






Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470709 CHƯƠNG 3
I) Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về CNXH
1. Khái niêm, đk ra đời c ̣ủa CNXH * Khái niêm:̣
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận theo bốn nghĩa: 1)
Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống giai cấp thống trị; 2)
Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; 3)
Là một khoa học - CNXH khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp cấp nhân, khoa học về những quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình
chuyển biến từ CNTB lên CNCS mà giai đoạn đầu là CNXH, được xem là một trong ba
bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lênin; 4)
Là một chế độ xã hội hiện thực tốt đẹp, xã hội XHCN, giai đoạn đầu của
hình thái kinh tế - xã hội CSCN. * Đk ra đời:
a. Điều kiện kinh tế
Là điều kiện căn bản và tiên quyết cho sự ra đời của CNXH. Gồm:
+) Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: •
Trong xã hội tư bản, lực lượng sản xuất phát triển cao (máy móc, kỹ thuật, lao
động chuyên môn), nhưng quan hệ sản xuất tư bản (tư hữu tư liệu sản xuất) trở
thành trở ngại cho sự phát triển. •
Mâu thuẫn này dẫn đến khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, bất công xã hội → đòi
hỏi phải xóa bỏ quan hệ tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới – xã hội chủ nghĩa.
+) Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất: •
Khi LLSX phát triển đến mức có thể đảm bảo đời sống đầy đủ cho mọi người,
làm cơ sở vật chất cho một xã hội không có bóc lột, công bằng, hợp tác. lOMoAR cPSD| 45470709 •
CNXH chỉ có thể ra đời trên nền tảng LLSX tiên tiến, không thể xây dựng trên nền kinh tế lạc hậu.
b. Điều kiện chính trị – xã hội
+) Sự phát triển và trưởng thành của giai cấp công nhân: •
Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội tiến bộ nhất, đại diện cho quan hệ sản xuất mới. •
Họ là người trực tiếp tạo ra của cải nhưng bị bóc lột → có nhu cầu, khả năng và
quyết tâm xóa bỏ chế độ tư bản.
+) Sự hình thành tổ chức chính trị – Đảng Cộng sản: •
CNXH chỉ ra đời khi có chính đảng kiểu mới của giai cấp công nhân – Đảng
Cộng sản, lãnh đạo cách mạng. •
Đảng vạch ra con đường cách mạng đúng đắn, tổ chức lực lượng, lãnh đạo đấu
tranh lật đổ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới.
+) Sự liên minh công – nông và các tầng lớp lao động khác: •
Giai cấp công nhân liên minh với nông dân và trí thức tạo thành khối đại đoàn kết dân tộc. •
Đây là nền tảng chính trị – xã hội để thực hiện thành công cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Đăc trưng c ̣ủa CNXH:
Một là, cơ sở vật chất của CNXH phải được tạo ra bởi một nền sản xuất tiên
tiến, hiện đại.
• Ý nghĩa: CNXH không thể được xây dựng trên nền tảng nghèo nàn, lạc hậu.
• Giá trị cốt lõi: Phải có lực lượng sản xuất phát triển cao (kỹ thuật, công nghệ, tự
động hóa, công nghiệp hóa).
Hai là, CNXH từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu TBCN đồng thời tiến hành
thiết lập chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất. lOMoAR cPSD| 45470709
• Ý nghĩa: Chế độ tư bản dựa trên sở hữu tư nhân tạo ra bất công, bóc lột → cần thay
thế bằng sở hữu chung.
• Công hữu gồm: Sở hữu toàn dân (nhà nước quản lý) và sở hữu tập thể (hợp tác xã…).
• Thực tế chuyển đổi: Quá độ không thể xóa bỏ ngay sở hữu tư nhân → phải tồn tại đa
sở hữu, nhưng công hữu giữ vai trò chủ đạo.
Thứ ba, CNXH tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng suất cao • Điểm mới:
• Tổ chức lao động khoa học, hợp lý, không còn áp bức.
• Người lao động tự giác, có ý thức làm chủ, không làm vì lợi nhuận cho tư nhân mà
vì lợi ích cộng đồng.
• Năng suất lao động cao chính là điều kiện để CNXH đảm bảo đời sống đầy đủ, công bằng cho mọi người.
Bốn là, CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
• Nguyên tắc cơ bản trong giai đoạn đầu của CNXH (khi chưa thể phân phối theo nhu cầu).
• Người lao động được hưởng thành quả tương xứng với công sức bỏ ra → tạo động
lực làm việc, công bằng trong phân phối.
• Đồng thời đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ người yếu thế nhưng vẫn dựa trên nền tảng đóng góp lao động.
Năm là, nhà nước dưới CNXH là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân,
nhưng cũng đồng thời mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
• Bản chất công nhân: Đại diện cho lợi ích giai cấp tiên tiến, dẫn dắt xã hội đi lên.
• Tính nhân dân rộng rãi: Nhà nước phục vụ toàn thể nhân dân, chứ không chỉ một giai cấp.
• Tính dân tộc sâu sắc: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, truyền thống và bản sắc của
từng quốc gia (đặc biệt quan trọng với Việt Nam). lOMoAR cPSD| 45470709
Sáu là, mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng và phát triển con người toàn diện.
• Giải phóng con người: Khỏi áp bức, bóc lột, bất công xã hội, phát triển tự do và bình đẳng.
• Phát triển toàn diện: Về trí tuệ, thể chất, đạo đức, tinh thần; con người không chỉ là
công cụ sản xuất mà là trung tâm của xã hội.
• Đây chính là giá trị nhân văn sâu sắc và là lý tưởng lâu dài của CNXH.
II) Thời kỳ quá đô lên CNXḤ
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá đô lên CNXḤ
Một là, giữa CNTB (và các chế độ xã hội bóc lột khác…) và CNXH là hai kiểu chế độ xã
hội khác nhau về bản chất.
• CNTB được xây dựng và phát triển dựa trên chế độ kinh tế lấy sở hữu tư nhân làm
chủ yếu, trái lại CNXH là xã hội được xây dựng và phát triển dựa trên chế độ kinh
tế lấy sở hữu công cộng làm chủ yếu.
• Cần thiết phải có một thời gian nhất định để giai cấp công nhân cùng với nhân dân
lao động từng bước xóa bỏ chế độ kinh tế chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu tư nhân
sang nền kinh tế mới chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu công cộng về các tư liệu sản xuất.
• Đối với các quốc gia đi lên CNXH xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu thì
thời gian quá độ cho phép chuyển đổi giữa các nền kinh tế có thể diễn ra lâu hơn,
thậm chí tính chất còn phức tạp hơn.
Hai là, theo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin thì tiền đề kinh tế của CNXH phải được
hình thành trên cơ sở của LLSX hiện đại, tính chất xã hội hóa cao
• Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sau cuộc cách mạng XHCN thành công ở
giai đoạn một cần có một thời gian nhất định để tổ chức sắp xếp lại hoạt động của
nền sản xuất, từng bước đưa trình độ của nền sản xuất mới lên cao.
• Đối với với các quốc gia chưa kinh qua TBCN, chưa thực hiện quá trình CNH,
HĐH thời kỳ quá độ có thể kéo dài hơn với nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu là quá trình CNH, HĐH XHCN.
Ba là, các quan hệ kinh tế, xã hội của CNXH không tự nảy sinh một cách tự giác trong
lòng CNTB, chúng chỉ có thể là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo một cách tự
phát kiên trì và lâu dài dưới chế độ XHCN.
• Tại một số quốc gia TBCN tiên tiến hiện nay đã và đang xuất hiện một số quan hệ
đủ điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ kinh tế, xã hội XHCN lOMoAR cPSD| 45470709
• Do đó muốn chuyển các mối quan hệ này thành mối quan hệ tự giác, chủ động
cũng cần có thời gian cải tạo và phát triển
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với
tư cách là người CNXH mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động không thể ngay lập
tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định.
• Đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển ở trình độ cao khi tiến lên CNXH
thì thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn
• Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển CNTB ở trình độ trung bình, đặc biệt
là những nước còn ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời
kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp. 2. Đăc đị
ểm của TKQĐ lên CNXH
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại đan xen, thâm nhập
lẫn nhau giữa CNTB và CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Về kinh tế: Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều
thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất.
• Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình xây dựng CNXH, không thể
dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối
với những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
• Được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu
sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương
ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau
• Hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
Về chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH đa dạng, phức tạp,
nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp.
• Thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức,
những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Về tư tưởng - văn hoá: Trong thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều yếu
tố tư tưởng và văn hoá khác nhau.
• Bên cạnh tư tưởng XHCN còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, lOMoAR cPSD| 45470709
v.v.. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng
thường xuyên đấu tranh với nhau.
III) Quá đô lên CNXH ̣ ở VN
1. Đăc địểm quá đô lên CNXH ̣ ở VN
Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, từ một nước nông nghiệp lạc hậu.
Quá độ trong bối cảnh:
• Chưa phát triển về công nghiệp, khoa học công nghệ.
• Bị chống phá từ bên ngoài, khó khăn từ bên trong.
• Cần vừa phát triển kinh tế, vừa giữ ổn định chính trị.
2. Những đăc trưng c ̣
ủa CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiên ̣ nay a) Đăc trưng c ̣
ủa CNXH ở VN hiên naỵ
1/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; 2/ Do nhân dân làm chủ;
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng;
7/ Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
b) Phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiên nay:̣
Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền KTTT định hướng XHCN. lOMoAR cPSD| 45470709
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.