-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Chủ thể kinh doanh - QTKD
Chủ thể kinh doanh - QTKD
Quản trị kinh doanh-QTKD 2 tài liệu
Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Chủ thể kinh doanh - QTKD
Chủ thể kinh doanh - QTKD
Môn: Quản trị kinh doanh-QTKD 2 tài liệu
Trường: Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|334 047 80
Chủ Thể Kinh Doanh - ádasd
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Trường Đại học Nguyễn Tất Thành) lOMoARcPSD|334 047 80 1. Khái niệm HKD.
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm là các cá nhân là công dân Việt Nam
đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được
đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
● Đặc Điểm HKD. Đặc điểm pháp lý
Đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh cụ thể gồm những đặc điểm chính sau:
Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ
Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu của
một chủ là cá nhân và cá nhân chủ hộ kinh doanh có toàn quyền quyết định hoạt động
kinh doanh của hộ kinh doanh.
Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ thì hộ kinh
doanh thuộc sở hữu của nhiều chủ. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh do các
thành viên trong nhóm hoặc các thành viên trong hộ gia đình quyết định. Nhóm người
hoặc hộ gia đình cử một người đại diện cho nhóm hoặc cho hộ để tham gia giao dịch với bên ngoài.
Hộ kinh doanh thường kinh doanh với quy mô nhỏ
Hộ kinh doanh có một địa điểm kinh doanh, sử dụng không quá 10 lao động. Khác với
doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài trụ sở chính có thể mở các chi nhánh, văn phòng,
địa điểm kinh doanh và nhà nước khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Hộ kinh doanh hoạt động thường xuyên và có thu nhập chính từ hoạt động kinh
doanh. Kinh doanh vẫn là nghề nghiệp chính của hộ kinh doanh nên hộ kinh doanh
vẫn phải tiến hành đăng ký hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Đặc điểm
này khác so với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những
người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu
nhập thấp vì những ngành nghề này hoạt động không thường xuyên và không phải
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện.
Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh
Bản chất của trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của hộ kinh doanh cũng giống như
trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN: nếu tài sản kinh doanh không đủ để trả nợ thì hộ
kinh doanh phải lấy cả tài sản không đầu tư vào hộ kinh doanh để trả nợ.
Tuy nhiên khác với DNTN, trách nhiệm vô hạn của hộ kinh doanh có sự phân tán rủi
ro cho nhiều thành viên trong trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ. lOMoARcPSD|334 047 80
Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì tất cả các thành viên phải liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của hộ kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh do
một hộ gia đình làm chủ thì tất cả các thành viên trong hộ gia đình phải liên đới chịu
trách nhiệm. Khi tài sản chung không đủ để trả nợ thì các thành viên của hộ gia đình
phải lấy cả tài sản riêng của mình để trả nợ và phải trả cho các thành viên khác của hộ
gia đình (trách nhiệm liên đới). 2. KN HTX
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 thì hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Đặc điểm của hợp tác xã
Từ khái niệm hợp tác xã tại khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 rút ra một số đặc
điểm của hợp tác xã như sau:
Thứ nhất, về loại hình kinh doanh thì Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, thuộc
sở hữu chung của các thành viên hợp tác xã
Thứ hai, về thành viên, hợp tác xã phải có số lượng thành viên tối thiểu là 7 thành
viên. Thành viên hợp tác xã có thể là:
Cá nhân: công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ
đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật (Do mọi người cùng bầu ra)
Cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Riêng đối với thành viên của hợp tác xã tạo
việc làm chỉ có thể là cá nhân.
Thứ ba, về vốn, vốn của hợp tác xã bao gồm vốn góp của các thành viên; vốn huy
động; vốn tích lũy; vốn từ các quỹ của hợp tác xã; vốn vay; vốn kinh doanh được, vốn
hỗ trợ từ cá nhân hoặc Nhà nước và khối tài sản không chia.
Thứ tư, về việc góp vốn: Thành viên góp trên mức tối thiểu điều lệ quy định và không
quá 20% tổng số vốn điều lê.̣ lOMoARcPSD|334 047 80
Thứ năm, về trách nhiệm pháp lý: Hợp tác xã chịu trách nhiệm pháp lý trong phạm vi
tài sản của hợp tác xã (Trừ khối tài sản không chia). Thành viên chịu trách nhiệm tài
sản đối với phần vốn đã góp.
Thứ sáu, về tư cách pháp lý: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.
Điều kiện và quy trình thành lập hợp tác xã tại Việt Nam: Điều kiện:
Hợp tác xã phải có ít nhất 7 thành viên trở lên, có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Thành viên của hợp tác xã phải có nguyên vốn điều lệ đã cam kết tham gia và đóng góp.
Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã phải được quy định rõ ràng và hợp pháp. Quy trình:
Lập kế hoạch hoạt động của hợp tác xã.
Lập văn bản thỏa thuận thành lập hợp tác xã.
Đăng ký hợp tác xã với cơ quan quản lý nhà nước (thường là Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Việt Nam).
Điều kiện và quy định về hộ kinh doanh tại Việt Nam: Điều kiện:
Chủ hộ kinh doanh phải là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên.
Không nằm trong trường hợp bị cấm hoặc bị hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quy trình:
Đăng ký kinh doanh và lập hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền (thường là Chi cục Thuế)
Khi đăng ký kinh doanh, chủ hộ kinh doanh cần cung cấp thông tin về loại hình kinh doanh,
địa chỉ, ngành nghề và các thông tin liên quan khác.
Để thành lập một hợp tác xã, bạn cần tuân theo một số bước chính, bao gồm:
Lập kế hoạch: Xác định mục tiêu và phạm vi hoạt động của hợp tác xã, cùng với kế hoạch kinh doanh và quản lý.
Sự thu hút thành viên: Thu thập và thu hút những người quan tâm và có đam mê cùng tham gia hợp tác xã.
Thỏa thuận thành lập: Lập một văn bản thỏa thuận thành lập hợp tác xã, bao gồm tên gọi,
mục tiêu, quy định về đóng góp vốn và quyền lợi của từng thành viên.
Đăng ký pháp lý: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã tại cơ quan quản lý nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Vốn và tài chính: Xác định nguồn vốn ban đầu và phương thức quản lý tài chính trong quá trình hoạt động.
Thực hiện quy trình hành chính: Thực hiện các thủ tục, giấy tờ và quy trình hành chính cần
thiết để hoàn thiện việc thành lập hợp tác xã. lOMoARcPSD|334 047 80
Thực hiện hoạt động kinh doanh: Bắt đầu triển khai kế hoạch kinh doanh, thực hiện các
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc thương mại.
Tuân thủ quy định pháp luật: Luôn tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động
kinh doanh và quản lý hợp tác xã. Hộ kinh doanh Huy động vốn:
Do tính chất đặc thù nên hộ kinh doanh huy động vốn chủ yếu là tự thân hoặc từ các nguồn vốn vay cá
nhân, từ người thân, bạn bè. Đặc điểm của nguồn vốn này là ổn định và có mức an toàn cho người
kinh doanh nhưng lại không dồi dào và số lượng ít Hợp tác xã Huy động vốn:
• Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã
thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với
thành viên, hợp tác xã thành viên theo trình tự, thủ tục như đối với trường hợp
huy động vốn từ tổ chức, cá nhân trong nước.
• Trường hợp huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng
đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được huy động vốn từ các nguồn
khác theo quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
• Phương thức huy động vốn: Huy động vốn từ các thành viên, hợp tác xã thành
viên; vay vốn của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, các cá nhân,
tổ chức ngoài hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các hình thức huy động vốn
khác theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ tăng trong trường hợp sau đây:
• Tăng phần vốn góp của thành viên;
• Tiếp nhận phần vốn góp của thành viên mới.
Vốn điều lệ giảm trong trường hợp sau đây:
• Thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết khi quá thời hạn quy định
• Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho thành viên. lOMoARcPSD|334 047 80 Cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị,
giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. Đại hội thành viên.
1. Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại
hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội
thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi
chung là đại hội thành viên). Đại hội thành viên có quyền và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ
chức đại hội đại biểu thành viên.
3. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định.
4. Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000
thành viên, hợp tác xã thành viên.
5. Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và
có trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên mà mình đại diện.
Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo
thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội
đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
2. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
3. Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện
quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
4. Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03
tháng một lần; hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ
nhưng ít nhất 06 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản
trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.Hội đồng quản trị họp bất thường khi
có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội
đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã. lOMoARcPSD|334 047 80
5. Cuộc họp hội đồng quản trị được thực hiện như sau:
a) Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên
tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
b) Trường hợp triệu tập họp hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên
tham dự theo quy định, chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị
lần hai trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu
tập họp mà không đủ số thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên
bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư
cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý; chủ tịch hội
đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên gần nhất để xem xét tư cách của thành viên hội
đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp xử lý;
c) Nội dung và kết luận của cuộc họp hội đồng quản trị phải được ghi biên bản; biên bản
cuộc họp hội đồng quản trị phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư
ký liên đới chịu trách nhiệm về tinh chính xác và trung thực của biên bản. Đối với nội dung
mà hội đồng quản trị không quyết định được thì trình đại hội thành viên quyết định. Thành
viên hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.
Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
c) Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
d) Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;
e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
g) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê thì ngoài
việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện
quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại
hội thành viên, hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát, kiểm soát viên.
1. Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.
2. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành
viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban
kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người. lOMoARcPSD|334 047 80
Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên, liên hiệp hợp tác xã có từ 10 hợp tác xã thành viên
trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30 thành viên, liên hiệp hợp tác
xã có dưới 10 hợp tác xã thành viên, việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.
3. Trưởng ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên ban
kiểm soát; nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
4. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền
hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng
quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác
xã thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy
chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý
các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các
khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội
đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản
trị nhưng không được quyền biểu quyết;
h) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm
soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi
phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác.
https://chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=164954
Cơ cấu tổ chức hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám
đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.Các thành phần cơ cấu tổ chức hợp tác xã bao gồm •
Đại hội thành viên hợp tác xã •
Hội đồng quản trị hợp tác xã •
Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã •
Ban kiểm soát, kiểm soát viên
Người đại diện hộ kinh doanh : lOMoARcPSD|334 047 80
Căn cứ Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ
gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân
đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Người đại diện hợp tác xã :
• Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cá nhân
đại diện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát
sinh từ giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đại diện cho hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
• Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo
pháp luật, số lượng, chức danh, quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp
luật; phân chia quyền, nghĩa vụ người đại diện theo pháp luật trong trường hợp
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật
thực hiện theo quy định của Điều lệ.
• Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại
diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.
Document Outline
- 1. Khái niệm HKD.
- ● Đặc Điểm HKD.
- Hộ kinh doanh thường kinh doanh với quy mô nhỏ
- Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh
- 2. KN HTX
- Đặc điểm của hợp tác xã
- Điều kiện và quy trình thành lập hợp tác xã tại Việt Nam:
- Điều kiện:
- Quy trình:
- Điều kiện và quy định về hộ kinh doanh tại Việt Nam:
- Điều kiện:
- Quy trình:
- Điều kiện và quy trình thành lập hợp tác xã tại Việt Nam:
- Hộ kinh doanh
- Hợp tác xã
- Cơ cấu tổ chức.
- Đại hội thành viên.
- Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Ban kiểm soát, kiểm soát viên.