tác nghiên cứu, công ty đã chủ động hoàn toàn trong việc sản xuất vật liệu này. Với 90% nguồn
nguyên liệu tận từ đá núi Trường Sơn, quy mô sản xuất từ 20-25 tấn/tháng hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu
sản xuất với giá chỉ bằng 30-40% giá nhập khẩu.
- Các chuyên gia của phòng thí nghiệm chung của Rạng Đông đã phát triển công nghệ, tách thu hồi tái sử
dụng bột huỳnh quang 3 phổ đất hiếm ra khỏi thủy tinh ở đèn bị hỏng, thu hồi ống thủy tinh đưa lại sản xuất. Chỉ
tính riêng công trình này hàng năm đã tiết kiệm cho công ty hàng chục tỉ đồng, góp phần bảo vệ môi trường.
2.4. Cung ứng các thủ tục
- Đảm bảo đầy đủ, hợp pháp các thủ tục hành chính: giấy cấp phép theo quy định, hợp đồng, dự thảo kinh tế,
hồ sơ hoàn công, hồ sơ thanh toán, đảm bảo nghĩa vụ thuế, phí với Nhà nước.
- Hệ thống kế toán đảm bảo thực hiện tổ chức hạch toán kế toán trong toàn công ty. Việc thu thập xử lý các thông
tin kế toán trong công ty được thực hiện dựa theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
- phần lớn nhập từ các công ty trong nước,Thu mua nguyên vật liệu, trang thiết bị sử dụng trong sản xuất:
phần còn lại do doanh nghiệp tự cung cấp. Một số máy móc hiện đại được nhập khẩu từ nước ngoài về.
3. Kết luận
Khi xuất hiện đối thủ thứ ba trong ngành hàng đèn LED là hàng giá rẻ từ Trung Quốc ồ ạt đổ sang (thuế nhập
khẩu là 0%). Rạng Đông xác định việc giảm giá thành xuống mức giá cạnh tranh với các sản phẩm Trung Quốc
không phải biện pháp tốt nhất để chiếm lĩnh thị trường. Chính vậy, bên cạnh việc nâng cao năng suất, tiết
kiệm chi phí sản xuất, Rạng Đông xác định cần tập trung cao độ để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp bằng lợi thế về sự khác biệt. Mỗi hoạt động trong chuỗi giá trị đều được Rạng Đông cố gắng sáng tạo,
thay đổi, cải tiến một cách tốt nhất để tạo ra những khác biệt riêng có, giúp doanh nghiệp đứng vững cạnh
tranh sòng phẳng với các đối thủ trên thị trường.
Ông Đỗ Hải Triều, Trưởng phòng Marketing thị trường, CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông chia sẻ: "Khi
đất nước mở cửa chúng tôi bị cạnh tranh rất mãnh liệt với các sản phẩm hàng Trung Quốc giá rẻ. Lúc đó,
thời kỳ 1.600 công nhân phải nghỉ việc, lương tháng phải trả bằng sản phẩm. Từ đó, bắt buộc công ty phải thực
hiện cuộc đổi mới, thay đổi hạch toán kinh doanh, tiến hành nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ vậy chúng tôi
mới có thể vượt qua khó khăn này".
*Một số lợi thế về sự khác biệt Rạng Đông đã và đang tạo ra
- Ngay từ 2017, Rạng Đông đã phát triển các sản phẩmNhạy bén và chủ động đón nhận cuộc Cách mạng 4.0:
Smart LED (lúc bấy giờ, đèn LED trở thành xu thế tất yếu trong ngành sản xuất thiết bị chiếu sáng hiện nay với
những ưu điểm riêng của mình như tiết kiệm năng lượng, tuổi thọ, độ bền cao); kết nối, liên hoàn, số hóa và thực
hiện ISO Online một số dây chuyền; Thực hiện phần mềm ứng dụng ERP ở một xưởng sản xuất, nhằm tiếp
cận, thử nghiệm Chuyển đổi số.
29
- Áp dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để gia tăng lợi thế cạnh tranh: Đại dịch Covid-19 chính
một “Cú hích” của kinh tế số, của kinh tế không tiếp xúc, của thương mại trực tuyến. Rạng Đông chuyển từ
Công ty công nghệ sang Công ty công nghệ cao còn đòi hỏi nâng cao công nghệ Marketing, công nghệ bán các
sản phẩm công nghệ cao. Bước chuyển biến quan trọng của Rạng Đông trong thời gian qua là đã thực hiện kinh
doanh trên nền tảng số và thương mại điện tử, cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, giá cạnh tranh, chinh phục
niềm tin của khách hàng xóa bỏ hoàn toàn khái niệm cạnh tranh bằng giá rẻ. Từ 01/10/2020 hình bán
hàng trên Platform của LUMI đã bắt đầu, nhanh chóng phát triển với cả Platform của FPT, Viettel.
- Hướng tới các dòng sản phẩm LED chất lượng cao: Rạng Đông chủ trương đẩy mạnh thương hiệu tập
trung vào các sản phẩm chất lượng cao. Sử dụng chip của Samsung, đây chip led hiện đại nên giúp cho các
sản phẩm của Rạng Đông có nhiều ưu điểm như: Độ bền của bóng cao gấp 20 lần so với bóng đèn sợi đốt, gấp 3
lần bóng đèn Compact, tuổi thọ chiếu sáng đạt 50.000 giờ, chất lượng ánh sáng tốt, có khả năng chiếu sáng đồng
đều đem lại cho sản phẩm góc chiếu rộng thể lên đến 140 độ. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn IP68; khả
năng chống bụi và thấm nước hoàn hảo do vậy mà vô cùng chất lượng. Mặc dù có giá cao hơn so với chip thông
thường nhưng tuổi thọ và độ ổn định cũng như hiệu suất chiếu sáng được đảm bảo sẽ là tiền đề giúp Rạng Đông
thực hiện chiến lược phát triển của mình.
- Nghiên cứuđưa ra giải pháp, thiết kế hệ thống chiếu sáng cho nhiều không gian: Công ty nghiên cứu
và đưa ra giải pháp chiếu sáng cho bệnh viện, trường học, siêu thị… dựa trên các tiêu chuẩn về ánh sáng đã được
ban hành. Với mục đích nâng cao chất lượng nguồn sáng, Rạng Đông đang nhắm tới sức khỏe trải nghiệm
của khách hàng như những giá trị gia tăng cho các sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, Rạng Đông cũng đẩy
mạnh phát triển hệ thống chiếu sáng thông minh (smart lighting solutions) tham gia xây dựng thành phố
thông minh (smart cities) phù hợp với xu hướng phát triện tại Việt Nam.
- : Công ty đã nghiên cứu tạoPhát triển các sản phẩm tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp
ra các dòng sản phẩm tính ứng dụng cao, phục vụ trực tiếp cho đời sống sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp
của người dân. Một số loại đèn được dùng trong sản xuất nông nghiệp như: đèn LED đánh bắt thủy sản, đèn
nông nghiệp công nghệ cao (đèn bắt côn trùng, đèn hoa cúc, đèn cấy mô, đèn trổng rau,…). Năm 2017 công ty
đã được cấp 3 giấy chứng nhận giải pháp tiến bộ trong lĩnh vực trồng trọt. Việc áp dụng hình sử dụng đèn
LED nâng cao năng suất cây trồng sẽ được nhân rộng hơn trong thời gian tới, qua đó các sản phẩm của Rạng
Đông sẽ trực tiếp đi vào hoạt động sản xuất của nhân dân.
- Đầu tư nhà máy với công nghệ hiện đại, gia tăng năng lực sản xuất: Mới đây, doanh nghiệp đã được Ban
quản lý Khu Công nghệ cao Hoà Lạc chấp thuận dự án đầu tư Nhà máy sản xuất các sản phẩm điện tử công nghệ
cao tích hợp hệ sinh thái chiếu sáng LED xanh, thông minh với tổng giá trị đầu tư hơn 2.300 tỷ đồng. Đây là tiền
đề cho việc phát triển bền vững và xanh hóa quá trình sản xuất của Rạng Đông trong thời gian tới.
*Một số lợi thế về chi phí Rạng Đông đã và đang tạo ra
- Nghiên cứu sản xuất thành công bóng đèn huỳnh quang T8 có đường kính chỉ 25,5 mm thay thế cho bóng đèn
huỳnh quang T10 có đường kính 32 mm, giúp tiết kiệm tới 34% nguyên liệu thủy tinh, giảm chi phí tới 33% giá
thành
- Thông qua công cụ Lean giúp năng suất lao động tăng lên 70%. Từ 17 lao động dây chuyền đã giảm xuống 12
lao động, sản lượng tăng từ 10.000 lên 12.000, ước giảm chi phí khoảng 625 triệu đồng/năm và giảm chi phí đầu
tư dây chuyền khoảng 1,2 tỷ đồng.
- Giảm lỗigiảm chi phí không chất lượng theo phương pháp DMAIC, xác định nút thắt để tập trung cải tiến
bằng các giải pháp của Kaizen, loại bỏ các bước công việc không mang lại giá trị. Kết quả chỉ trong chưa đầy 1
năm triển khai các giải pháp cải tiến, dây chuyền Led Bulb đã giảm lỗi từ 0,73% xuống còn 0,43%, đồng nghĩa
với việc giảm lỗi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, nâng cao uy tín thương hiệu Công ty. Chất lượng sản
phẩm tăng, chi phí không chất lượng giảm từ 19 bước không tạo ra giá trị xuống còn 9 bước, ước tính tiết kiệm
được 125 triệu đồng/năm.
30
- Tại dây chuyền điện tử tự động, thông qua thực hiện phương pháp LSS, năng suất lao động tăng 14%; cùng với
việc áp dụng sáng kiến cải tiến mang tính đột phá như chế tạo thành công thiết bị phun sơn cách điện tự động
cho bản mạch PCB giúp tăng năng suất lao động thêm 15%, nâng cao điều kiện môi trường làm việc cho người
lao động, giá trị mang lại xấp xỉ 1 tỷ đồng/năm
Nhận xét: thể nói, trong bối cảnh hội nhập, những thương hiệu thuần Việt muốn tồn tại để cạnh tranh
phát triển bền vững thì không con đường nào khác phải mạnh dạn đổi mới, nắm bắt nhu cầu thị trường,
đầu tư chất xámkhoa học công nghệ, tạo ra những lợi thế về sự khác biệt; nếu không sẽ bị bỏ lại phía sau.
Và Rạng Đông là một ví dụ điển hình cho sự mạnh dạn đổi mới để đạt được sự thành công đó.
VII. PHÂN TÍCH CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG
ĐÔNG
1. Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là một bộ phận chức năng của tổ chức doanh nghiệp, không trực tiếp tạo ra lợi nhuận
nhưng vẫn tốn chi phí để tổ chức để hoạt động. Các trung tâm chi phí chỉ đóng góp vào lợi nhuận của một công
ty một cách gián tiếp. trung tâm này, đầu vào thể được lượng hóa và đo lường bằng đơn vị tiền tệ nhưng
đầu ra thông thường được đo lường bằng đơn vị hiện vật hoặc theo mục tiêu hoạt động.
Các trung tâm chi phí của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông gồm :
Bộ phận sản xuất
Bộ phận hành chính
Bộ phận marketing
a. Bộ phận sản xuất
STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 So sánh
1 Chi phí nguyên vật liệu 2.227 2.244 99.26%
2 Chi phí nhân công 946 745 127.04%
3 Chi phí khấu hao TSCĐ 89 87 102.86%
4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 503 403 124.98%
5 Chi phí khác bằng tiền 674 588 114.68%
Tổng 4439 4067 109,14%
Số lượng công nhân trung bình năm 2020: 2200 người
Mức thu nhập trung bình : 14.500.000/ người
- Hiện nay với năng lực sản xuất của Công ty bóng đèn và phích nước Rạng Đông năm 2020 đạt 200 triệu các
loại trong năm, trên 25 triệu sản phẩm phích nước, hơn 20 triệu sản phẩm thiết bị chiếu sáng và bộ đèn các loại.
Sản phẩm của công ty sản xuất thương hiệu trên toàn quốc với hệ thống bán hàng rộng khặp 64 tỉnh thành,
chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất đã được khẳng định trên thị trường.
b. Bộ phận hành chính
*Chi phí quản lý doanh nghiệp
STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 So sánh
1 Chi phí nguyên vật liệu 12 6 150%
2 Chi phí nhân công 52 55 94,54%
3 Chi phí khấu hao TSCĐ 8 10 80%
4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 68 -
5 Chi phí khác bằng tiền 20 22 90,91%
31
6 Chi phí khuyến mại, hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm
20 18 111,11%
Tổng 180 111 162,1%
c. Bộ phận marketing
*Chi phí bán hàng
STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 So sánh
1 Chi phí nguyên vật liệu 18 18,4 97,82%
2 Chi phí nhân công 100 76 131,57%
3 Chi phí khấu hao TSCĐ 9 6,3 142,85%
4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 48 40 120%
5 Chi phí khác bằng tiền 59 80 73,75%
6 Chi phí khuyến mại, hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm
601 528 113,82%
Tổng 835 748,7 111,52%
Nhận xét:
- Các chi phí đầu vào của bộ phận sản xuất năm 2020 tăng 9,14% so với năm 2019, bộ phận hành chính tăng
62,1%, bộ phận marketing tăng 11,52% . Rạng Đông đã gia tăng quy mô sản xuất, áp dụng các chính sách phát
triển mới cũng như quyết liệt thực hiện nhiều giải pháp tiết kiệm và cắt bỏ các chi phí không thiết yếu.
- Giá vốn hàng bán/ doanh thu là 69,37% giảm 0,33% so với năm 2019 do sự phấn đấu trong khu vực sản xuất
thực hiện lean, 5S, giảm 7 lãng phí, chuẩn hóa quá trình , nâng cao năng suất lao động thông qua các chương
trình tự động hóa, các chương trình đổi mới sáng tạo , cải tiếm sản phẩm , thiết kế sản phẩm mới công nghệ cao
tạo sự khác biệt nổi trội.
2. Trung tâm thu nhập
Trung tâm thu nhập trung tâm người quản chịu trách nhiệm về việc tạo ra doanh thu, nhà quản
trung tâm này không chịu trách nhiệm về lợi nhuận hay vốn đầu tư. Các quyết định của nhà quản trị trung tâm
này thường liên quan đến hoạt động bán hàng.
Tình hình hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020
Doanh thu (tỷ) 3270 3621 4256 4922
Doanh thu/ người (tỷ) 1,51 1,78 1,99 2,34
Bình quân thu nhập (triệu/người/tháng) 12,9 13,7 13,9 14,5
Cổ tức 50% 50% 50% 50%
Đánh giá:
Năm 2020 có thể nói là một năm kinh doanh thành công của Rạng Đông khi doanh thu đạt 4922 tỷ đồng,
tăng trưởng 15,67% so với năm 2019.
32
Hàng tồn kho giảm 21,2% từ 834 tỷ (2019) xuống còn 657 tỷ (2020) do doanh thu tiêu thụ tăng mạnh,
tăng 15,7% làm giảm giá trị hàng tồn kho. Mặt khác, do nâng cao trình độ công tác kế hoạch gắn sản
xuất với tiêu thụ, lập kế hoạc sản xuất tiêu thụ bám sát thực tiễn thị trường. Đảm bảo dự trù, luân
chuyển vật tư hàng hóa hợp lý đáp ứng yêu cầu tiêu thụ.
Năm 2020 kinh tế trong nước dối mặt với làn sóng covid lần 2, thiên tai hạn hán , lũ lụt, sạt lở , mưa đá
làm đứt gãy chuỗi cung ứng , các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn vừa chống dịch vừa phát triển sản
xuất kinh doanh. Công ty Rạng Đông thể hiện bản lĩnh khi đạt được tốc độ tăng trưởng tốt so với tốc độ
tăng trưởng chung của ngành.
Năm 2020 năm đầu tiên công ty tiền hành chuyển đổi số. Quý 4/2020 tăng trưởng doanh thu đạt
20,0% so với cùng kỳ. Quý 1/2021 doanh thu đạt 38,4% ( Trong đó xuất nhập khẩu tăng 70%, sản phẩm
CSL & G- S- HCL tăng 176 %, HTAL và Năng lượng tái tạo tăng 32,9%). Đặc biệt nộp Ngân sách tăng
78,1% lợi nhuận thực hiện tăng 45,7% so với cùng kỳ.
3. Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận trung tâm mà người quản chịu trách nhiệm về tạo ra doanh thu, chịu trách nhiệm với
kết quả sản xuất tiêu thụ của trung tâm. Nhà quản của trung tâm này quyền quyết định sản xuất sản
phẩm nào, với giá, cơ cấu sản phẩm sản xuất như thế nào cũng như hệ thống phân phối và bán hàng
Tại Đại hội đồng cổ đông Công ty ngày 23/05/2020 giao nhiệm vụ cho Cơ quán điều hành các chỉ tiêu chủ yếu
của kế hoạch sản xuất kinh doanh 2020 như sau :
Phương án 1:
- Doanh thu bán hàng & CCDV : 3400 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế : 200 tỷ đồng
- Mực cổ tức năm 2020 : 50 %
Phương án 2:
- Doanh thu bán hàng & CCDV : 3000 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế : 100 tỷ đồng
- Mực cổ tức năm 2020 : 50 %
Kếết qu th c hi n năm 2020 :
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Kế
hoạch
2020
Thực hiện năm 2020
Số
lượng
So với TH 2019 So với TH 2020
± SL % ± SL %
1 Doanh thu tiêu thụ Tỷ VNĐ 3400 4922 666 115,6 % 1522 145%
2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ VNĐ 200 424 262 262,4% 224 212%
3 Nộp ngân sách Tỷ VNĐ 375 29 108,3%
Trong điều kiện thị trường sản phẩm truyền thống suy giảm rất mạnh, sản phẩm LED cạnh tranh với hàng
nghìn đối thủ, mặt khác công ty vừa khắc phục hậy quả sau sự cố hỏa hoạn vào cuối năm 2019 nhưng lợi nhuận
vẫn đạt 424 tỷ, tăng 162,4 % so cùng kỳ. Bảo đảm cổ tức năm 2020 thanh toán bằng tiền mặt: 50% và thực hiện
đúng kế hoạch ĐHĐCĐ phê duyệt. Đây là sự phục hồi ấn tượng của Rạng Đông sau sự cố.
4. Trung tâm đầu tư
33
Trung tâm đầu nơi nhà quản trị kiểm soát cả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận đầu tài sản. Trung
tâm chủ yếu thực hiện hoạt động đầu tư vào các thành viên khác. Trong một công ty thường gồm có nhiều trung
tâm đầu tư và trung tâm lợi nhuận. Thực hiện nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông ngày 23/05/2020 về các hạng
mục đầu tư chính trong năm 2020
STT Hạng mục đầu tư Kế hoạch
Thực
hiện
1 Đầu tư công suất sản phẩm LED lên 60 triệu sản phẩm năm 40 tỷ 35
2 Đầu tư tái khởi động lò kéo ống 5 tỷ 7
3 Đầu tư khôi phục mặt bẳng sản xuất sau vụ hỏa hoạn 2018/2019 30 tỷ 10
4 Đầu tư phát triển sản phẩm mới 20 tỷ 13
5 Đầu tư thiết bị vận tải phục vụ bán hàng và bảo hành sản phẩm 10 tỷ 3
6 Đầu tư cho chương trình chuyển đổi số của Công ty 25tỷ 20
7 Đầu tư xây dựng Nhà máy mới sản xuất LED giai đoạn 1 100 tỷ -
Tổng 230 tỷ 88,1 tỷ
*Các chỉ số ROA, ROE, ROS
- Chỉ số ROA của Rạng Đông trong năm 2020 đạt 8,3%, tăng cao hơn mức bình quân 500 DN lớn nhất Việt Nam
1,46 lần. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy Công ty đang quản trị tài sản hiệu quả.
- Chỉ số ROE của Rạng Đông trong năm 2020 đạt 31,1%, tăng cao hơn mức bình quân 500 DN lớn nhất Việt
Nam 1,92 lần. Chỉ số ROE của Rạng Đông ổn định ở mức cao, có thể được xem như một dấu hiệu cho thấy vốn
của Công ty được sử dụng hiệu quả. Chỉ số ROE cao khẳng định Công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững, có lợi
thế về công nghệ, quy mô sản xuất khiến giá vốn hàng bán trên mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn.
- Chỉ số ROS của Rạng Đông trong năm 2020 đạt 6,8%, cho thấy Công ty đang hoạt động tốt, kiểm soát tốt chi
phí và tạo ra nhiều lợi nhuận. Khẳng định Công ty phát triển bền vững. Một công ty muốn bền vững đòi hỏi phải
duy trì tỷ số ROS ổn định, hay gia tăng theo thời gian. Có nghĩa ra sẽ rất tốt nếu như từ 3 đến 5 năm luôn duy trì
sự ổn định hay chỉ số ROS gia tăng.
Dựa vào tình hình tài chính của Công ty Rạng Đông :
Lợi nhuận ròng = 48% x Doanh thu = 48% x 4922 = 2362,56 tỷ
Chi phí đầu tư = 88,1 tỷ
ROI = = = 2680%
Chỉ tiêu này giúp Công ty đánh giá hiệu quả đầu tư của các trung tâm đầu tư và các doanh nghiệp có vốn đầu
khác nhau để tìm ra nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp giúp cho
công ty đạt được doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Nhận xét: Cần lập dự toán một cách tổng quát cho trung tâm đầu tư, nhằm tạo cơ sở cho việc kiểm soát và đối
chiếu với thực tế. Dự toán cần những thông tin về doanh thu thuần, lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận
sau thuế, tỷ lệ hoàn vốn mong muốn, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư,... Bên cạnh đó, cần tổ chức hệ thống báo cáo thông
qua các chỉ tiêu để phân tích và đánh giá trách nhiệm cũng như thành quả của từng bộ phận, từng cấp quản lý, so
34
sánh các báo cáo trên giữa thực tế và dự toán để xác định độ lệch để tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp tối ưu
Qua đó, nâng cao trách nhiệm cũng như năng lực quản lý từng cấp trong trung tâm đầu tư.
35
| 1/35

Preview text:

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ************
BÀI TẬP LỚN MÔN: KIỂM SOÁT QUẢN LÝ
Chủ đề: Phân tích hệ thống kiểm soát quản lý của Công ty cổ phần
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Giảng viên: Nguyễn Thị Phương Thảo Nhóm thực hiện: 09
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2021 1 MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG..............................2
1. Tổng quan về công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông................................................................2
2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm....................................................................................................3
3. Mô hình tổ chức doanh nghiệp...............................................................................................................3
4. Định hướng phát triển.............................................................................................................................4
5. Giải thưởng.............................................................................................................................................. 5
II. NHỮNG TIÊU CHUẨN ĐẦU RA ĐƯỢC NHÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
Ở MỖI CẤP ĐỘ...................................................................................................................................................5
1. Thước đo tài chính...................................................................................................................................5
1.1. Nhà quản lý cấp cao..........................................................................................................................5
1.2. Nhà quản lý cấp thấp(trình bày mẫu 1 bộ phận)............................................................................7
2. Mục tiêu của doanh nghiệp.....................................................................................................................8
2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................................................8
2.2. Mục tiêu các bộ phận chức năng......................................................................................................8
3. Dự toán hoạt động(trình bày mẫu 1 bộ phận).......................................................................................9
3.1. Bộ phận kinh doanh..........................................................................................................................9
III. QUẢN LÝ THEO MỤC TIÊU TRONG CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.................9
1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................................................................9
2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................................................9
3. Một số công tác thực hiện các mục tiêu trên thực tế...........................................................................10
3.1. Bộ phận sản xuất.............................................................................................................................11
3.2. Các bộ phận khác............................................................................................................................12
IV. SỰ QUAN TRỌNG CỦA KIỂM SOÁT HÀNH VI TRONG DOANH NGHIỆP VÀ CỤ THỂ KIỂM
SOÁT HÀNH VI TRONG CTCP RẠNG ĐÔNG.............................................................................................13
1. Sự quan trọng của kiểm soát hành vi trong doanh nghiệp.................................................................13 2
2. Thực hiện kiểm soát hành vi trong CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông...................................13
2.1.Theo cơ chế giám sát trực tiếp.........................................................................................................13
2.2. Quản lý theo mục tiêu.....................................................................................................................14
2.3. Cơ chế đặt ra thủ tục hoạt động chuẩn tắc....................................................................................16
V. PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁCH THỨC ỨNG PHÓ VỚI RỦI RO CỦA CTCP
BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
.....................................................................................................17
1. Rủi ro kinh doanh..................................................................................................................................17
1.1. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vĩ mô.........................................................................................17
1.2. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vi mô.........................................................................................19
2. Rủi ro hoạt động....................................................................................................................................21
3. Rủi ro tuân thủ.......................................................................................................................................22
VI. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.22
1. Các hoạt động chính.............................................................................................................................. 22
1.1. Vật tư................................................................................................................................................22
1.2. Sản xuất/ Xây dựng.........................................................................................................................22
1.3. Phân phối.........................................................................................................................................23
1.4. Tiếp thị.............................................................................................................................................24
1.5. Phục vụ khách hàng........................................................................................................................24
2. Các hoạt động hỗ trợ.............................................................................................................................24
2.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị..........................................................................................................24
2.2. Nhân lực...........................................................................................................................................25
2.3. Nghiên cứu và phát triển: Hướng tới sản xuất xanh.....................................................................26
2.4. Cung ứng các thủ tục......................................................................................................................27
3. Kết luận..................................................................................................................................................27
VII. PHÂN TÍCH CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG
ĐÔNG
.................................................................................................................................................................. 29
1. Trung tâm chi phí.................................................................................................................................. 29 3
2. Trung tâm thu nhập...............................................................................................................................30
3. Trung tâm lợi nhuận..............................................................................................................................31
4. Trung tâm đầu tư...................................................................................................................................32
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 09 STT Họ và tên Mã sinh viên 1 Phạm Trung Kiên (NT) 21A4020280 2 Vũ Thu Hiền 21A4020190 3 Lê Đình Đức Linh 21A4020307 4 Đặng Văn Cương 21A4020085 5 Đặng Thị Huyền 21A4020227 6 Ngô Minh Thành 21A4020506
Ghi chú: Nội dung trình bày gồm 30 trang (không kể trang bìa và mục lục) LỜI CẢM ƠN
Thay mặt nhóm 9, em xin gửi lời tri ân sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Phương Thảo. Trong quá trình tìm hiểu và học
tập bộ môn Kiểm soát quản lý, nhóm 9 đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cô.
Từ những kiến thức mà cô truyền đạt, nhóm 9 xin trình bày lại những gì mình đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát
quản lý của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông gửi đến cô.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức về bộ môn Kiểm soát quản lý và thời gian nghiên cứu có hạn nên
bài tiểu luận của nhóm 9 không tránh khỏi những sai sót. Do đó, một lần nữa nhóm em rất mong nhận được sự
góp ý của cô để nhóm có điều kiện hoàn thiện hơn kiến thức của mình và chuẩn bị tốt cho bài thi hết học phần sắp tới.
Thay mặt nhóm 9, em xin chân thành cảm ơn! 4
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Tổng quan về công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
- Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
- Tên tiếng Anh: RANG DONG LIGHT SOURCE & VACUUM FLASK JOINT STOCK COMPANY - Tên giao dịch: RALACO
- Địa chỉ: Số 87 - 89 Phố Hạ Đình, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
- Điện thoại: (024) 3 858 4310/3 858 4165 Fax: (024) 3858 5038
- Website: www.rangdong.com.vn Email: ralaco@rangdong.com.vn
- Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đoàn Thăng - Chức vụ: Tổng Giám đốc - Năm thành lập: 1961 - Mã số thuế: 0101526991
- Tài khoản số: 116 00000 4124 * NHTM cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.
- Giấy CNĐKKD số: 0103004893 * Cấp ngày: 15/7/2004 * Nơi cấp: Hà Nội
- Vốn điều lệ: 115.000.000.000 đồng.
2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm Bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước;
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp;
- Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp;
- Dịch vụ quảng cáo thương mại;
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá. 5
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
3. Mô hình tổ chức doanh nghiệp
Hiện nay, mô hình tổ chức của Rạng Đông được phân chia theo chức năng: Đứng đầu là Hội đồng quản trị
(Gồm 4 thành viên: 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 2 Uỷ viên), Ban kiểm soát (Ông Quách Thành Chương là Trưởng
BKS), 1 Tổng giám đốc (Ông Nguyễn Đoàn Thăng), 2 Phó Tổng giám đốc, bên dưới là các trung tâm, phòng ban
chức năng, phân xưởng sản xuất, 5 kênh phân phối, 7 chi nhánh quản lý hơn 7000 cửa hàng đại lý trên cả nước.
Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
4. Định hướng phát triển
Công ty đã hoàn thành việc xây dựng chiến lược, mục tiêu phát triển Công ty 2020 - 2025. Theo đó:
- Sứ mệnh của công ty là :"Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, hệ sinh thái 4.0 Xanh - Thông minh - Vì sức khỏe
hạnh phúc con người. Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống
tiện nghi, văn minh và hạnh phúc. Góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường. - Tầm nhìn: 
Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam; tiên
phong trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái 4.0 
Năm 2030 sẽ trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông lên tầm khu vực 
Con đường phát triển bằng Khoa học công nghệ/ Đổi mới sáng tạo và Sự tử tế 6 
Xây dựng Công ty có môi trường làm việc luôn sáng tạo, văn hóa hơn, chuyên nghiệp hơn và hạnh phúc
hơn. (thu nhập BQ đến năm 2025 đạt 2000 USD/người/tháng)
- Dựa trên giá trị cốt lõi: "Đoàn kết - Kỷ cương - Chuyên nghiệp - Đổi mới sáng tạo - Cải tiến liên tục và Trung thực".
- Năng lực cốt lõi:
Bản sắc văn hóa: "Rạng Đông Anh Hùng và có Bác Hồ" 
Công ty công nghệ cao, thông minh & "Make in Vietnam" 
Năng lực chịu áp lực và vượt qua thách thức bằng sự đoàn kết và sức mạnh tổng hợp
- Bộ Gens của người Rạng Đông:
6T: Tận tâm - Tận lực - Tự giác - Tự tin - Tự trọng - Trung thực 
4 Cùng: "Cùng hướng nhìn - Cùng tấm lòng - Cùng làm - Cùng hưởng" 
Phẩm chất mới: Kiến tạo, thích ứng và đột phá
- Phương châm hành động (slogan): Phụng sự khách hàng, sáng tạo tri thức - cộng hưởng giá trị! 5. Giải thưởng
- Năm 2020, Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được các tổ chức xếp hạng: TOP 100 Thương
hiệu nổi tiếng ASEAN; TOP 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (9 năm liên tiếp); TOP 500 Doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất Việt Nam (9 năm liên tiếp); TOP 500 Doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam (4 năm liên tiếp);
TOP 500 Doanh nghiệp tư nhân lợi nhuận tốt nhất Việt Nam (4 năm liên tiếp); TOP 10 Doanh nghiệp Nhãn hiệu
nổi tiếng Việt Nam. Được xếp TOP 10 Sản phẩm vàng Việt Nam; TOP 500 DN tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam.
- Xếp hạng 5 sao cho “Giải pháp chiếu sáng G-S-HCL trong tòa nhà, căn hộ thông minh" của giải thưởng thành
phố thông minh 2020 được Hội đồng đánh giá xuất sắc nhất.
- Sản phẩm hệ sinh thái LED 4.0 đạt Danh hiệu TOP 1 "Hàng VN được người tiêu dùng yêu thích"
- 24 năm liên tiếp được Người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao.
II. NHỮNG TIÊU CHUẨN ĐẦU RA ĐƯỢC NHÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG Ở MỖI CẤP ĐỘ
1. Thước đo tài chính
1.1. Nhà quản lý cấp cao
Nhà quản lý cấp cao thường sử dụng một số chỉ tiêu trong các thước đo tài chính như các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận,… Tuy không thể
cung cấp cho Nhà quản lý mọi thông tin cần thiết để đánh giá hoạt động đàu ra nhưng thông qua các chỉ tiêu đó,
nhà quản lý có thể phần nào đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình trong năm tài chính. STT Chỉ tiêu Đơn vị Kế Thực hiện năm 2020 7 hoạch Số So với TH 2019 So với TH 2020 2020 lượng ± SL % ± SL % 1 Doanh thu tiêu thụ Tỷ VNĐ 3400 4922 666 115,6 % 1522 145% 2
Lợi nhuận trước thuế Tỷ VNĐ 200 424 262 262,4% 224 212% 3 Nộp ngân sách Tỷ VNĐ 375 29 108,3%
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu So sánh Chỉ tiêu 2019 2020 (%)
1. Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện tại 1.24 1.27 102.02
Hệ số thanh toán nhanh 0.87 1.04 120.38
Hệ số thanh toán tức thời 0.3 0.33 112.6
Số ngày thu hồi nợ 108.47 179.3 165.3
2. Khả năng sinh lời
Doanh thu / Tổng tài sản (Asset turnover) 1.39 1.22 87.97
Doanh thu / Tài sản cố định (Fixed asset turnover) 14.29 16.69 116.77
Doanh thu / Tài sản lưu động (Current asset turnover) 1.54 1.32 85.69 Doanh thu / VCSH 5.1 4.56 89.43
Số vòng quay tài khoản phải thu 3.37 2.35 69.97
Số vòng quay hàng tồn kho 3.56 5.2 146.16
Số vòng quay vốn lưu động ròng 7.92 6.27 79.19
3. Cơ cấu tài sản, Nguồn vốn
Tài sản lưu động / Tổng tài sản 90.27% 92.67% 102.66
Tài sản cố định / Tổng tài sản 9.73% 7.33% 75.33
Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu 2.67 2.73 102.29
Tổng nợ / Tổng nguồn vốn 72.74% 73.19% 100.61
Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn 27.26% 26.81% 89.36 *Kết quả kinh doanh
- Doanh thu tiêu thụ trong năm 2020 đạt 4922 tỷ đồng, vượt 45% so với kế hoạch đặt ra ban đầu, tăng 15,6% so
với năm 2019. Đây là sự hồi phục ấn tượng của Rạng Đông sau sự cố. Đó là kết quả của sự phấn đấu nỗ lực của
hơn 2000 cán bộ CNV công ty, là kết quả của các phong trào thi đua sáng tạo, luôn đột phá tạo ra các sản phẩm
có GTGT cao và khẳng định đẳng cấp thương hiệu Rạng Đông phấn đấu trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong
ngành chiếu sáng Việt Nam
- Lợi nhuận trước thuế đạt 424 tỷ, tăng gấp 2,6 lần so với năm 2019, vượt 112% so với kế hoạch đặt ra ban đầu,
giúp Rạng Đông có cơ hội ghi nhận mức lãi cao nhất kể từ năm 2005 đến nay. Có được thành quả này là do nỗ
lực của những nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp đã xây dựng được chiến lược đúng đắn – đó là con đường
thực hiện chuyển đổi số từ cuối năm 2019 và năm 2020 xây dựng thành chiến lược chuyển đổi số. Với các bước
chuẩn bị qua 5 kỳ thực hiện chuyển đổi số Công ty đã gặt hái được những thành quả bước đầu với tốc độ tăng trưởng cao trong năm 2020. 8
*Chỉ số thanh khoản
- Chỉ số thanh khoản hiện tại luôn lớn hơn 1, trong năm 2020 tăng 2,02% so với năm 2019
- Chỉ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời đều tăng trong năm 2020, về mức an toàn hơn so với năm 2019
- Số ngày thu hồi nợ có xu hướng tăng, tuy nhiên vẫn trong tầm kiểm soát tốt do việc kinh doanh trong năm 2020 đạt hiệu quả.
*Cơ cấu Tài sản, nguồn vốn
- Về nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ 834 tỷ (năm 2019) lên 1079 tỷ (năm 2020), tăng 29,33%
cho thấy vốn chủ sở hữu của Công ty luôn được bảo toàn và tăng trưởng.
- Tổng tài sản tăng 31,49% so cùng kỳ đạt 4026 tỷ phản ánh quy mô sản xuất của Công ty ngày càng phát triển bền vững và ổn định.
- Doanh thu tăng nên tài sản lưu động tăng 34,98% so cùng kỳ, tăng tính linh hoạt, tính thanh khoản của tài sản
đảm bảo dòng tiền phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhà quản lý cấp thấp (trình bày mẫu 1 bộ phận)
1.2.1. Bộ phận sản xuất
Bộ phận sản xuất công ty hiện có quy mô hơn 2000 lao động, tập trung tại 02 nhà máy sản xuất lớn tại Hà Nội và
KCN Quế Võ, Bắc Ninh. Các thước đo tài chính được trưởng bộ phận sản xuất, các quản đốc phân xưởng sử
dụng để đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên các phân xưởng bao gồm: Năng lực sản xuất, năng suất lao
độn/ lao động, thời gian sản xuất, số lượng lao động mới, chi phí sản xuất/phân xưởng, tỷ lệ phế phẩm, số vụ tai
nạn, tỷ lệ nhân viên bỏ việc,…
- Năng lực sản xuất: Với năng lực sản xuất đèn LED đạt công suất 100 triệu sp/năm tương đương với 50 nghìn
sp/lao động/năm, năng lực sản xuất phích nước đạt 32 triệu sản phẩm/năm tương đương 16 nghìn sp/lao
động/năm. Nhà quản lý ngoài việc sử dụng thước đo này để đánh giá kết quả hoạt động của lao động trong năm,
mà còn dựa vào đó để đặt ra những mục tiêu mới, các cách quản lý sản xuất hiệu quả giúp gia tăng năng lực sản
xuất trong giai đoạn phát triển tiếp theo của doanh nghiệp. Một ví dụ điển hình là dây chuyền máng M36 trước
kia năng suất dây chuyền đạt 3500 sp/21 người/11h, cải tiết tối ưu hóa giai đoạn 1, dây chuyền thủ công sau 1
tháng áp dụng giải pháp đã tăng: 5500 sp/21 người/10h (tăng 173%). Giai đoạn 2, tự động hóa dây chuyền năng
suất 10000 sp/17 người/10h (tăng 389%).
- Năng suất lao động: Năng suất lao động tác động trực tiếp đến giá thành và tính cạnh tranh của sản phẩm. Tuy
nhiên trong những năm gần đây, khi Rạng Đông xác định lựa chọn các công cụ quản trị hiện đại của hệ thống
TOYOTA TPS, từng bước cải tiến và kiên trì thực hiện, năng suất lao động bộ phận sản xuất mới được lượng
hóa bằng con số cụ thể. Qua đó, năm 2015 năng suất tính theo doanh thu đầu người của bộ phận sản xuất đạt
1,04 tỷ đồng/người; năm 2017 là 1,506 tỷ đồng/người (tăng 1,5 lần), và đến năm 2020 đạt 2,22 tỷ đồng/người
- Số lượng lao động mới: Trong năm 2020, Bộ phận sản xuất chủ yếu duy trì số lượng nhân viên cũ, chỉ tuyển
thêm 150 lao động cho phân xưởng sản xuất tại Hà Nội để bổ sung nhân công khi một bộ phận lao động phải
thực hiện chế độ cách ly theo quy định
- Thời gian sản xuất: Tổng thời gian của các công đoạn cho sản xuất 1 bóng đèn LED 12W là 1,5 giờ, của đèn
tuýp huỳnh quang là 1,8 giờ, của phích nước 3,2 lít là 1,4 giờ, … 9
- Tỷ lệ phế phẩm: Phế phẩm của đèn LED 20W chiếm tỷ lệ 3%, cuả đèn ống huỳnh quang là 2,6%, của phích
nước loại 1,8 lít là 3,5%,…
- Tỷ lệ nhân viên bỏ việc: Do diễn biến phức tạp của dịch bệnh nên số lượng nhân viên nghỉ việc năm nay có
tăng so với năm 2020, tỷ lệ nhân viên bộ phận sản xuất bỏ việc là 8,25%( tăng 4,75% so với năm 2020)
- Số vụ tai nạn: 2 sự cố chập điện nhỏ (tại phân xưởng lắp ráp đui đèn LED và phân xưởng máng đèn huỳnh
quang), 3 vụ tai nạn lao động
2. Mục tiêu của doanh nghiệp
Nhà quản lý cấp cao thỏa thuận với nhà quản lý cấp dưới để xác định mục tiêu chung và thiết lập hoạt động
cho các bộ phận và chức năng để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu chung đó,
trước hết doanh nghiệp đã thiết lập các mục tiêu cho từng bộ phận chức năng để đảm bảo các mục tiêu ở từng
cấp độ sẽ phù hợp với nhau. Và việc phân công cho mỗi nhóm quản lý điều hành, thực hiện và giám sát các bộ
phận chức năng thực hiện các mục tiêu đó đã góp phần đảm bảo cho mục tiêu chung của doanh nghiệp có thể đạt
được một cách có hiệu quả. 2.1. Mục tiêu chung
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số:
+ Tạo động lực phát triển mạnh mẽ thích ứng với thời đại I - 4.0 và kinh tế số hóa,
+ Đưa Công ty phát triển nhanh và bền vững trong trạng thái bình thường mới.
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, hệ sinh thái 4.0 Xanh - Thông minh - Vì sức khỏe hạnh phúc con người.
- Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên (thu nhập bình quân mỗi nhân viên đến năm 2025 đạt 2000
USD/người/tháng) và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh và hạnh phúc.
- Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam; tiên phong
trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái 4.0
- Năm 2030 sẽ trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông lên tầm khu vực
- Xây dựng Công ty có môi trường làm việc luôn sáng tạo, văn hóa hơn, chuyên nghiệp hơn và hạnh phúc hơn.
2.2. Mục tiêu các bộ phận chức năng
2.2.1. Bộ phận sản xuất
- Đưa ra thị trường 25 sản phẩm LED mới và 11 sản phẩm phích nước mới
- Nâng cao chất lượng, tính năng của các sản phẩm LED và phích nước, tạo lợi thế cạnh tranh về sự khác biệt so
với các đối thủ khác cùng ngành (như Điện Quang, Philip, hay các dòng sản phẩm giá rẻ nhập khẩu từ Trung Quốc,…)
- Sản xuất 100 triệu sản phẩm đèn LED, 5 triệu thiết bị chiếu sáng và đèn bàn, 32 triệu phích nước và ruột phích trong năm 2021 10
- Làm chủ các khâu thiết kế modul LED, driver, quang, nhiệt,…Sử dụng các con LED chất lượng cao(Samsung,
Nichia, Cree, Citizen,…). Tập trung sản xuất các sản phẩm với dây chuyền hiện đại, tự động hóa
- Sản xuất đa dạng dung tích, kiểu dáng, mẫu mã phích nước phù hợp với từng nhu cầu sử dụng của khách hàng
- Gia tăng năng suát lao động lên 4 lần trong giai đoạn 2020 - 2025.
2.2.2. Đối với bộ phận khác (Rạng Đông cũng đặt ra các mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận, tuy nhiên để đảm
bảo độ dài theo quy định, nhóm 9 xin phép chỉ trình bày mẫu một bộ phận như trên)
3. Dự toán hoạt động(trình bày mẫu 1 bộ phận)
Sau khi xác định mục tiêu, dự toán hoạt động được lập để phân bổ nguồn lực của tổ chức cho từng bộ phận
chức năng để đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả. Khi đó, nhà quản lý đứng đầu mỗi bộ phận sẽ tiến hành
thực hiện, điều hành, giám sát, phối hợp các nhân viên hoạt động theo dự toán một cách có hiệu quả để khai thác
triệt để các nguồn lực đã được phân phối đến từng bộ phận
3.1. Bộ phận kinh doanh Chỉ tiêu Mục tiêu 2021 (tỷ) Doanh thu thuần 4500 Lợi nhuận trước thuế 225
Tỷ lệ cổ tức bằng tiền (% VĐL) 50% Kim ngạch xuất khẩu 1200
Dự toán kinh doanh trong năm 2021 do bộ phận kinh doanh tiến hành lập và tiến hành thực hiện. Từ bảng chỉ
tiêu của dự toán, người đứng đầu bộ phận là trưởng phòng kinh doanh cần đưa ra những giải pháp, các cách tiến
hành cụ thể cho nhân viên cấp dưới để đạt được mục tiêu mà dự toán đã đề ra ban đầu. Người đứng đầu bộ phận
sẽ tiến hành điều phối đội ngũ kinh doanh, phân tích hành vi người tiêu dùng, phân tích nhu cầu của thị trường,
dụa trên những số liệu đã phân tích để xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm đạt mục tiêu về doanh số, sản
lượng tiêu thụ,…mà dự toán đã đề ra.
III. QUẢN LÝ THEO MỤC TIÊU TRONG CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Mục tiêu tổng quát
- Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số:
- Chiếm lĩnh thị trường đèn LED.
- Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao, dẫn đầu thị trường chiếu sáng tại Việt Nam tiền phong
trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái LED 4.0 và hiện thực hóa khát vọng "Make in Viet Nam".
- Đến năm 2030 trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rang Đông lên tầm khu vực.
- Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên và khách hàng, không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh và
hạnh phúc. Góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt các thành tựu nổi bật trong công tác chuyển đổi số: 11
+ Tạo động lục phát triển mạnh mẽ thích úng với thời đại l-4.0 và kinh tế số hóa
+ Đưa Công ty phát triển nhanh và bên vững trong trạng thái bình thường mới.
- Năng suất lao động tăng 4 lần,
- Tỷ lệ nội địa hóa 50% - 70%.
- Tỷ lệ xuất khẩu đạt 30%.
- Chuyển thành công ty công nghệ cao, cung cấp Hệ sinh thái LED 4.0 (bao gồm Connected Smart Lighting -
CSL, Human Centric Lighting – HCL, Hi-tech Agriculture Lighting- HTAL, đên LED tích hợp Pin năng lượng
mặt trời, thiết bị Y tế, Điện tử y sinh), tích hợp với hệ thống Smart Home, Smart City, Nông nghiệp thông minh,
và sản phẩm chiếu sáng LED hiệu suất cao, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn G7, G20.
- Xây dựng và đưa vào vận hành Nhà máy LED hiện đại "Make in Vietnam" vào năm 2023:
+ Đến năm 2025, hoàn thành chuyển đổi số khối sản xuất thực với 70% - 80% dữ liệu được kết nối, tự động xử
lý, phân tích trong hệ thống thống nhất;
+ Đến 2030 hoàn thành Nhà máy thông minh.
- Chuyển từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh mới, cung cấp sản phẩm điện tử, phát và
dịch vụ Hệ sinh thái LED 4.0, trọn gói và đồng bộ trên các nền tàng số và thương triển hệ sinh thái kinh doanh sáng tạo.
- Tạo môi trường làm việc sáng tạo mở (Open Innovation), chuyên nghiệp, học tập suốt đời, tạo cuộc sống văn
minh hơn, văn hóa và hạnh phúc hơn. Đưa tri thức và sáng tạo trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy phát triển và
giải phóng nguồn nhân lực.
- Mục tiêu nâng tỉ trọng thị phần đèn LED của công ty lên 20-30%. Công ty từng bước phát triển sản phẩm LED
thay thế cho các sản phẩm bóng đèn truyền thống (IL, FL, CFL) để trở thành sản phẩm chủ lực – chiến lược –
mũi nhọn của công ty. Hiện tại thị phần đèn LED của RAL khoảng hơn 10% thị trường trong nước. Công ty
đang đầu tư thêm nhiều xưởng sản xuất mới để nâng tỷ trọng thị phần đèn LED của công ty lên 20%, 30% trong các năm tới.
3. Một số công tác thực hiện các mục tiêu trên thực tế
*Mô hình chuyển đổi số
Mô hình chuyển đổi số của Rạng Đông được thiết kế dựa trên 03 cấu phần chính: Nền tảng chuyển đổi, trụ cột
chuyển đổi và quá trình thực hiện chuyển đổi. Nền tảng chuyển đổi gồm 03 lớp: Nền tảng văn hóa; Nền tảng hạ
tầng công nghệ thông tin; Nền tảng dữ liệu.
Trụ cột chuyển đổi có 04 trụ cột chính: Trụ cột sản phẩm với sản phẩm chiến lược là Hệ sinh thái LED 4.0;
Trụ cột sản xuất với tầm nhìn là nhà máy thông minh vào 2023; Trụ cột con người và tổ chức với trọng tâm phát
triển nhân tài số, hoàn thiện hệ sinh thái sáng tạo mở, tái cấu trúc các nguồn lực, to chức hoạt động theo chuỗi,
quản trị hiệu suất bứt phá bằng mô hình OKRs; Trụ cột khách hàng số với trọng tâm đem đến các giá trị số mới cho khách hàng. 12
Với đặc điểm mô hình kinh doanh truyền thống hiện đang chiếm tới 85-90% tỷ trọng doanh thu của công ty
nên quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh của Rạng Đông được thực hiện theo mô hình lai, tiến hành song song 03 bước:
1) Củng cố mô hình kinh doanh truyền thống
2) Chuyển số làm mới mô hình kinh doanh truyền thống
3) Xây dựng tổ chức, thử nghiệm và từng đợt phát triển mô hình kinh doanh mới
*Lộ trình chuyển đổi số
Căn cứ vào kết quả đánh giá SIRI và năng lực hiện có của Công ty, lộ trình chuyển đổi số của Rạng Đông được chia làm 05 giai đoạn:
1) Xây dựng và phát triển nền tảng chuyển đổi số
2) Mở rộng ứng dụng công cụ, công nghệ số vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
3) Kết nối các trục sản xuất kinh doanh xuyên suốt vòng đời sản phẩm và dịch vụ, hoàn thiện hệ thống điều hành IT và OT;
4) Hình thành các Trung tâm điều hành số
5) Kết nối loT, tự động hóa dựa trên nền tảng tich hợp số, vận hành tự chủ, vận hành hệ sinh thái kinh doanh 4.0:
Nhà máy thông minh, điều hành thông minh và kinh doanh nền tảng. Lộ trình này được thế hiện trên Bản đồ
chuyển đối số của Rạng Đông đến 2023
3.1. Bộ phận sản xuất
Để đạt mục tiêu của doanh nghiệp giao xuống là gia tăng năng suất lao động lên 4 lần, đảm bảo sản xuất “3 tại
chỗ” trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 trong giai đọan 2020 - 2025, phòng sản xuất đã
nâng cao công tác quản lý, khuyến khích nhân viên sáng tạo, đổi mới thực hiện với nhiều hình thức như:
- Gia tăng năng suất lao động: Trưởng phòng sản xuất dựa trên tình hình thực tế và kết quả thực hiện trong
năm 2020 với năng lực sản xuất đèn LED đạt công suất 100 triệu sp/năm tương đương với 50 nghìn sp/lao
động/năm, năng lực sản xuất phích nước đạt 32 triệu sản phẩm/năm tương đương 16 nghìn sp/lao động/năm.
Trong năm 2021, trưởng phòng sản xuất đã trao đổi và thống nhất với các quản lý phân xưởng quyết tâm đặt ra
mục tiêu gia tăng năng lực sản xuất lên 70% so với năm trước, theo đó mỗi phân xưởng sản xuất đèn LED sẽ
được giao chỉ tiêu 3,5 triệu sản phẩm/tháng, mỗi phân xưởng sản xuất phích nước được giao chỉ tiêu 1,8 triệu
sản phẩm/ tháng. Ngoài ra, phân xưởng nào vượt chỉ tiêu đề ra thì mọi lao động trong phân xưởng sẽ được
thưởng thêm 30% lương của một tháng trong đợt xét thưởng cuối năm. Việc đặt ra chỉ tiêu và mức thưởng hợp lý
giúp người lao dộng có thêm động lực làm việc và mong muốn sáng tạo, đổi mới cách thức làm việc để có thể
hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Một ví dụ điển hình là dây chuyền máng M32 của phân xưởng LED 1
trước kia năng suất dây chuyền chỉ đạt 2500 sp/10 người/12h, nhờ cải tiết tối ưu hóa cách thức vận hành đã giúp
năng suất tăng lên: 3000 sp/10 người/10h.
- Dừng sản xuất bóng đèn sợi đốt có công suất lớn hơn 60W, các phân xưởng tập trung sản xuất các bóng đèn
LED tiết kiệm điện, gia tăng khả năng đáp ứng nhu cầu đèn LED của thị trường
- Sáp nhập Xưởng huỳnh quang và Xưởng compact thành một Xưởng Huỳnh quang - Compact. Việc sáp nhập
giúp công tác quản lý thống nhất và đạt hiệu quả cao hơn. 13
Ảnh: Dây chuyền lắp ráp sản phẩm Led liên hoàn
Do tình hình dịch bệnh bùng phát, nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội khiến các chuỗi cung
ứng đầu vào đứt gãy, gián đoạn, hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Rạng Đông vừa phải

ưu tiên chống dịch, vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện thực hiện chỉ thị của thành
phố về giãn cách để đảm bảo không bị gián đoạn, duy trì cung ứng hàng hóa thường xuyên ra thị trường.

Dựa trên văn bản yêu cầu thực hiện công tác phòng, chống dịch mà vẫn đảm bảo sản xuất an toàn từ phía Ban
giam đốc, nhà quản lý và nhân viên bộ phận sản xuất đã chủ động, khẩn trương triển khai các biện pháp phòng
chống dịch một cách bài bản, nghiêm túc như:
- Tuân thủ mọi quy trình theo khuyến cáo của Bộ Y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động
- Thành lập Tổ phản ứng nhanh gồm Đội y tế và bảo vệ, đầu giờ sáng và đầu giờ trưa hàng ngày sẽ tiến hành đo
thân nhiệt cho toàn bộ lao động trong các phân xưởng, cấp phát Vitamin C để tăng sức đề kháng cho người lao động
- Quy định toàn bộ lao động trong phân xưởng buộc phải đeo khẩu trang, yêu cầu mỗi phân xưởng phải bố trí đủ
xà phòng, nước sát khuẩn tại vị trí rửa tay
- Tổ chức tăng cường bếp ăn để phục vu lao động ăn ngay tại phân xưởng để đề phòng dịch bệnh, đảm bảo giản
cách và đúng theo quy định của Bộ Y tế.
- Tổ chức phun thuốc khử trùng hàng ngày tại toàn bộ các phân xưởng sản xuất, trường hợp phát hiện người có
biểu hiện nghi ngờ lập tức báo với tổ phản ứng nhanh và đưa lên bộ phận y tế để tổ chức kiểm tra trình trạng chính xác. *Đánh giá
Ban giám đốc đánh giá cao những nỗ lực của cán bộ, công nhân viên bộ phận sản xuất đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao và góp phần củng cố công tác thực hiện mục tiêu chung của công ty, hơn nữa còn đem
về nhiều thành quả ngoài mong đợi như:

- Cải tiến và nâng cao năng suất lao động trong từng công đoạn sản xuất. Từ kết quả cải tiến thu được của dây
chuyền lắp ráp đèn LED Bulb, đã nhân rộng ra các dây chuyền khác như lắp ráp Downlight, Tube, Đèn tủ lạnh, 14
Bộ đèn LED,…Sau một loạt các biện pháp cải tiến, năng suất lao động tại các dây chuyền tăng 10 – 30%, cá biệt
có dây chuyền tăng trên 50%. Cho đến thời điểm hiện tại, tổng năng suất lao động đã tăng trên 70% so với trước
khi cải tiến và thực hiện LEAN. Tiêu biểu như dây chuyền lắp ráp Downlight, từ 17 lao động đã giảm xuống còn
12 lao động, sản lượng sản xuất tăng từ 10 nghìn lên 20 nghìn/lao động, ước giảm chi phí khoảng 625 triệu
đồng/năm và giảm chi phí đầu tư dây chuyền mới khoảng 1,2 tỷ đồng/năm.
- Áp dụng thành công phương pháp DMAIC giúp giảm lỗi và giảm chi phí không chất lượng, qua phân tích bằng
biểu đồ Pareto xác định được công đoạn gây lỗi nhiều nhất, sau đó xác định nút thắt cần tháo gỡ và tập trng cải
tiến bằng các giải pháp của Kaizen, loại bỏ các bước công việc không mang lại giá trị. Kết quả là đã giảm lloix
từ 0,73% xuống còn 0,43%, giảm từ 19 bước không tạo ra giá trị xuống còn 9 bước, ước tính tiết kiệm được 125
triệu dồng/năm, năng suất tăng 55%
- Đảm bảo mục tiêu an toàn cho người lao động khi trong năm toàn bộ các phân xưởng sản xuất không phát hiện
số ca mắc Covid-19 nào, đây là thành quả ngọt ngào cho những nỗ lực đáng ghi nhận của acsn bộ công nhân
viên bộ phận sản xuất trong suốt một năm tình hình dịch bệnh diễn biến một các phức tạp và nguy hiểm
3.2. Các bộ phận khác
Các bộ phận khác cũng được các nhà quản lý đặt ra các mục tiêu, thống nhất và đảm bảo góp phần củng cố cho
mục tiêu chung. Ví dụ như bộ phận kế hoạch mục tiêu đưa Dự án đầu tư nhà máy sản xuất các sản phẩm điện tử
công nghệ cao tích hợp hệ sinh thái chiếu sáng LED xanh, thông minh đặt ở Khu Công nghệ cao Hòa Lạc với
quy mô khoảng 7,1 ha, công suất 100 triệu sản phẩm vào hoạt động trong năm 2025, bộ phận nghiên cứu thị
trường với mục tiêu xây dựng bộ dữ liệu về thị trường để hỗ trợ tối đa công tác bán hàng, bộ phận nhân sự với
mục tiêu đảm bảo sức khoẻ, an toàn và phúc lợi của người lao động, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, cải thiện và đảm bảo môi trường làm việc cho người lao động,…
Tuy nhiên để đảm bảo độ dài theo yêu cầu, nhóm 9 xin phép không phân tích sâu vào quá trình thực hiện
và công tác đánh giá kết quả ở các bộ phận này.
IV. SỰ QUAN TRỌNG CỦA KIỂM SOÁT HÀNH VI TRONG DOANH NGHIỆP VÀ CỤ THỂ KIỂM
SOÁT HÀNH VI TRONG CTCP RẠNG ĐÔNG

1. Sự quan trọng của kiểm soát hành vi trong doanh nghiệp
Bước đầu tiên trong thực thi chiến lược là để cho các nhà quản trị thiết kế đúng đắn cơ cấu tổ chức, nhưng để
cho cơ cấu hoạt động các nhân viên phải biết rõ các hành vi nào cần thực hiện. Nếu các nhà quản trị phải nói với
từng nhân viên về những gì phải làm để củng cố hệ thống trực tuyến thì sẽ vô cùng tốn kém, và phát sinh chi phí
quản lý; do đó, các nhà quản trị chiến lược nhờ đến các kiểm soát hành vi. Kiểm soát hành vi là kiểm soát thông
qua việc thiết lập một hệ thống bao hàm toàn diện các qui tắc, các thủ tục để định hướng các hành động của các
bộ phận, các chức năng và cá nhân.
Đa số các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu cho rằng việc kiểm soát hành vi trong khuôn khổ cho phép của
tổ chức là điều hết sức cần thiết, không vi phạm quyền tự do cá nhân mà còn có tác dụng bảo vệ cá nhân và đảm
bảo đạt được mục tiêu của tổ chức, ngăn ngừa, phát hiện những hành vi không mong muốn. Hiện nay, các nhà
quản lý áp dụng ngày càng nhiều các công nghệ, kỹ thuật hiện đại để kiểm soát người lao động trong tổ chức của
mình và họ đều đồng ý rằng mục tiêu kiểm soát là tác động đến người lao động để họ nỗ lực hơn trong công
việc, đảm bảo tính hiệu quả trong công việc của tổ chức. Khi sử dụng kiểm soát hành vi, không chỉ chú trọng
vào các mục tiêu cụ thể mà còn nhấn mạnh tiêu chuẩn hoá cách thức để đạt được chúng, trong một vài quy trình
còn cần phải được giám sát trực tiếp để đảm bảo thực hiện đúng với mục tiêu và quy định trước đó. Ba cơ chế
giúp nhà quản lí duy trì được người lao động theo khuynh hướng: giám sát trực tiếp, quản lí theo mục tiêu và đặt
ra các thủ tục hoạt động chuẩn tắc
2. Thực hiện kiểm soát hành vi trong CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 15
2.1.Theo cơ chế giám sát trực tiếp
Bất kì một doanh nghiệp, tổ chức hay cửa hàng nhỏ lẻ nào cũng cần có sự giám sát nhân viên. Bởi con người
ta không phải ai cũng có tinh thần tự giác, làm hết sức mình nên cần có sự giám sát nhân viên của mình hay nói
cách khác là sự giám sát để có được năng suất lao động cao nhất. Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng
Đông đã đưa ra những cơ chế giám sát cụ thể cho các phòng ban, bộ phận
a. Bộ phận bán hàng
Nhân viên bán hàng là người sẽ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và thực hiện các hoạt động mua bán tại cửa
hàng. Là người sẽ chịu trách nhiệm trong việc thu chi và quản lý dòng vận động của hàng hóa trong cửa hàng.
Có rất nhiều trường hợp bị thất thoát hàng hóa hoặc thiếu hụt thu-chi hằng ngày. Nhưng vì không có căn cứ nên
không thể giải quyết được. Người giám sát tiếp xúc hay làm việc cùng đối tượng được giám sát và người liên
quan từ đó phát hiện ra vấn đề tồn tại, tìm ra các giải pháp để hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời.
Ngoài ra, thái độ phục vụ, kỹ năng làm việc của nhân viên sẽ là yếu tố quan trọng quyết định đến việc có bán
được hàng hay không, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, uy tín của cửa hàng. Nên việc quản lý và giám sát
nhân viên bán hàng là cần thiết và quan trọng. Các quản lý tại các chi nhánh của Rạng Đông thực hiện giám sát,
đôn đốc nhân viên bán hàng đảm bảo thực hiện theo kế hoạch đã đặt ra. Giám sát nhân viên một cách sát sao
nhưng phải tránh tạo áp lực cho nhân viên. Bởi lẽ khi nhân viên bị áp lực stress quá sẽ dễ dẫn đến việc năng suất
công việc không cao hay tệ hơn là tình trạng nghỉ việc của nhân viên. Nắm bắt tình hình, cập nhật các kế hoạch
thường xuyên giúp chiến dịch bán hàng đạt hiệu quả cao.
Nhà quản lý xây dựng tuyến bán hàng cho các nhân viên bán hàng tại khu vực quản lý (Hà Nội, Cần Thơ, Đà
Nẵng,..) đồng thời tiến hành quản lý nhân các viên bán hàng về đào tạo, thái độ, cách cư xử. Yêu cầu nhân viên
báo cáo định kỳ về kết quả kinh doanh, thị trường, đối thủ, tình hình hoạt động của khu vực và nhà phân phối.
Theo dõi, quản lý kho, đảm bảo nguồn hàng luôn đầy đủ, kịp thời, không để xảy ra tình trạng cháy hàng.
Giám sát các hoạt động bán hàng, đảm bảo các giao dịch được diễn ra trơn tru, đúng hẹn, đúng giá. Hướng
dẫn nhân viên bán hàng quản lý các sản phẩm được trưng bày, đảm bảo tính khoa học, thuận tiện cho khách
hàng. Khi quan sát quá trình làm việc, nếu thấy bất cứ sai phạm nào từ nhân viên, người giám sát trực tiếp sẽ chỉ
đạo, can thiệp ngay để nhân viên chấn chỉnh lại cho đúng với quy định.
b. Bộ phận sản xuất
Khâu sản xuất phải có quy trình đầu vào và đầu ra, có kế hoạch. Lập quy trình nhập hàng và bán hàng, tồn
kho, báo cáo kết quả, trong suốt quá trình nhân viên thực hiện thì nhà quản lý dựa vào đó công ty mới giám sát
được là nhân viên có đi đúng được từng bước, thực hiện đúng quy trình đó hay không.
Quy trình tiếp nhận và lưu kho nguyên vật liệu của Rạng Đông được diễn ra đồng bộ, hiện đại, kiểm tra chất
lượng chặt chẽ bao gồm: Tiếp nhận đơn hàng, phân loại NVL cho từng sản phẩm và đơn vị sản xuất, sau đó, lập
kế hoạch tiếp nhận tại từng đơn vị sản xuất, nhập kho bảo quản, kiểm tra chất lượng (theo hệ thống tiêu chuẩn
ISO), và vận chuyển tới bộ phận sản xuất (đường bộ, đường thủy). Lập kế hoạch hành động, làm việc gì, ai làm,
ở đâu khi nào, được bao nhiêu làm như thế nào. Công ty gắn tên của từng nhân viên vào trong kế hoạch hành
động của từng nhân viên đó, khi họ làm có thể dựa vào để mình giám sát xem họ có đúng quy trình không, có
đúng ngày không, họ có làm đúng công việc được giao không, họ đúng thời hạn hay chưa, đúng phương pháp
đó hay không. Đưa ra những chính sách: các chế tài để giám sát nhân viên, để đảm bảo khi nhân viên làm đúng
thì họ được cái gì, họ mất cái gì, họ bị chế tài như nào, họ được khen thưởng, kỷ luật ra làm sao. Khi phát hiện
vi phạm sẽ báo cáo bằng văn bản lên HĐQT, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và kỉ luật.
Một công ty lớn với nhiều quy trình sản xuất và trải qua nhiều bước thủ tục khắt khe về vệ sinh như Rạng
Đông, việc đưa phần mềm quản lý, hỗ trợ giám sát là điều cần thiết. Chính vì vậy, công ty đã thành lập phòng
Công nghệ thông tin để thực hiện dự án quản trị nguồn lực (ERP). Phần mềm với tính năng phân quyền, mỗi
nhân viên có thể đăng nhập vào hệ thống với những quyền nhập, chỉnh sửa, thay đổi dữ liệu phù hợp với vị trí
của mình. Qua đó, người quản lý còn có thể trực tiếp giao việc cho nhân viên phù hợp. Hệ thống sẽ hiển thị 16
công việc, nhiệm vụ cần làm. Không cần mất thời gian, không cần đến công ty, quản lý vẫn có thể giao việc cụ
thể cho mỗi người mọi lúc mọi nơi. Mỗi ngày, nhân viên có thể cập nhật thời gian làm việc, hiệu quả công việc
ngay trên hệ thống phần mềm. Từ đó, nhà quản lý có thể đánh giá, giám sát thông qua báo cáo trên hệ thống.
Như vậy, việc đánh giá này được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng và chuẩn xác hơn bao giờ hết.
Một điểm đặc trưng của không chỉ Rạng Đông mà cả ngành sản xuất bóng đèn và phích nước là có sử dụng
các nguyên vật liệu đầu vào được đánh giá là có thể gây hại cho sức khỏe nếu để rò rỉ như axit formic để tráng
bạc trong ruột phích hay thủy ngân dùng để chế tạo bóng đèn. Để tránh rủi ro ảnh hưởng tới sức khỏe người lao
động và môi trường xung quanh xưởng sản xuất, kho hàng thì công ty đã thiết kế quy trình giám sát xử lí chất
thải từ hoạt động sản xuất một cách nghiêm ngặt, có các nhân viên được giao nhiệm vụ theo dõi quy trình thông
qua camera theo dõi, có các cảnh báo tại tất cả các phân xưởng để báo cáo với người giám sát trong tình huống
khẩn cấp. Bên cạnh đó, công ty cũng thiết lập quy trình kiểm tra kho hàng và nguyên vật liệu để kiểm soát HTK
cũng như đánh giá mức độ việc lưu trữ các nguyên vật liệu liệu độc lại có đạt mức an toàn yêu cầu hay không.
2.2. Quản lý theo mục tiêu
Để đề ra kế hoạch mục tiêu năm 2021, từ quý 4 năm 2020, các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc công ty họp cùng với trưởng các phòng ban để thảo luận và đi đến thống nhất mục tiêu thực hiện của tổng
công ty và đề ra những mục tiêu cụ thể về các phòng ban thực hiện. Định kỳ mỗi quý, ban kiểm soát sẽ yêu cầu
các trưởng phòng ban lập báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động và tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó đánh giá
mức độ đạt được mục tiêu. Nếu đạt được mức mục tiêu đề ra, phòng ban tiếp tục phát huy hơn nữa, nếu chưa đạt
được, phải tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách khắc phục kịp thời.
Để đạt được mục tiêu này, nhiệm vụ trọng tâm của Công ty năm 2021 là nỗ lực triển khai công tác thị trường
bao gồm các yếu tố như: đầu tư sản phẩm mới, củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, tập trung chuyên sâu
chiến lược quảng bá thương hiệu,…; song song tìm hiểu thị trường và tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực
mới, đa dạng hóa sản phẩm. Công ty cũng sẽ tận dụng và phát huy lợi thế cạnh tranh từ các nội lực sẵn có để phát triển.
Để hoàn thành trách nhiệm trước Cổ đông, trong năm 2021, HĐQT theo Điều lệ Công ty sẽ ban hành Nghị
quyết giao cho các thành viên HĐQT, BKS, BGĐ trách nhiệm, phân công, phân cấp quản lý, quy chế, quy định
cụ thể nhằm thực hiện quản trị Công ty theo những chuẩn mực về hành vi, đạo đức nghề nghiệp của các thành
viên HĐQT, BKS, BGĐ và các cán bộ quản lý, đảm bảo hoạt động Công ty được ổn định và phát triển vì quyền
lợi của Cổ đông Công ty.
Bộ phận Marketing và bán hàng: Trưởng bộ phận sẽ trao đổi, thiết lập mục tiêu cho từng cá nhân. Để tạo nên
độ phủ sóng tới tùng khách hàng, chiến lược marketing phải luôn cập nhật và không ngừng sáng tạo, mỗi cá
nhân phải luôn tư duy, đổi mới và tìm tòi ra nhiều chiến lược, content hiệu quả . Không chỉ thông qua các kênh
phân phối truyền thống mà các nhân viên còn phải bắt kịp xu thế công nghệ 4.0 đưa các sản phảm của mình lên
các trang TMDT, tăng cường tiếp cận các khách hàng ngoài Việt Nam để đưa sản phảm ra xuất khẩu. Một điểm
cần chú trọng nữa là cần duy trì uy tín bấy lâu nay của doanh nghiệp khi đưa sản phẩm đến khách hàng như chất
lượng giao hàng, thời gian giao, số lượng hàng và các chính sách hậu mãi đều cần được xây dựng mục tiêu rõ
ràng, có thể linh hoạt theo từng thời kỳ ví dụ như trong thời điểm dịch thương mại điện tử nở rộ Rạng Đông có
các chương trình về sản phậm tặng kèm hay ưu đãi sale cực khủng. đổi trả hàng tận nơi đối với người mua
online bên cạnh các chính sách bán hàng dành cho khách hàng truyền thống. Điều này đã phần nào thể hiện
quyết tâm đổi mới phương thức bán hàng và marketing của Rạng Đông bắt kịp xu thế hiện đại.
Xưởng sản xuất: Mục tiêu an toàn cho người lao động và tạo ra sản phẩm chất lượng được đặt lên hàng đầu,
sản xuất đúng tiến độ, đáp ứng các đơn đặt hàng đầy đủ và sẵn sàng, định kỳ kiểm tra máy móc để đảm bảo sản
xuất trơn tru và tránh các sự cố xảy ra. Sau vụ việc cháy xưởng sản xuất năm 2019, Công ty Rạng Đông đã lập
hoạch khắc phục thiệt hại và phục hồi sản xuất nhanh chóng. Ban lãnh đạo đưa ra quyết định bỏ toàn bộ sản
phẩm cũ, thanh lý hết thiết bị, tập trung tăng trưởng sản phẩm đèn Led, không để một nhân viên nào phải nghỉ
việc, đảm bảo lương thưởng đầy đủ. Cải tiến dây chuyền sản xuảt cũng như tăng cường lắp đặt các thiết bị đảm
bảo an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy và các quy trình khẩn cấp đề phòng xảy ra sự cố không đáng có. 17
Bộ phận sản suất còn phải đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng hệ thông sản xuất, đẩy mạnh năng xuất để
đáp ứng mục tiêu về sản lượng hàng hóa mỗi năm mà lãnh đạo công ty đã đề ra.
Mỗi bộ phận nhỏ trong chu trình sản xuất đều được thiết lập mục tiêu riêng như:
- Bộ phận lắp đặt sửa chữa cần phải bảo trì máy theo đúng thời gian quy định, nâng cấp hoặc thay mới máy móc
trong công ty để nâng cao năng xuất.
- Bộ phận lắp ráp được vận hành theo quy chế “khoán sản lượng” để nhân viên sắp xếp cường độ làm việc thích
hợp và đáp ứng mục tiêu công ty giao cho. Tập thể nhân viên còn được chia thành từng tổ, mỗi tổ được giao chỉ
tiêu phù hợp với số nhân lực và năng lực cấ nhân để từng cá nhân trông ỷ lại vào công việc tập thể mà có thái độ chểnh mảng, ỷ lại.
Mục tiêu về cải thiện chất lượng kĩ thuật: Chuyên nghiệp hóa các hoạt động quản lý điều hành, kết hợp sử
dụng các đơn vị tư vấn chuyên môn cao có uy tín và chuyên nghiệp để hỗ trợ trong chiến lược, ứng dụng các
công nghệ sản xuất và tin học tiên tiến, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ
máy nhân sự, lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lực lượng lao động, đặc biệt là
nhân sự cấp trung và cấp cao. Trong tương lai gần sẽ xem xét bổ nhiệm nhân sự ở các bộ phận Pháp chế, Tài
chính, Quản lý rủi ro, Kinh doanh, Đầu tư. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng định hướng phát triển Công ty theo mô
hình quản trị tiên tiến.
Mục tiêu thành lập và xây dựng phong R&D: Rạng Đông cũng đặc biệt chú trọng áp dụng cải tiến khoa học
công nghệ vào ứng dụng sản xuất. Sau 5 năm ấp ủ và thử nghiệm, đến năm 2020, Rạng Đông chính thức thành
lập Trung tâm R&D công nghệ số, tạo nền tảng tiếp tục phát triển hệ sinh thái LED 4.0 và triển khai chiến lược
chuyển đổi số toàn công ty giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn 2030. Rạng Đông đặt mục tiêu thành công đưa tới
công chúng smarthome “Made in Viet Nam” đàu tiên, khẳng định vị thế dẫn đầu cũng như tạo sự thúc đẩy cho
ngành sản xuất đồ gia dụng áp dụng công nghệ thông minh củaquốc gia.
Về mục tiêu con người trong công ty: Tạo việc làm ổn định cho người lao động, giữ mức thu nhập cho người
lao động, công nhân mặc dù trong tình hình dịch bệnh để người lao động an tâm làm việc và cống hiến hết mình
cho công ty; tăng lợi tức cho cổ đông; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn
mạnh. Tuyên truyền trong tập thể lao động về mục tiêu phấn đấu của từng cá nhân (cơ hội tăng lương, thăng
chức) và sự bất lợi khi bị thụt lùi lại trong công việc (phê bình, kỉ luật, xa thải) dựa vào điều lệ đẫ được quy định
bằng văn bản trong công ty.
2.3. Cơ chế đặt ra thủ tục hoạt động chuẩn tắc
a. Quy chế làm việc của doanh nghiệp
Công ty kiểm soát bằng hệ thống toàn diện các quy định và thủ tục có tính quy chuẩn chính xác. Các quy tắc
tiêu chuẩn hóa hành vi và làm cho có thể dự kiến trước đc kết quả. Tất cả đều được quy định trên hợp đồng lao
động cũng như các văn bản chính thức. Nhờ có hệ thống quy định làm việc cả về đánh giá lao động lẫn văn hóa
ưng xử trong công ty mà nhà quản lí có thể theo dõi và đưa ra các quyết định điều chỉnh nhân sự kịp thời và
khách quan, người lao động cũng từ đó mà ý thức về trách nhiệm và năng lực bản thân để cải thiện khuyết điểm
cũng như phát huy điểm mạnh của mình, môi trường làm việc trong công ty cũng ngày được nâng cao.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá lao động: Công ty Rạng Đông đã lắp đặt hệ thống máy chấm công tại
tất cả các đơn vị. Hệ thống này cho phép nhà quản lý dánh giá năng lực làm việc thông qua các chỉ tiêu: đúng
giờ khi đi làm, thời gian tăng ca; số ngày nghỉ của từng cá nhân, tỷ lệ lao động thường xuyên trên tổng số lao
động,… từ đó đánh giá được năng suất lao động và tính toán được mức chi phí. Thực hiện bảng thu thập ý kiến
của từng nhân viên lần nhau và đanh giá cấp trên. Công ty cũng tiến hành đưa ra KPI cho các phòng ban để theo
dõi nhân sự. Nhờ đó Công ty có thể quản lý được một số lượng nhân sự đông đảo ở trụ sở và 7 chi nhánh trên cả nước.
Thực hiện quy định về văn hóa làm việc của Công ty: Người lao động và người sử dụng lao động có mối
quan hệ hài hòa, ổn định và tiến bộ; Toàn thể doanh nghiệp cùng xây dựng và thực hiện tốt các nội quy lao 18
động, đảm bảo được những an toàn về lao động, vệ sinh lao động hay phòng chống cháy nổ; 80% trở lên người
sử dụng lao động và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh, chấp hành quy định quy
tắc của doanh nghiệp; Không có tệ nạn xã hội tại doanh nghiệp, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội; Thực
hiện tốt các quy định về việc bảo vệ môi trường, khuôn viên xanh sạch đẹp; Không sử dụng các chất kích thích
trong giờ làm việc. Nhân viên ở Rạng Đông cũng được khuyên khích đóng góp các ý kiến về nôi dung quy định
đến với nhà quản lý. nhằm cải thiển môi trường làm việc. Tất cả công nhân lao động được ký đầy đủ hợp đồng
lao động, việc làm ổn định. Tạo thuận lợi về nơi làm việc, nhà ở, hay các sinh hoạt đoàn thể, giúp đỡ công nhân
lúc khó khăn. Cơ sở vật chất hoạt động văn hóa thể thao được đảm bảo, xây dựng môi trường văn hóa cho công
nhân bằng những hoạt động thể thao, nghệ thuật hoặc du lịch.
Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, chủ trương, đường lối của Đảng: Phổ biến các chính sách, pháp luật
về các lĩnh vực liên quan cho toàn thể công nhân lao động; Thực hiện đầy đủ các chế độ quyền lợi của công
nhân theo quy định của pháp luật; Cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, sản xuất theo quy định pháp luật;
Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước và tham gia các chương trình an sinh xã hội. b. Tiêu chuẩn hóa
CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông đã ý thức được việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm là
hoạt động tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Chính vì vậy có rất nhiều hình thức được áp dụng bao gồm
hoạt động áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn
ngành.Thời gian qua, hệ thống tiêu chuẩn áp dụng tại công ty ngày càng được hoàn thiện ở hai dạng chính: một
là hệ thống các tiêu chuẩn quản lý, hai là các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm.
Với những hệ thống về các tiêu chuẩn quản lý mà doanh nghiệp đang thực hiện áp dụng cụ thể là là hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO như ISO 9001:2015, ISO 22000:2018; hệ thống trách nhiệm xã hội
ISO26000. Việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn trên đã giúp cho công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ổn
định. đáp ứng yêu cầu, mong đợi và vượt sự mong đợi của khách hàng thông qua các hoạt động phòng ngừa,
khắc phục và cải tiến.
Công ty Rạng Đông sử dụng phần mềm ERP có thể rút ngắn đáng kể thủ tục, tăng năng suất và tiêu chuẩn
hóa các quy trình. Sử dụng phần mềm ERP để lưu trữ và đối chiếu dữ liệu theo hệ thống sẽ làm tăng doanh thu
và giảm sự chậm trễ, tăng lợi nhuận. Một mô hình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý rất nhiều hoạt
động như: hoạt động kinh doanh, thu thập dữ liệu, lưu trữ, phân tích diễn giải, ... Bộ tích hợp bao gồm nhiều
công cụ: kế hoạch sản phẩm, chi phí sản xuất hay dịch vụ giao hàng, tiếp thị và bán hàng, quản lý kho quỹ, kế
toán phù hợp với tập đoàn công ty có quy mô lớn.
V. PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁCH THỨC ỨNG PHÓ VỚI RỦI RO CỦA CTCP
BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Rủi ro kinh doanh
1.1. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vĩ mô

a. Môi trường chính trị
Năm 2019 kết thúc với việc Mỹ và Trung Quốc bất ngờ đạt “thỏa thuận giai đoạn một” vào những ngày cuối
năm nhằm hạ nhiệt chiến tranh thương mại, khiến thế giới bước vào năm 2020 với kì vọng hai nền kinh tế hàng
đầu thế giới sẽ sớm cải thiện được những khúc mắc. Thế nhưng, trong suốt năm 2020, quan hệ giữa Washington
và Bắc Kinh ngày càng rơi vào vòng bế tắc, không chỉ vì bất đồng trong vấn đề thương mại, mà còn lan sang
một loạt vấn đề khác như cách Trung Quốc ứng phó với COVID-19, vấn đề Hong Kong, Biển Đông… hay các
bước đi quyết liệt của Mỹ nhằm vào các công ty công nghệ Trung Quốc và nỗ lực tẩy chay công nghệ 5G Trung
Quốc. Căng thẳng thậm chí đã leo thang đến mức Mỹ quyết định đóng cửa lãnh sự quán Trung Quốc ở thành phố
Houston hồi tháng 7, dẫn đến việc Bắc Kinh đóng cửa cơ quan ngoại giao Mỹ ở thành phố Thành Đô. Điều này
ảnh hưởng đến các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty sang hai thị trường này.
Ngoài ra, các nước phát triển đang chủ động tái cấu trúc lại các chuỗi cung ứng do bị đứt gãy bởi dịch bệnh,
trong đó Hoa Kỳ đang xúc tiến hình thành một liên minh “những đối tác đáng tin cậy” gọi là “Mạng lưới thịnh 19
vượng kinh tế”; EU thúc đẩy kinh tế “tự chủ chiến lược”, kiểm soát đầu tư ra nước ngoài; Đức, Italia quy định
chặt chẽ hơn đối với đầu tư ra nước ngoài; Pháp triển khai chiến lược “sản xuất tại Pháp”; Nhật Bản dành khoản
ngân sách 2,2 tỷ USD hỗ trợ các doanh nghiệp đưa sản xuất từ Trung Quốc về nước và di chuyển sản xuất; Hàn
Quốc ban hành luật thu hút các doanh nghiệp đã đầu tư ở nước ngoài quay về sản xuất, kinh doanh tại Hàn
Quốc… khiến cho nhu cầu tiêu dùng hàng nội địa tăng, giảm tiêu dùng hàng nhập khẩu trong thời gian tới.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty:
- Hạn chế những rủi ro trên Công ty cập nhật những thay đổi trên thị trường quốc tế một cách nhanh chóng và
kịp thời để luôn sẵn sàng đủ nguồn lực và chuyển đổi cơ cấu sang hướng khác theo kế hoạch đã định đảm bảo
không bị động trước những thay đổi xấu.
- Mở rộng thị trường, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu đồng thời chủ động hơn về nguồn nguyên liệu b. Nền kinh tế
*Rủi ro về tốc độ tăng trưởng
Từ đầu năm 2020, kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đều đã chịu ảnh hưởng bởi đại
dịch Covid-19, làm đình trệ các hoạt động sản xuất, gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, dù vậy Việt Nam vẫn
được xem là một trong số ít những quốc gia trên thế giới đạt mức tăng trưởng dương trong bối cảnh dịch bệnh
nhờ những nỗ lực của Chính phủ trong công tác ngăn chặn dịch bệnh lây lan đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam
nhanh chóng phục hồi. Bên cạnh những rủi ro thách thức, Chính phủ đã tích cực đàm phán và ký kết các hiệp
định thương mại như CPTPP, EVFTA, UKFTA. Những hiệp định này mở ra cơ hội cho những doanh nghiệp xuất
khẩu của Việt Nam nói chung và AGM nói riêng, đặc biệt là mặt hàng đèn và bóng đèn với những chính sách ưu
đãi về thuế. Tuy nhiên dịch bệnh Covid-19 có nguy cơ bùng phát trở lại có khả năng làm ảnh hưởng đến tốc độ
tăng trưởng của kinh tế Việt Nam.
*Rủi ro lạm phát
Khi lạm phát tăng, chi phí nguyên liệu sản xuất tăng vọt, giá sản phẩm đầu ra cũng tăng, làm giảm sản lượng
tiêu thụ. Tất cả các yếu tố này làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Trong những năm gần đây,
lạm phát luôn được kiểm soát và duy trì ở mức thấp, dưới 4%/năm, CPI bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với
2019. Dưới tác động của dịch Covid-19 đã tạo nên những biến động trong giá cả hàng hóa, đặc biệt tăng đột biến
vào những tháng đầu năm dẫn đến việc kiểm soát lạm phát theo mục tiêu của Quốc hội gặp khó khăn.
*Rủi ro lãi suất
Với các doanh nghiệp, vốn vay là một phần quan trọng để tài trợ cho nhu cầu sử dụng vốn lưu động và thực
hiện các dự án đầu tư. Tuy nhiên dịch Covid-19 đã làm cho hoạt động một số doanh nghiệp gián đoạn, ảnh
hưởng đến nguồn thu gây khó khăn trong việc chi trả nợ vay cho ngân hàng. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và vực
dậy nền kinh tế, Ngân hàng nhà nước đã tiến hành nhiều đợt cắt giảm lãi suất. Cụ thể, lãi suất tái cấp vốn giảm
từ 6% xuống 4%, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4% xuống 2,5%. Đồng thời, lãi suất huy động và cho vay của
các ngân hàng giảm và được xem là mức thấp nhất trong nhiều năm qua. Lãi suất vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ
đối với một số lĩnh vực ở mức 4,5%/năm. Trong khi đó, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng USD ở mức 3% -
4,5%/năm. Những sự biến động bất thường của lãi suất sẽ tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
*Rủi ro tỷ giá
Nhìn chung cả năm 2020, tỷ giá VND/USD giảm 0,2%, việc giảm tỷ giá này không hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa. Trong những năm qua Ngân hàng Nhà nước áp dụng chính sách điều hành linh hoạt, phù hợp với thị 20
trường, cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ giúp tỷ giá luôn ổn định. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của Công ty, sẽ bị
ảnh hưởng bởi tỷ giá VND/USD, đặc biệt là xu hướng giảm của tỷ giá sẽ làm giảm doanh thu của Công ty.
Cách thức ứng phó với rủi ro của công ty:
- Công ty không chủ quan mà luôn theo dõi, quan sát tình hình thực tế và lên kế hoạch ứng phó chi tiết nhằm hạn
chế các tác động tiêu cực từ nền kinh tế;
- Công ty luôn theo dõi các khoản vay và lập kế hoạch chi trả nợ chi tiết để duy trì tính thanh khoản ổn định
cũng như tận dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo chi phí sử dụng vốn.
c. Xu hướng xã hội
Năm 2020, trong nước đối mặt với làn song covid lần thứ 2, thiên tai hạn hán, lũ lụt, sạt lở, mưa đá làm đứt
gãy chuỗi cung ứng,các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn vừa chống dịch vừa phát triển sản xuất kinh doanh
trong trang thái bình thường mới.
Hành vi khách hàng thay đổi: với sự phát triển của công nghệ số, khách hàng giờ đây là một mạng lưới năng
động về thông tin đa chiều, khách hàng vừa là người mua, đồng thời cũng là người tạo ảnh hưởng chính đến
quyết định mua của người khác trong mạng lưới. Thương hiệu không còn đơn thuần là một nhãn hàng mà nó còn
là một cơ thể sống – đại diện của doanh nghiệp sống trong mạng lưới khách hàng, tương tác công đồng. Chính vì
vậy, xây dựng thương hiệu như nào để phù hợp với xu hướng hiện nay, giảm thiểu rủi ro.
Cách thích ứng với rủi ro của công ty Rạng Đông: Xây lực chiến lược đúng đắn – đó là con đường thực hiện
chuển đổi số từ cưối năm 2019 và đầu năm 2020 xây dựng thành chiến lược chuyển đổi số. Phương châm của
công ty là CĐS khâu đầu ra, tháo gỡ điểm nghẽn khâu đầu ra. Công ty thực hiện làm mới mô hình kinh doanh
truyền thống bằng công nghệ thông tin và các công cụ quản trị OKR, phát triển mô hình kinh doanh mới trên nền
tảng plat form, hình thành 3 trụ cột Chuyển đổi số trên cả ba khối công nghệ, quy trình, tổ chức và con người đề ra trong chiến lược.
d. Phát triển công nghệ
- Nhu cầu đổi mới công nghệ nhưng thiếu thông tin: doanh nghiệp nhập khẩu các công nghệ, máy móc tiên tiến
nhưng không phù hợp với môi trường kinh doanh của DN
- Không kịp thay đổi công nghệ khiến máy móc trung bình, lạc hậu dẫn tới độ cạnh tranh sản xuất của doanh
nghiệp trở nên yếu kém
- Rủi ro ô nhiễm môi trường từ công nghệ cũ
- Rủi ro rò rỉ thông tin nội bộ
Cách ứng phó rủi ro của công ty
Nhận thức rõ khoa học kỹ thuật là nhân tố tiên phong, cơ sở, nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty,
Rạng Đông đã có chiến lược đầu tư dài hạn cho phát triển KHCN, nâng cao trình độ, kiến thức của đội ngũ cán
bộ kỹ thuật. Từ nhiều năm qua, công ty đã hợp tác với hàng loạt các tổ chức hàng đầu Việt Nam về KHCN để
nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất. Chỉ tính riêng công trình này hàng năm đã tiết kiệm cho công ty hàng chục tỉ
đồng, góp phần bảo vệ môi trường. Việc chủ động được về công nghệ đã giúp Rạng Đông nói riêng và các nhà
sản xuất trong nước nói chung chiếm ưu thế nhất định trong lĩnh vực này và giá thành sản phẩm cũng nhờ đó mà giảm đi đáng kể. 21
Công ty quyết định thành lập Ban Xây dựng chiến lược chuyển đổi số Công ty giai đoạn 2020 – 2025, tầm
nhìn 2030; thành lập Tổ chuyên Chuyên gia tư vấn Chuyển đổi số với sự tham gia của các PGS/TSKH của các
Viện, Trường Đại học, Viện sáng tạo và Chuyển đổi số và các Chuyên gia tin học.
1.2. Rủi ro kinh doanh từ môi trường vi mô
Sử dụng mô hình 5 Forces
a. Nhà cung cấp
Nguồn nguyên liệu để sản xuất các loại bóng đèn, phích nước như gas, dầu, nhựa, thép, hoá chất, bao bì…
Các nguyên liệu đầu vào được các doanh nghiệp trong nước cung cấp hoặc nhập khẩu theo hình thức trực tiếp
hoặc uỷ thác. Nguyên vật liệu đầu vào như gas, dầu, nhựa... luôn có độ biến động cao và chịu sự ảnh hưởng
mạnh mẽ từ các biến động kinh tế, chính trị trên thế giới.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty:
- Do vậy tìm được các nhà cung cấp chính và lớn sẽ giữ được mối quan hệ làm ăn, ổn định.
- Công ty cải thiện tình trạng này bằng cách tăng cường mở rộng nguồn cung, phát triển chuỗi cung ứng đảm bảo
chất lượng và số lượng đầu vào
- Tích trữ nguồn nguyên vật liệu hợp lý không để tình trạng tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều cũng như quá ít
không đủ để phục vụ sản xuất. b. Khách hàng
Phích nước Rạng Đông hiện chiếm khoảng 85% thị phần Việt Nam, đèn huỳnh quang: khoảng 25% thị phần.
Bóng đèn tròn và đèn hình quang compact Rạng Đông hiện có sản lượng tiêu thụ cao và ngày càng tăng; được
người tiêu dùng cả nước đánh giá cao. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Cuba, Hàn Quốc, Trung Đông, Sri Lanka.
Nguồn khách hàng của Công ty năm 2020 cũng chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh covid – 19, một số quốc
gia đã tiến hành đóng cửa để kiểm soát dịch bệnh trong nước dẫn đến giảm một số đối tượng khách hàng cho
Công ty. Ngoài ra, thị trường châu Âu là thị trường khách hàng tiềm năng của Công ty nhưng yêu cầu của thị
trường này rất khắt khe đối với các hàng hóa về lĩnh vực thực phẩm do đó đây cũng là rủi ro đối với Công ty.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty:
- Làm chủ thông tin thị trường, thỏa mãn tối đa nhu cầu ( hiện tại và tương lai) đáp ứng kỳ vọng của khách hàng,
dẫn dắt thị trường trong nước.
- Đa dạng hóa sản phẩm dựa trên cốt lõi của Rạng Đông, cân bằng năng lực R&D – sản xuất – tiêu thụ, phát huy
tối ưu lợi thế so sánh của Rạng Đông , với 2 nhóm sản phẩm chính: chủ lực – truyền thống và chủ lực – chiến
lược – mũi nhọn, đẩy mạnh sản phẩm SKD.
- Phát triển kênh phân phối, hệ thống khách hàng gắn bó thủy chung, rộng, sâu, bền vững.
- Đột phá khâu marketing và truyền thông tích hợp truyền thống và hiện đại trên nền 4.0
c. Đối thủ cạnh tranh 22
Công ty Rạng Đông là hãng sản xuất bóng đèn lớn có uy tín cao trên thị trường và thường phải chịu sự cạnh
tranh dữ dội với các đối thủ trong và ngoài nước. Trong đó phải kể đến có Điện quang và Philips.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty
Nhận thấy sự phát triển của công nghệ Led ngày càng chiễm lĩnh thị trường chiếu sáng và có tầm nhìn cho
tương lai, công ty bóng đèn Rạng đông bắt đầu tiến hành nghiên cứu, đầu tư kĩ thuật cho hoạt động sản xuất các
loại bóng đèn led phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người tiêu dùng. Bóng đèn Rạng Đông công
nghệ Led đã ra đời và phục vụ được nhu cầu chiếu sáng hiện đại. Cho đến thời điểm này, Rạng đông có 1 xưởng
sản xuất bóng đèn Led nhưng vẫn không đáp ủng đủ cho thị trường, sắp tới 1 nhà máy sản xuất đèn Led sẽ được
đầu tư xây dựng phục vụ hoạt động chiếu sáng và nhu cầu sử dụng sản phẩm cao trên thị trường.
Công ty đã phát triển lên 8 dây chuyền trên các phân xưởng khác, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất và giá trị gia tăng của sản phẩm. Nhờ thực hiện thành công nhiệm vụ này, tháng 11/2019,
Rạng Đông được Bộ Công Thương tiếp tục chọn là 1 trong 15 DN tham gia dự án Chuyển đổi số theo tiêu chuẩn
của Bộ chỉ số “Mức độ sẵn sàng cho sản xuất công nghiệp thông minh” do Tập đoàn Siemens hỗ trợ, hiện đang
chuẩn bị sang bước đánh giá sâu tiếp theo.
d. Sản phẩm thay thế
Xuất phát từ các yêu cầu đòi hỏi tính đa năng của sản phẩm mà công ty đã có những quyết định để giảm thiểu
rủ ro này bằng cách lựa chọn con đường phát triển bằng giá trị, gia tăng các sản phẩm có GTGT cao, các sản
phẩm khác biệt nổi trội tập trung vào thị trường cao cấp và phát triển các hệ sinh thái LED 4.0 và CTDA.
Cùng với việc giảm bớt việc tiêu hao nguyên liệu, chủ động thay thế các nguyên liệu truyền thống bằng
nguyên liệu thân thiện hơn với môi trường cũng là giải pháp được Rạng Đông chú trọng. Cụ thể, trong sản xuất
bóng đèn, thủy tinh đóng vai trò vô cùng quan trọng, chiếm giá trị cao và có ảnh hưởng đến chất lượng của bóng
đèn. Do đó, năm 2007, Rạng Đông quyết định đầu tư lò nấu thủy tinh Sodalime với công suất 30 tấn/ngày và tiếp
tục cải tiến vào năm 2011 thành lò thủy tinh trợ đốt bằng điện hiện đại đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam
e. Môi trường cạnh tranh hiện tại
Năm 2020, Việt Nam hoàn thành trọng trách giữ lửa kết nối trong ASEAN và tại Liên Hợp Quốc. Điểm nhấn
của sự kiện này là sau 8 năm đàm phán, trong năm Chủ tịch của Việt Nam, ASEAN và các nước đối tác đã hoàn
thành thắng lợi việc đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực ( RCEP), mở ra một giai đoạn hợp
tác kinh tế thương mại đầy hứa hẹn.
Sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài là rất lớn. Trong đó có một số các công ty lớn như
Philips, Osram, Wooree Vina, GE, MEGAMAN, TOSHIBA… đã mở văn phòng đại diện và lắp đặt nhà máy sản
xuất ngay tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này có tiềm lực về vốn, dây chuyền công nghệ hiện đại, áp dụng
những chính sách khuyến mại lớn kéo dài. Đồng thời khi Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế, thế
giới và khu vực thuế nhậpkhẩu đối với các sản phẩm sẽ chỉ còn từ 0% đến 5% gây ra sự cạnh tranh gay gắt về giá.
=> Điều này tạo ra cho công ty sức ép cạnh tranh hàng hóa vô cùng lớn.
Cách ứng phó của doanh nghiệp:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định vị thế của công ty trên thị trường.
- Tối thiểu chi phí để cạnh tranh về giá bán trên thị trường
- Quảng bá hình ảnh công ty bằng các cuộc thi như Rạng Đông XSPACE
- Đồng thời đưa ra các chương trình khuyến mại để thu hút khách hàng. 23
2. Rủi ro hoạt động
Đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong tình hình kinh tế nói chung và thị trường bóng đèn nói
riêng gặp nhiều bất ổn do tình hình dịch bệnh, bảo hộ thương mại…Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản
đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm chi phí như dự tính ban đầu. Đăc biệt, vụ hỏa
hoạn cuối năm 2019 tại B7 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội đã làm tổn thất phần kho tàng, nhà xưởng sản xuất
của Công ty và gây ảnh hưởng đến nhà dân xung quanh.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty
- Công ty đã làm việc với các cơ quan ban ngành và các hộ dân bị ảnh hưởng từ vụ hỏa hoạn trên để bồi thường
cho từng hộ dân và cam kết đã xử lý dứt điểm các tác động về môi trường và chịu trách nhiệm tất cả những gì
liên quan từ vụ hỏa hoạn.
- Duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đa dạng hóa danh mục sản phẩm kinh doanh.
- Tái cấu trúc hệ thống phân phối theo mô hình chi nhánh tỉnh
- Phát huy lợi thế về logistics từ hệ thống nhà máy sản xuất.
- Nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ. 3. Rủi ro tuân thủ
Năm 2020 là một năm biến động đầy khó khăn đối với các doanh nghiệp . Vì vậy rủi ro tuân thủ luôn tiềm ẩn
nguy cơ vì doanh nghiệp buộc phải kiểm soát thêm khâu phòng bệnh cho toàn bộ người lao động trong Công ty.
Việc đảm bảo phòng bệnh là rất quan trọng tuy nhiên Công ty sẽ phải tăng khối lượng công việc của những
người giám sát và việc tuân thủ theo quy định về phòng chống dịch cũng phụ thuộc vào ý thức của toàn bộ người
lao động do đó rất khó tránh khỏi nguy cơ rủi ro không chấp hành theo quy định mà Công ty chưa phát hiện hoặc
không kiểm soát hết. Đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động và ảnh hưởng gián tiếp
đối với những người ngoài xã hội. Các rủi ro liên quan đến vấn đề môi trường, chất thải của công ty cũng là vấn đề nhức nhối.
Cách ứng phó với rủi ro của công ty:
Tăng cường kiểm tra giám sát tình hình thực hiện an toàn phòng chống dịch; tiến hành kiểm tra đột xuất
và xây dựng cơ chế phòng dịch sẵn sàng tại các phòng ban, tập trung chủ yếu tại các xưởng sản xuất, chế
biến và những khu tập trung đông công nhân như nhà ăn,... 
Tuyên truyền, vận động người lao động vì lợi ích chung của Công ty và cộng đồng 
Công ty nghiêm túc duy trì vận hành các công trình bảo vệ môi trường như trạm xử lý nước thải, xử lý khí
thải, kho chất thải nguy hại, thực hiện đầy đủ việc quan trắc môi trường định kì( 1 năm 4 lần) 
Tăng cường giám sát và quản lý tốt hơn hoạt động bảo vệ môi trường. Công ty đã xây dựng và đang thực
hiện duy trì Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001: 2015 
Chính sách năng lượng và môi trường của công ty được truyền đạt cho tất cae CNCNLĐ của công ty thấu hiểu và thực hiện.
VI. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
1. Các hoạt động chính
1.1. Vật tư
Đặc điểm chung của các loại bóng đèn huỳnh quang Rạng Đông đều được sản xuất theo một quy trình nghiêm
ngặt, nguyên vật liệu được kiểm tra kĩ càng hỗ trợ cho hoạt động chiếu sáng hiệu quả. Thành phần chính làm nên
đặc trưng ánh sáng của bóng đèn Rạng Đông chính là bột huỳnh quang và lớp thủy tinh cách nhiệt hiệu quả. Bột 24
huỳnh quang phát ra ánh sáng thứ cấp nhìn thấy màu trắng khi hấp thụ sóng ánh sáng đem lại hiệu quả chiếu
sáng cho hoạt động của bóng đèn
Các loại bóng đèn Rạng Đông sử dụng bột huỳnh quang để tạo ánh sáng có bóng đèn huỳnh quang Rạng
Đông và bóng đèn Rạng Đông huỳnh quang compact. Các loại đèn này có chứa hỗn hợp khí bên trong phát ra
ánh sáng bị kích thích bởi các hạt điện tử. Lớp bột huỳnh quang bên trong được các lớp ánh sáng không nhìn
thấy kích hoạt bên trên thành ống đèn và phát ra ánh sáng nhìn thấy màu trắng.
=> Tiết kiệm điện năng tiêu thụ lên đến 88% so với bóng đèn huỳnh quang thông thường.
Ngoài bộ huỳnh quang phục vụ chiếu sáng, bóng đèn Rạng Đông còn có các bộ phận khác bổ trợ cho hoạt
động chiếu sáng đạt được hiểu quả tốt như chóa đèn, máng đèn, chân đèn, đui đèn. Chóa đèn được làm bằng
nhôm cao cấp có khả năng phản quang tốt, kết hợp với bóng đè tạo ánh sáng hoàn hảo. Máng đèn Rạng Đông
góp phần bảo vệ bóng đèn tránh các tác động bên ngoài. Chân đèn, đui đèn giúp cố định bóng đèn chắc chắn và
đảm ảo hoạt động chiếu sáng diễn ra ổn định, trọn vẹn nhất.
Thành phần cấu tạo nên bóng đèn Rạng Đông chiếu sáng hiện tại không chứa các chất độc hại, không ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng và hoàn toàn đảm bảo được hoạt động chiếu sáng chất lượng, an toàn. Đèn
không chứa thuỷ ngân nên rất an toàn với người. Bên cạnh đó, nó cũng không phát ra tia tử ngoại, tia hồng
ngoại, phóng xạ hay khí độc có hại, rất thân thiện với con người và không gây ô nhiễm môi trường. Đảm bảo
không gây nổ nên người dùng có thể yên tâm mỗi khi sử dụng, lắp đặt.
1.2. Sản xuất/ Xây dựng
Ông Nguyễn Triệu Sơn - Phó Giám đốc Trung tâm R&D Chiếu sáng Rạng Đông cho biết, phía đối tác
Samsung kiểm soát quy trình sản xuất rất nghiêm ngặt, nên để sản xuất được sản phẩm có yêu cầu cao về chất
lượng như vậy, bên cạnh việc sử dụng linh kiện chất lượng cao của Samsung, trong thiết kế mô phỏng, Rạng
Đông sử dụng phần mềm 3D chuyên nghiệp, với khả năng tính toán có độ chính xác cao về quang, nhiệt, điện để
xác định kích thước, vật liệu, hình dạng sản phẩm. Sau khi thiết kế thành sản phẩm mẫu hoàn chỉnh, các sản
phẩm lại được đánh giá nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn IEC, TCVN... để đánh giá khả năng chịu được của đèn
LED trong môi trường khắc nghiệt. Chẳng hạn như môi trường nhiệt độ, độ ẩm cao, thử nghiệm sốc nhiệt từ âm
10oC lên tới 100oC để đảm bảo rằng các bộ phận của đèn LED được hoạt động tốt nhất có thể trong các điều kiện thời tiết khác nhau.
Sản phẩm LED sử dụng chip Samsung chất lượng cao phải tuân thủ quy trình sản xuất rất nghiêm ngặt. Tất cả
những người tham gia chuỗi sản phẩm LED chip Samsung đều phải tuân thủ tiêu chí 3 không: Không nhận,
Không làm ra và Không chuyển đi. Tức là Không nhận sản phẩm lỗi từ đầu vào; Không làm ra sản phẩm lỗi và
Không chuyển sản phẩm lỗi đi chỗ khác. Mỗi người công nhân khi tham gia dây chuyền sản xuất là phải tuân thủ
yêu cầu của vị trí làm việc, thật chỉn chu trong công việc của mình để làm ra sản phẩm với chất lượng cao nhất. 1.3. Phân phối
Kênh phân phối rộng cũng hỗ trợ Rạng Đông trong việc tăng trưởng, hiện hệ thống phân phối sản phẩm của
Rạng Đông gồm 400 đại lý và hơn 7.000 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc. Công ty đang sở hữu 5 kênh phân phối 25
khu vực miền Bắc, 6 chi nhánh tại miền Trung và miền Nam, 2 trung tâm dịch vụ tư vấn chiếu sáng. Bên cạnh
đó, công ty hiện đã xuất khẩu tại hơn 40 quốc gia.
*Khách hàng của Rạng Đông
- Thứ nhất thị trường người tiêu dùng là các hộ gia đình, các cá nhân họ có nhu cầu mua sản phẩm của công ty
để phục vụ cho đời sống của họ. Tiêu biểu có thể nói tới các sản phẩm đèn bàn RD - RL, đèn led dân dụng, đèn
huỳnh quang, đèn Compact….
- Thứ hai khách hàng là các tổ chức, văn phòng, nhà xưởng….họ có nhu cầu mua sản phẩm để thắp sáng làm
việc, tổ chức sự kiện. Tiêu biểu là các dòng sản phẩm thuộc bộ sản phẩm chao, máng đèn, bộ đèn, đèn led trang trí,…..
- Thứ ba là thị trường cơ quan nhà nước trong đó là các cơ quan nhà nước, bệnh viện, trường học mua hàng hóa
của công ty. Tiêu biểu là các sản phẩm đèn cao áp, huỳnh quang…
*Trung gian marketing
Các trung gian marketing mà công ty sử dụng đó là: Ngân hàng Sacombank, AA logistic Hà Nội, các công ty
cung cấp dịch vụ vận chuyển đường sắt, các đại lý ủy quyền….họ làm nhiệm vụ phân phối, quảng bá sản phẩm,
đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
*Thực trạng quản lý để tăng cường hiệu lực kênh phân phối
- Khuyến mại: Công ty thường áp dụng khoản chiết khấu khi nhập hàng của công ty trong một khoảng thời gian
cụ thể nào đó, khoản chiết khấu thường dao động 3-5%
- Tặng quà: Công ty thường tặng quà cho các đại lý vào những dịp lễ tết, các dịp đặc biệt 29/4 (ngày hội công ty
kỷ niệm ngày Bác về thăm), đây là những món quà có giá trị động viên tinh thần để các đại lý phục vụ tốt hơn
- Hội nghị khách hàng là các trung tâm phân phối: hàng năm công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng, các
khách hàng được mời đều là các đại lý và một số khách hàng của kênh tiêu thụ trực tiếp. Việc tổ chức hội nghị
khách hàng nhằm mục đích khuyếch trương hơn nữa sản phẩm của công ty
- Triển lãm thương mại: công ty đã gửi các sản phẩm của mình đến một số hội trợ thương mại). Điều này giúp
cho người tiêu dùng biết đến công ty nhiều hơn và góp phần khuyếch trương thương hiệu công ty 1.4. Tiếp thị
- Với mong muốn hiểu sâu thị trường để phục vụ khách hàng được tốt nhất, Rạng Đông đã bắt tay với tập đoàn
công nghệ lớn nhất Việt Nam FPT để xây dựng phần mềm thu thập, phân tích số liệu phục vụ bán hàng. Chỉ
trong một thời gian ngắn, thay vì chỉ chăm sóc 400 đại lý, Rạng Đông đã tiếp cận được đến hơn 16.000 điểm bán
trên cả nước. Quý I năm 2021, doanh thu của Công ty đạt 1.531 tỉ đồng, tăng 38,4% so với cùng kỳ năm 2020
- Bằng cách lập “đội xung kích” để đưa các dữ liệu thị trường rất xác thực về Công ty, xây dựng bức tranh toàn
cảnh về cục diện thị trường, trên cơ sở đó Lãnh đạo Công ty đã có những quyết sách phù hợp, kịp thời hỗ trợ các
đại lý để tăng độ phủ hàng Rạng Đông trên toàn quốc, góp phần tăng 16,5% doanh thu so với năm 2019, mặc
cho đại dịch Covid-19 hoành hành trên toàn thế giới.
1.5. Phục vụ khách hàng
Nhân tố giúp Rạng Đông tăng mức độ hài lòng của khách hàng
- Quy mô hàng: Công ty có 1 kho thành phẩm và 2 gian hàng trưng bày sản phẩm ngay tại công ty, đảm bảo
luôn cung cấp đủ số lượng hàng hóa mà khách hàng mong muốn. Theo điều tra thì tỷ lệ khách hàng rất hài lòng
và hài lòng là rất cao chiếm 76,7% 26
- Thời gian giao hàng: Công ty đầu tư 1 đội ngũ vận chuyển xe tải từ 500kg - 5000kg chuyên trở hàng hóa công
ty luôn cố gắng giao hàng tới tay khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Tỷ lệ khách hàng hài lòng đạt 60%
- Địa điểm thuận tiện: Trụ sở công ty 87 - 89 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội, nằm trong khu vực kinh tế phát
triển, giao thông thuận tiện, giúp công ty thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa.
- Dịch vụ hỗ trợ: Về dịch vụ thanh toán và hỗ trợ vận chuyển lắp đặt công ty làm rất tốt. Tỷ lệ khách hàng hài lòng lên tới 90%
2. Các hoạt động hỗ trợ
2.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị *Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, mô hình tổ chức của Rạng Đông được phân chia theo chức năng: Đứng đầu là Hội đồng quản trị
(Gồm 4 thành viên: 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 2 Uỷ viên), Ban kiểm soát (Ông Quách Thành Chương là Trưởng
BKS), 1 Tổng giám đốc (Ông Nguyễn Đoàn Thăng), 2 Phó Tổng giám đốc, bên dưới là các trung tâm, phòng ban
chức năng, phân xưởng sản xuất, 5 kênh phân phối, 7 chi nhánh quản lý hơn 7000 cửa hàng đại lý trên cả nước.
Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. *Cơ sở vật chất
Sở dĩ Rạng Đông ghi dấu ấn trong lĩnh vực sản xuất ngành thiết bị chiếu sáng và phích nước tại Việt Nam
chính là nhờ chiến lược tập trung vào phân khúc hàng chất lượng cao. Trung tâm nghiên cứu R&D được Công ty
thành lập từ tháng 3/2011 đã phát huy hiệu quả khi xây dựng nền tảng công nghệ điện tử, phát triển sản phẩm
LED cho Rạng Đông. Dây chuyền sản xuất đèn LED của Công ty đạt sản lượng 100 triệu sản phẩm/năm bao
gồm 27 dòng sản phẩm LED khác nhau, phù hợp với nhiều không gian và mục đích sử dụng. Hiện nay, năng lực
sản xuất của Rạng Đông đạt trên 170 triệu nguồn sáng các loại một năm, trên 17 triệu sản phẩm phích nước, hơn
10 triệu sản phẩm thiết bị chiếu sáng và bộ đèn các loại….sản phẩm của công ty sản xuất đã có thương hiệu trên
toàn quốc với hệ thống bán hàng rộng khắp 64 tỉnh thành.
Trung tâm R&D chiếu sáng Rạng Đông sau 6 năm thành lập, được tổ chức, trang bị cơ sở vật chất và thiết bị
nghiên cứu, hiện nay là đầu mối hợp tác với các đơn vị như Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam,
Đại học Bách Khoa Hà Nôi, Đại học Cần Thơ….trở thành điển hình liên kết giữa các Viện nghiên cứu – Trường
đại học với doanh nghiệp. Từ năm 2016, Rạng Đông được 1 chuyên gia Anh, 1 chuyên gia Hàn Quốc, 2 chuyên
gia Nhật Bản cùng trên 20 Phó giáo sư, Tiến sỹ trong nước đào tạo nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật. 1
chuyên gia Mỹ, 1 chuyên gia Nhật cùng 9 Phó giáo sư, Tiến sỹ trong nước của Tổ tư vấn quản trị hiện đại đào
tạo công cụ quản trị tiên tiến, đào tạo công nghệ thông tin đang từng bước tiến hành, tạo ra môi trường học tập
và điều kiện để mọi người phấn đấu nâng cao trình độ. 2.2. Nhân lực
a. Tuyển dụng và đào tạo
- Công ty không ngừng tìm kiếm những đối tượng, nhân tài xuất sắc nhất cho các vị trí việc làm cả bộ phận văn
phòng và sản xuất. Bên cạnh đó, với những đối tượng còn chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng đầy nhiệt huyết,
đam mê và nhận thấy được tiềm năng lớn, công ty cũng luôn sẵn sàng tạo điều kiện tuyển dụng và đào tạo để
xây dựng nên một tập thể, đội ngũ nhân viên tốt nhất, đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
- Yêu cầu tuyển dụng cũng như thực tế đội ngũ nhân sự tại Rạng Đông hầu hết đều là những người còn rất trẻ
tuổi, những tấm gương sáng về sự nhiệt huyết, năng động, luôn hết mình vì công việc. Và cũng chính bởi điều
đó mà tính đến nay, số lượng nhân sự của công ty đã lên đến hàng nghìn người, tất cả đều đang nỗ lực không
ngừng, góp phần đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ, khẳng định vị trí của mình trên thị trường cả trong và ngoài nước. 27
b. Phân tích yêu cầu năng lực ở một số nhóm chính của Rạng Đông
Công ty luôn hướng đến phát triển đội ngũ nhân lực theo 6T đó là : Tận tâm, tận lực, tự giác, tự trọng, tự tin và trung thực.
Kỹ thuật viên truyền thông: yêu cầu phải tốt nghiệp từ các trường đại học theo chuyên ngành liên quan đến
truyền thông, marketing, quảng cáo, có kinh nghiệm từ 6 tháng trở lên trong lĩnh vực. Ngoài ra thì một kỹ thuật
viên truyền thông cũng cần phải biết sử dụng thành thạo các công cụ, phần mềm thiết kế ảnh, làm video, sử dụng
máy ảnh và một số kỹ năng mềm cần thiết khác
Chuyên viên phát triển thị trường: chính là bộ phận mang đến nguồn khách hàng cũng như góp phần tăng
doanh thu cho công ty. Với công việc này thì yêu cầu cần có khả năng nghiên cứu, điều tra thị trường, nắm bắt
nhanh nhạy về sự biến đổi và khả năng giao tiếp tốt.
Kỹ sư điện tử viễn thông và điện tử công nghiệp: yêu cầu cần phải tốt nghiệp từ các trường đại học trở lên theo
các chuyên ngành liên quan đến điện tử, viễn thông,... và có khả năng về tiếng Anh tốt, thành thạo các công cụ,
phần mềm tin học cần thiết.
c. Chính sách lao động nhằm đảm bảo sức khỏe, an toàn, phúc lợi của người lao động
- Xây dựng các quy định, nội quy về an toàn lao động, có kế hoạch bảo hộ an toàn hàng năm, kiểm tra phát hiện
định kỳ và đã đầu tư cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động: chống nóng, quạt bụi, thông gió, xử lý khí
thải..., tăng cường trang bị bảo hộ lao động để giảm thiểu bệnh nghề nghiệp.
- Quan tâm chăm lo chế độ phúc lợi cho người lao động: chế độ bồi dưỡng độc hại tại chỗ, bồi dưỡng chống nóng, ca 3….
- Tổ chức thăm khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo đúng quy định Nhà nước: 1 năm/1 lần; các vị trí
nặng nhọc độc hại: 2 năm/1 lần; khám chuyên khoa cho lao động nữ.
2.3. Nghiên cứu và phát triển: Hướng tới sản xuất xanh
a. Đẩy mạnh đầu tư công nghệ để tiết kiệm chi phí
- Một trong những giải pháp được Rạng Đông đặt lên hàng đầu là thực hành tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư khoa
học công nghệ nhằm thay thế vật tư nhập khẩu, sản xuất sản phẩm kích thước nhỏ hơn, sử dụng ít nguyên liệu
hơn, hiệu suất cao hơn. Bằng cách nghiên cứu chất phủ làm tăng độ bền cơ học của thủy tinh, Rạng Đông đã sản
xuất thành công bóng đèn huỳnh quang T8 có đường kính chỉ 25,5 mm thay thế cho bóng đèn huỳnh quang T10
có đường kính 32 mm, giúp tiết kiệm tới 34% nguyên liệu thủy tinh, giảm chi phí tới 33% giá thành
- Bên cạnh đó, Rạng Đông còn sản xuất thành công công nghệ thu nhỏ bóng đèn compact công suất cao từ 16,5
mm xuống còn 14 mm, giúp giảm tới 20% nguyên liệu thủy tinh, bột; Sản xuất các bóng đèn T3 có đường kính
chỉ còn 9 mm thay thế cho loại T4 đường kính 11,3 mm, giảm lượng thủy tinh, giảm lượng sử dụng bột, thủy
ngân, từ đó góp phần giảm chất thải
- Rạng Đông đầu tư lò nấu thủy tinh Sodalime với công suất 30 tấn/ngày trở thành lò thủy tinh trợ đốt bằng điện
hiện đại đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam. Việc đưa điện cực vào trong lòng khối thủy tinh bên trong lò nấu
giúp nâng hiệu suất hấp thụ nhiệt lên tới 90% so với 25% nếu đốt bằng dầu như trước đây. Với công nghệ này,
công suất nấu của lò nấu thủy tinh đã được nâng cấp lên 36 tấn/ngày, giảm tiêu hao nhiên liệu từ 250 kg dầu FO
xuống còn 145 kg dầu FO/tấn thủy tinh, lượng điện sử dụng cho nấu thủy tinh đã đạt được mức thấp hơn mức
tiên tiến của thế giới là 600kWh/tấn thủy tinh, giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm khí thải và chi phí sản xuất thủy tinh 28
=> Việc chủ động được về công nghệ đã giúp Rạng Đông chiếm ưu thế nhất định trong lĩnh vực này và giá
thành sản phẩm cũng nhờ đó mà giảm đi đáng kể

b. Thay thế các nguyên liệu truyền thống bằng nguyên liệu thân thiện hơn với môi trường
- Rạng Đông đầu tư xây dựng lò thủy tinh không chì với công suất 19 tấn/ngày với mục tiêu tạo ra vật liệu thủy
tinh không chì dùng trong sản xuất bóng đèn compact chất lượng cao và sản xuất loa trụ thay thế các loại thủy
tinh chì độc hại. Trong thành phần thủy tinh mới này không có chì và phản ứng thủy ngân với kiềm gây đen
trong quá trình làm việc bị hạn chế, vì thế mà hiệu suất phát quang được cải thiện tốt. Không chỉ vậy, loại thủy
tinh không chì này còn chứa các nguyên tố đất hiếm như cerium, có tác dụng ngăn chặn các tia tử ngoại giúp an
toàn cho người sử dụng. Sản phẩm sau khi sử dụng thải ra môi trường cũng thân thiện hơn loại sản phẩm có chì cùng loại.
- Riêng đối với sản phẩm keo gắn bầu đèn, nếu trước kia Rạng Đông phải nhập khẩu 100% của Trung Quốc thì
nay, với việc hợp tác nghiên cứu, công ty đã chủ động hoàn toàn trong việc sản xuất vật liệu này. Với 90% nguồn
nguyên liệu vô tận từ đá núi Trường Sơn, quy mô sản xuất từ 20-25 tấn/tháng hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu
sản xuất với giá chỉ bằng 30-40% giá nhập khẩu.
- Các chuyên gia của phòng thí nghiệm chung của Rạng Đông đã phát triển công nghệ, tách và thu hồi tái sử
dụng bột huỳnh quang 3 phổ đất hiếm ra khỏi thủy tinh ở đèn bị hỏng, thu hồi ống thủy tinh đưa lại sản xuất. Chỉ
tính riêng công trình này hàng năm đã tiết kiệm cho công ty hàng chục tỉ đồng, góp phần bảo vệ môi trường.
2.4. Cung ứng các thủ tục
- Đảm bảo đầy đủ, hợp pháp các thủ tục hành chính:
giấy cấp phép theo quy định, hợp đồng, dự thảo kinh tế,
hồ sơ hoàn công, hồ sơ thanh toán, đảm bảo nghĩa vụ thuế, phí với Nhà nước.
- Hệ thống kế toán đảm bảo thực hiện tổ chức hạch toán kế toán trong toàn công ty. Việc thu thập xử lý các thông
tin kế toán trong công ty được thực hiện dựa theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
- Thu mua nguyên vật liệu, trang thiết bị sử dụng trong sản xuất: phần lớn nhập từ các công ty trong nước,
phần còn lại do doanh nghiệp tự cung cấp. Một số máy móc hiện đại được nhập khẩu từ nước ngoài về. 3. Kết luận
Khi xuất hiện đối thủ thứ ba trong ngành hàng đèn LED là hàng giá rẻ từ Trung Quốc ồ ạt đổ sang (thuế nhập
khẩu là 0%). Rạng Đông xác định việc giảm giá thành xuống mức giá cạnh tranh với các sản phẩm Trung Quốc
không phải là biện pháp tốt nhất để chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, bên cạnh việc nâng cao năng suất, tiết
kiệm chi phí sản xuất, Rạng Đông xác định cần tập trung cao độ để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp bằng lợi thế về sự khác biệt. Mỗi hoạt động trong chuỗi giá trị đều được Rạng Đông cố gắng sáng tạo,
thay đổi, cải tiến một cách tốt nhất để tạo ra những khác biệt riêng có, giúp doanh nghiệp đứng vững và cạnh
tranh sòng phẳng với các đối thủ trên thị trường.
Ông Đỗ Hải Triều, Trưởng phòng Marketing thị trường, CTCP bóng đèn phích nước Rạng Đông chia sẻ: "Khi
đất nước mở cửa chúng tôi bị cạnh tranh rất mãnh liệt với các sản phẩm hàng Trung Quốc giá rẻ. Lúc đó, có
thời kỳ 1.600 công nhân phải nghỉ việc, lương tháng phải trả bằng sản phẩm. Từ đó, bắt buộc công ty phải thực

hiện cuộc đổi mới, thay đổi hạch toán kinh doanh, tiến hành nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ vậy chúng tôi
mới có thể vượt qua khó khăn này".

*Một số lợi thế về sự khác biệt Rạng Đông đã và đang tạo ra
- Nhạy bén và chủ động đón nhận cuộc Cách mạng 4.0: Ngay từ 2017, Rạng Đông đã phát triển các sản phẩm
Smart LED (lúc bấy giờ, đèn LED trở thành xu thế tất yếu trong ngành sản xuất thiết bị chiếu sáng hiện nay với
những ưu điểm riêng của mình như tiết kiệm năng lượng, tuổi thọ, độ bền cao); kết nối, liên hoàn, số hóa và thực
hiện ISO – Online một số dây chuyền; Thực hiện phần mềm ứng dụng ERP ở một xưởng sản xuất, nhằm tiếp
cận, thử nghiệm Chuyển đổi số. 29
- Áp dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số để gia tăng lợi thế cạnh tranh: Đại dịch Covid-19 chính là
một “Cú hích” của kinh tế số, của kinh tế không tiếp xúc, của thương mại trực tuyến. Rạng Đông chuyển từ
Công ty công nghệ sang Công ty công nghệ cao còn đòi hỏi nâng cao công nghệ Marketing, công nghệ bán các
sản phẩm công nghệ cao. Bước chuyển biến quan trọng của Rạng Đông trong thời gian qua là đã thực hiện kinh
doanh trên nền tảng số và thương mại điện tử, cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, giá cạnh tranh, chinh phục
niềm tin của khách hàng và xóa bỏ hoàn toàn khái niệm cạnh tranh bằng giá rẻ. Từ 01/10/2020 mô hình bán
hàng trên Platform của LUMI đã bắt đầu, nhanh chóng phát triển với cả Platform của FPT, Viettel.
- Hướng tới các dòng sản phẩm LED chất lượng cao: Rạng Đông chủ trương đẩy mạnh thương hiệu và tập
trung vào các sản phẩm chất lượng cao. Sử dụng chip của Samsung, đây là chip led hiện đại nên giúp cho các
sản phẩm của Rạng Đông có nhiều ưu điểm như: Độ bền của bóng cao gấp 20 lần so với bóng đèn sợi đốt, gấp 3
lần bóng đèn Compact, tuổi thọ chiếu sáng đạt 50.000 giờ, chất lượng ánh sáng tốt, có khả năng chiếu sáng đồng
đều và đem lại cho sản phẩm có góc chiếu rộng có thể lên đến 140 độ. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn IP68; có khả
năng chống bụi và thấm nước hoàn hảo do vậy mà vô cùng chất lượng. Mặc dù có giá cao hơn so với chip thông
thường nhưng tuổi thọ và độ ổn định cũng như hiệu suất chiếu sáng được đảm bảo sẽ là tiền đề giúp Rạng Đông
thực hiện chiến lược phát triển của mình.
- Nghiên cứu và đưa ra giải pháp, thiết kế hệ thống chiếu sáng cho nhiều không gian: Công ty nghiên cứu
và đưa ra giải pháp chiếu sáng cho bệnh viện, trường học, siêu thị… dựa trên các tiêu chuẩn về ánh sáng đã được
ban hành. Với mục đích nâng cao chất lượng nguồn sáng, Rạng Đông đang nhắm tới sức khỏe và trải nghiệm
của khách hàng như những giá trị gia tăng cho các sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, Rạng Đông cũng đẩy
mạnh phát triển hệ thống chiếu sáng thông minh (smart lighting solutions) và tham gia xây dựng thành phố
thông minh (smart cities) phù hợp với xu hướng phát triện tại Việt Nam.
- Phát triển các sản phẩm có tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp: Công ty đã nghiên cứu và tạo
ra các dòng sản phẩm có tính ứng dụng cao, phục vụ trực tiếp cho đời sống sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp
của người dân. Một số loại đèn được dùng trong sản xuất nông nghiệp như: đèn LED đánh bắt thủy sản, đèn
nông nghiệp công nghệ cao (đèn bắt côn trùng, đèn hoa cúc, đèn cấy mô, đèn trổng rau,…). Năm 2017 công ty
đã được cấp 3 giấy chứng nhận giải pháp tiến bộ trong lĩnh vực trồng trọt. Việc áp dụng mô hình sử dụng đèn
LED nâng cao năng suất cây trồng sẽ được nhân rộng hơn trong thời gian tới, qua đó các sản phẩm của Rạng
Đông sẽ trực tiếp đi vào hoạt động sản xuất của nhân dân.
- Đầu tư nhà máy với công nghệ hiện đại, gia tăng năng lực sản xuất: Mới đây, doanh nghiệp đã được Ban
quản lý Khu Công nghệ cao Hoà Lạc chấp thuận dự án đầu tư Nhà máy sản xuất các sản phẩm điện tử công nghệ
cao tích hợp hệ sinh thái chiếu sáng LED xanh, thông minh với tổng giá trị đầu tư hơn 2.300 tỷ đồng. Đây là tiền
đề cho việc phát triển bền vững và xanh hóa quá trình sản xuất của Rạng Đông trong thời gian tới.
*Một số lợi thế về chi phí Rạng Đông đã và đang tạo ra
- Nghiên cứu sản xuất thành công bóng đèn huỳnh quang T8 có đường kính chỉ 25,5 mm thay thế cho bóng đèn
huỳnh quang T10 có đường kính 32 mm, giúp tiết kiệm tới 34% nguyên liệu thủy tinh, giảm chi phí tới 33% giá thành
- Thông qua công cụ Lean giúp năng suất lao động tăng lên 70%. Từ 17 lao động dây chuyền đã giảm xuống 12
lao động, sản lượng tăng từ 10.000 lên 12.000, ước giảm chi phí khoảng 625 triệu đồng/năm và giảm chi phí đầu
tư dây chuyền khoảng 1,2 tỷ đồng.
- Giảm lỗi và giảm chi phí không chất lượng theo phương pháp DMAIC, xác định nút thắt để tập trung cải tiến
bằng các giải pháp của Kaizen, loại bỏ các bước công việc không mang lại giá trị. Kết quả chỉ trong chưa đầy 1
năm triển khai các giải pháp cải tiến, dây chuyền Led Bulb đã giảm lỗi từ 0,73% xuống còn 0,43%, đồng nghĩa
với việc giảm lỗi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, nâng cao uy tín và thương hiệu Công ty. Chất lượng sản
phẩm tăng, chi phí không chất lượng giảm từ 19 bước không tạo ra giá trị xuống còn 9 bước, ước tính tiết kiệm
được 125 triệu đồng/năm. 30
- Tại dây chuyền điện tử tự động, thông qua thực hiện phương pháp LSS, năng suất lao động tăng 14%; cùng với
việc áp dụng sáng kiến cải tiến mang tính đột phá như chế tạo thành công thiết bị phun sơn cách điện tự động
cho bản mạch PCB giúp tăng năng suất lao động thêm 15%, nâng cao điều kiện môi trường làm việc cho người
lao động, giá trị mang lại xấp xỉ 1 tỷ đồng/năm
Nhận xét: Có thể nói, trong bối cảnh hội nhập, những thương hiệu thuần Việt muốn tồn tại để cạnh tranh và
phát triển bền vững thì không có con đường nào khác là phải mạnh dạn đổi mới, nắm bắt nhu cầu thị trường,
đầu tư chất xám và khoa học công nghệ, tạo ra những lợi thế về sự khác biệt; nếu không sẽ bị bỏ lại phía sau.
Và Rạng Đông là một ví dụ điển hình cho sự mạnh dạn đổi mới để đạt được sự thành công đó.

VII. PHÂN TÍCH CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM CỦA CTCP BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 1. Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là một bộ phận chức năng của tổ chức doanh nghiệp, không trực tiếp tạo ra lợi nhuận
nhưng vẫn tốn chi phí để tổ chức để hoạt động. Các trung tâm chi phí chỉ đóng góp vào lợi nhuận của một công
ty một cách gián tiếp. Ở trung tâm này, đầu vào có thể được lượng hóa và đo lường bằng đơn vị tiền tệ nhưng
đầu ra thông thường được đo lường bằng đơn vị hiện vật hoặc theo mục tiêu hoạt động.
Các trung tâm chi phí của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông gồm :  Bộ phận sản xuất  Bộ phận hành chính  Bộ phận marketing
a. Bộ phận sản xuất STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 So sánh 1 Chi phí nguyên vật liệu 2.227 2.244 99.26% 2 Chi phí nhân công 946 745 127.04% 3 Chi phí khấu hao TSCĐ 89 87 102.86% 4
Chi phí dịch vụ mua ngoài 503 403 124.98% 5 Chi phí khác bằng tiền 674 588 114.68% Tổng 4439 4067 109,14%
Số lượng công nhân trung bình năm 2020: 2200 người
Mức thu nhập trung bình : 14.500.000/ người
- Hiện nay với năng lực sản xuất của Công ty bóng đèn và phích nước Rạng Đông năm 2020 đạt 200 triệu các
loại trong năm, trên 25 triệu sản phẩm phích nước, hơn 20 triệu sản phẩm thiết bị chiếu sáng và bộ đèn các loại.
Sản phẩm của công ty sản xuất có thương hiệu trên toàn quốc với hệ thống bán hàng rộng khặp 64 tỉnh thành,
chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất đã được khẳng định trên thị trường.
b. Bộ phận hành chính
*Chi phí quản lý doanh nghiệp STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 So sánh 1 Chi phí nguyên vật liệu 12 6 150% 2 Chi phí nhân công 52 55 94,54% 3 Chi phí khấu hao TSCĐ 8 10 80% 4
Chi phí dịch vụ mua ngoài 68 - 5 Chi phí khác bằng tiền 20 22 90,91% 31 6
Chi phí khuyến mại, hỗ trợ 20 18 111,11% tiêu thụ sản phẩm Tổng 180 111 162,1%
c. Bộ phận marketing
*Chi phí bán hàng STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 So sánh 1 Chi phí nguyên vật liệu 18 18,4 97,82% 2 Chi phí nhân công 100 76 131,57% 3 Chi phí khấu hao TSCĐ 9 6,3 142,85% 4
Chi phí dịch vụ mua ngoài 48 40 120% 5 Chi phí khác bằng tiền 59 80 73,75% 6
Chi phí khuyến mại, hỗ trợ 601 528 113,82% tiêu thụ sản phẩm Tổng 835 748,7 111,52% Nhận xét:
- Các chi phí đầu vào của bộ phận sản xuất năm 2020 tăng 9,14% so với năm 2019, bộ phận hành chính tăng
62,1%, bộ phận marketing tăng 11,52% . Rạng Đông đã gia tăng quy mô sản xuất, áp dụng các chính sách phát
triển mới cũng như quyết liệt thực hiện nhiều giải pháp tiết kiệm và cắt bỏ các chi phí không thiết yếu.
- Giá vốn hàng bán/ doanh thu là 69,37% giảm 0,33% so với năm 2019 do sự phấn đấu trong khu vực sản xuất
thực hiện lean, 5S, giảm 7 lãng phí, chuẩn hóa quá trình , nâng cao năng suất lao động thông qua các chương
trình tự động hóa, các chương trình đổi mới sáng tạo , cải tiếm sản phẩm , thiết kế sản phẩm mới công nghệ cao
tạo sự khác biệt nổi trội.
2. Trung tâm thu nhập
Trung tâm thu nhập là trung tâm mà người quản lý chịu trách nhiệm về việc tạo ra doanh thu, nhà quản lý
trung tâm này không chịu trách nhiệm về lợi nhuận hay vốn đầu tư. Các quyết định của nhà quản trị trung tâm
này thường liên quan đến hoạt động bán hàng.
Tình hình hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 Doanh thu (tỷ) 3270 3621 4256 4922
Doanh thu/ người (tỷ) 1,51 1,78 1,99 2,34
Bình quân thu nhập (triệu/người/tháng) 12,9 13,7 13,9 14,5 Cổ tức 50% 50% 50% 50% Đánh giá:
Năm 2020 có thể nói là một năm kinh doanh thành công của Rạng Đông khi doanh thu đạt 4922 tỷ đồng,
tăng trưởng 15,67% so với năm 2019. 32 
Hàng tồn kho giảm 21,2% từ 834 tỷ (2019) xuống còn 657 tỷ (2020) do doanh thu tiêu thụ tăng mạnh,
tăng 15,7% làm giảm giá trị hàng tồn kho. Mặt khác, do nâng cao trình độ công tác kế hoạch gắn sản
xuất với tiêu thụ, lập kế hoạc sản xuất và tiêu thụ bám sát thực tiễn thị trường. Đảm bảo dự trù, luân
chuyển vật tư hàng hóa hợp lý đáp ứng yêu cầu tiêu thụ. 
Năm 2020 kinh tế trong nước dối mặt với làn sóng covid lần 2, thiên tai hạn hán , lũ lụt, sạt lở , mưa đá
làm đứt gãy chuỗi cung ứng , các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn vừa chống dịch vừa phát triển sản
xuất kinh doanh. Công ty Rạng Đông thể hiện bản lĩnh khi đạt được tốc độ tăng trưởng tốt so với tốc độ
tăng trưởng chung của ngành. 
Năm 2020 là năm đầu tiên công ty tiền hành chuyển đổi số. Quý 4/2020 tăng trưởng doanh thu đạt
20,0% so với cùng kỳ. Quý 1/2021 doanh thu đạt 38,4% ( Trong đó xuất nhập khẩu tăng 70%, sản phẩm
CSL & G- S- HCL tăng 176 %, HTAL và Năng lượng tái tạo tăng 32,9%). Đặc biệt nộp Ngân sách tăng
78,1% lợi nhuận thực hiện tăng 45,7% so với cùng kỳ.
3. Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận là trung tâm mà người quản lý chịu trách nhiệm về tạo ra doanh thu, chịu trách nhiệm với
kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Nhà quản lý của trung tâm này có quyền quyết định sản xuất sản
phẩm nào, với giá, cơ cấu sản phẩm sản xuất như thế nào cũng như hệ thống phân phối và bán hàng
Tại Đại hội đồng cổ đông Công ty ngày 23/05/2020 giao nhiệm vụ cho Cơ quán điều hành các chỉ tiêu chủ yếu
của kế hoạch sản xuất kinh doanh 2020 như sau :
Phương án 1: -
Doanh thu bán hàng & CCDV : 3400 tỷ đồng -
Lợi nhuận trước thuế : 200 tỷ đồng -
Mực cổ tức năm 2020 : 50 %
Phương án 2: -
Doanh thu bán hàng & CCDV : 3000 tỷ đồng -
Lợi nhuận trước thuế : 100 tỷ đồng -
Mực cổ tức năm 2020 : 50 % Kếết qu th ả c hi ự n năm 2020 : ệ Kế Thực hiện năm 2020 STT Chỉ tiêu Đơn vị hoạch Số So với TH 2019 So với TH 2020 2020 lượng ± SL % ± SL % 1 Doanh thu tiêu thụ Tỷ VNĐ 3400 4922 666 115,6 % 1522 145% 2
Lợi nhuận trước thuế Tỷ VNĐ 200 424 262 262,4% 224 212% 3 Nộp ngân sách Tỷ VNĐ 375 29 108,3%
Trong điều kiện thị trường sản phẩm truyền thống suy giảm rất mạnh, sản phẩm LED cạnh tranh với hàng
nghìn đối thủ, mặt khác công ty vừa khắc phục hậy quả sau sự cố hỏa hoạn vào cuối năm 2019 nhưng lợi nhuận
vẫn đạt 424 tỷ, tăng 162,4 % so cùng kỳ. Bảo đảm cổ tức năm 2020 thanh toán bằng tiền mặt: 50% và thực hiện
đúng kế hoạch ĐHĐCĐ phê duyệt. Đây là sự phục hồi ấn tượng của Rạng Đông sau sự cố.
4. Trung tâm đầu tư 33
Trung tâm đầu tư là nơi nhà quản trị kiểm soát cả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và đầu tư tài sản. Trung
tâm chủ yếu thực hiện hoạt động đầu tư vào các thành viên khác. Trong một công ty thường gồm có nhiều trung
tâm đầu tư và trung tâm lợi nhuận. Thực hiện nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông ngày 23/05/2020 về các hạng
mục đầu tư chính trong năm 2020 Thực STT Hạng mục đầu tư Kế hoạch hiện 1
Đầu tư công suất sản phẩm LED lên 60 triệu sản phẩm năm 40 tỷ 35 2
Đầu tư tái khởi động lò kéo ống 5 tỷ 7 3
Đầu tư khôi phục mặt bẳng sản xuất sau vụ hỏa hoạn 2018/2019 30 tỷ 10 4
Đầu tư phát triển sản phẩm mới 20 tỷ 13 5
Đầu tư thiết bị vận tải phục vụ bán hàng và bảo hành sản phẩm 10 tỷ 3 6
Đầu tư cho chương trình chuyển đổi số của Công ty 25tỷ 20 7
Đầu tư xây dựng Nhà máy mới sản xuất LED giai đoạn 1 100 tỷ - Tổng 230 tỷ 88,1 tỷ
*Các chỉ số ROA, ROE, ROS
- Chỉ số ROA của Rạng Đông trong năm 2020 đạt 8,3%, tăng cao hơn mức bình quân 500 DN lớn nhất Việt Nam
1,46 lần. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy Công ty đang quản trị tài sản hiệu quả.
- Chỉ số ROE của Rạng Đông trong năm 2020 đạt 31,1%, tăng cao hơn mức bình quân 500 DN lớn nhất Việt
Nam 1,92 lần. Chỉ số ROE của Rạng Đông ổn định ở mức cao, có thể được xem như một dấu hiệu cho thấy vốn
của Công ty được sử dụng hiệu quả. Chỉ số ROE cao khẳng định Công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững, có lợi
thế về công nghệ, quy mô sản xuất khiến giá vốn hàng bán trên mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn.
- Chỉ số ROS của Rạng Đông trong năm 2020 đạt 6,8%, cho thấy Công ty đang hoạt động tốt, kiểm soát tốt chi
phí và tạo ra nhiều lợi nhuận. Khẳng định Công ty phát triển bền vững. Một công ty muốn bền vững đòi hỏi phải
duy trì tỷ số ROS ổn định, hay gia tăng theo thời gian. Có nghĩa ra sẽ rất tốt nếu như từ 3 đến 5 năm luôn duy trì
sự ổn định hay chỉ số ROS gia tăng.
Dựa vào tình hình tài chính của Công ty Rạng Đông :
Lợi nhuận ròng = 48% x Doanh thu = 48% x 4922 = 2362,56 tỷ
Chi phí đầu tư = 88,1 tỷ ROI = = = 2680%
Chỉ tiêu này giúp Công ty đánh giá hiệu quả đầu tư của các trung tâm đầu tư và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
khác nhau và để tìm ra nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý, từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp giúp cho
công ty đạt được doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Nhận xét: Cần lập dự toán một cách tổng quát cho trung tâm đầu tư, nhằm tạo cơ sở cho việc kiểm soát và đối
chiếu với thực tế. Dự toán cần có những thông tin về doanh thu thuần, lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận
sau thuế, tỷ lệ hoàn vốn mong muốn, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư,... Bên cạnh đó, cần tổ chức hệ thống báo cáo thông
qua các chỉ tiêu để phân tích và đánh giá trách nhiệm cũng như thành quả của từng bộ phận, từng cấp quản lý, so 34
sánh các báo cáo trên giữa thực tế và dự toán để xác định độ lệch để tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp tối ưu
Qua đó, nâng cao trách nhiệm cũng như năng lực quản lý từng cấp trong trung tâm đầu tư. 35