Chủ đề tài sản - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế

Chủ đề tài sản - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Luật kinh tế(HDLH) 111 tài liệu

Thông tin:
41 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chủ đề tài sản - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế

Chủ đề tài sản - Luật kinh tế | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

26 13 lượt tải Tải xuống
Contentài s n
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT RỦI RO XẢY RA
TRÊN THỰC TẾ?............................................................................................................................................................ 2
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG NÀY? 3
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ MINHHỌA? ............3
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?..................................................................................................6
CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?.......................................................................7
CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro?....................................................................... ....... 7
CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?......................................................................................................9
CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?...................................................................................................9
CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị hoạt động trong doanh
nghiệp?........................................................................................................................................................................... 10
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro?..................................................................................... 10
CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ. Lấy ví dụ về
các rủi ro theo nguồn rủi ro?...........................................................................................................................................11
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi ro nguồn nhân lực. Lấy
ví dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực tế....................................................... ......... 18
CÂU 13. Phân tích các phương pháp nhận dạng rủi ro................................................................................................. .. 21
Câu 14: trình bày các nội dung phân tích rủi ro..............................................................................................................23
Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa phân tích rủi ro với nhận dạng rủi ro.....................................................................24
Câu 16: phân tích khái niệm kiểm soát rủi ro................................................................................................. ................24
Câu 17: trình bày các biện pháp kiểm soát rủi ro. Lấy ví dụ về việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp né tránh rủi ro.. .25
Câu 18: trình bày các thái độ đối với rủi ro ( tìm kiếm hay chấp nhận rủi ro, không chấp nhận rủi ro và thái độ trung
dung).............................................................................................................................................................................. 26
Câu 19 : phân tích nguyên tắc kiểm soát rủi ro...............................................................................................................27
Câu 20. Mối quan hệ giữa kiểm soát rủi ro với phân tích rủi ro...................................................................................... 28
Câu 21: Phân tích khái niệm tài trợ rủi ro............................................................................................................... ........ 29
Câu 22 Trình bày các biện pháp tài trợ rủi ro............................................................................................ .....................29
1
Câu 23 . Mối quan hệ giữa tài trợ rủi ro với kiểm soát rủi ro..........................................................................................30
Câu 24. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa.............................................................31
CÂU 25.Trình bày KN quản trị rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa.................................................................... .........32
CÂU 26. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro nhân lực.Lấy ví dụ minh họa.............................................33
CÂU 27. Trình bày nội dung kiểm soát và tài trợ rủi ro nhân lực...................................................................................34
CÂU 28. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa về một loại rủi ro tài sản của doanh
nghiệp mà anh (chị) biết.................................................................................................................................... ............. 35
CÂU 29. Trình bày khái niệm quản trị rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa.................................................................36
CÂU 30. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Nêu ý nghĩa của hoạt động
nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản đối với việc sử dụng và quản lý hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.....................37
CÂU 31.Trình bày nội dung kiểm soát rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Tại sao nói, các hoạt động kiểm soát rủi ro tài
sản thể hiện sự chủ động của doanh nghiệp?.................................................................................................................. 38
CÂU 32. Nêu ý nghĩa của hoạt động tài trợ rủi ro tài sản. Tại sao nói tài trợ rủi ro tài sản là biện pháp cuối cùng thể
hiện bản lĩnh ứng phó với biến động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh?.....................................40
2
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT RỦI RO XẢY RA TRÊN
THỰC TẾ?
*) Rủi ro
Rủi ro, theo nghĩa chung nht, được hiểu là điu không tốt lành, không tốt bất ngờ xảy đến.
Đây là cách hiểu thông thường nhất.
Những gì được coi rủi ro luôn mang lại những điều mà con người không mong muốn. Khi “rủi ro” xảy ra luôn đồng nghĩa với
việc chủ thể tiếp nhận nó phải chịu một sự thiệt hại nào đó.
Cho đến nay chưa được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra
những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú đa dạng, nhưng tập trung lại thể chia thành hai
trường phái lớn: Trường phái truyền thống và Trường phái hiện đại.
Theo Trường phái truyền thống, thì rủi ro những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy
hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực.
Rủi ro thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những hội. Nếu tích
cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội
mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
*) Rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là một dạng rủi rocũng mang đầy đủ những đặc điểm bản như bất kỳ một loại rủi ro nào.
Rủi ro trong kinh doanh thường dễ nhận thấy được con người quan tâm nhiều nhất. Bởi vì, trước hết kinh doanh một hoạt
động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho mỗi nhân và lợi nhuận chínhđộng lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng
phát triển hoạt động của mình. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, kinh doanh thườngnhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng
làm gia tăng bất trắc. Những bất trắc thường xuyên xảy ra trong môi trường kinh doanh dẫn đến “những sai lệch bất lợi so với kết
quả dự tính hay mong chờ” của doanh nghiệp.
Như vậy, rủi ro trong kinh doanh là một biến cố không chắc chắn trong kinh doanhnếu xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho
nhân hoặc tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh.
*) Ví dụ: Khi bạn đang trên đường tới một cuộc hẹn với đối tác thì xe bị hoảng giữa đường và điện thoại gặp trục trặc, không bắt
được song. Dẫn đến mất một hợp đồng quan trọng với đối tác đó.
- Ở ví dụ trên ta có thể thấy rằng:
+ Việc hỏng xe và hỏng điện thoại là một biến cố, là sự việc xảy ra không thể lường trước được là nó xảy ra hay không xảy
ra hoàn toàn là bất ngờ, ngoài ý muốn của con người.
+ kết quả trường hợp này bạn bị mất đi một hợp đồng quan trọng, dẫn đến ảnh hưởng tới lợi ích trực tiếp của doanh
nghiệp bạn. Đây chính thiệt hại từ rủi ro xảy ra.
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG NÀY?
Khi nói đến rủi ro, chúng ta thường nói đến hai đặc trưng cơ bản củam chúng, đó là: tần suất rủi ro và biên độ rủi ro.
Tần suất rủi ro là đặc trưng nói lên tính phổ biến hay mức độ thường xuyên của một biến cố rủi ro. Tần suất rủi ro biểu
hiện số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong tổng số lần quan sát sự kiện.
Chẳng hạn, bão là hiện tượng tự nhiên – biến số rủi ro (thiên tai) thường xảy raViệt nam với tần suất khoảng 5-10 cơn
bão/năm. Các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông – ngư nghiệp hay lĩnh vực xây dựng cần
biết được tần suất rủi ro để có kế hoạch phòng tránh hoặc kế hoạch phục hồi nhanh và hiệu quả.
Biên độ rủi ro (hay độ lớn của rủi ro) là đặc trưng thể hiện mức độ tổn thất mà rủi ro có thể gây ra nếu nó xảy ra. Biên độ
rủi ro thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt hại tác động tới chủ thể. Biên độ rủi ro thể hiện hậu quả hay tổn thất ro rủi ro gây
ra.
Ví dụ: mức độ thiệt hại mà một cuộc đình công có thể gây ra cho doanh nghiệp (đình đốn sản xuất, không thực hiện được
kế hoạch cung ứng sản phẩm,…) hay tổn thất về người tài sản một vụ hỏa hoạn thể gây ra cho nhân (bị thương tật,
chết người), hay cho một doanh nghiệp (không tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, phải bỏ thêm chi phí để khắc phục…)
Biên độ rủi ro càng lớn thì tính chất nguy hiểm của rủi ro càng cao.
3
Hai đặc trưng này luôn tồn tại song song với nhau trong các rủi ro xảy ra. Khi phân tích kiểm soát rủi ro thì cần phải
phân tích một cách kết hợp cả hai đặc trưng này. Bởi mức độ nguy hiểm của rủi ro bằng tích hợp của “tần suất” và “biên độ” của
rủi ro đó.
Việc nghiên cứu về các đặc trưng này giúp cho nhà quản trị rủi ro cở sở rõ ràng để thống những rủi ro và mức độ
thiệt hại của rủi ro đó cho doanh nghiệp mình, từ đó có thể đưa ra phương án để phòng tránh, giảm thiểu tổn thất của rủi ro và còn
có con số cụ thể về chi phí tài trợ rủi ro một cách hợp lý nhất.
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ MINH HỌA?
*) Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư
- Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây loại rủi ro xảy ra khi thu thập các thông tin không đầy đủ,
không chính xác dẫn đến nhận diện sai về bản chất của các yếu tố liên quan đến phương án đầu tư, điều này dẫn tới ra các quyết
định đầu tư sai.
Ví dụ: Bạn định mở một quán ăn vỉa trước cổng trường đại học Thương Mại,nhưng bạn lại không biết trước rằng các
hoạt động kinh doanh trên hè phố đều bị phường Mai Dịch cấm hoàn toàn. Dẫn đến bạn không thể thực hiện kinh doanh.
- Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này xảy ra khi chúng ta lựa chọn các phương án không tối ưu.
Ví dụ: Bạn chọn việc kinh doanh cửa hàng ăn bên cạnh trường ĐHTM, nhưng thị trường tại khu vực này đã bão hòa vì có
rất nhiều các cửa hàng khác cạnh tranh. Do đó việc kinh doanh rất khó khan.
- Rủi ro sau quyết định: là loại rủi ro thể hiện ở sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế là hệ quả của 2 loại trên, nếu thông tin
đúng,quyết định đúng thì sẽ thành công còn ngược lại thì sẽ bị rủi ro thiệt hại.
Ví dụ: Bạn chuyển sang kinh doanh mặt hàng đồ ăn, nhưng sau đó các cửa hàng bên cạnh bắt đầu sử dụng các biện pháp
cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ.
*) Theo phạm vi
- Rủi ro theo ngành dọc (rủi ro cá biệt):rủi ro ảnh hưởng đến từng khâu, từng bộ phận riêng biệt trong hoạt động đầu
tư.
Ví dụ: Trong một công ty sản xuất, bộ phận kế toán xảy ra sơ xuất, kê khai thuế bị thiếu sót, dẫn đến công ty bị điều tra.
- Rủi ro chung: rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động đầu như chính sách tài chính -
kinh tế của chính phủ như chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, lãi suất, các loại thuế đặc biệt và chúng ta không thể loại trừ bằng
phương pháp đa dạng hóa đầu tư.
Ví dụ: Công ty kinh doanh về sản xuất thuốc lá đang hoạt động bình thường, thì có chính sách mới của nhà nước, hạn chế
các mặt hàng liên quan đến chất kích thích, gây nghiện. Công ty phải chịu thiệt hại trực tiếp về doanh số và lợi nhuận.
*) Theo tính chất tác động
- Rủi ro theo suy tính (rủi ro mang tính chất đầu cơ):loại rủi ro phụ thuộc vào mong muốn chủ quan của nhà đầu tư,
nó xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư chủ động lựa chọn phương án cho dù biết rằng có thể lợi hoặc bị thiệt hại.Trong trường
hợp này thì nhà đầu tư thường thích mạo hiểm để kỳ vọng vào kết quả cao hơn trong tương lai,ví dụ như trong đàu tư chứng khoán,
bất động sản…
Ví dụ: Bạn đầu tư vào chứng khoán, và biết rằng sẽ những rủi ro rất lớn có thể xảy ra, và bạn đầu tư nhầm vòa một
mã chứng khoán đang trên đà suy giảm.
- Rủi ro thuần túy: là rủi ro mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ đầu tư, rủi ro này thường
chỉ mang lại những thiệt hại cho các phương án đầu tư.
Ví dụ: Cháy nhà xưởng sản xuất.
*) Theo bản chất
- Rủi ro tự nhiên: mang tính chất tự nhiên mà ta không thể đề phòng được,trong trường hợp này thì thường chấp nhận rủi
ro.
Ví dụ: Cháy nhà, bão lũ,…
- Rủi ro về công nghệ tổ chức: công nghệ lạc hậu quy trình sản xuất hoặc quản thiếu chặt chẽ và khoa học sẽ ảnh
hưởng lớn đến kết quả đạt được.
Ví dụ: Máy móc cũ kỹ gây ra tai nạn cho người lao động, quản lý yếu kém dẫn đến thất thoát tài sản,…
- Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô: yếu tố kinh tế cũng mang lại cho doanh nghiệp nói chung và dự án nói
riêng những thiệt hại không nhỏ.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát, chênh lệch tỷ giá…đều thể gây ra những thiệt hại
nặng nề.
Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu phải chịu thiệt hại nặng nề khi mà tỷ giá hối đoái đồng Đô-la có sự thay đổi lớn.
- Rủi ro về chính trị - văn hóa - xã hội: Sự bất ổn về tài chính, chính trị có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế.
Sự khác biệt phong tục tập quán, lối sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác…đều là những nguyên nhân gây ra những
mất mát, hạn chế trong kinh doanh, có thể làm dự án gặp nhiều khó khăn.
4
Ví dụ: Thực hiện đầu tư vào một nước, nhưng sau đó nước đó xảy ra chiến tranh.
Hoặc bạn quyết định mở cửa hàng bán thịt bê thui, nhưng có một nhóm dân cư khu vực đó có tín ngưỡng thờ thần bò.
- Rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu tư: ý nghĩa quyết địnhtập hợp phân tích của những loại trên để cái
nhiên tổng thể đầy đủ nhất về dự án, nếu nhân định về thông tin sai sẽ đi đôi với quyết định sai lầm, cho nên trước khi ra quyết
định đầu thì các nhà quản phải cân nhắc phân tích thật kỹ thông tin các yếu tố tác động trước khi ra quyết định cuối
cùng.
Ví dụ: Bạn phân tích thiếu về mặt môi trường chính trị dẫn đến việc đưa ra quyết định chọn lựa ngành nghề kinh donh sai
lầm.
*) Theo nơi phát sinh
- Rủi ro do bản thân dự án gây ra: phát sinh ngay trong nội bộ doanh nghiệp như Ban lãnh đạo, chính sách hoạt động,
trình độ nhân công, vốn… là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới dự án.
Ví dụ: Bạn có cửa hàng đồ ăn, nhưng đầu bếp chính bị tai nạn, dẫn đến ảnh hưởng đến việc kinh doanh của cửa hàng.
- Rủi ro xảy ra bên ngoài (môi trường) tác động xấu đến dự án: phát sinh ngoài doanh nghiệp như ô nhiễm môi
trường, lãi suất tăng cao, sự biến động tỷ giá lớn sẽ làm phát sinh thêm chi phí làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến dự án theo nhiều mức độ khác nhau.
Ví dụ: Cửa hàng đồ ăn bị ảnh hưởng bởi giá cả nguyên liệu nấu ăn trở nên đắt đỏ hơn.
*) Theo mức độ khống chế rủi ro
- Rủi ro không thể khống chế được (bất khả kháng): Thông thường đây là các rủi ro do môi trường thiên nhiên mang lại.
Đây là các yếu tố nằm ngoài tầm khống chế của con người. Để quản trị được các rủi ro này, nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ về các đặc
trưng tự nhiên của từng nơi kết hợp với sự phát triển của của khoa học kỹ thuật để có thể đưa ra các dự đoán chính xác. Đồng thời
cần xây dựng các phương án dự phòng, khắc phục rủi ro nếu có xảy ra.
Ví dụ: Bão lũ, sạt lở đất,…
- Rủi ro có thể khống chế được:những rủi ro mang tính chủ quan và tathể lường trước được,do đó ta hoàn toàn có
thể lập kế hoạch ứng phó với những phương án cụ thể loại bỏ hoặc hạn chế rủi ro đến mức tối đathể.Yêu cầu cần đặt racác
nhà quản lỷ phải nhận diện được mức độ và độ lớn rủi ro để có thể đưa ra phương án nhằm tối thiểu hóa thiệt hại.
Ví dụ: xây dựng 1 phòng y tế với đội ngũ y giỏi trong một trường đại học sẽ tạo niềm tin cho sinh viên giảm thiểu
rủi ro đáng tiếc xảy ra.
*) Theo giai đoạn đầu tư
- Rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu tư (chủ yếu là ra quyết định): quyết định đầu tư vào đâu?đầu tư cái gì và đầu tư như thế
nào? bước chuẩn bị đầu tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của 2 giai đoạn sau đặc biệtgiai đoạn khai
thác và vận hành dự án.Chính thế khi quyết định nên đầu vào cái gì nhà quản lý cần phân tích kỹ đầy đủ, cần lường trước
những tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai để có thể ra quyết định chính xác nhất.
Ví dụ như khi ta quyết định xây nhà máy phân bón hay hóa chất thì cần tránh xa khu dân cư…
- Rủi ro giai đoạn thực hiện đầu tư: nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu thể không như dự tính làm
phát sinh thêm chi phí và kết quả sai khác với với dự định ban đầu.
Ví dụ khi bắt tay vào khởi công dự án xây dựng một nhà máy thì bị vướng mắc vào khâu giải phóng mặt bằng làm chậm
tiến độ thi công, giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh thêm chi phí…
- Rủi ro giai đoạn khai thác dự án : nếu kết quả của 2 giai đoạn trên không tốt kèm theo sự quản yếu kém trong
khâu vận hành thì sẽ đem lại nhiều rủi ro cho dự án và kết quả là dự án hoạt động kém hiệu quả.
Ví dụ trong giai đoạn đầu nếu phân tích cung – cầu thị trường không chính xác có thể dẫn đến thừa cung làm giảm giá bán
sản phẩm hoặc việc thực hiện chậm tiến độ thi công sẽ ảnh hưởng đến cơ hội chiếm lĩnh thị phần hay thời điểm kinh doanh “vàng”
đã qua đi.
*) Các loại rủi ro khác
- Rủi ro có và không kèm theo tổn thất về tài chính
Ví dụ: đồng hồ báo thức hỏng và đi học muộn, bị vấp ngã và làm vỡ một giỏ trứng.
- Rủi ro động và rủi ro tĩnh
Ví dụ rủi ro động: bão gây thiệt hại cho doanh nghiệp nuôi thủy sản
Ví dụ rủi ro tĩnh: sự thay đổi giá xăng dầu
- Rủi ro căn bản và rủi ro cá biệt
Ví dụ rủi ro căn bản: chiến tranh.
Ví dụ rủi ro cá biệt: hoả hoạn.
- Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Ví dụ rủi ro thuần tuý: Bạn rơi xuống một cái hố khi đang đi ngoài đường
Ví dụ rủi ro suy đoán: Khi tư vào 1 dự án vốn có thể có lợi nhuận hay có thể thất bại.
5
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?
Một câu hỏi đặt ra là: lĩnh vực hoạt động nào, trong điều kiện môi trường nào thời điểm nào mà không bao giờ rủi
ro xảy ra? Câu trả lời chắc chắn là Không. Các biến cố rủi ro là tất yếu và tồn tại khách quan, phổ biến bỏi lẽ:
Thứ nhất, rủi ro thể xuất hiện bất cứ với ai, bất kỳ tổ chức nào bất cứ đâu, trong mọi hoạt động của nhân
doanh nghiệp.
Thứ hai, do con người không đủ khả năng kiểm soát và /hoặc đo lường một cách chính xác một yếu tố là nguyên nhân của
các biến cố. Trong thế giới tự nhiên và tronghội con người, có nhiều sự vật, hiện tượng hay quy luật mà con người chưa khám
phá ra, chưa nhận biết hoặc chưa giải thích được. Muốn biết được, con người phải trả lời các câu hỏi: là gì?, tại sao có nó?,
xảy ra khi nòa và đâu?, kho nó xẩy ra thì có tác động đến con người như thế nào?. Để trả lời những câu hỏi như vậy, con người
cần có nhiều kiến thức, có sự hiểu biết đa dạng, phong phú và sâu sắc, cần phải có các nghiên cứu nghiêm túc, công phu và lâu dài
về cả luận và thực tiễn. Song thực tế cho thấy rằng, ở trong một thời kỳ nhất định, tri thức chung của loài người là giới hạn,
không ai thể dự đoán đầy đủđúng những sẽ xảy ra, và cũng không ai có kiến thức kinh nghiệm để giải quyết mọi sự
việc, mọi tình huống xảy ra.
Thứ ba, do con người bị hạn chế trong việc thu thập xử thông tin. Thông tin có hàng ngày, thường xuyên, liên tục
với mức độ đa dạng và phức tạp. Mặc dù có nhiều phương tiện hiện đại và phương pháp thu thập thông tin, nhưng con người không
thể nắm biết hết tất cả các thông tin khác nhau để xử lý theo đúng như mong muốn.Mặt khác, việc thu thập thông tin và xử lý thông
tin phụ thuộc khá nhiều vào năng lực, tình độ cảu người nhận tin nên với cùng dung lượng và chất lượng thông tin, người đạt
được kết quả mong muốn cũng người không đạt được kết quả mong muốn. Thậm chí, trong nhiều tình huống, những
thông tin sai, gây nhiễu cho viễ xử lý thông tin làm cho con người ra quyết định không phù hợp và kết cục là phải gánh chịu những
tổn thất khó lường. Ngay cả khi trí tuệ của con người có thể thu thập và xử lý một khối lượng lớn thông tin, điều đó không có nghĩa
là các thông tin này sẽ được sử dụng, vì chi phí thu thập và xử lý thông tin là khá cao.
CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm của quản trị rủi ro. Theo phạm vi chương trình môn học Quản trị rủi ro của Đại học
Thương Mại thì Quản trị rủi ro đưuọc hiểu như sau:
Quản trị rủi ro quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường đánh giá) rủi ro, xây dựng triển khai kế
hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu quả của rủi ro.
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi hoàn toàn trong thực tế. Quản trị rủi ro không phải nhằm mục đích triệt tiêu hoàn toàn
các rủi ro, tránh hết mọi tổn thất. Mục đích của Quản trị rủi ro làm sao để các tổn thất do rủi ro gây ra chỉ mức thấp nhất
thể. Để đạt được mục đích đó thì quản trị rủi ro hướng đến các mục tiêu sau:
(i) Nhận biết các biến cố rủi ro thể xảy ra trong hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp trong tương lai,
phân tích nguồn gốc, tính chất và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đã nhận dạng được;
(ii) Chỉ ra được trong số những rủi ro đã được nhận dạng: rủi ro nào cần và/có thể tránh né được và các thức
né tránh, những rủi ro nào có thể chấp nhận được;
(iii) Đối với những rủi ro khác thì cách thức hay biện pháp nào cần áp dụng để phòng ngừa hay giảm thiểu;
(iv) Dự tính được tổn thất phải chịu đựng nếu rủi ro xảy ra và đo lường được tổn thất trong trường hợp rủi ro
đã xảy ra và cách thức, biện pháp khắc phục hậu quả, bù đắp tổn thất.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, các nội dung của quá trình quản trị rủi ro cần được tiến hành một cách khoa học, liên
tục và có hệ thống. Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô của mỗi tổ chức/doanh nghiệp, tiềm lực
(khả năng) của tổ chức/doanh nghiệp và nhận thức của ban lãnh đạo/ban giám đốc của tổ chức. doanh nghiệp đó.
CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro?
Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro thể xảy ra trong hoạt động của tổ
chức/ doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn này là xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của doanh
nghiệp, sắp xếp, phân loại, phân nhóm và chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng.
6
Việc nhận dạng rủi ro được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích nguồn rủi ro (yếu tố làm phát sinh mối nguy) và đối tượng
rủi ro (tức là đối tượng chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra).
Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro, đo lường đánh giá và phân
tích những tổn thất mà rủi ro có thể xảy ra.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn này là phân tích các rủi ro đã được nhân dạng, đánh giá mức độ thiệt hại do rủi
ro xảy ra cũng như xác suất xảy ra rủi ro, nhằm tìm cách đối phó hay tìm các giải pháp phòng ngừa, loại bỏ, hạn chế giảm nhẹ thiệt
hại.
Nội dung của phân tích rủi ro bao gồm:
Phân tích hiểm họa: quá trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện, những yếu t
làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Có thể chia làm các nhóm nguyên nhân:
+ Liên quan đến con người
+ Liên quan đến yếu tố kỹ thuật
Phân tích tổn thất: Tổn thất là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ ngoài ý muốn của chủ sở
hữu. Có thể phân tích tổn thất trong cả hai trường hợp: tổn thất đã xảy ra và tổn thất dự báo.
Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc dụng các kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm né tránh, phòng ngừa, giảm thiểu và chuyển giao
các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Như vậy hoạt động kiểm soát tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
Một là, né tránh rủi ro. tránh rủi ro là một trong những biện pháp của quản trị giúp cho việc đưa ra các quyết định để
chủ động phòng ngừa trước khi rủi ro xảy ra và loại bỏ nguyên nhân của chúng.
Hai là, phòng ngừa rủi ro. Ngăn ngừa rủi ro là giải pháp mà nhà quản trị xác định trước được khả năng xảy ra của rủi ro
và chấp nhận với sự chuẩn bịkhả năng hoàn thành công việc kinh doanh trên cơ sở mức chi phí thihs hợp để vẫn được
những lợi ích mong muốn.
Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những phương tiện (hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả
hay đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng cho những chương trình để giảm bớt bất trắc rủi ro hay để gia tăng
những kết quả tích cực.
Các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm:
Tự tài trợ: đây là phương pháp mà theo đó doanh nghiệp nếu bị tổn thất khi rủi ro xảy ra phải tự lo nguồn tài chính để
đắp tổn thất.
Chuyển giao tài trợ rủi ro: việc chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên ngoài để đắp tổn thất khi rủi ro xuất hiện.
Chuyển giao tài trợ có thể thực hiện thông qua bảo hiểm hoặc bằng chuyển giao tài trợ phi bảo hiểm.
CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?
Nguyên tắc 1: Không chấp nhận các rủi ro ko cần thiệt, chấp nhận rủi ro khi lợi ích lớn hơn chi phí:
Trong rủi ro có thể tiềm ẩn các cơ hôi, nên nhiều nhà kinh doanh có xu hướng chấp nhận 1 số rủi ro nhất định. Tuy nhiên,
viếc chấp nhận rủi ro phải hợp pháp và phù hợp vs chuẩn mực đạo đức, vì vậy ko phải rủi ro nào cũng nên chấp nhận.
7
Khi chấp nhận rủi ro, các nhà quản trị phải hiểu rằng việc chấp nhận này chỉ thực sự đáng giá khi rủi ro đó ko xảy ra, nếu
xảy ra thì phải chịu 1 tổn thất (chi phí) nhất định. Rủi ro dc chấp nhận khi lợi ích dự tính lớn hơn chi phái trong trường hợp rủi ro
ko xảy ra.
Nguyên tắc 2: Ra quyết định quản trị rủi ro ở cấp thích hợp:
QTRỦI RO công vc của tất cả các cấp quản trị, tuy nhiên những quyết định đó cần dc đưa ra bởi những cấp quản trị
thích hợp. VD, đvs cấp quản trị chiến lược thì QTRỦI RO tập trung vào xác định phân tích các biên cố bất định thể xảy ra
trong tương lai của DN; trong khi đó các hoạt động kiểm soát RỦI RO và 1 số hoạt động tài trợ RỦI RO nhiệm vụ chủ yếu của
các nhà quản trị cấp thấp hơn.
Nguyên tắc 3: Kết hợp QTRỦI RO vào hoạch định và vận hành ở các cấp:
QTRỦI RO ko phải là 1 lĩnh vực độc lập vs các lĩnh vực quản trị khác trong DN. Nhiều RỦI RO có nguồn gốc từ MT bên
trong, bao gồm các RỦI RO cơ hội và RỦI RO sự cố. Vì vậy, để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trc hết các nhà quản trị phải làm
tốt khâu hoạch định.
CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?
+ . Giai đoạn này các quốc gia khôi phục nền kinh tế sauQTRỦI RO hiện đại ra đời trong khoảng thời gian 1950-1960
chiến tranh vậy trong gd này QTRỦI RO gắn vs mua bảo hiểm. Khi vc mua bảo hiểm tăng lên phức tạp hơn thì nhiệm vụ của
QTRỦI RO chủ yếu tập trung vào quản lý danh mục bảo hiểm và 1 só ít các công vc có liên quan.
+ Giai đoạn tiếp theo, các nhà quản trị DN thấy rằng họ có khả năng dự báo những thiệt hại giống như các nhà bảo hiểm;
mặt khác những RỦI RO ko thể bảo hiểm hoặc bảo hiểm ko đáp ứng dc nhu cầu nên bên cạnh vc sử dụng các sản phảm bảo
hiểm, các DN có thể sử dụng các hình thức tự bảo hiểm. Ở gd này, QTRỦI RO hoạt động dc kết hợp từ nỗ lực của các cá nhân
và bộ phận khác nhau.
+ Từ giữa những năm 1970, QTRỦI RO chuyển sang gd quốc tế hóa. Theo các chuyên gia, gd này, các nhà quản trị
quan tam nhiều đến hoạt động tài trợ RỦI RO thông qua các kế hoạch tự bảo hiểm, thực tế chỉ ra rằng, vc mua bảo hiểm kp
phương tiện tài trợ RỦI RO duy nhất và tốt nhất, vì vậy tuy vc mua bảo hiểm vẫn có vai trò quan trọng song tầm quan trọng của nó
đã bị giảm đi. QTRỦI RO tiếp cận ở các góc độ: mua bảo hiểm, kiểm soát tổn thất và tài trợ RỦI RO.
+ Đến nay, QTRỦI RO dc hiểu là 1 quá trình có hệ thống dựa trên cơ sở nhận dạng, phân tích, đo lường, đánh giá cùng vs
những giải pháp để đối phó vs RỦI RO và khắc phục hậu quả của chúng.
CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị hoạt động trong doanh
nghiệp?
Trên góc độ QTRỦI RO, 1 số nhà nghiên cứu cho rằng, quản trị DN bao gồm 3 chức năng: quản trị chiến lược (QTCL),
quản trị hoạt động (QTHĐ) và QTRỦI RO.
QTCL nhằm xây dựng sứ mệnh và tầm nhìn cho DN, hướng tới tương lai dài hạn của DN, tương lai càng dài bao nhiêu thì
tính bất định càng lớn bấy nhiêu. Trên sở pt môi trường, nhà QTCL xác định dc hội, rủi ro, điểm mạnh, yếu để xây dựng
phương án chiến lược. Khi đó, vai trò của QTRỦI RO rất quan trọng, giúp các nhà hoạch định chiến luojc nhận dạng đúngđầy
đủ các rủi ro, phân tích và dự báo tác động của chúng để xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp cho tổ chức/DN.
Trong DN có các hoạt động như: sản xuất, mua hàng, bán hàng, dự trữ, marketing…QTHĐ do đó sẽ bao gồm: quản trị sản
xuất, quản trị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, quản trị marketing, quản trị chất lượng, quản trị dự trữ… Quản trị các hoạt động này đều
nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược của DN.
Trong QTHĐ, các nguồn lực của DN dc huy động để tiến hành các hoạt động cụ thể. Khi quản trị các hoạt động, các nhà
quản trị phải tiếp tục làm rõ những biến cố tiềm tàng, đo lường và đánh giá chúng để có những biện pháp kiểm soát và tài trợ thích
hợp. QTRỦI RO bao gồm tất cả các hoạt động để thực hiện các hoạt động tác nghiệp 1 cáchhiệu quả, từ đó sở để thực
hiện các mục tiêu dài hạn, thực hiện dc sứ mạng của DN.
Như vậy, QTRỦI RO có mặt trong cả QTCL và QTHĐ. Trong QTCL, nhiệm vụ của QTRỦI RO tập trung vào dự báo để
nhận dạng những RỦI RO tiềm tàng để có những biện pháp né tránh. Trong khi đó, ở khâu hoạt động thì QTRỦI RO tập trung vào
pt nguyên nhân làm cho RỦI RO xuất hiện, đánh giá dc mức độ tổn thất do RỦI RO gây ra để có n~ cách thức phù hợp nhất nhăm
phòng ngừa, giảm thiểu và giảm tổn thất do RỦI RO gây ra.
8
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro?
Khái niệm nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO quá trình xác định 1 cách liên tục hệ thống các RỦI ROthể xảy ra trong hoạt động kinh
doanh của DN.
Có thể hiểu, nhận dạng RỦI RO là vc xác định các đe dọa (hoặc các cơ hội) có thể xảy ra trong suốt tgian tồn tại cảu hoạt
động của các tổ chức, DN. Điều này nghĩa là công vc nhận dạng RỦI RO kp chỉ dc thực hiện 1 lần duy nhất vào thời điểm dầu
tiên của 1 chu kỳ hoạt động cần dc thường xuyên cập nhật, trên cơ sở pt và dự báo những thay đổi của các nhân tố môi trường
bên trong và bên ngoài để phát hiện, bổ sung các RỦI RO mới có thể xuất hiện, cũng như thay đổi, điều chỉnh phân nhóm các RỦI
RO theo tần suất và biên độ của các RỦI RO đã nhận dạng trc đó.
Nhận dạng RỦI RO nhằm tìm kiếm các thông tin về: các loại RỦI ROthể xuất hiện; các mối nguy và thời điểm RỦI
RO xuất hiện.
Ý nghĩa của nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO là gd đầu tiên trong quy trình QTRỦI RO của DN, vì vật nó có vai trò quan trọng là cơ sở, tiền đề để
triển khai có hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình QTRỦI RO.
Vc xác định tên loại RỦI RO cùng n~ đặc trưng của chúng là cơ sở để các nhà quản trị có thể vây dựng ma trận RỦI
RO và xác định mức độ ưu tiên, cách thức pt, đánh giá cũng như chủ động xây dựng kế hoạch kiểm soát, tài trợ RỦI RO phù hợp,
hiệu quả nhất. Vc xác định mối nguy làsở xác định nguyên nhân của các RỦI RO, giúp nhà quản trị có các phương án thay thế
các mối nguy hiểm hiện hữu sự can thiệp, điều chỉnh hành vi mất an toàn của các đối tượngliên quan, từ đó giảm thiểu
RỦI RO hoặc giảm thiểu tổn thất khi buộc phải đối mặt vs RỦI RO.
Trong hoạt động kinh doanh của DN, RỦI RO kd mà DN có thể gặp phải là tổng hợp của các RỦI RO thuần túy và RỦI
RO suy đoán, vật vc nhận dạng RỦI RO ko chỉ dừng lại ở vc tạo cơ sở chủ động cho vc kiểm soát RỦI RO, giảm thiểu tổn thất
mà còn là cơ sở để nắm bắt cơ hội và thụ hưởng lợi ích từ các RỦI RO suy đoán.
Do đó, làm tốt công tác nhạn dạng RỦI RO giúp các nhà quản trị thể chủ động trong vc ứng phó vs RỦI RO, là sở
để đảm bảo tính hiệu quả của công tác QTRỦI RO và ngc lại, các công vc khác trong quy trình QTRỦI RO sẽ ko thể dc thực hiện
hiệu quả nếu vc nhận dạng RỦI RO chưa dc quan tâm đúng mức và thực hiện 1 cách khoa học.
CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ. Lấy ví dụ về các rủi
ro theo nguồn rủi ro?
Nguồn rủi ro hay chính các yếu tố làm phát sinh mối nguy được xem xét dưới góc độ các yếu tố môi trường ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của DN. Đó các yếu tố vĩ mô, vi mô hay nội bộ bên trong của DN sự thay
đổi hay biến động của các yếu tố này đều ảnh hưởng theo chiều hướng thuận lợi hoặc bất lợi cho HĐ của DN
1. Các yếu tố môi trường vĩ mô.
1.1.Môi trường kinh tế.
-Trong môi trường kinh tế,doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tố như: tổng sản phẩm quốc nội(GDP), yếu tố lạm phát, tỉ giá
hối đoái và lãi suất, tiền lương và thu nhập.
-Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo thành công của
hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế,các nhà quản trị của doanh nghiệp phải theo dõi,phân tích,dự báo biến động của
từng yếu tố để đưa ra các giải pháp,các chính sách kịp thời,phù hợp với từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng,khai thác những cơ
hội,giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
Tổng sản phẩm quốc nội(GDP).
-GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước tức GDP đã chi phối và làm thay đổi quyết định tiêu dùng trong
từng thời nhất định. vậy,nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động của quản trị;các nhà quản trị phải dựa vào tổng sản phẩm
quốc nội tình hình thực tế để từ đó hoạch định ra kế hoạch sắp tới phù hợp với xu hướng thị trường;ra quyết định , tổ chức
lãnh đạo,giám sát việc thực thi kế hoạch.
Yếu tố lạm phát.
9
-Lạm phát ảnh hưởng đến tâm lí và chi phối hành vi tiêu dùng của người dân; làm thay đổi cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng;cho
thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa giảm ngày càng nhiều, nhất là ở những mặt hàng mang tính thiết yếu đối với cuộc sống hàng ngày .
- Trong thời kì lạm phát thì yếu tố về giá của sản phẩm càng được người tiêu dùng quan tâm.
- Các nhà quản trị cần phải hoạch định lại chiến lược sản xuất ở các khâu ;cả nhà sản xuất và nhà phân phối cần quan tâm cắt giảm
các hình thức tiếp thị để tập trung vào ổn định giá sản phẩm.Kết nối sản xuất với phân phối lại một cách phù hợp.Vì vậy,việc dự
đoán chính xác yếu tố lạm phát là rất quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
Tỷ giá hối đoái và lãi suất.
-Tỷ giá hối đoãi lãi suất ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu;tức làm ảnh hưởng tới hoạt động đầu của doanh
nghiệp:các nguồn nguyên,vật liệu nhập khẩu sự thay đổi dẫn đến kế hoạch sản xuất bị chậm tiến độ so với dự kiến;làm ảnh
hưởng đến thị trường cũng như việc tiêu dùng của người dân.
- Tỷ giá hối đoãi ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp;các nhà quản trị phải dự báo trước về tỷ giá hối đoãi
lãi suất để từ đó có kế hoạch cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp mình.
Tiền lương và thu nhập.
-Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
-Thu nhập hay nó phản ánh tới mức sống của người dân.Người tiêu dùng sẽ chi tiêu những sản phẩm phù hợp với điều kiện kinh
tế.Vì thế,doanh nghiệp phải phân loại từng bậc sản phẩm để mọi khách hàng thể biết đến tiêu dùng sản phẩm của doanh
nghiệp.
-Tiền lương của công nhân,nhân viên yếu tố chính quyết định đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp;bởi tiền lương chính
nguồn sống của hầu hết mọi người;mức lương thường được đặt lên hàng đầu trong tâm lí và đó cũng chính là nguồn hứng khởi cho
họ làm việc.Các nhà quản trị phải chính sách cụ thể quy định về mức tiền lương phù hợp với năng lực làm việc của mỗi
người,có sự thưởng,phạt công minh để tạo ra sự hài lòng,tin tưởng trong môi trường làm việc.Có sự khuyến khích những sáng kiến
mới sáng tạo để tạo hứng khởi trong công việc;các nhà quản trị cũng cần có chính sách đặc biệt với những công nhân,nhân viên có
tuổi nghề lâu năm để trong tâm lí của họ có sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.2.Các yếu tố chính trị và pháp luật.
-Môi trường này bao gồm các yếu tố như:chính phủ,hệ thống pháp luật…ngày càng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Chính phủ: quan giám sát, duy trì bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia. Vai trò điều tiết nền kinh tếthông qua
các chính sách tài chính, tiền tệ, thuế và các chương trình chi tiêu.
- Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay không cho phép, hoặc những ràng buộc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân theo.
Để tận dụng được hội giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt được các quan điểm, những quy
định, những ưu tiên, những chương trình chi tiêu của Chính Phủ.
Thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện vận động hành lang khi cần thiết.
dụ: các cuộc bạo động diễn ra các nước Trung Á làm cho doanh nghiệp ko thể hoạt động bình thường => ảnh hởng đến lợi
nhuận của DN
1.3.Các yếu tố văn hóa-xã hội.
-Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm nhiều yếu tố như:dân số,văn hóa,gia đình,tôn giáo.Nó ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản
trị và kinh doanh của một doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa,xã hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy
cơ có thể xảy ra.Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một nghành kinh doanh mới nhưng cũng co thể xóa đi
một ngành kinh doanh.
Dân số: ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của doanh nghiệp. vậy,doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ về
nguồn dân số và xác định quy mô thị trường để từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện ở từng nơi.
Gia đình: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng,năng suất lao động cũng như hiệu quả làm việc của tất cả mọi người.
Tôn giáo: ảnh hưởng tới văn hóa đạo đức, tư cách của mọi người, trong việc chấp hành và thực thi các quyết định.
10
Văn hóa:bao gồm toàn bộ những :phong tục,tập quán,lối sống…được dùng để định hướng hành vi tiêu dùng của mọi
người trong hội.Nó chi phối đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại chất lượng và kiểu dáng hàng hóa.Khi
bước vào một thị trường mới việc đầu tiên các doanh nghiệp cần làm là phải nghiên cứu về yếu tố văn hóa xem sản phẩm
doanh nghiệp mình đưa đến phù hợp với nhu cầu,phong tục…nơi đó không.Nếu không phù hợp thì sản phẩm đó sẽ bị
loại bỏ hoặc không có nhu cầu.Trong trường hợp đó,các nhà quản trị phải kế hoạch thay đổi hợp lí,có thể thiết kế lại
hình dáng bao bì,mẫu mã … sao cho phù hợp với từng nền văn hóa ;cố gắng định vị sản phẩm bằng Slogan để người tiêu
dùng biết đến và tiêu dùng sản phẩm.
Ví dụ:
Đối với McDonald đối với sản phẩm Hamburger khi bán Ấn Độ thì sản phẩm này đặc điểm chứa hai
miếng thịt cừu thay cho hai miếng thịt bòhầu hết người Ấn Độ đều theo tôn giáo xem bò là vật thiêng liêng,không bao
giờ ăn bò .
Nếu lúc này,McDonald không nghiên cứu về văn hóa người Ấn Độ thì liệu họ có tồn tại được trong quốc gia này hay không?
Hoặc như ví dụ điển hình tại Việt Nam:
-Trước đây,KFC được Việt Nam biết đến một nhà hàng mini hiện đại ,quá đắt đỏ so với những món ăn khác,thể hiện
phong cách nhiều hơn đối với giới trẻ,còn chủ yếu thu hút toàn trẻ em nhiều hơn.Còn bây giờ,KFC được biết đến là “Thịt gà rán”-
đây là món ăn nhanh và đang trở nên thông dụng với mọi người.Vậy họ đã làm những gì và thay đổi như thế nào?
-Khi mới bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam,KFC đã chịu lỗ trong 7 năm để tạo ra một thói quen-một văn hóa tiêu
dùng cho người Việt,đặc biệt là giới trẻ.Sự thành công của họ ngày hôm nay cũng chính từ việc am hiểu tính chất văn hóa.Người
dân Việt Nam thường mang tính chất nhà hàng nhưng được phục vụ nhanh.KFC đã xây dựng một hệ thống cửa hàng khác biệt so
với các cửa hàng truyền thống,chọn màu đỏ làm màu chủ đạo,phục vụ chuyên nghiệp;Đồng thời bản thân sản phẩm KFC cũng đã
có sự khác biệt để phù hợp với văn hóa Việt Nam:bên cạnh những món ăn truyền thống KFC còn chế biến một số món để phục vụ
những thức ăn hợp khẩu vị với người dân Việt;kích thước của sản phẩm Hambeger cũng thay đổi,nhỏ hơn thích hợp với vóc dáng
của người Việt Nam.Danh mục sản phẩm được sắp xếp theo nhiều loại giúp cho người tiêu dùng dễ lựa chọn món ăn ưa thích,
Một số món mới đã được tung ra thị trường góp phần làm tăng thêm sự phong phú trong danh mục thực đơn…KFC tạo sự
thích thú cho giới thanh niên,tạo ra một trào lưu mới trong cách tiêu dùng của người Việt Nam.Với hướng đi đúng đắn
năm 2006,KFC đãthu được lợi nhuận đã thực sự thu hút được người Việt đặc biệt giới trẻ không chỉ sự thuận tiện,sang
trọng,thưởng thức món ăn,mà còn thưởng thức một phong cách hiện đại đang phổ biến trên thế giới làm thay đổi một phần văn hóa
ẩm thực của người Việt nhưng vẫn giữ gìn giá trị văn hóa cốt lõi của Việt Nam.
- Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết.
-Vì vậy,các nhà quản trị phải tìm hiểu kĩ các yếu tố văn hóa để kế hoạch phát triển đổi mới,phù hợp với điều kiện thực
tiễn đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với tất cả mọi người.
1.4.Các yếu tố công nghệ.
-Đây nhân t ảnh hưởng mạnh,trực tiếp đến doanh nghiệp tác động đến hoạt động quản trị.Các thay đổi về công
nghệ-kĩ thuật sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu tương lai của một tổ chức về nhân lực.Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện
như:
- Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh chóng làm bùng nổ về cuộc cách mạng về thông
tin và truyền thông.
-Xuất hiện nhiều loại máy móc nguyên liệu vật liệu mới với những tính năng công dụng hoàn toàn chưa từng
trước đây.
-Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa sinh học hóa trong tất cả các khâu sản xuất, phân phối lưu thông
quản lý ngày càng cao hơn.
-Các phương tiện truyền thông vận tải ngày càng hiện đại rẻ tiền hơn dẫn tới không gian sản xuất kinh doanh
ngày càng rộng lớn hơn…
-Khi công nghệ phát triển,các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm,dịch
vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh,nâng cao năng lực cạnh tranh,bên cạnh đó hệ thống quản trị cũng phải thay
đổi về chiến lược kinh doanh trong khâu sản xuất,giới thiệu sản phẩm,rút ngắn thời gian thực hiện kế hoạch để phù hợp với công
nghệ hiện đại;công nghệ được cải tiến thì bản chất công việc càng yêu cầu đến việc công nhân lành nghề,có kĩ thuật cao…như vậy
11
dễ dẫn đến sự thiếu hụt nguồn lao động,nhà quản trị phải nghiên cứu định hướng phù hợp về nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không đổi mới về công nghệ kịp thời thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu,giảm năng lực cạnh tranh.
Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện tăng khả năng cạnh tranh của các sp cạnh tranh, đe dọa các
sp lỗi thời khiến cho các Dn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và giải quyết các sp lõi thời đó
1.5.Các yếu tố tự nhiên.
-Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển và các nguồn tài nguyên.
-Môi trường tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi cho cho các ngành như khai thác khoáng sản, du lịch, vận tải….
-Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu hàng
hóa.
-Tự nhiên tác động rất lớn đến doanh nghiệp.Nó thường tác động bất lợi đối với các doanh nghiệp,đặc biệt những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh liên quan đến tự nhiên như:sản xuất nông phâm,thực phẩm theo mùa,kinh doanh khách
sạn,du lịch…để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên các nhà quản trị cần phải phân tích,dự báo,đánh giá tình
hình thông qua các cơ quan chuyên môn.phải có biện pháp đề phòng để giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.
2.Các yếu tố môi trường vi mô.
2.1.Nhà cung ứng.
-Những nhà cung ứng những nhân hay tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật cần
thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
-Những sự kiện xảy ra trong môi trường của “nhà cung ứng”có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động quản trị của doanh
nghiệp.Những nhà quản trị phải chú ý theo dõi giá cả của các mặt hàng cung ứng,vì việc tăng giá của nguồn vật tư mua có thể phải
nâng giá sản phẩm;phải nghiên cứu để đưa ra chính sách phù hợp ;hoặc nếu có vấn đề làm rối loạn bên phía cung ứng thì kế hoạch
sản xuất sản phẩm sẽ không kịp tiến độ,làm lỡ đơn đặt hàng.Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế
hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Ví dụ: Wal – Mart là một trong những siêu thị bán lẻ giá rẻ lớn nhất thế giới có vai trò là nhà phân phối, mang hàng hóa từ các DN
sản xuất đến tay ng tiêu dùng. Nhiều DN đã quá dựa dẫm vào hệ thống phân phối của khổng lồ này quên mất mình cũng
phải xây dựng một hệ thống phân phối cho riêng mình. Nhờ vậy, Wal – Mart thể đưa ra những yêu sách buộc DN phải hạ giá,
hoặc chiết khấu hoặc sx sp thương hiệu riêng Wal – Mart và cạnh tranh vs csách sp của các DN vs lợi thế giá rẻ
2.2.Khách hàng.
-Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ những khách hàng của mình.
-Khách hàng luôn bị thu hut bởi những lợi ích hứa hẹn sẽ được hưởng trong việc mua hàng.
-Khách hàng luôn thay đổi nhu cầu,lòng trung thành của khách hàng luôn bị lung lay trước nhiều hàng hóa đa dạng.
-Các nhà quản trị phải nắm bắt được tâm lí và yêu cầu của khách hàng để kịp thời đổi mới hoặc đưa ra những chiến lược,chương
trình khuyến mãi nhằm kích thích tiêu dùng;quảng bá hình ảnh đưa ra những ưu điểm vượt trội,tạo sự khác biệt cho sản phẩm đánh
vào tâm lí để khách hàng yên tâm và muốn gắn bó với sản phẩm của doanh nghiệp.Hoạt động của các nhà quản trị phải có sự điều
tiết lại,phải thường xuyên điều tra,tham khảo ý kiến khách hàng;có kế hoạch đổi mới trong công tác dịch vụ,chăm sóc khách hàng.
2.3.Đối thủ cạnh tranh.
-Là những nhân hay tổ chức khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu doanh nghiệp bằng:Cùng loại sản phẩm
hay Bằng sản phẩm có khả năng thay thế.
-Doanh nghiệp cần có chiến lược mới trong chất lượng sản phẩm,bên cạnh đó yếu tố quảng bá thương hiệu cũng không kém phần
quan trọng.
-Môi trường kinh doanh thuận lợi,ngành nghề sẽ được mở rộng đối thủ tiềm ẩn cũng nguykhá quan trọng.Dự báo lên kế
hoạch cho những năm tiếp theo.
12
Ví dụ: Sự cạnh tranh của 2 hãng nc uống giải khát hàng đầu thế giới là Pepsi và CoCa Cola. Trong lsử, Pepsi và CoCa sđã từng có
những chiến lược cạnh tranh bắt chước về sp, thậm chí về giá để trả đũa nhau. Khi Pepsi tung ra thị trường dòng sp nc uống đóng
chai dành cho ng ăn kiêng Diet Pepsi thì ngay lập tức Coca Cola cũng tung ra sp Diet Coke
3.Môi trường nội bộ.
3.1.Tài chính.
- Nguồn vốn và khả năng huy động vốn.
- Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn.
- Kiểm soát các chi phí.
- Quan hệ tài chính với các bên hữu quan.
-Đây nguồn lực quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động quản trị quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất đều cần vốn bằng tiền hay bằng nguồn lực tài chính để thực hiện
hoạt động;đây cũng sở để các nhà quản trị vạch ra kế hoạch trong tương lai cho các hoạt động đầu mới,mua nguyên vật
liệu,trả lương cho công nhân…
3.2.Nhân sự.
- Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức thể hiện năng lực,tay nghề khả năng hoàn thành nhiệm vụ của công nhân,nhân
viên.Các nhà quản trị phải đánh giá đúng năng lực để giao phó công việc chính xác,đề ra mức lương hợp tuy theo năng lực của
mỗi người.
Các cán bộ quản lí phải là những người có năng lực lãnh đạo tốt, có khả năng đánh giá,nhìn nhận vấn đề và định hướng xa.Phải là
những tấm gương tốt trong mọi hoạt động,quy định của công ty…luôn quan tâm đến mọi người dưới cấp quản lí,tạo được môi
trường làm việc tốt nhất có thể.
-Xác định đúng nhu cầu lao động.
Đánh giá đúng nhu cầu,mục đích công việc để tuyển lao động phù hợp với ngành nghề…không tuyển trái với định hướng để không
phải hao tổn về thời gian đào tạo lại công việc.
-Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và động viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc .
Hoạt động quản trị phải chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với công-nhân viên.Bởi đó cũngmột phần tạo nên tâm lí,tinh
thần làm việc của họ:lịch các ngày nghĩ lễ,tết,tiền thưởng...có chính sách ưu đãi riêng cho những công-nhân viên tuổi nghề dài
tạo ra tâm lí muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
3.3.Cơ cấu tồ chức.
- Xác định đúng nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận, từng phòng ban và từng cá nhân.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và khoa học.
- Đảm bảo hoạt động hiệu quả.
3.4.Văn hóa tố chức.
-Văn hóa tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị truyền thống mà mọi thành viên trong tổ chức tôn trọng và tuân theo.
-Cần xây dựng một nền văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của tổ chức.
Tổng kết
-Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp.Nó có thể cơ hội hoặc những thách
thức đối với doanh nghiệp.Các nhà quản trị phải đánh giá chính xác từng tác động để từ đó đưa ra kế hoạch phù hợp với từng điều
kiện cụ thể.
-Các nhà quản trị không nên chủ quan trước mọi diễn biến,lấy thực tế làm cơ sở nghiên cứu đề ra mục tiêu,định hướng đưa doanh
nghiệp đi lên phát triển bền vững.
13
-Các hoạt động quản trị phải đồng bộ sự nhất quán trong các quyết định,để mọi hoạt động của doanh nghiệp thống nhất,có hệ
thống và nhiệm vụ riêng.
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi ro nguồn nhân lực. Lấy ví
dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực tế.
Nhận dạng đối tượng rủi ro tài sản
Với mỗi loại tài sản trong quá trình sdnhững đặc điểm riêng, DN căn cứ theo những đặc điểm đó để nhận dạng rủi ro liên quan
đến từng loại TÀI SẢNản.
- Tài sản lưu động bao gồm tiền và hàng tồn kho
Tiền gồm tiền mặt tiền gửi ngân hàng tài sản tính thanh khoản cao đối với doanh nghiệp. Tiền thể chuyển đổi nhanh
chóng thành các loại tài sản khác, tính luân chuyển liên tục
Các rủi ro thường gặp đvs tiền bao gồm:
+Mất cắp hoặc bị gian lận: nguyên nhân này thể đến từ chính nội bộ DN do đạo đức nhân viên; đối tác bên ngoài như khách
hàng, nhà cung cấp kém uy tín, kẻ trộm, kẻ cướp
+Lượng tiền ko đủ cho những giao dịch cần thiết hay khả năng thanh toán kém: nguyên nhân chủ yếu do DN ko bán đc hàng hóa,
dvụ để thu tiề về theo kế hoạch kinh doanh hoặc có những khoản thu khó đòi từ khách hàng
+Lạm phát: giá cả hàng hóa dịch vụ liên quan đến các khoản phải chi tăng lên so vs dự kiến kế hoạch kinh doanh làm cho lượng
tiền của doanh nghiệp ko còn đảm bảo đc khả năng thanh toán, mua sắm ở thời điểm hiện tại
+Lãi suất: lãi suất NH giảm làm cho DN mất những khoản thu từ lãi tiền gửi NH, chi phí cơ hội tăng lên khi tiền gửi NH chưa kịp
đưa vào đầu tư
+Tỷ giá:ảnh hưởng đến hđ xuất nhập khẩu của DN
Hàng tồn kho là một phần tài sảnản quan trọng trong tài sảnản lưu động của DN,các tài sảnản hữu hình đc mua về giữ để bán,
bao gồm:hàng hóa mua về để bán, thành phẩm tồn kho, đang gửi bán, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở
dang
RỦI RO thường gặp vs hàng tồn kho bao gồm: rủi ro lượng hàng tồn đọng lớn, ko xuất bán đc; rủi ro hàng bịhỏng, giảm giá,
lỗi mốt; hàng bị mất trộm; cháy nổ nhà máy, nhà kho
- Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình ngoài hàng hóa trong khu sx, trang thiêt bị trong quan, nhà xưởng… còn các loại trái phiếu, cổ
phiếu. Lạm phát, mất khả năng thanh toán, sụt giảm giá là những rủi ro dễ xảy ra khi TTCK có những giai đoạn khủng hoảng
- Tài sản cố định vô hình là thương hiệu, uy tín, quyền sở hữu trí tuệ,…
RỦI RO phổ biến thể xảy ra đối với loại tài sảnản này như mất uy tín, giá trị thương hiệu giảm, quyền SHTT bị vi phạm, nạn
hàng giả, hàng nhái, … do KH phàn nàn, khiếu nại về sp,dịch vụ; hay đối thủ cạnh tranh tung tin tiêu cực về sp, dvụ của DN, đối
tác hủy hợp đồng liên kết. Do vậy, DN cần Đkí bảo hộ quyền SHTT cho các loại tài sản này để tránh bị đối thủ cạnh tranh ĐKí trc
khiến DN vừa mất TÀI SẢN vừa mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra để có đc tài sảnản đó. Đôi khi những rủi ro từ tài sảnản lưu động hay
tài sảnản cố định hữu hình cũng là nguyên nhân trực tiếp gây nên rủi ro thương hiệu cho DN
Ví dụ về rủi ro tài sản:
Galaxy Note 7 chính thức lên kệ vào ngày 19/8/2016 với giá 18,99 triệu đồng. Đây chiếc di động dòng Note đầu tiên
của Samsung sở hữu màn hình cong 2 cạnh, tính năng chống nước chuẩn IP-68 (ngâm nước ở độ sâu 1,5m trong 30 phút) và cổng
USB-C. Tuy nhiên, sáng 11/10/2016, hãng Samsung Electronics Co. đã có văn bản đề nghị các đối tác trên toàn cầu ngừng bán, đổi
điện thoại thông minh thế hệ mới Galaxy Note 7khuyến cáo khách hàng ngừng ngay việc sử dụng dòng máy này do những lo
ngại về độ an toàn. Thời điểm phát đi đề nghị này là chỉ hơn 1 tháng sau khi nhà sản xuất điện thoại thông minh lớn nhất thế giới
công bố quyết định thu hồi 2,5 triệu chiếc Note 7 tại 10 thị trường trọng điểm trên toàn cầu sau các sự cố cháy nổ pin lithium-ion
của điện thoại trong lúc sạc. Việc thu hồi sản phẩm với quy chưa từng cũng chưa từng tiền lệ này được đánh giá
một tổn thất nặng nề với Samsung - Tập đoàn điện tử vốn luôn tự hào về công nghệ và chất lượng sản phẩm.
14
Theo Bloomberg, quyết định thu hồi của Samsung thật sự rất đắt khi hãng sẽ phải bỏ ra tới hơn 1 tỉ USD cho chi phí thu hồi 2,5
triệu chiếc Galaxy Note 7 đã được bán ra trong suốt 2 tuần qua. Không một nhà kinh doanh nào trên thế giới có thể cảm thấy dễ
chịu khi nhìn thấy con số đó cả. Koh Dong Jin, người đứng đầu mảng di động của Samsung cho biết rằng đó "một con số đau
lòng".
Ngoài ra, sự việc của Galaxy Note 7 còn chặn đứng đà tăng trưởng cổ phiếu của Samsung. Được biết, nhờ vào sự thành công của
bộ đôi Galaxy S7 và Galaxy S7 Edge, Samsung đã bay cao trong thị trường chứng khoán khi giá cổ phiếu của hãng trong tháng 7
đã đạt mức kỉ lục và trở thành tháng có lợi nhuận cao nhất hai năm qua. Tuy nhiên, giờ đây Samsung đã phải trở lại mặt đất để giải
quyết hậu quả của những vụ phát nổ pin.
Galaxy Note 7 được cho flagship cuối cùng trong năm 2016 của Samsung để đối đầu với iPhone 7 của Apple chuẩn bị được ra
mắt. Với vị thế sản phẩm dẫn đầu trong phân khúc smartphone Android, Samsung hoàn toàn không muốn mạo hiểm với chất
lượng của Galaxy Note 7 một chút nào. vậy, chi phí cho khắc phục hậu quả cũng chiếm gần 5% lợi nhuận sau thuế của cả tập
đoàn Samsung trong năm nay (khoảng 20,6 tỉ USD).
Samsung Electronics dự tính sẽ thu được khoảng 600 USD doanh thu 108 USD lợi nhuận cho mỗi chiếc Galaxy Note 7 được
bán ra. Hãng cũng đã đặt mục tiêu bán được 4-5 triệu chiếc trong quý 3 và 8-9 triệu chiếc trong quý cuối cùng của năm 2016. Tuy
nhiên, giờ đây, các dự đoán về doanh số bán smartphone của Samsung trong 2016 đã thay đổi.
Nhận dạng đối tượng rủi ro nhân lực
Đây nhóm đối tượng rủi ro liên quan đến tài sảnản con ng của tổ chức hay nói cách khác rủi ro xảy ra liên quan tới nguồn
nhân lực
Tình trạng nhân viên bỏ việc, thương tích, bệnh tật, hay thể xảy ra tình trạnh nv ko tinh thần động lực làm việc, thiếu tự
giác và nỗ lực trong QT thực hiện NV… đều có thể gây ra những rủi ro nhân lực cho DN
Toàn bộ quá trình quản trị nhân lực bao gồm cả việc đánh giá, bố trí nhân lực, tuyển dụng nhân lực, đào tạo phát triển nhân
lực… đều có thể làm xuất hiện các rủi ro. Nhà quản trị phải có kĩ năng quản lý và lãnh đạo hiệu quả để hạn chế thấp nhất các rủi ro
nhân lực có thể xảy ra.
Ví dụ rủi ro nhân lực:
Một ví dụ điển hình về rủi ro nhân lực như chúng ta cũng được biết đến đó vụ việc nổi tiếng ở Vnamilk vào tháng 7/2009 đó
ông Trần Bảo Minh gichức vụ Phó Tổng Giám Đốc cùng êkíp làm việc gồm 6 giám đốc các chuyên viên cao cấp khác đồng
loạt rời khỏi chức vụ. Bà Mai Kiều Liên, tổng Giám Đốc Vinamilk nói: “Trong thời gian ở Vinamilk, ông Trần Bảo Minh có đóng
góp rất tốt cho Vinamilk, ông Minh chấm dứt làm việc tại Vinamilk từ 17/7. Việc tìm môi trường làm việc mới là hoàn toàn bình
thường”. Tuy nhiên, việc các cán bộ chủ chốt của Vinamilk đồng loạt nghỉ việc dẫn đến rất nhiều rủi ro cho công ty Vinamilk
Nhận dạng đối tượng rủi ro trách nhiệm pháp lý
Trong quá trình hđ kinh doanh, doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt vs những rủi ro về Trách nhiệm pháp lý, như:
- Khả năng bị truy thu thuế, BHXH
- Khả năng bị xử phạt hành chính tron lĩnh vực thuế, BHXH, lao động, môi trường,…
- Khả năng bị ng lđ khiếu nại, khởi kiện
- Khả năng bị tranh chấp hợp đồng
- Khả năng bị thát thoát tài chính
- Khả năng bị mất cắp tài sản
Các rủi ro có thể dẫn đến tổn thất do vi phạm TNPL trên. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị DN cần am hiểu PL, cần sd những dvụ
tư vấn pháp lý trc khi tiến hành hđ sx,kd hay kí kết HĐ để hạn chế hậu quả phải gánh chịu.
Ví dụ rủi ro trách nhiệm pháp lý:
Trong những năm gần đây, những vụ kiện các Công ty kiểm toán ngày càng tăng lên cả về quy mô, số lượng, số tiền bào chữa,
vụ kiện mà số tiền để giải quyết hậu quả lên đến hàng trăm triệu đô la.
Công ty ULTRAMARES và TOUCHE (1931)
15
Năm 1931, Công ty Ultrmares không có khả năng trả nợ, các chủ nợ của Công ty dựa vào báo cáo tài chính đã được chứng nhận rồi
sau đó kiện các kế toán viên, họ cho rằng các kế toán viên đã phạm tội bất cẩn và trình bầy gian dối. Các khoản phải thu đã bị bóp
méo bằng cách cộng thêm khoảng 650. 000 USD vào các khoản phải thu mét khoản mục khác trên 700.000USD. Các chủ nợ cho
rằng một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng sẽ tìm thấy 700. 000 USD gian lận này. Các khoản phải trả cũng những khoản không nhất
quán tương tự.
- Hiện nay học thuyết " Ultramares" đã được mở rộng: đối với những người không có quan hệ theo hợp đồng với
KTV, nhưng KTV thấy trước là sẽ sử dụng BCTC, thì nếu sự bất cẩn KTV gây ra thiệt hại cho những người này,
KTV sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý.
- Tuy nhiên vẫn còn những tranh cãi xung quanh học thuyết "Ultramares". Nhiều người cho rằng bất kể KTV có
thấy trước những người sử dụng BCTC hay không thì KTV phải chịu trách nhiệm pháp mà do sự bất cẩn, KTV đã gây
ra thiệt hại cho bên thứ ba.
Có thể thấy rằng mâu thuẫn, tranh chấp giữa Công ty kiểm toán và những người sử dụng thông tin trên báo cáo
tài chính thường xảy ra mỗi khi người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính bị thiệt hại bất kể lỗi là do ai.
các vụ kiện cáo không những gây tổn thất cho cả nguyên đơn lẫn bị đơn còn làm giảm uy tín nghề nghiệp
kiểm toán. trong trường hợp xấu nhất, KTV Công ty kiểm toán phải ra hầu toà gây ảnh hưởng đến danh
tiếng,kinh tế giảm sút nghiêm trọng
CÂU 13. Phân tích các phương pháp nhận dạng rủi ro
1.Phương pháp chung –Xây dựng bảng liệt kê
Bảng liệt kê thực chất là liệt kê các tổn thất tiềm năng có thể xuất hiện trong tương lai. Mục đích của việc thiết lập bảng liệt kê là:
- Nhắc nhà quản trị các tổn thất có thể có
- Thu thập thông tin diễn tả cách và mức độ doanh nghiệp gặp phải các tổn thất tiềm năng đó
- Đúc kết chương trình bảo hiểm gồm cả giá và các tổn thất phải chi trả
Danh sách các rủi ro cần đc sắp xếp, phân nhóm theo các đặc trưng cơ bản của rủi ro từ đó các nhà quản trị dành sự chú ý hơn cho
các rủi ro có tần suất cao và biên độ rộng, thường sắp xếp ở vị trí đầu trong bảng liệt kê
Hạn chế:
- Bảng liệt sẽ thất bại trong việc liệtcác rủi ro bất thường hay duy nhất đvs 1 DN nào đó. Nhà quản trị cần xác định có thể
gặp rủi ro ko có trong bảng liệt kê
- Bảng liệt kê ko cung cấp đc các thông tin cần thiết về rủi ro suy đoán
2. Các phương pháp nhận dạng cụ thể
1/ Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Theo phương pháp này các khoản nằm trong các báo cáo tài chính sẽ được nghiên cứu kỹ để phát hiện ra các rủi ro tiềm năng
thể phát sinh. Phân tích báo cáo tài chính bao gồm việc:phân tích tỷ lệ-phân tích cơ cấu
Ưu điểm:
- Đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu có sẳn, thể trình bày ngắn gọn, ràng và thể dùng để ra quyết định
cho cả nhà quản trị rủi ro và nhà quản trị doanh nghiệp
- Không loại trừ việc nhận dạng các rủi ro suy đoán, giúp ích cho việc đo lường định ra cách quản tốt nhất cho các
nguy cơ rủi ro.
2/ Phương pháp sơ đồ
Đây là phương pháp được thực hiện bằng cách xây dựng một hay một dãy sơ đồ trình bày tất cả các hoạt động của tổ chức, bắt đầu
từ khâu nguyên vật liệu, nguồn năng lượng, tất cả các đầu vào khác từ người cung cấp, kết thúc với thành phẩm trong tay
16
người tiêu dùng. Kế đó là bảng liệt kê các nguồn rủi ro về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực có thể sử dụng trong từng
khâu để nhận dạng các rủi ro mà tổ chức có thể gặp.
Ưu điểm: gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp từ đó có thể nhìn ra được nguy cơ của rủi ro bắt đầu từ chỗ nào trong quá
trình hoạt động để kịp thời tìm ra các biện pháp đối phó với rủi ro.
3/ Phương pháp thanh tra hiện trường
Thanh tra hiện trường một việc phải làm đối với nhà quản trị rủi ro. Bằng cách quan sát các bộ phận của t chức các hoạt
đông tiếp sau đó của nó, nhà quản trị có thể học được rất nhiều về rủi ro mà tổ chức có thể gặp từ đó tìm hiểu đc các mối hiểm họa,
nguyên nhân và các đối tượng rủi ro.
Ưu điểm: tính thực tế cao
Nhược điểm: phụ thuộc vào sự nhạy bén trong quan sát của nhà quản trị
4/ Làm việc với các bộ phận khác của DN:
Phương pháp nhận dạng rủi ro này thông qua việc tiến hành giao tiếp một cách thường xuyên hệ thống với các đối tượng
khác trong tổ chức. Các bộ phận này thường nhìn nhận được các nguy cơ rủi ro mà nhà quản trị có thể bỏ sót.
Ưu điểm: Khi phát triển được việc giao tiếp với các cán bộ quản các bộ phận khác, nhàquản trị rủi ro thể dễ dàng tìm ra
những thông tin bất lợi.
Nhược điểm: NQT cần thuyết phục được sự hợp tác của các cán bộ quản lý trong tổ chức
5/ Làm việc với các bộ phận khác bên ngoài
Nhà quản trị tiến hành quá trình giao tiếp với những người có quan hệ với tổ chức bên ngoài doanh nghiệp như các chuyên viên kế
toán, luật sư, các nhà tư vấn về rủi ro để trao đổi nhằm tìm ra những rủi ro mà nhà quản trị rủi ro đã bỏ sót, hoặc rủi ro cho tổ chức
từ chính những đốiu tượng này.
Ưu điểm: khách quan, và có thể có được những phát hiện về rủi ro mà nhà quản trị không nhìn thấy
Nhược điểm: có thể làm rò rĩ thông tin trong doanh nghiệp vào tay đối thủ cạnh tranh
6/Phân tích hợp đồng
Có nhiều rủi ro phát sinh từ các mối quan hệ hợp đồng với người khác, nhà quản trị rủi ro nên nghiên cứu kỹ các hợp đồng để phát
hiện những sai sót, những nguy rủi ro trong QT thực hiện hợp đồng đồng thời biết đc cácnguy cơ rủi ro tăng lên hay giảm đi
thông qua việc thực hiện HĐ này
7/ Nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ
Các số liệu thống kê trong hồ sơ lưu trữ cho phép nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu hướng của các tổn thấ tmà tổ chức đã trải qua
và so sánh kinh nghiệm này với các tổ chức khác. Hơn nữa các số liệu này còn cho phép nhà quản trị rủi ro phânch các vấn đề
như nguyên nhân thời điểm, vị trí của tai nạn, tất cả các yếu tố hiểm họa hoặc các yếu tố đặc biệt nào đó ảnh hưởng đến bản chất
của tai nạn. Các nét chung hoặc nhóm các tình huống thường xảy ra sẽ gợi sự quan tâm đặc biệt
Ưu điểm: thể phát hiện ra những rủi ro mà các phương pháp không phát hiện ra bằngcách tham khảo các hồ sơ được lưu giữ về
tổn thất hoặc suýt tổn thất có thể được lặp lạitrong tương lai.
Nhược điểm: phát hiện được ít nguy cơ rủi ro hơn các phương pháp khác
Câu 14: trình bày các nội dung phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Nội dung của phân tích rủi ro bao gồm: phân tích hiểm họa, phân tích nguyên nhân rủi ro và phân tích tổn thất
- Phân tích hiểm họa: là quá trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện hoặc những yếu
tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Các bước phân tích hiểm họa bao gồm:
17
Liệt kê tất cả các hiểm họa đã biết
Thu thập số liệu liên quan đến các hiểm họa đã biết này
Xác định những hậu quả có thể xảy ra
Thảo luận các biện pháp có thể sử dụng nhằm đề phòng và giảm nhẹ hiểm họa
Viết báo cáo phân tích hiểm họa
Việc phân tích hiểm họa sẽ là cơ sở quan trọng để các nhà quản trị hình dung, phán đoán, nhận dạng các hiểm họa để có
giải pháp chủ động trong việc ứng phó với chúng một cách hiệu quả
- Phân tích nguyên nhân rủi ro:
Có thể chia thành các nhóm nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, liên quan đến con người: những nguyên nhân này thuộc nhóm nguyên nhân chủ quan, các rủi ro có thể
bắt nguồn từ việc bất cẩn, chủ quan trong quá trình làm việc, vận hành một thiết bị, dây chuyền sản xuất, dù bản
thân họ có sự am hiểu về các thiết bị an toàn khi vận hành chúng.
Các nguyên nhân chủ quan có thể liệt kê cụ thể bao gồm:
Sai lầm của tổ chức, doanh nghiệp về chiến lược kinh doanh
Sai lầm khi lựa chọn chính sách, cơ chế quản lý của tổ chức
Thiếu thông tin quản trị
Thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong kinh doanh
Do sơ suất, bất cẩn, mất tập trung trong quá trình hoạt động
Do thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức, phẩm chất của nhân viên,…
Thứ hai, liên quan đến yếu tố kỹ thuật:
Sự trục trặc của kỹ thuật các thiết bị, dây chuyền sản xuất do thiếu sự bảo dưỡng định kỳ hoặc kiểm tra an toàn trước
khi vận hành cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro đáng tiếc. nguyên nhân rủi ro một phần phụ thuộc vào
yếu tố kỹ thuật còn một phần phụ thuộc vào yếu tố con người, do vậy cần kết hợp cả hai nguyên nhân trên.
- Phân tích tổn thất:
Tổn thất là sự thiệt hại của một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ ngoài ý muốn của chủ sở hữu
Mục đích của phân tích tổn thất là xác định được khả năng tổn thất của rủi ro. Mức độ tổn thất xác định mức độ,
quy mô của tổn thất xảy ra. Thông thường, người ta xác định sự nghiêm trọng của tổn thất bằng cách lấy trung bình giá trị
thiệt hại của tổn thất khi xảy ra trng một khoảng thời gian nhất định.
Tần số tổn thất thể hiện số lượng các tổn thất xảy ra trong một khoản thời gian nhất định. Một phương pháp ước
lượng tần số tổn thất là quan sát xác suất để một nguy hiểm sẽ gây ra tổn thất trong một năm. Ngoài việc phân tích mức độ
và tần số tổn thất, các nhà quản trị cần phải chú ý đến phân tích chi phí rủi ro/ tổn thất như chi phí phòng ngừa rủi ro, chi
phí cách ly rủi ro, chi phí khắc phục rủi ro, chi phí chia sẻ rủi ro,…
Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa phân tích rủi ro với nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro quá trình xác định một cách liên tục hệ thống các rủi ro thể xảy ra trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Giữa nhận dạng rủi ro và phân tích rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bởi:
Nhận dạng rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp, vậy nó vai trò quan trọng, là
sở, tiền đề để triển khai hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình quản trị rủi ro.. việc xác định tên loại rủi ro cùng những
đặc trưng của chúng là cơ sở để phân tích, đánh giá rủi ro các doanh nghiệp thể sẽ gặp phải. đồng thời, bước tiền để để
việc phân tích các tổn thất trở nên chính xác. Việc nhận dạng các mối nguy, nguồn rủi ro, từ đó phân tích, đánh giá và đo lường rủi
ro để có thể đưa ra các giải pháp thích hợp trước mắt cũng như lâu dài
Câu 16: phân tích khái niệm kiểm soát rủi ro
Đối với rủi ro, nếu không né tránh được hoặc không cần né tránh thì tìm cách phòng ngừa( triệt tiêu hoặc hạn chế các điều
kiện làm phát sinh rủi ro) hoặc chấp nhận rủi ro đó hoặc chuyển giao rủi roc ho người khác (nếu rủi ỏ xảy ra thì xảy ra với người
khác) hoặc giảm thiểu rủi ro (hạn chế khả năng xảy ra rủi ro), tất cả các hoạt động đó được gọi chung là những hoạt động kiểm soát
rủi ro.
Như vậy, kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa rasử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ khác nhau
nhằm phong ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức. Nói đến kiểm soát rủi ro là nói đến
việc kiểm soát xác suất xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro. Hoạt động này phải dựa trên kết quả trước đó là phân tích rủi
ro, trên sở đó, thể đánh giá được mức độ nghiêm trọng của rủi ro để những biện pháp kiểm soát thích hợp. việc lựa chọn
18
biện pháp hay kỹ thuật kiểm soát rủi ro không chỉ phụ thuộc vào bản chất hay mức độ nghiêm trọng của rủi ro còn phụ thuộc
vào chính thái độ của con người đối với rủi ro.
Trên thực tế, việc sử dụng biện pháp hay kỹ thuật nào để kiểm soát rủi ro ngoài việc phụ thuộc vào bản chất mức độ
nghiêm trọng của rủi ro cũng như thái độ của nhà quản trị mà còn phụ thuộc vào các tiêu chuẩn, nguyên tắc chung của quản trị tổ
chức cũng như quy định của pháp luật các khía cạnh trách nhiệm hội đạo đức. các nhà quản trị thể đưa ra các biện
pháp kiểm soát rủi ro sau đây: tránh rủi ro, chuyển giao rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chấp nhận rủi ro, phân tán chia sẻ rủi ro.
Một doanh nghiệp không thể sử dụng một biện pháp để xử lý tất cả các rủi ro, và biện pháp kiểm soát rủi ro cũng phải thay đổi theo
thời gian và hoàn cảnh cụ thể, tùy thuộc vào mức độ thành công của chiến lược quản trị rủi ro được các doanh nghiệp áp dụng. khi
áp dụng biện pháp kiểm soát rủi ro, các nhà quản trị phải tính toán tương quan giữa lợi ích thu được với những tổn thất do rủi ro
gây ra và các chi phí khác.Trên thực tế, việc áp dụng các biện pháp này hay biện pháp khác trong quản trị rủi ro , các nhà quản trị
cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác. Trong quản trị rủi ro theo quan điểm truyền thống, kiểm soát rủi ro thường sử dụng các biện
pháp nhằm vào các rủi ro thuần túy để ngăn chặn và giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra hơn vào việc thu được những lợi ích. Nói
cách khác, trước đây, hoạt động kiểm soát rủi ro nghiêng các biện pháp né tránh, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên, quản trị
rủi ro hiện đại quan điểm rủi ro phổ biến là kiểm soát rủi ro được tiến hành với tất cả các rủi ro, bao gồm cả rủi ro thuần túy và rủi
ro suy đoán. Kiểm soát rủi ro suy đoán thể hiện việc doanh nghiệp chấp nhận đối mặt với những rủi ro mới nếu các rủi ro
không xảy ra thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích lớn.
Câu 17: trình bày các biện pháp kiểm soát rủi ro. Lấy ví dụ về việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp né tránh rủi ro.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm:
- Thứ nhất, né tránh rủi ro: trong kiểm soát rủi ro, né tránh là việc tìm cách làm mất đi những
tác nhân làm cho rủi ro xuất hiện và gây ra những tổn thất
Ưu điểm: là giải pháp khá đơn giản, triệt để và chi phí thấp, không phải chịu những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định mà rủi
ro có thể gây ra
Nhược điểm: rủi ro là lợi ích song song tồn tại, vì vậy nếu tránh rủi ro cũng có thể mất đi lợi ích có được từ tài sản
hoạt động đó
Rủi ro và bất định tồn tại trong mọi hoạt động của con người và tổ chức vì vậy, né tránh rủi ro này thì không hẳn sẽ tránh
được rủi ro khác
Trong nhiều tình huống không thể đặt ra giải pháp né tránh, hoặc nguyên nhân của rủi ro gắn chặt với bản chất hoạt động
do vậy, không thể loại bỏ nguyên nhân mà không loại bỏ hoạt động
Để né tránh rủi ro có thể sử sụng một trong hai biện pháp:
Chủ động né tránh rủi ro: né tránh trước khi rủi ro xảy ra
Loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro
tránh rủi ro một trong những biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả. tránh rủi ro giúp cho doanh nghiệp
tránh được những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định rủi ro có thể gây ra. Tuy nhiên, chi phí để kiểm soát rủi ro cũng rất
tốn kém, vì thế lợi ích thu được từ hoạt động này rất hạn chế.
- Thứ hai, chuyển giao rủi ro: việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho bên khác chấp nhận một thiệt hại nhất định.
Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện bằng hai cách:
Chuyển tài sản và hoạt động có rủi ro đến mọt người hay một nhóm người khác
Chuyển giao bằng hợp đồng giao ước: chỉ chuyển giao bản thân rủi ro chứ không chuyển giao tác nhân gây ra
rủi ro
Ưu điểm: cho phép dự báo tốt hơn vè những trường hợp tổn thất có thể xảy ra. Từ đó có những biện pháp cảnh giác,
phòng ngừa
Nhược điểm:
Người nhận rủi ro không có khả năng kiểm soát rủi ro
Có thể gây ra những hoang mang, lo lắng, lãng phí khi nguồn tin không chính xác
- Thứ ba, giảm thiểu rủi ro: nghĩa là làm giảm ảnh hưởng cũng như giảm khả năng xảy ra rủi ro. Những hoạt động
giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi tổn thất đã xảy ra.
Ưu điểm: làm giảm bớt giá trị hư hại do tổn thất gây ra
Nhược điểm: thực hiện khi rủi ro đã xảy ra
Rủi ro thể được giảm thiểu thông qua việc thực hiện các biện pháp kiểm soát đúng đắn như xây dựng các chính
sách, thủ tục hay quy tắc dung trong nội bộ doanh nghiệp, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên để phù hợp với
yêu cầu kinh doanh,…
- Thứ tư, chấp nhận rủi ro: thông thường các nhà quản trị chấp nhận rủi ro khi họ đánh giá cơ hội có được kết quả
tích cực cao hơn nhiều so với kết quả tiêu cực khi xảy ra rủi ro.chấp nhận rủi ro được coi là một quyết định tích
cực khi:
o Rủi ro được xem xét và đánh giá cẩn thận
o Một quyết định về các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả
19
o Chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải sử dụng biện pháp chấp nhận rủi ro trong điều kiện sự giám sát thường
xuyên,liên tục
- Thứ năm, phân tán và chia sẻ rủi ro: mục đích làm giảm tổn thất do một loại rủi ro nào đó gây ra bằng cách
làm giảm sự giống nhau hay đồng thời một biến cố rủi ro đơn lẻ tác động lên toàn bộ nguồn lực của doanh
nghiệp. tuy nhiên, phân tánchia sẻ rủi ro chỉ thể làm giảm tổn thất chứ không làm giảm nguy bị tổn
thất. hiệu quả của biện pháp này phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra rủi ro và đối tượng chịu tác động của rủi ro.
Ví dụ 1 : công ty hóa chất muốn tiến hành hàng loạt các cuộc thí nghiệm tại một vùng nông thôn, tuy nhiên, qua nghiên
cứu thấy được rẳngcó khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng cho cộng đồng. do được yêu cầu mua bảo hiểm với chi phí
quá cao nên công ty ngừng lại việc thí nghiệm này
dụ 2 : công viên với những chiếc xe ngựa sắt đã thể gây ra nguy hiểm cho trẻ em được những nhà điều hành
công viên tặng cho chính quyền. chính quyền đã cải tạo thành công viên lớn hơn với đường đi dạo, vòi phun nước,…
đây, chúng ta thấy chính quyền đã không chủ động né tránh nguồn gốc rủi ro mà chỉ né tránh nguyên nhân gây ra rủi ro.
Câu 18: trình bày các thái độ đối với rủi ro ( tìm kiếm hay chấp nhận rủi ro, không chấp nhận rủi ro và thái độ trung dung)
1, Người tìm kiếm rủi ro
Là người đánh giá cơ hội được kết quả tích cực( khi rủi ro không xảy ra) cao hơn nhiều so với một kết quả tiêu cực khi xảy ra
rủi ro. Khi phải đối mặt với hai khả năng tương đương nhau giữa một bên là lợi ích một bên là tổn thất xuất hiện từ một quyết
định đặc biệt, người tìm kiếm rủi ro sẽ chọn việc theo đuổi khả năng mang lại lợi ích. Những người tìm kiếm rủi ro thay việc
tránh rủi ro bằng cách chấp nhận rủi ro và họ thường tỏ ra mạo hiểm khi đối đầu với thử thách. Thái độ chấp nhận đương đầu với
rủi ro của những người tìm kiếm rủi ro tạo nên sự khác biệt trong phong cách quản trị của họ. Đối với các nhà quản trị thành công,
ngoài yếu tố như may mắn, sự nhanh nhạy nắm bắt cơ hội kinh donah, họ còn có sự khác biệt: những người thành công thường là
người mạo hiểm; họ thành công một phần vì có một thời kỳ nào đó, họ đã dám đương đầu với những rủi ro tiềm tàng để theo đuổi
ước mơ của mình.
2, Người không chấp nhận ( chống lại) rủi ro
Họ sẽ đánh giá khả năng của một kết cục xấu khi rủi ro xảy ra cao hơn nhiều so với một kết quả tích cực nếu rủi ro không xảy ra và
trong tình huống như vậy họ sẽ không theo đuổi họ không muốn bị tổn thất. Ngược lại với những người tìm kiếm rủi ro, những
người không chấp nhận rủi ro thay vì việc sẵn sàng đối đầu với rủi ro, thường tìm những giải pháo hoặc phương án an toàn hơn khi
quyết định phải hành động. Vì vậy, họ có thể tránh được những thất bạn trong tương lai, nhưng cũng đồng nghĩa với việc họ cũng
ít có cơ hội đạt được những lợi ích vượt trội, ít tạo ra những sự khác biệt.
3, Người có thái độ trung dung
Người trung lập với rủi ro đánh giá cả hai kết quả tương đương nhau và không thái độ ràng theo đuổi hay không theo đuổi
những tình huống tiềm ẩn rủi ro đã được nhận dạng. Họ không hoàn toàn lẩn tránh rủi ro, thách thức nhưng cân nhắc cẩn trọng
trước khi quyết định chấp nhận một rủi ro nào đó.
Những người khác nhau có thái độ khác nhau đối với rủi ro và điều đó ảnh hưởng đến việc ra quyết định của họ và việc họ giá như
thế nào về kết quả có thể. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng đối với quyết định kinh donah quan trọng như việc định
giá sử dụng vốn, các nhà quản trị có xu hướng chống lại rủi ro trong các quyết định của mình. Bởi vậy, họ thiên về việc lựa chọn
các quyết định có thể có giá trị kỳ vọng thấp hơn thay hế ho việc các quyết định khác nhưng có rủi ro liên quan tới họ.
Câu 19 : phân tích nguyên tắc kiểm soát rủi ro.
Để đảm bảo các biện pháp rủi ro phát huy tác dụng , hiệu quả cao các biện pháp quản trị rủi ro cần đáp ứng tuân theo các nguyên
tắc sau
Nguyên tắc 1: Sử dụng biện pháp quản trị phải dựa trên tương quan giữa chi phí và lợi ích
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quá trình quản trị rủi rokiểm soát rủi ro tài trợ rủi ro là . Nếu chi
phí cho hoạt động tài trợ rủi ro lớn hơn chi phí tổn thất thì các nhà quản trị sẽ nghiêng về biện pháp kiểm soát rủi ro . bất cứ một
công cụ kiểm soát rủi ro nào cũng ko thể loại bỏ hết các rủi ro hoặc tránh được hết những tổn thất do rủi ro gây ra tránh được rủi
ro này người ta có thể gặp những rủi ro khác vậy trước khi tính đến sử dụng công cụ kiểm soát nào cũng cần phải tính đến
tương quan giữa chi phí phải chịu và lợi ích thu được khi sử dụng công cụ đó , để từ đó quyết định sử dụng công cụ kiểm soát
hay chuyển sang các biện pháp tài trợ
Nguyên tắc 2: Chỉ sử dụng những biện pháp công cụ kiểm soát theo quy định của pháp luật .Không thể thực hiện các
biện kiểm soát ko tính đến những tác động của các biện pháp này đến các chủ thể khác ( tính mạng các thành viên trong tổ
chức cũng như người bên ngoài tổ chức), trật tự, an ninh và an toàn xã hội.
20
| 1/41

Preview text:

Contentài s n
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT RỦI RO XẢY RA
TRÊN THỰC TẾ?............................................................................................................................................................2
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG NÀY? 3
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ MINHHỌA? ............3
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?..................................................................................................6
CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?.......................................................................7
CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro?..............................................................................7
CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?......................................................................................................9
CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?...................................................................................................9
CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị hoạt động trong doanh
nghiệp?...........................................................................................................................................................................10
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro?.....................................................................................10
CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ. Lấy ví dụ về
các rủi ro theo nguồn rủi ro?...........................................................................................................................................11
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi ro nguồn nhân lực. Lấy
ví dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực tế................................................................18
CÂU 13. Phân tích các phương pháp nhận dạng rủi ro...................................................................................................21
Câu 14: trình bày các nội dung phân tích rủi ro..............................................................................................................23
Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa phân tích rủi ro với nhận dạng rủi ro.....................................................................24
Câu 16: phân tích khái niệm kiểm soát rủi ro.................................................................................................................24
Câu 17: trình bày các biện pháp kiểm soát rủi ro. Lấy ví dụ về việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp né tránh rủi ro.. .25
Câu 18: trình bày các thái độ đối với rủi ro ( tìm kiếm hay chấp nhận rủi ro, không chấp nhận rủi ro và thái độ trung
dung)..............................................................................................................................................................................26
Câu 19 : phân tích nguyên tắc kiểm soát rủi ro...............................................................................................................27
Câu 20. Mối quan hệ giữa kiểm soát rủi ro với phân tích rủi ro......................................................................................28
Câu 21: Phân tích khái niệm tài trợ rủi ro.......................................................................................................................29
Câu 22 Trình bày các biện pháp tài trợ rủi ro.................................................................................................................29 1
Câu 23 . Mối quan hệ giữa tài trợ rủi ro với kiểm soát rủi ro..........................................................................................30
Câu 24. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa.............................................................31
CÂU 25.Trình bày KN quản trị rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa.............................................................................32
CÂU 26. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro nhân lực.Lấy ví dụ minh họa.............................................33
CÂU 27. Trình bày nội dung kiểm soát và tài trợ rủi ro nhân lực...................................................................................34 CÂU 28.
Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa về một loại rủi ro tài sản của doanh
nghiệp mà anh (chị) biết.................................................................................................................................................35 CÂU 29.
Trình bày khái niệm quản trị rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa.................................................................36 CÂU 30.
Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Nêu ý nghĩa của hoạt động
nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản đối với việc sử dụng và quản lý hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.....................37
CÂU 31.Trình bày nội dung kiểm soát rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Tại sao nói, các hoạt động kiểm soát rủi ro tài
sản thể hiện sự chủ động của doanh nghiệp?..................................................................................................................38
CÂU 32. Nêu ý nghĩa của hoạt động tài trợ rủi ro tài sản. Tại sao nói tài trợ rủi ro tài sản là biện pháp cuối cùng thể
hiện bản lĩnh ứng phó với biến động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh?.....................................40 2
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT RỦI RO XẢY RA TRÊN THỰC TẾ? *) Rủi ro
Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là điều không tốt lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Đây là cách hiểu thông thường nhất.
Những gì được coi là rủi ro luôn mang lại những điều mà con người không mong muốn. Khi “rủi ro” xảy ra luôn đồng nghĩa với
việc chủ thể tiếp nhận nó phải chịu một sự thiệt hại nào đó.
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra
những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai
trường phái lớn: Trường phái truyền thống và Trường phái hiện đại.
Theo Trường phái truyền thống, thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy
hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực.
Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích
cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội
mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. *) Rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là một dạng rủi ro và nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản như bất kỳ một loại rủi ro nào.
Rủi ro trong kinh doanh thường dễ nhận thấy và được con người quan tâm nhiều nhất. Bởi vì, trước hết kinh doanh là một hoạt
động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho mỗi cá nhân và lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng
phát triển hoạt động của mình. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, kinh doanh thường có nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng và
làm gia tăng bất trắc. Những bất trắc thường xuyên xảy ra trong môi trường kinh doanh dẫn đến “những sai lệch bất lợi so với kết
quả dự tính hay mong chờ” của doanh nghiệp.
Như vậy, rủi ro trong kinh doanh là một biến cố không chắc chắn trong kinh doanh mà nếu xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho cá
nhân hoặc tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh.
*) Ví dụ: Khi bạn đang trên đường tới một cuộc hẹn với đối tác thì xe bị hoảng giữa đường và điện thoại gặp trục trặc, không bắt
được song. Dẫn đến mất một hợp đồng quan trọng với đối tác đó.
- Ở ví dụ trên ta có thể thấy rằng:
+ Việc hỏng xe và hỏng điện thoại là một biến cố, là sự việc xảy ra không thể lường trước được là nó có xảy ra hay không và xảy
ra hoàn toàn là bất ngờ, ngoài ý muốn của con người.
+ Và kết quả ở trường hợp này là bạn bị mất đi một hợp đồng quan trọng, và dẫn đến ảnh hưởng tới lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp bạn. Đây chính là thiệt hại từ rủi ro xảy ra.
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TRƯNG NÀY?
Khi nói đến rủi ro, chúng ta thường nói đến hai đặc trưng cơ bản củam chúng, đó là: tần suất rủi ro và biên độ rủi ro.
Tần suất rủi ro là đặc trưng nói lên tính phổ biến hay mức độ thường xuyên của một biến cố rủi ro. Tần suất rủi ro biểu
hiện số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong tổng số lần quan sát sự kiện.
Chẳng hạn, bão là hiện tượng tự nhiên – biến số rủi ro (thiên tai) thường xảy ra ở Việt nam với tần suất khoảng 5-10 cơn
bão/năm. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông – ngư nghiệp hay lĩnh vực xây dựng cần
biết được tần suất rủi ro để có kế hoạch phòng tránh hoặc kế hoạch phục hồi nhanh và hiệu quả.
Biên độ rủi ro (hay độ lớn của rủi ro) là đặc trưng thể hiện mức độ tổn thất mà rủi ro có thể gây ra nếu nó xảy ra. Biên độ
rủi ro thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt hại tác động tới chủ thể. Biên độ rủi ro thể hiện hậu quả hay tổn thất ro rủi ro gây ra.
Ví dụ: mức độ thiệt hại mà một cuộc đình công có thể gây ra cho doanh nghiệp (đình đốn sản xuất, không thực hiện được
kế hoạch cung ứng sản phẩm,…) hay tổn thất về người và tài sản mà một vụ hỏa hoạn có thể gây ra cho cá nhân (bị thương tật,
chết người), hay cho một doanh nghiệp (không có tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, phải bỏ thêm chi phí để khắc phục…)
Biên độ rủi ro càng lớn thì tính chất nguy hiểm của rủi ro càng cao. 3
Hai đặc trưng này luôn tồn tại song song với nhau trong các rủi ro xảy ra. Khi phân tích và kiểm soát rủi ro thì cần phải
phân tích một cách kết hợp cả hai đặc trưng này. Bởi mức độ nguy hiểm của rủi ro bằng tích hợp của “tần suất” và “biên độ” của rủi ro đó.
Việc nghiên cứu về các đặc trưng này giúp cho nhà quản trị rủi ro có cở sở rõ ràng để thống kê những rủi ro và mức độ
thiệt hại của rủi ro đó cho doanh nghiệp mình, từ đó có thể đưa ra phương án để phòng tránh, giảm thiểu tổn thất của rủi ro và còn
có con số cụ thể về chi phí tài trợ rủi ro một cách hợp lý nhất.
CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ MINH HỌA?
*) Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư
- Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây là loại rủi ro xảy ra khi thu thập các thông tin không đầy đủ,
không chính xác dẫn đến nhận diện sai về bản chất của các yếu tố liên quan đến phương án đầu tư, điều này dẫn tới ra các quyết định đầu tư sai.
Ví dụ: Bạn định mở một quán ăn vỉa hè trước cổng trường đại học Thương Mại,nhưng bạn lại không biết trước rằng các
hoạt động kinh doanh trên hè phố đều bị phường Mai Dịch cấm hoàn toàn. Dẫn đến bạn không thể thực hiện kinh doanh.
- Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này xảy ra khi chúng ta lựa chọn các phương án không tối ưu.
Ví dụ: Bạn chọn việc kinh doanh cửa hàng ăn bên cạnh trường ĐHTM, nhưng thị trường tại khu vực này đã bão hòa vì có
rất nhiều các cửa hàng khác cạnh tranh. Do đó việc kinh doanh rất khó khan.
- Rủi ro sau quyết định: là loại rủi ro thể hiện ở sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế là hệ quả của 2 loại trên, nếu thông tin
đúng,quyết định đúng thì sẽ thành công còn ngược lại thì sẽ bị rủi ro thiệt hại.
Ví dụ: Bạn chuyển sang kinh doanh mặt hàng đồ ăn, nhưng sau đó các cửa hàng bên cạnh bắt đầu sử dụng các biện pháp
cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ. *) Theo phạm vi
- Rủi ro theo ngành dọc (rủi ro cá biệt): là rủi ro ảnh hưởng đến từng khâu, từng bộ phận riêng biệt trong hoạt động đầu tư.
Ví dụ: Trong một công ty sản xuất, bộ phận kế toán xảy ra sơ xuất, kê khai thuế bị thiếu sót, dẫn đến công ty bị điều tra.
- Rủi ro chung: là rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động đầu tư như chính sách tài chính -
kinh tế của chính phủ như chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, lãi suất, các loại thuế đặc biệt và chúng ta không thể loại trừ bằng
phương pháp đa dạng hóa đầu tư.
Ví dụ: Công ty kinh doanh về sản xuất thuốc lá đang hoạt động bình thường, thì có chính sách mới của nhà nước, hạn chế
các mặt hàng liên quan đến chất kích thích, gây nghiện. Công ty phải chịu thiệt hại trực tiếp về doanh số và lợi nhuận.
*) Theo tính chất tác động
- Rủi ro theo suy tính (rủi ro mang tính chất đầu cơ): là loại rủi ro phụ thuộc vào mong muốn chủ quan của nhà đầu tư,
nó xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư chủ động lựa chọn phương án cho dù biết rằng có thể có lợi hoặc bị thiệt hại.Trong trường
hợp này thì nhà đầu tư thường thích mạo hiểm để kỳ vọng vào kết quả cao hơn trong tương lai,ví dụ như trong đàu tư chứng khoán, bất động sản…
Ví dụ: Bạn đầu tư vào chứng khoán, và biết rõ rằng sẽ có những rủi ro rất lớn có thể xảy ra, và bạn đầu tư nhầm vòa một
mã chứng khoán đang trên đà suy giảm.
- Rủi ro thuần túy: là rủi ro mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ đầu tư, rủi ro này thường
chỉ mang lại những thiệt hại cho các phương án đầu tư.
Ví dụ: Cháy nhà xưởng sản xuất. *) Theo bản chất
- Rủi ro tự nhiên: mang tính chất tự nhiên mà ta không thể đề phòng được,trong trường hợp này thì thường chấp nhận rủi ro.
Ví dụ: Cháy nhà, bão lũ,…
- Rủi ro về công nghệ và tổ chức: công nghệ lạc hậu quy trình sản xuất hoặc quản lý thiếu chặt chẽ và khoa học sẽ ảnh
hưởng lớn đến kết quả đạt được.
Ví dụ: Máy móc cũ kỹ gây ra tai nạn cho người lao động, quản lý yếu kém dẫn đến thất thoát tài sản,…
- Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô: yếu tố kinh tế cũng mang lại cho doanh nghiệp nói chung và dự án nói
riêng những thiệt hại không nhỏ.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát, chênh lệch tỷ giá…đều có thể gây ra những thiệt hại
nặng nề. Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu phải chịu thiệt hại nặng nề khi mà tỷ giá hối đoái đồng Đô-la có sự thay đổi lớn.
- Rủi ro về chính trị - văn hóa - xã hội: Sự bất ổn về tài chính, chính trị có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
Sự khác biệt phong tục tập quán, lối sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác…đều là những nguyên nhân gây ra những
mất mát, hạn chế trong kinh doanh, có thể làm dự án gặp nhiều khó khăn. 4
Ví dụ: Thực hiện đầu tư vào một nước, nhưng sau đó nước đó xảy ra chiến tranh.
Hoặc bạn quyết định mở cửa hàng bán thịt bê thui, nhưng có một nhóm dân cư khu vực đó có tín ngưỡng thờ thần bò.
- Rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu tư: có ý nghĩa quyết định là tập hợp phân tích của những loại trên để có cái
nhiên tổng thể và đầy đủ nhất về dự án, nếu nhân định về thông tin sai sẽ đi đôi với quyết định sai lầm, cho nên trước khi ra quyết
định đầu tư thì các nhà quản lý phải cân nhắc và phân tích thật kỹ thông tin và các yếu tố tác động trước khi ra quyết định cuối cùng.
Ví dụ: Bạn phân tích thiếu về mặt môi trường chính trị dẫn đến việc đưa ra quyết định chọn lựa ngành nghề kinh donh sai lầm. *) Theo nơi phát sinh
- Rủi ro do bản thân dự án gây ra: phát sinh ngay trong nội bộ doanh nghiệp như Ban lãnh đạo, chính sách hoạt động,
trình độ nhân công, vốn… là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới dự án.
Ví dụ: Bạn có cửa hàng đồ ăn, nhưng đầu bếp chính bị tai nạn, dẫn đến ảnh hưởng đến việc kinh doanh của cửa hàng.
- Rủi ro xảy ra bên ngoài (môi trường) và tác động xấu đến dự án: phát sinh ngoài doanh nghiệp như ô nhiễm môi
trường, lãi suất tăng cao, sự biến động tỷ giá lớn sẽ làm phát sinh thêm chi phí làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến dự án theo nhiều mức độ khác nhau.
Ví dụ: Cửa hàng đồ ăn bị ảnh hưởng bởi giá cả nguyên liệu nấu ăn trở nên đắt đỏ hơn.
*) Theo mức độ khống chế rủi ro
- Rủi ro không thể khống chế được (bất khả kháng): Thông thường đây là các rủi ro do môi trường thiên nhiên mang lại.
Đây là các yếu tố nằm ngoài tầm khống chế của con người. Để quản trị được các rủi ro này, nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ về các đặc
trưng tự nhiên của từng nơi kết hợp với sự phát triển của của khoa học kỹ thuật để có thể đưa ra các dự đoán chính xác. Đồng thời
cần xây dựng các phương án dự phòng, khắc phục rủi ro nếu có xảy ra.
Ví dụ: Bão lũ, sạt lở đất,…
- Rủi ro có thể khống chế được: là những rủi ro mang tính chủ quan và ta có thể lường trước được,do đó ta hoàn toàn có
thể lập kế hoạch ứng phó với những phương án cụ thể loại bỏ hoặc hạn chế rủi ro đến mức tối đa có thể.Yêu cầu cần đặt ra là các
nhà quản lỷ phải nhận diện được mức độ và độ lớn rủi ro để có thể đưa ra phương án nhằm tối thiểu hóa thiệt hại.
Ví dụ: xây dựng 1 phòng y tế với đội ngũ y tá giỏi trong một trường đại học sẽ tạo niềm tin cho sinh viên và giảm thiểu
rủi ro đáng tiếc xảy ra.
*) Theo giai đoạn đầu tư
- Rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu tư (chủ yếu là ra quyết định): quyết định đầu tư vào đâu?đầu tư cái gì và đầu tư như thế
nào? Là bước chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của 2 giai đoạn sau đặc biệt là giai đoạn khai
thác và vận hành dự án.Chính vì thế khi quyết định nên đầu tư vào cái gì nhà quản lý cần phân tích kỹ và đầy đủ, cần lường trước
những tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai để có thể ra quyết định chính xác nhất.
Ví dụ như khi ta quyết định xây nhà máy phân bón hay hóa chất thì cần tránh xa khu dân cư…
- Rủi ro giai đoạn thực hiện đầu tư: nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư có thể không như dự tính làm
phát sinh thêm chi phí và kết quả sai khác với với dự định ban đầu.
Ví dụ khi bắt tay vào khởi công dự án xây dựng một nhà máy thì bị vướng mắc vào khâu giải phóng mặt bằng làm chậm
tiến độ thi công, giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh thêm chi phí…
- Rủi ro giai đoạn khai thác dự án : nếu kết quả của 2 giai đoạn trên không tốt và kèm theo sự quản lý yếu kém trong
khâu vận hành thì sẽ đem lại nhiều rủi ro cho dự án và kết quả là dự án hoạt động kém hiệu quả.
Ví dụ trong giai đoạn đầu nếu phân tích cung – cầu thị trường không chính xác có thể dẫn đến thừa cung làm giảm giá bán
sản phẩm hoặc việc thực hiện chậm tiến độ thi công sẽ ảnh hưởng đến cơ hội chiếm lĩnh thị phần hay thời điểm kinh doanh “vàng” đã qua đi. *) Các loại rủi ro khác
- Rủi ro có và không kèm theo tổn thất về tài chính
Ví dụ: đồng hồ báo thức hỏng và đi học muộn, bị vấp ngã và làm vỡ một giỏ trứng.
- Rủi ro động và rủi ro tĩnh
Ví dụ rủi ro động: bão gây thiệt hại cho doanh nghiệp nuôi thủy sản
Ví dụ rủi ro tĩnh: sự thay đổi giá xăng dầu
- Rủi ro căn bản và rủi ro cá biệt
Ví dụ rủi ro căn bản: chiến tranh.
Ví dụ rủi ro cá biệt: hoả hoạn.
- Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Ví dụ rủi ro thuần tuý: Bạn rơi xuống một cái hố khi đang đi ngoài đường
Ví dụ rủi ro suy đoán: Khi tư vào 1 dự án vốn có thể có lợi nhuận hay có thể thất bại. 5
CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?
Một câu hỏi đặt ra là: Có lĩnh vực hoạt động nào, trong điều kiện môi trường nào và thời điểm nào mà không bao giờ rủi
ro xảy ra? Câu trả lời chắc chắn là Không. Các biến cố rủi ro là tất yếu và tồn tại khách quan, phổ biến bỏi lẽ:
Thứ nhất, rủi ro có thể xuất hiện bất cứ với ai, bất kỳ tổ chức nào và ở bất cứ đâu, trong mọi hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai, do con người không đủ khả năng kiểm soát và /hoặc đo lường một cách chính xác một yếu tố là nguyên nhân của
các biến cố. Trong thế giới tự nhiên và trong xã hội con người, có nhiều sự vật, hiện tượng hay quy luật mà con người chưa khám
phá ra, chưa nhận biết hoặc chưa giải thích được. Muốn biết được, con người phải trả lời các câu hỏi: nó là gì?, tại sao có nó?, nó
xảy ra khi nòa và ở đâu?, kho nó xẩy ra thì có tác động đến con người như thế nào?. Để trả lời những câu hỏi như vậy, con người
cần có nhiều kiến thức, có sự hiểu biết đa dạng, phong phú và sâu sắc, cần phải có các nghiên cứu nghiêm túc, công phu và lâu dài
về cả lý luận và thực tiễn. Song thực tế cho thấy rằng, ở trong một thời kỳ nhất định, tri thức chung của loài người là có giới hạn,
không ai có thể dự đoán đầy đủ và đúng những gì sẽ xảy ra, và cũng không ai có kiến thức và kinh nghiệm để giải quyết mọi sự
việc, mọi tình huống xảy ra.
Thứ ba, do con người bị hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin. Thông tin có hàng ngày, thường xuyên, liên tục
với mức độ đa dạng và phức tạp. Mặc dù có nhiều phương tiện hiện đại và phương pháp thu thập thông tin, nhưng con người không
thể nắm biết hết tất cả các thông tin khác nhau để xử lý theo đúng như mong muốn.Mặt khác, việc thu thập thông tin và xử lý thông
tin phụ thuộc khá nhiều vào năng lực, tình độ cảu người nhận tin nên với cùng dung lượng và chất lượng thông tin, có người đạt
được kết quả mong muốn và cũng có người không đạt được kết quả mong muốn. Thậm chí, trong nhiều tình huống, có những
thông tin sai, gây nhiễu cho viễ xử lý thông tin làm cho con người ra quyết định không phù hợp và kết cục là phải gánh chịu những
tổn thất khó lường. Ngay cả khi trí tuệ của con người có thể thu thập và xử lý một khối lượng lớn thông tin, điều đó không có nghĩa
là các thông tin này sẽ được sử dụng, vì chi phí thu thập và xử lý thông tin là khá cao.
CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm của quản trị rủi ro. Theo phạm vi chương trình môn học Quản trị rủi ro của Đại học
Thương Mại thì Quản trị rủi ro đưuọc hiểu như sau:
Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và đánh giá) rủi ro, xây dựng và triển khai kế
hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu quả của rủi ro.
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi hoàn toàn trong thực tế. Quản trị rủi ro không phải nhằm mục đích triệt tiêu hoàn toàn
các rủi ro, tránh hết mọi tổn thất. Mục đích của Quản trị rủi ro là làm sao để các tổn thất do rủi ro gây ra chỉ ở mức thấp nhất có
thể. Để đạt được mục đích đó thì quản trị rủi ro hướng đến các mục tiêu sau: (i)
Nhận biết các biến cố rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp trong tương lai,
phân tích nguồn gốc, tính chất và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đã nhận dạng được; (ii)
Chỉ ra được trong số những rủi ro đã được nhận dạng: rủi ro nào cần và/có thể tránh né được và các thức
né tránh, những rủi ro nào có thể chấp nhận được; (iii)
Đối với những rủi ro khác thì cách thức hay biện pháp nào cần áp dụng để phòng ngừa hay giảm thiểu; (iv)
Dự tính được tổn thất phải chịu đựng nếu rủi ro xảy ra và đo lường được tổn thất trong trường hợp rủi ro
đã xảy ra và cách thức, biện pháp khắc phục hậu quả, bù đắp tổn thất.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, các nội dung của quá trình quản trị rủi ro cần được tiến hành một cách khoa học, liên
tục và có hệ thống. Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô của mỗi tổ chức/doanh nghiệp, tiềm lực
(khả năng) của tổ chức/doanh nghiệp và nhận thức của ban lãnh đạo/ban giám đốc của tổ chức. doanh nghiệp đó.
CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro? Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của tổ chức/ doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn này là xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của doanh
nghiệp, sắp xếp, phân loại, phân nhóm và chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng. 6
Việc nhận dạng rủi ro được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích nguồn rủi ro (yếu tố làm phát sinh mối nguy) và đối tượng
rủi ro (tức là đối tượng chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra). Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro, đo lường đánh giá và phân
tích những tổn thất mà rủi ro có thể xảy ra.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn này là phân tích các rủi ro đã được nhân dạng, đánh giá mức độ thiệt hại do rủi
ro xảy ra cũng như xác suất xảy ra rủi ro, nhằm tìm cách đối phó hay tìm các giải pháp phòng ngừa, loại bỏ, hạn chế giảm nhẹ thiệt hại.
Nội dung của phân tích rủi ro bao gồm:
Phân tích hiểm họa: là quá trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện, những yếu tố
làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Có thể chia làm các nhóm nguyên nhân:
+ Liên quan đến con người
+ Liên quan đến yếu tố kỹ thuật
Phân tích tổn thất: Tổn thất là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ ngoài ý muốn của chủ sở
hữu. Có thể phân tích tổn thất trong cả hai trường hợp: tổn thất đã xảy ra và tổn thất dự báo. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sư dụng các kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm né tránh, phòng ngừa, giảm thiểu và chuyển giao
các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Như vậy hoạt động kiểm soát tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
Một là, né tránh rủi ro. Né tránh rủi ro là một trong những biện pháp của quản trị giúp cho việc đưa ra các quyết định để
chủ động phòng ngừa trước khi rủi ro xảy ra và loại bỏ nguyên nhân của chúng.
Hai là, phòng ngừa rủi ro. Ngăn ngừa rủi ro là giải pháp mà nhà quản trị xác định trước được khả năng xảy ra của rủi ro
và chấp nhận nó với sự chuẩn bị và khả năng hoàn thành công việc kinh doanh trên cơ sở mức chi phí thihs hợp để vẫn có được
những lợi ích mong muốn. Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những phương tiện (hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả
hay bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng cho những chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng
những kết quả tích cực.
Các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm:
Tự tài trợ: đây là phương pháp mà theo đó doanh nghiệp nếu bị tổn thất khi rủi ro xảy ra phải tự lo nguồn tài chính để bù đắp tổn thất.
Chuyển giao tài trợ rủi ro: là việc chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên ngoài để bù đắp tổn thất khi rủi ro xuất hiện.
Chuyển giao tài trợ có thể thực hiện thông qua bảo hiểm hoặc bằng chuyển giao tài trợ phi bảo hiểm.
CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?
Nguyên tắc 1: Không chấp nhận các rủi ro ko cần thiệt, chấp nhận rủi ro khi lợi ích lớn hơn chi phí:
Trong rủi ro có thể tiềm ẩn các cơ hôi, nên nhiều nhà kinh doanh có xu hướng chấp nhận 1 số rủi ro nhất định. Tuy nhiên,
viếc chấp nhận rủi ro phải hợp pháp và phù hợp vs chuẩn mực đạo đức, vì vậy ko phải rủi ro nào cũng nên chấp nhận. 7
Khi chấp nhận rủi ro, các nhà quản trị phải hiểu rằng việc chấp nhận này chỉ thực sự đáng giá khi rủi ro đó ko xảy ra, nếu
xảy ra thì phải chịu 1 tổn thất (chi phí) nhất định. Rủi ro dc chấp nhận khi lợi ích dự tính lớn hơn chi phái trong trường hợp rủi ro ko xảy ra.
Nguyên tắc 2: Ra quyết định quản trị rủi ro ở cấp thích hợp:
QTRỦI RO là công vc của tất cả các cấp quản trị, tuy nhiên những quyết định đó cần dc đưa ra bởi những cấp quản trị
thích hợp. VD, đvs cấp quản trị chiến lược thì QTRỦI RO tập trung vào xác định và phân tích các biên cố bất định có thể xảy ra
trong tương lai của DN; trong khi đó các hoạt động kiểm soát RỦI RO và 1 số hoạt động tài trợ RỦI RO là nhiệm vụ chủ yếu của
các nhà quản trị cấp thấp hơn.
Nguyên tắc 3: Kết hợp QTRỦI RO vào hoạch định và vận hành ở các cấp:
QTRỦI RO ko phải là 1 lĩnh vực độc lập vs các lĩnh vực quản trị khác trong DN. Nhiều RỦI RO có nguồn gốc từ MT bên
trong, bao gồm các RỦI RO cơ hội và RỦI RO sự cố. Vì vậy, để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trc hết các nhà quản trị phải làm tốt khâu hoạch định.
CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?
+ QTRỦI RO hiện đại ra đời trong khoảng thời gian 1950-1960. Giai đoạn này các quốc gia khôi phục nền kinh tế sau
chiến tranh vậy trong gd này QTRỦI RO gắn vs mua bảo hiểm. Khi vc mua bảo hiểm tăng lên và phức tạp hơn thì nhiệm vụ của
QTRỦI RO chủ yếu tập trung vào quản lý danh mục bảo hiểm và 1 só ít các công vc có liên quan.
+ Giai đoạn tiếp theo, các nhà quản trị DN thấy rằng họ có khả năng dự báo những thiệt hại giống như các nhà bảo hiểm;
mặt khác có những RỦI RO ko thể bảo hiểm hoặc bảo hiểm ko đáp ứng dc nhu cầu nên bên cạnh vc sử dụng các sản phảm bảo
hiểm, các DN có thể sử dụng các hình thức tự bảo hiểm. Ở gd này, QTRỦI RO là hoạt động dc kết hợp từ nỗ lực của các cá nhân và bộ phận khác nhau.
+ Từ giữa những năm 1970, QTRỦI RO chuyển sang gd quốc tế hóa. Theo các chuyên gia, ở gd này, các nhà quản trị
quan tam nhiều đến hoạt động tài trợ RỦI RO thông qua các kế hoạch tự bảo hiểm, thực tế chỉ ra rằng, vc mua bảo hiểm kp là
phương tiện tài trợ RỦI RO duy nhất và tốt nhất, vì vậy tuy vc mua bảo hiểm vẫn có vai trò quan trọng song tầm quan trọng của nó
đã bị giảm đi. QTRỦI RO tiếp cận ở các góc độ: mua bảo hiểm, kiểm soát tổn thất và tài trợ RỦI RO.
+ Đến nay, QTRỦI RO dc hiểu là 1 quá trình có hệ thống dựa trên cơ sở nhận dạng, phân tích, đo lường, đánh giá cùng vs
những giải pháp để đối phó vs RỦI RO và khắc phục hậu quả của chúng.
CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị hoạt động trong doanh nghiệp?
Trên góc độ QTRỦI RO, 1 số nhà nghiên cứu cho rằng, quản trị DN bao gồm 3 chức năng: quản trị chiến lược (QTCL),
quản trị hoạt động (QTHĐ) và QTRỦI RO.
QTCL nhằm xây dựng sứ mệnh và tầm nhìn cho DN, hướng tới tương lai dài hạn của DN, tương lai càng dài bao nhiêu thì
tính bất định càng lớn bấy nhiêu. Trên cơ sở pt môi trường, nhà QTCL xác định dc cơ hội, rủi ro, điểm mạnh, yếu để xây dựng
phương án chiến lược. Khi đó, vai trò của QTRỦI RO rất quan trọng, giúp các nhà hoạch định chiến luojc nhận dạng đúng và đầy
đủ các rủi ro, phân tích và dự báo tác động của chúng để xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp cho tổ chức/DN.
Trong DN có các hoạt động như: sản xuất, mua hàng, bán hàng, dự trữ, marketing…QTHĐ do đó sẽ bao gồm: quản trị sản
xuất, quản trị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, quản trị marketing, quản trị chất lượng, quản trị dự trữ… Quản trị các hoạt động này đều
nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược của DN.
Trong QTHĐ, các nguồn lực của DN dc huy động để tiến hành các hoạt động cụ thể. Khi quản trị các hoạt động, các nhà
quản trị phải tiếp tục làm rõ những biến cố tiềm tàng, đo lường và đánh giá chúng để có những biện pháp kiểm soát và tài trợ thích
hợp. QTRỦI RO bao gồm tất cả các hoạt động để thực hiện các hoạt động tác nghiệp 1 cách có hiệu quả, từ đó là cơ sở để thực
hiện các mục tiêu dài hạn, thực hiện dc sứ mạng của DN.
Như vậy, QTRỦI RO có mặt trong cả QTCL và QTHĐ. Trong QTCL, nhiệm vụ của QTRỦI RO tập trung vào dự báo để
nhận dạng những RỦI RO tiềm tàng để có những biện pháp né tránh. Trong khi đó, ở khâu hoạt động thì QTRỦI RO tập trung vào
pt nguyên nhân làm cho RỦI RO xuất hiện, đánh giá dc mức độ tổn thất do RỦI RO gây ra để có n~ cách thức phù hợp nhất nhăm
phòng ngừa, giảm thiểu và giảm tổn thất do RỦI RO gây ra. 8
CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro?
Khái niệm nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO là quá trình xác định 1 cách liên tục và có hệ thống các RỦI RO có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của DN.
Có thể hiểu, nhận dạng RỦI RO là vc xác định các đe dọa (hoặc các cơ hội) có thể xảy ra trong suốt tgian tồn tại cảu hoạt
động của các tổ chức, DN. Điều này có nghĩa là công vc nhận dạng RỦI RO kp chỉ dc thực hiện 1 lần duy nhất vào thời điểm dầu
tiên của 1 chu kỳ hoạt động mà cần dc thường xuyên cập nhật, trên cơ sở pt và dự báo những thay đổi của các nhân tố môi trường
bên trong và bên ngoài để phát hiện, bổ sung các RỦI RO mới có thể xuất hiện, cũng như thay đổi, điều chỉnh phân nhóm các RỦI
RO theo tần suất và biên độ của các RỦI RO đã nhận dạng trc đó.
Nhận dạng RỦI RO nhằm tìm kiếm các thông tin về: các loại RỦI RO có thể xuất hiện; các mối nguy và thời điểm RỦI RO xuất hiện.
Ý nghĩa của nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO là gd đầu tiên trong quy trình QTRỦI RO của DN, vì vật nó có vai trò quan trọng là cơ sở, tiền đề để
triển khai có hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình QTRỦI RO.
Vc xác định tên và loại RỦI RO cùng n~ đặc trưng của chúng là cơ sở để các nhà quản trị có thể vây dựng ma trận RỦI
RO và xác định mức độ ưu tiên, cách thức pt, đánh giá cũng như chủ động xây dựng kế hoạch kiểm soát, tài trợ RỦI RO phù hợp,
hiệu quả nhất. Vc xác định mối nguy là cơ sở xác định nguyên nhân của các RỦI RO, giúp nhà quản trị có các phương án thay thế
các mối nguy hiểm hiện hữu và có sự can thiệp, điều chỉnh hành vi mất an toàn của các đối tượng có liên quan, từ đó giảm thiểu
RỦI RO hoặc giảm thiểu tổn thất khi buộc phải đối mặt vs RỦI RO.
Trong hoạt động kinh doanh của DN, RỦI RO kd mà DN có thể gặp phải là tổng hợp của các RỦI RO thuần túy và RỦI
RO suy đoán, vì vật vc nhận dạng RỦI RO ko chỉ dừng lại ở vc tạo cơ sở chủ động cho vc kiểm soát RỦI RO, giảm thiểu tổn thất
mà còn là cơ sở để nắm bắt cơ hội và thụ hưởng lợi ích từ các RỦI RO suy đoán.
Do đó, làm tốt công tác nhạn dạng RỦI RO giúp các nhà quản trị có thể chủ động trong vc ứng phó vs RỦI RO, là cơ sở
để đảm bảo tính hiệu quả của công tác QTRỦI RO và ngc lại, các công vc khác trong quy trình QTRỦI RO sẽ ko thể dc thực hiện
hiệu quả nếu vc nhận dạng RỦI RO chưa dc quan tâm đúng mức và thực hiện 1 cách khoa học.
CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ. Lấy ví dụ về các rủi ro theo nguồn rủi ro?
Nguồn rủi ro hay chính là các yếu tố làm phát sinh mối nguy được xem xét dưới góc độ là các yếu tố môi trường ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của DN. Đó là các yếu tố vĩ mô, vi mô hay nội bộ bên trong của DN mà sự thay
đổi hay biến động của các yếu tố này đều ảnh hưởng theo chiều hướng thuận lợi hoặc bất lợi cho HĐ của DN 1.
Các yếu tố môi trường vĩ mô. 1.1.Môi trường kinh tế.
-Trong môi trường kinh tế,doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tố như: tổng sản phẩm quốc nội(GDP), yếu tố lạm phát, tỉ giá
hối đoái và lãi suất, tiền lương và thu nhập.
-Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo thành công của
hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế,các nhà quản trị của doanh nghiệp phải theo dõi,phân tích,dự báo biến động của
từng yếu tố để đưa ra các giải pháp,các chính sách kịp thời,phù hợp với từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng,khai thác những cơ
hội,giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
Tổng sản phẩm quốc nội(GDP).
-GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước tức GDP đã chi phối và làm thay đổi quyết định tiêu dùng trong
từng thời kì nhất định. Vì vậy,nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động của quản trị;các nhà quản trị phải dựa vào tổng sản phẩm
quốc nội và tình hình thực tế để từ đó hoạch định ra kế hoạch sắp tới phù hợp với xu hướng thị trường;ra quyết định , tổ chức và
lãnh đạo,giám sát việc thực thi kế hoạch. Yếu tố lạm phát. 9
-Lạm phát ảnh hưởng đến tâm lí và chi phối hành vi tiêu dùng của người dân; làm thay đổi cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng;cho
thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa giảm ngày càng nhiều, nhất là ở những mặt hàng mang tính thiết yếu đối với cuộc sống hàng ngày .
- Trong thời kì lạm phát thì yếu tố về giá của sản phẩm càng được người tiêu dùng quan tâm.
- Các nhà quản trị cần phải hoạch định lại chiến lược sản xuất ở các khâu ;cả nhà sản xuất và nhà phân phối cần quan tâm cắt giảm
các hình thức tiếp thị để tập trung vào ổn định giá sản phẩm.Kết nối sản xuất với phân phối lại một cách phù hợp.Vì vậy,việc dự
đoán chính xác yếu tố lạm phát là rất quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
Tỷ giá hối đoái và lãi suất.
-Tỷ giá hối đoãi và lãi suất ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu;tức là làm ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp:các nguồn nguyên,vật liệu nhập khẩu có sự thay đổi dẫn đến kế hoạch sản xuất bị chậm tiến độ so với dự kiến;làm ảnh
hưởng đến thị trường cũng như việc tiêu dùng của người dân.
- Tỷ giá hối đoãi ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp;các nhà quản trị phải dự báo trước về tỷ giá hối đoãi và
lãi suất để từ đó có kế hoạch cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp mình. Tiền lương và thu nhập.
-Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
-Thu nhập hay nó phản ánh tới mức sống của người dân.Người tiêu dùng sẽ chi tiêu những sản phẩm phù hợp với điều kiện kinh
tế.Vì thế,doanh nghiệp phải phân loại từng bậc sản phẩm để mọi khách hàng có thể biết đến và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
-Tiền lương của công nhân,nhân viên là yếu tố chính quyết định đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp;bởi tiền lương chính là
nguồn sống của hầu hết mọi người;mức lương thường được đặt lên hàng đầu trong tâm lí và đó cũng chính là nguồn hứng khởi cho
họ làm việc.Các nhà quản trị phải có chính sách cụ thể quy định về mức tiền lương phù hợp với năng lực làm việc của mỗi
người,có sự thưởng,phạt công minh để tạo ra sự hài lòng,tin tưởng trong môi trường làm việc.Có sự khuyến khích những sáng kiến
mới sáng tạo để tạo hứng khởi trong công việc;các nhà quản trị cũng cần có chính sách đặc biệt với những công nhân,nhân viên có
tuổi nghề lâu năm để trong tâm lí của họ có sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.2.Các yếu tố chính trị và pháp luật.
-Môi trường này bao gồm các yếu tố như:chính phủ,hệ thống pháp luật…ngày càng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Chính phủ: cơ quan giám sát, duy trì và bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia. Vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua
các chính sách tài chính, tiền tệ, thuế và các chương trình chi tiêu.
- Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay không cho phép, hoặc những ràng buộc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân theo.
Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt được các quan điểm, những quy
định, những ưu tiên, những chương trình chi tiêu của Chính Phủ.
Thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện vận động hành lang khi cần thiết.
Ví dụ: các cuộc bạo động diễn ra ở các nước Trung Á làm cho doanh nghiệp ko thể hoạt động bình thường => ảnh hởng đến lợi nhuận của DN
1.3.Các yếu tố văn hóa-xã hội.
-Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm nhiều yếu tố như:dân số,văn hóa,gia đình,tôn giáo.Nó ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản
trị và kinh doanh của một doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa,xã hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy
cơ có thể xảy ra.Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một nghành kinh doanh mới nhưng cũng co thể xóa đi một ngành kinh doanh.
Dân số: ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của doanh nghiệp. Vì vậy,doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ về
nguồn dân số và xác định quy mô thị trường để từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện ở từng nơi.
Gia đình: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng,năng suất lao động cũng như hiệu quả làm việc của tất cả mọi người.
Tôn giáo: ảnh hưởng tới văn hóa đạo đức, tư cách của mọi người, trong việc chấp hành và thực thi các quyết định. 10
Văn hóa:bao gồm toàn bộ những :phong tục,tập quán,lối sống…được dùng để định hướng hành vi tiêu dùng của mọi
người trong xã hội.Nó chi phối đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại chất lượng và kiểu dáng hàng hóa.Khi
bước vào một thị trường mới việc đầu tiên các doanh nghiệp cần làm là phải nghiên cứu về yếu tố văn hóa xem sản phẩm
doanh nghiệp mình đưa đến có phù hợp với nhu cầu,phong tục…nơi đó không.Nếu không phù hợp thì sản phẩm đó sẽ bị
loại bỏ hoặc không có nhu cầu.Trong trường hợp đó,các nhà quản trị phải có kế hoạch thay đổi hợp lí,có thể thiết kế lại
hình dáng bao bì,mẫu mã … sao cho phù hợp với từng nền văn hóa ;cố gắng định vị sản phẩm bằng Slogan để người tiêu
dùng biết đến và tiêu dùng sản phẩm. Ví dụ:
Đối với McDonald đối với sản phẩm Hamburger khi bán ở Ấn Độ thì sản phẩm này có đặc điểm là chứa hai
miếng thịt cừu thay cho hai miếng thịt bò vì hầu hết người Ấn Độ đều theo tôn giáo xem bò là vật thiêng liêng,không bao giờ ăn bò .
Nếu lúc này,McDonald không nghiên cứu về văn hóa người Ấn Độ thì liệu họ có tồn tại được trong quốc gia này hay không?
Hoặc như ví dụ điển hình tại Việt Nam:
-Trước đây,KFC được Việt Nam biết đến là một nhà hàng mini hiện đại ,quá đắt đỏ so với những món ăn khác,thể hiện
phong cách nhiều hơn đối với giới trẻ,còn chủ yếu thu hút toàn trẻ em nhiều hơn.Còn bây giờ,KFC được biết đến là “Thịt gà rán”-
đây là món ăn nhanh và đang trở nên thông dụng với mọi người.Vậy họ đã làm những gì và thay đổi như thế nào?
-Khi mới bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam,KFC đã chịu lỗ trong 7 năm để tạo ra một thói quen-một văn hóa tiêu
dùng cho người Việt,đặc biệt là giới trẻ.Sự thành công của họ ngày hôm nay cũng chính từ việc am hiểu tính chất văn hóa.Người
dân Việt Nam thường mang tính chất nhà hàng nhưng được phục vụ nhanh.KFC đã xây dựng một hệ thống cửa hàng khác biệt so
với các cửa hàng truyền thống,chọn màu đỏ làm màu chủ đạo,phục vụ chuyên nghiệp;Đồng thời bản thân sản phẩm KFC cũng đã
có sự khác biệt để phù hợp với văn hóa Việt Nam:bên cạnh những món ăn truyền thống KFC còn chế biến một số món để phục vụ
những thức ăn hợp khẩu vị với người dân Việt;kích thước của sản phẩm Hambeger cũng thay đổi,nhỏ hơn thích hợp với vóc dáng
của người Việt Nam.Danh mục sản phẩm được sắp xếp theo nhiều loại giúp cho người tiêu dùng dễ lựa chọn món ăn ưa thích,
Một số món mới đã được tung ra thị trường góp phần làm tăng thêm sự phong phú trong danh mục thực đơn…KFC tạo sự
thích thú và tò mò cho giới thanh niên,tạo ra một trào lưu mới trong cách tiêu dùng của người Việt Nam.Với hướng đi đúng đắn
năm 2006,KFC đãthu được lợi nhuận và đã thực sự thu hút được người Việt đặc biệt là giới trẻ không chỉ vì sự thuận tiện,sang
trọng,thưởng thức món ăn,mà còn thưởng thức một phong cách hiện đại đang phổ biến trên thế giới làm thay đổi một phần văn hóa
ẩm thực của người Việt nhưng vẫn giữ gìn giá trị văn hóa cốt lõi của Việt Nam.
- Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết.
-Vì vậy,các nhà quản trị phải tìm hiểu kĩ các yếu tố văn hóa để có kế hoạch phát triển đổi mới,phù hợp với điều kiện thực
tiễn đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với tất cả mọi người.
1.4.Các yếu tố công nghệ.
-Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh,trực tiếp đến doanh nghiệp và tác động đến hoạt động quản trị.Các thay đổi về công
nghệ-kĩ thuật sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu tương lai của một tổ chức về nhân lực.Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như:
- Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh chóng làm bùng nổ về cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông.
-Xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên liệu vật liệu mới với những tính năng và công dụng hoàn toàn chưa từng có trước đây.
-Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả các khâu sản xuất, phân phối lưu thông và
quản lý ngày càng cao hơn.
-Các phương tiện truyền thông và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn tới không gian sản xuất và kinh doanh
ngày càng rộng lớn hơn…
-Khi công nghệ phát triển,các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm,dịch
vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh,nâng cao năng lực cạnh tranh,bên cạnh đó hệ thống quản trị cũng phải thay
đổi về chiến lược kinh doanh trong khâu sản xuất,giới thiệu sản phẩm,rút ngắn thời gian thực hiện kế hoạch để phù hợp với công
nghệ hiện đại;công nghệ được cải tiến thì bản chất công việc càng yêu cầu đến việc công nhân lành nghề,có kĩ thuật cao…như vậy 11
dễ dẫn đến sự thiếu hụt nguồn lao động,nhà quản trị phải nghiên cứu và có định hướng phù hợp về nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không đổi mới về công nghệ kịp thời thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu,giảm năng lực cạnh tranh.
Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh của các sp cạnh tranh, đe dọa các
sp lỗi thời khiến cho các Dn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và giải quyết các sp lõi thời đó
1.5.Các yếu tố tự nhiên.
-Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển và các nguồn tài nguyên.
-Môi trường tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi cho cho các ngành như khai thác khoáng sản, du lịch, vận tải….
-Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu hàng hóa.
-Tự nhiên có tác động rất lớn đến doanh nghiệp.Nó thường tác động bất lợi đối với các doanh nghiệp,đặc biệt là những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như:sản xuất nông phâm,thực phẩm theo mùa,kinh doanh khách
sạn,du lịch…để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên các nhà quản trị cần phải phân tích,dự báo,đánh giá tình
hình thông qua các cơ quan chuyên môn.phải có biện pháp đề phòng để giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.
2.Các yếu tố môi trường vi mô. 2.1.Nhà cung ứng.
-Những nhà cung ứng là những cá nhân hay tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần
thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
-Những sự kiện xảy ra trong môi trường của “nhà cung ứng”có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động quản trị của doanh
nghiệp.Những nhà quản trị phải chú ý theo dõi giá cả của các mặt hàng cung ứng,vì việc tăng giá của nguồn vật tư mua có thể phải
nâng giá sản phẩm;phải nghiên cứu để đưa ra chính sách phù hợp ;hoặc nếu có vấn đề làm rối loạn bên phía cung ứng thì kế hoạch
sản xuất sản phẩm sẽ không kịp tiến độ,làm lỡ đơn đặt hàng.Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế
hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Ví dụ: Wal – Mart là một trong những siêu thị bán lẻ giá rẻ lớn nhất thế giới có vai trò là nhà phân phối, mang hàng hóa từ các DN
sản xuất đến tay ng tiêu dùng. Nhiều DN đã quá dựa dẫm vào hệ thống phân phối của gã khổng lồ này mà quên mất mình cũng
phải xây dựng một hệ thống phân phối cho riêng mình. Nhờ vậy, Wal – Mart có thể đưa ra những yêu sách buộc DN phải hạ giá,
hoặc chiết khấu hoặc sx sp thương hiệu riêng Wal – Mart và cạnh tranh vs csách sp của các DN vs lợi thế giá rẻ 2.2.Khách hàng.
-Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ những khách hàng của mình.
-Khách hàng luôn bị thu hut bởi những lợi ích hứa hẹn sẽ được hưởng trong việc mua hàng.
-Khách hàng luôn thay đổi nhu cầu,lòng trung thành của khách hàng luôn bị lung lay trước nhiều hàng hóa đa dạng.
-Các nhà quản trị phải nắm bắt được tâm lí và yêu cầu của khách hàng để kịp thời đổi mới hoặc đưa ra những chiến lược,chương
trình khuyến mãi nhằm kích thích tiêu dùng;quảng bá hình ảnh đưa ra những ưu điểm vượt trội,tạo sự khác biệt cho sản phẩm đánh
vào tâm lí để khách hàng yên tâm và muốn gắn bó với sản phẩm của doanh nghiệp.Hoạt động của các nhà quản trị phải có sự điều
tiết lại,phải thường xuyên điều tra,tham khảo ý kiến khách hàng;có kế hoạch đổi mới trong công tác dịch vụ,chăm sóc khách hàng. 2.3.Đối thủ cạnh tranh.
-Là những cá nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu doanh nghiệp bằng:Cùng loại sản phẩm
hay Bằng sản phẩm có khả năng thay thế.
-Doanh nghiệp cần có chiến lược mới trong chất lượng sản phẩm,bên cạnh đó yếu tố quảng bá thương hiệu cũng không kém phần quan trọng.
-Môi trường kinh doanh thuận lợi,ngành nghề sẽ được mở rộng đối thủ tiềm ẩn cũng là nguy cơ khá quan trọng.Dự báo và lên kế
hoạch cho những năm tiếp theo. 12
Ví dụ: Sự cạnh tranh của 2 hãng nc uống giải khát hàng đầu thế giới là Pepsi và CoCa Cola. Trong lsử, Pepsi và CoCa sđã từng có
những chiến lược cạnh tranh bắt chước về sp, thậm chí về giá để trả đũa nhau. Khi Pepsi tung ra thị trường dòng sp nc uống đóng
chai dành cho ng ăn kiêng Diet Pepsi thì ngay lập tức Coca Cola cũng tung ra sp Diet Coke 3.Môi trường nội bộ. 3.1.Tài chính. -
Nguồn vốn và khả năng huy động vốn. -
Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn. - Kiểm soát các chi phí. -
Quan hệ tài chính với các bên hữu quan.
-Đây là nguồn lực quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động quản trị và quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất đều cần có vốn bằng tiền hay bằng nguồn lực tài chính để thực hiện
hoạt động;đây cũng là cơ sở để các nhà quản trị vạch ra kế hoạch trong tương lai cho các hoạt động đầu tư mới,mua nguyên vật
liệu,trả lương cho công nhân… 3.2.Nhân sự. -
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức thể hiện ở năng lực,tay nghề và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của công nhân,nhân
viên.Các nhà quản trị phải đánh giá đúng năng lực để giao phó công việc chính xác,đề ra mức lương hợp lí tuy theo năng lực của mỗi người.
Các cán bộ quản lí phải là những người có năng lực lãnh đạo tốt, có khả năng đánh giá,nhìn nhận vấn đề và định hướng xa.Phải là
những tấm gương tốt trong mọi hoạt động,quy định của công ty…luôn quan tâm đến mọi người dưới cấp quản lí,tạo được môi
trường làm việc tốt nhất có thể.
-Xác định đúng nhu cầu lao động.
Đánh giá đúng nhu cầu,mục đích công việc để tuyển lao động phù hợp với ngành nghề…không tuyển trái với định hướng để không
phải hao tổn về thời gian đào tạo lại công việc.
-Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và động viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc .
Hoạt động quản trị phải chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với công-nhân viên.Bởi đó cũng là một phần tạo nên tâm lí,tinh
thần làm việc của họ:lịch các ngày nghĩ lễ,tết,tiền thưởng...có chính sách ưu đãi riêng cho những công-nhân viên có tuổi nghề dài
tạo ra tâm lí muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. 3.3.Cơ cấu tồ chức. -
Xác định đúng nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận, từng phòng ban và từng cá nhân. -
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và khoa học. -
Đảm bảo hoạt động hiệu quả. 3.4.Văn hóa tố chức.
-Văn hóa tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị truyền thống mà mọi thành viên trong tổ chức tôn trọng và tuân theo.
-Cần xây dựng một nền văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của tổ chức. Tổng kết
-Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp.Nó có thể là cơ hội hoặc những thách
thức đối với doanh nghiệp.Các nhà quản trị phải đánh giá chính xác từng tác động để từ đó đưa ra kế hoạch phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
-Các nhà quản trị không nên chủ quan trước mọi diễn biến,lấy thực tế làm cơ sở nghiên cứu đề ra mục tiêu,định hướng đưa doanh
nghiệp đi lên phát triển bền vững. 13
-Các hoạt động quản trị phải đồng bộ có sự nhất quán trong các quyết định,để mọi hoạt động của doanh nghiệp thống nhất,có hệ
thống và nhiệm vụ riêng.
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi ro nguồn nhân lực. Lấy ví
dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực tế.
Nhận dạng đối tượng rủi ro tài sản
Với mỗi loại tài sản trong quá trình sd có những đặc điểm riêng, DN căn cứ theo những đặc điểm đó để nhận dạng rủi ro liên quan
đến từng loại TÀI SẢNản. -
Tài sản lưu động bao gồm tiền và hàng tồn kho
Tiền gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là tài sản có tính thanh khoản cao đối với doanh nghiệp. Tiền có thể chuyển đổi nhanh
chóng thành các loại tài sản khác, tính luân chuyển liên tục
Các rủi ro thường gặp đvs tiền bao gồm:
+Mất cắp hoặc bị gian lận: nguyên nhân này có thể đến từ chính nội bộ DN do đạo đức nhân viên; đối tác bên ngoài như khách
hàng, nhà cung cấp kém uy tín, kẻ trộm, kẻ cướp
+Lượng tiền ko đủ cho những giao dịch cần thiết hay khả năng thanh toán kém: nguyên nhân chủ yếu do DN ko bán đc hàng hóa,
dvụ để thu tiề về theo kế hoạch kinh doanh hoặc có những khoản thu khó đòi từ khách hàng
+Lạm phát: giá cả hàng hóa dịch vụ liên quan đến các khoản phải chi tăng lên so vs dự kiến kế hoạch kinh doanh làm cho lượng
tiền của doanh nghiệp ko còn đảm bảo đc khả năng thanh toán, mua sắm ở thời điểm hiện tại
+Lãi suất: lãi suất NH giảm làm cho DN mất những khoản thu từ lãi tiền gửi NH, chi phí cơ hội tăng lên khi tiền gửi NH chưa kịp đưa vào đầu tư
+Tỷ giá:ảnh hưởng đến hđ xuất nhập khẩu của DN
Hàng tồn kho là một phần tài sảnản quan trọng trong tài sảnản lưu động của DN, là các tài sảnản hữu hình đc mua về giữ để bán,
bao gồm:hàng hóa mua về để bán, thành phẩm tồn kho, và đang gửi bán, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang
RỦI RO thường gặp vs hàng tồn kho bao gồm: rủi ro lượng hàng tồn đọng lớn, ko xuất bán đc; rủi ro hàng bị hư hỏng, giảm giá,
lỗi mốt; hàng bị mất trộm; cháy nổ nhà máy, nhà kho -
Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình ngoài hàng hóa trong khu sx, trang thiêt bị trong cơ quan, nhà xưởng… còn có các loại trái phiếu, cổ
phiếu. Lạm phát, mất khả năng thanh toán, sụt giảm giá là những rủi ro dễ xảy ra khi TTCK có những giai đoạn khủng hoảng -
Tài sản cố định vô hình là thương hiệu, uy tín, quyền sở hữu trí tuệ,…
RỦI RO phổ biến có thể xảy ra đối với loại tài sảnản này như mất uy tín, giá trị thương hiệu giảm, quyền SHTT bị vi phạm, nạn
hàng giả, hàng nhái, … do KH phàn nàn, khiếu nại về sp,dịch vụ; hay đối thủ cạnh tranh tung tin tiêu cực về sp, dvụ của DN, đối
tác hủy hợp đồng liên kết. Do vậy, DN cần Đkí bảo hộ quyền SHTT cho các loại tài sản này để tránh bị đối thủ cạnh tranh ĐKí trc
khiến DN vừa mất TÀI SẢN vừa mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra để có đc tài sảnản đó. Đôi khi những rủi ro từ tài sảnản lưu động hay
tài sảnản cố định hữu hình cũng là nguyên nhân trực tiếp gây nên rủi ro thương hiệu cho DN
Ví dụ về rủi ro tài sản:
Galaxy Note 7 chính thức lên kệ vào ngày 19/8/2016 với giá 18,99 triệu đồng. Đây là chiếc di động dòng Note đầu tiên
của Samsung sở hữu màn hình cong 2 cạnh, tính năng chống nước chuẩn IP-68 (ngâm nước ở độ sâu 1,5m trong 30 phút) và cổng
USB-C. Tuy nhiên, sáng 11/10/2016, hãng Samsung Electronics Co. đã có văn bản đề nghị các đối tác trên toàn cầu ngừng bán, đổi
điện thoại thông minh thế hệ mới Galaxy Note 7 và khuyến cáo khách hàng ngừng ngay việc sử dụng dòng máy này do những lo
ngại về độ an toàn. Thời điểm phát đi đề nghị này là chỉ hơn 1 tháng sau khi nhà sản xuất điện thoại thông minh lớn nhất thế giới
công bố quyết định thu hồi 2,5 triệu chiếc Note 7 tại 10 thị trường trọng điểm trên toàn cầu sau các sự cố cháy nổ pin lithium-ion
của điện thoại trong lúc sạc. Việc thu hồi sản phẩm với quy mô chưa từng có và cũng chưa từng có tiền lệ này được đánh giá là
một tổn thất nặng nề với Samsung - Tập đoàn điện tử vốn luôn tự hào về công nghệ và chất lượng sản phẩm. 14
Theo Bloomberg, quyết định thu hồi của Samsung thật sự rất đắt khi hãng sẽ phải bỏ ra tới hơn 1 tỉ USD cho chi phí thu hồi 2,5
triệu chiếc Galaxy Note 7 đã được bán ra trong suốt 2 tuần qua. Không một nhà kinh doanh nào trên thế giới có thể cảm thấy dễ
chịu khi nhìn thấy con số đó cả. Koh Dong Jin, người đứng đầu mảng di động của Samsung cho biết rằng đó là "một con số đau lòng".
Ngoài ra, sự việc của Galaxy Note 7 còn chặn đứng đà tăng trưởng cổ phiếu của Samsung. Được biết, nhờ vào sự thành công của
bộ đôi Galaxy S7 và Galaxy S7 Edge, Samsung đã bay cao trong thị trường chứng khoán khi giá cổ phiếu của hãng trong tháng 7
đã đạt mức kỉ lục và trở thành tháng có lợi nhuận cao nhất hai năm qua. Tuy nhiên, giờ đây Samsung đã phải trở lại mặt đất để giải
quyết hậu quả của những vụ phát nổ pin.
Galaxy Note 7 được cho là flagship cuối cùng trong năm 2016 của Samsung để đối đầu với iPhone 7 của Apple chuẩn bị được ra
mắt. Với vị thế là sản phẩm dẫn đầu trong phân khúc smartphone Android, Samsung hoàn toàn không muốn mạo hiểm với chất
lượng của Galaxy Note 7 một chút nào. Dù vậy, chi phí cho khắc phục hậu quả cũng chiếm gần 5% lợi nhuận sau thuế của cả tập
đoàn Samsung trong năm nay (khoảng 20,6 tỉ USD).
Samsung Electronics dự tính sẽ thu được khoảng 600 USD doanh thu và 108 USD lợi nhuận cho mỗi chiếc Galaxy Note 7 được
bán ra. Hãng cũng đã đặt mục tiêu bán được 4-5 triệu chiếc trong quý 3 và 8-9 triệu chiếc trong quý cuối cùng của năm 2016. Tuy
nhiên, giờ đây, các dự đoán về doanh số bán smartphone của Samsung trong 2016 đã thay đổi.
Nhận dạng đối tượng rủi ro nhân lực
Đây là nhóm đối tượng rủi ro có liên quan đến tài sảnản con ng của tổ chức hay nói cách khác rủi ro xảy ra liên quan tới nguồn nhân lực
Tình trạng nhân viên bỏ việc, thương tích, bệnh tật, hay có thể xảy ra tình trạnh nv ko có tinh thần và động lực làm việc, thiếu tự
giác và nỗ lực trong QT thực hiện NV… đều có thể gây ra những rủi ro nhân lực cho DN
Toàn bộ quá trình quản trị nhân lực bao gồm cả việc đánh giá, bố trí nhân lực, tuyển dụng nhân lực, đào tạo và phát triển nhân
lực… đều có thể làm xuất hiện các rủi ro. Nhà quản trị phải có kĩ năng quản lý và lãnh đạo hiệu quả để hạn chế thấp nhất các rủi ro
nhân lực có thể xảy ra. Ví dụ rủi ro nhân lực:
Một ví dụ điển hình về rủi ro nhân lực như chúng ta cũng được biết đến đó là vụ việc nổi tiếng ở Vnamilk vào tháng 7/2009 đó là
ông Trần Bảo Minh giữ chức vụ Phó Tổng Giám Đốc cùng êkíp làm việc gồm 6 giám đốc và các chuyên viên cao cấp khác đồng
loạt rời khỏi chức vụ. Bà Mai Kiều Liên, tổng Giám Đốc Vinamilk nói: “Trong thời gian ở Vinamilk, ông Trần Bảo Minh có đóng
góp rất tốt cho Vinamilk, ông Minh chấm dứt làm việc tại Vinamilk từ 17/7. Việc tìm môi trường làm việc mới là hoàn toàn bình
thường”. Tuy nhiên, việc các cán bộ chủ chốt của Vinamilk đồng loạt nghỉ việc dẫn đến rất nhiều rủi ro cho công ty Vinamilk
Nhận dạng đối tượng rủi ro trách nhiệm pháp lý
Trong quá trình hđ kinh doanh, doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt vs những rủi ro về Trách nhiệm pháp lý, như: -
Khả năng bị truy thu thuế, BHXH -
Khả năng bị xử phạt hành chính tron lĩnh vực thuế, BHXH, lao động, môi trường,… -
Khả năng bị ng lđ khiếu nại, khởi kiện -
Khả năng bị tranh chấp hợp đồng -
Khả năng bị thát thoát tài chính -
Khả năng bị mất cắp tài sản
Các rủi ro có thể dẫn đến tổn thất do vi phạm TNPL trên. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị DN cần am hiểu PL, cần sd những dvụ
tư vấn pháp lý trc khi tiến hành hđ sx,kd hay kí kết HĐ để hạn chế hậu quả phải gánh chịu.
Ví dụ rủi ro trách nhiệm pháp lý:
Trong những năm gần đây, những vụ kiện các Công ty kiểm toán ngày càng tăng lên cả về quy mô, số lượng, số tiền bào chữa, có
vụ kiện mà số tiền để giải quyết hậu quả lên đến hàng trăm triệu đô la.
Công ty ULTRAMARES và TOUCHE (1931) 15
Năm 1931, Công ty Ultrmares không có khả năng trả nợ, các chủ nợ của Công ty dựa vào báo cáo tài chính đã được chứng nhận rồi
sau đó kiện các kế toán viên, họ cho rằng các kế toán viên đã phạm tội bất cẩn và trình bầy gian dối. Các khoản phải thu đã bị bóp
méo bằng cách cộng thêm khoảng 650. 000 USD vào các khoản phải thu mét khoản mục khác trên 700.000USD. Các chủ nợ cho
rằng một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng sẽ tìm thấy 700. 000 USD gian lận này. Các khoản phải trả cũng có những khoản không nhất quán tương tự. -
Hiện nay học thuyết " Ultramares" đã được mở rộng: đối với những người không có quan hệ theo hợp đồng với
KTV, nhưng KTV thấy trước là sẽ sử dụng BCTC, thì nếu vì sự bất cẩn mà KTV gây ra thiệt hại cho những người này,
KTV sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý. -
Tuy nhiên vẫn còn những tranh cãi xung quanh học thuyết "Ultramares". Nhiều người cho rằng bất kể KTV có
thấy trước những người sử dụng BCTC hay không thì KTV phải chịu trách nhiệm pháp lý mà do sự bất cẩn, KTV đã gây
ra thiệt hại cho bên thứ ba.
Có thể thấy rằng mâu thuẫn, tranh chấp giữa Công ty kiểm toán và những người sử dụng thông tin trên báo cáo
tài chính thường xảy ra mỗi khi người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính bị thiệt hại bất kể lỗi là do ai.
các vụ kiện cáo không những gây tổn thất cho cả nguyên đơn lẫn bị đơn mà còn làm giảm uy tín nghề nghiệp
kiểm toán. Và trong trường hợp xấu nhất, KTV và Công ty kiểm toán phải ra hầu toà gây ảnh hưởng đến danh
tiếng,kinh tế giảm sút nghiêm trọng
CÂU 13. Phân tích các phương pháp nhận dạng rủi ro
1.Phương pháp chung –Xây dựng bảng liệt kê
Bảng liệt kê thực chất là liệt kê các tổn thất tiềm năng có thể xuất hiện trong tương lai. Mục đích của việc thiết lập bảng liệt kê là: -
Nhắc nhà quản trị các tổn thất có thể có -
Thu thập thông tin diễn tả cách và mức độ doanh nghiệp gặp phải các tổn thất tiềm năng đó -
Đúc kết chương trình bảo hiểm gồm cả giá và các tổn thất phải chi trả
Danh sách các rủi ro cần đc sắp xếp, phân nhóm theo các đặc trưng cơ bản của rủi ro từ đó các nhà quản trị dành sự chú ý hơn cho
các rủi ro có tần suất cao và biên độ rộng, thường sắp xếp ở vị trí đầu trong bảng liệt kê Hạn chế:
- Bảng liệt kê sẽ thất bại trong việc liệt kê các rủi ro bất thường hay duy nhất đvs 1 DN nào đó. Nhà quản trị cần xác định có thể
gặp rủi ro ko có trong bảng liệt kê
- Bảng liệt kê ko cung cấp đc các thông tin cần thiết về rủi ro suy đoán
2. Các phương pháp nhận dạng cụ thể
1/ Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Theo phương pháp này các khoản nằm trong các báo cáo tài chính sẽ được nghiên cứu kỹ để phát hiện ra các rủi ro tiềm năng có
thể phát sinh. Phân tích báo cáo tài chính bao gồm việc:phân tích tỷ lệ-phân tích cơ cấu Ưu điểm: -
Đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu có sẳn, có thể trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng để ra quyết định
cho cả nhà quản trị rủi ro và nhà quản trị doanh nghiệp -
Không loại trừ việc nhận dạng các rủi ro suy đoán, giúp ích cho việc đo lường và định ra cách quản lý tốt nhất cho các nguy cơ rủi ro. 2/ Phương pháp sơ đồ
Đây là phương pháp được thực hiện bằng cách xây dựng một hay một dãy sơ đồ trình bày tất cả các hoạt động của tổ chức, bắt đầu
từ khâu nguyên vật liệu, nguồn năng lượng, và tất cả các đầu vào khác từ người cung cấp, và kết thúc với thành phẩm trong tay 16
người tiêu dùng. Kế đó là bảng liệt kê các nguồn rủi ro về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực có thể sử dụng trong từng
khâu để nhận dạng các rủi ro mà tổ chức có thể gặp.
Ưu điểm: gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp từ đó có thể nhìn ra được nguy cơ của rủi ro bắt đầu từ chỗ nào trong quá
trình hoạt động để kịp thời tìm ra các biện pháp đối phó với rủi ro.
3/ Phương pháp thanh tra hiện trường
Thanh tra hiện trường là một việc phải làm đối với nhà quản trị rủi ro. Bằng cách quan sát các bộ phận của tổ chức và các hoạt
đông tiếp sau đó của nó, nhà quản trị có thể học được rất nhiều về rủi ro mà tổ chức có thể gặp từ đó tìm hiểu đc các mối hiểm họa,
nguyên nhân và các đối tượng rủi ro.
Ưu điểm: tính thực tế cao
Nhược điểm: phụ thuộc vào sự nhạy bén trong quan sát của nhà quản trị
4/ Làm việc với các bộ phận khác của DN:
Phương pháp nhận dạng rủi ro này thông qua việc tiến hành giao tiếp một cách thường xuyên và có hệ thống với các đối tượng
khác trong tổ chức. Các bộ phận này thường nhìn nhận được các nguy cơ rủi ro mà nhà quản trị có thể bỏ sót.
Ưu điểm: Khi phát triển được việc giao tiếp với các cán bộ quản lý ở các bộ phận khác, nhàquản trị rủi ro có thể dễ dàng tìm ra
những thông tin bất lợi.
Nhược điểm: NQT cần thuyết phục được sự hợp tác của các cán bộ quản lý trong tổ chức
5/ Làm việc với các bộ phận khác bên ngoài
Nhà quản trị tiến hành quá trình giao tiếp với những người có quan hệ với tổ chức bên ngoài doanh nghiệp như các chuyên viên kế
toán, luật sư, các nhà tư vấn về rủi ro để trao đổi nhằm tìm ra những rủi ro mà nhà quản trị rủi ro đã bỏ sót, hoặc rủi ro cho tổ chức
từ chính những đốiu tượng này.
Ưu điểm: khách quan, và có thể có được những phát hiện về rủi ro mà nhà quản trị không nhìn thấy
Nhược điểm: có thể làm rò rĩ thông tin trong doanh nghiệp vào tay đối thủ cạnh tranh 6/Phân tích hợp đồng
Có nhiều rủi ro phát sinh từ các mối quan hệ hợp đồng với người khác, nhà quản trị rủi ro nên nghiên cứu kỹ các hợp đồng để phát
hiện những sai sót, những nguy cơ rủi ro trong QT thực hiện hợp đồng đồng thời biết đc cácnguy cơ rủi ro tăng lên hay giảm đi
thông qua việc thực hiện HĐ này
7/ Nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ
Các số liệu thống kê trong hồ sơ lưu trữ cho phép nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu hướng của các tổn thấ tmà tổ chức đã trải qua
và so sánh kinh nghiệm này với các tổ chức khác. Hơn nữa các số liệu này còn cho phép nhà quản trị rủi ro phân tích các vấn đề
như nguyên nhân thời điểm, vị trí của tai nạn, tất cả các yếu tố hiểm họa hoặc các yếu tố đặc biệt nào đó ảnh hưởng đến bản chất
của tai nạn. Các nét chung hoặc nhóm các tình huống thường xảy ra sẽ gợi sự quan tâm đặc biệt
Ưu điểm: có thể phát hiện ra những rủi ro mà các phương pháp không phát hiện ra bằngcách tham khảo các hồ sơ được lưu giữ về
tổn thất hoặc suýt tổn thất có thể được lặp lạitrong tương lai.
Nhược điểm: phát hiện được ít nguy cơ rủi ro hơn các phương pháp khác
Câu 14: trình bày các nội dung phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Nội dung của phân tích rủi ro bao gồm: phân tích hiểm họa, phân tích nguyên nhân rủi ro và phân tích tổn thất -
Phân tích hiểm họa: là quá trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện hoặc những yếu
tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Các bước phân tích hiểm họa bao gồm: 17
Liệt kê tất cả các hiểm họa đã biết
Thu thập số liệu liên quan đến các hiểm họa đã biết này
Xác định những hậu quả có thể xảy ra
Thảo luận các biện pháp có thể sử dụng nhằm đề phòng và giảm nhẹ hiểm họa
Viết báo cáo phân tích hiểm họa
Việc phân tích hiểm họa sẽ là cơ sở quan trọng để các nhà quản trị hình dung, phán đoán, nhận dạng các hiểm họa để có
giải pháp chủ động trong việc ứng phó với chúng một cách hiệu quả -
Phân tích nguyên nhân rủi ro:
Có thể chia thành các nhóm nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, liên quan đến con người: những nguyên nhân này thuộc nhóm nguyên nhân chủ quan, các rủi ro có thể
bắt nguồn từ việc bất cẩn, chủ quan trong quá trình làm việc, vận hành một thiết bị, dây chuyền sản xuất, dù bản
thân họ có sự am hiểu về các thiết bị an toàn khi vận hành chúng.
Các nguyên nhân chủ quan có thể liệt kê cụ thể bao gồm:
Sai lầm của tổ chức, doanh nghiệp về chiến lược kinh doanh
Sai lầm khi lựa chọn chính sách, cơ chế quản lý của tổ chức
Thiếu thông tin quản trị
Thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong kinh doanh
Do sơ suất, bất cẩn, mất tập trung trong quá trình hoạt động
Do thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức, phẩm chất của nhân viên,…
Thứ hai, liên quan đến yếu tố kỹ thuật:
Sự trục trặc của kỹ thuật các thiết bị, dây chuyền sản xuất do thiếu sự bảo dưỡng định kỳ hoặc kiểm tra an toàn trước
khi vận hành cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro đáng tiếc. nguyên nhân rủi ro một phần phụ thuộc vào
yếu tố kỹ thuật còn một phần phụ thuộc vào yếu tố con người, do vậy cần kết hợp cả hai nguyên nhân trên. - Phân tích tổn thất:
Tổn thất là sự thiệt hại của một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ ngoài ý muốn của chủ sở hữu
Mục đích của phân tích tổn thất là xác định được khả năng tổn thất của rủi ro. Mức độ tổn thất xác định mức độ,
quy mô của tổn thất xảy ra. Thông thường, người ta xác định sự nghiêm trọng của tổn thất bằng cách lấy trung bình giá trị
thiệt hại của tổn thất khi xảy ra trng một khoảng thời gian nhất định.
Tần số tổn thất thể hiện số lượng các tổn thất xảy ra trong một khoản thời gian nhất định. Một phương pháp ước
lượng tần số tổn thất là quan sát xác suất để một nguy hiểm sẽ gây ra tổn thất trong một năm. Ngoài việc phân tích mức độ
và tần số tổn thất, các nhà quản trị cần phải chú ý đến phân tích chi phí rủi ro/ tổn thất như chi phí phòng ngừa rủi ro, chi
phí cách ly rủi ro, chi phí khắc phục rủi ro, chi phí chia sẻ rủi ro,…
Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa phân tích rủi ro với nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Giữa nhận dạng rủi ro và phân tích rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bởi:
Nhận dạng rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp, vì vậy nó có vai trò quan trọng, là cơ
sở, tiền đề để triển khai có hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình quản trị rủi ro.. việc xác định tên và loại rủi ro cùng những
đặc trưng của chúng là cơ sở để phân tích, đánh giá rủi ro mà các doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải. đồng thời, là bước tiền để để
việc phân tích các tổn thất trở nên chính xác. Việc nhận dạng các mối nguy, nguồn rủi ro, từ đó phân tích, đánh giá và đo lường rủi
ro để có thể đưa ra các giải pháp thích hợp trước mắt cũng như lâu dài
Câu 16: phân tích khái niệm kiểm soát rủi ro
Đối với rủi ro, nếu không né tránh được hoặc không cần né tránh thì tìm cách phòng ngừa( triệt tiêu hoặc hạn chế các điều
kiện làm phát sinh rủi ro) hoặc chấp nhận rủi ro đó hoặc chuyển giao rủi roc ho người khác (nếu rủi ỏ xảy ra thì xảy ra với người
khác) hoặc giảm thiểu rủi ro (hạn chế khả năng xảy ra rủi ro), tất cả các hoạt động đó được gọi chung là những hoạt động kiểm soát rủi ro.
Như vậy, kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ khác nhau
nhằm phong ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức. Nói đến kiểm soát rủi ro là nói đến
việc kiểm soát xác suất xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro. Hoạt động này phải dựa trên kết quả trước đó là phân tích rủi
ro, trên cơ sở đó, có thể đánh giá được mức độ nghiêm trọng của rủi ro để có những biện pháp kiểm soát thích hợp. việc lựa chọn 18
biện pháp hay kỹ thuật kiểm soát rủi ro không chỉ phụ thuộc vào bản chất hay mức độ nghiêm trọng của rủi ro mà còn phụ thuộc
vào chính thái độ của con người đối với rủi ro.
Trên thực tế, việc sử dụng biện pháp hay kỹ thuật nào để kiểm soát rủi ro ngoài việc phụ thuộc vào bản chất và mức độ
nghiêm trọng của rủi ro cũng như thái độ của nhà quản trị mà còn phụ thuộc vào các tiêu chuẩn, nguyên tắc chung của quản trị tổ
chức cũng như quy định của pháp luật và các khía cạnh trách nhiệm xã hội và đạo đức. các nhà quản trị có thể đưa ra các biện
pháp kiểm soát rủi ro sau đây: né tránh rủi ro, chuyển giao rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chấp nhận rủi ro, phân tán và chia sẻ rủi ro.
Một doanh nghiệp không thể sử dụng một biện pháp để xử lý tất cả các rủi ro, và biện pháp kiểm soát rủi ro cũng phải thay đổi theo
thời gian và hoàn cảnh cụ thể, tùy thuộc vào mức độ thành công của chiến lược quản trị rủi ro được các doanh nghiệp áp dụng. khi
áp dụng biện pháp kiểm soát rủi ro, các nhà quản trị phải tính toán tương quan giữa lợi ích thu được với những tổn thất do rủi ro
gây ra và các chi phí khác.Trên thực tế, việc áp dụng các biện pháp này hay biện pháp khác trong quản trị rủi ro , các nhà quản trị
cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác. Trong quản trị rủi ro theo quan điểm truyền thống, kiểm soát rủi ro thường sử dụng các biện
pháp nhằm vào các rủi ro thuần túy để ngăn chặn và giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra hơn là vào việc thu được những lợi ích. Nói
cách khác, trước đây, hoạt động kiểm soát rủi ro nghiêng các biện pháp né tránh, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên, quản trị
rủi ro hiện đại quan điểm rủi ro phổ biến là kiểm soát rủi ro được tiến hành với tất cả các rủi ro, bao gồm cả rủi ro thuần túy và rủi
ro suy đoán. Kiểm soát rủi ro suy đoán thể hiện ở việc doanh nghiệp chấp nhận đối mặt với những rủi ro mới mà nếu các rủi ro
không xảy ra thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích lớn.
Câu 17: trình bày các biện pháp kiểm soát rủi ro. Lấy ví dụ về việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp né tránh rủi ro.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm: -
Thứ nhất, né tránh rủi ro: trong kiểm soát rủi ro, né tránh là việc tìm cách làm mất đi những
tác nhân làm cho rủi ro xuất hiện và gây ra những tổn thất
Ưu điểm: là giải pháp khá đơn giản, triệt để và chi phí thấp, không phải chịu những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định mà rủi ro có thể gây ra
Nhược điểm: rủi ro là lợi ích song song tồn tại, vì vậy nếu né tránh rủi ro cũng có thể mất đi lợi ích có được từ tài sản và hoạt động đó
Rủi ro và bất định tồn tại trong mọi hoạt động của con người và tổ chức vì vậy, né tránh rủi ro này thì không hẳn sẽ tránh được rủi ro khác
Trong nhiều tình huống không thể đặt ra giải pháp né tránh, hoặc nguyên nhân của rủi ro gắn chặt với bản chất hoạt động
do vậy, không thể loại bỏ nguyên nhân mà không loại bỏ hoạt động
Để né tránh rủi ro có thể sử sụng một trong hai biện pháp:
Chủ động né tránh rủi ro: né tránh trước khi rủi ro xảy ra
Loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro
Né tránh rủi ro là một trong những biện pháp kiểm soát rủi ro có hiệu quả. Né tránh rủi ro giúp cho doanh nghiệp
tránh được những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định mà rủi ro có thể gây ra. Tuy nhiên, chi phí để kiểm soát rủi ro cũng rất
tốn kém, vì thế lợi ích thu được từ hoạt động này rất hạn chế. -
Thứ hai, chuyển giao rủi ro: là việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho bên khác và chấp nhận một thiệt hại nhất định.
Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện bằng hai cách:
Chuyển tài sản và hoạt động có rủi ro đến mọt người hay một nhóm người khác
Chuyển giao bằng hợp đồng giao ước: chỉ chuyển giao bản thân rủi ro chứ không chuyển giao tác nhân gây ra rủi ro
Ưu điểm: cho phép dự báo tốt hơn vè những trường hợp tổn thất có thể xảy ra. Từ đó có những biện pháp cảnh giác, phòng ngừa Nhược điểm:
Người nhận rủi ro không có khả năng kiểm soát rủi ro
Có thể gây ra những hoang mang, lo lắng, lãng phí khi nguồn tin không chính xác -
Thứ ba, giảm thiểu rủi ro: nghĩa là làm giảm ảnh hưởng cũng như giảm khả năng xảy ra rủi ro. Những hoạt động
giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi tổn thất đã xảy ra.
Ưu điểm: làm giảm bớt giá trị hư hại do tổn thất gây ra
Nhược điểm: thực hiện khi rủi ro đã xảy ra
Rủi ro có thể được giảm thiểu thông qua việc thực hiện các biện pháp kiểm soát đúng đắn như xây dựng các chính
sách, thủ tục hay quy tắc dung trong nội bộ doanh nghiệp, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên để phù hợp với yêu cầu kinh doanh,… -
Thứ tư, chấp nhận rủi ro: thông thường các nhà quản trị chấp nhận rủi ro khi họ đánh giá cơ hội có được kết quả
tích cực cao hơn nhiều so với kết quả tiêu cực khi xảy ra rủi ro.chấp nhận rủi ro được coi là một quyết định tích cực khi: o
Rủi ro được xem xét và đánh giá cẩn thận o
Một quyết định về các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả 19 o
Chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải sử dụng biện pháp chấp nhận rủi ro trong điều kiện có sự giám sát thường xuyên,liên tục -
Thứ năm, phân tán và chia sẻ rủi ro: mục đích là làm giảm tổn thất do một loại rủi ro nào đó gây ra bằng cách
làm giảm sự giống nhau hay đồng thời mà một biến cố rủi ro đơn lẻ tác động lên toàn bộ nguồn lực của doanh
nghiệp. tuy nhiên, phân tán và chia sẻ rủi ro chỉ có thể làm giảm tổn thất chứ không làm giảm nguy cơ bị tổn
thất. hiệu quả của biện pháp này phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra rủi ro và đối tượng chịu tác động của rủi ro.
Ví dụ 1 : công ty hóa chất muốn tiến hành hàng loạt các cuộc thí nghiệm tại một vùng nông thôn, tuy nhiên, qua nghiên
cứu thấy được rẳng nó có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng cho cộng đồng. do được yêu cầu mua bảo hiểm với chi phí
quá cao nên công ty ngừng lại việc thí nghiệm này
Ví dụ 2 : công viên với những chiếc xe ngựa sắt đã cũ có thể gây ra nguy hiểm cho trẻ em được những nhà điều hành
công viên tặng cho chính quyền. chính quyền đã cải tạo thành công viên lớn hơn với đường đi dạo, vòi phun nước,… ở
đây, chúng ta thấy chính quyền đã không chủ động né tránh nguồn gốc rủi ro mà chỉ né tránh nguyên nhân gây ra rủi ro.
Câu 18: trình bày các thái độ đối với rủi ro ( tìm kiếm hay chấp nhận rủi ro, không chấp nhận rủi ro và thái độ trung dung)
1, Người tìm kiếm rủi ro
Là người đánh giá cơ hội có được kết quả tích cực( khi rủi ro không xảy ra) cao hơn nhiều so với một kết quả tiêu cực khi xảy ra
rủi ro. Khi phải đối mặt với hai khả năng tương đương nhau giữa một bên là lợi ích và một bên là tổn thất xuất hiện từ một quyết
định đặc biệt, người tìm kiếm rủi ro sẽ chọn việc theo đuổi khả năng mang lại lợi ích. Những người tìm kiếm rủi ro thay việc né
tránh rủi ro bằng cách chấp nhận rủi ro và họ thường tỏ ra mạo hiểm khi đối đầu với thử thách. Thái độ chấp nhận đương đầu với
rủi ro của những người tìm kiếm rủi ro tạo nên sự khác biệt trong phong cách quản trị của họ. Đối với các nhà quản trị thành công,
ngoài yếu tố như may mắn, sự nhanh nhạy nắm bắt cơ hội kinh donah, họ còn có sự khác biệt: những người thành công thường là
người mạo hiểm; họ thành công một phần vì có một thời kỳ nào đó, họ đã dám đương đầu với những rủi ro tiềm tàng để theo đuổi ước mơ của mình.
2, Người không chấp nhận ( chống lại) rủi ro
Họ sẽ đánh giá khả năng của một kết cục xấu khi rủi ro xảy ra cao hơn nhiều so với một kết quả tích cực nếu rủi ro không xảy ra và
trong tình huống như vậy họ sẽ không theo đuổi vì họ không muốn bị tổn thất. Ngược lại với những người tìm kiếm rủi ro, những
người không chấp nhận rủi ro thay vì việc sẵn sàng đối đầu với rủi ro, thường tìm những giải pháo hoặc phương án an toàn hơn khi
quyết định phải hành động. Vì vậy, họ có thể tránh được những thất bạn trong tương lai, nhưng cũng đồng nghĩa với việc họ cũng
ít có cơ hội đạt được những lợi ích vượt trội, ít tạo ra những sự khác biệt.
3, Người có thái độ trung dung
Người trung lập với rủi ro đánh giá cả hai kết quả tương đương nhau và không có thái độ rõ ràng theo đuổi hay không theo đuổi
những tình huống tiềm ẩn rủi ro đã được nhận dạng. Họ không hoàn toàn lẩn tránh rủi ro, thách thức nhưng cân nhắc cẩn trọng
trước khi quyết định chấp nhận một rủi ro nào đó.
Những người khác nhau có thái độ khác nhau đối với rủi ro và điều đó ảnh hưởng đến việc ra quyết định của họ và việc họ giá như
thế nào về kết quả có thể. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng đối với quyết định kinh donah quan trọng như việc định
giá sử dụng vốn, các nhà quản trị có xu hướng chống lại rủi ro trong các quyết định của mình. Bởi vậy, họ thiên về việc lựa chọn
các quyết định có thể có giá trị kỳ vọng thấp hơn thay hế ho việc các quyết định khác nhưng có rủi ro liên quan tới họ.
Câu 19 : phân tích nguyên tắc kiểm soát rủi ro.
Để đảm bảo các biện pháp rủi ro phát huy tác dụng , hiệu quả cao các biện pháp quản trị rủi ro cần đáp ứng tuân theo các nguyên tắc sau
Nguyên tắc 1: Sử dụng biện pháp quản trị phải dựa trên tương quan giữa chi phí và lợi ích
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quá trình quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro là . Nếu chi
phí cho hoạt động tài trợ rủi ro lớn hơn chi phí tổn thất thì các nhà quản trị sẽ nghiêng về biện pháp kiểm soát rủi ro . bất cứ một
công cụ kiểm soát rủi ro nào cũng ko thể loại bỏ hết các rủi ro hoặc tránh được hết những tổn thất do rủi ro gây ra tránh được rủi
ro này người ta có thể gặp những rủi ro khác Vì vậy trước khi tính đến sử dụng công cụ kiểm soát nào cũng cần phải tính đến
tương quan giữa chi phí phải chịu và lợi ích thu được khi sử dụng công cụ đó , để từ đó quyết định sử dụng công cụ kiểm soát
hay chuyển sang các biện pháp tài trợ
Nguyên tắc 2: Chỉ sử dụng những biện pháp và công cụ kiểm soát theo quy định của pháp luật .Không thể thực hiện các
biện kiểm soát mà ko tính đến những tác động của các biện pháp này đến các chủ thể khác ( tính mạng các thành viên trong tổ
chức cũng như người bên ngoài tổ chức), trật tự, an ninh và an toàn xã hội. 20