-
Thông tin
-
Quiz
Chuẩn mực ngôn ngữ báo chí | Bài tập ngôn ngữ báo chí
Ngôn ngữ là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó được gọi là từ vựng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chính của con người, có thể tồn tại ở dạng lời nói, ký hiệu hoặc chữ viết. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Ngôn ngữ báo chí 18 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Chuẩn mực ngôn ngữ báo chí | Bài tập ngôn ngữ báo chí
Ngôn ngữ là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó được gọi là từ vựng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chính của con người, có thể tồn tại ở dạng lời nói, ký hiệu hoặc chữ viết. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Ngôn ngữ báo chí 18 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.6 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH BÀI TẬP NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
Đề bài: Chuẩn mực ngôn ngữ báo chí Họ tên :
Nguyễn Thị Vân Anh Mã sinh viên : 2156070006 Lớp :
Báo mạng điện tử K41 Giảng viên : Trần Thị Vân Anh Hà Nội, năm 2022 MỤC LỤC A.
TÓM TẮT BÀI VIẾT............................................................................................4
B, TỪ KHÓA.......................................................................................................................4
C, ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................5
D, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................................................5
Câu 1: Phân tích đặc trưng và tính chất của ngôn ngữ báo chí.....................................6
I. Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí..................................................................................6
1. Ngôn ngữ của sự kiện....................................................................................................6
1.1. Ngôn ngữ sự kiện là ngôn ngữ phản ánh một cách nguyên dạng, trung thực
nhất, không làm méo mó đi tính chất vốn có của sự kiện........................................6
1.2. Ngôn ngữ sự kiện là ngôn ngữ bám sát sự kiện hiện hữu để phản ánh..........8
1.3. Ngôn ngữ sự kiện là ngôn ngữ bám sát sự vận động của sự kiện để phản
ánh.................................................................................................................................9
2. Ngôn ngữ định lượng...................................................................................................11
3. Ngôn ngữ của độ không xác định...............................................................................12
4. Kết luận........................................................................................................................13
II. Các tính chất của ngôn ngữ báo chí...........................................................................13
1. Tính chính xác..............................................................................................................13
2. Tính ngắn gọn, hàm súc..............................................................................................15
3. Tính đại chúng.............................................................................................................15
4. Tính hấp dẫn................................................................................................................16
5. Tính định hướng..........................................................................................................17
Câu 2: Trình bày hiểu biết của anh chị về chuẩn mực ngôn ngữ báo chí? Khảo sát
những lỗi thường gặp trên các loại hình báo chí trong thời gian từ tháng 1/2021 đến
nay.......................................................................................................................................18
I, Những hiểu biết của bản thân về chuẩn mực ngôn ngữ báo chí...............................18
1. Lý thuyết về chuẩn mực ngôn ngữ báo chí...............................................................18
2. Biểu hiện của chuẩn mực ngôn ngữ báo chí.............................................................22
2.1. Chuẩn trên phương diện chữ viết (chuẩn chính tả)........................................22
2.2. Chuẩn trên phương diện từ vựng.....................................................................23
2.3. Chuẩn trên cấp độ ngữ pháp.............................................................................24 2
2.3.2. Câu phải phù hợp với logic của tư duy.........................................................25
3. Lệch/ chệch chuẩn trong ngôn ngữ báo chí..............................................................25
3.1. Khái niệm “chệch chuẩn”..................................................................................25
3.2. Đặc trưng của “chệch chuẩn”...........................................................................25
3.3. Nên hay không sử dụng “chệch chuẩn” trong ngôn ngữ báo chí?................26
II. Khảo sát những lỗi thường gặp trên các loại hình báo chí trong thời gian từ năm
2021 đến nay......................................................................................................................28
1. Lỗi sai chính tả.............................................................................................................28
1.1. Viết sai phụ âm hoặc nguyên âm.......................................................................28
1.2. Viết hoa không đúng quy cách..........................................................................30
1.3. Lỗi viết tắt............................................................................................................31
2. Lỗi sai về mặt từ vựng.................................................................................................33
2.1. Dùng từ không đúng âm thanh và hình thức cấu tạo.....................................33
2.2. Dùng từ sai nghĩa................................................................................................33
2.3. Dùng từ không hợp phong cách........................................................................34
2.4. Dùng từ quá lời...................................................................................................35
2.5. Dùng từ sáo rỗng.................................................................................................36
2.6. Dùng từ thừa và lặp lại.......................................................................................38
2.7. Dùng từ không đúng quan hệ kết hợp với ngữ pháp và ngữ nghĩa...............40
2.8. Lạm dụng tiếng nước ngoài...............................................................................42
3. Vi phạm chuẩn mực về ngữ pháp..............................................................................43
3.1. Câu sai do cấu trúc không hoàn chỉnh.............................................................43
3.2. Câu không phù hợp với logic của tư duy.........................................................43
3.3. Câu mơ hồ về nghĩa............................................................................................45
3.4. Đánh dấu câu sai vị trí.......................................................................................47
4. Hậu quả, nguyên nhân của hiện tượng vi phạm chuẩn mực ngôn ngữ báo chí và
một số giải pháp nâng cao chất lượng ngôn ngữ báo chí............................................48
4.1. Hậu quả của việc vi phạm chuẩn mực ngôn ngữ báo chí hiện nay...............48
4.2. Nguyên nhân của hiện tượng vi phạm chuẩn mực ngôn ngữ báo chí hiện
nay...............................................................................................................................49
4.2.1. Nguyên nhân chủ quan...................................................................................49
4.2.2. Nguyên nhân khách quan...............................................................................49
5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng ngôn ngữ báo chí........................................50
III. Liên hệ bản thân.........................................................................................................51
E. KẾT THÚC VẤN ĐỀ...................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................53 3 4
A. TÓM TẮT BÀI VIẾT
Bài viết tập trung trả lời hai câu hỏi đã nêu tại phần đề bài. Trong đó,
tôi sẽ trình bày đến bốn nội dung chủ đạo: (I) Những đặc trưng, tính chất
của ngôn ngữ báo chí; (II) Những hiểu biết của bản thân về chuẩn mực
ngôn ngữ báo chí; (III) Khảo sát những lỗi thường gặp trên các loại hình
báo chí trong thời gian từ năm 2021 đến nay; (IV) Nguyên nhân và đề xuất
những giải pháp giúp ngôn ngữ báo chí tránh khỏi lỗi sai. Sau khi hoàn
thành bài thu hoạch, tôi đã có thêm trong mình những kiến thức về chuẩn
mực ngôn ngữ báo chí, biết được những lỗi thường gặp trên các loại hình
báo chí để phòng tránh, từ những kiến thức về tính đặc trưng và tính chất
của ngôn ngữ báo chí để đề xuất những giải pháp giúp ngôn ngữ báo chí.
Đây là những bài học bổ ích để tôi - một sinh viên chuyên ngành Báo
Mạng điện tử có thể trau dồi và tích lũy, phục vụ cho công việc tương lai. B, TỪ KHÓA
Ngôn ngữ là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con
người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự
do của nó được gọi là từ vựng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chính của
con người, có thể tồn tại ở dạng lời nói, ký hiệu hoặc chữ viết.
Đặc trưng là các thuộc tính riêng rẽ mà ta có thể xác định và đo đạc
được khi quan sát một hiện tượng nào đó. Việc lựa chọn các đặc trưng tách
biệt và độc lập là điểm mấu chốt cho bất kỳ giải thuật nhận dạng mẫu nào
có thể thành công trong việc phân loại.
Tính chất là đặc điểm riêng, phân biệt sự vật này với sự vật khác.
Chuẩn mực ngôn ngữ là mẫu ngôn ngữ đảm bảo hai phương diện:
chuẩn phải mang tính chất quy ước xã hội tức là phải được xã hội chấp
nhận và sử dụng. Mặt khác, chuẩn phải phù hợp phát triển nội tại của ngôn ngữ. 5
Ngôn ngữ báo chí là cách viết của người làm báo, đòi hỏi sự ngắn
gọn, súc tích, thể hiện những thông tin mà người làm báo muốn truyền tải
đến người đọc, trong đó ngôn ngữ báo chí chính là công cụ truyền thông
điệp chính và cơ bản nhất, như vậy có thể thấy ngôn ngữ báo chí là một
phần của sự phát triển ngôn ngữ.
Từ đó có thể suy ra, chuẩn mực ngôn ngữ báo chí là chuẩn mực ngôn
ngữ được nhà báo sử dụng để chuyển tải thông tin trong các tác phẩm báo chí. C, ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước khi mất, Ben, bác của Peter Parker, tức Người Nhện, dặn cậu
rằng: "Sức mạnh lớn lao luôn đi cùng với trách nhiệm lớn lao". Đứng trên
phương diện ngôn ngữ, điều này có lẽ cũng là điều người làm báo, đặc biệt
là báo lớn, có lượng độc giả đông đảo, nên tâm niệm. Khi bàn về tầm ảnh
hưởng của báo chí, người ta thường nói đến khái niệm "Quyền lực thứ tư" -
vai trò của một nền tảng then chốt phản ánh quan điểm, lợi ích và hệ giá trị
của mọi thành phần trong xã hội. Ngoài ra, báo chí còn có một vai trò khác,
không kém phần quan trọng, đó là vai trò làm chuẩn mực ngôn ngữ cho
toàn xã hội. Như vậy, việc nắm vững những kiến thức về chuẩn mực ngôn
ngữ báo chí, biết được những lỗi thường gặp trên các loại hình báo chí để
phòng tránh, từ đó có những sáng tạo để làm tăng tính hấp dẫn của ngôn
ngữ báo chí sẽ giúp một bài báo trở nên “có sức nặng” trong lòng công
chúng. Điều đó có ý nghĩa quan trọng đối với một sinh viên báo chí nói
chung, sinh viên chuyên ngành Báo Mạng điện tử nói riêng.
D, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Câu 1: (4d) Phân tích các đặc trưng và tính chất của ngôn ngữ báo chí
Câu 2: (6d) Trình bày hiểu biết của anh chị về chuẩn mực ngôn ngữ báo chí? 6
Khảo sát những lỗi thường gặp trên các loại hình báo chí trong thời gian từ
tháng 1/2021 đến nay. BÀI LÀM
Câu 1: Phân tích đặc trưng và tính chất của ngôn ngữ báo chí
Trong đời sống xã hội hiện nay, thông tin báo chí là một điều không thể
thiếu hằng ngày. Người dân cập nhật tin tức thông qua các loại hình báo chí
khác nhau. Báo chí ra đời và phát triển mạnh mẽ cũng chính là nhờ sự phát
triển của ngôn ngữ. Ngôn ngữ chính là nền tảng cho thể loại báo in ra đời, thể
loại báo chí ra đời và phát triển sớm nhất nhằm mang đến cho con người
những thông tin về sự kiện. Hiện nay có rất nhiều loại hình báo chí khác nhau,
nhưng không một loại hình báo chí nào không sử dụng đến ngôn ngữ. Báo
phát thanh truyền tải thông tin đến công chúng qua ngôn ngữ nói, báo truyền
hình truyền tải thông tin đến công chúng qua ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết,
ngôn ngữ âm thanh và cả ngôn ngữ hình ảnh, báo mạng điện tử truyền tải
thông tin đến công chúng của ngôn ngữ viết là chủ yếu. Vì thế, ngôn ngữ báo
chí có các đặc điểm như sau
I. Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí
1. Ngôn ngữ của sự kiện
Là đặc điểm loại hình quan trọng nhất của ngôn ngữ báo chí.
1.1. Ngôn ngữ sự kiện là ngôn ngữ phản ánh một cách nguyên dạng,
trung thực nhất, không làm méo mó đi tính chất vốn có của sự kiện
Ngôn ngữ sự kiện là tấm gương phản chiếu những gì đang diễn ra.
Ngôn ngữ muốn phản ánh đúng sự kiện phải phản ánh đúng lát cắt của sự
kiện và phải bám sát sự kiện hiện hữu ấy. 7
Bài báo phản ánh sự việc hỏa hoạn không may mắn đã xảy ra tại sân bay Mỹ
được đăng trên Báo Vietnamnet.
Với nội dung này, chúng ta thấy ngay sự khác biệt rõ rệt giữa ngôn ngữ
văn học và ngôn ngữ báo chí. Như vậy, nhà văn có quyền tưởng tượng còn
nhà báo thì rõ ràng là không. Không tìm đâu ra ai đó trong cuộc sống thực
xung quanh lại có một lý lịch, một nhân cách, một tính cách, một cuộc sống...
hoàn toàn giống với Thuý Kiều của Nguyễn Du, Chị Dậu của Ngô Tất Tố,
Xuân Tóc Đỏ của Vũ Trọng Phụng..v.v... Nhưng chúng ta đều có thể dễ bắt
gặp một trong số những hoàn cảnh đấy, những con người như Thuý Kiều, Chị
Dậu hay Xuân Tóc Đỏ. Nhà văn rõ ràng đã miêu tả con người ở ngoài đời
thực qua những nét chữ trên trang giấy. Nó khiến cho một nhà phê bình văn
học nga đã nói đó là người lạ quen biết.
Còn nhà báo, ngược lại, chỉ được quyền nói cái thật mà độc giả, khán
giả, thính giả đều có thể cảm nhận được ngay trong cuộc sống xung quanh họ.
Nhà báo phải phản ánh những điều mắt thấy tai nghe trong ngôn ngữ của
mình, không xuyên tạc, bịa đặt, không được phản ánh những gì mà không có
bằng chứng, chứng cơ. Nhà báo không được bịa ra sự thật hay tưởng tượng ra
sự thật. Đồng thời không được thêm bớt hay tô vẽ sự kiện. Bởi nếu là báo chí
thì những sự thật mà tô vẽ thì càng thêm nghi ngờ. 8
Một ví dụ của ngôn ngữ sự kiện, bài đăng trên Vnexpress.
Tóm lại, nhà báo chí có quyền thuật lại mà không được chế tác ra như người
xưa thường nói “thuật nhi bất tác”. Một khi chúng ta tôn trọng cái có thật, cái
nguyên dạng thì ít nhất chúng ta mới thể hiện được là người quan sát trung
thực các sự kiện và là người phản ánh các dư luận của xã hội.
1.2. Ngôn ngữ sự kiện là ngôn ngữ bám sát sự kiện hiện hữu để phản ánh
Sự kiện hiện hữu là sự kiện đang diễn ra trong cuộc sống hiện tại như:
chống tham nhũng, chống các tệ nạn xã hội... Hoặc là các vấn đề thời sự như:
quy chế tuyển sinh, ùn tắc giao thông,... là các vấn đề được cả xã hội quan
tâm: chống đói nghèo, tôn trọng pháp luật.
Ngôn ngữ muốn phải ánh đúng sự kiện thì phải phản ánh đúng lát cắt
của sự kiện ấy. Ngôn ngữ phản ánh lát cắt của sự kiện được gọi là ngôn ngữ
trung tâm, còn ngôn ngữ lý giải sự kiện trung tâm được gọi là ngôn ngữ sự kiện vệ tinh.
Trong khoảng thời gian 1 tuần trở lại đây, từ ngày 26/11/2022, mạng xã
hội bức xúc về việc một nam TikToker này đã đăng tải những đoạn clip bẩn,
với nội dung được nhiều người cho là có hành vi miệt thị, xúc phạm người nghèo.
Cụ thể, trong clip “Người nghèo ăn gì Nờ Ô Nô cho ăn đó” thuộc series 9
“Một ngày tử tế”, Nờ Ô Nô tiếp cận một bà cụ và cho biết sẽ mua tặng món
bà thích ăn. Đáng nói, TikToker này có những phát ngôn với cụ bà như “Hello
bà già nghèo khổ giữa trời đông cô đơn”, “Nghèo mà còn chê đồ ăn nữa, vậy
thôi khỏi ăn. Giờ hỏi lại có ăn hay không?”, “Phở rẻ vậy mà bà không có tiền
mua ăn nữa hả?”, “Bớt nghèo lại đi nha. Không ai giúp hoài đâu”, “Nghèo mà
còn chê đồ ăn nữa”, bị cho mang tính khinh thường, không tôn trọng người lớn tuổi.
Cục PT-TH và thông tin điện tử đã tiến hành xử lý vụ việc liên quan đến
TikToker Nờ Ô Nô theo quy định của pháp luật.
1.3. Ngôn ngữ sự kiện là ngôn ngữ bám sát sự vận động của sự kiện để phản ánh.
Nhà báo bao giờ cũng có ham muốn viết lên sự thật, hơn thế, toàn bộ sự
thật. Đó là ham muốn chính đáng nhưng lại là điều bất khả kháng không chỉ
đối với người làm báo mà đối với cả nhân loại. Chính vì sự vận động không
ngừng của sự vật mà nhà báo phải hết sức tránh những câu, chữ có tính chất
kết luận tuyệt đối hoá và cấu trúc tin bài nén nên là cấu trúc mở.
Dẫn chứng: Theo thông tin ban đầu, khoảng 19h45 tối 22-12, cơ quan 10
chức năng nhận tin báo từ một bệnh viện (phường 22, quận Bình Thạnh) với
nội dung tại bệnh viện có cấp cứu một bé gái trong tình trạng hôn mê, ngưng
tim, ngưng thở và đã chết trước khi đưa vào bệnh viện.
Nhận tin báo, nhiều đội nghiệp vụ Công an quận Bình Thạnh phối hợp
Công an phường 22 xuống bệnh viện ghi nhận lời khai những người liên
quan, điều tra làm rõ vụ việc. Sau khi điều tra, cơ quan chức năng xác định
Nguyễn Võ Quỳnh Trang và Nguyễn Kim Trung Thái có dấu hiệu bạo hành,
đánh đập cháu gái nên đã bắt khẩn cấp, tạm giữ hình sự. Kết quả cuối cùng
mà hai đối tượng phải nhận là Nguyễn Võ Quỳnh Trang nhận án tử hình và
Nguyễn Kim Trung Thái chịu 8 năm tù giam.
Các bài báo bám sát tiến triển của sự việc để đưa tin chính xác, khách quan. * Nhận xét:
Ngôn ngữ sự kiện là phương tiện duy nhất để phản ánh của báo chí,
đồng thời là tiêu chí khu biệt với các ngôn ngữ khác. Ngôn ngữ sự kiện bao
giờ cũng được nhìn nhận trong quy trình, vận động của sự kiện, do đó cần sự 11
chú ý tới mối quan hệ tương tác giữa ba nội dung của ngôn ngữ sự kiện. Sự
kiện có thật và nguyên dạng phải là sự kiện hiện hữu thì mới có giá trị thời sự.
Có những phản ánh mới nhìn thì đúng là có thật, nguyên dạng và hiện hữu
nhưng vì không đạt trong quy trình vận động mà cái có thật thành cái không
có thật, cái nguyên dạng thành cái biến dạng, cái hiện hữu thành cái xa lạ.
Chú ý tới vận động thì sẽ nhìn ra cái mới, cái thật của cuộc sống và đem lại sự sáng tạo cho nhà báo.
2. Ngôn ngữ định lượng
Ngôn ngữ báo chí coi trọng lượng sự kiện, chính lượng sự kiện sẽ khái
quát hiện thực. Ngôn ngữ và sự kiện chỉ được khẳng định ở lượng sự kiện.
Tính chất, bản chất, khuynh hướng của sự kiện tất thảy đều qua lượng sự kiện
ấn định. Lượng sự kiện cấp cho nhà báo những cách diễn đạt mới, độc đáo, và
đầy lượng thông tin. Do vậy, những cách diễn đạt theo ngôn ngữ của các nhà
chính trị, các nhà tư tưởng sử dụng để khái quát vấn đề, phát biểu chủ đích
của mình hoặc một cách trực tiếp.
Ngôn ngữ định lượng thực chất là sự phái sinh, sự cụ thể hóa của ngôn
ngữ sự kiện. Chính vì đòi hỏi phản ánh cụ thể, chính xác về sự kiện có thật và
nguyên dạng đã dẫn đến việc đòi hỏi phải coi trọng số lượng.
Phân tích tình hình của tuyển Việt Nam trước thềm AFF Cup 2022 12
Nói cho cùng, tiếng nói của nhà báo vẫn là tiếng nói mang tính chủ quan,
nhưng đấy là tiếng nói do tự thân sự kiện nói lên. Chính ngôn ngữ định lượng
sẽ giúp nhà báo có cách diễn đạt đắt giá nhất.
Yêu cầu đối với nhà báo: để bài báo nhận được sự tin cậy tuyệt đối của công
chúng thì việc sử dụng ngôn ngữ định lượng là cần thiết, nó giúp tăng độ
chính xác cho bài viết bằng viết sử dụng những số liệu cụ thể liên quan đến vấn đề, sự kiện.
3. Ngôn ngữ của độ không xác định
Ngôn ngữ của độ không xác định là có những đặc điểm sau:
- Thể hiện ở tính hấp dẫn, cô đọng, hàm súc
- Cách diễn đạt gợi sự liên tưởng, sự chú ý, kích thích sự tìm hiểu và tạo ra sự
suy nghĩ không dứt trong lòng người đọc, người xem.
- Cách diễn đạt hạn chế tối đa khả năng đoán trước của người đọc, người xem
nhờ thế mà có được cái kết bất ngờ bùng nổ thông tin
- Cấu trúc mở, tạo cho tác phẩm báo chí có sức sống vượt thời gian. Ngôn
ngữ của độ không xác định là sự đồng hành với cấu trúc mở
Ví dụ trên là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết thông tin: hiểu biết một 13
thông tin hay nhận được một thông tin nào đấy chỉ có thể thực hiện được trên
cơ sở là ta không biết trước về thông tin đó.
Chúng ta có những bài báo, những cách viết không đáp ứng yêu cầu
đặc điểm loại hình nên không hấp dẫn, không thu hút người đọc. Hoặc theo
dạng, nghe chuyện lần thứ nhất thấy hay, lần hai đã có phần lơ đãng, từ lần
thứ 3 trở đi hoàn toàn có thể vừa làm việc vừa nghe hoặc không cần nghe
cũng sẽ vẫn hiểu được vấn đề của câu chuyện.
Chính vì thế nhận thức của chúng ta về những đối tượng đang tồn tại
luôn luôn không cặn kẽ và không triệt để. Những cơ sở thực tế và lý luận vừa
nói ở trên của ngôn ngữ độ không xác định giúp nhà báo cách nắm bắt hiện
thực và cách diễn đạt đem đến cho người đọc những gì họ chờ đợi và tạo ra một ấn tượng nơi họ. 4. Kết luận
Ngôn ngữ sự kiện là linh hồn của ngôn ngữ báo chí bởi vì nó là nền
tảng cho sự tồn tại của ngôn ngữ báo chí và là trung tâm của ngôn ngữ báo chí
Ngôn ngữ định lượng thực chất là sự phát xinh, sự cụ thể hoá của ngôn
ngữ sự kiện Ngôn ngữ của độ không xác định là một dạng thức phát triển của
ngôn ngữ sự kiện vì nó dựa trên sự vận động của sự kiện mà hình thành. Hai
đặc điểm loại hình đầu tiên: ngôn ngữ sự kiện và ngôn ngữ định lượng tạo ra
giá trị thông tin, giá trị quyết định sự tồn tại của tin-bài.
II. Các tính chất của ngôn ngữ báo chí 1. Tính chính xác
Ngôn ngữ điều đầu tiên phải đảm bảo tính chính xác. Đặc biệt đối với
ngôn ngữ báo chí, tính chất này vô cùng quan trọng, vì báo chí là việc đưa
thông tin đến cho người đọc, báo chí định hướng dư luận xã hội. Chính vì vậy,
những thông tin đưa lên báo phải chính xác, nguồn thông tin đưa lên báo phải 14
có căn cứ, được kiểm tra trước khi đăng, chỉ cần một sơ suất nhỏ nhất là ngôn
từ cũng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho người đọc, đặc biệt
hướng dư luận đi theo chiều hướng không đúng hướng của sự vật sự việc. Chỉ
cần bạn sử dụng sai ngôn từ cũng dẫn đến độc giá hiểu sai thông tin. Trong
tiếng việt có rất nhiều nghĩa, thanh âm đa dạng chính vì vậy mà việc sử dụng
sai sẽ dẫn đến ý nghĩa câu nói sai, đi xa sự thật.
Ví dụ như bài báo trên thuộc vấn đề chính trị, cần có sự chính xác tuyệt
đối. Cụ thể, thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu làm rõ thêm một số vấn đề
đại biểu quan tâm và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội. Nhà báo khi viết
bài thông tin lại đến người dân cần sự chính xác, đúng sự thật, không tô vẽ thêm.
Để tránh những sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra bạn nên phải thực hiện ít
nhất 2 yêu cầu, và đặc biệt với những nhà báo thì hai yêu cầu này phải thực sự
giỏi đó chính là phải giỏi tiếng mẹ đẻ, cụ thể là nắm vững ngữ pháp, có hiểu
biết về ngữ nghĩa của từ tiếng mẹ đẻ, có vốn từ rộng, thành thạo về ngữ âm và
nghĩa của từ, hiểu về phong cách diễn biến của từng từ khi đặt vào câu và bối
cảnh của câu để độc giả hiểu đúng ý nhà báo. 15
2. Tính ngắn gọn, hàm súc
Ngắn gọn và đủ ý là một trong những yếu tố quan trọng trong ngôn ngữ
báo chí, với những bài báo dài dòng diễn đạt ý không chuẩn khiến người đọc
nhàm chán, không đủ kiên trì để có thể đọc hết bài báo để hiểu hết thông tin
thì đó là một bài báo thất bại trong việc truyền tải ý
Hiện nay, tính ngắn gọn của ngôn ngữ báo chí được thực hiện khá
nghiêm túc đã có nhiều tờ báo quy định số lượng từ được đưa lên báo, với
những bài không đặt trước thì phải tự biên tập, tự cần đối cho thông tin phù hợp.
Với tính định lượng của ngôn ngữ báo chí giúp ích rất nhiều cho nhà
báo, nó giúp nhà báo chủ động việc trình bày nội dung tác phẩm, chủ động sáng tạo nội dung. 3. Tính đại chúng
Báo chí là phương tiện truyền thông tin đại chúng, chính vì vậy mà tất
cả các đối tượng trong cuộc sống, tất cả mọi người trong xã hội không phụ
thuộc vào trình độ học vấn, lứa tuổi, giới tính, địa vị xã hội... tất cả đều là đối
tượng để báo chí hướng tới. Chính vì vậy mà ngôn ngữ báo chí phải là ngôn
ngữ quốc dân, dùng từ ngữ dành cho tất cả mọi người, vì báo chí một khi phát
hành sẽ phục vụ tất cả mọi người trên mọi miền tổ quốc. Nếu báo chí không
có tính đại chúng thì đó là sự thất bại trong việc truyền tải lẫn nhà báo. 16
Với ngôn ngữ không có tính đại chúng, tức là chỉ dành cho đối tượng
hạn hẹp nào đó, báo chí khó có thể thực hiện chức năng tác động vào mọi
tầng lớp quần chúng và định hướng dư luận xã hội. Và đây chính là lý do
khiến cho trong tác phẩm báo chí người ta ít dùng các thuật ngữ chuyên
ngành hạn hẹp, các từ ngữ địa phương, tiếng lóng cũng như các từ ngữ vay
mượng tiếng nước ngoài. 4. Tính hấp dẫn
Hấp dẫn trong báo chí đấy là cách sử dụng ngôn từ để kích thích sự tò
mò của độc giả. Đây được xem là tính chất quan trọng gắn liền với việc sử 17
dụng từ ngữ mới lạ, có tính biểu cảm, giàu hình ảnh, sinh động, in đậm dấu ấn
của cá nhân gây được ấn tượng với độc giả... Ví dụ như: “Sông Tô mà không
lịch” (Báo Văn hóa, 17-5-1999)
Trong bài viết Người Hàn Quốc phải 'cai nghiện' hàng hiệu, tác giả đã
sử dụng từ “cai nghiện” ám chỉ sự yêu thích, đam mê mua những món đồ đắt
tiền, xa xỉ của người Hàn Quốc. Điều này gây ấn tượng mạnh mẽ với độc giả,
kích thích sự tò mò, suy đoán của con người.
Nếu ngôn ngữ ghi nhanh báo chí không có tính biểu cảm thì nó chỉ tồn
tại là những chuỗi thông tin khô khan và khó thu hút được độc giả. Tính biểu
cảm tác động mạnh đến tâm hồn người nghe, làm cho họ có những trạng thái
cảm xúc nhất định theo hướng mà người viết mong đợi.
5. Tính định hướng
Ngôn ngữ báo chí cũng cần phải có khuôn mẫu và định hướng, không
thể viết theo sở thích và viết vô tổ chức chính vì vậy mà cần phải có khuôn
mẫu trong báo chí, khuôn mẫu bao giờ cũng đơn nghĩa và mang sắc thái biểu
cảm trung tính, chẳng hạn trong văn phong báo chí khi viết các mẫu tin người
viết thường sử dụng những khuôn mẫu như. 18
Như 4 bài báo trên, các tác giả đã mô phỏng dựa trên các tin tức tại sự kiện
vốn có trong đời sống. Từ ngữ sử dụng trong các bài viết mang thái độ trung
lập, không bày tỏ thái độ cá nhân. Nhận xét:
Trên đây là một số tính chất cơ bản của ngôn ngữ báo chí. Với những
tính chất đặc thù như vậy, ngôn ngữ báo chí hoàn toàn có đủ tư cách để được
xem là một phong cách chức năng trong ngôn ngữ.
Câu 2: Trình bày hiểu biết của anh chị về chuẩn mực ngôn ngữ báo chí?
Khảo sát những lỗi thường gặp trên các loại hình báo chí trong thời gian
từ tháng 1/2021 đến nay.
I, Những hiểu biết của bản thân về chuẩn mực ngôn ngữ báo chí
1. Lý thuyết về chuẩn mực ngôn ngữ báo chí
Theo GS.TS Vũ Quang Hào trong cuốn Ngôn ngữ báo chí, khi xác định
chuẩn ngôn ngữ, đặc biệt là chuẩn ngôn ngữ báo chí, cần phải: 19
Thứ nhất, dựa trên những căn cứ thực tế của ngôn ngữ để nắm được
quy luật phát triển và biến đổi của ngôn ngữ trên tất cả các cấp độ của nó là
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách.
Thứ hai, xét đến những lý do ngoài ngôn ngữ vốn ảnh hưởng đến sự
phát triển của Tiếng Việt. Những lý do đó là: những biến đổi lớn lao ngoài xã
hội, công cuộc đổi mới đất nước… Những yếu tố xã hội đó dù muốn hay
không cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc nội tại của Tiếng Việt, ở từng thời đại lịch sử.
Nền báo chí Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay đã trải qua nhiều biến
động xã hội ảnh hưởng đến Chuẩn. Thế nào được gọi là Chuẩn? Ai định ra
chuẩn? Chuẩn được xã hội chấp nhận như thế nào?
Bản thân tôi sau quá trình đọc tài liệu và khảo sát thực tế đã thu thập
được những thông tin thú vị về những quy định về chuẩn ngôn ngữ báo chí
Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến nay. Tôi tạm thời chia làm hai giai đoạn: Từ
đầu thế kỷ XX đến năm 1975 và sau năm 1975.
Trong giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến năm 1975, ngôn ngữ báo chí Việt
Nam mang một số những quy định về chuẩn như sau:
* Ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ: Trong phong cách ngôn ngữ báo chí, có
khẩu ngữ. Tuy nhiên, nếu một tờ báo hoặc một bài báo mà từ ngữ chỉ mang
đặc điểm khẩu ngữ thì tính chính luận sẽ bị hạn chế. Ngôn ngữ trên các báo
trong giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến 1975 phần lớn mang tính khẩu ngữ, kể
cả khi nói về tình hình thời sự. Ví dụ:
“Chính-phủ đã từng nghĩ đến việc lập một Hàn-lâm-viện Việt-nam (...). Đặt
một Hàn-lâm-viện Việt-nam không phải là một vấn đề không cần-thiết và
thích-hợp với phong trào phát triển văn chương của hiện tại.” (báo Tri tân, 8-7-1943) 20