lOMoARcPSD| 45470709
CHƯƠNG 6:
I) Vn đ dân tôc trong TKQĐ lên CNX
1. Khi niêm, đc trưng cơ bn ca dân tc
Hiện nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa, trong đó có hai
nghĩa được dùng phổ biến:
(*) Thứ nht: Dân tc (Nation) hay quốc gia dân tc chỉ một cộng đồng người
ổn định làm thành nhân dân một nước, có nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi uyền lợi chính trị, kinh tế, truyền
thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng
nước và giữ nước dân một nước.
Hiểu theo nghĩa này, dân tộc có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất và là
cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của
cộng đồng dân tộc.
+ Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt. Đây là địa bàn sinh tồn và phát
triển của cộng đồng dân tộc.
+ Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập.
+ Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong
cộng đồng (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết).
+ Có nét đặc thù tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo niên bản sắc văn
hóa riêng của nền văn hóa dân tộc.
(*) Thứ hai: Dân tc - tc người, dùng để chỉ một cộng đồng người có mối liên
hệ hặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, văn hóa có những
đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư
cộng đồng đó.
Hiểu theo nghĩa tiếp cận thứ hai này, dân tộc được hình thành lâu dài trong lịch sử
và có ba đặc trưng cơ bản sau:
+ Công đồng về ngôn ngữ: đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác
nhau và luôn được các dân tộc coi trọng gìn giữ.
+ Cộng đồng về văn hóa: văn hóa ở mỗi tộc người phản ánh truyền thống, lối sống,
phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc
người gắn liền với truyền thống văn hóa của họ.
+ Ý thức tự giác tộc người: Đây là tiêu chí quyết định nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người.
2. Quan niêm ca ch ngha Mc -– Lê nin v vn đ dân t c
lOMoARcPSD| 45470709
II) Vn đ tôn gio trong TKQĐ lên CNXH
1. Khi niêm, ngun g
ốc, bn cht tôn gio
a. Dân tc là mt phạm trù lịch sử – xã hi
Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định rằng dân tộc không phải là phạm trù vĩnh cửu,
mà là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử, đặc biệt từ thời kỳ chủ nghĩa tư
bản.
Dân tộc có bốn đặc trưng cơ bản: ngôn ngữ, lãnh thổ, kinh tế và tâm lý – văn hóa
chung.
b. Quyn dân tôc t quy
Đây là nguyên tắc cốt lõi trong quan điểm của Mác và Lênin:
Mỗi dân tộc có quyền tự quyết định vận mệnh chính trị của mình, bao gồm cả
quyền tách ra thành một quốc gia độc lập hoặc liên hiệp một cách tự nguyện với
các dân tộc khác.
Tuy nhiên, Lênin nhấn mạnh rằng:
"Quyền tự quyết không có nghĩa là nhất thiết phải ly khai, mà là quyền lựa
chọn con đường phát triển."
c. Gii quyt vn đ dân tc gắn lin với cch mạng vô sn
Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng chỉ có giai cấp vô sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, mới giải quyết triệt để vấn đề dân tộc.
Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc phải gắn liền với cuộc đấu tranh chống áp bức
giai cấp, tiến tới xóa bỏ bóc lột, xây dựng CNXH.
d. Đoàn kt cc dân tc – quốc t vô sn
Mác và Lênin đặc biệt nhấn mạnh đến tình đoàn kết giữa các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản quốc tế.
Lênin cho rằng cách mạng ở nước thuộc địa và phụ thuộc phải gắn bó với phong
trào cách mạng thế giới, nhằm lật đổ chủ nghĩa đế quốc trên phạm vi toàn cầu.
e. Phn đối ch ngha dân tc hẹp hòi và ch ngha sô-vanh dân tc
Chủ nghĩa Mác Lênin phê phán:
Chủ nghĩa dân tộc cực đoan, biệt lập.
Chủ nghĩa sô-vanh (tư tưởng dân tộc lớn coi thường dân tộc khác).
Thay vào đó, đề cao chủ nghĩa yêu nước chân chính và tinh thần quốc tế vô sản.
2. Tôn gio  VN & chnh sch tôn gio ca Đng và Nhà nước ta hiên na
a. Tôn gio  VN
- Việt Nam là mt quốc gia có nhiu tôn gio.
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân và trên 40
tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với
lOMoARcPSD| 45470709
khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ s
thờ tự
Có tôn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau, như
đạo Phật, đạo Công Giáo, đạo Tin lành, đạo Hồi; có tôn giáo nội sinh, như đạo Cao
Đài, Phật giáo Hòa Hảo.
- Tôn gio  Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có
xung đt, chin tranh tôn gio.
Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mỗi
tôn giáo ở Việt Nam có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn
bó với dân tộc cũng khác nhau. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung
sống hòa bình trên một địa bàn, giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của nhau.
Thực tế cho thấy, không có một tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không
mang dấu ấn, không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
- Tn đ cc tôn gio Việt Nam phần lớn là nhân dân lao đng, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tc.
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao
động, bao gồm nông dân, công nhân,... Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần
yêu nước, chống ngoại xâm, tôn trọng công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng,
theo cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các tầng lớp nhân dân làm
nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc. Nhưng là tín đồ tôn giáo, đồng
bào có nhu cầu tín ngưỡng, có ước vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”.
- Hàng ngũ chức sắc cc tôn gio có vai trò, vị tr quan trọng trong gio hi, có
uy tn, nh hưng với tn đ.
Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ
nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố , phát triển tôn giáo, chuyên
chăm lo đời sống tâm linh của tín đồ.
Trong giai đoạn hiện nay, hàng ngũ chức sắc tôn giáo luôn chịu sự tác động của
tình hình chính trị - xã hội trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu hướng tiến
bộ trong hang ngũ chức sắc tôn giáo ngày phát triển theo hướng tích cực.
- Cc tôn gio  Việt Nam đu có quan hệ với cc tổ chức, c nhân tôn gio 
nước ngoài.
Các tôn giáo lớn ở Việt Nam đều có quan hệ mật thiết với các cá nhân, tổ chức tôn
giáo và các tổ chức ngoài tôn giáo có tính quốc tế, đa dạng và phức tạp. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, khi Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, đây chính là điều kiện
gián tiếp củng cố và phát sinh mới các mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với
các tôn giáo ở các nước trên thế giới.
lOMoARcPSD| 45470709
Vì vậy, việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam phải đảm bảo kết hợp giữa mở
rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, không để cho
kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để chống phá, can thiệp vào
công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam.
- Cc tôn gio  Việt Nam thường bị cc th lc thc dân, đ quốc, phn đng
lợi dụng.
Trong những năm trước đây cũng như giai đoạn hiện nay, các thế lực thực dân, đế
quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng phản động ở trong nước lợi
dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.
Lợi dụng đường lối đổi mới, mở rộng dân chủ của Đảng và Nhà nước ta, các thế
lực thù địch bên ngoài thúc đẩy các hoạt động làm sầm uất, phát triển tôn giáo, tập
hợp tín đồ, tạo thành một lực lượng để cạnh tranh ảnh hưởng và làm đối trọng với
Đảng Cộng sản, đấu tranh đòi hoạt động của tôn giáo thoát ly khỏi sự quản lý của
Nhà nước
Tìm mọi cách quốc tế hóa “vấn đề tôn giáo” ở Việt Nam để tố cáo Việt Nam vi
phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo.
b. Chnh sch tôn gio ca Đng và Nhà nước ta hiên na
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
Đảng và Nhà nước ta khẳng định: Tôn gio là nhu cầu tinh thần chnh đng ca
mt b phận nhân dân, có thể còn tồn tại lâu dài trong quá trình đi lên CNXH.
Quan điểm này thể hiện cch nhìn biện chứng, khch quan đối với tôn giáo,
không cực đoan, không bài trừ.
Nhà nước tôn trọng và bo đm quyn t do tn ngưỡng, tôn gio cũng như
quyền không tín ngưỡng, không tôn giáo của công dân, được ghi rõ trong Hiến
pháp năm 2013.
- Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Tôn gio là mt b phận trong khối đại đoàn kt dân tc, vì vậy Đảng, Nhà
nước luôn coi trọng việc phát huy sức mạnh đoàn kết giữa đồng bào có đạo và
không có đạo.
Mục tiêu là không để bt kỳ ai bị phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo hay tín
ngưỡng.
Các tổ chức tôn giáo được hoạt động theo pháp luật, được khuyến khích tham gia
vào các hoạt động xã hội, từ thiện, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng sống “tốt
đời đẹp đạo”, góp phần bảo vệ và xây dựng Tổ quốc theo định hướng XHCN.
lOMoARcPSD| 45470709
Đây là phương châm được quán triệt trong các văn kiện của Đảng:
“Tốt đời” là sống có ích, chấp hành pháp luật, đóng góp cho xã hội.
“Đẹp đạo” là tuân thủ giáo lý, giáo luật tích cực, sống đạo đức, nhân văn.
Qua đó, gio dân được khuyn khch vừa là tn đ tốt, vừa là công dân gương
mẫu, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo,toàn b
hệ thống chnh trị từ Trung ương đến địa phương đều có trách nhiệm trong công
tác này.
Phải tôn trọng, lắng nghe, đối thoại, hỗ trợ cc tổ chức tôn gio giải quyết khó
khăn, tạo điều kiện cho hoạt động đúng pháp luật.
Đồng thời, cần ch đng phòng ngừa, đu tranh với cc hành vi lợi dụng tôn
gio để chia rẽ khối đại đoàn kết, chống phá chế độ.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
Theo đạo là quyn c nhân, được pháp luật bảo vệ.
Truyn đạo cũng được cho phép, nhưng phải thực hiện đúng pháp luật, không ép
buộc, không xuyên tạc, không xâm phạm quyền, lợi ích của người khác.
Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2016 quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ này, đồng
thời có cơ chế để xử lý các hành vi truyền đạo trái phép hoặc lợi dụng tôn giáo để
chống phá.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470709 CHƯƠNG 6:
I) Vấn đề dân tôc trong TKQĐ lên CNXḤ
1. Khái niêm, đặc trưng cơ bản của dân tộc ̣
Hiện nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa, trong đó có hai
nghĩa được dùng phổ biến:
(*) Thứ nhất: Dân tộc (Nation) hay quốc gia dân tộc chỉ một cộng đồng người
ổn định làm thành nhân dân một nước, có nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi uyền lợi chính trị, kinh tế, truyền
thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng
nước và giữ nước dân một nước.
Hiểu theo nghĩa này, dân tộc có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất và là
cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.
+ Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt. Đây là địa bàn sinh tồn và phát
triển của cộng đồng dân tộc.
+ Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập.
+ Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong
cộng đồng (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết).
+ Có nét đặc thù tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo niên bản sắc văn
hóa riêng của nền văn hóa dân tộc.
(*) Thứ hai: Dân tộc - tộc người, dùng để chỉ một cộng đồng người có mối liên
hệ hặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, văn hóa có những
đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.
Hiểu theo nghĩa tiếp cận thứ hai này, dân tộc được hình thành lâu dài trong lịch sử
và có ba đặc trưng cơ bản sau:
+ Công đồng về ngôn ngữ: đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác
nhau và luôn được các dân tộc coi trọng gìn giữ.
+ Cộng đồng về văn hóa: văn hóa ở mỗi tộc người phản ánh truyền thống, lối sống,
phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc
người gắn liền với truyền thống văn hóa của họ.
+ Ý thức tự giác tộc người: Đây là tiêu chí quyết định nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người.
2. Quan niêm của chủ nghĩa Mác -– Lê nin về vấn đề dân tộ c ̣ lOMoAR cPSD| 45470709
II) Vấn đề tôn giáo trong TKQĐ lên CNXH
1. Khái niêm, nguồn g ̣ốc, bản chất tôn giáo
a. Dân tộc là một phạm trù lịch sử – xã hội
• Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng dân tộc không phải là phạm trù vĩnh cửu,
mà là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử, đặc biệt từ thời kỳ chủ nghĩa tư bản.
• Dân tộc có bốn đặc trưng cơ bản: ngôn ngữ, lãnh thổ, kinh tế và tâm lý – văn hóa chung.
b. Quyền dân tôc tự quyếṭ
• Đây là nguyên tắc cốt lõi trong quan điểm của Mác và Lênin:
• Mỗi dân tộc có quyền tự quyết định vận mệnh chính trị của mình, bao gồm cả
quyền tách ra thành một quốc gia độc lập hoặc liên hiệp một cách tự nguyện với các dân tộc khác.
• Tuy nhiên, Lênin nhấn mạnh rằng:
"Quyền tự quyết không có nghĩa là nhất thiết phải ly khai, mà là quyền lựa
chọn con đường phát triển."
c. Giải quyết vấn đề dân tộc gắn liền với cách mạng vô sản
• Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng chỉ có giai cấp vô sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, mới giải quyết triệt để vấn đề dân tộc.
• Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc phải gắn liền với cuộc đấu tranh chống áp bức
giai cấp, tiến tới xóa bỏ bóc lột, xây dựng CNXH.
d. Đoàn kết các dân tộc – quốc tế vô sản
• Mác và Lênin đặc biệt nhấn mạnh đến tình đoàn kết giữa các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản quốc tế.
• Lênin cho rằng cách mạng ở nước thuộc địa và phụ thuộc phải gắn bó với phong
trào cách mạng thế giới, nhằm lật đổ chủ nghĩa đế quốc trên phạm vi toàn cầu.
e. Phản đối chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa sô-vanh dân tộc
• Chủ nghĩa Mác – Lênin phê phán:
• Chủ nghĩa dân tộc cực đoan, biệt lập.
• Chủ nghĩa sô-vanh (tư tưởng dân tộc lớn coi thường dân tộc khác).
• Thay vào đó, đề cao chủ nghĩa yêu nước chân chính và tinh thần quốc tế vô sản.
2. Tôn giáo ở VN & chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiên naỵ a. Tôn giáo ở VN
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
• Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân và trên 40
tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với lOMoAR cPSD| 45470709
khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự
• Có tôn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau, như
đạo Phật, đạo Công Giáo, đạo Tin lành, đạo Hồi; có tôn giáo nội sinh, như đạo Cao
Đài, Phật giáo Hòa Hảo.
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có
xung đột, chiến tranh tôn giáo.
• Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mỗi
tôn giáo ở Việt Nam có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn
bó với dân tộc cũng khác nhau. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung
sống hòa bình trên một địa bàn, giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của nhau.
• Thực tế cho thấy, không có một tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không
mang dấu ấn, không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc.
• Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao
động, bao gồm nông dân, công nhân,... Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần
yêu nước, chống ngoại xâm, tôn trọng công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng,
theo cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
• Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các tầng lớp nhân dân làm
nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc. Nhưng là tín đồ tôn giáo, đồng
bào có nhu cầu tín ngưỡng, có ước vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”.
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có
uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
• Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ
nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố , phát triển tôn giáo, chuyên
chăm lo đời sống tâm linh của tín đồ.
• Trong giai đoạn hiện nay, hàng ngũ chức sắc tôn giáo luôn chịu sự tác động của
tình hình chính trị - xã hội trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu hướng tiến
bộ trong hang ngũ chức sắc tôn giáo ngày phát triển theo hướng tích cực.
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
• Các tôn giáo lớn ở Việt Nam đều có quan hệ mật thiết với các cá nhân, tổ chức tôn
giáo và các tổ chức ngoài tôn giáo có tính quốc tế, đa dạng và phức tạp. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, khi Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, đây chính là điều kiện
gián tiếp củng cố và phát sinh mới các mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với
các tôn giáo ở các nước trên thế giới. lOMoAR cPSD| 45470709
• Vì vậy, việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam phải đảm bảo kết hợp giữa mở
rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, không để cho
kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để chống phá, can thiệp vào
công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam.
- Các tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực thực dân, đế quốc, phản động lợi dụng.
• Trong những năm trước đây cũng như giai đoạn hiện nay, các thế lực thực dân, đế
quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng phản động ở trong nước lợi
dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.
• Lợi dụng đường lối đổi mới, mở rộng dân chủ của Đảng và Nhà nước ta, các thế
lực thù địch bên ngoài thúc đẩy các hoạt động làm sầm uất, phát triển tôn giáo, tập
hợp tín đồ, tạo thành một lực lượng để cạnh tranh ảnh hưởng và làm đối trọng với
Đảng Cộng sản, đấu tranh đòi hoạt động của tôn giáo thoát ly khỏi sự quản lý của Nhà nước
• Tìm mọi cách quốc tế hóa “vấn đề tôn giáo” ở Việt Nam để tố cáo Việt Nam vi
phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo.
b. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiên naỵ -
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
• Đảng và Nhà nước ta khẳng định: Tôn giáo là nhu cầu tinh thần chính đáng của
một bộ phận nhân dân, có thể còn tồn tại lâu dài trong quá trình đi lên CNXH.
• Quan điểm này thể hiện cách nhìn biện chứng, khách quan đối với tôn giáo,
không cực đoan, không bài trừ.
• Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cũng như
quyền không tín ngưỡng, không tôn giáo của công dân, được ghi rõ trong Hiến pháp năm 2013. -
Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Tôn giáo là một bộ phận trong khối đại đoàn kết dân tộc, vì vậy Đảng, Nhà
nước luôn coi trọng việc phát huy sức mạnh đoàn kết giữa đồng bào có đạo và không có đạo.
• Mục tiêu là không để bất kỳ ai bị phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo hay tín ngưỡng.
• Các tổ chức tôn giáo được hoạt động theo pháp luật, được khuyến khích tham gia
vào các hoạt động xã hội, từ thiện, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. -
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng sống “tốt
đời đẹp đạo”, góp phần bảo vệ và xây dựng Tổ quốc theo định hướng XHCN. lOMoAR cPSD| 45470709
• Đây là phương châm được quán triệt trong các văn kiện của Đảng:
• “Tốt đời” là sống có ích, chấp hành pháp luật, đóng góp cho xã hội.
• “Đẹp đạo” là tuân thủ giáo lý, giáo luật tích cực, sống đạo đức, nhân văn.
• Qua đó, giáo dân được khuyến khích vừa là tín đồ tốt, vừa là công dân gương
mẫu, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc. -
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
• Không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo, mà toàn bộ
hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương đều có trách nhiệm trong công tác này.
• Phải tôn trọng, lắng nghe, đối thoại, hỗ trợ các tổ chức tôn giáo giải quyết khó
khăn, tạo điều kiện cho hoạt động đúng pháp luật.
• Đồng thời, cần chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi lợi dụng tôn
giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết, chống phá chế độ. -
Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
Theo đạo là quyền cá nhân, được pháp luật bảo vệ.
Truyền đạo cũng được cho phép, nhưng phải thực hiện đúng pháp luật, không ép
buộc, không xuyên tạc, không xâm phạm quyền, lợi ích của người khác.
• Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2016 quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ này, đồng
thời có cơ chế để xử lý các hành vi truyền đạo trái phép hoặc lợi dụng tôn giáo để chống phá.