BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
CHUỖI CUNG ỨNGA GẠO
VIỆT NAM.
NHÓM 3
TP.HCM, Tháng 4, 2021
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
CHUỖI CUNG ỨNG LÚA GẠO
VIỆT NAM.
Giảng viên: Ts. Nguyễn Phi Hoàng
- Trọng Cao Trí
1921003803
- Đặng Bảo Minh Đức
1921003448
- Trịnh Ngọc Vinh
1921003847
- Trương Dương Kim Ngân
1921000145
- Nguyễn Thị Ngọc Kim
1921000432
TP.HCM, Tháng 4, 2021
CHUỖI CUNG ỨNG LÚA GẠO VIỆT NAM
I.
TỔNG QUAN NGÀNH A GẠO VIỆT NAM
Đã từ lâu y lúa luôn giữ một vị trí trung tâm trong ngành nông nghiệpnền kinh
tế của Việt Nam. Hình ảnh đất Việt thường được mô tả như là một chiếc đòn gánh
khổng lồ với hai đầu là hai vựa thóc lớn đó là ĐBSH và ĐBSCL. Đây là hai đồng bằng
châu thổ có mật độ dân cư và thâm canh sản xuất nông nghiệp thuộc loại cao nhất trên
thế giới. Điều kiện thời tiết khí hậu và địa lý thích hợp đã tạo một môi trường lý tưởng
cho sản xuất lúa gạo tại hai đồng bằng châu thổ này.
Với cơ chế kế hoạch hoá sản xuất tập trung trong thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80,
ngành lúa gạo đã lâm vào cảnh trì trệ, năng suất lúa giảm và các nguồn tiềm năng tự
nhiên phục vụ cho sản xuất lúa gạo không được khai thác hết. Kể từ năm 1986, Việt
Nam bắt đầu sự nghiệp đổi mới kinh tế. Hộ gia đình đã thực sự được coi là một đơn vị
sản xuất quan trọng trong nông thôn được trao quyền tự chủ trong các quyết định sản
xuất và tiêu thụ nông sản. Cơ chế khoán hộ cùng với những cải cách về chế độ sử dụng
ruộng đấtthuế đã tạo ra một bước nhảy vọt trong nông nghiệp. Sản xuất lúa gạo tăng
mạnh bắt đầu từ cuối thập kỷ 80, và Việt Nam đã chuyển từ vị trí là một nước nhập
khẩu lương thực thành một nước xuất khẩu gạo quan trọng trên thế giới vào cuối những
năm 90.
Gần 3 thập niên qua từ khi Việt Nam có mặt trên bản đồ lúa gạo thế giới và định vị
được vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế lúa gạo và lương thực thế giới. Theo
thốngcủa Bộ nông nghiệp M (USDA,2000) Việt Nam đã chiếm 18% tổng thị phần
gạo xuất khấu trên thế giới.
Trong khu vực Thái Bình Dương (ASEAN) lúa gạo Việt Nam vai trò rất quan
trọng. Theo thống kê của Hiệp hội xuất khẩu gạo Thái Lan(2010): Việt Nam &
Campuchia nắm giữ 60% thị phần xuất khẩu gạo qua các nước ASEAN.
Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA,2011) trong 9 tháng đầu năm 2011 VIệt
Nam đã xuất khẩu 5,9 triệu tấn gạo với giá trị kim ngạch 2,8 tỷ USD tăng 9,1% về
lượng xuất và 23,7% về giá so với năm 2010.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 7 tháng năm 2020, Việt Nam xuất
khẩu khoảng 3,9 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,9 tỉ USD, tăng 10,9% về giá trị so với
cùng kỳ năm trước. Đặc biệt giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao, vượt Thái Lan
với mức chênh lệch từ 15-20 USD/ tấn, Ấn ĐộPakistan. Giá gạo của Việt Nam tăng,
song song với đó, kim ngạch XK gạo sang nhiều quốc gia cũng tăng là lợi thế “kép” để
ngành lúa gạo Việt Nam mang về thắng lợi trong bối cảnh dịch COVID-19 đang diễn
biến phức tạp.
3
Theo thông tin dự báo cập nhật mới nhất trong tháng 7 của Bộ Nông nghiệp M, sản
lượng gạo của thế giới năm 2020 ước đạt 495,2 triệu tấn, giảm khoảng 0,3% so với năm
2019. Tiêu dùng gạo thế giới năm 2020 ước đạt 490,4 triệu tấn, tăng khoảng 1,3% so
với năm 2019.
Theo Bộ Công Thương, với những thuận lợi về thị trường, đặc biệt là nhu cầu gạo
thế giới tăng cao từ khi dịch COVID-19 bùng phát, các DN gạo Việt Nam đang có cơ
hội gia tăng sản lượng và giá XK gạo. Thực tế cho thấy, Việt Nam đã nắm bắt được cơ
hội khi nhu cầu thu mua lúa gạo tăng cao, khi liên tiếp trong 2 vụ thu hoạch Đông-Xuân
2019-2020 và Hè-Thu 2020, sản lượng lúa của Việt Nam tăng cao, chớp đúng thời cơ
khi giá gạo XK trên thế giới tiếp đà tăng bởi nhu cầu thu mua của nhiều quốc gia để dự
trữ, phòng dịch bệnh COVID-19.
II.
CHUỖI CUNG ỨNG A GẠO VIỆT NAM
1.
hình chuỗi cung ứng lúa gạo Việt Nam
CHUỖI CUNG ỨNG LÚA GẠO VIỆT NAM
Nguồn cung cấp đầu vào: Giống, phân, thuốc,....
Nông dân: người trực tiếp tham gia vào quá tình sản xuất, cung ứng lúa gạo cho
doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam hiện nay. Tuy nhiện trong qua trình tham
gia chuỗi cung ứng lúa gạo gạo phục vụ cho xuất khẩu một lượng rất ít người
nông dân có thể cung cấp trực tiếp lúa gạo cho công ty lương mà phải qua hệ
thống thương lái thu mua hoặc qua hệ thống xay xát, hệ thống cung ứng, chế
biến và cung ứng gạo thành phẩm.
Thương lái: hệ thống các nhà thương lái trực tiếp thu mua lúa gạo của nông dân,
cung cấp gạo xuất khẩu qua hệ thống xay xát hoặc trực tiếp cho công ty xuất
lương thực hoặc nhà bán lẻ
Hệ thống xay xát, hệ thống cung ứng chế biến và cung ứng gạo thành
phẩm:hệ thống thể do công ty trực tiếp đầu vốn để cung cấp gạo thành
phẩm phục vụ cho xuất khẩu và bán lẻ trong nước
4
Nông
dân
Hàng
o
N
y
xay
xát 1
N
y
xay
xát 2
N
Khách hàng: khách hàng là người cuối cùng tiêu dùng các sản phẩm gạo của
công ty có thể là cá nhân, các hộ doanh nghiệp, tổ chức
SWOT chuỗi cung ứng lúa gạo Việt Nam
Điểm mạnh
Nguồn lực sản xuất cạnh tranh:
diện tích lớn, nguồn lao động nông
nghiệp dồi dào
Thời tiết thích hợp nên sản ợng
lương thực tăng ổn định, phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
Điểm yếu
Bán qua nhiều tác nhân trung gian
trong chuỗi ngành hàng nên nông
dân chịu rủi ro và tổn thương lớn
trong chuỗi ngành hàng
hội
Thị trường xuất khẩu vẫn lớn đối
với gạo cấp trung và cấp thấp.
Được sự hỗ trợ của Chính phủ :
Đầu tư lớn vào hạ tầng
nông thôn giúp sản xuấtvận
chuyển sản phẩm dễ dàng hơn
Chọn một số sản phẩm chủ
lực xuất khẩu để hỗ trợ nâng cao
chất lượng và xây dựng thương
hiệu trên thị trường thế giới giúp
cải thiện tình hình sản xuất lúa gạo
theo hướng tăng chất ợng giá
trị.
Thách thức
Gạo xuất khẩu của Việt Nam chưa
xây dựng được thương hiệu trên
thị trường thế giới nên giá trị gia
tăng thấp, ảnh hưởng đến thu nhập
tác nhân trong toàn chuỗi, nhất là
nông dân.
Chính sách tiêu thụ còn nghiêng
về ưu tiên cho doanh nghiệp quốc
doanh.
Chưa quản lý chặt chẽ giá xuất
khẩu giữa công ty nhà nước
nhân.
2.
hình chuỗi cung ứng xuất khẩu gạo Việt Nam
Khảo sát về chuỗi cung ứng xuất khẩu gạo của Việt Nam (nghiên cứu điển hình các
doanh nghiệp tại khu vực phía Nam) có thể thấy 2 mô hình xuất khẩu gạo cơ bản như
sau:
đồ 1: hình A (Thu mua-Xuất khẩu)
Hàng sáo mua lúa gạo trực tiếp của nông dân từ các vùng khác nhau với qui mô dao
động linh hoạt từ 100kg-50 tấn/lượt. Điểm mua ngay tại đồng ruộng hoặc tại các kho dự
trữ của nông dân. Hàng sáo sẽ sấy lúa, xay xát và dữ trữ gạo tại các nhà máy xay xát
5
Nông
dân
Nông
N
y
xay xát
Công ty
xuất
khẩu
Công ty
vận
Sài Gòn
N
nhỏ ven sông . Khi các nhà xuất khẩu đặt hàng hoặc chào giá mua hợp thì hàng sáo sẽ
giao gạo nguyên liệu tại nhà máy của nhà xuất khẩu hoặc giao gạo thành phẩm tại cảng
giao hàng do nhà xuất khẩu chỉ định. Phương tiện vận chuyển chủ yếu là xà lan đường
sông. Hàng sẽ được giao lên tàu tại phao chỉ định ở cảng Sài Gòn, thời gian chờ giao
hàng từ 2-3 ngày. Xuất khẩu theo mô hình này phổ biến là gạo trắng 15-25% tấm theo
điều kiện FOB cảng Sài Gòn. Theo hình này, phần lớn cung ứng gạo cho các hợp
đồng G2G, B2Gcác thị trường nhu cầu gạo phẩm cấp trung bình như Philippines,
Indonesia, Cuba, Châu Phi,... Qui trình gạo thường khó đảm bảo độ thuần chủng nên giá
không cao.
Đặc điểm kinh doanh của hình:
Gạo nguyên liệu chuyển đến doanh nghiệp xuất khẩu qua nhiều cấp hàng sáo
Không truy xuất được nguồn gốc gạo nguyên liệu. Chất lượng gạo không ổn định
Qui trình chế biến gạo qua hai giai đoạn, giai đoạn đầu tiên được thực hiện bởi
các nhà máy nhỏ, với công nghệ lạc hậu, do vậy chất lượng gạo không cao
Vận chuyển xuất khẩu theolan đường sông tải trọng từ 100-1000 tấn đến cảng
Sài Gòn theo yêu cầu của khách hàng
đồ 2:Mô hình B ( Đầu vùng lúa chuyên canh- Xuất khẩu)
Hàng sáo mua lúa trực tiếp của nông dân từ các vùng lúa chuyên canh để cung ứng
cho đơn hàng của các nhà xuất khẩu theo mức giá thỏa thuận vào thời điểm mua. Hoặc
nhà xuất khẩu mua lúa trực tiếp từ nông dân. Lúa/gạo nguyên liệu được giao đến các
nhà máy của nhà xuất khẩu. Gạo nguyên liệu được lau bóng, tách hạt khác màu (sortex),
phối trộn và đóng gói theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Gạo xuất khẩu chủ yếu bán theo
điều kiện CNF, CIF hoặc FOB. Phương tiện vận chuyển chủ yếu là xà lan đường sông
và đóng container tại ICD của cảng Sài Gòn đối với các tỉnh ven Sông Hậu hoặc vận
chuyển bằng xe container theo quốc lộ 1A về cảng Sài Gòn, thời gian vận chuyển trung
bình 4 5 giờ đối với hàng hóa từ Tiền Giang và Long An. Gạo xuất khẩu theo mô hình
này chủ yếu đáp ứng cho các đơn hàng theo hợp đồng đi những thị trường gạo cao cấp
như Hongkong, Ả rập Xeut, Úc, Hàn Quốc...Theo các doanh nghiệp, mức lời đối với
những đơn hàng này thường cao hơn mô hình A, đạt trung bình từ 40 50 USD/tấn.
Đặc điểm kinh doanh của hình:
6
Vùng nguyên liệu gieo trồng giống lúa cho gạo thơm đáp ứng yêu cầu của thị
trường cao cấp.
Kiểm soát được chất lượnggiống gạo tại nguồn cung cấp, gạo đồng nhất
giới hóa các khâu thu hoạch, vận chuyển, dự trữ, xay xát theo qui trình khép
kín, tỷ lệ hao hụt thấp.
Thực hiện chuỗi cung ứng đầu vào đầu ra cũng thuận lợi, hiệu quả n
Tuy nhiên, chi phí đầu sẽ cao hơn nhiều và qui diện tích đất canh tác phải
lớn. Đây là một trong những trở ngại lớn đối với quá trình cơ giới hóang
nghiệp của Việt Nam hiện nay.
3.
Nhân tố chủ đạo trong chuỗi
Mức độ bền vững của các liên kết, hay nói cách khác các liên kết lâu dài, bền chặt
trong sản xuất lúa gạo không phụ thuộc vào hình thức của các liên kết phi chính thức,
hợp đồng miệng, hay hợp đồng văn bản, mà phụ thuộc vào cơ chế thưởng, phạt hiệu
quả, nhằm bảo đảm các mắt xích trong chuỗi cung ứng tuân thủ theo đúng các luật lệ,
quy định, tiêu chuẩn đã được thiết lập, mức độ tin tưởng lẫn nhau giữa các mắt xích
trong chuỗi, nhất là với mắt xích lãnh đạo, dẫn dắt chuỗi.
Tăng cường liên kết giữa các DN là giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho chuỗi giá
trị nông sản Việt Nam, trong chuỗi liên kết giá trị, DN cần giữ vai trò quyết định, là lực
lượng dẫn dắt người sản xuấtcác tổ chức đại diện của nông dân. Đồng thời, DN cũng
lực lượng tiên phong để thâm nhập, khai mở các thị trường trong nướcnước ngoài,
đưa nông sản Việt vươn tầm quốc tế. Từ đó, nâng cao đời sống và phát triển cho bà con
nông thôn làm nông đồng thời làm động lực thúc đẩy cải thiện chất lượng và sản lượng
sản xuất lúa gạo của nước ta, giữ vững vị thế, khẳng định sự phát triển của nước nhà.
III.
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.
Cải tiến đồng bộ hóa dịch vụ logistics
Trong hoạt động cung ứng gạo xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa cao
do biên độ dao động lớn về thời gian thực hiện các đơn hàng, dự trữ trung bình, thời
gian vận chuyển... dẫn đến xác suất rủi ro giao hàng chậm rất lớn, nhất là vào mùa cao
điểm xuất khẩu gạo từ tháng 2 đến tháng 5. Nguyên nhân cơ bản là do nguồn cung ứng
nguyên liệu đầu vào không ổn định, không có đơn hàng xuất khẩu ổn định.Theo đó,
doanh nghiệp cũng không thể có kế hoạch dự trữ cụ thể trong năm. Để khắc phục tình
trạng đó, doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng thực hiện các giải pháp sau:Chủ động
để có đơn hàng ổn định:
Doanh nghiệp từng bước chuẩn hóa từng khâu trong chuỗi cung ứng, xây dựng
thương hiệuuy tín của mình để có đơn hàng ổn định dài hạn. Trong tầm trung và dài
hạn, phải đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cho phép các nhà đầu tư
7
nước ngoài được mua cổ phầnđầu vào vùng nguyên liệu, công nghệ xay xát... tận
dụng lợi thế vốn có của họ để thâm nhập trực tiếp vào hệ thống phân phối ở thị trường
mục tiêu.
2.
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin
Việc giao dịch cũng như truyền đạt thông tin khá chậm, không đưa ra được các dự
báo được chính xác và kịp thời. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng,
việc đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin được coi là một yêu cầu tất yếu khách quan để phối
hợp các hoạt động liên hoàn tốt hơn, tự động hóa khâu xử lý thông tin sẽ giúp cải thiện
được vị thế cạnh tranh trong kinh doanh do giảm chi phí giao dịch; giảm tồn kho; giảm
thời gian vận chuyển; giao hàng đúng hạn, đáp ứng chính xác các đơn hàng; phối hợp
tốt hơn trong xây dựng kế hoạch và dự báo; dịch vụ khách hàng hiệu quả hơn…
3.
Mở rộng sự tham gia vào chuỗi cung ứng gạo toàn cầu
Doanh nghiệp Việt Nam không có nhiều vốn đầu tư xây dựng kho ngoại quan
cho sản phẩm gạo tại thị trường nhập khẩu chủ lực nên thể bất lợi trong đấu thầu
giành hợp đồng G2G và thiết lập quan hệ chặt chẽ với những khách hàng có tiềm năng
lớn. Vì vậy, chính phủ có thể hỗ trợ xây dựng kho ngoại quan ở thị trường chủ lực như
Philippines và Châu Phi (trong khuôn khổ được phép, không bị kiện chống tài trợ), giúp
cho nhà xuất khẩu có thể đóng gói lại sản phẩm với trọng lượng nhỏ hơn đáp ứng cho
người tiêu dùng ngay tại kho ngoại quan thị trường nhập khẩu.
4.
Cải thiện chất lượng dich vụ vận chuyển đường ng nội địa
Cần đầu thỏa đáng hơn cho sở hạ tầng đường thủy để cải thiện dịch vụ vận
chuyển đường sông thời gian tới.
8

Preview text:

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING TIỂU LUẬN
MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
CHUỖI CUNG ỨNG LÚA GẠO VIỆT NAM. NHÓM 3 TP.HCM, Tháng 4, 2021 BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN
MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
CHUỖI CUNG ỨNG LÚA GẠO VIỆT NAM.
Giảng viên: Ts. Nguyễn Phi Hoàng - Vũ Trọng Cao Trí 1921003803 - Đặng Bảo Minh Đức 1921003448 - Lê Trịnh Ngọc Vinh 1921003847 - Trương Dương Kim Ngân 1921000145 - Nguyễn Thị Ngọc Kim 1921000432 TP.HCM, Tháng 4, 2021
CHUỖI CUNG ỨNG LÚA GẠO VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM
Đã từ lâu cây lúa luôn giữ một vị trí trung tâm trong ngành nông nghiệp và nền kinh
tế của Việt Nam. Hình ảnh đất Việt thường được mô tả như là một chiếc đòn gánh
khổng lồ với hai đầu là hai vựa thóc lớn đó là ĐBSH và ĐBSCL. Đây là hai đồng bằng
châu thổ có mật độ dân cư và thâm canh sản xuất nông nghiệp thuộc loại cao nhất trên
thế giới. Điều kiện thời tiết khí hậu và địa lý thích hợp đã tạo một môi trường lý tưởng
cho sản xuất lúa gạo tại hai đồng bằng châu thổ này.
Với cơ chế kế hoạch hoá sản xuất tập trung trong thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80,
ngành lúa gạo đã lâm vào cảnh trì trệ, năng suất lúa giảm và các nguồn tiềm năng tự
nhiên phục vụ cho sản xuất lúa gạo không được khai thác hết. Kể từ năm 1986, Việt
Nam bắt đầu sự nghiệp đổi mới kinh tế. Hộ gia đình đã thực sự được coi là một đơn vị
sản xuất quan trọng trong nông thôn và được trao quyền tự chủ trong các quyết định sản
xuất và tiêu thụ nông sản. Cơ chế khoán hộ cùng với những cải cách về chế độ sử dụng
ruộng đất và thuế đã tạo ra một bước nhảy vọt trong nông nghiệp. Sản xuất lúa gạo tăng
mạnh bắt đầu từ cuối thập kỷ 80, và Việt Nam đã chuyển từ vị trí là một nước nhập
khẩu lương thực thành một nước xuất khẩu gạo quan trọng trên thế giới vào cuối những năm 90.
Gần 3 thập niên qua từ khi Việt Nam có mặt trên bản đồ lúa gạo thế giới và định vị
được vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế lúa gạo và lương thực thế giới. Theo
thống kê của Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA,2000) Việt Nam đã chiếm 18% tổng thị phần
gạo xuất khấu trên thế giới.
Trong khu vực Thái Bình Dương (ASEAN) lúa gạo Việt Nam có vai trò rất quan
trọng. Theo thống kê của Hiệp hội xuất khẩu gạo Thái Lan(2010): Việt Nam &
Campuchia nắm giữ 60% thị phần xuất khẩu gạo qua các nước ASEAN.
Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA,2011) trong 9 tháng đầu năm 2011 VIệt
Nam đã xuất khẩu 5,9 triệu tấn gạo với giá trị kim ngạch 2,8 tỷ USD tăng 9,1% về
lượng xuất và 23,7% về giá so với năm 2010.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 7 tháng năm 2020, Việt Nam xuất
khẩu khoảng 3,9 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,9 tỉ USD, tăng 10,9% về giá trị so với
cùng kỳ năm trước. Đặc biệt là giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao, vượt Thái Lan
với mức chênh lệch từ 15-20 USD/ tấn, Ấn Độ và Pakistan. Giá gạo của Việt Nam tăng,
song song với đó, kim ngạch XK gạo sang nhiều quốc gia cũng tăng là lợi thế “kép” để
ngành lúa gạo Việt Nam mang về thắng lợi trong bối cảnh dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp. 3
Theo thông tin dự báo cập nhật mới nhất trong tháng 7 của Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản
lượng gạo của thế giới năm 2020 ước đạt 495,2 triệu tấn, giảm khoảng 0,3% so với năm
2019. Tiêu dùng gạo thế giới năm 2020 ước đạt 490,4 triệu tấn, tăng khoảng 1,3% so với năm 2019.
Theo Bộ Công Thương, với những thuận lợi về thị trường, đặc biệt là nhu cầu gạo
thế giới tăng cao từ khi dịch COVID-19 bùng phát, các DN gạo Việt Nam đang có cơ
hội gia tăng sản lượng và giá XK gạo. Thực tế cho thấy, Việt Nam đã nắm bắt được cơ
hội khi nhu cầu thu mua lúa gạo tăng cao, khi liên tiếp trong 2 vụ thu hoạch Đông-Xuân
2019-2020 và Hè-Thu 2020, sản lượng lúa của Việt Nam tăng cao, chớp đúng thời cơ
khi giá gạo XK trên thế giới tiếp đà tăng bởi nhu cầu thu mua của nhiều quốc gia để dự
trữ, phòng dịch bệnh COVID-19.
II. CHUỖI CUNG ỨNG LÚA GẠO VIỆT NAM
1. Mô hình chuỗi cung ứng lúa gạo Việt Nam
CHUỖI CUNG ỨNG LÚA GẠO VIỆT NAM
Nguồn cung cấp đầu vào: Giống, phân, thuốc,....
Nông dân: người trực tiếp tham gia vào quá tình sản xuất, cung ứng lúa gạo cho
doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam hiện nay. Tuy nhiện trong qua trình tham
gia chuỗi cung ứng lúa gạo gạo phục vụ cho xuất khẩu một lượng rất ít người
nông dân có thể cung cấp trực tiếp lúa gạo cho công ty lương mà phải qua hệ
thống thương lái thu mua hoặc qua hệ thống xay xát, hệ thống cung ứng, chế
biến và cung ứng gạo thành phẩm.
Thương lái: hệ thống các nhà thương lái trực tiếp thu mua lúa gạo của nông dân,
cung cấp gạo xuất khẩu qua hệ thống xay xát hoặc trực tiếp cho công ty xuất
lương thực hoặc nhà bán lẻ
Hệ thống xay xát, hệ thống cung ứng chế biến và cung ứng gạo thành
phẩm:hệ thống có thể do công ty trực tiếp đầu tư vốn để cung cấp gạo thành
phẩm phục vụ cho xuất khẩu và bán lẻ trong nước 4
Khách hàng: khách hàng là người cuối cùng tiêu dùng các sản phẩm gạo của
công ty có thể là cá nhân, các hộ doanh nghiệp, tổ chức
SWOT chuỗi cung ứng lúa gạo Việt Nam Điểm mạnh Điểm yếu
 Nguồn lực sản xuất cạnh tranh:
 Bán qua nhiều tác nhân trung gian
diện tích lớn, nguồn lao động nông
trong chuỗi ngành hàng nên nông nghiệp dồi dào
dân chịu rủi ro và tổn thương lớn
 Thời tiết thích hợp nên sản lượng trong chuỗi ngành hàng
lương thực tăng ổn định, phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Cơ hội Thách thức
 Thị trường xuất khẩu vẫn lớn đối
 Gạo xuất khẩu của Việt Nam chưa
với gạo cấp trung và cấp thấp.
xây dựng được thương hiệu trên
 Được sự hỗ trợ của Chính phủ :
thị trường thế giới nên giá trị gia
 Đầu tư lớn vào hạ tầng
tăng thấp, ảnh hưởng đến thu nhập
nông thôn giúp sản xuất và vận
tác nhân trong toàn chuỗi, nhất là
chuyển sản phẩm dễ dàng hơn nông dân.
 Chọn một số sản phẩm chủ
 Chính sách tiêu thụ còn nghiêng
lực xuất khẩu để hỗ trợ nâng cao
về ưu tiên cho doanh nghiệp quốc
chất lượng và xây dựng thương doanh.
hiệu trên thị trường thế giới giúp
 Chưa quản lý chặt chẽ giá xuất
cải thiện tình hình sản xuất lúa gạo
khẩu giữa công ty nhà nước và tư
theo hướng tăng chất lượng và giá nhân. trị.
2. Mô hình chuỗi cung ứng xuất khẩu gạo ở Việt Nam
Khảo sát về chuỗi cung ứng xuất khẩu gạo của Việt Nam (nghiên cứu điển hình các
doanh nghiệp tại khu vực phía Nam) có thể thấy 2 mô hình xuất khẩu gạo cơ bản như sau:
Sơ đồ 1: Mô hình A (Thu mua-Xuất khẩu) Nhà Nhà Công Nhà Nông Hàng máy máy dân sáo xay xay khẩu xát 1 xát 2
Hàng sáo mua lúa gạo trực tiếp của nông dân từ các vùng khác nhau với qui mô dao
động linh hoạt từ 100kg-50 tấn/lượt. Điểm mua ngay tại đồng ruộng hoặc tại các kho dự
trữ của nông dân. Hàng sáo sẽ sấy lúa, xay xát và dữ trữ gạo tại các nhà máy xay xát 5
nhỏ ven sông . Khi các nhà xuất khẩu đặt hàng hoặc chào giá mua hợp lí thì hàng sáo sẽ
giao gạo nguyên liệu tại nhà máy của nhà xuất khẩu hoặc giao gạo thành phẩm tại cảng
giao hàng do nhà xuất khẩu chỉ định. Phương tiện vận chuyển chủ yếu là xà lan đường
sông. Hàng sẽ được giao lên tàu tại phao chỉ định ở cảng Sài Gòn, thời gian chờ giao
hàng từ 2-3 ngày. Xuất khẩu theo mô hình này phổ biến là gạo trắng 15-25% tấm theo
điều kiện FOB cảng Sài Gòn. Theo mô hình này, phần lớn là cung ứng gạo cho các hợp
đồng G2G, B2G và các thị trường có nhu cầu gạo phẩm cấp trung bình như Philippines,
Indonesia, Cuba, Châu Phi,... Qui trình gạo thường khó đảm bảo độ thuần chủng nên giá không cao.
Đặc điểm kinh doanh của mô hình:
 Gạo nguyên liệu chuyển đến doanh nghiệp xuất khẩu qua nhiều cấp hàng sáo
 Không truy xuất được nguồn gốc gạo nguyên liệu. Chất lượng gạo không ổn định
 Qui trình chế biến gạo qua hai giai đoạn, giai đoạn đầu tiên được thực hiện bởi
các nhà máy nhỏ, với công nghệ lạc hậu, do vậy chất lượng gạo không cao
 Vận chuyển xuất khẩu theo xà lan đường sông tải trọng từ 100-1000 tấn đến cảng
Sài Gòn theo yêu cầu của khách hàng
Sơ đồ 2:Mô hình B ( Đầu tư vùng lúa chuyên canh- Xuất khẩu) Nông dân Nhà Công ty Công ty Nhà máy xuất vận Nông Sài Gòn xay xát khẩu
Hàng sáo mua lúa trực tiếp của nông dân từ các vùng lúa chuyên canh để cung ứng
cho đơn hàng của các nhà xuất khẩu theo mức giá thỏa thuận vào thời điểm mua. Hoặc
nhà xuất khẩu mua lúa trực tiếp từ nông dân. Lúa/gạo nguyên liệu được giao đến các
nhà máy của nhà xuất khẩu. Gạo nguyên liệu được lau bóng, tách hạt khác màu (sortex),
phối trộn và đóng gói theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Gạo xuất khẩu chủ yếu bán theo
điều kiện CNF, CIF hoặc FOB. Phương tiện vận chuyển chủ yếu là xà lan đường sông
và đóng container tại ICD của cảng Sài Gòn đối với các tỉnh ven Sông Hậu hoặc vận
chuyển bằng xe container theo quốc lộ 1A về cảng Sài Gòn, thời gian vận chuyển trung
bình 4 – 5 giờ đối với hàng hóa từ Tiền Giang và Long An. Gạo xuất khẩu theo mô hình
này chủ yếu đáp ứng cho các đơn hàng theo hợp đồng đi những thị trường gạo cao cấp
như Hongkong, Ả rập Xeut, Úc, Hàn Quốc...Theo các doanh nghiệp, mức lời đối với
những đơn hàng này thường cao hơn mô hình A, đạt trung bình từ 40 – 50 USD/tấn.
Đặc điểm kinh doanh của mô hình: 6
 Vùng nguyên liệu gieo trồng giống lúa cho gạo thơm đáp ứng yêu cầu của thị trường cao cấp.
 Kiểm soát được chất lượng và giống gạo tại nguồn cung cấp, gạo đồng nhất
 Cơ giới hóa các khâu thu hoạch, vận chuyển, dự trữ, xay xát theo qui trình khép
kín, tỷ lệ hao hụt thấp.
 Thực hiện chuỗi cung ứng đầu vào và đầu ra cũng thuận lợi, hiệu quả hơn
 Tuy nhiên, chi phí đầu tư sẽ cao hơn nhiều và qui mô diện tích đất canh tác phải
lớn. Đây là một trong những trở ngại lớn đối với quá trình cơ giới hóa nông
nghiệp của Việt Nam hiện nay.
3. Nhân tố chủ đạo trong chuỗi
Mức độ bền vững của các liên kết, hay nói cách khác các liên kết lâu dài, bền chặt
trong sản xuất lúa gạo không phụ thuộc vào hình thức của các liên kết phi chính thức,
hợp đồng miệng, hay hợp đồng văn bản, mà phụ thuộc vào cơ chế thưởng, phạt hiệu
quả, nhằm bảo đảm các mắt xích trong chuỗi cung ứng tuân thủ theo đúng các luật lệ,
quy định, tiêu chuẩn đã được thiết lập, và mức độ tin tưởng lẫn nhau giữa các mắt xích
trong chuỗi, nhất là với mắt xích lãnh đạo, dẫn dắt chuỗi.
Tăng cường liên kết giữa các DN là giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho chuỗi giá
trị nông sản Việt Nam, trong chuỗi liên kết giá trị, DN cần giữ vai trò quyết định, là lực
lượng dẫn dắt người sản xuất và các tổ chức đại diện của nông dân. Đồng thời, DN cũng
là lực lượng tiên phong để thâm nhập, khai mở các thị trường trong nước và nước ngoài,
đưa nông sản Việt vươn tầm quốc tế. Từ đó, nâng cao đời sống và phát triển cho bà con
nông thôn làm nông đồng thời làm động lực thúc đẩy cải thiện chất lượng và sản lượng
sản xuất lúa gạo của nước ta, giữ vững vị thế, khẳng định sự phát triển của nước nhà.
III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1. Cải tiến đồng bộ hóa dịch vụ logistics
Trong hoạt động cung ứng gạo xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa cao
do có biên độ dao động lớn về thời gian thực hiện các đơn hàng, dự trữ trung bình, thời
gian vận chuyển... dẫn đến xác suất rủi ro giao hàng chậm rất lớn, nhất là vào mùa cao
điểm xuất khẩu gạo từ tháng 2 đến tháng 5. Nguyên nhân cơ bản là do nguồn cung ứng
nguyên liệu đầu vào không ổn định, không có đơn hàng xuất khẩu ổn định.Theo đó,
doanh nghiệp cũng không thể có kế hoạch dự trữ cụ thể trong năm. Để khắc phục tình
trạng đó, doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng thực hiện các giải pháp sau:Chủ động
để có đơn hàng ổn định:
Doanh nghiệp từng bước chuẩn hóa từng khâu trong chuỗi cung ứng, xây dựng
thương hiệu và uy tín của mình để có đơn hàng ổn định dài hạn. Trong tầm trung và dài
hạn, phải đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cho phép các nhà đầu tư 7
nước ngoài được mua cổ phần và đầu tư vào vùng nguyên liệu, công nghệ xay xát... tận
dụng lợi thế vốn có của họ để thâm nhập trực tiếp vào hệ thống phân phối ở thị trường mục tiêu.
2. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin
Việc giao dịch cũng như truyền đạt thông tin khá chậm, không đưa ra được các dự
báo được chính xác và kịp thời. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng,
việc đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin được coi là một yêu cầu tất yếu khách quan để phối
hợp các hoạt động liên hoàn tốt hơn, tự động hóa khâu xử lý thông tin sẽ giúp cải thiện
được vị thế cạnh tranh trong kinh doanh do giảm chi phí giao dịch; giảm tồn kho; giảm
thời gian vận chuyển; giao hàng đúng hạn, đáp ứng chính xác các đơn hàng; phối hợp
tốt hơn trong xây dựng kế hoạch và dự báo; dịch vụ khách hàng hiệu quả hơn…
3. Mở rộng sự tham gia vào chuỗi cung ứng gạo toàn cầu
Doanh nghiệp Việt Nam không có nhiều vốn đầu tư xây dựng kho ngoại quan
cho sản phẩm gạo tại thị trường nhập khẩu chủ lực nên có thể bất lợi trong đấu thầu
giành hợp đồng G2G và thiết lập quan hệ chặt chẽ với những khách hàng có tiềm năng
lớn. Vì vậy, chính phủ có thể hỗ trợ xây dựng kho ngoại quan ở thị trường chủ lực như
Philippines và Châu Phi (trong khuôn khổ được phép, không bị kiện chống tài trợ), giúp
cho nhà xuất khẩu có thể đóng gói lại sản phẩm với trọng lượng nhỏ hơn đáp ứng cho
người tiêu dùng ngay tại kho ngoại quan ở thị trường nhập khẩu.
4. Cải thiện chất lượng dich vụ vận chuyển đường sông nội địa
Cần đầu tư thỏa đáng hơn cho cơ sở hạ tầng đường thủy để cải thiện dịch vụ vận
chuyển đường sông thời gian tới. 8