



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59691467
Chương 1. TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT NGÀNH KHOA HỌC
II. Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý
1. Bản chất của tâm lý người
a. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể
- Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng đang vận động trong thế giới
khách quan, là kết quả của sự tương tác giữa hai hệ thống và để lại “vết” trên nhau:
VD: Phấn………… bảng → Chữ viết, hình vẽ,...
- Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não con người thông qua
“lăng kính chủ quan”
Ví dụ về “lăng kính chủ quan”
Cùng một bài giảng, cùng một giảng viên, cùng một nội dung, nhưng mỗi người sẽ có
những cách hấp thụ và hiểu khác nhau Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý
- Chủ thể khác nhau thì có những hình ảnh tâm lý khác nhau
- Hình ảnh tâm lý phụ thuộc vào hoàn cảnh, trạng thái cơ thể, trạng thái tinh thần- Chủ
thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất
- Thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà chủ thể tỏ thái độ, hành vikhác nhau
b. Bản chất xã hội, lịch sử của tâm lý người -
Tâm lý người có nguồn gốc từ thế giới khách quan (tự nhiên và xã hội), trong
đó,cuộc sống xã hội là cái quyết định -
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội.
+ Con người bao giờ cũng phải sống trong một xã hội nhất định, không có con người
nào tồn tại ngoài xã hội và tách khỏi điều kiện sống xã hội -
Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệmxã hội, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động, giao tiếp
+ Giáo dục giữ vai trò chủ đạo
+ Hoạt động của con người và mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội có tính quyết định -
Tâm lý cá nhân hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch
sửcá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng
2. Chức năng của tâm lý -
Định hướng cho hoạt động (động cơ, hứng thú, lý tưởng, niềm tin, lương tâm) +
Động cơ có thể là một nhu cầu được nhận thức, hứng thú, lý tưởng, niềm tin, lương tâm, danh vọng,...
+ Tâm lý là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hành động, khắc phục mọi khó khăn,
vươn tới mục đích đề ra -
Điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đề ra và phù hợp với điều kiện
- Điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương pháp,
phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động có ý thức đem lại hiệu quả → Tâm lOMoAR cPSD| 59691467
lý giúp con người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, mà còn nhận thức,
cải tạo và sáng tạo ra thế giới, và chính trong quá trình đó con người nhận thức, cải tạo chính bản thân mình.
Chương 2. HOẠT ĐỘNG, GIAO TIẾP VÀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
CỦA TÂM LÝ, Ý THỨC I. Hoạt động
1. Khái niệm hoạt động -
Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người và thế giới khách
quan để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người
VD: Tham gia vệ sinh nơi công cộng, tham gia hoạt động của câu lạc bộ, hoạt động xây
nhà của công nhân xây dựng… -
Hoạt động gồm 2 quá trình: chủ thể hóa (nhập tâm) và đối tượng hóa (xuất
tâm) + Chủ thể hóa (nhập tâm)
● Chủ thể tiếp nhận những thuộc tính, quy luật của thế giới chuyển thành kinh nghiệm của cá nhân
● Là quá trình chuyển từ ngoài vào trong
+ Đối tượng hóa (xuất tâm)
● Chủ thể tác động vào thế giới thông qua công cụ để tạo ra sản phẩm
● Sản phẩm là nơi bộc lộ tâm lý chủ thể
● Là quá trình chuyển từ trong ra ngoài
2. Đặc điểm của hoạt động
a. Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng
- Đối tượng của hoạt động chính là cái mà con người tác động vào để đạt được
nhữngmục đích nhất định.
- Đối tượng của hoạt động có thể là những sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện thực.
- Không có hoạt động nào không có đối tượng
- Đối tượng là các con người tạo ra trong hoạt động và chiếm lĩnh nó
- Đối tượng của hoạt động có thể xuất hiện ngay trong quá trình hoạt động
- Đối tượng hoạt động có thể là con người, đồ vật
→ Đối tượng của hoạt động không có sẵn, mà được hình thành trong hoạt động sống cá nhân
b. Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành - Hoạt động có thể
do một hay nhiều người tiến hành - Cùng một hoạt động, tính chất
sản phẩm mỗi người làm ra là khác nhau
VD: Giáo viên và học sinh là chủ thể của hành động dạy và học
c. Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp → ngôn ngữ
- Con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng hoạt động lOMoAR cPSD| 59691467
- Công cụ giữ vai trò trung gian, giữa chủ thể và đối tượng hoạt động, tạo ra tính
chấtgián tiếp trong hoạt động
- Có hai loại: công cụ vật chất và công cụ tinh thần (công cụ tâm lý- hình dung trướckhi làm)
d. Hoạt động có tính mục đích
- Hoạt động bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu và cụ thể hóa ở mục đích
- Chủ thể bao giờ cũng ý thức rõ việc mình làm để đạt được điều gì
- Mục đích hoạt động tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp/ gián tiếp đến việc thỏamãn chủ thể
3. Cấu trúc chung của hoạt động (Leonchiev)
Hoạt động 一 Động cơ | |
Hành động 一 Mục đích | |
Thao tác 一一 Phương tiện \ ∕ Sản phẩm
→ 6 thành tốt này với mối quan hệ giữa chúng tạo nên cấu trúc vĩ mô của hoạt động
Trong cấu trúc của hoạt động có 6 yếu tố và được chia thành 2 phần: -
Hoạt động- hành động- thao tác, thể hiện phương thức và các đơn vị thực hiện
hoạt động. Một hoạt động được thực hiện bởi nhiều hành động. Một hành động được
tiến hành bằng nhiều thao tác -
Động cơ- mục đích- điều kiện, thể hiện nội dung, tính chất của hoạt động. Giữa
các yếu tố trên có mối quan hệ với nhau. Động cơ được cụ thể hóa thành các mục đích.
Mục đích lại quy định việc lựa chọn đối tượng tác động mà từ đó ảnh hưởng đến việc
xác định điều kiện của hoạt động
→ Hai phần này có mối quan hệ nội dung và hình thức.
4. Các dạng hoạt động - Phân chia tổng quát
+ Hoạt động lao động (quan hệ giữa người- đồ vật: chủ thể và khách thể)
+ Hoạt động giao tiếp (quan hệ giữa người- người: chủ thể và chủ thể)
- Phân chia theo phương diện phát triển cá thể + Hoạt động vui chơi + Hoạt động học tập + Hoạt động lao động
- Phân chia theo phương diện sản phẩm
+ Hoạt động thực tiễn + Hoạt động lý luận
5. Hoạt động chủ đạo lOMoAR cPSD| 59691467
- Khái niệm: Hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự phát triển của nó quy định sự biến
đổi chủ yếu nhất trong các quá trình tâm lý và trong các đặc điểm tâm lý nhân cách
con người trong giai đoạn phát triển nhất định - Đặc điểm:
+ Đã hình thành thì không mất đi
+ Quyết định sự ra đời của cấu trúc tâm lý mới
+ Nó tạo cơ sở cho dạng hoạt động chủ đạo tiếp theo II. Hành động 1. Khái niệm -
Hành động là một bộ phận cấu thành hoàn chỉnh của hoạt động, hướng tới đạt
đượcmột cách cụ thể -
Mỗi hành động đều có đầy đủ các thành phần cấu tạo: động cơ, mục đích, thao tác vàkết quả -
Trong hành động thể hiện tính tích cực bên ngoài và bên trong của cá nhân: +
Tính tích cực bên ngoài (tích cực vận động) là những cử động có chủ định, có định
hướng của con người. Nhờ chúng, con người tác động lên thế giới xung quanh + Tính
tích cực bên trong (tích cực tâm lý) là hoạt động của những hiện tượng tâm lý cá nhân
như hệ thống động cơ, nhận thức, tình cảm,... VD: Hành động lên lớp nghe giảng bài của sinh viên….
2. Cấu trúc của hành động
Gồm: động cơ, mục đích, thao tác, kết quả
- Động cơ là cái thúc đẩy hành động, gắn liền với việc thỏa mãn những nhu cầu của chủ
thể, là toàn bộ những điều kiện bên trong và bên ngoài có khả năng khơi dậy tính tích
cực của chủ thể và xác định xu hướng hành động
- Mục đích là sự hình dung của cá nhân về kết quả sẽ đạt được khi thực hiện hành động.
Mục đích là biểu tượng về kết quả của hành động trong tâm lý cá nhân, có dụng định
hướng cá nhân tới hành động, cũng như kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động tâm lý
của cá nhân trong suốt quá trình hành động để đạt được mục đích
- Thao tác là những cử động của cơ thể diễn ra theo một hệ thống, trật tự nhất định,
phù hợp với những điều kiện cụ thể để thực hiện mục đích đề ra trong một thời gian nhất định
- Kết quả là sản phẩm thực tế thu được sau khi tiến hành một hành động cụ thể, là sự
hiện thực hóa mục đích của hành động. Kết quả có thể trùng với mục đích ban đầu đã
đặt ra, có thể chưa đạt được, hoặc cũng có thể vượt quá mục đích đề ra
→ Động cơ, mục đích tạo nên nội dung của hành động
→ Thao tác và kết quả thể hiện hình thức, phương thức thực hiện hành động 3.
Phân loại hành động
- Căn cứ vào xu hướng của hành động
+ Hành động thể chất (còn gọi là hành động bên ngoài, hành động phản xạ) là hành
động hướng ra bên ngoài, hành động với các đồ vật
+ Hành động trí tuệ (hành động bên trong, hành động tâm lý) là hành động diễn ra với
những diễn biến tâm lý của cá nhân. lOMoAR cPSD| 59691467
→ Hành động trí tuệ lúc ban đầu được hình thành như hành động đồ vật (hành động
bên ngoài). Sau đó chuyển hóa dần thành hành động bên trong.
- Căn cứ vào mức độ điều khiển, kiểm soát của chủ thể đối với hành động+ Hành
động bản năng hình thành do những kích thích sinh học tới cơ thể, được thực hiện
không có sự tham gia của ý thức. Hành động này có từ khi con người mới sinh ra
+ Hành động phản xạ là loại hành động thực hiện như một phản xạ, không có sự điều chỉnh của ý thức
+ Hành động xung động là loại hành động thường thấy ở những người đang ở trong
tình trạng tinh thần bị kích động mạnh. Sự kiểm soát và điều chỉnh của ý chí đối với
hành động nằm ngoài khả năng của chủ thể. Ở loại hành động này, cá nhân thường
không làm chủ được bản thân, đặc biệt khi học bị đẩy đến đỉnh điểm của sự kích động
+ Hành động ý chí là hành động được chủ thể ý thức và điều khiển một cách tích cực.
Ở hành động ý chí có sự cân nhắc, xác định mục đích, quyết định hành động, lựa chọn
phương tiện, biện pháp thực hiện. Trong quá trình thực hiện hành động, chủ thể ở trong
trạng thái kiểm soát và điều chỉnh được hành vi của mình III. Hành vi 1. Khái niệm -
Bất kì một hành vi nào đều diễn ra theo cơ chế, có kích thích thì có phản ứng
chứkhông liên quan gì đến ý thức và các chuẩn mực xã hội -
Hành vi là một biểu hiện cụ thể của mối quan hệ giữa con người với thế giới
kháchquan, trong đó con người tích cực thể hiện thái độ của mình với tư cách là chủ
thể của mối quan hệ này
VD: Con cái không nghe lời cha mẹ, có hành vi vô lễ…
→ Hành vi là xử sự của con người trong một hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên
ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định -
Cách xử sự là những hành vi thể hiện quan điểm, thái độ của chủ thể đối với
người khác, với xã hội, với các chuẩn mực đạo đức của xã hội
* Dưới góc độ khoa học pháp lý, hành vi được biểu hiện dưới các hình thức: hành
động và không hành động -
Hành động là hệ thống các cử động của con người tác động đến một đối tượng
nào đó, thể hiện thái độ của họ đối với thế giới bên ngoài -
Không hành động là sự kìm hãm của chủ thể một hành động nào đó, thể hiện
thái độ, quan điểm của họ đối với hiện tượng đang diễn ra. IV. Giao tiếp
1. Khái niệm niệm giao tiếp
- Giao tiếp là quá trình tác động qua lại giữa người với người, thể hiện sự tiếp xúc tâmlý
giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc,
tri giác, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau
- Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan hệ giữa người với người để
hiệnthức hóa các quan hệ xã hội giữa người với người
- Các loại hình giao tiếp lOMoAR cPSD| 59691467 + Cá nhân- cá nhân + Cá nhân- nhóm + Nhóm- nhóm
- Chức năng của giao tiếp
+ Chức năng thuần túy xã hội: giao tiếp phục vụ các nhu cầu chung của xã hội hoặc
của một nhóm người VD: Hò kéo pháo, kéo co
+ Chức năng tâm lý xã hội: giao tiếp phục vụ nhu cầu tinh thần của từng thành viên
trong xã hội: thông tin, nhận thức, tình cảm của từng thành viên trong xã hội
2. Phân loại giao tiếp
a. Căn cứ vào phương tiện giao tiếp -
Giao tiếp bằng ngôn ngữ: giao tiếp thông qua tiếng nói, chữ viết (là hình thức
giao tiếp đặc trưng của con người) -
Giao tiếp phi ngôn ngữ: giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt - Giao tiếp vật
chất: thông qua hành động với vật thể b. Căn cứ vào khoảng cách -
Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát và nhận tính hiệuvới nhau -
Giao tiếp gián tiếp: giao tiếp thông qua phương tiện trung gian: thư từ, email,...c.
Căn cứ vào quy cách giao tiếp -
Giao tiếp chính thức: giao tiếp diễn ra khi các cá nhân cùng thực hiện một nhiệm
vụchung theo quy định: làm việc ở cơ quan, trường học,... -
Giao tiếp không chính thức: giao tiếp giữa người hiểu rõ về nhau không câu nệ
vàothể thức mà theo kiểu thân tình nhằm mục đích là thông cảm và cảm thông cho nhau
Chương 3. Ý THỨC VÀ VÔ THỨC I. Ý thức a. Khái niệm
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người, là năng lực hiểu được
các tri thức về thế giới khách quan mà con người đã tiếp thu được và năng lực hiểu được
thế giới chủ quan trong chính bản thân mình nhờ đó con người có thể cải
tạo được thế giới khách quan và hoàn thiện bản thân mình
VD: anh A dừng xe khi có tín hiệu đèn đỏ
II. Đặc điểm của ý thức
- Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới
+ Trong ý thức có các đặc điểm như tính mục đích, tính kế hoạch, tính có chủ định. Nhờ
đó con người có thể hình dung ra trước mục đích mà mình sẽ đạt được sau một hành
động, hoạt động, dự kiến trước kế hoạch hành vi, kết quả của nó, làm cho hành vi mang tính có chủ định
VD: Khi tham gia giao thông trước khi muốn con người có ý thức chấp hành luật giao
thông thì trước tiên họ phải biết về luật giao thông (đi bên phải, đi đúng làn đường,...)
- Ý thức thể hiện thái độ của con người đối với thế giới lOMoAR cPSD| 59691467
VD: Một người có ý thức tham gia giao thông họ sẽ có thái độ vui vẻ khi đội mũ bảo hiểm
- Ý thức thể hiện chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người
+ Trên cơ sở nhận thức bản chất, khái quát về sự vật, hiện tượng, từ đó tỏ thái độ đối
với thế giới, ý thức điều khiển, điều chỉnh hành vi con người đạt tới mục đích đề ra VD:
Mặc dù rất mệt nhưng A vẫn cố gắng thức suốt đêm để hoàn thành bài tập về nhà - Khả năng tự ý thức
+ Khả năng tự nhận thức về mình, tự xác định thái độ đối với bản thân, tự điều khiển,
điều chỉnh, tự hoàn thiện mình
VD: Chị T giết người mà không bị ai phát hiện, tuy nhiên, chị lại tự mình đi đầu thú. Ở
đây, chị T đã tự ý thức được hành vi của mình là sai và đi đầu thú để chịu trách nhiệm
trước pháp luật III. Cấu trúc của ý thức
- Mặt nhận thức của ý thức
+ Các quá trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức, là tầng
bậc thấp nhất của ý thức
+ Quá trình nhận thức lý tính là bậc tiếp theo trong mặt nhận thức của ý thức, đem lại
cho con người những hiểu biết bản chất, khái quát về thực tại khách quan.
→ Giúp con người hình dung ra trước kết quả của hoạt động và hoạch định kế hoạch
cho hành vi, hoạt động của con người trong cuộc sống
VD: Trong hoạt động khám nghiệm hiện trường, bằng nhận thức cảm tính điều tra viên
tri giác được những dấu vết còn để lại trên hiện trường như vân tay, sợi tóc, vết máu…
Nhưng, bằng nhận thức lý tính họ thể hình dung ra vụ án có thể xảy ra. Từ đó, tìm ra
cách thức, con đường giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, chính xác và đúng pháp
luật - Mặt thái độ của ý thức
+ Con người tỏ thái độ đối với đối tượng nhận thức
+ Mặt này nói lên thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá của chủ thể đối với thế giới
VD: Cùng nhận thức, tiếp thu nội dung một môn học như nhau, nhưng các sinh viên thể
hiện thái độ khác nhau như thích thú hay thờ ơ với môn học.
- Mặt hành động của ý thức
+ Ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của con người, làm cho hoạt động của con người có ý thức
+ Đó là quá trình con người vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm, tỏ thái độ của mình
đối với thế giới khách quan và tác động trở lại thế giới khách quan nhằm thích nghi, cải
tạo thế giới và cải biến bản thân
→ Thống nhất chặt chẽ với nhau, điều khiển hoạt động có ý thức của con người VD: N
là học sinh giỏi, N tự lên kế hoạch học tập và thực hiện theo kế hoạch để đạt được kết
quả tốt trong học tập IV. Các cấp độ ý thức
1. Cấp độ ý thức cá nhân
Con người nhận thức, tỏ thái độ có chủ tâm và dự kiến trước hành vi của mình, làm cho
hành vi trở nên có ý thức. Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức - Cá nhân tự lOMoAR cPSD| 59691467
nhận thức mình từ vẻ bề ngoài (đầu tóc, ăn mặc), nội dung tâm hồn (cách cư xử, thái
độ), vị thế của mình trong gia đình, nhóm bạn bè, tập thể, quan hệ xã hội - Cá nhân có
thái độ đối với bản thân, tự nhận xét, tự đánh giá, tự phê bình và yêu cầu cao đối với
bản thân, tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác mà mình đã đề ra -
Cá nhân có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình và kiềm chế, tự thúc đẩy,
tựđôn đốc và kiểm tra mình trong hoạt động và trong cuộc sống -
Cá nhân có dự định về đường đời của mình, có mẫu người lý tưởng, có lý tưởng
xãhội, có chí hướng phấn đấu.
2. Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể -
Nhờ có cộng đồng, con người có thêm sức mạnh tinh thần hơn là khi hoạt động cánhân, riêng lẻ -
Con người không hoạt động theo nhu cầu, hứng thú, quan điểm của cá nhân mà
cònhoạt động theo ý thức mình là đại diện cho cộng đồng vì lợi ích, danh dự của nhóm người.
VD: Ý thức về gia đình, ý thức về dòng họ, ý thức dân tộc, ý thức nghề nghiệp → Ý
thức thống nhất với hoạt động. Hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động, ý
thức chỉ đạo, điều khiển hoạt động, làm cho hoạt động có ý thức 3. Sự hình thành ý
thức con người (về phương diện loài)
a. Vai trò lao động với sự hình thành ý thức - Trước lao động:
+ Ý thức về cái sẽ làm ra
+ Hình dung mô hình cần làm
+ Huy động vốn hiểu biết, năng lực bản thân - Trong lao động:
+ Ý thức được hình thành và thể hiện trong quá trình lao động
+ Tiến hành các thao tác và chế tạo/ sử dụng công cụ lao động
+ Tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm
+ Phát hiện các sai sót/ thuận lợi - Sau lao động:
+ Ý thức về sản phẩm mình làm ra
+ Đối chiếu sản phẩm làm ra với mô hình trước
+ Điều chỉnh, đánh giá, rút kinh nghiệm
+ Định hướng cho hoạt động sau
b. Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp đối với sự hình thành ý thức
- Tâm lý người mang bản chất xã hội lịch sử sử dụng ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp -
Sử dụng ngôn ngữ để xây dựng, hình dung ra sản phẩm và cách làm ra sản phẩm (tư duy con người)
- Con người trao đổi thông tin với nhau thông qua ngôn ngữ
5. Sự hình thành và phát triển ý thức
- Ý thức được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm của hoạt động cánhân
- Ý thức hình thành trong giao tiếp với người khác và xã hội lOMoAR cPSD| 59691467
- Ý thức hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hóa, ý thức xã hội
- Ý thức hình thành bằng con đường tự nhận thức, đánh giá, tự phân tích hành vi bảnthân
V. Quá trình hình thành và phát triển ý thức
- Trẻ sơ sinh cũng chưa có ý thức, nó chỉ hình thành sau đó trong quá trình sinhtrưởng của trẻ
- Chúng ta cần xem xét sự hình thành và phát triển của ý thức từ hai góc độ
+ Góc độ loài, tức là trong quá trình xuất hiện, phát triển của xã hội loài người
+ Góc độ cá nhân- trong cuộc đời của mỗi con người
1. Sự hình thành và phát triển ý thức trong quá trình xuất hiện, phát triển của xã hội loài người
- Tiền đề tự nhiên của ý thức là não người
+ Động vật không có ý thức, chỉ có con người mới có ý thức bởi vì động vật không có
tiền đề để ý thức xuất hiện, còn con người lại có tiền đề này, có khả năng này, đó chính là bộ não người.
+ Tuy nhiên, sự xuất hiện của con người với hộ não tinh vi, với năng lực đạt đến hình
hình ảnh phản ánh tâm lý cao cấp không phải là ngẫu nhiên mà là kết quả của một quá
trình phát triển lâu dài hàng triệu năm.
- Tiền đề xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ
+ Lao động: con người khác với loài vật là con người có lao động, con vật không có lao
động. Con vật chỉ biết sử dụng những cái có sẵn để thỏa mãn nhu cầu sinh học. Con
người nhờ có lao động đã chế tạo ra công cụ lao động, cải tạo thế giới khách quan và
bắt nó phục vụ nhu cầu của con người
+ Ngôn ngữ: con người trong quá trình lao động đã phải làm việc chung với nhau, nương
tựa nhau và trao đổi thông tin, tâm tư, tình cảm… Trải qua quá trình lâu dài, từ những
tiếng hú, con người đa hình thành tiếng nói với âm thanh tách bạch. Ngôn ngữ ra đời
2. Sự hình thành và phát triển ý thức trong cuộc đời mỗi người
- Các đặc điểm sinh học của cá nhân, mà trước hết là đặc điểm của hệ thần kinh,
củanão, là nền tảng tự nhiên của sự hình thành và phát triển ý thức cá nhân
- Ý thức của mỗi người hình thành trong hoạt động của họ
+ Sự tương tác và nhận thức thế giới của chúng diễn ra trên mọi mặt của cuộc sống
trong hoạt động. Trong các hoạt động như vui chơi, học tập, lao động, chúng ta vừa
nhận thức thế giới xung quanh vừa nhận thức bản thân, từ đó chúng ta xác định thái độ
đối với thế giới xung quanh và với bản thân, tức là hình thành nên ý thức của mình.
Hơn nữa, cũng trong hoạt động mà hệ thần kinh, não, giác quan của chúng ta phát
triển, do đó năng lực phản ánh hiện thực cũng được tăng cường
- Ý thức cá nhân được hình thành trong giao tiếp
+ Trong giao tiếp, chúng ta vừa nhận thức bản thân, nhận thức bản thân, nhận thức
người khác, vừa lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị tồn tại trong xã hội.
+ Đánh giá thái độ của bản thân đối với những người xung quanh
- Ý thức cá nhân được hình thành qua con đường giáo dục, học tập và rèn luyện +
Tiếp thu được kho tàng tri thức của nhân loại, các chuẩn mực xã hội, kinh nghiệm xã lOMoAR cPSD| 59691467
hội để hình thành ý thức, đồng thời cũng tự rút ra được những kinh nghiệm để tự
giáo dục và hoàn thiện bản thân Chương 4. CHÚ Ý
I. Khái niệm chú ý
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hoặc một nhóm các sự vật, hiện tượng để định
hướng hoạt động đảm bảo điều kiện thần kinh và tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến
hành một cách có hiệu quả nhất
VD: Chú ý nghe thầy cô giảng bài, chú ý điều khiển phương tiện giao thông,...
II. Các loại chú ý
a. Căn cứ vào tính tích cực của con người trong việc tổ chức chú ý -
Chú ý không chủ định: là loại chú ý không có mục đích đặt ra trước, không cần
nỗ lực, cố gắng của bản thân
+ Chú ý không chủ định xuất hiện khi
● Đặc điểm của vật kích thích (ấn tượng mới): độ mới lạ của kích thích, cường độ,
tính tương phản, độ hấp dẫn, ưa thích
● Cường độ kích thích
● Trong quan hệ cá nhân đối với đối tượng được chú ý (nhu cầu của các cơ quan
bên trong): nhu cầu hứng thú, tình cảm, tâm trạng, sức khỏe
VD: Khi giáo viên vào lớp, lớp chưa ổn định trật tự hoàn toàn để chú ý vào bài học,
giáo viên bắt đầu nói thì tiếng nói của giáo viên sẽ gây nên ở học sinh chú ý đến bài học -
Chú ý có chủ định: có mục đích, nhu cầu, kế hoạch rõ ràng, cần sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân + Đặc điểm:
● Có mục đích, nhiệm vụ, kế hoạch và biện pháp xử lý
● Có tính bền vững cao
● Có sự nỗ lực ý chí nhất định của chủ thể để khắc phục trở ngại bên trong và bên ngoài
VD: Trong quá trình tiếp thu bài giảng của giáo viên, chú ý sẽ được duy trì dễ dàng hơn
nếu học sinh vừa nghe, vừa có hành động ghi chép nội dung -
Chú ý sau chủ định: là loại chú ý có chủ định nhưng sau đó do hứng thú với
hoạt động mà chủ thể không cần nỗ lực ý chí vẫn tập trung vào đối tượng hoạt động →
Là sự tập trung hoạt động tâm lý tới một đối tượng mà đối tượng đó có ý nghĩa nhất
định đối với cá nhân
VD: Do hứng thú, do sự tự khẳng định mình.. làm cho sự tham gia của ý chí trong việc
duy trì chú ý là không cần thiết. Lúc này, học sinh hoàn toàn bị cuốn vào việc giải toán
b. Căn cứ vào đối tượng mà chú ý hướng tới -
Chú ý bên ngoài: là loại chú ý mà hoạt động tâm lý của cá nhân hướng vào các
sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Phải dùng đến các giác quan -
Chú ý bên trong: hoạt động tâm lý của cá nhân hướng vào hành động, suy nghĩ
thế giới nội tâm và ý thức bản ngã của cá nhân đó
III. Các thuộc tính của chú ý lOMoAR cPSD| 59691467 -
Khối lượng chú ý: được đo bằng số lượng đối tượng mà chú ý có thể hướng tới
trong một khoảng thời gian rất ngắn
+ Khối lượng chú ý là khối lượng các đối tượng có thể được tri giác cùng một lúc với
mực độ rõ ràng, rành mạch như nhau tại một thời điểm nhất định
+ Nếu giữa các vật thể có mối liên hệ nhất định với nhau thì khối lượng của chú ý có thể được tăng lên -
Phân phối chú ý: là khả năng có thể chú ý đồng thời tới một số đối tượng +
Phân phối chú ý được tính khối lượng hành động có thể thực hiện trong cùng một lúc
+ Khả năng phân phối chú ý có thể luyện tập được trong quá trình hoạt động và dần dần
trở thành thuộc tính cá nhân
VD: Giảng viên có thể vừa giảng bài, vừa theo dõi thái độ nghe giảng của sinh viên -
Tập trung chú ý: là khả năng hướng và tập trung cao độ hành động tâm lý vào một số
đối tượng cần thiết của hành động
+ Chú ý bị thu hút bởi một số đối tượng của hoạt động mà những tác động xung quanh
không thể ảnh hưởng tới việc tập trung chú ý đến những đối tượng đó.
+ Mức độ tập trung chú ý sẽ là lớn nhất khi chú ý chỉ hướng tới một đối tượng hoặc một
dạng hoạt động cụ thể.
VD: Khi học sinh giải những bài toán, nếu học sinh chỉ chú ý đến các phép tính mà
không chú ý đến các kí hiệu thì sẽ không giải được bài toán -
Sự bền vững của chú ý: được thể hiện ở khả năng duy trì lâu dài chú ý tới một
hoặc một số đối tượng -
Sự di chuyển chú ý: là khả năng dịch chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối
tượng khác một cách có chủ định
+ Do con người đã đặt ra nhiệm vụ mới cho hoạt động và để thực hiện được nhiệm vụ
mới đó, con người phải chấm dứt chú ý tới đối tượng cũ, chuyển chú ý sang đối tượng
khác, phù hợp cho việc thực hiện nhiệm vụ mới của hoạt động
+ Chú ý rất khó di chuyển từ một đối tượng kích thích mạnh hơn sang một đối tượng
kích thích mới yếu hơn.
VD: Có thể thay đổi xen kẻ giữa việc lấy lời khai, nghiên cứu tài liệu,... trong một ngày làm việc của cán bộ
IV. Vai trò của chú ý -
Trong hoạt động nhận thức, chú ý giúp ta tiếp cận, nắm bắt được đối tượng và
làmtăng hiệu quả của hoạt động nhận thức. Những đối tượng nào được người ta chú ý
sẽ được tri giác và được ghi nhớ rõ ràng, đầy đủ hơn. Do đó, chú ý trở thành cái nền
của hoạt động nhận thức, giúp cho hoạt động nhận thức đạt kết quả tốt -
Trong hoạt động thực tiễn, sự chú ý đến các thuộc tính căn bản nhất của sự vật,
hiệntượng giúp ta cân nhắc đến các thuộc tính ấy một cách tốt nhất. Qua đó, tổ chức
hoạt động thực tiễn phù hợp với hoàn cảnh và nhiệm vụ đề ra trước mỗi con người.
Ngoài ra, thông qua chú ý, con người còn tự bộc lộ bản thân mình - Trong hoạt động tư pháp, chú ý có vai trò: lOMoAR cPSD| 59691467
+ Chú ý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc mà người cán bộ tư pháp tiến
hành. Chú ý giúp người cán bộ tư pháp tập trung nhận thức của mình lên các tình tiết,
các thông tin cần thiết, đảm bảo được tính khách quan, đúng đắn của hoạt động nhận
thức. Mặt khác, chú ý là một trạng thái tâm lý mà nhờ nó hoạt động của người cán bộ
tư pháp diễn ra có hiệu quả. Sự có mặt của chú ý giúp người cán bộ tư pháp có được sự
tập trung, sự nỗ lực tâm lý cần thiết trong hoạt động để thực hiện một cách có hiệu quả những nhiệm vụ đề ra
+ Trong hoạt động tố tụng hình sự và dân sự, nếu người cán bộ tư pháp biết định hướng
chú ý của các chủ thể tham gia tố tụng một cách hợp lý sẽ giúp cho việc đánh giá tính
đúng đắn lời khai của họ, đảm bảo cho việc thu thập và làm sáng tỏ các thông tin cần thiết
Chương 5. HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
I. Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính là mức độ nhận thức đầu tiên, thấp nhất của con người. Trong đó,
con người phản ánh những thuộc tính bên ngoài, những cái đang trực tiếp tác động đến
giác quan của họ. Hoạt động nhận thức cảm tính bao gồm: cảm giác và tri giác
1. Cảm giác (Sensation)
Cảm giác là một quá trình nhận thức (quá trình tâm lý). Phản ánh một cách riêng lẻ
từng thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con người
VD: Mùa đông gió thổi và da cảm thấy lạnh buốt, cắn quả ớt thấy cay,...
* Điều kiện để có cảm giác:
- Kích thích phải tác động trực tiếp vào giác quan
- Kích thích tác động vào vùng cảm giác được
- Kích thích phải đặc trưng cho cơ quan phân tích
2. Đặc điểm của cảm giác
- Cảm giác là một quá trình tâm lý: nảy sinh → diễn biến → kết thúc
+ Kích thích gây ra cảm giác là các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan và
các trạng thái tâm sinh lí của bản thân ta
- Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, những thuộc tính này không liên kếtvới nhau
- Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp
+ Cảm giác phản ánh những sự vật, hiện tượng đang tác động vào các giác quan của ta
+ Kích thích tác động vào vùng phản ánh được, phải đặc trưng cho cơ quan phân tích.
VD: Khi ta ngửi thấy mùi gì thì mùi đó phải đang tác động vào mũi ta
- Phản ánh những trạng thái bên trong của cơ thể
VD: Cảm giác đói, tim đập nhanh
- Cảm giác con người mang bản chất xã hội, lịch sử: lOMoAR cPSD| 59691467
+ Đối tượng phản ánh của cảm giác ở người không chỉ những thuộc tính của sự vật,
hiện tượng sẵn có mà còn bao gồm cả những thuộc tính của sự vật, hiện tượng là sản
phẩm do con người lao động sáng tạo ra
VD: Cảm giác về ngôn ngữ…
+ Cơ chế sinh lý của cảm giác phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất
và ảnh hưởng bởi hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ hai
+ Bản thân các giác quan của con người là sản phẩm của sự phát triển xã hội, lịch sử
* Điều kiện để có cảm giác
- Kích thích phải tác động trực tiếp vào giác quan
- Kích thích tác động vào vùng phản ánh được
- Kích thích phải đặc trưng cho cơ quan phân tích
? Có sự khác biệt gì về cảm giác ở con người và động vật không?
- Do bộ não con người phức tạp hơn nên cảm giác đa dạng, phong phú hơn cảm giáccủa động vật
- Con người không chỉ có cảm giác với những gì xung quanh mà còn với những
sảnphẩm con người tạo ra 3. Bản chất của cảm giác
- Cảm giác của con người mang bản chất xã hội, khác xa với cảm giác của con vật
- Đối tượng cảm giác của con người còn bao gồm các sản phẩm con người tạo ra
VD: Cảm giác về ngôn ngữ
- Cảm giác của con người còn diễn ra nhờ hệ thống tín hiệu thứ hai
- Bản thân các giác quan của con người là sản phẩm của sự phát triển xã hội, lịch sử
- Cảm giác của con người chịu sự chi phối của các hiện tượng tâm lý cao cấp khác - Sự
rèn luyện và hoạt động là phương thức đặc thù để hình thành và phát triển cảm giác
4. Các loại cảm giác
a. Cảm giác bên ngoài
- Cảm giác nhìn: này sinh do sự tác động của các sóng ánh sáng phát ra từ sự vật, tácđộng vào mắt.
- Cảm giác nghe: nảy sinh do chuyển động của sóng âm thanh có bước sóng từ 16
đến2000 hec tác động vào màng tai
- Cảm giác mùi: này sinh do các thuộc tính hóa học của các chất hòa lẫn trong khôngkhí
tác động vào các tế bào của bộ máy cảm thụ khứu giác
- Cảm giác vị: nảy sinh do các thuộc tính hóa học của các chất hòa tan trong nước bọttác
động vào bộ máy cảm thụ vị giác
- Cảm giác da: do những kích thích cơ học và nhiệt học tác động lên da tạo nên. b.
Những cảm giác bên trong - Cảm giác vận động - Cảm giác cơ thể - Cảm giác thăng bằng - Cảm giác rung
5. Vai trò của cảm giác lOMoAR cPSD| 59691467 -
Là hình thức định hướng đầu tiên của con người (và con vật) trong hiện thực kháchquan
+ Sự tiếp xúc đầu tiên của con người với sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài là
cảm giác về màu sắc, âm thanh, hình thù, mùi vị của nó. Những thuộc tính ấy của sự
tác động vào các giác quan tạo nên cảm giác -
Là nguồn gốc cung cấp những nguyên vật liệu cho các hình thức nhận thức cao
hơn - Là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động (trạng thái hoạt động hóa) của vỏ não -
Là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với
nhữngngười bị khuyết tật
6. Các quy luật của cảm giác 3 quy luật:
- Quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng cảm giác: vùng được cảm giác, ngưỡngsai biệt
+ Tính nhạy cảm của cảm giác là khả năng của các giác quan đảm nhận kích thích
trực tiếp tác động đến các giác quan đó.
+ Một kích thích chỉ có thể gây ra được cảm giác khi cường độ của nó đạt tới một giới hạn nhất định
+ Ngưỡng của cảm giác: là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác
● Ngưỡng tuyệt đối: Ngưỡng tuyệt đối phía dưới và ngưỡng tuyệt đối phía trên
● Ngưỡng cảm giác tối thiểu (Ngưỡng tuyệt đối phía dưới) là cường độ kích
thích tối thiểu đủ để gây cảm giác
● Ngưỡng cảm giác tối đa (Ngưỡng tuyệt đối phía trên) là cường độ kích thích
tối đa mà ở đó vẫn còn gây được cảm giác
● Ngưỡng sai biệt: là mức độ chênh lệch tối thiểu về chất chất lượng hay cường
độ giữa hai kích thích cùng loại mà giác quan có thể phân biệt được hai kích thích đó
+ Tính nhạy cảm sai biệt: là năng lực của giác quan có thể nhận ra được ngưỡng sai biệt
+ Vùng cảm giác được: là cường độ kích thích nằm giữa ngưỡng cảm giác phía trên
và ngưỡng cảm giác phía dưới. Trong vùng cảm giác được có một vùng phản ánh tốt nhất
Vùng nghe được: 16 Hz - 20.000 Hz (Tần số âm thanh)
- Quy luật về tính thích ứng của cảm giác
+ Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay
đổi của cường độ kích thích
+ Khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm, khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng
VD: Thường ít ai có cảm giác về sức nặng của đồng hồ, kính đeo mắt…
- Quy luật tác động lẫn nhau
+ Các cảm giác luôn tác động lẫn nhau và làm thay đổi độ nhạy cảm của nhau lOMoAR cPSD| 59691467 VD: Nhìn kém → tai thính
+ Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ
quan phân tích kia, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ
nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia
VD: Một số mùi thơm gây dễ chịu làm cho mắt ta nhìn tinh hơn…
7. Vai trò của cảm giác -
Là mức độ nhận thức đơn giản nhất mở đầu cho hoạt động nhận thức, cảm giác
đóngvai trò rất quan trọng trong hoạt động nhận thức cũng như trong toàn bộ đời sống tâm lý của con người. -
Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người trong môi trường
xungquanh. Cũng nhờ có cảm giác mà chúng ta biết được những chuyển biến xảy ra
trong cơ thể, biết được tình hình các cơ quan nội tạng, sự vận động và vị trí của thân
thể - Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu cho chính các hình thức nhận thức cao
hơn. Không có cảm giác thì không thể có tri giác, không có tâm lý nói chung -
Cảm giác là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não,
nhờđó đảm bảo hoạt động tinh thần của con người được bình thường 2. Tri giác a. Khái niệm
- Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài
của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con người VD:
Khi tri giác bông hoa hồng, ta không chỉ thu được cảm giác nhìn, ngửi riêng biệt mà
còn là sự kết hợp phức tạp tạo nên hình ảnh bông hồng vơi với màu sắc và hương thơm của nó
b. Đặc điểm của tri giác So
sánh cảm giác và tri giác - Giống nhau:
+ Là quá trình tâm lý, có nảy sinh, diễn biến và kết thúc. Kích thích gây ra chính là các
sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan
+ Phản ánh cái bên ngoài
+ Phản ánh trực tiếp, sự vật, hiện tượng phải tác động trực tiếp đến các giác quan của
con người - Khác nhau: + Cảm giác
● Phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng VD:
Khi quan sát chai nước, cảm giác cho ta biết được chai nước đó màu gì, hình dạng thế nào
● Là nguyên liệu cơ bản ban đầu cho các quá trình, thuộc tính tâm lý cao hơn
● Chủ thể chưa có được hình ảnh đầy đủ về sự vật, hiện tượng nên chưa xác định
được vị trí của bản thân trong thế giới khách quan
● Không xác định được sự vật, hiện tượng thuộc nhóm nào và quan hệ giữa chúng + Tri giác
● Phản ánh một cách trọn vẹn (tạo ra hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng) lOMoAR cPSD| 59691467
→ Đem lại một hình ảnh cụ thể hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng
VD: Quan sát chai nước thì tri giác sẽ cho ta biết được đó là chai nước gì
● Sử dụng dữ liệu trực quan do cảm giác đang mang lại và kinh nghiệm trong quá
khứ để tạo nên hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng và để gọi tên sự vật
● Giúp xác định vị trí của chủ thể với sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan tương đối rõ ràng
● Giúp con người xác định sự vật, hiện tượng thuộc loại, nhóm nào (mối quan hệ
giữa sự vật, hiện tượng)
● Là quá trình tích cực, gắn với nhiệm vụ nhất định của con người
* Đặc điểm của nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác)
- Về nội dung phản ánh: thuộc tính trực quan, bề ngoài
- Về phương thức phản ánh: trực tiếp bằng các giác quan
- Về sản phẩm phản ánh: hình ảnh cụ thể, trực quan
3. Các loại tri giác
Có hai cách phân loại tri giác -
Căn cứ vào đối tượng phản ánh:
+ Tri giác không gian: là sự phản ánh không gian tồn tại một cách khách quan, bao
gồm hình dáng, độ lớn và vị trí của các sự vật với nhau, độ xa, phương hướng của chúng.
+ Tri giác thời gian: là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách quan của
các hiện tượng trong hiện thực.
+ Tri giác chuyển động: là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của sự vật trong không gian
+ Tri giác con người bởi con người là một quá trình nhận thức lẫn nhau của con người
trong điều kiện giao tiếp trực tiếp. Hình thành nên những biểu tượng con người khác
nhau, như những kỹ năng xác định các nét tính cách, nghề nghiệp, năng lực, hứng thú,...
- Căn cứ vào giác quan giữa vai trò chính + Tri giác nhìn + Tri giác nghe + Tri giác sờ mó
- Căn cứ vào mục đích tri giác + Tri giác có chủ định
+ Tri giác không chủ định
4. Vai trò của tri giác -
Trên cơ sở phản ánh thế giới một cách trọn vẹn và đầy đủ, tri giác giúp con
ngườiđịnh hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong môi trường xung quanh -
Hình ảnh tri giác với sự tham gia của vốn kinh nghiệm sống của các chức năng
tâmlý hành vi và hoạt động của con người trong thế giới, giúp con người phản ánh thế
giới có lựa chọn và mang tính ý nghĩa lOMoAR cPSD| 59691467 -
Ở trình độ phát triển cao của sự tri giác có mục đích, có kế hoạch, có biện pháp
vàđạt tới mức phản ánh đối tượng tốt nhất thì tri giác trở thành hoạt động quan sát của con người.
5. Các quy luật cơ bản của tri giác
a. Quy luật về tính đối tượng của tri giác -
Do sự tác động của những sự vật, hiện tượng nhất định nào đó của thế giới bên
ngoài vào giác quan mà tính đối tượng của tri giác được hình thành -
Hình ảnh của tri giác luôn thuộc về một sự vật, hiện tượng nhất định trong thế giới khách quan -
Tri giác phản ánh một cách trọn vẹn, cụ thể sự vật, hiện tượng độc lập với sự
vật,hiện tượng khác (không lẫn trộn)
VD: Các chú bộ đội tri giác được chiếc xe dựa vào tiếng xích xe và tiếng động cơ →
Mỗi hành động tri giác có một đối tượng cụ thể tồn tại khách quan được ta phản ánh
b. Quy luật về tính ổn định của tri giác
- Chỉ cần một số thuộc tính nào đó về sự vật, hiện tượng (hình dạng, màu sắc,
kíchthước…) để tri giác về sự vật, hiện tượng
- Tri giác sự vật, hiện tượng không thay đổi trong những điều kiện luôn biến đổi VD: Hình người xa/ gần
- Tính ổn định của tri giác chủ yếu do kinh nghiệm nghiệm cá nhân cho phép ngườihoạt
động linh hoạt hiệu quả trong điều kiện môi trường hoạt động luôn thay đổi VD: Trước
mặt ta là em bé, xa hơn là người mẹ. Trên võng mạc ta hình ảnh đứa bé lớn hơn hình
ảnh người mẹ nhưng ta vẫn tri giác được người mẹ lớn hơn đứa bé VD: Dưới ánh đèn
màu đỏ, ta thấy quyển vở màu đỏ, nhưng chúng ta vẫn tri giác màu giấy vở là màu trắng
c. Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác
- Các hình ảnh của tri giác được đối chiếu, so sánh với biểu tượng sự vật, hiện tượngđã
có trong trí nhớ và được xếp vào một nhóm/lớp/hiện tượng nhất định → gọi tên sự vật
- Tri giác gắn chặt với ngôn ngữ, kinh nghiệm cá nhân
VD: Khi tri giác một sự vật có các thuộc tính như hình chữ nhật, màu đen, bằng gỗ thì
có thể cho phép người ta gọi vật đó là cái bảng đen d. Quy luật tổng giác của tri giác
- Tri giác còn phụ thuộc và bị chi phối bởi chủ thể tri giác: xu hướng, kinh nghiệm,sức
khỏe, tâm trạng, thái độ, nhu cầu, hứng thú, sở thích, động cơ, văn hóa/ giá trị xã hội,
tương tác giữa các cảm giác
e. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác -
Tri giác tách đối tượng ra khỏi các sự vật hiện tượng xung quanh để phản ánh
chínhbản thân đối tượng -
Trong quan hệ hình- nền, vai trò của hình và nền có thể thay đổi tùy thuộc vào
mụcđích của tri giác, điều kiện tri giác f. Ảo giác -
Là sự sai lệch về đối tượng tri giác một cách khách quan - Nguyên nhân là do
tâm lý, sinh lý,... II. Nhận thức lý tính lOMoAR cPSD| 59691467
Nhận thức lý tính là mức độ nhận thức cao hơn ở con người, trong đó con người phản
ánh những thuộc tính bên trong, những mối quan hệ có tính quy luật của hiện thực khách
quan một cách gián tiếp. 1. Tư duy (Thought) a. Khái niệm
- Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết
- So sánh nhận thức cảm tính và tư duy
+ Giống nhau: đều là quá trình tâm lý + Khác nhau:
Nhận thức cảm tính
● Phản ánh các thuộc tính trực quan, cụ thể, những thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng
● Phản ánh được mối liên hệ, quan hệ không gian và thời gian
● Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trực quan, cụ thể
● Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp bằng các giác quan
● Sản phẩm là những hình ảnh cụ thể, trực quan về thế giới Tư duy
● Tư duy phản ánh những thuộc tính bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng
● Tư duy phản ánh những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện
tượng trong hiện thực khách quan
● Tư duy phản ánh cái mới, phản ánh khái quát sự vật, hiện tượng
● Tư duy có khả năng phản ánh gián tiếp sự vật, hiện tượng
● Sản phẩm của tư duy là những khái niệm, những quy luật về thế giới
* Bản chất xã hội của tư duy
- Tư duy phải dựa vào kinh nghiệm của thế hệ trước đã tích lũy được
- Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước đã sáng tạo ra với tư cách là
mộtphương thức biểu đạt, khái quát và giữ gìn các kết quả hoạt động nhận thức của con người
- Quá trình tư duy được thúc đẩy do nhu cầu của xã hội, con người được hướng
vàoviệc giải quyết các nhiệm vụ của thời đại
- Tư duy mang tính chất tập thể, con người phải sử dụng các tài liệu thu được trongcác
lĩnh vực tri thức liên quan, nếu không sẽ không giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra
- Tư duy là sản phẩm của sự phát triển xã hội- lịch sử 2. Đặc điểm của tư duy Có 5 đặc điểm:
- Tính có vấn đề của tư duy
+ Tư duy chỉ nảy sinh khi con người gặp “Hoàn cảnh có vấn đề” hay “Tình huống có
vấn đề”. Đó là những tình huống mà ở đó nảy sinh những mục đích mới và những
phương tiện, phương pháp hoạt động cũ đã có trước đây trở nên không đủ để đạt mục
đích đó VD: Bài tập logic lOMoAR cPSD| 59691467
+ “Tình huống có vấn đề” đó là một câu hỏi, một bài toán, một nhiệm vụ thực tiễn cần được giải quyết
+ Tính chất của tình huống có vấn đề:
● Chứa đựng mâu thuẫn ● Mang tính chủ quan
● Phá vỡ cân bằng trong hiện trạng nhận thức của chủ thể
+ Điều kiện để vấn đề trở thành tình huống có vấn đề kích thích tư duy
● Tình huống có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, chuyển thành
nhiệm vụ của cá nhân, cá nhân có nhu cầu giải quyết nó…
● Cá nhân phải có những tri thức cần thiết liên quan tới vấn đề
- Tính gián tiếp của tư duy
+ Tư duy sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện để giải quyết vấn đề
+ Tư duy được biểu hiện trong ngôn ngữ
+ Quá trình tư duy, khi giải quyết một nhiệm vụ nào đó phải sử dụng kết quả, sản phẩm
tư duy của người khác (của loài người) như các phát minh khoa học, các định luật, định
lý, công thức, định nghĩa,...
+ Trong quá trình tư duy con người cần sử dụng nhiều phương tiện trung gian khác để
giải quyết vấn đề như máy móc, đồng hồ kế, ampe kế
- Tính trừu tượng và tính khái quát
+ Tính trừu tượng của tư duy: Tư duy có khả năng trừu xuất, loại bỏ khỏi sự vật, hiện
tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể, cá biệt, không cơ bản, chỉ giữ lại những
thuộc tính chung và bản chất cho nhiều sự vật, hiện tượng
+ Tính khái quát của tư duy: Khái quát các sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác nhau có
chung thuộc tính bản chất thành một nhóm một phạm trù
- Liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
+ Tư duy không thể tồn tại ngoài ngôn ngữ, tư duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ
làm phương tiện để biểu đạt vấn đề
+ Tư duy gắn liền với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện thể hiện
- Quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
+ Tư duy được tiến hành dựa trên những tài liệu do nhận thức cảm tính cung
cấp, trên cơ sở nhận thức cảm tính mà nảy sinh tình huống có vấn đề
+ Tư duy ảnh hưởng đến những kết quả nhận thức cảm tính, giúp cho quá trình
nhận thức cảm tính diễn ra nhanh chóng, nhạy bén, phản ánh đầy đủ, chính xác hơn
3. Các giai đoạn của một quá trình tư duy
(1). Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề thành nhiệm vụ tư duy
(2). Huy động các tri thức, vốn kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề đã xác định được
(3). Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết
(4). Kiểm tra giả thuyết
(5). Giải quyết vấn đề 4. Các thao tác tư duy
a. Phân tích- tổng hợp lOMoAR cPSD| 59691467 -
Phân tích là quá trình con người dùng trí óc để tách ra trong sự vật, hiện tượng
những mặt này hay mặt nọ, các thuộc tính này hay thuộc tính kia, các thành phần, quan hệ liên hệ này nọ -
Tổng hợp là quá trình con người dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã tách
rời nhờ sự phân tích thành một chính thể b. So sánh
So sánh là quá trình con người dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau,
sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các sự vật, hiện tượng
c. Trừu tượng hóa- khái quát hóa -
Trừu tượng hóa là quá trình con người dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những
thuộc tính, những liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố
nào cần thiết để tư duy -
Khái quát hóa là quá trình con người dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng
khác nhau nhưng có chung những thuộc tính, liên hệ, quan hệ nhất định thành một nhóm, một loại
5. Các loại tư duy
a. Theo lịch sử hình thành - Tư
duy trực quan hành động:
+ Là loại tư duy bằng các thao tác cụ thể tay chân hướng vào việc giải quyết một số tính
huống cụ thể, trực quan VD: Sắp xếp đồ chơi lego - Tư duy trực quan- hình ảnh:
+ Là loại tư duy dựa vào các hình ảnh trong kinh nghiệm đã có để giải quyết nhiệm vụ mới
+ Loại tư duy này ra đời muộn hơn tư duy trực quan hành động
- Tư duy trừu tượng
+ Là loại tư duy phát triển ở mức độ cao chỉ có ở con người
+ Tư duy trừu tượng dựa trên các khái niệm, các mối quan hệ logic. Loại tư duy này
gắn bó trực tiếp với hoạt động ngôn ngữ. Lấy ngôn ngữ làm công cụ, phương tiện để tư duy
b. Theo hình thức và phương thức giải quyết vấn đề -
Tư duy thực hành là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra một cách trực quan,
dưới hình thức cụ thể, phương thức giải quyết là hành động thực hành -
Tư duy hình ảnh cụ thể là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức
một hình ảnh cụ thể, và sự giải quyết nhiệm vụ cũng được dựa trên những hình ảnh trực quan đã có -
Tư duy lý luận là loại tư duy mà nhiệm vụ được đề ra dưới hình thức lý luận và
việc giải quyết nhiệm vụ đó đòi hỏi phải sử dụng những khái niệm trừu tượng, những tri thức lý luận c. Thông minh
Trí thông minh là năng lực tổng thể hoặc một loạt các năng lực giúp cá nhân áp dụng
các kỹ năng nhận thức, xúc cảm và hiểu biết để học, để giải quyết vấn đề và đạt các