Chức năng kinh tế - dịch vụ của Báo chí Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số báo chí hiện nay

Khái niệm và đặc điểm cơ bản của kinh tế báo chí. Thị trường báo chí. Đối tượng tiêu thụ của thị trường báo chí. Chức năng kinh tế - dịch vụ của báo chí. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY ỀN
VIỆN BÁO CHÍ – TRUYỀN THÔNG
TIỂU LUẬN
MÔN: CƠ SỞ LÝ LUẬN BÁO CHÍ
Học viên
:
Đinh Thị Hương Giang
Khóa
:
30.1
Giả ng viên hư ng dẫn
:
PGS.TS Đinh Thị Thu Hằng
H à N i, tháng 3 năm 2024
HỌC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY ỀN
VIỆN BÁO CHÍ – TRUYỀN THÔNG
TIỂU LUẬN
MÔN: CƠ SỞ LÝ LUẬN BÁO CHÍ
ĐỀ Ế - DỊ Ụ CỦ TÀI: CHỨC NĂNG KINH T CH V A BÁO CHÍ
VIỆ T NAM TRONG B I C NH CHUY N Đ I SỐ BÁO CHÍ
HIỆN NAY
Học viên
:
Đinh Thị Hương Giang
Khóa
:
30.1
Giả ng viên hư ng dẫn
:
PGS.TS Đinh Thị Thu Hằng
Hà Nội, tháng 3 năm 2024
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: M KINH T BÁO CHÍỘT S LÝ LUỐ VẤ N Đ ẬN VỀ .............. 4
1.1. Khái ni m và đ m cơ b ặc điể ản c báo chíủa kinh tế .................................. 4
1.2. Thị trường báo c .................................................................................... 5
1.3. Đố ụ củ 6 i tượng tiêu th a thị trường báo chí ................................................
1.4. Chức năng kinh t ch v a báo chíế - dị ụ củ .................................................. 7
CHƯƠNG 2: TH C TR C NĂNG KINH T CH V ẠNG CỦA CHỨ Ế - DỊ Ụ CỦA
BÁO CHÍ VI BÁO CHÍ ỆT NAM TRONG BỐ I CẢ NH CHUY N Đ I SỐ
HIỆN NAY ......................................................................................................... 10
2.1. B nh báo chí Vi n nayối cả ệt Nam hiệ ....................................................... 10
2.2. Bi u hi n c nh chuy n đ ủa ch c năng kinh t ch v ế - dị ụ trong b i c ổi số
báo chí hi n nay .............................................................................................. 10
2.3. M ng kinh t báo chí đột s t đố mô hình hoạ ế ặc thù tại Vi t Nam ............ 12
2.4. Th ng c ng kinh t báo chí trong b nh chuy n đực trạ a hoạt độ ế ối cả ổi số
báo chí Vi n nay t Nam hi .............................................................................. 15
CHƯƠNG 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RAM T S KHUYẾN NGH KHOA H C
GIÚP NÂNG CAO HI U QU Ả CỦ Ế - DỊ A CHỨC NĂNG KINH T CH V
CỦA BÁO CHÍ VI BÁO ỆT NAM TRONG BỐ I CẢ NH CHUY N Đ I SỐ
CHÍ HIỆN NAY ................................................................................................. 19
3.1. Nh ng thành t u đ ng kinh t báo chí trong b nh t được c a ho t độ ế ối cả
chuy ển đ báo chí tổi số i Vi t Nam hi ện nay ................................................. 19
3.2. Nh ng thách th n các ho ng ức và khó khăn trong quá trình th c hi ạt độ
kinh t báo chí trong b nh chuy n đ o chí tế ối cả ổi số i Vi t Nam hi ện nay . 19
3.3. M n ngh khoa h u qu năng kinh ột số khuyế ọc giúp nâng cao hi ả của ch c
tế - dị ụ cch v a báo chí Việ t Nam hi n nay .................................................... 21
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 25
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Báo chí đã xuấ t hi n cách đây hơn 2000 năm ng nh ng t n tinới dạ ờ truyề
đơn gi n nh ất được dán ở nơi đông người. Qua tiến trình lịch sử, cùng v i s phát
triển c ng công ngh u bi n đ ng báo inủa nhữ mới, báo chí cũng nhiề ế ổi. Từ dạ
đơn gi n nh nh đ n báo phát thanh, truy n hình ất, r i có thêm trang trí, hình ế
th lo ại ra đ i mu t nhưng có s ộn nhấ ức ả nh hư ng hi n nay báo m- ng đi n t ử.
Báo chí có 5 chức năng cơ bản: Chức năng thông tin, Chức năng định hư ng,
Chức năng văn hóa c, Ch c năng giám sát ph c giáo dụ n bi n hội, Chứ
năng giả c năng kinh t ch vi trí và Chứ ế - dị ụ.[4]
Tại Vi t Nam, n ền kinh tế thời kỳ trước đổi m i ( ở miền Bắc là từ năm 1958,
trong ph i ch c tm vi cả nướ ế năm 1976) n n kinh t hộ nghĩa theo
hình Liên Xô, với đặc trưng là sự ị củ ế độ thống tr a ch công hữu xã hội ch nghĩa
về - sở hữ hữtư li t bi i hai hình th u s n xu u hi n dướ c u toàn dân s u t p
thể. Lúc này, báo chí không đư c coi là m t sản phẩm hàng hóa, mà chỉ đơn thu n
là m t s ản ph n. Chính vì vẩm tuyên truyề ậy, báo chí không có chức năng kinh tế
- dị ch v xã hội.
Hiện nay, n n kinh t n kinh t ng đ nh hư ngh ế Việt Nam nề ế th trườ i
chủ nghĩa. Trong b nh đó, báo chí đưối cả ợc coi là một sản phẩm hàng hóa. Nghĩa
là, báo chí cũng giá tr , giá tr sử dụ ng, giá thành, giá bán ch u s chi
phối c t th t sủa quy luậ trường. Th nhưng, báo chí mế n ph m hàng hóa đ c
biệt. Tính chất đ t cặc biệ ủa loạ i s n phẩm này được thể hiện trên nhi u khía c nh,
từ tổ dụ chức s n xu t, s ng t chức lao động, cho đ n đ nh giá bán, công ế
chúng - khách hàng - th trư ờng, cách thức tiêu thụ, giá trị hàng hóa và hi u qu ả...
Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ng nghệ bùng nổ, o mạng đi n
tử ế đang d n chi ếm ưu th hơn h n so v ới các lo i hình báo ccòn l i. Báo c
nói chung và báo m ng đi n t nói riêng đang phải đ i m t v i s ự cạnh tranh khốc
liệt v i các lo i hình truy ền thông khác đ đáp ng nhu c u ngày ng đa d ng
củ ậya công chúng. Chính v , chức năng kinh t ch v a o chí cũng cế - dị củ ần
được phát huy tối đa, để đảm bảo nh ng nguyên t c cơ bản của báo chí song song
với việ c thúc đ y kinh t báo chí phát tri u quế ển hiệ ả.
Nhận thức đư c t ầm quan trọng của Ch c năng kinh t ế - dịch vụ của báo chí,
tác gi t đ tài: ả quyế ịnh l n nghiên c u đựa chọ “Chức năng kinh tế - dị ụ củch v a
Báo chí Việt Nam trong b i c i s ảnh chuy n đ báo chí hiện nay” với hy vọng
2
làm rõ m t s ố cơ sở lý luận, bi u hi n và th ực trạng của kinh tế báo chí. T đó, đ
xu giất m t s ải pháp liên quan đến vi u qu c nâng cao hi ế - chức ng kinh t
dịch v a báo chí Viụ củ ệt Nam hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ ứu nghiên c
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên c u lý lu n, t ng k ết thực tiễn, t đó đ ề xuất các i pháp giả
nhằm nâng cao hiệu qu n chả trong việc thực hiệ ức năng kinh tế - dị ụ củch v a báo
chí trong n i ch i nhền kinh tế thị trường đ nh hư xã h ớng ủ nghĩa và hộ ập quốc tế
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ ứu nghiên c
- Hệ thố ng m t số vấn đề lý luận v kinh t ế báo chí, nh ng tác đ ng cơ b n
của nền kinh t ng đ nh hư ng xã h nghĩa và h p quế th trườ ội chủ ội nhậ ốc
tế đế ế - dị ụ củ n chức năng kinh t ch v a báo chí.
- Phân tích biểu hi n c ng ủa ch c năng kinh t ch v a báo chí. Đ ế - dị củ
thời đánh giá th i Vi t Nam hiực trạ ng kinh t báo chí tế ện nay.
- Đề xuất m t s giải pháp nâng cao hiệu quả chức năng kinh t ch vế - dị
của báo chí Việ t Nam hi n nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đố ế dị ụ củ i tượng nghiên c u: Ch ức năng kinh t ch v a báo chí
- ế Phạm vi nghiên c Kinh tứu: báo chí Việt Nam trong vòng 5 năm tr i lạ
đây
4. Cơ sở ứu lý luận và phương pháp nghiên c
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ s lý luận chung v chức năng c a báo chí, lao đ ộng nhà
báo, t n báo chí; lý lu n vchức tòa soạ chức ng, đ c đi c tác ểm, phương thứ
động xu ng phát tri n c ng đi n t n v ủa báo mạ ử; s lu hoạt động
sáng tạ o tác ph m báo chí.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: S ng phương pháp lu n c nghĩa Mác ử dụ ủa chủ – Lênin
là chủ nghĩa duy vật biện ch ng và ch nghĩa duy v ật lịch sử xuyên suốt quá trình
nghiên cứu.
3
- Phương pháp cụ thể: Phương pháp tổng h p – nghiên c u tài li u giúp t ng
hợp, h ng hóa m n đ n v kinh t báo chíệ thố ột số vấ ề lý lu ế
5. Kết cấu c u luủa tiể ận
Ngoài phần M u, K u lu n có k u 3 chương:ở đầ ế t lu n, ti ế t c
- Chương 1: Một s lý luố vấ n đ ận v kinh t báo chí ế
- Chương 2: Thực tr a ch c năng kinh t ch v a báo chí Viạng củ ế - dị củ ệt
Nam trong b i c i s ảnh chuy n đ báo chí hi n nay
- Chương 3: Đề xuất gi i pháp nâng cao hi ệu quả chức năng kinh t ch ế - dị
vụ của báo chí Việ t Nam trong b i c nh chuy n đ báo chíổi số hi n nay
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤ N Đ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BÁO CHÍ
1.1. Khái niệm và đ a ặc điểm cơ bản củ kinh t báo chíế
Trong mọi lĩnh v i luôn là m t khía cực c a đ sống, kinh tế ạnh đóng vai trò
cùng quan tr ng. u nhà nghiên c u trên th "Kinh t " thuế ật ngữ được nhiề ế
giớ i quan tâm, đồng th i chính h t ra nhicũng đặ u khái ni m thuộc vào kinh tế
cần được lý giải.
ế nhiều quốc gia trên th giới, ngành báo chí truy t ền thông được coi là mộ
trong nh i doanh thu hàng năm đáng k . Đây ững lĩnh v hàng đ u, vực kinh tế
cũng là m c mà các nhà quột lĩnh vự ản lý đặt sự chú trọng vào việc phát triển, dựa
trên ba y i trí và kinh doanh.ếu t p thông tin, giố chính: cung c
Trước năm 1986, tại Vi t Nam, do đi , báo chí ho t đ i u ki n lịch sử ng dư
cơ ch c phát triế tập trung và bao c p, không t p trung o vi ển kinh t báo chí. ế
sở vậ t ch t, k thuật và tài chính đề u g p nhi u khó khăn, d n đ n điế u ki n
sống c ng nủa nh ời làm báo r t khó khăn. Tuy nhiên, sau khi t Nam chính Việ
th th trưức chuyển đổi sang kinh tế ng đ nh ng xã h nghĩa, chội chủ ức năng
kinh tế - dị ụ củ ện. ch v a báo chí chính th c xu ất hi
Trong cuốn Truy n thông đ ại chúng, GS. Tạ Ngọc Tấn đưa ra khái niệm của
kinh t báo chí như sau báo chí các ho ng nhế : "Kinh tế ạt độ m mang l i l i
nhu hoận trên cơ sở ạt động báo chí truy n thông" [ 11]
Bên cạ nh đó, tác giả Nguy n Gia Quý cho r ng thu t ng ế “kinh t báo chí”
cách ngư i ta t t đ t đư chức hoạ ộng báo chí nhằ m đ ợc hi cao ệu qu kinh t ế
nhấ t, đem l i l i nhu n c o đ n t n của cơ quan báo chí, bả ảm sự tồ i, phát tri ủa tờ
báo, nâng cao đ ng người số ời làm báo; đồng thời đóng góp vào sự phát tri n kinh
tế - ế h u theo cách th i c a đ c. Hiất nướ hai, báo chí tham gia làm kinh t
trong khuôn khpháp luật quy định. khái niệm này, tác giả Nguyễn Gia Quý
xem xét thu báo chí” theo ng, bao gật ngữ ế “kinh t một nghĩa rộ ồm mục đích, bản
chấ t và nguyên t c c a ho ạt động kinh t báo chí.ế [9]
Tác giả i Chí Trung cũng đưa ra khái ni báo chí n ệm kinh tế , trong cuố
“Kinh tế báo chí” như sau: “Kinh tế báo chí là hoạt động kinh tế của các cơ quan
báo chí trong quá trình s ng con ngưdụ ời, s t ch t, k t, tài chính... vậ thuậ
để đi đ n hi u quế ả tối đa mà các cơ quan báo chí nói riêng và công nghiệp truy n
thông nói chung có thể đạt được.”[12] Ở khái niệm này, tác giả Bùi Chí Trung đã
xem xét khái ni báo chí n ch báo chí ệm kinh tế ới góc độ bả ất của kinh tế
mục đích c a ho ạt động kinh t báo cế .
5
Như vậ y, thể hi u r ng: Kinh tế báo chí mộ t chức năng quan tr ng
trong ho t đ t đ ộng báo chí, tập trung vào các hoạ ng kinh doanh tài chính
liên quan đ t, phân ph i và tiêu thến vi n xuệc sả ụ các s n ph m truyền thông
như báo, t n hình, radio,c n n t ng truy n thông trạp chí, truyề ực tuyến,
đả m b o các nguyên t a báo chí và quy đắc cơ bản củ ịnh pháp lu n hànhật hiệ .
Đồng th ng như qu ng cáo, bán b n ời, kinh t t đế báo chí bao gồ m các ho
quyền, thuê qu ng cáo, và các hình th ức khác để tạo ra doanh thu và l i nhu ận
cho các t c truyổ chứ ền thông.
Theo tác giả Bùi Chí Trung, kinh tế báo chí có b n đ ặc điể m cơ b n:
- Kinh tế tố củ báo chí đ y đ cách m t trong nh ững thành a h thống
kinh t u tiên c báo chí, ế quốc dân, đó chính đ c đi ểm bản đầ ủa kinh tế
xuấ t phát từ bản ch t c t ho t đ t ph i sủa mộ ng s n xu ục vđờ ống
hội.
- Đặc đi a kinh t m cơ b n th hai c ế báo chí là thông tin đã tr n ở thành m t s
phẩm hàng hóa: hàng hóa nào, báo chí có giá tr Cũng như bất kỳ tiêu th
giá tr đơn thu ần.
- Đặc điểm quan trọng th ba của kinh t c thù ế đặbáo chí, đó mối quan h
giữa nhà sả n xu t ngư i tiêu th : i nhu c thông tin, Khi con ngườ ầu về
họ cầphải đi tìm i ợng mang thông tin h n" mua thông tin đó.
Như vậy, "quan hệ th trường" gi n xu ng ữa nsả ất thông tin báo chí nhữ
người tiêu th t hi t đ i gi , trong quá đã xuấ n b ầu quá trình trao đổ ữa h
trình đó cả hai bên đ u thỏả mãn nhu câu của mình.
- Đặc điểm kinh tế thứ tư củ a báo chí đư c th hiện ở các mô hình kinh doanh
và phương th o l p th ng. ng nb hàng hóa nào, thông tin ức tạ trườ ất kỳ
báo chí trên th ng có d ng m hàng hóá nhị trườ ột đơn vị ất định.
1.2. Thị trường báo chí
Trong cuốn “Nh ng v n đ n đ của báo chí hiệ ại”, TS. Đinh Hoàng Cúc
TS. Đức Dũng nhận đ nh: "Thị trường báo chí là nơi di n ra quá trình mua, bán
sản ph n nh ng h p đ ng qu ng cáo ho ng cam kẩm báo chí, thực hiệ ặc nhữ ết tài
trợ để thông qua đó quảng cho thương hi u các s n ph m. Việc ra đời thị
trườ ng báo chí luôn có ý nghĩa l n đ n báo chí, đánh d u bưối v i m i n c phát
triển c a báo chí". [2, tr.122]
Tác giả Nguyễn Bích Y n cho r ng: ế Khi báo c"bước vào" nền kinh tế th
trường thì nó s o ra thẽ tạ ị trường báo chí c a riêng nó. Vì th ế, chúng ta có thể coi
tòa soạn báo chí hoặc hãng phát thanh - truyền hình như doanh nghi p - mộ t ch
6
thể kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, ho ng kinh doanh tuân th t đ ủ các
nguyên tắc báo chí và tuân th các quy lu ật kinh tế. [1, tr.16]
Theo đó, báo chí trong nền kinh tế thị trường schịu tác động quy luật chung
của nền kinh t ng. Xong, đ ng thế th trườ ời, do báo chí là m t s n phẩ m đ c bi t,
nên báo chí cũng s o ra m ng riêng v ng đẽ tạ ột thị trườ ới nhữ c đi m riêng biệt.
Sự ự bảkhác bi n nhệt lớ t n m việc t n thân th ng báo chí s n xu n ị trườ t ra s
phẩm (tin tức) và có tác đ ch vộng t ng: hàng hóa và d i hai thị trư ụ. [12]
Việc th c riêng ống quy th ng báo chí cũng nh ng phương thị trườ
biệt. Quy th i ị trường báo chí c n đư ng kê b ng s ợc thố ố lượng phát hành (đố
với báo in); ho t, các ch i ặc sữ liệu th ng v quy mô, t n su số về tỷ lệ ngườ
xem,v.v đối v i nh ững loại hình khác. Các chỉ số này sẽ là dữ liệu giúp các doanh
nghiệp, ngư ng cáo quy nh xem li u có đ ng cáo hay không.ời đ t qu ết đị t qu
Như vậ y, có thể hi u r ng, th ng truy n thông báo chí là nơi di ị trườ ễn ra các
hoạ t động thương m i, trao đ i thông tin và giao d i nh ịch vớ ững đ c đi m riêng
biệt. Các đ i ợng tham gia o thị trường này bao gồm nhóm công chúng báo
chí (khách hàng), các doanh nghiệp và các bên liên quan khác với nhóm cung cấp
dịch vụ (như các tòa so n báo, các cơ quan truy n hình, nhà báo).
Thị trường truy n thông báo chí t o ra m ột môi trường c nh tranh ngày càng
tăng, v i c thách th ức và đ c, thúc động lự ẩy các t o ra các chi n ổ chức báo chí t ế
lược kinh doanh riêng để định hình và phát tri n, t ừ đó t o ra doanh thu và d u ấn
hoạt động trong ngành.
1.3. Đối tượng tiêu th ng báo chíụ củ a th trườ
Đối tượng tiêu thụ củ a th trường báo chí là công chúng báo chí.
Theo PGS. TS Nguyễn Văn Dững: “Công chúng báo chí là quần th dân cư
hay nhóm đ ng mà báo chí ng tác đ ng c a mình vào đ p, trao ối tượ cung cấ
đổi và chia s thông tin, thuy t ph làm thay đ i nh ế ục gây có thảnh hư ng đ ận
thức, thái độ, hành vi của họ theo mục đích thông tin nhất định. Về khía cạnh kinh
tế, công chúng báo chí là khách hàng của cơ quan báo chí; trên khía c nh xã h ội,
là lực ợng quan tr ng, quy ết định vai trò, vị thế xã hội của cơ quan báo chí”.[4]
Trong cuốn “Understanding Media Economics” (Tạm dịch: Hi kinh tểu về ế
Truyền thông), tác giả Doyle đã viết: Công chúng chính là nguồn tiên tệ cho các
công ty truyền thông, bởi vì họ mang đến doanh thu qu ng cáo - thứ là m t ngu ồn
7
thu nhập chính cho truy n hình và phát thanh thương m ại, cung cấp dịch vụ truyền
thông tr t bực tuyến, báo chí và nhà xuấ ản t p chí” .[13]
Như vậ y, có thể hi u r ng, công chúng báo chí chính là khách hàng c ủa lĩnh
vực báo chí, có nh c đi c h c thững đặ ế m riêng tác động đ n vi ọ nhận thứ ế nào v
sản ph n quy nh mua bán. Đ ng th c him o chí th ết đ ời, công chúng o
chí cũng chịu s ng b ng thông tin mà báo chí cung cự tác độ ởi nhữ ấp.
1.4. Chức năng kinh tế - dị ụ củ ch v a báo chí
Như đã đề cậ đầ ế p trong ph n M u, trong n n kinh t bao c p, qu ng cáo
được coi một hi i l i khi thện ng ngo trường luôn trong tr ng thái cung
không đủ cầu. Phải cho đến sau năm 1986, khi kinh tế Việt Nam chính thức chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường đ nh ng xã h nghĩa, ch ội chủ ức năng kinh tế -
dịch v a báo chí mụ củ ới xu t hi ện.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn D ng, trong ch ức năng kinh t ch v a báo ế - dị ụ củ
chí, qu có ý nghĩa quan tr ng cáo là v n đề ọng, bởi lẽ:
Một là, quảng cáo là nhu c u s ng còn, nhu c u phát tri n c ủa chính bản thân
nền kinh t ng s n xu u ki n khoa hế th trườ t hàng hoa trong đi ọc - công ngh
phát tri n. Cùng m n ph u nhà s n xu ột m t hàng, m t lo i s m nhưng có nhi ất
và s n xu ng l n, do đó c n ph nh tranh, c n nhanh chóng m ất v i kh i i c
rộng nh ng ngư ng, đ y nhanh t n ph ời mua hàng thị trườ ốc độ sảtiêu th ẩm
hàng hóá d u này c n kinh tịch vụ. Báo chí thỏả mãn nhu cầ ủa n ế tức góp
phần thúc đ y s n xu n, vì nó kích thí ng và đ y nhanh t ất phát triể ch, mở rộ c độ
tiêu thụ sả - rộ n phẩm hàng hóa, dịch v trong nhân dân khách hàng, m ng th
trường hàng hóa và dịch vụ.
Hai là, chính các cơ quan báo chí cũng cầ n có ngu n thu t ừ qu ng cáo để tự
hạch toán, trang tr chi. Đăng t a bải thu - i qu ng cáo cũng chính là nhu c u củ ản
thân các quan báo chí (báo in, phát thanh, truyề n hình, o m ng đi n t ử) để
thu l i nhu i phát tri ận. mu n t n t n, báo chí c n ngu n tài chính đ
thu, chi, đ i m i công ngh làm báo, đ i s i lao đđổ nâng cao đờ ống ngườ ộng,
phục v c c - công chúng khách hàng và tăng sứ ạnh tranh...
Ba là, vi i c t c nh n th ng cáo chức quả ức năng hộ ủa báo chí, trư c h ế
đ t cách nguyên ttự giác th n mực hiệ ắc mang tính chuyên nghiệp.
Trong xã hội hiện đại, khi quá trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc,
trước yêu cầu nâng cao tính chuyên nghi p c ủa báo chí, nếu không phải chức năng
h nên làm qu ng cáo; nhưng n u nh n thội của mình thì báo chí không ế ức
8
ràng nghĩa v h n ph p hi u i c a mình thì cầ ải làm m t cách chuyên nghi
qu hơn.
9
TIỂ U K T CHƯƠNG 1
Kinh tế ế ể tạbáo chí là một ngành kinh t có th o ra l n l n và là ngành ợi nhuậ
kinh t n c u qu n ế mũi nhọ ủa nhiề c gia trên thế giới. Trong đó, tin tức các sả
phẩ m của ho t động báo chí, truy n thông, dù là in n hay tr n đ u là hàng ực tuyế
hóa, th ng nhu c u vể trao đ i, mua bán; đáp thông tin, chính tr , giáo d ục,
giải trí... của công chúng. Tuy nhiên, o chí, truyền thông chỉ trở thành m t ngành
công nghiệ p khi vi c s n xu n ra trên quy mô, dây chuy n l n, v t được di ới sự
hỗ trcủ a công nghệ, k thuật cùng các ch , chính sách đi t tế ều tiế chính
phủ.
Hoạt động kinh tế báo chí các hoạt động do cơ quan báo chí thực hiện hoặc
liên k t thế ực hiện nhằm mang lại nguồn thu, l n và b o đợi nhuậ ảm cho hoạt động,
phát tri n c n kinh t báo chí phát tri n ph n l n d ủa quan báo chí. Nề ế ựa trên
sản ph n thông d ng cáo trên các phương ẩm ng hóa báo chí, truyề ịch vụ quả
tiệ n truy n thông.
Thị trường báo chí là một thị trường đặc biệt, v i nh ững đặc điểm riêng biệt.
Sản ph u sẩm của báo chí chính là thông tin, chị chi ph a quy lu i chung c ật th
trường. Xong, sản phẩm báo chí vẫn được coi là một lo i hàng hóa đ ặc biệt. Công
chúng báo chí chính là khách hàng c a ho ạt động kinh t báo chí.ế
10
CHƯƠNG 2: TH C TR NG C C NĂNG KINH T CH ỦA CHỨ - DỊ
VỤ CỦA BÁO CHÍ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI
SỐ BÁO CHÍ HIỆN NAY
2.1. Bố i c nh báo chí Vi n nay ệt Nam hiệ
Báo cViệt Nam đang tr i qua m t giai đo ế n đ y bi n đ ng phát tri n
trong b i c thông tin. ảnh toàn c u hóa và s n c phổ biế ủa công nghệ Công nghệ
thông tin đã t t s t phá đ i v i báo chí Vi t Nam. Internet và mạo ra mộ độ ạng xã
hộ i đã tạo ra m t n i n t ng m giúp báo chí ti p c n tế ới công chúng.
Quyết định số 348/QĐ-TTg ngày 6/5/2023 c a Th tướng Chính ph phê
duyệt Chiến ợc “Chuyể ế ến đ báo chí đổi số n năm 2025, đ nh ng đ n năm
2030”, theo đó mục tiêu c a chi ến lược là: “Chuyển đổi số báo chí nhằm mục tiêu
xây d ng các cơ quan báo chí theo hư ng chuyên nghi p, nhân văn, hi n đ ại; làm
tốt sứ mệ sự nh thông tin tuyên truy n ph ục v nghiệp cách m ng c ng, s ủa Đả
nghiệp đổi m i c ủa đất nước; đảm bảo vai trò d n d nh hư ng dư lu n xã h ắt, đị ội,
giữ vững chquyền thông tin trên không gian m ng; đ ổi m i hi ệu quả trải nghiệm
của đ c gi át tri ; t o ngu n thu m y ph ới; thúc đẩ n ngành công nghi p nội dung
số”.
Bên cạ nh đó, ho t đ i m t v i r t nhiộng kinh t báo chí hi n nay đang đế ều
cạnh tranh cũng như v n h nh tranh trong th ng báo chí Vi n ội. Cạ trườ t Nam di
ra chính gi n ra gi n ữa các loại hình báo chí, diễ ữa báo chí với các phương tiệ
truyền thông khác, đi n hình là m ng xã h ội.
thể nói, Báo chí Việt Nam đang trên lộ trình đ i m i toàn di ện, l y chuy n
đổ i s làm tr ng tâm đ đáp ng nhanh chóng nhu c u ngày càng phong phú c ủa
công chúng trong bối c i nh . Các ho t đảnh Hộ ếp kinh t ộng kinh t báo chí cũng ế
ngày càng tr nên đa d ng, phong phú và bi u hi n dư u hình th ới nhiề c.
2.2. Bi a chểu hi n c ức năng kinh tế - dị ch v trong bố i c nh chuy n đ ổi s
báo chí hi n nay
Chức năng kinh t ch v a báo chí đư c biế - dị củ u hi n thông qua ba
hình ho ng chính: Qu ng cáo; D ng bá, truy n thôngạt độ ịch vụ quả thông tin theo
yêu c u; Các ho ng xã h ạt độ i hóa.
2.2.1. Qu ng cáo
Như đã phân tích, quảng o được coi là một biểu hi n quan tr ng trong ch ức
năng kinh tế - dị ụ củch v a báo chí. Tại Vi t Nam, sau năm 1986, khi n ền kinh tế
11
chuyển sang kinh t ng đ nh ng h nghĩa, qu ng cáo d n trế th trườ ội chủ
thành m t ho t đ ộng quen thu hàng hóa, dộc giúp thúc đẩy tiêu thụ ịch vụ.
Quả ng cáo trên báo chí đã trở thành m t ho t động vô cùng đ c thù và có ý
nghĩa quan tr ng, không ch đóng góp tích c phát tri n c n kinh t c cho sự ủa nề ế
còn cung cấp ngu n thu quan tr ng cho các cơ quan báo chí. Đi u này là do
sự phát tri n c ủa sản xuất hàng hóa hàng loạt trong nền kinh tế thị trường, kết hợp
với vi t hi i, đã t t môi trưệc áp dụng công ngh k thuậ n đ ạo ra mộ ờng c nh
tranh gay g t gi t và các s ữa các nhà sả n xu ản ph khác nhau.ẩm, dịch vụ
Sự cạnh tranh này đã thúc đ y các doanh nghi p ph ếi tìm ki m các phương
ti trư n qu ng cáo đ nhanh chóng m ng th ở rộ ờng và thu hút khách hàng. Trong
bối cảnh này, vai trò của báo chí trong vi c qu ảng cáo tr nên vô cùng quan tr ng.
Khi báo chí thực hiệ c năng qun tốt chứ ng cáo, s ch thích thúc đ y sự
phát tri n kinh t h ng cách t o ra nhu c ế - ội bằ ầu trong tiêu dùng, giúp tăng
ờng s n xu n kinh t t và phát tri ế. Vi t c kích thích nhu c u tiêu dùng mộ
trong nh t trong nững v n đ n và quan tr ng n bả hấ ền kinh tế thị trường,
không có nhu c u tiêu dùng ho u th p s n đ n s c nhu c ẽ dẫ ế ự suy gi c kém m ho
phát tri n trong s n xu ất.
Tuy nhiên, hiệu qu kinh t ng cáo c ế quả ủa quan báo chí tùy thu c vào
phương thức phát hành hay phủ sóng, phụ thuộc vào sản phẩm báo chí "sống" nhờ
chỉ số ủ yế ờ h phát hành hay ch u nh p đ ng qu ng cáo....
2.2.2. n thông, qu ng bá thông tin theo yêu cDịch vụ truyề ầu
Thự c tế đã ch ng minh r ng truy n thông và qu ng cáo đóng vai trò không
th thi ế u trong vi c quảng bá thương hi u, xây d ng dư lu n, và truy n đ ạt thông
tin đ t cách hi t kiến khách hàng mộ ệu qu ti ế ệm chi phí. Dịch vụ truyền thông
trên báo chí, trong trường h p này, đư u vi ng v n ợc hiể ế c vi t bài qu sả
ph ho m ho c d ch v ụ, không chỉ giúp khách hàng hi u rõ v ạt động kinh doanh
mà còn cần t o ra n tư ng m nh m kích thích khách hàng s ng s n ph ẽ để ử dụ m
hoặc d ch v c s ch a ụ đó. Do đó, việ ử dụng các dị vụ truyền thông và qu ng cáo c
báo chí đ n thông tin v p đang trphổ biế i chi phí phù h thành m t m ục tiêu
quan tr ng c ủa các chủ đầu tư và doanh nghiệp, với mong muốn đưa s n ph m và
thương hi u c n gủa họ đế n hơn vớ i ngư i tiêu dùng.
Hình i b i ảnh c p đư n tủa doanh nghiệ ợc truyề ởi ( báo c bên th ba của đạ
di ngện c ng đủa quan hệ c ) tạnên được đánh giá khách quan d o d ng
lòng tin hơn so v i ho t đ t thông tin m t ộng qu ng cáo thư ng mang tính ch
12
chiều và một khi những thông tin về doanh nghi p đã đư ợc công chúng th a nh ận,
tạo ra dư lu n t ng l t, nó sẽ có s c lan t ỏả rộ ớn.
2.2.3. Các ho ng xã h t đ ội hóa
Xã hội hóa trong lĩnh v t sực kinh tế ở mộbáo chí th hiện ố nộ i dung chính:
hội hóa về nguồn nhân lực công nghệ: Đơn gi i s n vi c kêu gọ
đóng góp c n th ng đ ng trong vi o ra các chương ủa năng l c ki ế ức từ cộ c t
trình s t, hay nói cách khác, s t t t đ i n xu ử dụng ngu n thông tin và bài vi ế ừ mộ
ngũ c ng tác viên bên ngoài t n xu n ph ổ chức báo chí để sả t ra các ẩm báo chí,
chương trình truyền hình, và nhi u hơn n ữa.
Xã hội hóa về nội dung: Qua việc th c hi ện công tác xã hội hóa nội dung báo
chí, đa d c cung c c khoa h c văn ng các t ng l p trongh ội đượ ếp ki n thứ
hóa thông qua các chương trình gi n i trí, giáo dục, âm nh c, nghệ thu t được s
xuất b i các đ i c bên ngoài quan báo chí, v i ch t ng đáng tin c y đ
phát hành hoặc phát sóng.
Xã hội hóa v t đề nguồn kinh phí hoạ ộng: Trong cơ chế th trường, sả n ph m
báo chí phát thanh đã tr n nay, ngu n - dị đặthành hàng hóa ch v c biệ t. Hi
kinh phí t ng cáo và các ngu n tài tr hừ quả ội đóng vai trò quan trọng trong sự
phát tri n c ủa các t c báo chí.ổ chứ
2.3. Một s t đố mô hình hoạ ng kinh t báo chí đế c thù t i Việt Nam
2.3.1. Các mô hình ho ng kinh t báo chí c a báo in, t p chíạt độ ế
Tại Vi t Nam, mô hình ho t đ ộng kinh t o chí cế ủa báo in, tạp chí gồm hai
mô hình chính: Phát hành tạp chí và H ng t p chíệ thố giải trí chỉ dẫn.
Phát hành báo chí
Trong cuốn Kinh t báo chí, tác gBùi Chí Trung ch ng: ế ra rằ “Phát hành
báo chí hình th n ph a báo, t p chí (phức bán các sả m củ trương, ph san)
theo giá đính kèm. Ngoài vi t s i tưệc phát hành miễn phí cho mộ ố đố ợng theo quy
định c a Nhà n thu đáng k ớc thì phát hành bán báo cũng ngu ể. Phát
hành "chìa khoa ng" đ báo chí m ng nh c a ng, rộ c vào thị t
khâu cuối cùng quy t đế ịnh sinh m nh c a t báo. Phát hành báo chí hi u qu ả góp
phần t o uy tín, tăng kh năng c nh tranh và b o đ ảm nguồn thu cho cơ quan báo
chí”.
13
Các hình thức phát hành báo chí bao gồm:
- Phát hành qua đại
- ện Phát hành qua đường bưu đi
- ạn Phát hành tại tòa so
- Phát hành nước ngoài
- Tổ chức, cá nhân đăng ký phát hành
Hệ ỉ dẫn thống t p chí gi ải trí ch
Trong bối c i nhảnh chung c n kinh tủa nề ế hộ ập, báo chí Việt Nam cũng liên
tục bi ến đổi m nh m u chi u ng khác nhau, vtheo nhiề cải n i dung, s
lượng ch ng. Dòng t p chí gi n là m ng hình ất lượ ải trí dẫch ột trong nhữ
sản ph u qu ng nhẩm báo chí mới, hiệ trên th trườ ằm phuc vụ một nhóm đ i
t.ợng công chúng chuyên biệ
Dòng tạp chí m này ch phát tri n m nh m ng hai ới mẻ thực s trong khoả
chục năm tr chính th c ra đở lại đây b t đ u t khi t p chí Thời trang trẻ ời năm
1993. Với mục đích ph c v ụ cho nhóm công chúng chuyên biệt về nhu c u thông
tin, như v i trang, sề thờ ức kh e, phương ti ện, thể thao, khoa học công nghệ..., các
tạp chí giải trí - ỉ dẫch n đã tăng lên rõ rệt về số lượng, nội dung và hình thức cũng
có nhiều đổi m i, hi ện đại, đáp ứng sự thay đổi không ngừng của công chúng tiếp
nh n.
2.3.2. Các mô hình ho ng kinh t báo chí đ a phát thanhạt độ ế c thù c
Với lo i hình phát thanh, hai hình kinh t ế đặc thù là: hình phát
thanh chuyên biệt và ch trên hỉ dẫ n; Dịch v ệ thống truy n thanh cơ s ở.
hình phát thanh chuyên biệt chỉ dẫn: Phát thanh chuyên biệt m t
trong nh c thù c a kinh tững s n ph m đ ế phát thanh. p trung vào Mô hình này tậ
mộ ựct nhóm công chúng chuyên biệt trong m t lĩnh v . dụ phần l n các kênh
phát thanh v ng h p" tâm nh c không phát các chương trình âm nh c "t
tạo ra b n s ng m nh dành cho nh ng đ ng ắc riêng bằ ột th i nh t đloạ c nh ối tư
thính gi t. Chchuyên biệ ẳng h n đài ch phát nh ng ca khúc hit, đài ch
phát rock hay hiphop, nh n, jazz... Các chưạc cổ điể ơng trình ca nhạc trên radio
không ch n còn đư ng các được phát một cách đơn thuầ ợc m phong phú bằ
chương trình như quà t c, top ten bặng âm nhạ ếng x p h ng, album hay...
14
Bên cạnh các n p nhội dung chuyên biệt, các kênh radio còn cậ t cho ngư i
nghe các thông tin, ki n thế ức m c thông tin mang tính chới hoặ ỉ dẫn, trong đó tiêu
biểu nhất là mô hình kênh phát thanh giao thông. Hiện nay, h u h ết các xe ôtô đều
đư biợc trang bị radio, những phương ti n này nghe đài thư ng xuyên đ ết tình
tr tránh. ếng t c đường bi t các tuyến đư ng có th Ví d như kênh VOV giao
thông.
Dịch vụ trên h thống truy n thanh s ở: Một trong những đặc trưng c a
hình kinh t m phát ế phát thanh Việt Nam h thống dịch v trên các trạ
thanh cơ sở.
Xét từ ộ dịgóc đ ch vụ, việc sử dụng loa phóng thanh không phải là m t hình
thức truy c phát triền thông hay qu ng cáo m i, cũng không đư n m nh m như
các hình th c qu ảng cáo trên internet hoặc màn hình hiển thị khác. Tuy nhiên, các
doanh nghi p v n không b qua h p c n khách hàng thông qua hình th ội tiế ức
quảng cáo này. Dù việc sử dụng loa phóng thanh không được đẩy m nh do s phát
triển c ng u, cũng như sủa công nghệ thông tin mạ ới toàn cầ giảm đi đáng
kể về số lượng người tiếp c n c phương ti n truyền th ng như radio và báo gi ấy,
nhưng các nhà đ u tư v n mu n t ận d ng hình th c quảng cáo chi phí th p này vì
hiệu quả mà nó mang lại cho doanh nghiệp.
2.3.3. Các ho ng kinh t a truy n hình t đ ế đặc thù củ
Các hoạt đ t ộng kinh t n hình bao gế đặc thù c a truy ồm: Tài trợ hoặc đặ
hàng s n xu ất chương trình; Thu phí xem truyền hình; Đặt hàng thuê bao và Xem
theo yêu cầu.
Tài trợ hoặc đặt hàng s t chương trìnhản xuấ
Tài trợ đóng vai trò quan tr ng trong vi p ngu n thu cho h c cung c thống
truyền hình Vi u hi u c ng đư n bi dàng thông t Nam. D ủa tài trợ thư ợc nhậ ết dễ
qua việc xuất hiện các logo nhãn hi u c ủa doanh nghiệp, các đo n qu ng cáo TVC
và thông tin liên quan đ n doanh nghi p trong nhi u chương trình. Sế hỗ tr tài
tr thu giúp nhi u chương trình truy n hình không ph c quá nhiều vào ngu n
kinh phí h n ch ế từ ngân sách nhà nước. Đồng thời, i trợ cũng là một phần trong
mối quan hệ giữa các đài truy ác tền hình c chức doanh nghiệp bên ngoài, đó
cũng m c b a xã hột trong những nh thứ ản củ ội hóa trong ngành truyền
thông. M t s ụ v ví d chương trình đư c tài tr như: Gi ng hát Vi t, The Mask
Singer, Rap Việt,v.v.
Thu phí xem truyền hình
15
Phí xem truyền hình hình th kinh t p giức quan hệ ế trực tiế ữa người cung
cấp d n hình v khán giịch v các hãng truyụ - i ngư i tiêu dùng - ả.
Truyền hình tr n tả tiề ại Vi t Nam b t đ ầu hình thành từ tháng 9-2003. Trong
thời kỳ đầu, lư ng thuê bao truy n hình tr n ch ả tiề ỉ có 80.000 thuê bao (khai thác
trên công ngh i hai ncung ccáp) vớ ấp chính Đài Truy n hình Vi ệt Nam
(VTV) và Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV).
Nguồn thu phí thuê bao ch u hi n nay v n truy n hình p tương tyế
(analog) và truyền hình k nh tranh ố m ự cạthuật s t đ t, trong th i gian t i v i s
của các hệ ủa thống truy n hình IPTV c FPT, VTC, Viettel truyền hình vệ tinh
K+ (một liên doanh giữa VTV với Canal Plus International Development - Pháp)
AVG, th ng truy n hình tr n s không ng ng tăng nhanh.ị trườ ả tiề
Đặt hàng thuê bao
Việc đặt hàng xem các kênh truy n hình bi n pháp b o đ ảm i chính tương
đối m i c t đ ủa ng nghiệp truy n hình, nh ng ưu đi n ch m h ế nhấ ịnh.
Đối v i khán gi , như ợc điểm của biện pháp này n giá thành k u ằm ế t n i ban đ
cao; n đối với ngành công nghi i nhanh chóng thu p truy n hình thì đó ph
hút đư n đ u l n đ n xu p d n, t o ra kh ng ợc khoả sả t chương trình h ối lượ
thuê bao ban đầu. Mặt khác, sự sắp đặt gói n i dung truy ền hình ưa thích cho riêng
mình là yếu tố lôi cuốn khi n khách hàng đăng sế ử dụng các d h vịc truyền hình
có thu phí. Đôi v a ới b n thân các hãng truy n hình, ngu n thu nh p k p gi ết hợ
hình th ng cáo tr n đ nh c đặ t hàng qu ở thành phương th c kinh doanh giúp
các d ch v a ngành truy ụ mới củ n hình.
2.4. Thực trạ ng của ho t động kinh t báo chí trong b nh chuy n đế i c ổi số
báo chí Vi n nay t Nam hi
2.4.1. Th ng doanh thu c a ho ng kinh t báo chí tực trạ ạt độ ế ại Vi t Nam hiện
nay
Tại Diễn đàn Kinh tế Báo chí 2023, đạ i di n củ a C c Báo chí (Bộ Thông tin
Truy n thông) đã đ p đ n vai trò đáng k cậ ế của báo chí trong việc phòng
chống đ 19 tại dịch COVID- ại Vi t Nam. Tuy nhiên, m i xem c tỷ lệ ngườ
người đ i ghi nh t giọc tăng lên, nhưng doanh thu c a ngành báo chí l ận sự sụ m
mạnh.
Thống t 159 quan báo chí in đi n t p (bao gồm 81 o 78 tạ
chí) trong 2 năm qua cho thấy t ng doanh thu đã gi ảm đi, với tổng doanh thu của
khối báo gi i m trưảm 30,6% so vớ ớc (từ đồ2.855 t ng năm 2020 xu ng còn
16
1.952 t ng năm 2021). T ng doanh thu c p chí cũng gi 307 tđồ ủa khối tạ ảm từ
đồng năm 2019 xu ng còn 170 t ỷ đồng m 2021. Trong khi đó, doanh thu từ Đài
phát thanh và truy n hình cũng gi ảm đi 10% so vớ i năm trư c.
Một đi , hoều đáng lưu ý là dù báo in, báo đi n t c phát thanhtruy n
hình, ngành báo chí v n ph u vào ngu n thu t ng cáo. Trư ụ thuộc khá nhiề quả ớc
đây, doanh thu từ quảng cáo thư ng chi ếm trên 60%, th m chí là 90% đ i v i m t
số quan báo chí, nhưng hiện nay, s n thu y, đgiảm đáng kể trong nguồ ặc
biệt i v i ngành báo phân khúc báo in, đã gây ra nh ng thách th n đ ức lớ
chí.[6]
2.4.2. S n d u đáng k a kinh t báo chí trong b nh chuyể ịch c củ ế i c
chuyển đ báo chíổi số
Tại Vi t Nam, cu i d ộc cách mạng công ngh 4.0 cùng Đ ịch COVID-19 đã
có nhiều tác đ ng đáng k ể tới m i m t c i s ủa đờ ống, bao gồm cả lĩnh vực báo chí.
Hoạt đ trong ngành báo chí động kinh tế cậ ế p đ n các ho t động được
quan báo chí th n ho p th n nh o ra ngu n thu, l n ực hiệ ếc k t hợ ực hiệ m t ợi nhuậ
và đ o cho ho ng và phát tri n c n kinh t báo chí m b ạt độ ủa cơ quan báo chí. N ế
chủ yế u d n ph n thông dựa vào các sả ẩm o chí, truyề ịch v quảng cáo trên
các phương ti n truy n thông.
Ngày 20/05/2021, Chính phủ đã phát hành Ngh quyết 50/NQ-CP về
"Chương trình hành đ " thộng củ a Chính ph ực thi Nghị quyết Đ i h i đ i bi ểu
toàn qu t y t c lần thứ XIII c a Đả ếng. Nghị quy p trung vào nhi u nhi m vụ
quan tr ng, bao g ng và hoàn thi n khung pháp lý, ng d ng khoa h ồm xây dự ọc,
công nghệ và đổi m i sáng t ạo, phát tri n các mô hình kinh t n khích ế mới, khuyế
khởi nghi p sáng t o, cung c p d n lý b o v ng, ịch v công, qu môi trườ
tiếp tục hoàn thiện thể chế để phát tri n các th ị trường, đặc biệt là thị trường quy n
sử dụ ế số ố. ng đất, khoa h , kinh tọc, công nghệ và th ng sị trườ
Trong một môi trư , đ i ngũ phóng viên báo chí ờng truy n thông m
hội sáng t i, đa d o ra các s n ph m truyền thông mớ ạng v hình th ức phong
phú v n ph n như infographics, mega nội dung. Các sả m báo chí đa phương ti
story, e- -magazine, long form... đã trở nên ph biến, t o ra m ột tr i nghi i ệm mớ
mẻ ỉ gồvà đ ng bài báo truy n th ng chộc đáo cho đ c giả , khác bi t so v i nh m
chữ viết hình ảnh. Các tác phẩm báo chí này kết hợp nhi u y u t ế ố như chữ viết,
hình nh, video, nh đ ng, file âm thanh và các u t yế đồ họa, thiết k theo cách ế
hoàn toàn mới. Những thay đổi đáng kể trong cách mà độc giả tiếp nh n thông tin
đã đ y ngành báo chí ph n v i đ i di ới s thay đ i sâu s ắc.
17
Chính vì vậ y, cơ c u về các hoạt động kinh t báo chí ng đang d n ế ịch chuyể
chủ yếu sang môi trư ng s ố. Các tập đoàn truy n thông đang phát tri n ngày càng
mạnh m góp ph n đưa truy n thông tr n ch ế thành m t ngành kinh t mũi nhọ
không đơn thu n ch ng l nhu c u gi ỉ dừ ại ở mứ c đ phục vụ ải trí, thông tin... của
công chúng.
Theo ư Thông tin và Truyớc tính c a B ền thông, doanh thu kinh t quý ế số
I/2022 đạt khoảng 53 tỷ USD. Trong đó kinh tế số nền t ng có t ốc độ tăng trưởng
28%, đ ngành, vạt doanh thu 8 t i kinh tUSD, còn lạ ế số ế số ICT kinh t ới
tốc độ ] tăng trưởng doanh thu trung bình kho ng 15%. [10
Một số cơ quan báo chí đã đạt được thành công đáng kể và trở thành các đơn
vị báo chí đa phương ti n hi n đ n xã Vi i, như Thông t ệt Nam (TTXVN), Đài
Tiếng nói Việt Nam (VOV), Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), ng như
VietnamPlus, VnExpress, Zing, và nhiều cá nhân khác.
Điển hình có thể kể đến, vào ngày 24/5/2022, Đài Truyền hình Việt Nam đã
ra mắt Hệ ế sinh thái thông tin kinh t VTVMoney. H m 7 sinh thái này bao gồ
chương trình (Tài chính kinh doanh, Tạp chí kinh tế cuối tuầ n, Dòng ch y tài
chính, Khớp nh, Bí mlệ ật Đồng ti n, T do tài chính, Landshow); được phát sóng
trực tuy ế n trên 6 n n t ng (bao gồm 1 trang web, 4 trang Fanpage và 1 kênh
Youtube) cùng với m t trang thông tin đi ện tử. Hệ sinh thái này tập trung vào việc
đẩy m nh truy n thông trên n n t ng s p c n v ng l n khán ố, nhằ ếm ti i m t
gi kh và đ u ộc giả, cũng ncác nhà đầ ắp m u thi khác ọi nơi, trên nhiề ết bị
nhau. N ng vào y u t uy tín, chuyên sâu k p i dung c a VTVMoney chú trọ ế
th i.
Ngoài ra, Báo Nhân dân ng đã thực hiện sự thay đ i đáng k ể trong vài năm
gần đây. Báo đã chuy n đ ổi sang quan niệm "digital first" - tức là ưu tiên vi c phát
tri trưển n n t ng sội dung trên nề ớc tiên, thậm chí "social first" - trong đó,
nhiều n ng hội dung đã được đưa lên mạ ội trư thành tin tớc khi trở ức chính
thức. Đ c bi ệt, Báo Nhân dân cũng đã xu t hi ện trên TikTok n t ng dành - một nề
cho thế hZ (13-18 tuổi). Vi t hi c xu ện trên TikTok đã giúp cho nh ng v n đ
chính tr c xem khô khan, trvà xã h ng đưội, thườ nên thu hút đố i v i ngư i
xem.
Ngoài các tổ chức qu c gia, m ột số báo chí địa phương như Hà Nội m i, Sài
Gòn giải phóng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Bắc Ninh, và Tuyên Quang cũng
đã b u th n các thay đ u ch nh trong ho ng c t đ ực hiệ ổi và điề ạt độ ủa mình.
| 1/28

Preview text:


HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ – TRUYỀN THÔNG TIỂU LUẬN
MÔN: CƠ SỞ LÝ LUẬN BÁO CH Í Học viên
: Đinh Thị Hương Gian g Khóa : 30.1 Giảng viên h ớ
ư ng dẫn : PGS.TS Đinh Thị Thu Hằng Hà ộ
N i, tháng 3 năm 2024
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ – TRUYỀN THÔNG TIỂU LUẬN
MÔN: CƠ SỞ LÝ LUẬN BÁO CH Í
ĐỀ TÀI: CHỨC NĂNG KINH Ế T - DỊCH Ụ V CỦA BÁO CH Í
VIỆT NAM TRONG Ố B I Ả C NH CHU Ể Y N Ổ
Đ I SỐ BÁO CH Í HIỆN NAY Học viên
: Đinh Thị Hương Gian g Khóa : 30.1 Giảng viên h ớ
ư ng dẫn : PGS.TS Đinh Thị Thu Hằng
Hà Nội, tháng 3 năm 2024 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BÁO CHÍ .............. 4
1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của kinh tế báo chí .................................. 4
1.2. Thị trường báo chí .................................................................................... 5
1.3. Đối tượng tiêu thụ của thị trường báo chí ................................................ 6
1.4. Chức năng kinh tế - dịch vụ của báo chí .................................................. 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CHỨC NĂNG KINH TẾ - DỊCH VỤ CỦA
BÁO CHÍ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ BÁO CHÍ
HIỆN NAY ......................................................................................................... 10

2.1. Bối cảnh báo chí Việt Nam hiện nay ....................................................... 10
2.2. Biểu hiện của chức năng kinh tế - dịch vụ trong bối cảnh chuyển đổi số
báo chí hiện nay .............................................................................................. 10
2.3. Một số mô hình hoạt động kinh tế báo chí đặc thù tại Việt Nam ............ 12
2.4. Thực trạng của hoạt động kinh tế báo chí trong bối cảnh chuyển đổi số
báo chí Việt Nam hiện nay .............................................................................. 15
CHƯƠNG 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ KHOA HỌC
GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHỨC NĂNG KINH TẾ - DỊCH VỤ
CỦA BÁO CHÍ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ BÁO
CHÍ HIỆN NAY ................................................................................................. 19

3.1. Những thành tựu đạt được của hoạt động kinh tế báo chí trong bối cảnh
chuyển đổi số báo chí tại Việt Nam hiện nay ................................................. 19
3.2. Những thách thức và khó khăn trong quá trình thực hiện các hoạt động
kinh tế báo chí trong bối cảnh chuyển đổi số báo chí tại Việt Nam hiện nay . 19
3.3. Một số khuyến nghị khoa học giúp nâng cao hiệu quả của chức năng kinh
tế - dịch vụ của báo chí Việt Nam hiện nay .................................................... 21
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 25 1 MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Báo chí đã xuất hiện cách đây hơn 2000 năm dưới dạng những tờ truyền tin
đơn giản nhất được dán ở nơi đông người. Qua tiến trình lịch sử, cùng với sự phát
triển của những công nghệ mới, báo chí cũng có nhiều biến đổi. Từ dạng báo in
đơn giản nhất, rồi có thêm trang trí, hình ảnh đến báo phát thanh, truyền hình và
thể loại ra đời muộn nhất nhưng có sức ảnh hưởng hiện nay - báo mạng điện tử.
Báo chí có 5 chức năng cơ bản: Chức năng thông tin, Chức năng định hướng,
Chức năng văn hóa – giáo dục, Chức năng giám sát và phản biện xã hội, Chức
năng giải trí và Chức năng kinh tế - dịch vụ.[4]
Tại Việt Nam, nền kinh tế thời kỳ trước đổi mới (ở miền Bắc là từ năm 1958,
trong phạm vi cả nước là từ năm 1976) là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa theo mô
hình Liên Xô, với đặc trưng là sự thống trị của chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất biểu hiện dưới hai hình thức - sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể. Lúc này, báo chí không được coi là một sản phẩm hàng hóa, mà chỉ đơn thuần
là một sản phẩm tuyên truyền. Chính vì vậy, báo chí không có chức năng kinh tế - dịch vụ xã hội.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Trong bối cảnh đó, báo chí được coi là một sản phẩm hàng hóa. Nghĩa
là, báo chí cũng có giá trị, giá trị sử dụng, có giá thành, giá bán và chịu sự chi
phối của quy luật thị trường. Thế nhưng, báo chí là một sản phẩm hàng hóa đặc
biệt. Tính chất đặc biệt của loại sản phẩm này được thể hiện trên nhiều khía cạnh,
từ tổ chức sản xuất, sử dụng và tổ chức lao động, cho đến định giá bán, công
chúng - khách hàng - thị trường, cách thức tiêu thụ, giá trị hàng hóa và hiệu quả...
Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng nổ, báo mạng điện
tử đang dần chiếm ưu thế hơn hẳn so với các loại hình báo chí còn lại. Báo chí
nói chung và báo mạng điện tử nói riêng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc
liệt với các loại hình truyền thông khác để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của công chúng. Chính vì vậy, chức năng kinh tế - dịch vụ của báo chí cũng cần
được phát huy tối đa, để đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của báo chí song song
với việc thúc đẩy kinh tế báo chí phát triển hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của Chức năng kinh tế - dịch vụ của báo chí,
tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Chức năng kinh tế - dịch vụ của
Báo chí Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số báo chí hiện nay”
với hy vọng 2
làm rõ một số cơ sở lý luận, biểu hiện và thực trạng của kinh tế báo chí. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả chức năng kinh tế -
dịch vụ của báo chí Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chức năng kinh tế - dịch vụ của báo
chí trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống một số vấn đề lý luận về kinh tế báo chí, những tác động cơ bản
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế đến chức năng kinh tế - dịch vụ của báo chí.
- Phân tích biểu hiện của chức năng kinh tế - dịch vụ của báo chí. Đồng
thời đánh giá thực trạng kinh tế báo chí tại Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chức năng kinh tế - dịch vụ
của báo chí Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chức năng kinh tế dịch vụ của báo chí
- Phạm vi nghiên cứu: Kinh tế báo chí Việt Nam trong vòng 5 năm trở lại đây
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận chung về chức năng của báo chí, lao động nhà
báo, tổ chức tòa soạn báo chí; lý luận về chức năng, đặc điểm, phương thức tác
động và xu hướng phát triển của báo mạng điện tử; cơ sở lý luận về hoạt động
sáng tạo tác phẩm báo chí.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử xuyên suốt quá trình nghiên cứu. 3
- Phương pháp cụ thể: Phương pháp tổng hợp – nghiên cứu tài liệu giúp tổng
hợp, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về kinh tế báo chí
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tiểu luận có kết cấu 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kinh tế báo chí
- Chương 2: Thực trạng của chức năng kinh tế - dịch vụ của báo chí Việt
Nam trong bối cảnh chuyển đổi số báo chí hiện nay
- Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chức năng kinh tế - dịch
vụ của báo chí Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số báo chí hiện nay 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN Ề
Đ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ BÁO CH Í
1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của kinh tế báo chí
Trong mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế luôn là một khía cạnh đóng vai trò
vô cùng quan trọng. "Kinh tế" là thuật ngữ được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới quan tâm, đồng thời chính họ cũng đặt ra nhiều khái niệm thuộc vào kinh tế cần được lý giải.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, ngành báo chí truyền thông được coi là một
trong những lĩnh vực kinh tế hàng đầu, với doanh thu hàng năm đáng kể. Đây
cũng là một lĩnh vực mà các nhà quản lý đặt sự chú trọng vào việc phát triển, dựa
trên ba yếu tố chính: cung cấp thông tin, giải trí và kinh doanh.
Trước năm 1986, tại Việt Nam, do điều kiện lịch sử, báo chí hoạt động dưới
cơ chế tập trung và bao cấp, không tập trung vào việc phát triển kinh tế báo chí.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài chính đều gặp nhiều khó khăn, dẫn đến điều kiện
sống của những người làm báo rất khó khăn. Tuy nhiên, sau khi Việt Nam chính
thức chuyển đổi sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chức năng
kinh tế - dịch vụ của báo chí chính thức xuất hiện.
Trong cuốn Truyền thông đại chúng, GS. Tạ Ngọc Tấn đưa ra khái niệm của
kinh tế báo chí như sau: "Kinh tế báo chí là các hoạt động nhằm mang lại lợi
nhuận trên cơ sở hoạt động báo chí truyền thông" [11]
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Gia Quý cho rằng thuật ngữ “kinh tế báo chí”
là cách người ta tổ chức hoạt động báo chí nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất, đem lại lợi nhuận của cơ quan báo chí, bảo đảm sự tồn tại, phát triển của tờ
báo, nâng cao đời sống người làm báo; đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Hiểu theo cách thứ hai, là báo chí tham gia làm kinh tế
trong khuôn khổ pháp luật quy định. Ở khái niệm này, tác giả Nguyễn Gia Quý
xem xét thuật ngữ “kinh tế báo chí” theo một nghĩa rộng, bao gồm mục đích, bản
chất và nguyên tắc của hoạt động kinh tế báo chí. [9]
Tác giả Bùi Chí Trung cũng đưa ra khái niệm kinh tế báo chí, trong cuốn
“Kinh tế báo chí” như sau: “Kinh tế báo chí là hoạt động kinh tế của các cơ quan
báo chí trong quá trình sử dụng con người, cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính...
để đi đến hiệu quả tối đa mà các cơ quan báo chí nói riêng và công nghiệp truyền
thông nói chung có thể đạt được.”
[12] Ở khái niệm này, tác giả Bùi Chí Trung đã
xem xét khái niệm kinh tế báo chí dưới góc độ bản chất của kinh tế báo chí và
mục đích của hoạt động kinh tế báo chí. 5
Như vậy, có thể hiểu rằng: Kinh tế báo chí là một chức năng quan trọng
trong hoạt động báo chí, tập trung vào các hoạt động kinh doanh và tài chính
liên quan đến việc sản xuất, phân phối và tiêu thụ các sản phẩm truyền thông
như báo, tạp chí, truyền hình, radio, và các nền tảng truyền thông trực tuyến,
đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của báo chí và quy định pháp luật hiện hành.
Đồng thời, kinh tế báo chí bao gồm các hoạt động như quảng cáo, bán bản
quyền, thuê quảng cáo, và các hình thức khác để tạo ra doanh thu và lợi nhuận
cho các tổ chức truyền thông.

Theo tác giả Bùi Chí Trung, kinh tế báo chí có bốn đặc điểm cơ bản:
- Kinh tế báo chí có đầy đủ tư cách là một trong những thành tố của hệ thống
kinh tế quốc dân, đó chính là đặc điểm cơ bản đầu tiên của kinh tế báo chí,
xuất phát từ bản chất của nó là một hoạt động sản xuất phục vụ đời sống xã hội.
- Đặc điểm cơ bản thứ hai của kinh tế báo chí là thông tin đã trở thành một sản
phẩm hàng hóa: Cũng như bất kỳ hàng hóa nào, báo chí có giá trị tiêu thụ và giá trị đơn thuần.
- Đặc điểm quan trọng thứ ba của kinh tế báo chí, đó là mối quan hệ đặc thù
giữa nhà sản xuất và người tiêu thụ: Khi con người có nhu cầu về thông tin,
họ phải đi tìm "đối tượng mang thông tin mà họ cần" và mua thông tin đó.
Như vậy, "quan hệ thị trường" giữa nhà sản xuất thông tin báo chí và những
người tiêu thụ đã xuất hiện và bắt đầu quá trình trao đổi giữa họ, trong quá
trình đó cả hai bên đều thỏả mãn nhu câu của mình.
- Đặc điểm kinh tế thứ tư của báo chí được thể hiện ở các mô hình kinh doanh
và phương thức tạo lập thị trường. Cũng như bất kỳ hàng hóa nào, thông tin
báo chí trên thị trường có dạng một đơn vị hàng hóá nhất định.
1.2. Thị trường báo chí
Trong cuốn “Những vấn đề của báo chí hiện đại”, TS. Đinh Hoàng Cúc và
TS. Đức Dũng nhận định: "Thị trường báo chí là nơi diễn ra quá trình mua, bán
sản phẩm báo chí, thực hiện những hợp đồng quảng cáo hoặc những cam kết tài
trợ để thông qua đó quảng bá cho thương hiệu các sản phẩm. Việc ra đời thị
trường báo chí luôn có ý nghĩa lớn đối với mỗi nền báo chí, đánh dấu bước phát
triển của báo chí".
[2, tr.122]
Tác giả Nguyễn Bích Yến cho rằng: Khi báo chí "bước vào" nền kinh tế thị
trường thì nó sẽ tạo ra thị trường báo chí của riêng nó. Vì thế, chúng ta có thể coi
tòa soạn báo chí hoặc hãng phát thanh - truyền hình như doanh nghiệp - một chủ
6
thể kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh tuân thủ các
nguyên tắc báo chí và tuân thủ các quy luật kinh tế.
[1, tr.16]
Theo đó, báo chí trong nền kinh tế thị trường sẽ chịu tác động quy luật chung
của nền kinh tế thị trường. Xong, đồng thời, do báo chí là một sản phẩm đặc biệt,
nên báo chí cũng sẽ tạo ra một thị trường riêng với những đặc điểm riêng biệt.
Sự khác biệt lớn nhất nằm ở việc tự bản thân thị trường báo chí sản xuất ra sản
phẩm (tin tức) và có tác động tới hai thị trường: hàng hóa và dịch vụ. [12]
Việc thống kê quy mô thị trường báo chí cũng có những phương thức riêng
biệt. Quy mô thị trường báo chí cần được thống kê bằng số lượng phát hành (đối
với báo in); hoặc sữ liệu thống kê về quy mô, tần suất, các chỉ số về tỷ lệ người
xem,v.v đối với những loại hình khác. Các chỉ số này sẽ là dữ liệu giúp các doanh
nghiệp, người đặt quảng cáo quyết định xem liệu có đặt quảng cáo hay không.
Như vậy, có thể hiểu rằng, thị trường truyền thông báo chí là nơi diễn ra các
hoạt động thương mại, trao đổi thông tin và giao dịch với những đặc điểm riêng
biệt. Các đối tượng tham gia vào thị trường này bao gồm nhóm công chúng báo
chí (khách hàng), các doanh nghiệp và các bên liên quan khác với nhóm cung cấp
dịch vụ (như các tòa soạn báo, các cơ quan truyền hình, nhà báo).
Thị trường truyền thông báo chí tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng
tăng, với cả thách thức và động lực, thúc đẩy các tổ chức báo chí tạo ra các chiến
lược kinh doanh riêng để định hình và phát triển, từ đó tạo ra doanh thu và dấu ấn hoạt động trong ngành.
1.3. Đối tượng tiêu thụ của thị trường báo chí
Đối tượng tiêu thụ của thị trường báo chí là công chúng báo chí.
Theo PGS. TS Nguyễn Văn Dững: “Công chúng báo chí là quần thể dân cư
hay nhóm đối tượng mà báo chí hướng tác động của mình vào để cung cấp, trao
đổi và chia sẻ thông tin, thuyết phục gây ảnh hưởng để có thể làm thay đổi nhận
thức, thái độ, hành vi của họ theo mục đích thông tin nhất định. Về khía cạnh kinh
tế, công chúng báo chí là khách hàng của cơ quan báo chí; trên khía cạnh xã hội,
là lực lượng quan trọng, quyết định vai trò, vị thế xã hội của cơ quan báo chí”.
[4]
Trong cuốn “Understanding Media Economics” (Tạm dịch: Hiểu về kinh tế
Truyền thông), tác giả Doyle đã viết: “Công chúng chính là nguồn tiên tệ cho các
công ty truyền thông, bởi vì họ mang đến doanh thu quảng cáo - thứ là một nguồn
7
thu nhập chính cho truyền hình và phát thanh thương mại, cung cấp dịch vụ truyền
thông trực tuyến, báo chí và nhà xuất bản tạp chí”
.[13]
Như vậy, có thể hiểu rằng, công chúng báo chí chính là khách hàng của lĩnh
vực báo chí, có những đặc điểm riêng tác động đến việc họ nhận thức thế nào về
sản phẩm báo chí và thực hiện quyết định mua bán. Đồng thời, công chúng báo
chí cũng chịu sự tác động bởi những thông tin mà báo chí cung cấp.
1.4. Chức năng kinh tế - dịch vụ của báo chí
Như đã đề cập trong phần Mở đầu, trong nền kinh tế bao cấp, quảng cáo
được coi là một hiện tượng ngoại lại khi thị trường luôn trong trạng thái cung
không đủ cầu. Phải cho đến sau năm 1986, khi kinh tế Việt Nam chính thức chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chức năng kinh tế -
dịch vụ của báo chí mới xuất hiện.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững, trong chức năng kinh tế - dịch vụ của báo
chí, quảng cáo là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ:
Một là, quảng cáo là nhu cầu sống còn, nhu cầu phát triển của chính bản thân
nền kinh tế thị trường sản xuất hàng hoa trong điều kiện khoa học - công nghệ
phát triển. Cùng một mặt hàng, một loại sản phẩm nhưng có nhiều nhà sản xuất
và sản xuất với khối lượng lớn, do đó cần phải cạnh tranh, cần nhanh chóng mở
rộng những người mua hàng và thị trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm
hàng hóá và dịch vụ. Báo chí thỏả mãn nhu cầu này của nền kinh tế tức là góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển, vì nó kích thích, mở rộng và đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong nhân dân - khách hàng, mở rộng thị
trường hàng hóa và dịch vụ.
Hai là, chính các cơ quan báo chí cũng cần có nguồn thu từ quảng cáo để tự
hạch toán, trang trải thu - chi. Đăng tải quảng cáo cũng chính là nhu cầu của bản
thân các cơ quan báo chí (báo in, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử) để
thu lợi nhuận. Vì muốn tồn tại và phát triển, báo chí cần có nguồn tài chính để
thu, chi, để đổi mới công nghệ làm báo, để nâng cao đời sống người lao động,
phục vụ công chúng - khách hàng và tăng sức cạnh tranh...
Ba là, việc nhận thức quảng cáo là chức năng xã hội của báo chí, trước hết
là để tự giác thực hiện nó một cách có nguyên tắc và mang tính chuyên nghiệp.
Trong xã hội hiện đại, khi quá trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc,
trước yêu cầu nâng cao tính chuyên nghiệp của báo chí, nếu không phải chức năng
xã hội của mình thì báo chí không nên làm quảng cáo; nhưng nếu nhận thức rõ 8
ràng nghĩa vụ xã hội của mình thì cần phải làm một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. 9
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Kinh tế báo chí là một ngành kinh tế có thể tạo ra lợi nhuận lớn và là ngành
kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong đó, tin tức và các sản
phẩm của hoạt động báo chí, truyền thông, dù là in ấn hay trực tuyến đều là hàng
hóa, có thể trao đổi, mua bán; đáp ứng nhu cầu về thông tin, chính trị, giáo dục,
giải trí... của công chúng. Tuy nhiên, báo chí, truyền thông chỉ trở thành một ngành
công nghiệp khi việc sản xuất được diễn ra trên quy mô, dây chuyền lớn, với sự
hỗ trợ của công nghệ, kỹ thuật cùng các cơ chế, chính sách và điều tiết từ chính phủ.
Hoạt động kinh tế báo chí là các hoạt động do cơ quan báo chí thực hiện hoặc
liên kết thực hiện nhằm mang lại nguồn thu, lợi nhuận và bảo đảm cho hoạt động,
phát triển của cơ quan báo chí. Nền kinh tế báo chí phát triển phần lớn dựa trên
sản phẩm hàng hóa báo chí, truyền thông và dịch vụ quảng cáo trên các phương tiện truyền thông.
Thị trường báo chí là một thị trường đặc biệt, với những đặc điểm riêng biệt.
Sản phẩm của báo chí chính là thông tin, chịu sự chi phối chung của quy luật thị
trường. Xong, sản phẩm báo chí vẫn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Công
chúng báo chí chính là khách hàng của hoạt động kinh tế báo chí. 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CHỨC NĂNG KINH TẾ - DỊCH
VỤ CỦA BÁO CHÍ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ BÁO CHÍ HIỆN NAY

2.1. Bối cảnh báo chí Việt Nam hiện nay
Báo chí Việt Nam đang trải qua một giai đoạn đầy biến động và phát triển
trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phổ biến của công nghệ thông tin. Công nghệ
thông tin đã tạo ra một sự đột phá đối với báo chí Việt Nam. Internet và mạng xã
hội đã tạo ra một nền tảng mới giúp báo chí tiếp cận tới công chúng.
Quyết định số 348/QĐ-TTg ngày 6/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược “Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”, theo đó mục tiêu của chiến lược là: “Chuyển đổi số báo chí nhằm mục tiêu
xây dựng các cơ quan báo chí theo hướng chuyên nghiệp, nhân văn, hiện đại; làm
tốt sứ mệnh thông tin tuyên truyền phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, sự
nghiệp đổi mới của đất nước; đảm bảo vai trò dẫn dắt, định hướng dư luận xã hội,
giữ vững chủ quyền thông tin trên không gian mạng; đổi mới hiệu quả trải nghiệm
của độc giả; tạo nguồn thu mới; thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp nội dung số”.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh tế báo chí hiện nay đang đối mặt với rất nhiều
cạnh tranh cũng như vận hội. Cạnh tranh trong thị trường báo chí Việt Nam diễn
ra chính giữa các loại hình báo chí, và diễn ra giữa báo chí với các phương tiện
truyền thông khác, điển hình là mạng xã hội.
Có thể nói, Báo chí Việt Nam đang trên lộ trình đổi mới toàn diện, lấy chuyển
đổi số làm trọng tâm để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngày càng phong phú của
công chúng trong bối cảnh Hội nhập kinh tế. Các hoạt động kinh tế báo chí cũng
ngày càng trở nên đa dạng, phong phú và biểu hiện dưới nhiều hình thức.
2.2. Biểu hiện của chức năng kinh tế - dịch vụ trong bối cảnh chuyển đổi số báo chí hiện nay
Chức năng kinh tế - dịch vụ của báo chí được biểu hiện thông qua ba mô
hình hoạt động chính: Quảng cáo; Dịch vụ quảng bá, truyền thông thông tin theo
yêu cầu; Các hoạt động xã hội hóa. 2.2.1. Quảng cáo
Như đã phân tích, quảng cáo được coi là một biểu hiện quan trọng trong chức
năng kinh tế - dịch vụ của báo chí. Tại Việt Nam, sau năm 1986, khi nền kinh tế 11
chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quảng cáo dần trở
thành một hoạt động quen thuộc giúp thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Quảng cáo trên báo chí đã trở thành một hoạt động vô cùng đặc thù và có ý
nghĩa quan trọng, không chỉ đóng góp tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế
mà còn cung cấp nguồn thu quan trọng cho các cơ quan báo chí. Điều này là do
sự phát triển của sản xuất hàng hóa hàng loạt trong nền kinh tế thị trường, kết hợp
với việc áp dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại, đã tạo ra một môi trường cạnh
tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất và các sản phẩm, dịch vụ khác nhau.
Sự cạnh tranh này đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm kiếm các phương
tiện quảng cáo để nhanh chóng mở rộng thị trường và thu hút khách hàng. Trong
bối cảnh này, vai trò của báo chí trong việc quảng cáo trở nên vô cùng quan trọng.
Khi báo chí thực hiện tốt chức năng quảng cáo, nó sẽ kích thích và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội bằng cách tạo ra nhu cầu trong tiêu dùng, giúp tăng
cường sản xuất và phát triển kinh tế. Việc kích thích nhu cầu tiêu dùng là một
trong những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường, vì
không có nhu cầu tiêu dùng hoặc nhu cầu thấp sẽ dẫn đến sự suy giảm hoặc kém
phát triển trong sản xuất.
Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế quảng cáo của cơ quan báo chí tùy thuộc vào
phương thức phát hành hay phủ sóng, phụ thuộc vào sản phẩm báo chí "sống" nhờ
chỉ số phát hành hay chủ yếu nhờ hợp đồng quảng cáo....
2.2.2. Dịch vụ truyền thông, quảng bá thông tin theo yêu cầu
Thực tế đã chứng minh rằng truyền thông và quảng cáo đóng vai trò không
thể thiếu trong việc quảng bá thương hiệu, xây dựng dư luận, và truyền đạt thông
tin đến khách hàng một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Dịch vụ truyền thông
trên báo chí, trong trường hợp này, được hiểu là việc viết bài quảng bá về sản
phẩm hoặc dịch vụ, không chỉ giúp khách hàng hiểu rõ về hoạt động kinh doanh
mà còn cần tạo ra ấn tượng mạnh mẽ để kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm
hoặc dịch vụ đó. Do đó, việc sử dụng các dịch vụ truyền thông và quảng cáo của
báo chí để phổ biến thông tin với chi phí phù hợp đang trở thành một mục tiêu
quan trọng của các chủ đầu tư và doanh nghiệp, với mong muốn đưa sản phẩm và
thương hiệu của họ đến gần hơn với người tiêu dùng.
Hình ảnh của doanh nghiệp được truyền tải bởi báo chí (bên thứ ba của đại
diện của quan hệ cộng đồng) nên được đánh giá là khách quan và dễ tạo dựng
lòng tin hơn so với hoạt động quảng cáo thường mang tính chất thông tin một 12
chiều và một khi những thông tin về doanh nghiệp đã được công chúng thừa nhận,
tạo ra dư luận tốt, nó sẽ có sức lan tỏả rộng lớn.
2.2.3. Các hoạt động xã hội hóa
Xã hội hóa trong lĩnh vực kinh tế báo chí thể hiện ở một số nội dung chính:
Xã hội hóa về nguồn nhân lực và công nghệ: Đơn giản là việc kêu gọi sự
đóng góp của năng lực và kiến thức từ cộng đồng trong việc tạo ra các chương
trình sản xuất, hay nói cách khác, sử dụng nguồn thông tin và bài viết từ một đội
ngũ cộng tác viên bên ngoài tổ chức báo chí để sản xuất ra các ấn phẩm báo chí,
chương trình truyền hình, và nhiều hơn nữa.
Xã hội hóa về nội dung: Qua việc thực hiện công tác xã hội hóa nội dung báo
chí, đa dạng các tầng lớp trong xã hội được cung cấp kiến thức khoa học và văn
hóa thông qua các chương trình giải trí, giáo dục, âm nhạc, nghệ thuật được sản
xuất bởi các đối tác bên ngoài cơ quan báo chí, với chất lượng đáng tin cậy để
phát hành hoặc phát sóng.
Xã hội hóa về nguồn kinh phí hoạt động: Trong cơ chế thị trường, sản phẩm
báo chí và phát thanh đã trở thành hàng hóa - dịch vụ đặc biệt. Hiện nay, nguồn
kinh phí từ quảng cáo và các nguồn tài trợ xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của các tổ chức báo chí.
2.3. Một số mô hình hoạt động kinh tế báo chí đặc thù tại Việt Nam
2.3.1. Các mô hình hoạt động kinh tế báo chí của báo in, tạp chí
Tại Việt Nam, mô hình hoạt động kinh tế báo chí của báo in, tạp chí gồm hai
mô hình chính: Phát hành tạp chí và Hệ thống tạp chí giải trí chỉ dẫn. Phát hành báo chí
Trong cuốn Kinh tế báo chí, tác giá Bùi Chí Trung chỉ ra rằng: “Phát hành
báo chí là hình thức bán các sản phẩm của báo, tạp chí (phụ trương, phụ san)
theo giá đính kèm. Ngoài việc phát hành miễn phí cho một số đối tượng theo quy
định của Nhà nước thì phát hành và bán báo cũng là nguồn thu đáng kể. Phát
hành là "chìa khoa vàng" để báo chí mở rộng cánh cửa bước vào thị trường, là
khâu cuối cùng quyết định sinh mệnh của tờ báo. Phát hành báo chí hiệu quả góp
phần tạo uy tín, tăng khả năng cạnh tranh và bảo đảm nguồn thu cho cơ quan báo chí”.
13
Các hình thức phát hành báo chí bao gồm: - Phát hành qua đại lý
- Phát hành qua đường bưu điện
- Phát hành tại tòa soạn
- Phát hành ở nước ngoài
- Tổ chức, cá nhân đăng ký phát hành
Hệ thống tạp chí giải trí chỉ dẫn
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế hội nhập, báo chí Việt Nam cũng liên
tục biến đổi mạnh mẽ theo nhiều chiều hướng khác nhau, về cải nội dung, số
lượng và chất lượng. Dòng tạp chí giải trí – chỉ dẫn là một trong những mô hình
sản phẩm báo chí mới, có hiệu quả trên thị trường nhằm phuc vụ một nhóm đối
tượng công chúng chuyên biệt.
Dòng tạp chí mới mẻ này chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ trong khoảng hai
chục năm trở lại đây bắt đầu từ khi tạp chí Thời trang trẻ chính thức ra đời năm
1993. Với mục đích phục vụ cho nhóm công chúng chuyên biệt về nhu cầu thông
tin, như về thời trang, sức khỏe, phương tiện, thể thao, khoa học công nghệ..., các
tạp chí giải trí - chỉ dẫn đã tăng lên rõ rệt về số lượng, nội dung và hình thức cũng
có nhiều đổi mới, hiện đại, đáp ứng sự thay đổi không ngừng của công chúng tiếp nhận.
2.3.2. Các mô hình hoạt động kinh tế báo chí đặc thù của phát thanh
Với loại hình phát thanh, có hai mô hình kinh tế đặc thù là: Mô hình phát
thanh chuyên biệt và chỉ dẫn; Dịch vụ trên hệ thống truyền thanh cơ sở.
Mô hình phát thanh chuyên biệt và chỉ dẫn: Phát thanh chuyên biệt là một
trong những sản phẩm đặc thù của kinh tế phát thanh. Mô hình này tập trung vào
một nhóm công chúng chuyên biệt trong một lĩnh vực. Ví dụ phần lớn các kênh
phát thanh về âm nhạc không phát các chương trình âm nhạc "tổng hợp" mà tự
tạo ra bản sắc riêng bằng một thể loại nhạc nhất định dành cho những đối tượng
thính giả chuyên biệt. Chẳng hạn có đài chỉ phát những ca khúc hit, có đài chỉ
phát rock hay hiphop, nhạc cổ điển, jazz... Các chương trình ca nhạc trên radio
không chỉ được phát một cách đơn thuần mà còn được làm phong phú bằng các
chương trình như quà tặng âm nhạc, top ten bảng xếp hạng, album hay... 14
Bên cạnh các nội dung chuyên biệt, các kênh radio còn cập nhật cho người
nghe các thông tin, kiến thức mới hoặc thông tin mang tính chỉ dẫn, trong đó tiêu
biểu nhất là mô hình kênh phát thanh giao thông. Hiện nay, hầu hết các xe ôtô đều
được trang bị radio, những phương tiện này nghe đài thường xuyên để biết tình
trạng tắc đường và biết các tuyến đường có thể tránh. Ví dụ như kênh VOV giao thông.
Dịch vụ trên hệ thống truyền thanh cơ sở: Một trong những đặc trưng của
mô hình kinh tế phát thanh ở Việt Nam là hệ thống dịch vụ trên các trạm phát thanh cơ sở.
Xét từ góc độ dịch vụ, việc sử dụng loa phóng thanh không phải là một hình
thức truyền thông hay quảng cáo mới, cũng không được phát triển mạnh mẽ như
các hình thức quảng cáo trên internet hoặc màn hình hiển thị khác. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp vẫn không bỏ qua cơ hội tiếp cận khách hàng thông qua hình thức
quảng cáo này. Dù việc sử dụng loa phóng thanh không được đẩy mạnh do sự phát
triển của công nghệ thông tin và mạng lưới toàn cầu, cũng như sự giảm đi đáng
kể về số lượng người tiếp cận các phương tiện truyền thống như radio và báo giấy,
nhưng các nhà đầu tư vẫn muốn tận dụng hình thức quảng cáo chi phí thấp này vì
hiệu quả mà nó mang lại cho doanh nghiệp.
2.3.3. Các hoạt động kinh tế đặc thù của truyền hình
Các hoạt động kinh tế đặc thù của truyền hình bao gồm: Tài trợ hoặc đặt
hàng sản xuất chương trình; Thu phí xem truyền hình; Đặt hàng thuê bao và Xem theo yêu cầu.
Tài trợ hoặc đặt hàng sản xuất chương trình
Tài trợ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thu cho hệ thống
truyền hình Việt Nam. Dấu hiệu của tài trợ thường được nhận biết dễ dàng thông
qua việc xuất hiện các logo nhãn hiệu của doanh nghiệp, các đoạn quảng cáo TVC
và thông tin liên quan đến doanh nghiệp trong nhiều chương trình. Sự hỗ trợ tài
trợ giúp nhiều chương trình truyền hình không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn
kinh phí hạn chế từ ngân sách nhà nước. Đồng thời, tài trợ cũng là một phần trong
mối quan hệ giữa các đài truyền hình và các tổ chức doanh nghiệp bên ngoài, đó
cũng là một trong những hình thức cơ bản của xã hội hóa trong ngành truyền
thông. Một số ví dụ về chương trình được tài trợ như: Giọng hát Việt, The Mask Singer, Rap Việt,v.v.
Thu phí xem truyền hình 15
Phí xem truyền hình là hình thức quan hệ kinh tế trực tiếp giữa người cung
cấp dịch vụ - các hãng truyền hình với người tiêu dùng - khán giả.
Truyền hình trả tiền tại Việt Nam bắt đầu hình thành từ tháng 9-2003. Trong
thời kỳ đầu, lượng thuê bao truyền hình trả tiền chỉ có 80.000 thuê bao (khai thác
trên công nghệ cáp) với hai nhà cung cấp chính là Đài Truyền hình Việt Nam
(VTV) và Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV).
Nguồn thu phí thuê bao chủ yếu hiện nay vẫn là truyền hình cáp tương tự
(analog) và truyền hình kỹ thuật số mặt đất, trong thời gian tới với sự cạnh tranh
của các hệ thống truyền hình IPTV của FPT, VTC, Viettel và truyền hình vệ tinh
K+ (một liên doanh giữa VTV với Canal Plus International Development - Pháp)
và AVG, thị trường truyền hình trả tiền sẽ không ngừng tăng nhanh. Đặt hàng thuê bao
Việc đặt hàng xem các kênh truyền hình là biện pháp bảo đảm tài chính tương
đối mới của công nghiệp truyền hình, có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Đối với khán giả, nhược điểm của biện pháp này nằm ở giá thành kết nối ban đầu
cao; còn đối với ngành công nghiệp truyền hình thì đó là phải nhanh chóng thu
hút được khoản đầu tư lớn để sản xuất chương trình hấp dẫn, tạo ra khối lượng
thuê bao ban đầu. Mặt khác, sự sắp đặt gói nội dung truyền hình ưa thích cho riêng
mình là yếu tố lôi cuốn khiến khách hàng đăng ký sử dụng các dịch vụ truyền hình
có thu phí. Đôi với bản thân các hãng truyền hình, nguồn thu nhập kết hợp giữa
hình thức đặt hàng và quảng cáo trở thành phương thức kinh doanh giúp ổn định
các dịch vụ mới của ngành truyền hình.
2.4. Thực trạng của hoạt động kinh tế báo chí trong bối cảnh chuyển đổi số
báo chí Việt Nam hiện nay

2.4.1. Thực trạng doanh thu của hoạt động kinh tế báo chí tại Việt Nam hiện nay
Tại Diễn đàn Kinh tế Báo chí 2023, đại diện của Cục Báo chí (Bộ Thông tin
và Truyền thông) đã đề cập đến vai trò đáng kể của báo chí trong việc phòng
chống đại dịch COVID-19 tại Việt Nam. Tuy nhiên, mặc dù tỷ lệ người xem và
người đọc tăng lên, nhưng doanh thu của ngành báo chí lại ghi nhận sự sụt giảm mạnh.
Thống kê từ 159 cơ quan báo chí in và điện tử (bao gồm 81 báo và 78 tạp
chí) trong 2 năm qua cho thấy tổng doanh thu đã giảm đi, với tổng doanh thu của
khối báo giảm 30,6% so với năm trước (từ 2.855 tỷ đồng năm 2020 xuống còn 16
1.952 tỷ đồng năm 2021). Tổng doanh thu của khối tạp chí cũng giảm từ 307 tỷ
đồng năm 2019 xuống còn 170 tỷ đồng năm 2021. Trong khi đó, doanh thu từ Đài
phát thanh và truyền hình cũng giảm đi 10% so với năm trước.
Một điều đáng lưu ý là dù là báo in, báo điện tử, hoặc phát thanh và truyền
hình, ngành báo chí vẫn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn thu từ quảng cáo. Trước
đây, doanh thu từ quảng cáo thường chiếm trên 60%, thậm chí là 90% đối với một
số cơ quan báo chí, nhưng hiện nay, sự giảm đáng kể trong nguồn thu này, đặc
biệt là ở phân khúc báo in, đã gây ra những thách thức lớn đối với ngành báo chí.[6]
2.4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu đáng kể của kinh tế báo chí trong bối cảnh
chuyển đổi số báo chí
Tại Việt Nam, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 cùng Đại dịch COVID-19 đã
có nhiều tác động đáng kể tới mọi mặt của đời sống, bao gồm cả lĩnh vực báo chí.
Hoạt động kinh tế trong ngành báo chí đề cập đến các hoạt động được cơ
quan báo chí thực hiện hoặc kết hợp thực hiện nhằm tạo ra nguồn thu, lợi nhuận
và đảm bảo cho hoạt động và phát triển của cơ quan báo chí. Nền kinh tế báo chí
chủ yếu dựa vào các sản phẩm báo chí, truyền thông và dịch vụ quảng cáo trên
các phương tiện truyền thông.
Ngày 20/05/2021, Chính phủ đã phát hành Nghị quyết 50/NQ-CP về
"Chương trình hành động của Chính phủ" thực thi Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Nghị quyết này tập trung vào nhiều nhiệm vụ
quan trọng, bao gồm xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, ứng dụng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát triển các mô hình kinh tế mới, khuyến khích
khởi nghiệp sáng tạo, cung cấp dịch vụ công, quản lý và bảo vệ môi trường, và
tiếp tục hoàn thiện thể chế để phát triển các thị trường, đặc biệt là thị trường quyền
sử dụng đất, khoa học, công nghệ, kinh tế số và thị trường số.
Trong một môi trường truyền thông mở, đội ngũ phóng viên báo chí có cơ
hội sáng tạo ra các sản phẩm truyền thông mới, đa dạng về hình thức và phong
phú về nội dung. Các sản phẩm báo chí đa phương tiện như infographics, mega
story, e-magazine, long-form... đã trở nên phổ biến, tạo ra một trải nghiệm mới
mẻ và độc đáo cho độc giả, khác biệt so với những bài báo truyền thống chỉ gồm
chữ viết và hình ảnh. Các tác phẩm báo chí này kết hợp nhiều yếu tố như chữ viết,
hình ảnh, video, ảnh động, file âm thanh và các yếu tố đồ họa, thiết kế theo cách
hoàn toàn mới. Những thay đổi đáng kể trong cách mà độc giả tiếp nhận thông tin
đã đẩy ngành báo chí phải đối diện với sự thay đổi sâu sắc. 17
Chính vì vậy, cơ cấu về các hoạt động kinh tế báo chí cũng đang dịch chuyển
chủ yếu sang môi trường số. Các tập đoàn truyền thông đang phát triển ngày càng
mạnh mẽ góp phần đưa truyền thông trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn chứ
không đơn thuần chỉ dừng lại ở mức độ phục vụ nhu cầu giải trí, thông tin... của công chúng.
Theo ước tính của Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh thu kinh tế số quý
I/2022 đạt khoảng 53 tỷ USD. Trong đó kinh tế số nền tảng có tốc độ tăng trưởng
28%, đạt doanh thu 8 tỷ USD, còn lại là kinh tế số ICT và kinh tế số ngành, với
tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình khoảng 15%.[10]
Một số cơ quan báo chí đã đạt được thành công đáng kể và trở thành các đơn
vị báo chí đa phương tiện hiện đại, như Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN), Đài
Tiếng nói Việt Nam (VOV), Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), cũng như
VietnamPlus, VnExpress, Zing, và nhiều cá nhân khác.
Điển hình có thể kể đến, vào ngày 24/5/2022, Đài Truyền hình Việt Nam đã
ra mắt Hệ sinh thái thông tin kinh tế VTVMoney. Hệ sinh thái này bao gồm 7
chương trình (Tài chính kinh doanh, Tạp chí kinh tế cuối tuần, Dòng chảy tài
chính, Khớp lệnh, Bí mật Đồng tiền, Tự do tài chính, Landshow); được phát sóng
trực tuyến trên 6 nền tảng (bao gồm 1 trang web, 4 trang Fanpage và 1 kênh
Youtube) cùng với một trang thông tin điện tử. Hệ sinh thái này tập trung vào việc
đẩy mạnh truyền thông trên nền tảng số, nhằm tiếp cận với một lượng lớn khán
giả và độc giả, cũng như các nhà đầu tư ở khắp mọi nơi, trên nhiều thiết bị khác
nhau. Nội dung của VTVMoney chú trọng vào yếu tố uy tín, chuyên sâu và kịp thời.
Ngoài ra, Báo Nhân dân cũng đã thực hiện sự thay đổi đáng kể trong vài năm
gần đây. Báo đã chuyển đổi sang quan niệm "digital first" - tức là ưu tiên việc phát
triển nội dung trên nền tảng số trước tiên, thậm chí là "social first" - trong đó,
nhiều nội dung đã được đưa lên mạng xã hội trước khi trở thành tin tức chính
thức. Đặc biệt, Báo Nhân dân cũng đã xuất hiện trên TikTok - một nền tảng dành
cho thế hệ Z (13-18 tuổi). Việc xuất hiện trên TikTok đã giúp cho những vấn đề
chính trị và xã hội, thường được xem là khô khan, trở nên thu hút đối với người xem.
Ngoài các tổ chức quốc gia, một số báo chí địa phương như Hà Nội mới, Sài
Gòn giải phóng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Bắc Ninh, và Tuyên Quang cũng
đã bắt đầu thực hiện các thay đổi và điều chỉnh trong hoạt động của mình.