lOMoARcPSD| 59691467
Câu 1: Tâm học sự phản ánh hiện thực khách quan của não Đúng:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biên chứng thì tâm học sự phản ánh hiện thực
khách quan của não, mang tính chủ thể và có bản chất xh – ls.
Tâm học hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Muốn tâm lý, cần 2 điều kiện:
- Hiện thực khách quan tác động.
- Hoạt động bình thường của não bộ con người để đón nhận, xử lý các tác động từ thế giới
khách quan.
Phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh đặc biệt và chỉ những sinh vật có hệ thần kinh, có não
mới có phản ánh tâm lý. Não người là tổ chức cao nhất của vật chất và đc cấu tạo tinh vi và hoàn
thiện nhất. Trong quá trình sống hoạt động của con người, các svật hiện yuongwj của thế
giới xung quanh tác động vào con người đc hệ thần kinh, đc não tiếp nhận nhờ hoạt động phân
tích, tổng hợp của não mà xuất hiện những hình ảnh tâm lý về thế giới quan khách quan.
Như vậy, tâm hình ảnh về hiện thực khách quan trong bộ não. Không não hoạt động
thì ko có tâm lý. Mặt khác, ko có hiện thực khách quan tác động vào não thì cũng ko có tâm lý.
Câu 2: Tâm lý mang tính chủ thể.
Đúng:
Tâm sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự phản ánh này ko đơn giản, thụ động, ko
“khô cứng” như phản ánh của chiếc máy chụp ảnh hay của chiếc gương. Hình ảnh tâm lý về hiện
thực khách quan đc cãi biến trong thế giới nội tâm, đc “khúc xạ qua lăng kính chủ quan’ của người
phản ánh. Nói cách khác, tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan; hình ảnh tâm lý
ko những phụ thuộc vào bản thân hiện thực khách quan, còn phụ thuộc vào đặc điểm của
người phản ánh. Đó chính là tính chủ thể của phản ánh tâm lý.
Tính chủ thể của tâm lý thể hiện như sau:
+ Cùng 1 svật, hiện tượng tác động vào những người khác nhau scho những hình ảnh
tâm lý khác nhau vức độ, sắc thái. dụ, 2 bạn cùng ngấm 1 bức tranh; bạn này khen bức tranh
đẹp và rất thích nó, còn bạn kia lại chê màu của bức tranh quá tối.
+ Cùng 1 sự vật, hiện tượng tác động vào cùng 1 con người nhưng vào những thời điểm
khác nhau, trong những điều kiện khác nhau có thể cho những hình ảnh tâm khác nhau. Chẳng
hạn, bạn đi học về, con chó nhà bạn chạy ra quấn quýt lấy bạn. nh thường, bạn cảm thấy dễ
chịu sự quấn quýt đó. Nhưng hôm nay, bạn đang vội, tâm trạng của bạn lại không vui và bạn cảm
thấy bực mình.
Do tâm lý mang tính chủ thể nên mỗi con người luôn có những nét riêng giúp ta nhận biết
đc người này với người khác. Trong đời sống và hoạt động, trong giao tiếp chúng ta cần biết tôn
trọng cái riêng của người khác, ko thể đòi hỏi họ suy nghĩ, mong mốn, hành động như mình. Mcặ
khác, cách ứng xử, cách tiếp cận cũng cần đc phân hóa cho phù hợp với đối tượng. Trong hoạt
lOMoARcPSD| 59691467
động điều tra, khi tiến hành hỏi cung bị can, điều tra viên cần nghiên cứu kỹ tâm lý bị can, ko thể
máy móc áp dụng 1 phương pháp, 1 chiến thuật nào đó cho tất cả các bị can.
Câu 3: Tâm lý mang bản chất xh – ls.
Đúng:
- Bản chất xh của tâm con người thể hiện chổ, tâm con người nguồn gốc xh
mang nội dung xh. Điều này đc biểu hiện như sau: Tâm lý con người có nguồn gốc xh: sự tồn tại
và phát triển tâm lý người luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của cộng động xh.
+ Tâm của con người mang nội dung xh: tâm của con người chịu sự quy định của các
quan hxh họ tham gia. Mỗi nhân tham gia vào rất nhiều mối quan hệ xh khác nhau,
các hoạt động và giao tiếp khác nhau. Ccá quan hệ xh mà nhân tham gia luôn để lại những dấu
ấn nhất định trong tâm lý họ. Chẳng hạn các hoạt động nghề nghiệp khác nhau luôn tạo ra những
phong cách khác nhau trong hành vi của mỗi người. Nếu bạn làm kinh doanh, hẳn bạn sẽ chịu
ảnh hưởng của hoạt động này mà có phong cách năng động, thực tế. Còn nếu bạn là nghệ sĩ, bạn
sẽ người phong cách lãng mạn bay bỗng. Như vậy phụ thuộc vào các quan hxh khác
nhau tâm của mỗi nhân nội dung khác nhau. Về nội dung xh trong tâm của con
người. C. Mác nói rằng, bản chất của con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xh.
- Tâm của con người mang tính ls, nghĩa luôn vận động, biến đổi. Thế giới xung
quanh vận động, phát triển không ngừng. Tâm con người sự phản ánh về thế giới xung
quanh, cũng ko ngừng vận động, phát triển. Khi chuyển qua 1 thời ls khác, những biến đổi
trong xh sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi trong nhận thức, tình cảm, ý chí, nếp nghĩ, lối
sống, thế giới quan... của con người.
Ví dụ: nước ta trước đây trong thời kì bao cấp, những người giàu có nhiều tiền, kể cả bằng
con đường lao động chân chính, thường ngại những người xung quanh biết hgiàu có, nhiều
tiền của. Tuy nhiên cùng với sự xuất hiện của cơ chế thị trường, tâm lý đó cũng thay đổi: sự giàu
trở thành niềm tự hào, niềm kiêu hãnh người ta sẽ tìm cách chứng tỏ sgiàu của mình
bằng cách xây nhfa cao, to , lộng lẫy, mua sắm nhiều đồ dùng tiện nghi, đắt giá.
Câu 4: Các thuộc tính tâm nhân sự phản ánh những sự vật hiện tượng đang tác
động trực tiếp vào các giác quan.
Sai:
Thuộc tính tâm lý là hiện tượng tâm lý, đc lập đi lập lại niều lần trong thời gian dài, tương
đối ổn định, giúp phân biệt đc giữa người này vớ người khác.
Thuộc tính tâm lý nhân đc hình thành trong thời gian dài, qua quá trình hoạt động
quan hệ xh của mỗi người. ko gẳn hẳn trực tiếp với 1 sự vật nào, với những tình huống cụ thể.
lOMoARcPSD| 59691467
đc xây dựng dựa trên một chuỗi các sự kiện xảy ra bên ngoài thế giới khách quan. Những
sự kiện đó tạo nên các hiện tượng tâm lý nhất định. Sự lặp lại nhiều lần các hiện tượng đó tạo nên
thuộc tính tâm lý cá nhân.
Ví dụ: Năng lực là 1 thuộc tính tâm lý cá nhân. Nó đc hình thành qua quá trình sống, hoạt
động và thực hiên các chức năng xh của mỗi người.
Câu 5: Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý bền vững, ổn định nhất trong các
loại hiện tượng tâm lý con người.
Sai:
Trạng thái tâm lý là hiện tượng tâm lý ko tồn tại đối lập, nó luôn đi kèm các quá trình tâm
lý đống vai trò làm phông, nền cho các quá trình tâm lý, tạo sắc thai cho quá trình tâm lý.
Trạng thái tâm lý tồn tại dựa vào quá trình tâm lý mà quá trình tâm lý là hiện tượng tâm
lý ko ổn định, thời gian tồn tại ngắn, phụ thuộc vào đối tượng tác động. Trạng thái tâm lý cùng
là hiện tượng tâm lý ko ổn định, thời gian tồn tại ngắn. Hiện tượng tâm lý gồm 3 thành phần
- Qúa trình tâm lý
- Trạng thái tâm lý
- Thuộc tính tâm lý
Trong 3 thành phần trên thì thuộc tính tâm lý là hiện tượng tâm lý lặp đi lặp lại nhiều lần,
xây dựng trong thời gian lâu dài mang tính ổn định, bền vững nhất. Trạng thái tâm hiện
tượng tâm lý ko n định, ko bền vững.
Ví dụ: Chú ý là trạng thái tâm lý. Khi con người chú ý vào 1 đối tượng chỉ duy trùy sự tập
trung ngắn.
Câu 6: Qúa trình tâm lý là hiện tượng tâm lý diễn ra tương đối ngắn, có mở đầu, diện biến
và kết thúc rõ ràng.
Đúng:
Quá trình tâm lý diễn ra trong một thời gian ngắn nới 1 tình huống cụ thể, mang tính nhất
thời, ko n định. Thời gian tồn tại của quá trình tâm lý ngắn, thời gian tồn tại của phụ thuộc
vào sự tồn tại của sự tác động gây ra nó. Qúa trình tâm diễn ra thể hiện 1 mối quan hệ nhất
định của con người với 1 đối tượng nào đó. Mối quan hệ đó phải mở đầu, diễn biến kết
thúc.
Ví dụ: Xúc cảm là quá trình tâm lý. Khi gặp người bạ cũ A tỏ ra bồi hồi, xúc động...
lOMoARcPSD| 59691467
Câu 7: Hình ảnh của 1 cuốn sách trong gương hình ảnh của cuốn sách đó trong não người
hoàn toàn giống nhau cả 2 hình ảnh này đều kết quả của quá trình phản ánh cuốn
sách đó.
Sai:
Đây tuy cùng phản ánh cuốn sách để hình ảnh chân thực trong gương và trong não
con người nhưng lại là 2 hình thức phản ánh khác nhau.
Cuốn sách rong gương là sự phản ánh vật lý.
Cuốn sách trong đầu ta là sự phản ánh tâm lý.
Sự khác nhau giữa phản ánh vật lý và phản ánh tâm lý trong tình huống trên ở chỗ:
- Sự phản ảnh của cái gương cứng nhắc, máy móc dập khuôn. Bên ngoài cuốn
sách ntn thì trong gương vậy. Còn sự phản ánh của con người với cuốn sách hết sức cơ động,
linh hoạt và phong phu. Cuốn sách vào não từng người có sự khác nhâu về chi tiết.
- Sự phản ánh của cái gương là phản ánh thụ động, phản ánh “sao chép”. Sự phản ánh
củacon người với cuốn sách là do đánh giá, tỏ thái độ...
- Sự phản ánh của cái gương là phản ánh 1 lần, ko để lại “dấu vết”. Ta bcuốn sách
ra khỏi gương thì cuốn sách mất hẳn. Còn phản ánh của con người phản ánh để lại dấu
vết”. Hình ảnh cuốn sách vẫn còn trong não ta dù nó ko còn ở trc mặt ta nữa...
Câu 8: Tâm lý con người đc thể hiện qua sản phẩm hoạt đng.
Đúng:
Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan của não, mang tính chủ thể và có bản chất xh
– ls.
Tâm của con người chđc khi con người tham gia vào các hoạt động xh. Trong khi
hoạt động con người đã để lại “dấu vêt” trên đó. 1 quy luật chung của sự phát sinh, phát triển
tâm là: hoạt động nào, tâm lý đó. Thực tế đã cho thấy: ai tham gia vào nghề nghiệp nào với
những thời gian lâu dài, người đó phải thích nghi với công việc và sản phẩm do anh ta làm ra tất
yếu sẽ mang đậm dấu ấn cá nhân cuarb mình.
Câu 9: Bán cầu não trái và bán cầu naoc phải toàn bộ độc lập với nhau.
Sai:
Bộ não con người đc chia thành 2 phần: Bán cầu não phải và bán cầu não trái. 2 bán cầu đó
đều chức năng riêng. Bán cầu não phải thực hiện chức năng âm nhạc, tưởng tượng, cảm xúc,...;
bán cầu naoc trái thực hiện chức năng toán học, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quoát hóa...
lOMoARcPSD| 59691467
Tron đó, bán cầu não phải điều khiển phần bên trái cơ thể, bán cầu não trái điều khiển phần bên
phải thể. 2 bán cầu đó luôn quan hệ gắn bó, hỗ trợ nhau. 1 người khả năng toán học,
phân tích sự việc tốt cũng cần thiết phải giàu trí tưởng tượng, có những cảm xúc lành mạnh... Do
vậy, với mỗi người cần thiết phải rèn luyện đến các lĩnh vực tự nhiên, xh sao cho hìa hòa, hỗ trợ
lẫn nhau.
Câu 10: Tâm lý con người có thể hình thành, phát triển bên điều kiện ngoài xh.
Sai:
Tâm lý là sự pahnr ánh hiện thực khách quan của não, mang tính chủ thể và có bản chất xh
– ls.
Con người sinh ra muốn tâm phải đc sống trong xh con người, đc tiếp xúc với các
mối quan hệ xh phong phú, đa dạng và đc tiếp thu nên văn minh của con người.
Tâm con người đc hình thành dần dần trong khi con người tiếp xúc với các quan hệ xh
như: gia đình, trường học xh... Qua các quan hệ xh đó con người phải hoạt động, phải giao tiếp
đề doán nhận các thông tin từ thế giới khách quan để hình thành đời sống tâm riêng của
mình. Không thể có thứ tâm lý nào của con người (tư tưởng, tình cảm, nhân cách...) tách khỏi
đời sống xh con người.
dụ: những đứa trẻ sinh ra ko may bị tbắt đưa về nuôi dạy theo kiểu thú. Đứa
trẻ đó ko chết nhưng hoàn toàn ko có tâm lý người.
Câu 11: Ý thức là hình thức phản ánh ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người.
Đúng:
Ý thức là năng lực hiểu đc thế giới khách quan mà con người tiếp thu đc và năng lực hiểu
đc thế giới chquan trong chính bản thân mình, nhờ đó con người thể cãi tạo đc thế giới khách
quan và hoàn thiện bản thân.
Ý chỉ có ở con người (con vật ko có ý thức mặc dù chúng có tâm lý). Ý thức con người có
đc là do con người có lao động (chế tạo ra công cụ lao động, cải tạo thế giới khách quan, phục vụ
cho con người) và có ngôn ngữ.
Nhờ ý thức con người khả nặng phân tích, tổng hợp, khái quoát hóa tìm ra mối
quan hệ giữa các sự vật hiên tượng với nhau, đề ra các quy luật làm biến đổi thế giới khách quan...
Câu 12: Ý thức sự phản ánh của phản ánh Đúng:
Ý thức là năng lực hiểu đc thế giới khách quan mà con người tiếp thu đc và năng lực hiểu
đc thế giới chủ quan trong chính bản thân mình nhờ đó con người cải tạo đc thế giới khách quan
và hoàn thiện mình.
lOMoARcPSD| 59691467
Thế giới khách quan đc con người phản ánh bằng những hình ảnh tâm lý chân thực. Đây
lần phản ánh thứ nhất. Những hình ảnh tâm lý đó đc con người phân tích, đánh giá, tỏ thái độ,
từ đó con người đc những thông tin, những nhận định mới để tác động tới thế giới kahchs
quan, thay đổi cải tạo nó và đồng thời cải tạo bản thâ. Đây là phần phản ánh thứ 2.
Do vậy, ý thức chính là sự phản ánh của phản ánh, hiểu biết của hiểu biết.
Câu 13: Nhân tố lao động và ngôn ngữ là 2 nhân tố tác động trực tiếp đến sự hình thành ý
thức loài người.
Đúng:
Ý thức là năng lực hiểu đc thế giới khách quan mà con người tiếp thu đc và năng lực hiểu
đc thế giới chủ quan trong chính bản thân mình nhờ đó con người cải tạo đc thế giới khách quan
và hoàn thiện mình.
Trong sự hình thành ý thức loài người, Trc hết phải nhắc đến yếu tố sinh học (đặc điểm giải
phẫu sinh của bộ não các bộ phạn trong thể) của các tiền thân xa xưa của loài người.
Yếu tố này tạo khả năng cho sxuất hiện ý thức loài người chứ ko phải nguyên nhân trực tiếp.
Nhân tố tố trực tiếp tác quyết định tới ý thức của loại người đó là: lao động và ngôn ngữ.
- Con người khác với loài vật con người có lao động. Con vật chỉ sử dụng cái sẵn
trongtự nhiên để thỏa mãn nhu cầu sinh học. Con người nhờ có lao động biết chế tạo ra công cụ
lao động, tác động đến tự nhiên, bắt tự nhiên phục vụ cho nhu cầu xh của mình.
- Trong quá trình lao động, con người thấy cần phải trao đổi với nhau. Trải qua 1 thời
gian rất dài ngôn ngữ ra đời. C. Mác nói: “Bắt đầu là alo động, sau lao động là ngôn ngữ. Đây là
2 động lực chủ yếu làm óc vượn chuyển thành óc người”.
Câu 14: Ý thức vô thức là hoàn toàn độc lập với nhau Sai:
Ý thức và vô thức luôn có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Ý thức là năng lực hiểu đc thế giới kahchs quan mà con người tiếp thu đc và năng lực hiểu
đc thế giới chủ quan trong bản thân mình, nhờ đó con người cải tạo đc thế giới khách quan và
hoàn thiện bản thân mình.
Vô thức là loại hiện tượng tâm lý trong đó chủ thể ko có nhân thức, ko tỏ đc thái độ và ko
thể thực hiện đc sự kiểm tra có chủ ý đối với chúng.
Ý thức và vô thức lag 2 lĩnh vực, 2 hình thức, 2 cấp độ phản ánh trong đời sống tâm lý con
người chúng đều thực hiện chức năng điều khiển hành vi và có mối quan hệ với nhau.
lOMoARcPSD| 59691467
- Ý thức kiểm soát, kiềm chế hành vi đc thúc đẩy bới cái thức. Ví dụ: Ngồi trong
lớp nóng chúng ta muốn ra ngoài cho thoải mái nhưng nhờ có ý thức đc nghĩa vụ của ngoài học
phải ngồi nghe giảng mà ta vẫn quyết tâm ngồi nghe.
- Ý thức thể đc giải tỏa thông qua vô thức. Ví dụ: có tật giật minh. Ở đây, “tật” 1
điểm yếu, 1 thông tin bất lợi nào đó mà chủ thể che giấu (tức là đc ý thưc) nhưng nó lại đc bộc lộ
qua cái “giật mình” – 1 pahnr ứng do vô thức điều khiển.
Giữa ý thức và vô thức ko tồn tại ranh giới rõ ràng. Chúng ko ngừng giải tỏa, chuyển hóa
lẫn nhau và nhờ có mối quan hệ chặt chẻ này mà giúp đời sông tinh thần của con người cân bằng
hơn, giảm căng thẳng.
Câu 15: Chú ý có chủ định phụ thuc vào sự mới lạ của kích thích bên ngoài.
Sai:
Chú ý sự tập trung của ý thức hoạt động tâm vào 1 hoặc 1 số đối tượng nào đó,
nhằm có sự phản ánh chúng 1 cách đầy đủ, ràng nhất.
Chú ý chủ định sự điều chỉnh 1 cách ú thức sự tập trung lên đối tượng nào đó nhằm
thỏa mãn nhưng yêu cầu hoạt động. Đặc điểm nổi bật cảu chú ý chủ định tính mục đích. Ở đây,
sự mới lạ của kích thích bên ngoài nằm ngoài sự monh đợi của chủ thể, nó xảy ra bât ngờ và ngẫu
nhiên. Sự mới lạ của kích thích bên ngoài chỉ tạo ra sự chú ýchủ định mà thôi. Bởi vì, chú ý
ko chủ định là sự tập trung ý thức lên 1 đối tượng nhất định khi có sự tác động kích thích của đối
tượng đó.
Câu 16: Hoạt động bao gồm 2 quá trình: đối tượng hóa và chủ thể a Đúng:
Hoạt động sự tác động định hướng giữa con người với thế giới xung quanh, hướng
tới biến đổi nó nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
Hoạt động của con người thực chất là tác động 2 chiều giữa con người với thế giới xung
quanh. Cụ thể:
- Qúa trình đối tượng hóa (qtrình khách thhóa): quá trình chủ thể của hoạt
động chuyển những cái của mình thành sản phẩm của hoạt động. Nói cách khác, đâyquá trình
chủ thể sử dụng trình độ tâm lý vốn có của bản thân (như hiểu biết, tri thức, kỹ năng kỹ xảo, thái
độ, các chuẩn mực...) tác động vào thế giới khách quan, làm ra sản phẩm của hoạt động. Qúa
trình hoạt động cũng như sản phẩm hoạt động chứa đựng những đặc điểm tâm lý của chủ thể đã
tiến hành hoạt động. Như vậy quá trình đối tượng hóa có thể hiểu là quá trình chuyển những cái
của chủ thể hoạt động thành những cái của đối tượng. Qúa trình này con đc gọi là quá trình xuất
tâm.
lOMoARcPSD| 59691467
- Qúa trình chủ thể hóa: quá trình biến những cái từ bên ngoài hiện thực khách quan
thành những cái của chủ thể. Hoạt động của con người rất đa dạng và phong phú. Mỗi hoạt động
đòi hỏi chủ thể tiến hành những phẩm chất tâm lý nhất định. Để đạt hiệu quả cao chủ thể hoạt
động phải trao dồi, rèn luyện các phẩm chất tâm phù hợp với yêu cầu của hoạt động họ
tham gia. Hơn nữa, trong hoạt động, nhân khám phá những phẩm chất, quy luật của đối tuongj,
tìm ra đc các thao tác, kỹ năng kỹ xảo cần thiết. Tất cả những cái đó từ hiện thực khách quan sẽ
đc nhân lĩnh hội, tái tạo biến ó thành của chủ thể. Đó chính quá trình chủ thể hóa, quá
trình biến những cái bên ngoài thành tâm của chủ thể. Qúa trình này còn đc gọi quá trình
nhập tâm. Như vậy. Hoạt động đc xem như sự vân động tạo thành tâm nhân cách sự vận
đông gắn chủ thể hoạt động với thế giới đối tượng xung quanh nó.
Tóm lại, hoạt động thể hiện mối quan hệ tác động qua lại có định hướng ca con người với
thế giới xung quanh. Trong đó, con người luôn tích cực sáng tạo tác động vào thế giới khách quan
tạo ra sản phẩm vừa về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của chính mình.
Câu 17: Hoạt động là phương thức tồn tại, phát triển của con người.
Đúng:
Hoạt động là sự tác động có định hướng giữa con người với thế giới xung quanh, hướng
tới biến đổi nó nhằm thỏa mãn nhu câu của con người Định nghĩa trên có thể đc hiểu như sau:
Hoạt động là sự tác động có mục đích, có chủ định của con người đến thế giới khách quan
nhằm thỏa mãn những lợi ích nhất định của cá nhân hoặc xh. Đng vật hoàn toàn thụ động trc thế
giới kahchs quan. Hoạt động sống của chúng thể hiện sự thích ứng sinh hc của thể đối với
sự tác động cảu môi trường sông. Con người biết tách mình ra khỏi thế giới khách quan, tìm hiểu
và lkhams phá những quy luật cảu nó, tác đọng đến đối tượng.
Ngược lại, chính trong quá trình tác động vào thế giới khách quan, tâm lý của con người sẽ
hoàn thiện và phát triển. Có thể thấy, trong hoạt động thể hiện mối quan hệ tác động qua lại khắn
khít giữa con người với thế giới khách quan. Vì vậy, tâm lý học hiện đại đã coi hoạt động là quá
trình sáng tạo của con người (với cách chủ thể) là quá trình con người lĩnh hội toàn bộ
những cái có trong thực tại xung quanh cần cho cuộc sống của chủ thể.
Câu 18: Hành vi luôn biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức hành đng.
Sai:
Hành vi xử scủa con người trong hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói,
cử chỉ nhất định.
Hành động là 1 bộ phận cấu thành hoàn chỉnh của hoạt động, hướng tới đạt đc mục đích cụ
thể.
lOMoARcPSD| 59691467
Hành vi của con người trong thực tế thể biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức hành
động. Hành động là hệ thống các cử động của con người tác động đến 1 đối tượng nào đó nhằm
cải tạo, biến đổi nó.
dụ: khi thấy động bào vùng lụt gặp khó khăn chúng ta quyết định dùng tiền của để
giúp đỡ.
Hành ci cảu con người cũng thể biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức ko hành động.
Ko hành động là skìm hãm của chủ thể 1 hành động nào đó, theer hiện thái độ, quan điểm ciuar
họ với hiện tượng đang diễn ra.
Ví dụ: Khi thấy nhà hàng xóm cháy ko tham gia vào việc cứu giúp... Đậy chính là cách xự
sự thiếu tình người, bàng quan trc vấn nạn của người khác.
Câu 19: Mọi hành động có ý thức của con người đều phù hợp với chuẩn mực xh.
Sai:
Hành động là đơn vị cấu thành hoàn chỉnh của hoạt động, hưởng tới đạt được mc đích c
thể. Hành động của con người thể phù hợp với chuẩn mực hội hoặc không phù hợn với
chuẩn mực xã hội. Điều khẳng định đó tuỳ thuộc vào việc từng người khi tiến hành hành động đã
hướng tới mục đích gì. Nếu mục đích mà nhân đặt ra khi thực hiện một hành động nào đó
mục đích tốt đẹp. Ví dụ: giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn thì đương nhiên hành động đó
phủ hợp với chuẩn mực xã hội, được mọi người quý trọng. Mục đích mà hành động hưởng tới là
mục đích phương hại đến người khác, đèn hội. dụ: hành động cướp giật, đánh người gây
thương tích thì hành động đỏ không phù hợp với chuẩn mực xã hội. Thậm chí, hành động đó còn
bị xử lý theo pháp luật.
Câu 20: Mọi hành vi của con người đều do hiện tượng vô thức điều khiển?
Trả lời: Sai
Hạnh xử sự của con người trong một hoàn cảnh cụ thể. biểu hiện ra bên ngoài bằng
lời nói, cử chi nhất định.
thức là loại hiện tượng tâm lý trong đó chủ thể không tỏ được thái độ và không thể thực
hiện được sự kiểm tra có chủ ý đối với chúng.
Hành vi của con người chủ yếu cách xử sự của con người trong cuộc sống. Cách xử sự
đó có thể được xã hội chấp nhận hay không chấp nhận tuỳ thuộc vào cách xử sự đó có hướng tới
mục đích tốt đẹp hay không. Trong cuộc sống, biệt cũng những hành vi con người thực hiện
không nhận thức được việc mình làm gây ra hậu quả đáng tiếc. dụ: A vốn học sinh
ngoan, sống chan hoà với bạn bè, tự nhiên A lại có hành vi đánh bạn gây thương tích.
lOMoARcPSD| 59691467
Câu 21: Tất cả các hành vi mang tính ổn định đều trở thành nét tính cách cá nhân?
Trả lời: Sai
Hành vi xử sự của con người trong một hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng
lời nói, cử chỉ nhất định. Nét tinh cách đặc trưng tâm điển hình thể hiện thái độ nhất định
của nhân trong những hoàn cảnh nhất định. Trong thực tế, những nh vi của con người
được lập đi lặp lại nhiều lần trong những điều kích hoàn cảnh khác nhau, nhưng phải lí phương
thức hính vi điển hình của người đó thể hiện thái độ nhất định của nhân thì mới trở thành
nét tỉnh cách. Ví dụ: thường xuyên giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn. Tuy nhiên cũng có những
hành vì được lặp lại nhiều lẫn chỉ trở thành thói quen, không thể thành nét tinh cách được. Ví dụ:
Á thường xuyên ngồi uống nước chẻ ở ngoài quán trước khi đi làm.
Câu 22: Cảm giác là nguồn cung cp nguyên liệu cho các hình thức nhận thức cao hơn?
Trả lời: Đúng
Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh tủng thuộc tỉnh riêng lẻ, bề ngoài của sự vật hiện tượng
trạng thái bên trong của thể khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của ta.
Nhờ có sự liên kết của nhiều cảm giác sẽ cho ta nhận thức sự vt hoàn chỉnh, trọn vẹn, đó chính
quá trình nhận thức tri giác. Chẳng hạn, trên sở sự tổng hợp các cảm giác về hình dáng, màu
sắc, vị chua, mùi thơm... bạn nhận thức được quả mơ, có được hình ảnh trọn vẹn về nó. Tức là
cảm giác mới tri giác. Từ những hình ảnh của sự vật hiện tượng ta cái đẻ nhớ, để duy,
tưởng tượng và ta có hoạt động nhận thức.
Câu 23: Cảm giác của con người mang bản chất xã hội - lịch Trả lời: Đúng
Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tỉnh riêng lẻ, bề ngoài của svật hiện tượng
trạng thái bên trong của thể khi chủng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của la.
Cảm giác của con người mang bản chất xã hội. Nó thể hiện trên các khía cạnh:
- Đối tượng phản ảnh của cảm giác con người không chỉ là những cái có sẵn trong tự
nhiên còn là sản phẩm ca hội như âm thanh của các loại đàn, mùi vị của các kiểu ẩm thực.
- sở sinh lý của cảm giác con người không chỉ hệ thống tín hiệu thứ nhất,
còn ba" gồm hệ thống tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ).
- Dưới ảnh hưởng của hoạt động nghề nghiệp giáo dục, cảm giác của con người
được hoàn thiện. Chẳng hạn, một hoạ thường xuyên phải phân biệt sự thay đổi của màu sắc, do
đó độ nhạy cảm của thị giác phát triển mạnh, anh ta có thể phân biệt được tới 60 màu đen khác
nhau.
lOMoARcPSD| 59691467
Câu 14: Cảm giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng?
Trả lời: Sai
Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tỉnh riêng lẻ, bề ngoài của sự vật hiện
tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan ca
ta.
Cảm giác của con người chỉ cho ta biết được từng thuộc tỉnh bề ngoài của sự vật hiện
tượng, phản ảnh một cách riêng lẻ, chưa cho ta một hình ảnh trọn vẹn về m" sự vật hiện tượng.
chưa gọi tên được sự vật hiện tượng đỏ. dụ: ta ngửi thấy mùi thơm của một sự vật nào đó,
không biết đó là sự vật gì, ở đây, chỉ có cơ quan khứu giác làm việc..
Câu 25: Trị giác phản ánh gián tiếp các sự vật hiện tượng tác động đến con người?
Trả lời: Sai
Trị giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng.
Căn cứ vào khái niệm ta thấy trị giác phản ánh sự vật hiện tượng đang tác động vào các giác quan
và cho ta hình ảnh chân thực về sự vật đó. Ví dụ: Ta trị giác một người đang đi bộ, ta có hình ảnh
về người đó. Lúc con người trị giác, các giác quan cùng hoạt động và phối hợp lại với nhau cho
ta một hình ảnh trọn vẹn về sự vật đó.
Sự phản ánh gián tiếp sự vật hiện tượng khi sự vật hiện tượng không còn tác động đến giác
quan ta nữa, đó là nhận thức lý tính: tư duy hoặc tưởng tượng.
Câu 26: Tri giác phản ánh đầy đủ các thuộc tỉnh bên ngoài của sự vật hiện tượng?
Trả lời: Đúng
Trị giác là quả trinh nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan chúng ta.
Căn cứ vào khái niệm khi con người 1 giác, các giác quan đều hoạt động, các giác quan
liên kết lại với nhau theo những phương thức nhất định để phản ảnh được đầy đủ các thuộc tỉnh
bên ngoài của sự vật hiện tương như: hình dáng, kích thước, màu sắc, mùi vị…. để từ đó cho ta
một hình ảnh trọn vẹn về sự vật đó. dụ: Ta trị giác cái bảng, toàn bộ các thuộc tỉnh bề ngoài
của cái bảng đều được giác quan ta phản ảnh (bảng màu gi? kích cỡ ra sao?...)
Câu 27: Tính lựa chọn của tri giác không phụ thuộc vào đặc điểm của vật kích thích?
lOMoARcPSD| 59691467
Trả lời: Sai
Trị giác là quá trình nhận thức phản ảnh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta. Tính lựa chọn của trị giác
khả năng tách đối tượng ra khỏi bối cảnh chung, hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
phản ánh trạng thái tích cực của con người. Tính lựa chọn của tri giác do nguyên nhân chủ yếu
sau:
- Yếu tố chủ quan: chủ thể xác định cần thiết phải tập trung trị giác đối tượng nào
nhu cầu, nhiệm vụ của bản thân.
- Yếu tố khách quan: do bản thân các đối tượng bên ngoài thế giới khách quan
những đặc điểm riêng biệt. Khi con người tri giác, phải dựa vào sự khác biệt đó để tập trung vào
trí giác một sự vật đó để nhận thức sự vật đỏ sâu sắc hơn.
dụ: trong giờ học, sinh viên chỉ tập trung trị giác thầy đang giảng bài để nhận thức bài
giảng tốt...
Câu 28: Trí nhớ là khâu trung gian giữa nhận thức cảm tinh và nhận thức lý tỉnh?
Trả lời: Đúng
Tnhớ quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ gìn làm xuất hiện lại những
cả nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình. Nhận thức cảm tỉnh quá trình nhận
thức phản ảnh những thuộc tỉnh bên ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp đến
giác quan con người.
Nhận thức tính quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tỉnh bản chất, những mối
quan hệ giữa các sự vật với nhau mang tính gián tiếp.
Tnhớ khâu trung gian nhờ nhận thức cảm tính những hình ảnh tâm được lưu
giữ ở trong đầu trở thành những biểu tượng tâm lý. Biểu tượng đó vừa chất trực quan của hình
ảnh (sự tiếp nối, khẳng định lại hình ảnh đó trong đầu) nhưng lại hoàn toàn không trực quan,
nó có nét lờ mờ, đứt đoạn. Biểu tượng của trí nhớ vừa tính chất khái quát của tư duy nhưng lại
hoàn toàn không giống khái quát của tư duy, đó là khái quát bên ngoài. Từ biểu tượng, con người
có vốn kinh nghiệm, tri thức để tư duy và tưởng tượng..
Trí nhớ có những đặc điểm sau:
- Đối tượng phản ánh: Trí nhớ có thể phản ánh cả những đặc điểm bề ngoài lẫn những đặc
điểm thuộc về bản chất của sự vật tượng:
+ Về phương thức phản ánh: trí nhớ có thể phản ánh bằng hình thức trực tiếp và gián tiếp;
+ Về tính chất của phản ánh: Trí nhớ có thể vừa phản ánh cụ thể và vừa phản ánh khái quát
về hiện thực khác quan.
lOMoARcPSD| 59691467
Do vậy, trí nhớ chính là khâu trung gian giữa nhận thức cảm tĩnh và nhận thức lý tính
Câu 29: Tri nhớ mang tinh chủ thể?
Trả lời: Đúng
Tnhớ quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ gìn làm xuất hiện lại những
nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình. Tnhớ của từng người sự khác
nhau. Nói cách khác: mỗi người khả năng nhớ riêng biệt. Sự khác nhau đó về trí nhớ của
nhungwc người thể hiện trên những khía cạnh sau:
- Người nhứ nhiều, người nhớ ít;
- Người nhớ lâu, người chóng quên;
- Người hớ nhiều sự kiện, nhiều chi tiết;
Người nhớ nhiều chuyện cũ, người chỉ nhớ những chuyện gần đây...
Câu 30: Nhận lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đó sự tri giác đối tượng không diễn ra?
Trả lời: Sai
Tnhớ quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ gìn làm xuất hiện lại những
gì cả nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình.
Theo định nghĩa, nhận lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đỏ sự trị giác đối tượng diễn ra.
Tức là khi con người nhận lại một sự vật hiện tượng thì có hai lần trị giác:
- Lần 1: lần trị giác trước đây khi trị giác sự vật hiện tượng.
- Lần 2: gặp lại sự vật hiện tượng đó trong một bối cảnh mới.
Nói cách khác: nhận lại là khi biểu tượng vđối tượng trùng khớp với đối tượng ta đang
trị giác. Khẳng định trên phải là sự nhớ lại mới đúng
Câu 31: Nhớ lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đó sự trí giác đối tượng diễn ra?
Trả lời: Sai
Tnhỏ quá trình nhận thức thế giới băng cách ghi lại, giữ gin và làm xuất hiện lại những
nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình. Nhớ lại theo định nghĩa một hình
thức tái hiện mà ngay lúc đó sự tri giác đối tượng không diễn ra.
Khi nhớ lại 1 sự vật hiện tượng là lúc sự vật, hiện tượng đó ko có bên trong chúng ta. Như
vậy, nhớ lại chỉ 1 lần con người tri giác trc đây hình ảnh của svật đó nay sống lại trong
đầu của con người, ko có điều kiện lặp lại. Khẳng định trên chính là nhận lại.
lOMoARcPSD| 59691467
Câu 32: Tư duy phản ánh các thuc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong
có tính quy luật của sư vật hiện tượng.
Đúng:
duy là 1 quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và
quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó
ta chưa biết.
Căn cứ vào khái niệm trên, duy của con người ko chỉ dừng lại những thuộc tính bên
ngoài để phản ánh “lách sâu” vào trong từng sự vật để phản ánh đc cái bản chất, cái bên
trong.
Ví dụ: Một khách hàng đề nghị đc ký hợp đồng. Để quyết định đặt quan hệ với họ ko, bạn
cần hiểu bản chất anh ta người trung thực hay ko? Để hiểu đc bản chất của người khách
hàng này, bản phải tổng hợp những hành vi, sử xự mà khách hàng đa bộc lộ khi họ giao tiếp; rồi
phân tích, so sánh, khái quát.. từ nhữn thông tin đó bạn rút ra đc phán đoán cần thiết về bản chất
của người khách hàng. Qúa trình tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá các thông tin, kinh
nghiệm để rút ra những thông tin là quá trình tư duy.
Câu 33: Con người chỉ tiến hành tư duy khi gặp tình huống có vấn đề?
Đúng:
duy quá trình nhận thức những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ quan hệ bên
trong tính quy luật của sự vật và hiên tượng trong hiện thực khách quan mà ta chưa biết trc đó.
Qúa trình duy ko phải lúc nào cũng hình thành. Con người chỉ tiến hành duy khi họ
gặp tình huống vấn đề. nghĩa khi con người đứng trc tình huống những nhiệm vụ,
mục đích mới. Song những kiến thức, kinh nghiệm, những phương thức hành động mà họ đã có,
đã tích lũy đc ko đủ để giải quyết nhiệm vụ đắt ra. Nói cách khác, tình huống vấn đề tình
huống mà bạn xuất hiện sự mâu thuẫn giữa những thông tin đã có, đã biết với những cái cần tìm
hiểu, khám phá, (những cái đã có ko đáp ứng đc cái cần phải có).
Câu 34: Tư duy ohanr ánh sự vật hiện tượng cụ thể, riêng lẻ?
Sai:
duy là quá trình nhận thức phản ảnh những thuộc tỉnh bản chất, những mối liên hệ
quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước
đó ta chưa biết.
Như vậy, theo định nghĩa thì tư duy phản ánh cái chung. phản ánh nhiều mối quan hệ giữa
các sự vật với nhau. Ví dụ: đánh giá một con người ta phải dựa vào yếu tố công việc, gia đình,
lOMoARcPSD| 59691467
mối quan hệ ban bè, sự chấp hành các quy định chung.. của người đó. Việc phản ánh sự vật một
cách riêng lẻ, c thể là thuộc về cảm giác của con người.
Câu 35: duy phản ánh sự vật hiện tượng bằng con đường gián tiếp thông qua ngôn ngữ?
Trả lời: Đúng
duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tỉnh bản chất, những mối liên hệ
quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước
đó ta chưa biết.
Ngôn ngữ là phương tiện để con người tư duy: quá trình tự duy diễn ra trên ngôn ngữ, các
sản phẩm của tư duy được truyền đạt tiếp nhận bằng ngôn ngữ. Ngược lại, không duy
(với những sản phẩm của nô) thì ngôn ngữ chi những chuỗi âm thanh vô nghĩa, không có nội
dung, chẳng khác những tin hiệu âm thanh động vật. Chính nhờ mối quan hệ này, sản
phẩm của tư duy được thể hiện bằng ngôn ngữ dưới dạng các khái niệm, suy lý, phán đoán
Câu 36: Biểu tượng của tưởng tượng giống với biểu tượng của trí nhớ Trả
lời: Sai
Tnhớ quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ gìn làm xuất hiện lại những
gì cả nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình.
Tưởng tương quá trình nhận thức phân ánh những cải chưa từng trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dựng hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có
Biểu tượng đều là sản phẩm của trí nhớ và tưởng tượng. Biểu tượng là hình ảnh của sự vật
xuất hiện trong đầu óc của con người khi không tác động trực tiếp của sự vật hiện tượng vào
các giác quan của chúng ta.
Biểu tượng của trí nhớ và tưởng tượng giống nhau ở chỗ cùng là hình ảnh của sự vật xuất
hiện trong đầu. Tuy nhiên, biểu tượng của trí nhớ là hình ảnh của chính sự vật ta đã từng gặp,
trị giác trước đây. Biểu tượng của tưởng tượng là hình ảnh hoàn toàn mới. Hình ảnh mới đó con
người chưa từng trải qua, gặp phải với bản thân minh nhưng qua quá trình sống, sự chạm
hội, con người hình dung ra. dụ: A tưởng tượng ra sau này minh strở thành một người chỉ
huy một dàn nhạc giao hưởng
lOMoARcPSD| 59691467
Câu 37: Tưởng tượng phản ánh những cái chưa có trong kinh nghiệm của cá nhân” Tr
lời: Đúng
Tưởng tượng quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dựng hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng là có. Tưởng tượng của con
người nam giai đoạn nhận thức tính. Khi tưởng tượng không nhất thiết phải mật của sự
vật hiện tượng tác động. Nó là hoạt động hưởng tới các mới đây sức sáng tạo. Cái mới của tưởng
tượng là xây dựng hình ảnh hoàn toàn mới dựa trên vốn kinh nghiệm của bản thân Hình ảnh mới
đó con người chưa từng loại quả, gặp phú với bạn thân mình. nhưng qua quá vinh sống, sự va
chạm xã hội con ngan hình dung ra tương lai sẽ đến với mình.
dụ: A tưởng tượng ra sau này mình sẽ người thầy đứng trên bục giảng của một trường đại
học danh tiếng.
Câu 38: Đóng trước tình huống vấn đề can người chỉ thể xuất hiện quá trình trường
tường?
Trả lời: Sai
Tưởng tượng quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dụng hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có.
Đứng trước tình huống có vấn đề, con người bao giờ cũng có hai cách lựa chọn: tư duy và
tưởng tượng. Trong đó, duy chủ yếu. Khi duy bất lực, không giải quyết được (chủ thể
không một thông tin gì về sviệc đỏ, tinh huống bất định quá lớn) thì con người mới dùng con
đường tưởng tượng.
Câu 39: Mọi hành động của con người đều là hành động ý chí?
Trả lời: Sai
Hành động là mt bộ phận cấu thành hoàn chinh của hoạt động, hưởng tới đạt được những
mục đích cụ thể.
Hành động ý chí là hành động có ý thức, có mục đích và có sự nỗ lực khắc phục khó khăn
trong quá trình hành động.
Căn cứ vào những khái niệm trên thì không phải mọi hành động đều trở thành hành động
ý chí. Như vậy. sẽ có hai trường hop:
- Có hành động là hành động ý chí.
- Có hành động không phải là hành động ý chí
lOMoARcPSD| 59691467
Thực tế đã cho thấy hành động của con người trong cuộc sống như, đi đến lớp học, đi làm,
đi chơi, hội họp, đi câu cả, đi tắm biển... Chủ yếu những hành động trên chủ yếu hành động
bình thường. Trong những tinh huống đặc biệt của cuộc sống. con người xuất hiện những hành
động ý chí. Ví dụ: quyết định đi học của một người đã lớn tuổi, kinh tế còn khó khăn; quyết định
chuyển công tác đến vùng sâu, vùng xa..
Câu 40: Mọi hành động ý chí của con người đều phù hợp với chuẩn mực xã hội?
Trả lời: Sai
Hành động ý chí là hành động có ý thức, có mục đích và có sự nỗ lực khắc phục khó khăn
trong quá trình hành động.
Hành động ý chỉ của con người trong thực tế xảy ra hai trường hợp:
- Hành động ý chi phù hợp với chuẩn mực hội. Vi dụ: Hành động dũng cảm của
một người, không quân hiểm nguy, thậm chí đe doạ đến tính mạng của mình để ngăn chặn,
chống trả hành vi cướp giật của một đối tượng tới một phụ nữ khi đối tượng đang súng
trên tay.
- Hành động ý chí không phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Ví dụ: Tên A đã tìm cách để đột nhập vào ngân hàng vào ban đêm để trộm cắp tài sản lớn.
Rõ ràng, cùng hành động có mục đích, có nỗ lực cao và phải vượt qua những khó khăn trở
ngại lớn nhưng do mục đích hành động khác nhau dẫn tới có hành động ý chí phù hợp hay không
phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Câu 41: Tĩnh độc lập, tính quyết đoán, tính tự chủ là những phẩm chất ý chỉ của con
người? Trả lời: Đúng
Ý chí mặt năng động của ý thức, biểu hiện năng lực thực hiện những hành động
mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
Những phẩm chất ý chí của con người gồm những phẩm chất: tính mục đích, tính độc lập,
tính tự chù, tính quyết đoán, tỉnh kiên trì tính dũng cảm. Đây những phẩm chất không thể
thiếu được của con người. Nó giúp cho con người vượt qua những khó khăn trở ngại trong cuộc
sống và gặt hái được những thành công nhất định.
- Phẩm chất độc lập khả năng giúp con người biết tự mình quyết định tthực
hiện công việc, không lệ thuộc, không trông chờ, không ý lại vào người khác. Phẩm chất này
không mâu thuẫn với việc mình tiếp thu ý kiến đúng của người khác. .
- Phẩm chất quyết đoán giúp con người đưa ra những quyết định kịp thời, cứng rắn
mà không có dao động không cần thiết.
lOMoARcPSD| 59691467
- Phẩm chất về tính tự chủ là khả năng làm chủ, kiểm soát bản thân, không để xảy ra
những hành động, những lời nói bột phát không phù hợp, có hại cho việc đạt mục đích đã đề ra.
Câu 42: Trong một số trường hợp, có thể có hành động ý chí với mục đích không rõ ràng?
Trả lời. Sai
Hành động ý chỉ là hành động có ý thức, có mục đích và có sự nỗ lực khác phục khó khăn
trong quá trình hành động.
Trong các đặc tính của hành động ý chí thể hiện rõi:
- Chủ thể phải ý thức mục đích rõ ràng, sâu sắc,
- Lựa chọn phương tiện, biện pháp và lên kế hoạch,
- Theo dõi kiểm tra chặt chẽ, - Nỗ lục thần kinh cao độ.
Như vậy, khi con người tiến hành một hành động ý chí bao giờ cũng xác định đô một
việc làm hệ trọng, liên quan lớn đến cuộc sống của người đó. Hành động đó phải được chủ thể
xác định mục đích rõ ràng.
dụ: A quyết định làm đơn xin chuyển công tác lên vùng cao. Đây một hành động ý
chỉ phải thể hiện được mục đích rõ rằng.
Mặt khác, căn cứ vào các giai đoạn của hành động ý chí thì ngay trong giai đoạn chuẩn bị
bao giờ cũng có khâu xác định mục đích với diễn biến tâm phức tạp, căng thẳng để chọn lựa ra
mục đích cần hành động.
Cầu 43: Tình cảm luôn ở dạng tiềm tàng?
Trả lời: Đúng
Tình cảm thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con người đối với hiện thực khách
quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu động của họ. Tình
cám là sản phẩm cao cấp của sự phát triển xúc cảm trong điều kiến xã hội.
Căn cứ vào khái niệm tình cảm hệ thống các cảm xúc khác nhau, được xây dựng trong
thời gian lâu dài do quá trình tiếp xúc, quan hcủa con người với nhau. Trong những điều kiện
bình thường ít được bộc lộ ra, nó tiềm ẩn trong mỗi con người, tựa như i gì đó ngấm sâu vào
trong mỗi chúng ta chi khi gặp điều kiện hoàn cảnh thích hợp mới bộc lộ ra bên ngoài thông
qua những xúc cảm cụ thể. Ví dụ: tình yêu quê hương đất nước của mỗi con người, khi điều kiện
bình thường ta không thấy được. Khi đất nước chiến tranh, tình yêu đó được bộc lộ rõ trong việc
sẵn sàng lên đường nhập ngũ.
lOMoARcPSD| 59691467
Câu 44: Tình cảm là một thuộc tính tâm lý mang tính ổn định?
Trà lời: Đúng
Tình cảm thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con người đối với hiện thực khách
quan, nó phản ánh ý nghĩa của chủng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của họ.
Tính cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển xúc cảm trong điều kiện xã hội. Tình cảm
được xây dựng trong thời gian lâu đài. Qua quá trình tiếp xúc quan hệ của con người những xúc
cầm được liên kết lại với nhau để trở thành tình cảm. mang tính ổn định, đặc trưng cho hệ
thống thái độ cảm xúc của con người với hiện thực khách quan. Tình cảm giữa từng người cũng
có sự khác nhau rõ nét bởi mỗi người xây dựng nó từ những xúc cảm khác nhau làm nên sự bền
vững nhất định cho tình cảm của con người. Tính ổn định còn giúp ta kế hoạch đề giáo dục
những tình cảm tốt đẹp cho con người lên án những tình cảm bàng quan, thiếu trách nhiệm.,
với mối quan hệ cộng đồng.
Câu 45: Tình cảm mang bản chất xã hội, the cảm không mang bản chất xã hội?
Trả lời: Sai
Tình cảm thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con người đối với hiện thực khách
quan, phản ánh ý nghĩa của chủng trong mối liên quan với nhu cầu động của họ. Tỉnh
cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển xúc cảm trong điều kiện xã hội.
Xúc cảm là những rung động của con người trước một tỉnh huống cụ thể, mang tính nhất
thời, không ổn định.
Xúc cảm, tình cảm của con người tự nhiên không được. Con người sinh ra chưa có ngay
xúc cám, tình cám. được xây dựng trong cuộc sống của con người qua quá trình tiếp xúc
của từng người với môi trường xung quanh, với cộng đồng người. Từ trong mối quan hệ giữa con
người với nhau những xúc cảm được này nở những xúc cảm - dần trở thành tinh cảm. Như
vậy, không có yếu tố xã hội, không thể có xúc cảm tình cảm ca con người.
Ví dụ: sự mừng vui của người dân Việt Nam khi đất nước. được giải phóng năm 1975.
Câu 46: Xúc cảm, tình cảm đều mang tính chủ thể?
Trả lời: Đúng
Xúc cảm, tình cảm thái độ riêng của nhân liên quan đến sự thoả mãn những nhu
cầu nhất định của con người.
Xúc cảm, tình cảm của từng người có sự khác nhau. Không ai sự quống nhau hoàn toàn
về phương diện thái độ cảm xúc.
lOMoARcPSD| 59691467
Sự khác nhau về phương diện này thể hiện qua thái độ vui, buồn, mừng rỡ, chân nàn,
yêu, ghét... Sở sự khác nhau như vậy do mỗi người đời sống tâm khác nhau với
những hoàn cảm sống cụ thể khác nhau.
Ví dụ: cùng tình cảm yêu thương con nhưng mới người mẹ lại có những biểu hiện cảm
xúc khác nhau.
Câu 47: Mọi xúc cảm, tình cảm không làm sai lệch quá trình nhận thức” Trả
lời: Sai
Xúc cảm, tình cảm thái độ riêng của nhân liên quan đến sự thoả mãn những nhu
cầu nhất định của con người.
Giữa xúc cảm, tình cảm với quá trình nhận thức ca con người có mối quan hgắn bó chặt
chẽ. Xúc cảm, tình cảm lành mạnh, đúng đắn sẽ thúc đẩy nhận thức của con người với thế giới
khách quan tốt hơn, như: trị giác sự vật chính xác, rõ ràng hơn; nhớ sự vật được lâu hơn; tư duy
sáng suốt, tinh táo, đúng đắn hơn; tưởng tượng phong phú hơn. Ngược lại, khi con người rơi vào
tâm trạng buồn chán, bực dọc thì sẽ dẫn đến việc nhân thức sự vật lệch lạc, méo mỏ hoặc nhận
thức qua loa đại khái.
dụ: Một người ngồi học trong một tâm trạng ù rũ, đau khổ sẽ không thể tiếp thu được
kiến thức thầy giáo giảng bài
Câu 48: Xúc cảm là biểu hiện của tình cảm?
Trả lời: Đúng
Xúc cảm là những rung động của con người trước một tình huống cụ thể, mang tính nhất
thời, không ổn định.
Tình cảm thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con người đối với hiện thực khách
quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu động của họ. Tĩnh
cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển xúc cảm trong điều kiện xã hội.
Xúc cảm diễn ra trong một hoàn cảnh cụ thể với những tình huống cụ thể mang tỉnh hiện
thực rõ rệt.
Tình cảm hệ thống những xúc cảm nhất định. Trong những điều kiện hoàn cảnh bình
thường chúng ta không nhìn thấy tình cảm của con người. Nó mang tính tiềm tàng.
Vi dụ: tình bạn, tình đồng chí, tình yêu quê hương đất nước...
Khi ta gặp những hoàn cảnh đặc biệt như: đất nước có chiến tranh, bạn bè gặp khó khăn...

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 1: Tâm lý học là sự phản ánh hiện thực khách quan của não Đúng:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biên chứng thì tâm lý học là sự phản ánh hiện thực
khách quan của não, mang tính chủ thể và có bản chất xh – ls.
Tâm lý học là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Muốn có tâm lý, cần có 2 điều kiện:
- Hiện thực khách quan tác động.
- Hoạt động bình thường của não bộ con người để đón nhận, xử lý các tác động từ thế giới khách quan.
Phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh đặc biệt và chỉ những sinh vật có hệ thần kinh, có não
mới có phản ánh tâm lý. Não người là tổ chức cao nhất của vật chất và đc cấu tạo tinh vi và hoàn
thiện nhất. Trong quá trình sống và hoạt động của con người, các sự vật hiện yuongwj của thế
giới xung quanh tác động vào con người đc hệ thần kinh, đc não tiếp nhận và nhờ hoạt động phân
tích, tổng hợp của não mà xuất hiện những hình ảnh tâm lý về thế giới quan khách quan.
Như vậy, tâm lý là hình ảnh về hiện thực khách quan trong bộ não. Không có não hoạt động
thì ko có tâm lý. Mặt khác, ko có hiện thực khách quan tác động vào não thì cũng ko có tâm lý.
Câu 2: Tâm lý mang tính chủ thể. Đúng:
Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự phản ánh này ko đơn giản, thụ động, ko
“khô cứng” như phản ánh của chiếc máy chụp ảnh hay của chiếc gương. Hình ảnh tâm lý về hiện
thực khách quan đc cãi biến trong thế giới nội tâm, đc “khúc xạ qua lăng kính chủ quan’ của người
phản ánh. Nói cách khác, tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực khách quan; hình ảnh tâm lý
ko những phụ thuộc vào bản thân hiện thực khách quan, mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của
người phản ánh. Đó chính là tính chủ thể của phản ánh tâm lý.
Tính chủ thể của tâm lý thể hiện như sau:
+ Cùng 1 sự vật, hiện tượng tác động vào những người khác nhau sẽ cho những hình ảnh
tâm lý khác nhau về ức độ, sắc thái. Ví dụ, 2 bạn cùng ngấm 1 bức tranh; bạn này khen bức tranh
đẹp và rất thích nó, còn bạn kia lại chê màu của bức tranh quá tối.
+ Cùng 1 sự vật, hiện tượng tác động vào cùng 1 con người nhưng vào những thời điểm
khác nhau, trong những điều kiện khác nhau có thể cho những hình ảnh tâm lý khác nhau. Chẳng
hạn, bạn đi học về, con chó nhà bạn chạy ra quấn quýt lấy bạn. Bình thường, bạn cảm thấy dễ
chịu sự quấn quýt đó. Nhưng hôm nay, bạn đang vội, tâm trạng của bạn lại không vui và bạn cảm thấy bực mình.
Do tâm lý mang tính chủ thể nên mỗi con người luôn có những nét riêng giúp ta nhận biết
đc người này với người khác. Trong đời sống và hoạt động, trong giao tiếp chúng ta cần biết tôn
trọng cái riêng của người khác, ko thể đòi hỏi họ suy nghĩ, mong mốn, hành động như mình. Mcặ
khác, cách ứng xử, cách tiếp cận cũng cần đc phân hóa cho phù hợp với đối tượng. Trong hoạt lOMoAR cPSD| 59691467
động điều tra, khi tiến hành hỏi cung bị can, điều tra viên cần nghiên cứu kỹ tâm lý bị can, ko thể
máy móc áp dụng 1 phương pháp, 1 chiến thuật nào đó cho tất cả các bị can.
Câu 3: Tâm lý mang bản chất xh – ls. Đúng:
- Bản chất xh của tâm lý con người thể hiện ở chổ, tâm lý con người có nguồn gốc xh và
mang nội dung xh. Điều này đc biểu hiện như sau: Tâm lý con người có nguồn gốc xh: sự tồn tại
và phát triển tâm lý người luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của cộng động xh.
+ Tâm lý của con người mang nội dung xh: tâm lý của con người chịu sự quy định của các
quan hệ xh mà họ tham gia. Mỗi cá nhân tham gia vào rất nhiều mối quan hệ xh khác nhau, có
các hoạt động và giao tiếp khác nhau. Ccá quan hệ xh mà cá nhân tham gia luôn để lại những dấu
ấn nhất định trong tâm lý họ. Chẳng hạn các hoạt động nghề nghiệp khác nhau luôn tạo ra những
phong cách khác nhau trong hành vi của mỗi người. Nếu bạn làm kinh doanh, hẳn bạn sẽ chịu
ảnh hưởng của hoạt động này mà có phong cách năng động, thực tế. Còn nếu bạn là nghệ sĩ, bạn
sẽ là người có phong cách lãng mạn và bay bỗng. Như vậy phụ thuộc vào các quan hệ xh khác
nhau mà tâm lý của mỗi cá nhân có nội dung khác nhau. Về nội dung xh trong tâm lý của con
người. C. Mác nói rằng, bản chất của con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xh.
- Tâm lý của con người mang tính ls, nghĩa là nó luôn vận động, biến đổi. Thế giới xung
quanh vận động, phát triển không ngừng. Tâm lý con người là sự phản ánh về thế giới xung
quanh, cũng ko ngừng vận động, phát triển. Khi chuyển qua 1 thời kì ls khác, những biến đổi
trong xh sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi trong nhận thức, tình cảm, ý chí, nếp nghĩ, lối
sống, thế giới quan... của con người.
Ví dụ: ở nước ta trước đây trong thời kì bao cấp, những người giàu có nhiều tiền, kể cả bằng
con đường lao động chân chính, thường ngại những người xung quanh biết là họ giàu có, nhiều
tiền của. Tuy nhiên cùng với sự xuất hiện của cơ chế thị trường, tâm lý đó cũng thay đổi: sự giàu
có trở thành niềm tự hào, niềm kiêu hãnh và người ta sẽ tìm cách chứng tỏ sự giàu có của mình
bằng cách xây nhfa cao, to , lộng lẫy, mua sắm nhiều đồ dùng tiện nghi, đắt giá.
Câu 4: Các thuộc tính tâm lý cá nhân là sự phản ánh những sự vật hiện tượng đang tác
động trực tiếp vào các giác quan. Sai:
Thuộc tính tâm lý là hiện tượng tâm lý, đc lập đi lập lại niều lần trong thời gian dài, tương
đối ổn định, giúp phân biệt đc giữa người này vớ người khác.
Thuộc tính tâm lý cá nhân đc hình thành trong thời gian dài, qua quá trình hoạt động và
quan hệ xh của mỗi người. Nó ko gẳn hẳn trực tiếp với 1 sự vật nào, với những tình huống cụ thể. lOMoAR cPSD| 59691467
Nó đc xây dựng dựa trên một chuỗi các sự kiện xảy ra ở bên ngoài thế giới khách quan. Những
sự kiện đó tạo nên các hiện tượng tâm lý nhất định. Sự lặp lại nhiều lần các hiện tượng đó tạo nên
thuộc tính tâm lý cá nhân.
Ví dụ: Năng lực là 1 thuộc tính tâm lý cá nhân. Nó đc hình thành qua quá trình sống, hoạt
động và thực hiên các chức năng xh của mỗi người.
Câu 5: Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý bền vững, ổn định nhất trong các
loại hiện tượng tâm lý con người. Sai:
Trạng thái tâm lý là hiện tượng tâm lý ko tồn tại đối lập, nó luôn đi kèm các quá trình tâm
lý đống vai trò làm phông, nền cho các quá trình tâm lý, tạo sắc thai cho quá trình tâm lý.
Trạng thái tâm lý tồn tại dựa vào quá trình tâm lý mà quá trình tâm lý là hiện tượng tâm
lý ko ổn định, thời gian tồn tại ngắn, phụ thuộc vào đối tượng tác động. Trạng thái tâm lý cùng
là hiện tượng tâm lý ko ổn định, thời gian tồn tại ngắn. Hiện tượng tâm lý gồm 3 thành phần - Qúa trình tâm lý - Trạng thái tâm lý - Thuộc tính tâm lý
Trong 3 thành phần trên thì thuộc tính tâm lý là hiện tượng tâm lý lặp đi lặp lại nhiều lần,
xây dựng trong thời gian lâu dài và mang tính ổn định, bền vững nhất. Trạng thái tâm lý là hiện
tượng tâm lý ko ổn định, ko bền vững.
Ví dụ: Chú ý là trạng thái tâm lý. Khi con người chú ý vào 1 đối tượng chỉ duy trùy sự tập trung ngắn.
Câu 6: Qúa trình tâm lý là hiện tượng tâm lý diễn ra tương đối ngắn, có mở đầu, diện biến
và kết thúc rõ ràng. Đúng:
Quá trình tâm lý diễn ra trong một thời gian ngắn nới 1 tình huống cụ thể, mang tính nhất
thời, ko ổn định. Thời gian tồn tại của quá trình tâm lý ngắn, thời gian tồn tại của nó phụ thuộc
vào sự tồn tại của sự tác động gây ra nó. Qúa trình tâm lý diễn ra thể hiện 1 mối quan hệ nhất
định của con người với 1 đối tượng nào đó. Mối quan hệ đó phải có mở đầu, diễn biến và kết thúc.
Ví dụ: Xúc cảm là quá trình tâm lý. Khi gặp người bạ cũ A tỏ ra bồi hồi, xúc động... lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 7: Hình ảnh của 1 cuốn sách trong gương là hình ảnh của cuốn sách đó trong não người
là hoàn toàn giống nhau vì cả 2 hình ảnh này đều là kết quả của quá trình phản ánh cuốn sách đó. Sai:
Đây tuy là cùng phản ánh cuốn sách để có hình ảnh chân thực trong gương và trong não
con người nhưng lại là 2 hình thức phản ánh khác nhau.
Cuốn sách rong gương là sự phản ánh vật lý.
Cuốn sách trong đầu ta là sự phản ánh tâm lý.
Sự khác nhau giữa phản ánh vật lý và phản ánh tâm lý trong tình huống trên ở chỗ: -
Sự phản ảnh của cái gương là cứng nhắc, máy móc và dập khuôn. Bên ngoài cuốn
sách ntn thì trong gương là vậy. Còn sự phản ánh của con người với cuốn sách là hết sức cơ động,
linh hoạt và phong phu. Cuốn sách vào não từng người có sự khác nhâu về chi tiết. -
Sự phản ánh của cái gương là phản ánh thụ động, phản ánh “sao chép”. Sự phản ánh
củacon người với cuốn sách là do đánh giá, tỏ thái độ... -
Sự phản ánh của cái gương là phản ánh 1 lần, ko để lại “dấu vết”. Ta bỏ cuốn sách
ra khỏi gương thì cuốn sách mất hẳn. Còn phản ánh của con người là phản ánh có để lại “ dấu
vết”. Hình ảnh cuốn sách vẫn còn trong não ta dù nó ko còn ở trc mặt ta nữa...
Câu 8: Tâm lý con người đc thể hiện qua sản phẩm hoạt động. Đúng:
Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan của não, mang tính chủ thể và có bản chất xh – ls.
Tâm lý của con người chỉ có đc khi con người tham gia vào các hoạt động xh. Trong khi
hoạt động con người đã để lại “dấu vêt” ở trên đó. 1 quy luật chung của sự phát sinh, phát triển
tâm lý là: hoạt động nào, tâm lý đó. Thực tế đã cho thấy: ai tham gia vào nghề nghiệp nào với
những thời gian lâu dài, người đó phải thích nghi với công việc và sản phẩm do anh ta làm ra tất
yếu sẽ mang đậm dấu ấn cá nhân cuarb mình.
Câu 9: Bán cầu não trái và bán cầu naoc phải toàn bộ độc lập với nhau. Sai:
Bộ não con người đc chia thành 2 phần: Bán cầu não phải và bán cầu não trái. 2 bán cầu đó
đều có chức năng riêng. Bán cầu não phải thực hiện chức năng âm nhạc, tưởng tượng, cảm xúc,...;
bán cầu naoc trái thực hiện chức năng toán học, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quoát hóa... lOMoAR cPSD| 59691467
Tron đó, bán cầu não phải điều khiển phần bên trái cơ thể, bán cầu não trái điều khiển phần bên
phải cơ thể. 2 bán cầu đó luôn có quan hệ gắn bó, hỗ trợ nhau. 1 người có khả năng toán học,
phân tích sự việc tốt cũng cần thiết phải giàu trí tưởng tượng, có những cảm xúc lành mạnh... Do
vậy, với mỗi người cần thiết phải rèn luyện đến các lĩnh vực tự nhiên, xh sao cho hìa hòa, hỗ trợ lẫn nhau.
Câu 10: Tâm lý con người có thể hình thành, phát triển bên điều kiện ngoài xh. Sai:
Tâm lý là sự pahnr ánh hiện thực khách quan của não, mang tính chủ thể và có bản chất xh – ls.
Con người sinh ra muốn có tâm lý phải đc sống trong xh con người, đc tiếp xúc với các
mối quan hệ xh phong phú, đa dạng và đc tiếp thu nên văn minh của con người.
Tâm lý con người đc hình thành dần dần trong khi con người tiếp xúc với các quan hệ xh
như: gia đình, trường học và xh... Qua các quan hệ xh đó con người phải hoạt động, phải giao tiếp
đề doán nhận các thông tin từ thế giới khách quan và để hình thành đời sống tâm lý riêng của
mình. Không thể có thứ tâm lý nào của con người (tư tưởng, tình cảm, nhân cách...) mà tách khỏi
đời sống xh con người.
Ví dụ: Có những đứa trẻ sinh ra ko may bị thú bắt và đưa về nuôi dạy theo kiểu thú. Đứa
trẻ đó ko chết nhưng hoàn toàn ko có tâm lý người.
Câu 11: Ý thức là hình thức phản ánh ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người. Đúng:
Ý thức là năng lực hiểu đc thế giới khách quan mà con người tiếp thu đc và năng lực hiểu
đc thế giới chủ quan trong chính bản thân mình, nhờ đó con người có thể cãi tạo đc thế giới khách
quan và hoàn thiện bản thân.
Ý chỉ có ở con người (con vật ko có ý thức mặc dù chúng có tâm lý). Ý thức con người có
đc là do con người có lao động (chế tạo ra công cụ lao động, cải tạo thế giới khách quan, phục vụ
cho con người) và có ngôn ngữ.
Nhờ có ý thức con người có khả nặng phân tích, tổng hợp, khái quoát hóa và tìm ra mối
quan hệ giữa các sự vật hiên tượng với nhau, đề ra các quy luật làm biến đổi thế giới khách quan...
Câu 12: Ý thức là sự phản ánh của phản ánh Đúng:
Ý thức là năng lực hiểu đc thế giới khách quan mà con người tiếp thu đc và năng lực hiểu
đc thế giới chủ quan trong chính bản thân mình nhờ đó con người cải tạo đc thế giới khách quan và hoàn thiện mình. lOMoAR cPSD| 59691467
Thế giới khách quan đc con người phản ánh bằng những hình ảnh tâm lý chân thực. Đây là
lần phản ánh thứ nhất. Những hình ảnh tâm lý đó đc con người phân tích, đánh giá, tỏ thái độ, và
từ đó con người có đc những thông tin, những nhận định mới để tác động tới thế giới kahchs
quan, thay đổi cải tạo nó và đồng thời cải tạo bản thâ. Đây là phần phản ánh thứ 2.
Do vậy, ý thức chính là sự phản ánh của phản ánh, hiểu biết của hiểu biết.
Câu 13: Nhân tố lao động và ngôn ngữ là 2 nhân tố tác động trực tiếp đến sự hình thành ý thức loài người. Đúng:
Ý thức là năng lực hiểu đc thế giới khách quan mà con người tiếp thu đc và năng lực hiểu
đc thế giới chủ quan trong chính bản thân mình nhờ đó con người cải tạo đc thế giới khách quan và hoàn thiện mình.
Trong sự hình thành ý thức loài người, Trc hết phải nhắc đến yếu tố sinh học (đặc điểm giải
phẫu – sinh lý của bộ não và các bộ phạn trong cơ thể) của các tiền thân xa xưa của loài người.
Yếu tố này tạo khả năng cho sự xuất hiện ý thức loài người chứ ko phải nguyên nhân trực tiếp.
Nhân tố tố trực tiếp tác quyết định tới ý thức của loại người đó là: lao động và ngôn ngữ. -
Con người khác với loài vật là con người có lao động. Con vật chỉ sử dụng cái sẵn
trongtự nhiên để thỏa mãn nhu cầu sinh học. Con người nhờ có lao động biết chế tạo ra công cụ
lao động, tác động đến tự nhiên, bắt tự nhiên phục vụ cho nhu cầu xh của mình. -
Trong quá trình lao động, con người thấy cần phải trao đổi với nhau. Trải qua 1 thời
gian rất dài ngôn ngữ ra đời. C. Mác nói: “Bắt đầu là alo động, sau lao động là ngôn ngữ. Đây là
2 động lực chủ yếu làm óc vượn chuyển thành óc người”.
Câu 14: Ý thức và vô thức là hoàn toàn độc lập với nhau Sai:
Ý thức và vô thức luôn có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Ý thức là năng lực hiểu đc thế giới kahchs quan mà con người tiếp thu đc và năng lực hiểu
đc thế giới chủ quan trong bản thân mình, nhờ đó con người cải tạo đc thế giới khách quan và
hoàn thiện bản thân mình.
Vô thức là loại hiện tượng tâm lý trong đó chủ thể ko có nhân thức, ko tỏ đc thái độ và ko
thể thực hiện đc sự kiểm tra có chủ ý đối với chúng.
Ý thức và vô thức lag 2 lĩnh vực, 2 hình thức, 2 cấp độ phản ánh trong đời sống tâm lý con
người chúng đều thực hiện chức năng điều khiển hành vi và có mối quan hệ với nhau. lOMoAR cPSD| 59691467 -
Ý thức kiểm soát, kiềm chế hành vi đc thúc đẩy bới cái vô thức. Ví dụ: Ngồi trong
lớp nóng chúng ta muốn ra ngoài cho thoải mái nhưng nhờ có ý thức đc nghĩa vụ của ngoài học
phải ngồi nghe giảng mà ta vẫn quyết tâm ngồi nghe. -
Ý thức có thể đc giải tỏa thông qua vô thức. Ví dụ: có tật giật minh. Ở đây, “tật” – 1
điểm yếu, 1 thông tin bất lợi nào đó mà chủ thể che giấu (tức là đc ý thưc) nhưng nó lại đc bộc lộ
qua cái “giật mình” – 1 pahnr ứng do vô thức điều khiển.
Giữa ý thức và vô thức ko tồn tại ranh giới rõ ràng. Chúng ko ngừng giải tỏa, chuyển hóa
lẫn nhau và nhờ có mối quan hệ chặt chẻ này mà giúp đời sông tinh thần của con người cân bằng hơn, giảm căng thẳng.
Câu 15: Chú ý có chủ định phụ thuộc vào sự mới lạ của kích thích bên ngoài. Sai:
Chú ý là sự tập trung của ý thức và hoạt động tâm lý vào 1 hoặc 1 số đối tượng nào đó,
nhằm có sự phản ánh chúng 1 cách đầy đủ, rõ ràng nhất.
Chú ý có chủ định là sự điều chỉnh 1 cách có ú thức sự tập trung lên đối tượng nào đó nhằm
thỏa mãn nhưng yêu cầu hoạt động. Đặc điểm nổi bật cảu chú ý chủ định là tính mục đích. Ở đây,
sự mới lạ của kích thích bên ngoài nằm ngoài sự monh đợi của chủ thể, nó xảy ra bât ngờ và ngẫu
nhiên. Sự mới lạ của kích thích bên ngoài chỉ tạo ra sự chú ý có chủ định mà thôi. Bởi vì, chú ý
ko chủ định là sự tập trung ý thức lên 1 đối tượng nhất định khi có sự tác động kích thích của đối tượng đó.
Câu 16: Hoạt động bao gồm 2 quá trình: đối tượng hóa và chủ thể hóa Đúng:
Hoạt động là sự tác động có định hướng giữa con người với thế giới xung quanh, hướng
tới biến đổi nó nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
Hoạt động của con người thực chất là tác động 2 chiều giữa con người với thế giới xung quanh. Cụ thể: -
Qúa trình đối tượng hóa (quá trình khách thể hóa): Là quá trình chủ thể của hoạt
động chuyển những cái của mình thành sản phẩm của hoạt động. Nói cách khác, đây là quá trình
chủ thể sử dụng trình độ tâm lý vốn có của bản thân (như hiểu biết, tri thức, kỹ năng kỹ xảo, thái
độ, các chuẩn mực...) tác động vào thế giới khách quan, làm ra sản phẩm của hoạt động. Qúa
trình hoạt động cũng như sản phẩm hoạt động chứa đựng những đặc điểm tâm lý của chủ thể đã
tiến hành hoạt động. Như vậy quá trình đối tượng hóa có thể hiểu là quá trình chuyển những cái
của chủ thể hoạt động thành những cái của đối tượng. Qúa trình này con đc gọi là quá trình xuất tâm. lOMoAR cPSD| 59691467 -
Qúa trình chủ thể hóa: là quá trình biến những cái từ bên ngoài hiện thực khách quan
thành những cái của chủ thể. Hoạt động của con người rất đa dạng và phong phú. Mỗi hoạt động
đòi hỏi ở chủ thể tiến hành những phẩm chất tâm lý nhất định. Để đạt hiệu quả cao chủ thể hoạt
động phải trao dồi, rèn luyện các phẩm chất tâm lý phù hợp với yêu cầu của hoạt động mà họ
tham gia. Hơn nữa, trong hoạt động, cá nhân khám phá những phẩm chất, quy luật của đối tuongj,
tìm ra đc các thao tác, kỹ năng kỹ xảo cần thiết. Tất cả những cái đó từ hiện thực khách quan sẽ
đc cá nhân lĩnh hội, tái tạo và biến ó thành của chủ thể. Đó chính là quá trình chủ thể hóa, quá
trình biến những cái bên ngoài thành tâm lý của chủ thể. Qúa trình này còn đc gọi là quá trình
nhập tâm. Như vậy. Hoạt động đc xem như là sự vân động tạo thành tâm lý nhân cách – sự vận
đông gắn chủ thể hoạt động với thế giới đối tượng xung quanh nó.
Tóm lại, hoạt động thể hiện mối quan hệ tác động qua lại có định hướng của con người với
thế giới xung quanh. Trong đó, con người luôn tích cực sáng tạo tác động vào thế giới khách quan
tạo ra sản phẩm vừa về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của chính mình.
Câu 17: Hoạt động là phương thức tồn tại, phát triển của con người. Đúng:
Hoạt động là sự tác động có định hướng giữa con người với thế giới xung quanh, hướng
tới biến đổi nó nhằm thỏa mãn nhu câu của con người Định nghĩa trên có thể đc hiểu như sau:
Hoạt động là sự tác động có mục đích, có chủ định của con người đến thế giới khách quan
nhằm thỏa mãn những lợi ích nhất định của cá nhân hoặc xh. Động vật hoàn toàn thụ động trc thế
giới kahchs quan. Hoạt động sống của chúng thể hiện sự thích ứng sinh học của cơ thể đối với
sự tác động cảu môi trường sông. Con người biết tách mình ra khỏi thế giới khách quan, tìm hiểu
và lkhams phá những quy luật cảu nó, tác đọng đến đối tượng.
Ngược lại, chính trong quá trình tác động vào thế giới khách quan, tâm lý của con người sẽ
hoàn thiện và phát triển. Có thể thấy, trong hoạt động thể hiện mối quan hệ tác động qua lại khắn
khít giữa con người với thế giới khách quan. Vì vậy, tâm lý học hiện đại đã coi hoạt động là quá
trình sáng tạo của con người (với tư cách là chủ thể) và là quá trình con người lĩnh hội toàn bộ
những cái có trong thực tại xung quanh cần cho cuộc sống của chủ thể.
Câu 18: Hành vi luôn biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức hành động. Sai:
Hành vi là xử sự của con người trong hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định.
Hành động là 1 bộ phận cấu thành hoàn chỉnh của hoạt động, hướng tới đạt đc mục đích cụ thể. lOMoAR cPSD| 59691467
Hành vi của con người trong thực tế có thể biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức hành
động. Hành động là hệ thống các cử động của con người tác động đến 1 đối tượng nào đó nhằm
cải tạo, biến đổi nó.
Ví dụ: khi thấy động bào vùng lũ lụt gặp khó khăn chúng ta quyết định dùng tiền của để giúp đỡ.
Hành ci cảu con người cũng có thể biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức ko hành động.
Ko hành động là sự kìm hãm của chủ thể 1 hành động nào đó, theer hiện thái độ, quan điểm ciuar
họ với hiện tượng đang diễn ra.
Ví dụ: Khi thấy nhà hàng xóm cháy ko tham gia vào việc cứu giúp... Đậy chính là cách xự
sự thiếu tình người, bàng quan trc vấn nạn của người khác.
Câu 19: Mọi hành động có ý thức của con người đều phù hợp với chuẩn mực xh. Sai:
Hành động là đơn vị cấu thành hoàn chỉnh của hoạt động, hưởng tới đạt được mục đích cụ
thể. Hành động của con người có thể phù hợp với chuẩn mực xã hội hoặc không phù hợn với
chuẩn mực xã hội. Điều khẳng định đó tuỳ thuộc vào việc từng người khi tiến hành hành động đã
hướng tới mục đích gì. Nếu mục đích mà cá nhân đặt ra khi thực hiện một hành động nào đó là
mục đích tốt đẹp. Ví dụ: giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn thì đương nhiên hành động đó
phủ hợp với chuẩn mực xã hội, được mọi người quý trọng. Mục đích mà hành động hưởng tới là
mục đích phương hại đến người khác, đèn xã hội. Ví dụ: hành động cướp giật, đánh người gây
thương tích thì hành động đỏ không phù hợp với chuẩn mực xã hội. Thậm chí, hành động đó còn
bị xử lý theo pháp luật.
Câu 20: Mọi hành vi của con người đều do hiện tượng vô thức điều khiển? Trả lời: Sai
Hạnh vì là xử sự của con người trong một hoàn cảnh cụ thể. biểu hiện ra bên ngoài bằng
lời nói, cử chi nhất định.
Vô thức là loại hiện tượng tâm lý trong đó chủ thể không tỏ được thái độ và không thể thực
hiện được sự kiểm tra có chủ ý đối với chúng.
Hành vi của con người chủ yếu là cách xử sự của con người trong cuộc sống. Cách xử sự
đó có thể được xã hội chấp nhận hay không chấp nhận tuỳ thuộc vào cách xử sự đó có hướng tới
mục đích tốt đẹp hay không. Trong cuộc sống, cá biệt cũng có những hành vi con người thực hiện
mà không nhận thức được việc mình làm và gây ra hậu quả đáng tiếc. Ví dụ: A vốn là học sinh
ngoan, sống chan hoà với bạn bè, tự nhiên A lại có hành vi đánh bạn gây thương tích. lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 21: Tất cả các hành vi mang tính ổn định đều trở thành nét tính cách cá nhân? Trả lời: Sai
Hành vi là xử sự của con người trong một hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng
lời nói, cử chỉ nhất định. Nét tinh cách là đặc trưng tâm lý điển hình thể hiện thái độ nhất định
của cá nhân trong những hoàn cảnh nhất định. Trong thực tế, có những hành vi của con người
được lập đi lặp lại nhiều lần trong những điều kích hoàn cảnh khác nhau, nhưng phải lí phương
thức hính vi điển hình của người đó và thể hiện thái độ nhất định của cá nhân thì mới trở thành
nét tỉnh cách. Ví dụ: thường xuyên giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn. Tuy nhiên cũng có những
hành vì được lặp lại nhiều lẫn chỉ trở thành thói quen, không thể thành nét tinh cách được. Ví dụ:
Á thường xuyên ngồi uống nước chẻ ở ngoài quán trước khi đi làm.
Câu 22: Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các hình thức nhận thức cao hơn? Trả lời: Đúng
Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh tủng thuộc tỉnh riêng lẻ, bề ngoài của sự vật hiện tượng
và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của ta.
Nhờ có sự liên kết của nhiều cảm giác sẽ cho ta nhận thức sự vật hoàn chỉnh, trọn vẹn, đó chính
là quá trình nhận thức tri giác. Chẳng hạn, trên cơ sở sự tổng hợp các cảm giác về hình dáng, màu
sắc, vị chua, mùi thơm... bạn nhận thức được quả mơ, có được hình ảnh trọn vẹn về nó. Tức là có
cảm giác mới có tri giác. Từ những hình ảnh của sự vật hiện tượng ta có cái đẻ nhớ, để tư duy,
tưởng tượng và ta có hoạt động nhận thức.
Câu 23: Cảm giác của con người mang bản chất xã hội - lịch Trả lời: Đúng
Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tỉnh riêng lẻ, bề ngoài của sự vật hiện tượng
và trạng thái bên trong của cơ thể khi chủng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của la.
Cảm giác của con người mang bản chất xã hội. Nó thể hiện trên các khía cạnh: -
Đối tượng phản ảnh của cảm giác con người không chỉ là những cái có sẵn trong tự
nhiên mà còn là sản phẩm của xã hội như âm thanh của các loại đàn, mùi vị của các kiểu ẩm thực. -
Cơ sở sinh lý của cảm giác con người không chỉ là hệ thống tín hiệu thứ nhất, mà
còn ba" gồm hệ thống tín hiệu thứ hai (ngôn ngữ). -
Dưới ảnh hưởng của hoạt động nghề nghiệp và giáo dục, cảm giác của con người
được hoàn thiện. Chẳng hạn, một hoạ sĩ thường xuyên phải phân biệt sự thay đổi của màu sắc, do
đó độ nhạy cảm của thị giác phát triển mạnh, và anh ta có thể phân biệt được tới 60 màu đen khác nhau. lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 14: Cảm giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng? Trả lời: Sai
Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tỉnh riêng lẻ, bề ngoài của sự vật hiện
tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của ta.
Cảm giác của con người chỉ cho ta biết được từng thuộc tỉnh bề ngoài của sự vật hiện
tượng, phản ảnh một cách riêng lẻ, chưa cho ta một hình ảnh trọn vẹn về m" sự vật hiện tượng.
chưa gọi tên được sự vật hiện tượng đỏ. Ví dụ: ta ngửi thấy mùi thơm của một sự vật nào đó,
không biết đó là sự vật gì, ở đây, chỉ có cơ quan khứu giác làm việc..
Câu 25: Trị giác phản ánh gián tiếp các sự vật hiện tượng tác động đến con người? Trả lời: Sai
Trị giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng.
Căn cứ vào khái niệm ta thấy trị giác phản ánh sự vật hiện tượng đang tác động vào các giác quan
và cho ta hình ảnh chân thực về sự vật đó. Ví dụ: Ta trị giác một người đang đi bộ, ta có hình ảnh
về người đó. Lúc con người trị giác, các giác quan cùng hoạt động và phối hợp lại với nhau cho
ta một hình ảnh trọn vẹn về sự vật đó.
Sự phản ánh gián tiếp sự vật hiện tượng khi sự vật hiện tượng không còn tác động đến giác
quan ta nữa, đó là nhận thức lý tính: tư duy hoặc tưởng tượng.
Câu 26: Tri giác phản ánh đầy đủ các thuộc tỉnh bên ngoài của sự vật hiện tượng? Trả lời: Đúng
Trị giác là quả trinh nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan chúng ta.
Căn cứ vào khái niệm khi con người 1 giác, các giác quan đều hoạt động, các giác quan
liên kết lại với nhau theo những phương thức nhất định để phản ảnh được đầy đủ các thuộc tỉnh
bên ngoài của sự vật hiện tương như: hình dáng, kích thước, màu sắc, mùi vị…. để từ đó cho ta
một hình ảnh trọn vẹn về sự vật đó. Ví dụ: Ta trị giác cái bảng, toàn bộ các thuộc tỉnh bề ngoài
của cái bảng đều được giác quan ta phản ảnh (bảng màu gi? kích cỡ ra sao?...)
Câu 27: Tính lựa chọn của tri giác không phụ thuộc vào đặc điểm của vật kích thích? lOMoAR cPSD| 59691467 Trả lời: Sai
Trị giác là quá trình nhận thức phản ảnh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện
tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta. Tính lựa chọn của trị giác là
khả năng tách đối tượng ra khỏi bối cảnh chung, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
phản ánh trạng thái tích cực của con người. Tính lựa chọn của tri giác do nguyên nhân chủ yếu sau: -
Yếu tố chủ quan: chủ thể xác định cần thiết phải tập trung trị giác đối tượng nào vì
nhu cầu, nhiệm vụ của bản thân. -
Yếu tố khách quan: do bản thân các đối tượng ở bên ngoài thế giới khách quan có
những đặc điểm riêng biệt. Khi con người tri giác, phải dựa vào sự khác biệt đó để tập trung vào
trí giác một sự vật đó để nhận thức sự vật đỏ sâu sắc hơn.
Ví dụ: trong giờ học, sinh viên chỉ tập trung trị giác thầy đang giảng bài để nhận thức bài giảng tốt...
Câu 28: Trí nhớ là khâu trung gian giữa nhận thức cảm tinh và nhận thức lý tỉnh? Trả lời: Đúng
Trí nhớ là quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ gìn và làm xuất hiện lại những
gì cả nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình. Nhận thức cảm tỉnh là quá trình nhận
thức phản ảnh những thuộc tỉnh bên ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp đến giác quan con người.
Nhận thức lý tính là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tỉnh bản chất, những mối
quan hệ giữa các sự vật với nhau mang tính gián tiếp.
Trí nhớ là khâu trung gian vì nhờ có nhận thức cảm tính những hình ảnh tâm lý được lưu
giữ ở trong đầu trở thành những biểu tượng tâm lý. Biểu tượng đó vừa có chất trực quan của hình
ảnh (sự tiếp nối, khẳng định lại hình ảnh đó trong đầu) nhưng nó lại hoàn toàn không là trực quan,
nó có nét lờ mờ, đứt đoạn. Biểu tượng của trí nhớ vừa có tính chất khái quát của tư duy nhưng lại
hoàn toàn không giống khái quát của tư duy, đó là khái quát bên ngoài. Từ biểu tượng, con người
có vốn kinh nghiệm, tri thức để tư duy và tưởng tượng..
Trí nhớ có những đặc điểm sau:
- Đối tượng phản ánh: Trí nhớ có thể phản ánh cả những đặc điểm bề ngoài lẫn những đặc
điểm thuộc về bản chất của sự vật tượng:
+ Về phương thức phản ánh: trí nhớ có thể phản ánh bằng hình thức trực tiếp và gián tiếp;
+ Về tính chất của phản ánh: Trí nhớ có thể vừa phản ánh cụ thể và vừa phản ánh khái quát
về hiện thực khác quan. lOMoAR cPSD| 59691467
Do vậy, trí nhớ chính là khâu trung gian giữa nhận thức cảm tĩnh và nhận thức lý tính
Câu 29: Tri nhớ mang tinh chủ thể? Trả lời: Đúng
Trí nhớ là quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ gìn và làm xuất hiện lại những
gì cá nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình. Trí nhớ của từng người có sự khác
nhau. Nói cách khác: mỗi người có khả năng nhớ riêng biệt. Sự khác nhau đó về trí nhớ của
nhungwc người thể hiện trên những khía cạnh sau:
- Người nhứ nhiều, người nhớ ít;
- Người nhớ lâu, người chóng quên;
- Người hớ nhiều sự kiện, nhiều chi tiết;
Người nhớ nhiều chuyện cũ, người chỉ nhớ những chuyện gần đây...
Câu 30: Nhận lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đó sự tri giác đối tượng không diễn ra? Trả lời: Sai
Trí nhớ là quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ gìn và làm xuất hiện lại những
gì cả nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình.
Theo định nghĩa, nhận lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đỏ sự trị giác đối tượng diễn ra.
Tức là khi con người nhận lại một sự vật hiện tượng thì có hai lần trị giác:
- Lần 1: lần trị giác trước đây khi trị giác sự vật hiện tượng.
- Lần 2: gặp lại sự vật hiện tượng đó trong một bối cảnh mới.
Nói cách khác: nhận lại là khi biểu tượng cũ về đối tượng trùng khớp với đối tượng ta đang
trị giác. Khẳng định trên phải là sự nhớ lại mới đúng
Câu 31: Nhớ lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đó sự trí giác đối tượng diễn ra? Trả lời: Sai
Trí nhỏ là quá trình nhận thức thế giới băng cách ghi lại, giữ gin và làm xuất hiện lại những
gì cá nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình. Nhớ lại theo định nghĩa là một hình
thức tái hiện mà ngay lúc đó sự tri giác đối tượng không diễn ra.
Khi nhớ lại 1 sự vật hiện tượng là lúc sự vật, hiện tượng đó ko có bên trong chúng ta. Như
vậy, nhớ lại chỉ có 1 lần con người tri giác trc đây và hình ảnh của sự vật đó nay sống lại trong
đầu của con người, ko có điều kiện lặp lại. Khẳng định trên chính là nhận lại. lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 32: Tư duy phản ánh các thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong
có tính quy luật của sư vật hiện tượng. Đúng:
Tư duy là 1 quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và
quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Căn cứ vào khái niệm trên, tư duy của con người ko chỉ dừng lại ở những thuộc tính bên
ngoài để phản ánh mà nó “lách sâu” vào trong từng sự vật để phản ánh đc cái bản chất, cái bên trong.
Ví dụ: Một khách hàng đề nghị đc ký hợp đồng. Để quyết định đặt quan hệ với họ ko, bạn
cần hiểu bản chất anh ta có là người trung thực hay ko? Để hiểu đc bản chất của người khách
hàng này, bản phải tổng hợp những hành vi, sử xự mà khách hàng đa bộc lộ khi họ giao tiếp; rồi
phân tích, so sánh, khái quát.. từ nhữn thông tin đó bạn rút ra đc phán đoán cần thiết về bản chất
của người khách hàng. Qúa trình tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá các thông tin, kinh
nghiệm để rút ra những thông tin là quá trình tư duy.
Câu 33: Con người chỉ tiến hành tư duy khi gặp tình huống có vấn đề? Đúng:
Tư duy là quá trình nhận thức những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên
trong có tính quy luật của sự vật và hiên tượng trong hiện thực khách quan mà ta chưa biết trc đó.
Qúa trình tư duy ko phải lúc nào cũng hình thành. Con người chỉ tiến hành tư duy khi họ
gặp tình huống có vấn đề. Có nghĩa là khi con người đứng trc tình huống có những nhiệm vụ,
mục đích mới. Song những kiến thức, kinh nghiệm, những phương thức hành động mà họ đã có,
đã tích lũy đc ko đủ để giải quyết nhiệm vụ đắt ra. Nói cách khác, tình huống có vấn đề là tình
huống mà bạn xuất hiện sự mâu thuẫn giữa những thông tin đã có, đã biết với những cái cần tìm
hiểu, khám phá, (những cái đã có ko đáp ứng đc cái cần phải có).
Câu 34: Tư duy ohanr ánh sự vật hiện tượng cụ thể, riêng lẻ? Sai:
Tư duy là quá trình nhận thức phản ảnh những thuộc tỉnh bản chất, những mối liên hệ và
quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Như vậy, theo định nghĩa thì tư duy phản ánh cái chung. phản ánh nhiều mối quan hệ giữa
các sự vật với nhau. Ví dụ: đánh giá một con người ta phải dựa vào yếu tố công việc, gia đình, lOMoAR cPSD| 59691467
mối quan hệ ban bè, sự chấp hành các quy định chung.. của người đó. Việc phản ánh sự vật một
cách riêng lẻ, cụ thể là thuộc về cảm giác của con người.
Câu 35: Tư duy phản ánh sự vật hiện tượng bằng con đường gián tiếp thông qua ngôn ngữ? Trả lời: Đúng
Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tỉnh bản chất, những mối liên hệ và
quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Ngôn ngữ là phương tiện để con người tư duy: quá trình tự duy diễn ra trên ngôn ngữ, các
sản phẩm của tư duy được truyền đạt và tiếp nhận bằng ngôn ngữ. Ngược lại, không có tư duy
(với những sản phẩm của nô) thì ngôn ngữ chi là những chuỗi âm thanh vô nghĩa, không có nội
dung, chẳng khác gì những tin hiệu âm thanh ở động vật. Chính nhờ mối quan hệ này, mà sản
phẩm của tư duy được thể hiện bằng ngôn ngữ dưới dạng các khái niệm, suy lý, phán đoán
Câu 36: Biểu tượng của tưởng tượng giống với biểu tượng của trí nhớ Trả lời: Sai
Trí nhớ là quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ gìn và làm xuất hiện lại những
gì cả nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình.
Tưởng tương là quá trình nhận thức phân ánh những cải chưa từng có trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dựng hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có
Biểu tượng đều là sản phẩm của trí nhớ và tưởng tượng. Biểu tượng là hình ảnh của sự vật
xuất hiện ở trong đầu óc của con người khi không có tác động trực tiếp của sự vật hiện tượng vào
các giác quan của chúng ta.
Biểu tượng của trí nhớ và tưởng tượng giống nhau ở chỗ cùng là hình ảnh của sự vật xuất
hiện ở trong đầu. Tuy nhiên, biểu tượng của trí nhớ là hình ảnh của chính sự vật ta đã từng gặp,
trị giác trước đây. Biểu tượng của tưởng tượng là hình ảnh hoàn toàn mới. Hình ảnh mới đó con
người chưa từng trải qua, gặp phải với bản thân minh nhưng qua quá trình sống, sự và chạm xã
hội, con người hình dung ra. Ví dụ: A tưởng tượng ra sau này minh sẽ trở thành một người chỉ
huy một dàn nhạc giao hưởng lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 37: Tưởng tượng phản ánh những cái chưa có trong kinh nghiệm của cá nhân” Trả lời: Đúng
Tưởng tượng là quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dựng hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng là có. Tưởng tượng của con
người nam ở giai đoạn nhận thức lý tính. Khi tưởng tượng không nhất thiết phải có mật của sự
vật hiện tượng tác động. Nó là hoạt động hưởng tới các mới đây sức sáng tạo. Cái mới của tưởng
tượng là xây dựng hình ảnh hoàn toàn mới dựa trên vốn kinh nghiệm của bản thân Hình ảnh mới
đó con người chưa từng loại quả, gặp phú với bạn thân mình. nhưng qua quá vinh sống, sự va
chạm xã hội con ngan hình dung ra tương lai sẽ đến với mình.
Ví dụ: A tưởng tượng ra sau này mình sẽ là người thầy đứng trên bục giảng của một trường đại học danh tiếng.
Câu 38: Đóng trước tình huống có vấn đề can người chỉ có thể xuất hiện quá trình trường tường? Trả lời: Sai
Tưởng tượng là quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm
của cá nhân bằng cách xây dụng hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có.
Đứng trước tình huống có vấn đề, con người bao giờ cũng có hai cách lựa chọn: tư duy và
tưởng tượng. Trong đó, tư duy là chủ yếu. Khi tư duy bất lực, không giải quyết được (chủ thể
không có một thông tin gì về sự việc đỏ, tinh huống bất định quá lớn) thì con người mới dùng con đường tưởng tượng.
Câu 39: Mọi hành động của con người đều là hành động ý chí? Trả lời: Sai
Hành động là một bộ phận cấu thành hoàn chinh của hoạt động, hưởng tới đạt được những mục đích cụ thể.
Hành động ý chí là hành động có ý thức, có mục đích và có sự nỗ lực khắc phục khó khăn
trong quá trình hành động.
Căn cứ vào những khái niệm trên thì không phải mọi hành động đều trở thành hành động
ý chí. Như vậy. sẽ có hai trường hop:
- Có hành động là hành động ý chí.
- Có hành động không phải là hành động ý chí lOMoAR cPSD| 59691467
Thực tế đã cho thấy hành động của con người trong cuộc sống như, đi đến lớp học, đi làm,
đi chơi, hội họp, đi câu cả, đi tắm biển... Chủ yếu những hành động trên chủ yếu là hành động
bình thường. Trong những tinh huống đặc biệt của cuộc sống. con người xuất hiện những hành
động ý chí. Ví dụ: quyết định đi học của một người đã lớn tuổi, kinh tế còn khó khăn; quyết định
chuyển công tác đến vùng sâu, vùng xa..
Câu 40: Mọi hành động ý chí của con người đều phù hợp với chuẩn mực xã hội? Trả lời: Sai
Hành động ý chí là hành động có ý thức, có mục đích và có sự nỗ lực khắc phục khó khăn
trong quá trình hành động.
Hành động ý chỉ của con người trong thực tế xảy ra hai trường hợp:
- Hành động ý chi phù hợp với chuẩn mực xã hội. Vi dụ: Hành động dũng cảm của
một người, không quân hiểm nguy, thậm chí đe doạ đến tính mạng của mình để ngăn chặn,
chống trả hành vi cướp giật của một đối tượng tới một phụ nữ khi đối tượng đang có súng ở trên tay.
- Hành động ý chí không phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Ví dụ: Tên A đã tìm cách để đột nhập vào ngân hàng vào ban đêm để trộm cắp tài sản lớn.
Rõ ràng, cùng hành động có mục đích, có nỗ lực cao và phải vượt qua những khó khăn trở
ngại lớn nhưng do mục đích hành động khác nhau dẫn tới có hành động ý chí phù hợp hay không
phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Câu 41: Tĩnh độc lập, tính quyết đoán, tính tự chủ là những phẩm chất ý chỉ của con
người? Trả lời: Đúng
Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành động có
mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
Những phẩm chất ý chí của con người gồm những phẩm chất: tính mục đích, tính độc lập,
tính tự chù, tính quyết đoán, tỉnh kiên trì và tính dũng cảm. Đây là những phẩm chất không thể
thiếu được của con người. Nó giúp cho con người vượt qua những khó khăn trở ngại trong cuộc
sống và gặt hái được những thành công nhất định. -
Phẩm chất độc lập là khả năng giúp con người biết tự mình quyết định và tự thực
hiện công việc, không lệ thuộc, không trông chờ, không ý lại vào người khác. Phẩm chất này
không mâu thuẫn với việc mình tiếp thu ý kiến đúng của người khác. . -
Phẩm chất quyết đoán giúp con người đưa ra những quyết định kịp thời, cứng rắn
mà không có dao động không cần thiết. lOMoAR cPSD| 59691467 -
Phẩm chất về tính tự chủ là khả năng làm chủ, kiểm soát bản thân, không để xảy ra
những hành động, những lời nói bột phát không phù hợp, có hại cho việc đạt mục đích đã đề ra.
Câu 42: Trong một số trường hợp, có thể có hành động ý chí với mục đích không rõ ràng? Trả lời. Sai
Hành động ý chỉ là hành động có ý thức, có mục đích và có sự nỗ lực khác phục khó khăn
trong quá trình hành động.
Trong các đặc tính của hành động ý chí thể hiện rõi: -
Chủ thể phải ý thức mục đích rõ ràng, sâu sắc, -
Lựa chọn phương tiện, biện pháp và lên kế hoạch, -
Theo dõi kiểm tra chặt chẽ, - Nỗ lục thần kinh cao độ.
Như vậy, khi con người tiến hành một hành động ý chí bao giờ cũng xác định đô là một
việc làm hệ trọng, liên quan lớn đến cuộc sống của người đó. Hành động đó phải được chủ thể
xác định mục đích rõ ràng.
Ví dụ: A quyết định làm đơn xin chuyển công tác lên vùng cao. Đây là một hành động ý
chỉ phải thể hiện được mục đích rõ rằng.
Mặt khác, căn cứ vào các giai đoạn của hành động ý chí thì ngay trong giai đoạn chuẩn bị
bao giờ cũng có khâu xác định mục đích với diễn biến tâm lý phức tạp, căng thẳng để chọn lựa ra
mục đích cần hành động.
Cầu 43: Tình cảm luôn ở dạng tiềm tàng? Trả lời: Đúng
Tình cảm là thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con người đối với hiện thực khách
quan, nó phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của họ. Tình
cám là sản phẩm cao cấp của sự phát triển xúc cảm trong điều kiến xã hội.
Căn cứ vào khái niệm tình cảm là hệ thống các cảm xúc khác nhau, được xây dựng trong
thời gian lâu dài do quá trình tiếp xúc, quan hệ của con người với nhau. Trong những điều kiện
bình thường ít được bộc lộ ra, nó tiềm ẩn trong mỗi con người, nó tựa như cái gì đó ngấm sâu vào
trong mỗi chúng ta và chi khi gặp điều kiện hoàn cảnh thích hợp nó mới bộc lộ ra bên ngoài thông
qua những xúc cảm cụ thể. Ví dụ: tình yêu quê hương đất nước của mỗi con người, khi điều kiện
bình thường ta không thấy được. Khi đất nước chiến tranh, tình yêu đó được bộc lộ rõ trong việc
sẵn sàng lên đường nhập ngũ. lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 44: Tình cảm là một thuộc tính tâm lý mang tính ổn định? Trà lời: Đúng
Tình cảm là thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con người đối với hiện thực khách
quan, nó phản ánh ý nghĩa của chủng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của họ.
Tính cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển xúc cảm trong điều kiện xã hội. Tình cảm
được xây dựng trong thời gian lâu đài. Qua quá trình tiếp xúc quan hệ của con người những xúc
cầm được liên kết lại với nhau để trở thành tình cảm. Nó mang tính ổn định, đặc trưng cho hệ
thống thái độ cảm xúc của con người với hiện thực khách quan. Tình cảm giữa từng người cũng
có sự khác nhau rõ nét bởi mỗi người xây dựng nó từ những xúc cảm khác nhau làm nên sự bền
vững nhất định cho tình cảm của con người. Tính ổn định còn giúp ta có kế hoạch đề giáo dục
những tình cảm tốt đẹp cho con người và lên án những tình cảm bàng quan, thiếu trách nhiệm.,
với mối quan hệ cộng đồng.
Câu 45: Tình cảm mang bản chất xã hội, the cảm không mang bản chất xã hội? Trả lời: Sai
Tình cảm là thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con người đối với hiện thực khách
quan, nó phản ánh ý nghĩa của chủng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của họ. Tỉnh
cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển xúc cảm trong điều kiện xã hội.
Xúc cảm là những rung động của con người trước một tỉnh huống cụ thể, mang tính nhất thời, không ổn định.
Xúc cảm, tình cảm của con người tự nhiên không có được. Con người sinh ra chưa có ngay
xúc cám, tình cám. Nó được xây dựng trong cuộc sống của con người và qua quá trình tiếp xúc
của từng người với môi trường xung quanh, với cộng đồng người. Từ trong mối quan hệ giữa con
người với nhau những xúc cảm được này nở và những xúc cảm - dần trở thành tinh cảm. Như
vậy, không có yếu tố xã hội, không thể có xúc cảm tình cảm của con người.
Ví dụ: sự mừng vui của người dân Việt Nam khi đất nước. được giải phóng năm 1975.
Câu 46: Xúc cảm, tình cảm đều mang tính chủ thể? Trả lời: Đúng
Xúc cảm, tình cảm là thái độ riêng của cá nhân có liên quan đến sự thoả mãn những nhu
cầu nhất định của con người.
Xúc cảm, tình cảm của từng người có sự khác nhau. Không ai có sự quống nhau hoàn toàn
về phương diện thái độ cảm xúc. lOMoAR cPSD| 59691467
Sự khác nhau về phương diện này thể hiện rõ qua thái độ vui, buồn, mừng rỡ, chân nàn,
yêu, ghét... Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do mỗi người có đời sống tâm lý khác nhau với
những hoàn cảm sống cụ thể khác nhau.
Ví dụ: cùng là tình cảm yêu thương con nhưng mới người mẹ lại có những biểu hiện cảm xúc khác nhau.
Câu 47: Mọi xúc cảm, tình cảm không làm sai lệch quá trình nhận thức” Trả lời: Sai
Xúc cảm, tình cảm là thái độ riêng của cá nhân có liên quan đến sự thoả mãn những nhu
cầu nhất định của con người.
Giữa xúc cảm, tình cảm với quá trình nhận thức của con người có mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ. Xúc cảm, tình cảm lành mạnh, đúng đắn sẽ thúc đẩy nhận thức của con người với thế giới
khách quan tốt hơn, như: trị giác sự vật chính xác, rõ ràng hơn; nhớ sự vật được lâu hơn; tư duy
sáng suốt, tinh táo, đúng đắn hơn; tưởng tượng phong phú hơn. Ngược lại, khi con người rơi vào
tâm trạng buồn chán, bực dọc thì sẽ dẫn đến việc nhân thức sự vật lệch lạc, méo mỏ hoặc nhận thức qua loa đại khái.
Ví dụ: Một người ngồi học trong một tâm trạng ù rũ, đau khổ sẽ không thể tiếp thu được
kiến thức thầy giáo giảng bài
Câu 48: Xúc cảm là biểu hiện của tình cảm? Trả lời: Đúng
Xúc cảm là những rung động của con người trước một tình huống cụ thể, mang tính nhất thời, không ổn định.
Tình cảm là thái độ cảm xúc mang tính ổn định của con người đối với hiện thực khách
quan, nó phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ của họ. Tĩnh
cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển xúc cảm trong điều kiện xã hội.
Xúc cảm diễn ra trong một hoàn cảnh cụ thể với những tình huống cụ thể mang tỉnh hiện thực rõ rệt.
Tình cảm là hệ thống những xúc cảm nhất định. Trong những điều kiện hoàn cảnh bình
thường chúng ta không nhìn thấy tình cảm của con người. Nó mang tính tiềm tàng.
Vi dụ: tình bạn, tình đồng chí, tình yêu quê hương đất nước...
Khi ta gặp những hoàn cảnh đặc biệt như: đất nước có chiến tranh, bạn bè gặp khó khăn...