lOMoARcPSD| 46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: CHỨNG MINH SỰ RA ĐỜI CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN. VẬN DỤNG
LÝ LUẬN NÀY VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM ĐẺ
XÃ HỘI LÀ TẤT YẾU
03
Nhóm thực hiện:
_HCMI0121_
241
Mã lớp học phần:
07
Người hướng dẫn:
Phạm Thị Hương
Hà Nội tháng 10 năm 2024
lOMoARcPSD| 46342985
MỤC LỤC
A.PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................2
CHƯƠNG 1: SỰ RA ĐỜI CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CH
NGHĨA LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN...................................................................2
I. LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA CHỦ NGHĨAC -
LÊNIN.......................................................................................................................2
1. Khái niệm về hình thái kinh tế - xã hội và hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa……...................................................................................................................2
2. Quy luật phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.......................................................2
3. Các hình thái kinh tế - xã hội.....................................................................................3
4. Bối cảnh lịch sử thế giới dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa....................................................................................................................4
II. SỰ RA ĐỜI CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN.......................................................................5
1. Điều kiện, hoàn cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa..............................................................................................................5
2. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một tất yếu khách
quan……....................................................................................................................5
3. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa...............................................6
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM ĐỂ KHẲNG ĐỊNH NƯỚC TA
LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI LÀ TẤT YẾU...........9
I. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.....................................................................................9
1. Bối cảnh lịch sử trong nước - thời kỳ thực dân nửa phong kiến.................................9
lOMoARcPSD| 46342985
a. Sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp..............................................9
b. Sự thay đổi tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam...............................9
c. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản........................10
d. Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, chuẩn bị thành lập Đảng và phong
trào yêu nước theo khuynh hướng sản.................................................................10
e. Sự ra đời các tổ chức cộng sản................................................................................11
2. Quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh..................................................................................................................11
3. Quá trình lựa chọn con đường đi lên chnghĩa hội, bỏ qua chế đtư bản chủ nghĩa
ở nước ta. (Phù hợp với điều kiện lịch sử và xã hội ở Việt Nam)...................12
II. CÔNG CUỘC XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM......................15
1. Giai đoạn giành chính quyền, thống nhất đất nước (1945-1975)..............................15
a. Giai đoạn 1945-1954...............................................................................................15
b. Giai đoạn 1954-1975...............................................................................................16
2. Giai đoạn cả nước đi lên ch nghĩa hội (1975-
1985)...........................................17
3. Giai đoạn cả nước bước vào công công cuộc đổi mới (1986 đến
nay).....................18 a. Kinh
tế……..............................................................................................................18
b. Lĩnh vực Chính trị - Xã hội......................................................................................19
c. Lĩnh vực Văn hóa.....................................................................................................21
III.THÀNH TỰU HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở NƯỚC TA..............................................................................................22
1. Thành
tựu.................................................................................................................22
lOMoARcPSD| 46342985
2. Hạn
chế……............................................................................................................25
3. Nguyên nhân của hạn
chế.........................................................................................25IV.ĐÁNH GIÁ TÍNH
TẤT YẾU CỦA SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM...................................................................................26
V.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ TIẾP TỤC
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA TRONG THỜI
GIAN TỚI................................................................................................................27
1. Phương hướng..........................................................................................................27
2. Giải pháp..................................................................................................................29
C. KẾT LUẬN..............................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................32
lOMoARcPSD| 46342985
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội là lý luận giúp chúng ta nghiên cứu một cách đứng
đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến
trình vận động lịch sử chung của hội loài người. Trong thực tiễn, Việt Nam đang tiến
hành công cuộc xây dựng đất nước theo định ớng xã hội chnghĩa. Trên cơ sở bám sát
ởng Mác- Lênin đặc biệt việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế hội vào
công cuộc xây dựng đất nước, việc vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra các giải
pháp nhằm đảm bảo thực hiện thành công ng cuộc xây dựng đất ớc Việt Nam thành
một đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang
đặt ra. Chính những do trên việc nghiên cứu đề tài: “chứng minh sự ra đời của hình
thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan. Vận dụng lý luận này vào
nghiên cứu thực tiễn ở việt nam đẻ khẳng định nước ta lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa
hội tất yếuthực sự mang tính cấp thiết ý nghĩa quan trọng cả về thực tế
luận.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu các nh thái kinh tế hội
cộng sản chủ nghĩa và thực tiễn tại Việt Nam
3. Mục đích nghiện cứu: Hiểu rõ thêm về nội dung, những giá trị của học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội và việc vận dụng nó vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung giá trị của hình thái kinh tế hội việc vận
dụng nó vào nước ta hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp diễn dịch. Bám sát theo
giáo trình chnghĩa khoa học xã hội và bài giảng của giáo viên hướng dẫn kết hợp với việc
tìm hiểu các tài liệu
6. Phạm vị áp dụng: Đề tài có thể trở thành tài liệu tham khảo cho mọi người học tập,
nghiên cứu với nội dung liên quan.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SỰ RA ĐỜI CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN
CHỦ NGHĨA LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN
I. LUẬN VỀ NH THÁI KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC -
LÊNIN
1. Khái niệm về hình thái kinh tế - xã hội và hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
lOMoARcPSD| 46342985
2
chủ nghĩa
Hình thái kinh tế - xã hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để ch
hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho
hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, với một kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế -hội cộng sản chủ nghĩa là một trong những khái niệm trọng yếu
trong luận của chủ nghĩa Marx - Lenin. Khái niệm này đề cập đến một giai đoạn
phát triển xã hội khi các điều kiện kinh tế và chính trị đã đạt đến mức cao nhất, và xã
hội vận nh dựa trên các nguyên tắc công bằng, bình đẳng không sự áp bức
giai cấp.
2. Quy luật phát triển của hình thái kinh tế - xã hội
hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - hội nối tiếp
nhau. Trên sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của
hội, C. Mác đã đi đến kết luận rằng: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế -
hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên." Theo đó, tính chất lịch sử, tự nhiên của quá
trình phát triển các hình thái kinh tế - hội được thể hiện các nội dung chủ yếu
sau đây:
Một là, sự vận động phát triển của hội không tuân theo ý chí chủ quan của
con người tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật xã hội thuộc các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,... Trong đó quan trọng và cơ bản nhất
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của hội, của lịch sử nhân
loại, của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, ... của xã hội suy đến cùng, xét đến
cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng
sản xuất của xã hội.
Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - hội, tức là quá trình thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và đó sự phát
triển của lịch sử xã hội loài người.
Song tuy nhiên, sự phát triển hình thái kinh tế - hội không chỉ bị chi phối bởi
các quy luật chung, còn bị tác động bởi c điều kiện về tự nhiên, về chính trị,
về truyền thống văn a, về điều kiện quốc tế, ... Chính vì vậy, lịch sử phát triển của
nhân loại hết sức phong phú, đa dạng.
lOMoARcPSD| 46342985
3
3. Các hình thái kinh tế - xã hội
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin thì trong lịch sử loài người đã sẽ tuần tự xuất hiện
05 hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
Đây hình thái kinh tế - hội đầu tiên trong lịch sử, xuất hiện khi con người
sống trong các cộng đồng nhỏ, không phân chia giai cấp và sở hữu cá nhân. Tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu chung của cả cộng đồng. Lao động chủ yếu săn bắt, hái
lượm, chăn nuôi và trồng trọt ở quy mô nhỏ. Mọi người làm việc cùng nhau và chia
sẻ sản phẩm lao động.
Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ
Đây là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên có sự phân chia giai cấp rõ rệt giữa tầng
lớp chủ nô và nô lệ. Chủ nô sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất và nô lệ, người lao động
bị xem như công cụ lao động. Tư liệu sản xuất do tầng lớp chủ nô sở hữu, bao gồm
đất đai, công cụ lao động, lệ. Tầng lớp chủ thống trị khai thác sức lao
động của nô lệ. Nô lệ không có quyền tự do và bị xem là tài sản của chủ nô.
Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến gồm địa chủ và nông dân
Quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến dựa trên sở hữu đất đai của quý tộc và
địa chủ, với lực lượng lao động chính nông nô. Đất đai liệu sản xuất chính,
thuộc quyền sở hữu của tầng lớp quý tộc, địa chủ. Nông nô không có quyền sở hữu
đất nhưng được cấp đất canh tác và phải nộp thuế. Nông nô phụ thuộc vào địa ch
phải lao động trên đất của địa chủ để đổi lấy quyền sinh sống một phần sản
phẩm.
Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa (giai cấp tư sản) gồm tri thức, tiểu tư
sản
Đây hình thái kinh tế - hội phát triển dựa trên sự sở hữu nhân về liệu
sản xuất, với mối quan hệ cơ bản là giữa tư bản (chủ sở hữu tư liệu sản xuất) và lao
động làm thuê (người không liệu sản xuất phải bán sức lao động).liệu
sản xuất thuộc sở hữu của tầng lớp tư sản (nhà máy, công xưởng, công nghệ), trong
khi giai cấp sản phải bán sức lao động cho các nhà bản. Quan hệ giữa bản
lao động làm thuê quan hệ bóc lột, khi nhà bản trả lương cho công nhân ít
hơn giá trị mà họ tạo ra. Từ đó, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản ngày càng
sâu sắc.
Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (giai cấp công nhân)
lOMoARcPSD| 46342985
4
Đây là hình thái kinh tế - xã hội cao nhất trong lịch sử loài người, trong đó không
còn sự phân chia giai cấp, mọi người đều bình đẳng và không có sự bóc lột. Tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu chung của toàn hội, không còn sở hữu nhân về liệu
sản xuất. Xã hội vận nh theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu".
4. Bối cảnh lịch sử thế giới dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa
Cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng công nghiệp châu Âu, đặc
biệt Anh, đã thay đổi bản nền sản xuấthội. Các công cụ lao động thủ công
được thay thế bằngy móc, nhà máy công nghiệp xuất hiện, nền sản xuất quy
lớn trở thành đặc trưng của nền kinh tế bản chủ nghĩa. Tầng lớp sản tích
lũy được nhiều của cải nhờ vào việc khai thác sức lao động của giai cấp sản,
những người không có tư liệu sản xuất và phải bán sức lao động để sống. Từ đó, gây
ra mâu thuẫn sâu sắc trong xã hội.
Ước về một hội phồn vinh, hạnh phúc, không còn bóc lột, áp bức, bất đã
sớm xuất hiện ngay từ khi hội loài người phân chia thành giai cấp. Kế thừa
phát triển tinh hoa tưởng luận của nhân loại vào bối cảnh thế kỷ XIX, C.
Mác - Ph. Ăngghen đã tiếp tục phát triển lý luận chủ nghĩa xã hội.
Ngay từ khi Tuyên ngôn Đảng Cộng sản được xuất bản lần đầu tiên đầu năm 1848,
trình bày một cách hệ thống những nội dung bản của học thuyết sau này mang
tên C.Mác vĩ đại trên cả ba bình diện triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã
hội khoa học, luận của Mác đã thức tỉnh mọi người về các quy luật vận động tất
yếu của lịch sử về cách thức lật đổ chế độ bản chủ nghĩa để xây dựng chế độ
xã hội tốt đẹp hơn.
Năm 1917, dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ V. I. Lênin và Đảng Bônsêvích do Người
đứng đầu, Cách mạng hội chủ nghĩa tháng Mười Nga giành thắng lợi, lật đổ chính
quyền Sa hoàng - tư sản, thiết lập chính quyền của các Xô viết công nông - binh
khẳng định mục tiêu, con đường xây dựng chnghĩa hội. Thành công của Cách
mạng tháng ời sự ra đời của nước Nga hội chủ nghĩa đã chấm dứt gần 3
thế kỷ chế độ tư bản chủ nghĩa độc tôn trên bản đồ chính trị thế giới.
II. SỰ RA ĐỜI CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ
lOMoARcPSD| 46342985
5
NGHĨA LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN
1. Điều kiện dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Những điều kiện bản của sự ra đời hình thái kinh tế hội cộng sản chủ
nghĩa:
Thứ nhất, Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
mâu thuẫn kinh tế bản của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn
này dẫn đến mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được giữa giai
cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản.
Thứ hai, trong hội tư bản chủ nghĩa hai giai cấp bản, tiêu biểu nhất, đối lập
nhau về lợi ích cơ bản, đó là giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện
đại, xã hội hoá ngày càng cao và giai cấp tư sản thống trị xã hội đại biểu cho quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Hai giai cấp này mâu thuẫn ngày càng sâu sắc và gay gắt.
Các sự kiện trên đã làm xuất hiện nh thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
2. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một tất yếu
khách quan
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 một sự kiện lịch sử quan trọng, đánh
dấu sự chuyển mình mạnh mẽ trong hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội không chỉ
Nga còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác trên thế giới. ớc đầu cho sự
phát triển của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Nghiên cứu xã hội tư bản chủ nghĩa, C. Mác và Ph. Ăngghen đã dự báo sự ra đời
của hình thái kinh tế hội cộng sản chủ nghĩa sụp đổ của hình thái kinh tế
xã hội tư bản chủ nghĩa là tất yếu, thông qua cuộc cách mạng vô sản, đó là cuộc đấu
tranh giai cấp gay go, quyết liệt và giai cấp công nhân sẽ có sứ mệnh xóa bỏ chế độ
tư bản chủ nghĩa. Nghiên cứu về nước Nga, các ông đã dự báo: “Dù cho kết cục của
chiến tranh như thế nào chăng nữa, thì cuộc cách mạng Nga đã chín muồi
không bao lâu nữa sẽ bùng nổ”
3. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã có những luận điểm khoa học về phân kỳ các giai đoạn
phát triển trong quá trình hình thành và hoàn thiện hình thái kinh tế-xã hội cộng sản
chủ nghĩa:
- Sự phân kỳ của Mác và Ăngghen
Chủ nghĩa hội - giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ
nghĩa: giai đoạn này, chế độ kinh tếsự phát triển của văn hóa mới đạt tới giới
lOMoARcPSD| 46342985
6
hạn chỉ bảo đảm cho hội thực hiện nguyên tắc “Làm theo năng lực, hưởng theo
lao động”.
Thứ nhất, cơ sở vật chất - kỹ thuật của hội hội chủ nghĩa nền đại công
nghiệp được phát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Thứ hai, chủ nghĩa hội xóa bỏ chế độ hữu nhân bản chủ nghĩa, thiết
lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Thứ ba, hội hội chủ nghĩa một chế độ hội thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.
Thứ tư, hội hội chủ nghĩa một hội đó nhà nước mang bản chất
giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
Thứ năm, hội xã hội chủ nghĩa một xã hội đã thực hiện được sgiải phóng
con người khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng hội, tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện.
Chủ nghĩa cộng sản - giai đoạn cao của hình thái kinh tế - hội cộng sản ch
nghĩa: giai đoạn này, con người không còn bị lệ thuộc o sự phát triển của lao
động; lao động vừa phương tiện sống, vừa trở thành nhu cầu bậc nhất của cuộc
sống; hội đủ các điều kiện vật chất tinh thần để thực hiện nguyên tắc“Làm theo
năng lực, hưởng theo nhu cầu”.
- Sự phân kỳ của Lênin
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội: thực chất thời kỳ cải biến ch mạng từ
xã hội tiền bản chủ nghĩa và bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội của
thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần của chủ nghĩabản và những yếu tố mới mang tính chất hội
chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải CNXH đã phát triển trên
sở của chính nó.
Đặc điểm cơ bản:
Trên lĩnh vực kinh tế: thời kỳ quá độ n CNXH tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành,
trong đó có thành phần đối lập.
Trên lĩnh vực chính trị: sự thống trị về chính trị của giai cấp ng nhân với chức
năng thực hiện dân chủ đối với nhân n, tổ chức xây dựng bảo vệ chế độ mới,
chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; tiếp tục cuộc đấu
tranh giai cấp giữa giai cấp sản đã chiến thắng nhưng chưa phải hoàn toàn thắng
với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn
lOMoARcPSD| 46342985
7
Trên lĩnh vực tưởng văn hóa: Thời kquá độ từ CNTB n CNXH còn tồn tại nhiều
tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
Trên lĩnh vực hội: Trong hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa
nông thôn thành thị, giữa lao động trí óc lao động chân tay, thời kỳ đấu tranh
giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn của XH để
lại, thiết lập công bằng XH trên sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
là chủ đạo.
Chủ nghĩa hội - giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ
nghĩa
Lao động được tổ chức kế hoạch, trên tinh thần tự giác, tự nguyện là đặc trưng
của xã hội hội chủ nghĩa. Đương nhiên, để một kiểu tổ chức lao động kỷ luật
và tự giác cao như vậy, một mặt đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận
động, mặt khác phải đẩy mạnh cuộc đấu tranh khắc phục tưởng, tác phong của
người sản xuất nhỏ.
Chủ nghĩa cộng sản - giai đoạn cao của hình thái kinh tế - hội cộng sản ch
nghĩa
Đến giai đoạn cao của hội cộng sản chủ nghĩa, nhà nước trở thành không cần
thiết, nó tự tiêu vong. Theo V. I. Lênin: "không một người hội chủ nghĩa nào lại
đi "hứa" rằng giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản sẽ đến"' chỉ "dự kiến giai
đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản sẽ đến, thì việc đó giả định rằng ng suất lao động
lúc đó sẽ khác năng suất lao động ngày nay sẽ không còn con người tầm thường
ngày nay nữa". Như vậy, tới giai đoạn cao của hình thái kinh tế - hội cộng sản
chủ nghĩa, con người sẽ được giải phóng hoàn toàn và được phát triển một cách thực
sự toàn diện.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM ĐỂ KHẲNG ĐỊNH
NƯỚC TA LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI LÀ
TẤT YẾU I. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG ĐI LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦANH THÁI KINH TẾ -
HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Bối cảnh lịch sử trong nước - thời kỳ thực dân nửa phong kiến
a. Sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
Về chính trị, thực dân Pháp thực hiện chính ch cai trị trực tiếp Đông Dương, dùng quân
sự và cảnh sát để đàn áp, khủng bố mọi sự chống đối. Chúng chia nước ta thành ba kỳ với
lOMoARcPSD| 46342985
8
chế độ cai trị khác nhau, duy trì triều đình nhà Nguyễn giai cấp địa chủ làm tay sai, áp
bức chính trị và bóc lột kinh tế. Nhân dân ta mất nước, trở thành nô lệ, sống trong cơ cực.
Về kinh tế, Pháp tiến hành hai cuộc khai thác thuộc địa tại Đông Dương, tập trung vào Việt
Nam. Họ đầu tư nhiều vào nông nghiệp (cao su, phê, chè), khai khoáng (than, sắt, vàng),
phát triển giao thông vận tải, công nghiệp chế biến, và độc quyền ngoại thương. Ngân hàng
Đông Dương kiểm soát tài chính, áp đặt thuế nặng cho vay nặng lãi. Kinh tế Việt Nam
phát triển theo hướng tư bản nhưng lệ thuộc và mất cân đối dưới sự kiểm soát của Pháp.
Về văn hoá, thực dân Pháp thực hiện chính sách dịch văn hoá, thay thế giáo dục phong
kiến bằng giáo dục thực dân hạn chế. Họ mở nhiều nhà hơn trường học, khuyến khích
mê tín, tệ nạn và hạn chế xuất bản sách báo, gây tâm lý tự ti. Hậu quả là hơn 90% dân ta bị
chữ và không tiếp cận thông tin tiến bộ từ bên ngoài.
b. Sự thay đổi tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam
Dưới sự cai trị của Pháp, hội Việt Nam trở thành thuộc địa, nửa phong kiến.
Địa chủ nhỏ vừa tinh thần yêu nước, trong khi một số đại địa chủ làm tay sai
cho Pháp. Nông dân, chiếm hơn 90% dân số, bị bóc lột nặng nề trở thành lực
lượng đấu tranh mạnh mẽ. Tầng lớp tiểu sản phát triển nhanh chóng đóng vai
trò quan trọng trong phong trào cách mạng. Giai cấp tư sản và công nhân cũng xuất
hiện, với công nhân trở thành lực lượng chính trị tiên tiến. u thuẫn lớn nhất trong
xã hội là giữa dân tộc với thực dân Pháp.
c. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản Phong trào
yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:
Phong trào Cần Vương, do vua Hàm Nghi phát động (1885-1896), bao gồm nhiều
cuộc khởi nghĩa vũ trang nổi bật như Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo, Ba
Đình do Phạm Bành và Đinh Công Tráng tổ chức, Bãi Sậy do Nguyễn Thiện
Thuật dẫn đầu. Phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo kéo dài
đến 1913. gây thiệt hại lớn cho Pháp, phong trào thất bại do thiếu đường lối đúng
đắn và giai cấp phong kiến không đủ sức lãnh đạo.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước Việt Nam phát triển mạnh hai khuynh hướng
chính:
Khuynh ớng bạo động trang do Phan Bội Châu lãnh đạo, với phong trào
Đông Du (1906–1908) nhờ Nhật Bản giúp đỡ. Phong trào này thất bại khi Pháp
lOMoARcPSD| 46342985
9
Nhật thỏa hiệp, trục xuất Phan Bội Châu và du học sinh Việt Nam. Sau đó, Phan Bội
Châu thành lập Việt Nam Quang phục Hội ở Trung Quốc, tiếp tục kêu gọi trang
chống Pháp.
Khuynh hướng cải cách dân chủ do Phan Châu Trinh chủ trương, tập trung nâng
cao dân trí, cải thiện đời sống qua con đường bất bạo động. Ông cổ chấn hưng
văn hóa, công nghệ, và chống mê tín dị đoan.
Ngoài ra, các phong trào như Đông Kinh Nghĩa Thục (1907), biểu tình chống thuế
Trung Kỳ (1908), Đảng Lập Hiến (1923), Đảng Thanh Niên (1926), và mạnh nhất
là Việt Nam Quốc dân Đảng (1929–1930) cũng diễn ra sôi nổi.
Tuy nhiên, tất cả các phong trào yêu nước này đều thất bại do thiếu đường lối
đúng đắn và sự non yếu của giai cấp tư sản Việt Nam. Tóm lại, cách mạng Việt Nam
đầu thế kỷ XX rơi vào khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
d. Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, chuẩn bị thành lập Đảng
vàphong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra nước ngoài tìm đường cứu nước. Người qua
Pháp, đến nhiều nước châu Phi sống Mỹ (1912 - 1913), sống Anh (1914 1917).
Tháng 7/1917, trở về Pháp, Người tham gia các hoạt động chính trị-xã hội ủng
hộ nước Nga viết. Sau 17/7/1920, Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất Luận
cương về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc địa” của Lênin. Luận cương đã giải đáp
những băn khoăn của Người về con đường giải phóng dân tộc, nhấn mạnh tầm quan
trọng của sự liên kết giữa các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân, phù hợp với
quan điểm của Nguyễn Ái Quốc. Cuối tháng 12/1920, tại Đại hội XVIII của Đảng
hội Pháp, Người tán thành Quốc tế Cộng sản tham gia thành lập Đảng Cộng
sản Pháp. Người sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa, ra báo Nời cùng khổ (Le Paria)
viết báo tố cáo thực dân Pháp. Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô,
làm việc ở Ban Phương Đông của Quốc tế Cộng sản. Cuối năm 1924, Người trở về
Quảng Châu, Trung Quốc, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo
Thanh Niên, mở lớp huấn luyện về cách mạng truyền chủ nghĩa Mác-Lênin.
Các bài giảng của Người được xuất bản thành tác phẩm “Đường cách mệnh” (1927).
e. Sự ra đời các tổ chức cộng sản
Trước năm 1925, phong trào công nhân Việt Nam diễn ra tự phát. Sự ra đời của
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên báo Thanh Niên đã giúp chủ nghĩa Mác
Lênin và khuynh hướng cách mạng vô sản ngày càng lan rộng. Tiêu biểu là cuộc bãi
lOMoARcPSD| 46342985
10
công của hơn 1.000 công nhân Ba Son vào tháng 8/1925, do Công hội đỏ tổ chức,
đã thắng lợi. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thực hiện chtrương "Vô sản
hoá" bằng cách đưa hội viên vào làm việc trong các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để
truyền chủ nghĩa Mác - Lênin tổ chức đấu tranh. Tháng 3/1929, Chi bộ cộng
sản đầu tiên được thành lập tại Nội. Ngày 17/6/1929, Đông ơng Cộng sản
Đảng ra đời, phát hành báo Búa liềm. Ngày 28/7/1929, Tổng Công hội đỏ được thành
lập, với Nguyễn Đức Cảnh đứng đầu, ra o Lao động. Tháng 8/1929, An Nam Cộng
sản Đảng ra đời, và đến tháng 9/1929, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành
lập. Giai đoạn 1929-1930, nhiều cuộc bãi công, đấu tranh của nông dân, học sinh,
tiểu thương diễn ra, tạo nên làn sóng cách mạng trên toàn quốc.
2. Quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc
- Hồ Chí Minh
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã lên
con tàu Amiral Latouche Tréville, từ Bến cảng Nhà Rồng, thành phố Sài Gòn đi
Marseille (Pháp).
Từ năm 1911 đến năm 1920, đặc biệt 3 nước là Mỹ, Anh Pháp. Nguyễn Tất
Thành rút ra một kết luận tính chất nền tảng đầu tiên: đâu đế quốc, thực dân
cũng tàn bạo, độc ác; đâu những người lao động cũng bị bóc lột, áp bức “dù
màu da khác nhau, trên đời này chỉ hai giống người: Giống người bóc lột
giống người bị bóc lột”.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã có ảnh hưởng rất lớn đến
tình cảm nhận thức của Nguyễn Tất Thành. Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành
tham gia Đảng xã hội Pháp. Ngày 18-6-1919, với tên Nguyễn Ái Quốc, chàng thanh
niên thay mặt những người Việt Nam yêu ớc tại Pháp gửi bản u sách tới Hội
nghị Vécxây yêu cầu vquyền tự do, dân chủ, bình đẳng dân tộc cho nhân dân An
Nam.
Tháng 7-1920, sau khi đọc “Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về các vấn đề dân
tộc thuộc địa” của Lênin đăng trên Báo L'Humanité của Đảng hội Pháp,
Nguyễn Ái Quốc đã đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Cuối tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III,
mở đầu quá trình kết hợp đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa hội, tinh thần yêu ớc chân chính với chủ nghĩa quốc tế
vô sản.
lOMoARcPSD| 46342985
11
Đầu năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu. Tại đây, Người bắt đầu xây
dựng những nhân tố đảm bảo cho cách mạng Việt Nam như: Truyền Chủ nghĩa
Mác - Lênin vào Việt Nam, khơi dậy tinh thần đấu tranh của các tầng lớp nhân dân,
của phong trào ng nhân phong trào yêu nước Việt Nam, phát triển lực lượng
cách mạng, xây dựng các tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 3-2-1930, dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, tại Hương Cảng,
Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản đã nhất trí thành lập một đảng thống nhất
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 28-1-1941 (tức mồng 2 Tết Tân Tỵ), lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã trở về Tổ
quốc sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu ớc, cứu dân để trực tiếp lãnh đạo cách
mạng Viêt Nam.
3. Quá trình lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở nước ta. (Phù hợp với điều kiện lịch sử và xã hội ở Việt Nam)
Việc lựa chọn con đường phát triển của dân tộc cụ thể con đường đi lên ch
nghĩa hội, bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa nước ta dựa trên sở khoa học
của chủ nghĩa Mác - nin, được tổng kết từ thực tiễn cách mạng thế giới và lịch sử
dân tộc, hội đủ các nhân tố khách quan chủ quan, dân tộc thời đại, hoàn toàn
không phải dựa vào cảm tính, thuần túy dựa trên nguyện vọng mong muốn chủ quan.
Đây chân đã được thử thách kiểm nghiệm trong thực tiễn đấu tranh cách
mạng của nhân dân Việt Nam hơn 90 năm qua, nhất qua 35 năm thực hiện công
cuộc đổi mới. Trong bài phát biểu của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng từng nói:
“Đất nước ta chưa bao giờ được cơ đổ, tiềm lực, vị thế uy tín quốc tế như ngày
nay".
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam phù hợp với lý luận Chủ nghĩa
Mác - Lênin
Học thuyết hình thái kinh tế - hôi của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra rằng:
Sự thay thế của môt nh thái kinh tế - hộ i này bằng mộ t nh thái kinh tế -
hôi khác xét đến cùng là do sự phát triển của lực ợng sản xuất. Lực lượng sả xuất
phát triển mang tính xã hôi hóa ngày càng cao thì càng mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất dựa trên chế đô chiếm hữu nhân về liệ u sản xuất. Sự mâu thuẫn đó
biểu hiên về mặ t hộ i mâu thuẫn giai cấp đấu tranh giai cấp, tất yếu sẽ nổ
rạ cách mạng xã hôị.
lOMoARcPSD| 46342985
12
Kết hợp giữa nghiên cứu luận với đúc kết đời sống hiện thực, chnghĩa Mác
đã chỉ ra rằng lịch sử nhân loại trải qua bốn hình thái kinh tế - hội: công nguyên
thủy, chiếm hữu lệ, phong kiến bản chủ nghĩa. Trong hội bản, mâu
thuẫn gay gắt giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh giai cấp vô sản
nhằm xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng hội cộng sản chủ nghĩa là tất yếu. C.Mác
và Ph. Ăngghen khẳng định: “Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp
vô sản đều là tất yếu như nhau”.
Đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn tất yếu
của lịch sử
Trước sự bóc lột tàn nhẫn của chủ nghĩa đế quốc từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế
kỷ XX, hội Việt Nam đã những cuộc thử nghiệm lịch sử để lựa chọn con đường
đi cho dân tộc từ lập trường phong kiến đến lập trường dân chủ sản, tiểu sản.
Song vẫn không thành công rơi vào bế tắc, khủng hoảng về đường ớng phát
triển. Sau nhiều năm bôn ba khắp năm châu bốn bể, Người đã tìm ra con đường cách
mạng mới cho dân tộc.
Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận ơng về vấn đề dân
tộc vấn đề thuộc địa của V. I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản”. Sau đó, Chủ nghĩa Mác - Lênin con đường cách mạng sản được Người
truyền về nước làm chuyến biến các phong trào đấu tranh trong nước. Năm
1930, trên cơ sở hợp nhất ba tổ chức cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành
lập.
Với lựa chọn đúng đắn, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân làm nên
thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đánh bại đế quốc Pháp Mỹ,
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước; và tiếp tục lãnh đạo công cuộc đổi mới xây
dựng đất nước.
Lựa chọn đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu thế khách quan của thời đại
Cả về lý luận và thực tiễn đều cho thấy, nhiều quốc gia đang theo đuổi chủ nghĩa
bản với những hình thức khác nhau, không thể phủ nhận những thành tựu to
lớn mà nó đạt được về kinh tế, khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, như Cố Tổng
thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Chủ nghĩa bản không thể khắc phục được
những mâu thuẫn bản của nó, dẫn đến khủng hoảng trên nhiều mặt”. Hậu quả
châu Phi đói, châu Á nghèo, châu Mỹ nợ nần, và châu Âu chia rẽ. Mặc dù chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 46342985
13
tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng bản chất của nó vẫn là chế độ áp bức, bóc lột
và bất công.
Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và các nước Đông Âu không
phải do chủ nghĩa Mác - Lênin đã lỗi thời, mà là sự thất bại của một mô hình không
phù hợp. Các nước hội chủ nghĩa vẫn kiên định con đường xây dựng chủ nghĩa
hội, vận dụng sáng tạo luận Mác - Lênin, đổi mới cải cách theo điều kiện
riêng. Công cuộc cải cách của Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Cuba đã khẳng định rằng
con đường đi lên chủ nghĩa hội hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại.
Như vậy, tương lai của hội loài người không phải chủ nghĩa bản hay
hội nào khác mà chính là chủ nghĩa xã hội với bản chất tốt đẹp: tất cả vì con người,
vì sự phát triển, bền vững hài hòa giữa con người và môi trường sống.
Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của Dân tộc Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản mới thể giải phóng các dân tộc bị áp bức, bóc lột. Chủ nghĩa xã hội không ch
giúp người dân thoát khỏi tình trạng nghèo đói và lạc hậu, mà còn tạo điều kiện cho
sự phát triển toàn diện của quốc gia về kinh tế, văn hóa, khoa học, quốc phòng.
Chỉ khi đi theo con đường này, đất nước mới có thể đạt được độc lập, tự do và phồn
vinh bền vững, đồng thời thống nhất mọi mặt từ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, ý chí và khát vọng của người dân Việt Nam vẫn giữ
vững độc lập dân tộc gắn liền với con đường chủ nghĩa hội, xây dựng đất nước
mạnh mẽ, phát triển toàn diện, và có vai trò tích cực trong giải quyết các vấn đề toàn
cầu.
II. CÔNG CUỘC XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Giai đoạn giành chính quyền, thống nhất đất nước (1945-1975)
a. Giai đoạn 1945-1954
Cách mạng Tháng m thành công, ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình - Nội, khai sinh nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thành quả lớn nhất của cuộc cách
mạng Tháng Tám là tuyên bố sự ra đời của chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân
dân.
Sau cách mạng tháng 8, chính quyền cách mạng mới ra đời chưa thời gian củng
cố, đã phải đương đầu với hàng loạt khó khăn, thách thức “giặc đói”, “giặc dốt”,
“giặc ngoại xâm”. Trong giai đoạn này, hệ thống chính trị của Việt Nam nhiều
lOMoARcPSD| 46342985
14
đảng phái hoạt động, trong đó có cả đảng phái ủng hộ và đảng phái phản cách mạng.
Với bối cảnh như vậy, buộc Đảng Cộng sản Đông Dương phải quyết định rút vào
hoạt động bí mật vào tháng 11-1945. Ngày 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng ra Chỉ thị toàn dân kháng chiến và với Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã nhanh chóng tạo nên thế trận chiến tranh nhân dân. Với
chiến thắng Việt Bắc Thu - Đông 1947, chẳng những giữ vững phát triển căn cứ
địa kháng chiến, mà còn làm phá sản chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh của thực
dân Pháp”. Mặt trận ngoại giao cũng thu nhiều thắng lợi. Ngày 18/1/1950, Chính
phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là Chính phủ đầu tiên công nhận Chính phủ Việt
Nam Dân chủ Cộng a. Tiếp đó, Chính phLiên Xô, Chính phủ các nước Đông Âu
Chính phủ các nước Triều Tiên, Mông Cổ đã công nhận Chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Sau khi được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao,
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức trở thành thành viên của hệ thống
XHCN thế giới. Việt Nam nước đứng vào hệ thống XHCN muộn hơn, đặc biệt,
bắt đầu xây dựng CNXH chỉ trên một nửa đất nước. Trên cơ sở thế và lực được nâng
lên, Thu - Đông 1950, Đảng ta chủ động mở Chiến dịch Biên giới phá tan vòng vây
của chủ nghĩa đế quốc, giải phóng đất đai, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc. Ngày
21/7/1954, Hiệp định Genevơ về lập lại hòa bình ở Đông Dương được ký kết. Cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp đã thắng lợi.
b. Giai đoạn 1954-1975
Miền Bắc
Sau khi Hiệp định Giơnevơ kết (1954), miền Bắc Việt Nam được hưởng hòa
bình, độc lập. Đảng chủ trương lãnh đạo miền Bắc chuyển từ cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tháng 9-1960, Đại hội III của
Đảng chính thức hoạch định đường lối cách mạng XHCN, lãnh đạo miền Bắc bỏ qua
giai đoạn phát triển CNTB đi lên xây dựng CNXH; trong đó, xác định tính chất
và mục tiêu của cách mạng XHCN: “Là một cuộc cách mạng triệt để nhất và sâu sắc
nhất trong lịch sử loài người. xóa bchế độ hữu về liệu sản xuất, xóa bỏ
bóc lột giai cấp bóc lột, thực hiện công hữu về liệu sản xuất, mở đường cho
sức sản xuất từ trình độ lạc hậu tiến lên trình độ hiện đại... không những một
cuộc cách mạng triệt để về kinh tế, chính trị, mà còn là một cuộc cách mạng triệt để
về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật”.
lOMoARcPSD| 46342985
15
Về kháng chiến, ngày 5-8-1964, Tổng thống Mỹ Giônxơn, sau khi dựng lên “sự
kiện Vịnh Bắc Bộ”, với sự chiến đấu quyết liệt của nhân dân ta, ngày 1-11-1968,
Chính phủ Mỹ phải tuyên bố chấm dứt không điều kiện cuộc ném bom, miền Bắc
đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mỹ. Không dừng
lại đó, ngày 6-4-1972, Mỹ mở đầu cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 bằng máy
bay, tàu chiến, từ đây đã lập nên một “Điện Biên Phủ trên không” bẻ gãy âm u
của chính quyền Níchxơn.
Trong những năm 1954-1975, miền Bắc vừa kháng chiến, vừa chi viện cho miền
Nam, vừa xây dựng CNXH, và để m tốt công tác xây dựng CNXH, Đảng ta đã học
hỏi, tăng cường quan hệ, trao đổi quan điểm, kinh nghiệm với các nước XHCN.
Trong quá trình thực hiện, Đảng đã tạo được những thành tựu cơ bản trong ớc đầu
xây dựng sở vật chất cho chủ nghĩa hội, đưa miền Bắc trở thành hậu phương
vững chắc chi viện cho miền Nam giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước.
Miền Nam
Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá II), tháng 7-1954, xác
định: đế quốc Mỹ là kẻ thù chính nhân dân Việt Nam. Đảng lãnh đạo nhân dân đấu
tranh, và vào tháng 1/1963, nhân dân ta giành thắng lợi lớn trong chiến dịch Ấp Bắc;
chứng minh quân n miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh thắng “Chiến tranh
đặc biệt” của Mĩ. Do thất bại ở nhiều nơi, nội bộ Mĩ và tay sai lục đục, dẫn tới cuộc
đảo chính, giết chế Ngô Đình Diệm và Ngô Đình Nhu (tháng 11/1963). Không dừng
lại, triển khai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” miền Nam. Sau nhiều cuộc chiến
đấu, cuộc tổng tiến công nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968 diễn ra đồng loạt trên
toàn miền Nam buộc phải tuyên bố “Phi hóa chiến tranh”. Cuối cùng, cuộc
Tổng tiến công nổi dậy Xuân năm 1975 trên toàn miền Nam. Ngày 1-5-1975,
toàn bộ lãnh thổ đất liền miền Nam đã được giải phóng.
2. Giai đoạn cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội (1975-1985)
Sau ngày 30-4-1975, cả nước Việt Nam hoàn toàn giải phóng, nhưng tồn tại hai
Chính phủ: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Vậy nên nước ta đã Tổng tuyển cử bầu Quốc
hội chung trong cả nước.
Sau chiến tranh, nền kinh tế mất cân đối; sản xuất không đủ tiêu dùng, các thế lực
thù địch tìm mọi cách chống phá. Vì vậy, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV
lOMoARcPSD| 46342985
16
(tháng 12-1976) đề ra đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa: Nắm vững
chuyên chính sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến
hành đồng thời ba cuộc cách mạng: Cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa
học - kỹ thuật, ch mạng tưởng văn hóa, với cách mạng khoa học - kỹ thuật
then chốt. Xây dựng chế độ làm chủ tập thhội chủ nghĩa, y dựng nền sản
xuất lớn hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới
hội chủ nghĩa. Đảng cũng không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố
quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn hội; xây dựng thành
công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội; góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội.
Với sự nỗ lực của Đảng nhân dân xóa bỏ chế quản tập trung quan liêu,
bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh hội chủ nghĩa. chế cách thức
làm ăn mới ng với nhiều chính sách quan trọng khai thác tốt hơn năng lực sản
xuất, quan tâm lợi ích người lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đảng cũng lãnh
đạo quân dân ta đánh thắng hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc biên giới Tây
Nam biên giới phía Bắc. Tuy còn nhiều hạn chế, nhưng kết quả đạt được giai đoạn
này có ý nghĩa quan trọng trên con đường đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội;
cơ sở vững chắc để m 1986, Đảng đề ra đường lối đổi mới đất nước phù hợp, đưa
đất nước có những bước phát triển đột phá sau này.
3. Giai đoạn cả nước bước vào công công cuộc đổi mới (1986 đến nay)
Đại hội VI đánh dấu sự khởi đầu của một giai đoạn mới, một cuộc cách mạng toàn
diện. Các quyết sách của Đại hội VI đã tạo ra những thay đổi căn bản trong duy
hành động của Đảng nhân dân. Những quyết sách của Đại hội VI đã ảnh
hưởng sâu rộng đến mọi mặt của đời sống hội. Đại hội VII (1991): Đại hội này
đã hoàn thiện đường lối đổi mới, đưa ra những định hướng cụ thể cho từng lĩnh vực.
Các Đại hội VIII, IX, X, XI, XII: Các Đại hội này tiếp tục bổ sung, hoàn thiện đường
lối đổi mới, đưa ra những chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình mới.
a. Kinh tế
Đổi mới tư duy về kinh tế:
Đường lối đổi mới kinh tế của Đảng tập trung vào việc chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa.
Đảng nhấn mạnh vai trò của thị trường, khuyến khích đa dạng hóa các thành phần

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: CHỨNG MINH SỰ RA ĐỜI CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN. VẬN DỤNG
LÝ LUẬN NÀY VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM ĐẺ
KHẲNG ĐỊNH NƯỚC TA LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI LÀ TẤT YẾU Nhóm thực hiện: 03
Mã lớp học phần: 241_HCMI01 21_ 07
Người hướng dẫn: Phạm Thị Hương
Hà Nội tháng 10 năm 2024 lOMoAR cPSD| 46342985 MỤC LỤC
A.PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................2
CHƯƠNG 1: SỰ RA ĐỜI CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ
NGHĨA LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN...................................................................2
I. LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA CHỦ NGHĨA MÁC -
LÊNIN.......................................................................................................................2
1. Khái niệm về hình thái kinh tế - xã hội và hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa……...................................................................................................................2
2. Quy luật phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.......................................................2
3. Các hình thái kinh tế - xã hội.....................................................................................3
4. Bối cảnh lịch sử thế giới dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa....................................................................................................................4
II. SỰ RA ĐỜI CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN.......................................................................5
1. Điều kiện, hoàn cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa..............................................................................................................5
2. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một tất yếu khách
quan……....................................................................................................................5
3. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa...............................................6
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM ĐỂ KHẲNG ĐỊNH NƯỚC TA
LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI LÀ TẤT YẾU...........9
I. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.....................................................................................9
1. Bối cảnh lịch sử trong nước - thời kỳ thực dân nửa phong kiến.................................9 lOMoAR cPSD| 46342985
a. Sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp..............................................9
b. Sự thay đổi tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam...............................9
c. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản........................10
d. Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, chuẩn bị thành lập Đảng và phong
trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.................................................................10
e. Sự ra đời các tổ chức cộng sản................................................................................11
2. Quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh..................................................................................................................11
3. Quá trình lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
ở nước ta. (Phù hợp với điều kiện lịch sử và xã hội ở Việt Nam)...................12
II. CÔNG CUỘC XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM......................15
1. Giai đoạn giành chính quyền, thống nhất đất nước (1945-1975)..............................15
a. Giai đoạn 1945-1954...............................................................................................15
b. Giai đoạn 1954-1975...............................................................................................16 2. Giai đoạn cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội (1975-
1985)...........................................17 3.
Giai đoạn cả nước bước vào công công cuộc đổi mới (1986 đến nay).....................18 a. Kinh
tế……..............................................................................................................18
b. Lĩnh vực Chính trị - Xã hội......................................................................................19
c. Lĩnh vực Văn hóa.....................................................................................................21
III.THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở NƯỚC TA..............................................................................................22 1. Thành
tựu.................................................................................................................22 lOMoAR cPSD| 46342985 2. Hạn
chế……............................................................................................................25 3. Nguyên nhân của hạn
chế.........................................................................................25IV.ĐÁNH GIÁ TÍNH
TẤT YẾU CỦA SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM...................................................................................26
V.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ TIẾP TỤC
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA TRONG THỜI
GIAN TỚI................................................................................................................27
1. Phương hướng..........................................................................................................27
2. Giải pháp..................................................................................................................29
C. KẾT LUẬN..............................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................32 lOMoAR cPSD| 46342985 A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội là lý luận giúp chúng ta nghiên cứu một cách đứng
đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến
trình vận động lịch sử chung của xã hội loài người. Trong thực tiễn, Việt Nam đang tiến
hành công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở bám sát
tư tưởng Mác- Lênin và đặc biệt là việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào
công cuộc xây dựng đất nước, việc vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra các giải
pháp nhằm đảm bảo thực hiện thành công công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam thành
một đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang
đặt ra. Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “chứng minh sự ra đời của hình
thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan. Vận dụng lý luận này vào
nghiên cứu thực tiễn ở việt nam đẻ khẳng định nước ta lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội là tất yếu” thực sự mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về thực tế và lí luận.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu các hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa và thực tiễn tại Việt Nam
3. Mục đích nghiện cứu: Hiểu rõ thêm về nội dung, những giá trị của học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội và việc vận dụng nó vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung và giá trị của hình thái kinh tế xã hội và việc vận
dụng nó vào nước ta hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp diễn dịch. Bám sát theo
giáo trình chủ nghĩa khoa học xã hội và bài giảng của giáo viên hướng dẫn kết hợp với việc tìm hiểu các tài liệu
6. Phạm vị áp dụng: Đề tài có thể trở thành tài liệu tham khảo cho mọi người học tập,
nghiên cứu với nội dung liên quan. B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SỰ RA ĐỜI CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN
CHỦ NGHĨA LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN
I. LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
1. Khái niệm về hình thái kinh tế - xã hội và hình thái kinh tế - xã hội cộng sản 1 lOMoAR cPSD| 46342985 chủ nghĩa
• Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, với một kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
• Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một trong những khái niệm trọng yếu
trong lý luận của chủ nghĩa Marx - Lenin. Khái niệm này đề cập đến một giai đoạn
phát triển xã hội khi các điều kiện kinh tế và chính trị đã đạt đến mức cao nhất, và xã
hội vận hành dựa trên các nguyên tắc công bằng, bình đẳng và không có sự áp bức giai cấp.
2. Quy luật phát triển của hình thái kinh tế - xã hội
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp
nhau. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của xã
hội, C. Mác đã đi đến kết luận rằng: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã
hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên." Theo đó, tính chất lịch sử, tự nhiên của quá
trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội được thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của
con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật xã hội thuộc các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,... Trong đó quan trọng và cơ bản nhất
là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân
loại, của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, ... của xã hội suy đến cùng, xét đến
cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội.
Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và đó là sự phát
triển của lịch sử xã hội loài người.
Song tuy nhiên, sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội không chỉ bị chi phối bởi
các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị,
về truyền thống văn hóa, về điều kiện quốc tế, ... Chính vì vậy, lịch sử phát triển của
nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. 2 lOMoAR cPSD| 46342985
3. Các hình thái kinh tế - xã hội
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin thì trong lịch sử loài người đã sẽ tuần tự xuất hiện
05 hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
Đây là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử, xuất hiện khi con người
sống trong các cộng đồng nhỏ, không phân chia giai cấp và sở hữu cá nhân. Tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu chung của cả cộng đồng. Lao động chủ yếu là săn bắt, hái
lượm, chăn nuôi và trồng trọt ở quy mô nhỏ. Mọi người làm việc cùng nhau và chia
sẻ sản phẩm lao động.
Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ
Đây là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên có sự phân chia giai cấp rõ rệt giữa tầng
lớp chủ nô và nô lệ. Chủ nô sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất và nô lệ, người lao động
bị xem như công cụ lao động. Tư liệu sản xuất do tầng lớp chủ nô sở hữu, bao gồm
đất đai, công cụ lao động, và nô lệ. Tầng lớp chủ nô thống trị và khai thác sức lao
động của nô lệ. Nô lệ không có quyền tự do và bị xem là tài sản của chủ nô.
Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến gồm địa chủ và nông dân
Quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến dựa trên sở hữu đất đai của quý tộc và
địa chủ, với lực lượng lao động chính là nông nô. Đất đai là tư liệu sản xuất chính,
thuộc quyền sở hữu của tầng lớp quý tộc, địa chủ. Nông nô không có quyền sở hữu
đất nhưng được cấp đất canh tác và phải nộp tô thuế. Nông nô phụ thuộc vào địa chủ
và phải lao động trên đất của địa chủ để đổi lấy quyền sinh sống và một phần sản phẩm.
Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa (giai cấp tư sản) gồm tri thức, tiểu tư sản
Đây là hình thái kinh tế - xã hội phát triển dựa trên sự sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, với mối quan hệ cơ bản là giữa tư bản (chủ sở hữu tư liệu sản xuất) và lao
động làm thuê (người không có tư liệu sản xuất và phải bán sức lao động). Tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu của tầng lớp tư sản (nhà máy, công xưởng, công nghệ), trong
khi giai cấp vô sản phải bán sức lao động cho các nhà tư bản. Quan hệ giữa tư bản
và lao động làm thuê là quan hệ bóc lột, khi nhà tư bản trả lương cho công nhân ít
hơn giá trị mà họ tạo ra. Từ đó, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản ngày càng sâu sắc.
Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (giai cấp công nhân) 3 lOMoAR cPSD| 46342985
Đây là hình thái kinh tế - xã hội cao nhất trong lịch sử loài người, trong đó không
còn sự phân chia giai cấp, mọi người đều bình đẳng và không có sự bóc lột. Tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu chung của toàn xã hội, không còn sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất. Xã hội vận hành theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu".
4. Bối cảnh lịch sử thế giới dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu, đặc
biệt là ở Anh, đã thay đổi cơ bản nền sản xuất xã hội. Các công cụ lao động thủ công
được thay thế bằng máy móc, nhà máy công nghiệp xuất hiện, và nền sản xuất quy
mô lớn trở thành đặc trưng của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Tầng lớp tư sản tích
lũy được nhiều của cải nhờ vào việc khai thác sức lao động của giai cấp vô sản,
những người không có tư liệu sản xuất và phải bán sức lao động để sống. Từ đó, gây
ra mâu thuẫn sâu sắc trong xã hội.
Ước mơ về một xã hội phồn vinh, hạnh phúc, không còn bóc lột, áp bức, bất đã
sớm xuất hiện ngay từ khi xã hội loài người phân chia thành giai cấp. Kế thừa và
phát triển tinh hoa tư tưởng và lý luận của nhân loại vào bối cảnh thế kỷ XIX, C.
Mác - Ph. Ăngghen đã tiếp tục phát triển lý luận chủ nghĩa xã hội.
Ngay từ khi Tuyên ngôn Đảng Cộng sản được xuất bản lần đầu tiên đầu năm 1848,
trình bày một cách hệ thống những nội dung cơ bản của học thuyết sau này mang
tên C.Mác vĩ đại trên cả ba bình diện triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã
hội khoa học, lý luận của Mác đã thức tỉnh mọi người về các quy luật vận động tất
yếu của lịch sử và về cách thức lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa để xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp hơn.
Năm 1917, dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ V. I. Lênin và Đảng Bônsêvích do Người
đứng đầu, Cách mạng Xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga giành thắng lợi, lật đổ chính
quyền Sa hoàng - tư sản, thiết lập chính quyền của các Xô viết công nông - binh và
khẳng định mục tiêu, con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thành công của Cách
mạng tháng Mười và sự ra đời của nước Nga xã hội chủ nghĩa đã chấm dứt gần 3
thế kỷ chế độ tư bản chủ nghĩa độc tôn trên bản đồ chính trị thế giới.
II. SỰ RA ĐỜI CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ 4 lOMoAR cPSD| 46342985
NGHĨA LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN
1. Điều kiện dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa

Những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa:
• Thứ nhất, Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
là mâu thuẫn kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn
này dẫn đến mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được giữa giai
cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản.
• Thứ hai, trong xã hội tư bản chủ nghĩa có hai giai cấp cơ bản, tiêu biểu nhất, đối lập
nhau về lợi ích cơ bản, đó là giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện
đại, xã hội hoá ngày càng cao và giai cấp tư sản thống trị xã hội đại biểu cho quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Hai giai cấp này mâu thuẫn ngày càng sâu sắc và gay gắt.
⇒ Các sự kiện trên đã làm xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
2. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 là một sự kiện lịch sử quan trọng, đánh
dấu sự chuyển mình mạnh mẽ trong hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội không chỉ
ở Nga mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác trên thế giới. Bước đầu cho sự
phát triển của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Nghiên cứu xã hội tư bản chủ nghĩa, C. Mác và Ph. Ăngghen đã dự báo sự ra đời
của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa và sụp đổ của hình thái kinh tế –
xã hội tư bản chủ nghĩa là tất yếu, thông qua cuộc cách mạng vô sản, đó là cuộc đấu
tranh giai cấp gay go, quyết liệt và giai cấp công nhân sẽ có sứ mệnh xóa bỏ chế độ
tư bản chủ nghĩa.
Nghiên cứu về nước Nga, các ông đã dự báo: “Dù cho kết cục của
chiến tranh có như thế nào chăng nữa, thì cuộc cách mạng ở Nga đã chín muồi và
không bao lâu nữa sẽ bùng nổ”
3. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã có những luận điểm khoa học về phân kỳ các giai đoạn
phát triển trong quá trình hình thành và hoàn thiện hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa:
- Sự phân kỳ của Mác và Ăngghen
Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa: Ở giai đoạn này, chế độ kinh tế và sự phát triển của văn hóa mới đạt tới giới 5 lOMoAR cPSD| 46342985
hạn và chỉ bảo đảm cho xã hội thực hiện nguyên tắc “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”.
Thứ nhất, cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công
nghiệp được phát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công
nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, thiết
lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Thứ ba, xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất.
Thứ tư, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất
giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
Thứ năm, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng
con người khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện.
Chủ nghĩa cộng sản - giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa: Ở giai đoạn này, con người không còn bị lệ thuộc vào sự phát triển của lao
động; lao động vừa là phương tiện sống, vừa trở thành nhu cầu bậc nhất của cuộc
sống; xã hội đủ các điều kiện vật chất và tinh thần để thực hiện nguyên tắc“Làm theo
năng lực, hưởng theo nhu cầu”.
- Sự phân kỳ của Lênin
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: thực chất là thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội của
thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội
chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải CNXH đã phát triển trên cơ sở của chính nó. Đặc điểm cơ bản:
• Trên lĩnh vực kinh tế: thời kỳ quá độ lên CNXH tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành,
trong đó có thành phần đối lập.
• Trên lĩnh vực chính trị: là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức
năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới,
chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu
tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải hoàn toàn thắng
với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn 6 lOMoAR cPSD| 46342985
• Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH còn tồn tại nhiều
tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
• Trên lĩnh vực xã hội: Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa
nông thôn thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay, là thời kỳ đấu tranh
giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của XH cũ để
lại, thiết lập công bằng XH trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Lao động được tổ chức có kế hoạch, trên tinh thần tự giác, tự nguyện là đặc trưng
của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đương nhiên, để có một kiểu tổ chức lao động kỷ luật
và tự giác cao như vậy, một mặt đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận
động, mặt khác phải đẩy mạnh cuộc đấu tranh khắc phục tư tưởng, tác phong của người sản xuất nhỏ.
Chủ nghĩa cộng sản - giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Đến giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa, nhà nước trở thành không cần
thiết, nó tự tiêu vong. Theo V. I. Lênin: "không một người xã hội chủ nghĩa nào lại
đi "hứa" rằng giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản sẽ đến"' mà chỉ "dự kiến giai
đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản sẽ đến, thì việc đó giả định rằng năng suất lao động
lúc đó sẽ khác năng suất lao động ngày nay và sẽ không còn con người tầm thường
ngày nay nữa". Như vậy, tới giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa, con người sẽ được giải phóng hoàn toàn và được phát triển một cách thực sự toàn diện.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM ĐỂ KHẲNG ĐỊNH
NƯỚC TA LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI LÀ
TẤT YẾU I. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG ĐI LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ
HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Bối cảnh lịch sử trong nước - thời kỳ thực dân nửa phong kiến
a. Sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp

Về chính trị, thực dân Pháp thực hiện chính sách cai trị trực tiếp ở Đông Dương, dùng quân
sự và cảnh sát để đàn áp, khủng bố mọi sự chống đối. Chúng chia nước ta thành ba kỳ với 7 lOMoAR cPSD| 46342985
chế độ cai trị khác nhau, duy trì triều đình nhà Nguyễn và giai cấp địa chủ làm tay sai, áp
bức chính trị và bóc lột kinh tế. Nhân dân ta mất nước, trở thành nô lệ, sống trong cơ cực.
Về kinh tế, Pháp tiến hành hai cuộc khai thác thuộc địa tại Đông Dương, tập trung vào Việt
Nam. Họ đầu tư nhiều vào nông nghiệp (cao su, cà phê, chè), khai khoáng (than, sắt, vàng),
phát triển giao thông vận tải, công nghiệp chế biến, và độc quyền ngoại thương. Ngân hàng
Đông Dương kiểm soát tài chính, áp đặt thuế nặng và cho vay nặng lãi. Kinh tế Việt Nam
phát triển theo hướng tư bản nhưng lệ thuộc và mất cân đối dưới sự kiểm soát của Pháp.
Về văn hoá, thực dân Pháp thực hiện chính sách nô dịch văn hoá, thay thế giáo dục phong
kiến bằng giáo dục thực dân hạn chế. Họ mở nhiều nhà tù hơn trường học, khuyến khích
mê tín, tệ nạn và hạn chế xuất bản sách báo, gây tâm lý tự ti. Hậu quả là hơn 90% dân ta bị
mù chữ và không tiếp cận thông tin tiến bộ từ bên ngoài.
b. Sự thay đổi tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam
Dưới sự cai trị của Pháp, xã hội Việt Nam trở thành thuộc địa, nửa phong kiến.
Địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước, trong khi một số đại địa chủ làm tay sai
cho Pháp. Nông dân, chiếm hơn 90% dân số, bị bóc lột nặng nề và trở thành lực
lượng đấu tranh mạnh mẽ. Tầng lớp tiểu tư sản phát triển nhanh chóng và đóng vai
trò quan trọng trong phong trào cách mạng. Giai cấp tư sản và công nhân cũng xuất
hiện, với công nhân trở thành lực lượng chính trị tiên tiến. Mâu thuẫn lớn nhất trong
xã hội là giữa dân tộc với thực dân Pháp.
c. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản Phong trào
yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:
Phong trào Cần Vương, do vua Hàm Nghi phát động (1885-1896), bao gồm nhiều
cuộc khởi nghĩa vũ trang nổi bật như Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo, Ba
Đình do Phạm Bành và Đinh Công Tráng tổ chức, và Bãi Sậy do Nguyễn Thiện
Thuật dẫn đầu. Phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo kéo dài
đến 1913. Dù gây thiệt hại lớn cho Pháp, phong trào thất bại do thiếu đường lối đúng
đắn và giai cấp phong kiến không đủ sức lãnh đạo.
 Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước Việt Nam phát triển mạnh hai khuynh hướng chính:
Khuynh hướng bạo động vũ trang do Phan Bội Châu lãnh đạo, với phong trào
Đông Du (1906–1908) nhờ Nhật Bản giúp đỡ. Phong trào này thất bại khi Pháp và 8 lOMoAR cPSD| 46342985
Nhật thỏa hiệp, trục xuất Phan Bội Châu và du học sinh Việt Nam. Sau đó, Phan Bội
Châu thành lập Việt Nam Quang phục Hội ở Trung Quốc, tiếp tục kêu gọi vũ trang chống Pháp.
Khuynh hướng cải cách dân chủ do Phan Châu Trinh chủ trương, tập trung nâng
cao dân trí, cải thiện đời sống qua con đường bất bạo động. Ông cổ vũ chấn hưng
văn hóa, công nghệ, và chống mê tín dị đoan.
Ngoài ra, các phong trào như Đông Kinh Nghĩa Thục (1907), biểu tình chống thuế
ở Trung Kỳ (1908), Đảng Lập Hiến (1923), Đảng Thanh Niên (1926), và mạnh nhất
là Việt Nam Quốc dân Đảng (1929–1930) cũng diễn ra sôi nổi.
Tuy nhiên, tất cả các phong trào yêu nước này đều thất bại do thiếu đường lối
đúng đắn và sự non yếu của giai cấp tư sản Việt Nam. Tóm lại, cách mạng Việt Nam
đầu thế kỷ XX rơi vào khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
d. Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, chuẩn bị thành lập Đảng
vàphong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra nước ngoài tìm đường cứu nước. Người qua
Pháp, đến nhiều nước châu Phi và sống ở Mỹ (1912 - 1913), sống ở Anh (1914 1917).
Tháng 7/1917, trở về Pháp, Người tham gia các hoạt động chính trị-xã hội và ủng
hộ nước Nga Xô viết. Sau 17/7/1920, Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất Luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin. Luận cương đã giải đáp
những băn khoăn của Người về con đường giải phóng dân tộc, nhấn mạnh tầm quan
trọng của sự liên kết giữa các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân, phù hợp với
quan điểm của Nguyễn Ái Quốc. Cuối tháng 12/1920, tại Đại hội XVIII của Đảng
xã hội Pháp, Người tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng
sản Pháp. Người sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa, ra báo Người cùng khổ (Le Paria)
và viết báo tố cáo thực dân Pháp. Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô,
làm việc ở Ban Phương Đông của Quốc tế Cộng sản. Cuối năm 1924, Người trở về
Quảng Châu, Trung Quốc, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo
Thanh Niên, mở lớp huấn luyện về cách mạng và truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin.
Các bài giảng của Người được xuất bản thành tác phẩm “Đường cách mệnh” (1927).
e. Sự ra đời các tổ chức cộng sản
Trước năm 1925, phong trào công nhân Việt Nam diễn ra tự phát. Sự ra đời của
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và báo Thanh Niên đã giúp chủ nghĩa Mác
Lênin và khuynh hướng cách mạng vô sản ngày càng lan rộng. Tiêu biểu là cuộc bãi 9 lOMoAR cPSD| 46342985
công của hơn 1.000 công nhân Ba Son vào tháng 8/1925, do Công hội đỏ tổ chức,
đã thắng lợi. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thực hiện chủ trương "Vô sản
hoá" bằng cách đưa hội viên vào làm việc trong các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và tổ chức đấu tranh. Tháng 3/1929, Chi bộ cộng
sản đầu tiên được thành lập tại Hà Nội. Ngày 17/6/1929, Đông Dương Cộng sản
Đảng ra đời, phát hành báo Búa liềm. Ngày 28/7/1929, Tổng Công hội đỏ được thành
lập, với Nguyễn Đức Cảnh đứng đầu, ra báo Lao động. Tháng 8/1929, An Nam Cộng
sản Đảng ra đời, và đến tháng 9/1929, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành
lập. Giai đoạn 1929-1930, nhiều cuộc bãi công, đấu tranh của nông dân, học sinh,
tiểu thương diễn ra, tạo nên làn sóng cách mạng trên toàn quốc.
2. Quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã lên
con tàu Amiral Latouche Tréville, từ Bến cảng Nhà Rồng, thành phố Sài Gòn đi Marseille (Pháp).
Từ năm 1911 đến năm 1920, đặc biệt ở 3 nước là Mỹ, Anh và Pháp. Nguyễn Tất
Thành rút ra một kết luận có tính chất nền tảng đầu tiên: Ở đâu đế quốc, thực dân
cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao động cũng bị bóc lột, áp bức và “dù
màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: Giống người bóc lột và
giống người bị bóc lột”.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã có ảnh hưởng rất lớn đến
tình cảm và nhận thức của Nguyễn Tất Thành. Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành
tham gia Đảng xã hội Pháp. Ngày 18-6-1919, với tên Nguyễn Ái Quốc, chàng thanh
niên thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi bản yêu sách tới Hội
nghị Vécxây yêu cầu về quyền tự do, dân chủ, bình đẳng dân tộc cho nhân dân An Nam.
Tháng 7-1920, sau khi đọc “Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về các vấn đề dân
tộc và thuộc địa” của Lênin đăng trên Báo L'Humanité của Đảng Xã hội Pháp,
Nguyễn Ái Quốc đã đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Cuối tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III,
mở đầu quá trình kết hợp đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, tinh thần yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản. 10 lOMoAR cPSD| 46342985
Đầu năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu. Tại đây, Người bắt đầu xây
dựng những nhân tố đảm bảo cho cách mạng Việt Nam như: Truyền bá Chủ nghĩa
Mác - Lênin vào Việt Nam, khơi dậy tinh thần đấu tranh của các tầng lớp nhân dân,
của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, phát triển lực lượng
cách mạng, xây dựng các tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 3-2-1930, dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, tại Hương Cảng,
Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản đã nhất trí thành lập một đảng thống nhất là
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 28-1-1941 (tức mồng 2 Tết Tân Tỵ), lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã trở về Tổ
quốc sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, cứu dân để trực tiếp lãnh đạo cách mạng Viêt Nam.̣
3. Quá trình lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở nước ta. (Phù hợp với điều kiện lịch sử và xã hội ở Việt Nam)
Việc lựa chọn con đường phát triển của dân tộc cụ thể là con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là dựa trên cơ sở khoa học
của chủ nghĩa Mác - Lênin, được tổng kết từ thực tiễn cách mạng thế giới và lịch sử
dân tộc, hội đủ các nhân tố khách quan và chủ quan, dân tộc và thời đại, hoàn toàn
không phải dựa vào cảm tính, thuần túy dựa trên nguyện vọng mong muốn chủ quan.
Đây là chân lý đã được thử thách và kiểm nghiệm trong thực tiễn đấu tranh cách
mạng của nhân dân Việt Nam hơn 90 năm qua, nhất là qua 35 năm thực hiện công
cuộc đổi mới. Trong bài phát biểu của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng từng nói:
“Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đổ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay".
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam phù hợp với lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hôi của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra rằng:̣
Sự thay thế của môt hình thái kinh tế - xã hộ i này bằng mộ t hình thái kinh tế - xã ̣
hôi khác xét đến cùng là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sảṇ xuất
phát triển mang tính xã hôi hóa ngày càng cao thì càng mâu thuẫn với quan hệ ̣
sản xuất dựa trên chế đô chiếm hữu tư nhân về tư liệ u sản xuất. Sự mâu thuẫn đó ̣
biểu hiên về mặ t xã hộ i là mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp, tất yếu sẽ nổ rạ cách mạng xã hôị. 11 lOMoAR cPSD| 46342985
Kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với đúc kết đời sống hiện thực, chủ nghĩa Mác
đã chỉ ra rằng lịch sử nhân loại trải qua bốn hình thái kinh tế - xã hội: công xã nguyên
thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến và tư bản chủ nghĩa. Trong xã hội tư bản, mâu
thuẫn gay gắt giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh giai cấp vô sản
nhằm xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa là tất yếu. C.Mác
và Ph. Ăngghen khẳng định: “Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp
vô sản đều là tất yếu như nhau”.
Đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn tất yếu
của lịch sử
Trước sự bóc lột tàn nhẫn của chủ nghĩa đế quốc từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế
kỷ XX, xã hội Việt Nam đã có những cuộc thử nghiệm lịch sử để lựa chọn con đường
đi cho dân tộc từ lập trường phong kiến đến lập trường dân chủ tư sản, tiểu tư sản.
Song vẫn không thành công và rơi vào bế tắc, khủng hoảng về đường hướng phát
triển. Sau nhiều năm bôn ba khắp năm châu bốn bể, Người đã tìm ra con đường cách mạng mới cho dân tộc.
Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của V. I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản”. Sau đó, Chủ nghĩa Mác - Lênin và con đường cách mạng vô sản được Người
truyền bá về nước và làm chuyến biến các phong trào đấu tranh trong nước. Năm
1930, trên cơ sở hợp nhất ba tổ chức cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập.
Với lựa chọn đúng đắn, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân làm nên
thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đánh bại đế quốc Pháp và Mỹ,
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước; và tiếp tục lãnh đạo công cuộc đổi mới xây dựng đất nước.
Lựa chọn đi lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu thế khách quan của thời đại
Cả về lý luận và thực tiễn đều cho thấy, nhiều quốc gia đang theo đuổi chủ nghĩa
tư bản với những hình thức khác nhau, và không thể phủ nhận những thành tựu to
lớn mà nó đạt được về kinh tế, khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, như Cố Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Chủ nghĩa tư bản không thể khắc phục được
những mâu thuẫn cơ bản của nó, dẫn đến khủng hoảng trên nhiều mặt”. Hậu quả là
châu Phi đói, châu Á nghèo, châu Mỹ nợ nần, và châu Âu chia rẽ. Mặc dù chủ nghĩa 12 lOMoAR cPSD| 46342985
tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng bản chất của nó vẫn là chế độ áp bức, bóc lột và bất công.
Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và các nước Đông Âu không
phải do chủ nghĩa Mác - Lênin đã lỗi thời, mà là sự thất bại của một mô hình không
phù hợp. Các nước xã hội chủ nghĩa vẫn kiên định con đường xây dựng chủ nghĩa
xã hội, vận dụng sáng tạo lý luận Mác - Lênin, đổi mới và cải cách theo điều kiện
riêng. Công cuộc cải cách của Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Cuba đã khẳng định rằng
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Như vậy, tương lai của xã hội loài người không phải là chủ nghĩa tư bản hay xã
hội nào khác mà chính là chủ nghĩa xã hội với bản chất tốt đẹp: tất cả vì con người,
vì sự phát triển, bền vững hài hòa giữa con người và môi trường sống.
Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của Dân tộc Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản mới có thể giải phóng các dân tộc bị áp bức, bóc lột. Chủ nghĩa xã hội không chỉ
giúp người dân thoát khỏi tình trạng nghèo đói và lạc hậu, mà còn tạo điều kiện cho
sự phát triển toàn diện của quốc gia về kinh tế, văn hóa, khoa học, và quốc phòng.
Chỉ khi đi theo con đường này, đất nước mới có thể đạt được độc lập, tự do và phồn
vinh bền vững, đồng thời thống nhất mọi mặt từ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, ý chí và khát vọng của người dân Việt Nam vẫn là giữ
vững độc lập dân tộc gắn liền với con đường chủ nghĩa xã hội, xây dựng đất nước
mạnh mẽ, phát triển toàn diện, và có vai trò tích cực trong giải quyết các vấn đề toàn cầu.
II. CÔNG CUỘC XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Giai đoạn giành chính quyền, thống nhất đất nước (1945-1975)
a. Giai đoạn 1945-1954

Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình - Hà Nội, khai sinh nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thành quả lớn nhất của cuộc cách
mạng Tháng Tám là tuyên bố sự ra đời của chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân.
Sau cách mạng tháng 8, chính quyền cách mạng mới ra đời chưa có thời gian củng
cố, đã phải đương đầu với hàng loạt khó khăn, thách thức “giặc đói”, “giặc dốt”,
“giặc ngoại xâm”. Trong giai đoạn này, hệ thống chính trị của Việt Nam có nhiều 13 lOMoAR cPSD| 46342985
đảng phái hoạt động, trong đó có cả đảng phái ủng hộ và đảng phái phản cách mạng.
Với bối cảnh như vậy, buộc Đảng Cộng sản Đông Dương phải quyết định rút vào
hoạt động bí mật vào tháng 11-1945. Ngày 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng ra Chỉ thị toàn dân kháng chiến và với Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã nhanh chóng tạo nên thế trận chiến tranh nhân dân. Với
chiến thắng Việt Bắc Thu - Đông 1947, chẳng những giữ vững và phát triển căn cứ
địa kháng chiến, mà còn làm phá sản chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh của thực
dân Pháp”. Mặt trận ngoại giao cũng thu nhiều thắng lợi. Ngày 18/1/1950, Chính
phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là Chính phủ đầu tiên công nhận Chính phủ Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa. Tiếp đó, Chính phủ Liên Xô, Chính phủ các nước Đông Âu
và Chính phủ các nước Triều Tiên, Mông Cổ đã công nhận Chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Sau khi được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao,
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức trở thành thành viên của hệ thống
XHCN thế giới. Việt Nam là nước đứng vào hệ thống XHCN muộn hơn, đặc biệt,
bắt đầu xây dựng CNXH chỉ trên một nửa đất nước. Trên cơ sở thế và lực được nâng
lên, Thu - Đông 1950, Đảng ta chủ động mở Chiến dịch Biên giới phá tan vòng vây
của chủ nghĩa đế quốc, giải phóng đất đai, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc. Ngày
21/7/1954, Hiệp định Genevơ về lập lại hòa bình ở Đông Dương được ký kết. Cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp đã thắng lợi.
b. Giai đoạn 1954-1975Miền Bắc
Sau khi Hiệp định Giơnevơ ký kết (1954), miền Bắc Việt Nam được hưởng hòa
bình, độc lập. Đảng chủ trương lãnh đạo miền Bắc chuyển từ cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tháng 9-1960, Đại hội III của
Đảng chính thức hoạch định đường lối cách mạng XHCN, lãnh đạo miền Bắc bỏ qua
giai đoạn phát triển CNTB đi lên xây dựng CNXH; trong đó, xác định rõ tính chất
và mục tiêu của cách mạng XHCN: “Là một cuộc cách mạng triệt để nhất và sâu sắc
nhất trong lịch sử loài người. Nó xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ
bóc lột và giai cấp bóc lột, thực hiện công hữu về tư liệu sản xuất, mở đường cho
sức sản xuất từ trình độ lạc hậu tiến lên trình độ hiện đại... Nó không những là một
cuộc cách mạng triệt để về kinh tế, chính trị, mà còn là một cuộc cách mạng triệt để
về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật”. 14 lOMoAR cPSD| 46342985
Về kháng chiến, ngày 5-8-1964, Tổng thống Mỹ Giônxơn, sau khi dựng lên “sự
kiện Vịnh Bắc Bộ”, với sự chiến đấu quyết liệt của nhân dân ta, ngày 1-11-1968,
Chính phủ Mỹ phải tuyên bố chấm dứt không điều kiện cuộc ném bom, miền Bắc
đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mỹ. Không dừng
lại ở đó, ngày 6-4-1972, Mỹ mở đầu cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 bằng máy
bay, tàu chiến, từ đây đã lập nên một “Điện Biên Phủ trên không” và bẻ gãy âm mưu
của chính quyền Níchxơn.
Trong những năm 1954-1975, miền Bắc vừa kháng chiến, vừa chi viện cho miền
Nam, vừa xây dựng CNXH, và để làm tốt công tác xây dựng CNXH, Đảng ta đã học
hỏi, tăng cường quan hệ, trao đổi quan điểm, kinh nghiệm với các nước XHCN.
Trong quá trình thực hiện, Đảng đã tạo được những thành tựu cơ bản trong bước đầu
xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, đưa miền Bắc trở thành hậu phương
vững chắc chi viện cho miền Nam giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.  Miền Nam
Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá II), tháng 7-1954, xác
định: đế quốc Mỹ là kẻ thù chính nhân dân Việt Nam. Đảng lãnh đạo nhân dân đấu
tranh, và vào tháng 1/1963, nhân dân ta giành thắng lợi lớn trong chiến dịch Ấp Bắc;
chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh thắng “Chiến tranh
đặc biệt” của Mĩ. Do thất bại ở nhiều nơi, nội bộ Mĩ và tay sai lục đục, dẫn tới cuộc
đảo chính, giết chế Ngô Đình Diệm và Ngô Đình Nhu (tháng 11/1963). Không dừng
lại, Mĩ triển khai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam. Sau nhiều cuộc chiến
đấu, cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968 diễn ra đồng loạt trên
toàn miền Nam buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”. Cuối cùng, cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 trên toàn miền Nam. Ngày 1-5-1975,
toàn bộ lãnh thổ đất liền miền Nam đã được giải phóng.
2. Giai đoạn cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội (1975-1985)
Sau ngày 30-4-1975, cả nước Việt Nam hoàn toàn giải phóng, nhưng tồn tại hai
Chính phủ: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Vậy nên nước ta đã Tổng tuyển cử bầu Quốc
hội chung trong cả nước.
Sau chiến tranh, nền kinh tế mất cân đối; sản xuất không đủ tiêu dùng, các thế lực
thù địch tìm mọi cách chống phá. Vì vậy, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV 15 lOMoAR cPSD| 46342985
(tháng 12-1976) đề ra đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa: Nắm vững
chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến
hành đồng thời ba cuộc cách mạng: Cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa
học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa, với cách mạng khoa học - kỹ thuật
là then chốt. Xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới xã
hội chủ nghĩa. Đảng cũng không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố
quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xây dựng thành
công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội; góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội.
Với sự nỗ lực của Đảng và nhân dân xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu,
bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Cơ chế và cách thức
làm ăn mới cùng với nhiều chính sách quan trọng khai thác tốt hơn năng lực sản
xuất, quan tâm lợi ích người lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đảng cũng lãnh
đạo quân dân ta đánh thắng hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây
Nam và biên giới phía Bắc. Tuy còn nhiều hạn chế, nhưng kết quả đạt được giai đoạn
này có ý nghĩa quan trọng trên con đường đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội; là
cơ sở vững chắc để năm 1986, Đảng đề ra đường lối đổi mới đất nước phù hợp, đưa
đất nước có những bước phát triển đột phá sau này.
3. Giai đoạn cả nước bước vào công công cuộc đổi mới (1986 đến nay)
Đại hội VI đánh dấu sự khởi đầu của một giai đoạn mới, một cuộc cách mạng toàn
diện. Các quyết sách của Đại hội VI đã tạo ra những thay đổi căn bản trong tư duy
và hành động của Đảng và nhân dân. Những quyết sách của Đại hội VI đã có ảnh
hưởng sâu rộng đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đại hội VII (1991): Đại hội này
đã hoàn thiện đường lối đổi mới, đưa ra những định hướng cụ thể cho từng lĩnh vực.
Các Đại hội VIII, IX, X, XI, XII: Các Đại hội này tiếp tục bổ sung, hoàn thiện đường
lối đổi mới, đưa ra những chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình mới. a. Kinh tế
Đổi mới tư duy về kinh tế:
Đường lối đổi mới kinh tế của Đảng tập trung vào việc chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng nhấn mạnh vai trò của thị trường, khuyến khích đa dạng hóa các thành phần 16