lOMoARcPSD| 59691467
Tâm lý học là một môn khoa học
I.Giới thiệu môn Tâm lý học đại cương.
Là môn khoa học vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và phục vụ đời
sống con người, tâm lý học nghiên cứu các quy luật nảy sinh, vận hành và
phát triển của các hiện tượng tâm trong hoạt động đa dạng diễn ra trong
cuộc sống hàng ngày của mỗi người.
Tâm học liên quan đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, hội, văn
hóa, giáo dục, y học, triết học,… được phát triển ứng dụng rộng rãi
bởi ở đâu có quan hệ giữa người với người, người với máy móc, người với
tự nhiên thì ở đó có tâm lý học.
Chính vậy, việc trang bị cho người học những kiến thức bản nhất về
đời sống tâm lý con người có vai trò hết sức quan trọng, bởi trên cơ sở đó,
người học thể vận dụng để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống, cũng như trong hoạt động nghề nghip.
Nhà tâm lý học nổi tiếng X.L.Rubinstein đã viết : Con người tính đặc
biệt, không lặp lại, con người nhân cách do xác định được quan hệ của
mình với người xung quanh một cách ý thức”. Như vậy, không có nghĩa
từ khi sinh ra là một con người thì bản thân mỗi chúng ta đã nhân cách.
A.N.Leonchiev đã chỉ ra rằng :
“ Nhân cách con người không phải được đẻ ra, mà là được hình thành”.
Nhân cách con người được hình thành phát triển theo con đường từ
ngoài chuyển vào nội tâm, từ các quan hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ
vật, nền văn hóa hội do thế hệ trước tạo ra, các quan hệ hội mà con
người gắn bó.
Trong quá trình hình thành và phát triển, nhân cách bị chi phối bởi năm yếu
tố, đó yếu tố di truyền, hoàn cảnh sống, nhân tố giáo dục, nhân tố hot
động và yếu tố giao tiếp. Mỗi yếu tố đều giữ vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách của con người.
lOMoARcPSD| 59691467
Vậy để hiểu hơn về vai trò các yếu tố đó, em đã chọn tìm hiểu đề bài :
Phân tích vai trò của các yếu tố đối với sự hình thành, phát triển nhân cách.”
Tìm hiểu, tả giải thích về tri giác, trí nhớ tưởng tượng của con
người ”
II.Khái quát về nhân cách
1.Một số khái niệm
Con người
thành viên của một cộng đồng, một hội, vừa thực thể tnhiên,
vừa thực thể hội, một khái niệm đã được thừa nhận rộng rãi là:
Con người là một thực thể sinh vật – xã hội và văn hóa .”
Cá nhân
Cũng một thực thể sinh vật– hội văn hóa , nhưng được xem
xét cụ thriêng từng người, với các đặc điểm về sinh lí, tâm
hội để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác, với cộng đồng.
Chth
thuật ngữ được sử dụng khi cá nhân thực hiện một hoạt động nhất
định một cách ý thức mục đích (hoạt động trí óc, hoạt động
chân tay, hoạt động luận hay thực hành), nhận thức cải tạo thế
giới xung quanh trong quá trình hoạt động đó hay một quan hệ xã hội
thì cá nhân đó được coi là tập thể.
Cá tính
Dùng chỉ cái đơn nhất, một không hai, không lặp lại của từng con
người cthsự độc đáo riêng của mỗi thể về những đặc điểm
thchất tâm (thể trạng, kiểu thần kinh, khí chất, nhu cầu, năng
lực v.v.)
Nhân cách
Khái niệm nhân cách chỉ bao hàm phầnhội, tâm lí của cá nhân với
tư cách thành viên của một xã hội nhất định, là chthcủa các quan
hệ ngưi - người, của hoạt động có ý thức và giao tiếp.
lOMoARcPSD| 59691467
2.Khái niệm nhân cách ( trong tâm lý học )
Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về nhân cách. Nhưng trên
cơ sở đó, có thể rút ra định nghĩa khái quát về nhân cách như sau :
“ Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của một cá
nhân biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của con người. ”
Trong đó :
+ Tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân:
Nhân cachs mỗi người tổ hợp nhiều thuộc tính tâm quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau, tạo thành một hệ thống theo một
cấu trúc nhất định.
+ Biểu hiện bản sắc:
Trong nhân cách mỗi người vừa cái chung, vừa cái riêng. Cái
chung nét tính cách điển hình chung cho nhiều người thuộc một lứa
tuổi, tầng lớp, giai cấp. Cái riêng những độc đáo chỉ người đó
mới có. Trong nhân cách mỗi người, cái chung riêng gắn chặt
chẽ, cái chung quy định chđạo cái riêng, cái riêng phát triển cái
chung tạo ra bản sắc riêng biệt.
+ Biểu hiện giá trị xã hội:
Tất ccác thuộc tính tâm không chỉ ý nghĩa riêng trong cuộc
sống từng người còn thể hiện trong việc làm, hành động, cách ứng
xử được xã hội đánh giá.
Đặc điểm cơ bản:
+ Tính thống nhất của nhân cách:
Thống nhất giữa phẩm chất năng lực, giữa đức tài của con
người
+ Tính tích cực của nhân cách:
lOMoARcPSD| 59691467
Nhân cách mang tính tích cực nên tự giác lựa chọn hành động,
xác định mục đích hành động, nỗ lực cải thiện hành động giúp
con người phát triển theo chiều hướng tốt hơn.
+ Tính giao tiếp của nhân cách:
Nhân cách chỉ thể hình thành, phát triển, tồn tại thể hin
trong hoạt động trong mỗi quan hệ giao tiếp. Thông qua giao
tiếp, con người gia nhập các quan hệ hội, tiếp thu các chun
mực đạo đức hệ thống giá trị hội từ đó tự giáo dục và xây
dựng phẩm chất nhân cách của mình. +
Tổng hợp các thuộc tính tâm
tương đối ổn định, khó hình thành, mất đi
Xu hướng :
+
thỏa mãn để tồn tại phát triển. ( Bao giờ cũng có đối tượng;
Do những điều kiện và phương thức thỏa mãn nó quy định; Có
tính chu kỳ; Mang bản chất xã hội )
+ Hứng thú
+ Lí tưởng
+ Thế giới quan
+ Niềm tin
III. Sự hình thành và phát triển nhân cách
1. Các yếu tố chi phi sự hình thành nhân cách
1. Giáo dục và nhân cách
- Giáo dục quá trình tác động có mục đích, kế hoạch, ảnh hưởng tự
giác chủ động đến con người, đưa đến sự hình thành phát triển tâm
lý, ý thức, nhân cách.
=> Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành phát triển nhân
cách.
Vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách.
Tính ổn định của nhân cách :
Nhu cầu : Là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được
lOMoARcPSD| 59691467
Thông qua nền giáo dục, thế hệ đi trước truyền lại cho thế hệ saulĩnh
hội, tiếp thu nền văn hóa xã hội - lịch sử
GD có thể mang lại những cái mà bẩm sinh di truyền hoặc môitrường
tự nhiên không thể mang lại được
GD đưa thế hệ tr vào vùng phát triển gần, vươn tới những cái màthế
hệ trẻ sẽ có trong tương lai.
Gd s phát huy tối đa các mặt mạnh, các yếu t chi phối sự phát
triểnnhân cách.
2. Hoạt động và nhân cách
- hoạt động mục đích, mang tính hội, mang tính cộng đồng, được
thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất định.
=> Hoạt động phương thức tồn tại của con người, nhân tố quyết định
trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách.
Thông qua 2 quá trình đối tượng hóa ch th hóa trong hoạt
độngmà nhân cách được bộ lộ và hình thành. Con người lĩnh hội kinh
niệm hội - lịch sử bằng hoạt động của bản thân hình thành nhân
cách.
Sự hình thành phát triển nhân cách mỗi người phụ thuộc vào
hoộng chủ đạo mỗi thời kỳ nhất định. Muốn hình thành nhân cách
, con người phải tham gia vào các dạng hoạt động khác nhau, trong
đó đặc biệt chú ý tới vai trò của hoạt động chủ đạo.
** Thực tiễn
lOMoARcPSD| 59691467
Trong hoạt động học tập của sinh viên nói chung sinh viên Luật nói
riêng, việc tiếp thu một cách thụ động từ sách vở, từ thy cô, trong khi
bản thân không tthân vận động, chủ động tìm kiếm, mày mò, học hỏi
từ nhiều phía thì có nghĩa là con đường tác động có mục đích là giáo
dục sẽ không hiệu quả, bản thân chúng ta skhông năng động,
việc áp dụng ý thức phát huy vai trò của giáo dục trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sẽ chậm chạp đi rất nhiều.
Thực tế cho thấy, những ai học tập yếu tố tích cực, sáng tạo, có
độc lập nghiên cứu…thì tích lũy, lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm hơn,
để phát triển hoàn thiện nhân cách. Như sinh viên luật, thì việc đọc
nhiều sách, báo pháp luật, sẽ giúp sinh viên luật tích lũy được
những kiến thức về pháp luật, những vụ án thực tiễn, giúp chúng ta
tích hoàn thiện hơn khả năng tư duy, nhìn nhận tình huống trong quá
trình học tập cũng như sau y. Đối với sinh viên, thì hoạt động học
tập là chủ đạo, và nó cũng đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành
nhân cách, nhưng để phát triển và hoàn thiện dần nhân cách của bản
thân thì cần phải tham gia các hoạt động khác ngoài xã hội như : tình
nguyện, thdục thể thao, tham gia sinh hoạt câu lạc bộ, làm thêm
Với sinh viên luật thì yêu tố giáo hoạt động yếu tố đặc biệt quan
trọng trong việc trau dồi kỹ năng nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm,
tính năng động, độc lập làm việc… ngay tkhi còn đang học trong
trường.
3. Giao tiếp và nhân cách
- Giao tiếp điều kiện tồn tại của nhân hội loài người. Chỉ
thdiễn ra trong cộng đồng, trong nhóm và tập thể.
=> Giao tiếp hình thức đặc trưng cho mỗi quan hệ người - người, một
nhân tố cơ bản của việc hình thành phát triển ý thức, tâm lý , nhân cách.
Nhờ giao tiếp, con người gia nhập vào các quan hệ hội, lĩnh hộinn
văn hóa xã hội, chuẩn mực xã hội, “ tổng hòa các quan hệ xã hội” làm
thành bản chất con người.
Hình thành năng lực tý thức về bản thân, xã hội các nhânkhác.
lOMoARcPSD| 59691467
** thực tiễn
Sinh viên trong quá trình học tập nghiên cứu, nhờ giao tiếp, tiếp xúc, trao
đổi với bạn bè mà học hỏi được thêm nhiều kiến thức, cũng qua đó mà mỗi
sinh viên được những đánh giá thái độ với những người bạn của mình
(ngưỡng mộ, khâm phục học hỏi thọ…) đồng thời cũng nh thành sự
đánh giá, xem xét lại bản thân, còn những cần khắc phục bản thân,
những cần hoàn thiện… Giao tiếp với thầy cô, giảng viên, các anh ch
khóa trên giúp ta học tập được thêm nhiều thứ như : kiến thức chuyên môn,
thái độ m việc, kinh nghiệm trong nghiên cứu, học tập… từ đó vận dụng
để phục vụ cho việc học của bản thân mình.
4. Tập thể và nhân cách
- Là một nhóm người, một bphn xã hội được thông nhất lại theo
những mục đích chung, phục tùng các mục đích của xã hội. Các nhóm có
thể đạt tới trình độ phát triển cao được gọi là tập thể. => Nhóm và tập thể
đóng vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách là điều kiện,
môi trường để phát triển nhân cách. Nhân cách con người được hình
thành và phát triển trong môi trường xã hội.
Nhân cách con người hình thành trong môi trường xã hội cụ thể: Gia
đình, làng xóm, quê hương, khu phố…
Gia đình là nhóm cơ sở, là cái nôi đầu tiên mà nhân cách con người
được hình thành từ thơ ấu. Các nhóm nhỏ còn lại ( bạn thân, lớp
học, tổ công tác… ) ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát
triển nhân cách.
Tác động của tập thể đến nhân cách thông qua hoạt động cùng
nhau, qua dư luận tập thể, truyền thống tập thể, bầu không khí tâm lý
tập thể.
** thực tiễn
lOMoARcPSD| 59691467
Đứa trmuốn trở thành nhân cách phải sự tiếp xúc với người lớn để nắm
vững kiến thức, kinh nghiệm lịch sử xã hội, để được chuẩn bị ớc vào cuộc
sống lao động trong văn hóa của thời đại. dụ như, trong trường hợp
một em được chó sói nuôi, sống trong rừng, không sự tác động hay
tiếp c của con người thì sẽ sống như một động vật, cụ thể: đi bằng bốn
chân, không biết nói mà chỉ hú được như sói, không biết ăn thịt chín, không
mặc quần áo….
Trong môi trường xã hội ta còn thấy những hiện tượng tâm lý xã hội quần
chúng khác ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí nhân cách. Dư luận và tâm
trạng chung, đó là sphán xét đánh giá của sự đông người về skiện đời
sống xã hội của hoạt động tập thể của hành vi cá nhân. Dư luận được hình
thành âm thầm hoặc ý thức. thể đóng vai trò tích cực hay tiêu cực
trong đời sống được bắt nguồn từ sự kiện thực hay bịa đặt. nảy sinh,
phát sinh trên tâm trạng xã hội và có ảnh hưởng trở lại tâm trạng đó.
- Tâm trạng chung bao trùm bầu không khí lạc quan hay bi quan sức
phấn đấu chung của nhóm hay cá nhân đều chịu ảnh hưởng của tâm
trạng chung đó.
-
Thi đua phương thức tác động qua lại giữa các nhân, nhóm
tập thể làm tăng cho kết quả hoạt động của nhau nhiều phẩm chất
nhân cách, tập thể được phát triển qua thi đua.
-
Bắt chước th hiện ra mọi lĩnh vực của đời sống (vui chơi, học tập, lao
động, giao tiếp), bắt chước diễn ra một cách ý thức hay không
ý thức, bắt chước trong cách giao tiếp, ngôn ngữ ăn mặc.v.v.
** Yếu tố di truyền
Theo sinh vật học hiện đại, di truyền là mối liên hệ kế thừa của cơ thể
sống đảm bảo sự tái tạo thế hệ mới những nét giống nhau về mặt sinh
vật đối với thế hệ trước và đảm bảo năng lực đáp ứng những đòi hỏi của
hoàn cảnh theo một cơ chế đã định sẵn.
Bẩm sinh – di truyền là những đặc điểm giải phẫu sinh lí của hệ thn
kinh và các cơ quan cảm giác, vận động. Đối với mỗi cá thể khi ra đời đã
nhận được một số đặc điểm về cấu tạo và chức năng cơ thể từ các thế hệ
trước theo con đường di truyền, trong đó có những đặc điểm cấu tạo
chức năng của các giác quan và não. Những đặc điểm của hoạt đng thần
kinh cấp cao (cường độ , tính cân bằng và linh hoạt của các quá trình thần
kinh) được biểu hiện ngay từ những ngày đầu của cá thể. Tuy nhiên,
lOMoARcPSD| 59691467
không thể kết luận về vai trò quyết định của di truyền trong sự hình thành
và phát triển tâm lí nhân cách.
Để nhận thức đúng vai trò của nó, ta cần phải thừa nhận một thực tế
là mọi cơ thể bình thường đều có thể phát triển tốt đẹp đời sống tinh thần
của mình. Hơn thế, hoạt động tâm – tâm sinh lí của con người lại có khả
năng bù trừ (sự thiếu hụt của giác quan này có thể làm tăng tính nhạy cảm
của một giác quan khác, một chức năng tâm lí bị hủy hoại có thể đưc khôi
phục bằng cách luyện tập để thiết lập một h thống chức năng trên vỏ não
ứng với chức năng tâm lí đó). Ngoài ra, sự tác động của yếu tố di truyền
đối với từng giai đoạn phát triển lứa tuổi và đối với từng hoạt động cụ th
là khác nhau. Chẳng hạn, khả năng tiềm tàng của bộ máy phân tích âm
thanh cần phải được phát triển và bồi dưỡng từ tuổi thơ ấu. Nó là một đặc
điểm di truyền, khác với những đặc điểm phát triển khác của cơ thể.
Tóm lại, bẩm sinh – di truyền đóng vai trò đáng kể trong sự hình
thành phát triển tâm lí nhân cách. Chính nó tham gia vào sự tạo thành cơ
sở vật chất của các hiện tượng tâm lí – những đặc điểm giải phẫu và sinh lí
của cơ thể, trong đó có hệ thần kinh. Từ đó có thể khẳng định vai trò tiền
đề vật chất của yếu tố di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách.
** thực tiễn
lOMoARcPSD| 59691467
Nhà soạn nhạc thiên tài Mozart được sinh
ra
trong một gia đình có truyền thống âm nhạc. Cùng với sự dạy dỗ của
người cha và niềm say mê âm nhạc từ thuở nhỏ đã tạo lên một ngh
sĩ thiên tài. Như vậy, yếu tố di truyền đã giúp tạo tiền đề cho nhân
cách con người phát triển.
Hay
một đứa trẻ được sinh ra trong một gia đình có bố mẹ làm ca sĩ, nhạc
sĩ , th
ì nó sẽ có cơ hội và khả năng làm trở thành một người hoạt đng
ngh
thuật sau này, cộng với công việc của bố mẹ nó có thể phát triển và
bồi d
ưỡng từ nhkh năng tiềm tàng của bộ máy phân tích âm thanh, phát
triển
giọng ca, tài năng….
** Yế
u tố hoàn cảnh sống
+
Tự nhiên
mỗi dân tộc sống trên một lãnh thổ nht định, có cái sự độc đáo của
hoàn cảnh địa là: ruộng đồng, khoáng sản, núi sông, trời biển, mưa
gió, hoa cỏ và âm thanh… Những điều kiện ấy quy định đặc điểm
của các dạng, các ngành sản xuất, đặc tính của nghề nghiệp ( tức
những phương thức hoạt động của con người trong tự nhiên) và một
số nét riêng trong phạm vi sáng tạo nghệ thuật. Qua đó, quy định các
giá trị vật chất và tinh thần ở một mức độ nhất định. Cho nên có thể
nói rằng, tâm lý dân tộc mang dấu ấn của hoàn cảnh tự nhiên thông
qua khâu trung gian là phương thức sống.
+ Xã hội
2.Sự hoàn thiện nhân cách
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, con người tuân thủ các chun
mực với tư cách là những quy tắc, yêu cầu của xã hội đối với cá nhân. Tuy
lOMoARcPSD| 59691467
nhiên trong quá trình sống hoạt động, con người cũng thể những sai
lệch trong sự phát triển nhân cách.
Sự sai lệch hành vi trong sphát triển nhân cách nhiều biểu hiện do nhiu
nguyên nhân khác nhau:
- Do cá nhân nhận thức sai hoặc không đầy đủ vcác chuẩn mực
- Quan điểm cá nhân khác với chuẩn mực chung, không chấp
nhận các chuẩn mực chung.
- Biết mình sai lệch nhưng vẫn cố tình vi phạm chuẩn ,ực chung
- Do sự biến dạng của chuẩn mực hội, các chuẩn mực
không còn phù hợp với điều kiện hội lịch sử cụ thể, chuẩn
mực không ổn định, không ( => nhân hành động theo số
đông )
Các sai lệch hành vi đều gây nên những hậu quả xấu cho cá nhân và
hội, làm suy thoái nhân cách con người . Do vậy cần sngăn
ngừa, uốn nắn, giáo dục, để con người có hành vi phù hợp với chuẩn
mực.
Cung cấp kiến thức, hiểu biết cho các thành viên trong cộng
đồng vcác chuẩn mực đạo đức, pháp luật, chính trị, thẩm mỹ
của cộng đồng và xã hội
Hình thành thái độ, hành động ủng hộ các hành vi tích cực, phê
phán cái sai
Các nhân phải tự nhận thức được cái sai của mình tự
nguyện sửa chữa, rèn luyện sao cho phợp với chuẩn mực
hội.
Tổng kết
Có 4 nhân tố chính :
1. Giáo duc
2. Hoạt động
3. Giao tiếp
4. Tập thể
Tác động đan xen vào nhau, bổ sung hỗ trợ cho nhau trong việc hình thành
phát triển nhân cách.
lOMoARcPSD| 59691467
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự nh thành phát triển
nhâncách
Hoạt động phương thức tồn tại của con người, nhân t
quyếịnh trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách
Giao tiếp hình thức đặc trưng cho mỗi quan h ngưi -
người, làmột nhân tố bản của việc nh thành phát triển ý
thức, tâm lý , nhân cách.
Nhóm và tập thể đóng vai trò to lớn trong sự hình thành
phát triển nhân cách điều kiện, môi trường đphát triển
nhân cách. Nhân cách con người được hình thành phát
triển trong môi trường xã hội.
IV. Tri giác
1.Định nghĩa về tri giác
- Tri giác quá trình tâm lý, phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của
sự vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
Như vậy, hình ảnh trọn vẹn của sự vật hiện tượng có được là dựa trên:
Cơ sở các thông tin do cảm giác đem lại.
Việc tchức, sắp xếp các thuộc tính bên ngoài của sự của một thể
thng
nhất theo đúng cấu trúc khách quan.
Cảm giác được coi là nguồn cung cấp thông tin đầu vào, còn tri giác
là sự tổ hợp diễn giải gán ý cho các thông tin đó.
2. Đặc điểm tri giác
Tri giác có những đặc điểm giống với cảm giác:
lOMoARcPSD| 59691467
- Tri giác là một quá trình tâm lý. Quá trình này có khởi đầu, diễn biến và
kết thúc tương đối rõ ràng.
Ví dụ:
Khi ta có 1 rổ xoài. Chúng ta muốn biết đó là gì thì ở mức độ đơn
giản nhất là chúng ta phải tiếp xúc trực tiếp với nó.
=> Tri giác phản ánh các dấu hiệu bề ngoài của sự vật, hiện tượng.
=> Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp.
Tuy vậy tri giác có những đặc điểm nổi bật khác với cảm giác:
-Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn: tri giác đem lại
cho ta những hình ảnh hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng. Tính trọn vẹn
của sự vật hiện tượng là do tính trọn vẹn khách quan của bản thân sự vật
hiện tượng quy định.
Ví dụ:
Nhờ mắt ta thấy được màu sắc, ước lượng được kích thước và số
ợng quả xoài trong rổ.
=> Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo những cấu trúc nhất định.
Cấu trúc này không phải là tổng số các cảm giác, mà là sự khái quát đã
được trừu xuất từ các cảm giác đó trong mối quan hệ qua lại giữa các
thành phần cấu trúc ấy ở một khoảng thời gian nào đó. Sự phản ánh này
không phải đã có từ trước mà nó diễn ra trong quá trình tri giác. Đó là tính
kết cấu của tri giác.
Ví dụ:
Chúng ta chỉ cần nhìn bằng mắt không sử dụng tới mũi, miệng... cùng với
hiểu biết trước đó của bản thân, chúng ta tri giác và gọi tên đúng sự vật
lOMoARcPSD| 59691467
đó.
=> Tri giác là quá trình tích cực gắn liền với hoạt động của con người. Tri
giác mang tính tự giác giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cth nào đó
là một hành động tích cực trong đó có sự kết hợp chặt chẽ của các yếu
tố cảm giác vận động.
Ví dụ:
Con người đặt ra nhiệm vụ và tìm cách giải quyết nhiệm vụ, muốn biết sự
việc trên buộc chủ thphải chủ động, tự giác và tích cực để tri giác đúng
sự việc trên.
=> Những đặc điểm trên đây chứng tỏ rằng tri giác mức phản ánh cao
hơn cảm giác, nhưng vẫn thuộc giai đoạn nhận thức cảm tính, chỉ phản ánh
thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào. 3.
Các loại tri giác
Có hai cách phân loại tri giác:
Theo cơ quan phân tích giữ vai trò chính trong quá trình tri giác:
-Tri giác nhìn;
-Tri giác nghe;
-Tri giác sờ mó v.v...
=> đây chúng ta chỉ tìm hiểu tri giác nhìn (vì tri giác nhìn được nghiên cứu
nhiều hơn cả).
Theo đối tượng được phản ánh trong tri giác:
-Tri giác không gian;
-Tri giác thời gian;
-Tri giác vận động;
-Tri giác con người (tri giác xã hội).
a. Tri giác nhìn
- Tri giác nhìn phản ánh sự vật hiện tượng trọn vẹn nhờ thị giác.
Một số nhân tố thuộc trường kích thích ảnh hưởng tới tri giác nhìn:
Sự gần nhau giữa các sự vật đem đến tri giác các sự vật gần nhau
thuộc về một nhóm;
Sự giống nhau: Tri giác các sự vật giống nhau thuộc về một nhóm;
lOMoARcPSD| 59691467
Sự khép kín (bao hàm): Sử dụng tất cả các thành phần để tạo ra một
chỉnh thể;
Nhân tố tiếp diễn tự nhiên: Các thành phần của các hình quen thuộc
với chúng ta thường được liên kết thành một hình.
b. Tri giác không gian
- Tri giác không gian là sự phản ánh khoảng không gian tồn tại khách
quan (hình dáng, độ lớn, vị trí của các vật với nhau...).
Tri giác này giữ vai trò quan trọng trong sự tác động qua lại của con
người và môi trường, là điều kiện cần thiết để con người định hướng
trong môi trường.
-Tri giác không gian bao gồm:
Sự tri giác hình dáng của sự vật (dấu hiệu quan trọng nhất là phản
ánh được đường biên của sự vật).
Sự tri giác độ lớn của vật.
Sự tri giác chiều sâu, độ xa của sự vật.
Sự tri giác phương hướng của sự vật.
-Trong tri giác không gian, cơ quan phân tích thị giác giữ vai trò đặc
biệt quan trọng, sau đó là các cảm giác vận động, va chạm, cảm
giác ngửi và nghe.
Ví dụ:
lOMoARcPSD| 59691467
Căn cứ vào mùi có thể xác định được cửa hàng ăn, nghe tiếng bước
chân có thể biết được người đi về ớng nào.
c. Tri giác thời gian
- Tri giác thời gian là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế
tụckhách quan của các hiện tượng trong hiện thực. Nhờ tri giác này,
con người phản ánh được các biến đổi trong thế giới khách quan. -
Những khoảng cách thời gian được xác định bởi các quá trình diễn ra
trong cơ thể theo những nhịp điệu nhất định.
Ví dụ:
Nhịp tim, nhịp thở, nhịp luân chuyển thức ngủ
- Những cảm giác nghe và vận động hỗ trợ đắc lực cho sự đánh
giácác khoảng thời gian một cách chính xác nhất.
lOMoARcPSD| 59691467
- Hoạt động, trạng thái tâm lý và lứa tuổi có ảnh hưởng lớn đến việc
tri giác độ dài thời gian.
Ví dụ:
Khi chđợi những sự kiện tốt đẹp thì thời gian dài ngược lại, khi hứng
thú với công việc thì thời gian trôi nhanh; trẻ em thường thấy thời gian trôi
rất chậm...
d. Tri giác vận động
- Tri giác vận động sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các svật
trong không gian. đây các cảm giác nhìn vận động giữ vai trò rất
bản. Thông tin về sự thay đổi của vật trong không gian thu được bằng cách
tri giác trực tiếp khi tốc độ của vật chuyển động lớn bằng cách suy luận
khi tốc độ vận động quá chậm.
Ví dụ:
Chuyển động của kim đồng hồ.
+ Ta thấy các vật gần chuyển động nhanh, còn các vật xa chuyển
động chậm.
=> Cơ quan phân tích thính giác cũng góp phần vào việc tri giác vận
động.
e. Tri giác con người
-Tri giác con người là một quá trình nhận thức (phản ánh) lẫn nhau của
con người trong những điều kiện giao lưu trực tiếp. Đây là loại tri giác
đặc biệt vì đối tượng tri giác là con người.
-Quá trình tri giác con người bao gồm tất cả các mức đ của sự phản ánh
tâm lí, từ cảm giác cho đến tư duy. Sự tri giác con người có ý nghĩa to lớn
vì thế nó thể hiện chức năng điều chỉnh hình ảnh tâm lí trong quá trình
lao động và giao lưu, đặc biệt là trong giảng dạy và giáo dục.
4. Quan sát và năng lực quan sát
- Quan sát một hình thức tri giác cao nhất mang tính tích cực, chủ
động, có mục đích, có kế hoạch rõ rệt có sử dụng những phương tiện
cần thiết.
- Quan sát diễn ra thường xuyên trong hoạt động, đặc biệt thông qua
quá trình rèn luyện đã hình thành năng lực quan sát.
lOMoARcPSD| 59691467
- Năng lực quan sát khả năng tri giác nhanh chóng chính sát nhng
đặc điểm quan trọng, chủ yếu đặc sắc của sự vật hiện tượng cho
dù những đặc điểm đó khó nhận thấy hoặc có vẻ là thứ yếu.
- Năng lực quan sát mỗi người khác nhau phụ thuộc vào những
đặc điểm nhân cách, biểu hiện kiểu tri giác hiện thực khách quan
như:
kiểu tổng hợp (thiên về tri giác những mối quan hệ, chú trọng đến
chức năng, ý nghĩa, coi nhẹ chi tiết)
kiểu phân tích (chủ yếu tri giác những thuộc tính, bộ phận)
Kiểu phân tích– tổng hợp (giữ đưc sự cân đối giữa hai kiểu trên)
kiểu cảm xúc (chủ yếu phản ánh cảm xúc, tâm trạng do đối tượng
gây ra).
Những kiểu tri giác này cũng như tri giác nói chung không phải cố định
mà được thay đổi do nội dung và mục đích hoạt động.
Những người mắc bệnh thị giác hay thính giác (cận thị, loãng thị, nghễnh
ngãng) thì khả năng quan sát bị hạn chế.
=> Muốn quan sát tốt cần chú ý các yêu cầu sau:
Xác định rõ ràng mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
Chuẩn bị chu đáo (tri thức và phương tiện) trước khi quan sát. ● Tiến
hành quan sát có kế hoạch, có hệ thng.
Khi quan sát cần tích cực sử dụng các phương tiện ngôn ngữ.
Đối với trẻ nhỏ nên tạo điều kiện cho trẻ em sử dụng nhiều giác quan
khi quan sát.
Cần ghi lại các kết quả quan sát, xử lí kết quả và rút ra nhận xét.
lOMoARcPSD| 59691467
5. Vai trò của tri giác
Tri giác thành phần chính của nhận thức cảm tính, đặc biệt ngưi
trưởng thành. một điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi
hoạt động của con người trong môi trường xung quanh. Hình ảnh của tri
giác giúp con người điều chỉnh hành động cho phù hợp với sự vật hiện
ợng khách quan. Đặc biệt hình thức tri giác cao nhất: quan sát, do những
điều kiện xã hội chủ yếu là lao động xã hội trở thành một mặt tương hổ tr
độc
lOMoARcPSD| 59691467
lập của hoạt động trở thành một phương pháp nghiên cứu quan trọng
của khoa học, cũng như nhận thức thực tiễn.
dụ: Ta có thể nhận dạng một vật không cần dùng mắt mà dùng tay để
sờ hoặc bóp thì ta cũng có thể nhận ra vật đó là vật gì.
6. Một số quy luật của tri giác
a. Quy luật về tính đối tượng của tri giác
Tri giác bao giờ cũng là kết quả tác động của một đối tượng cụ th nào đó
vào giác quan và là sự phản ánh trọn vẹn đối tượng đó, là ấn tượng, là
hình ảnh về đối tượng đó trong não. Tính đối tượng có vai trò quan trọng,
nó là cơ sở của chức năng định hướng hành vi và hoạt động của con
ngưi.
b. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
-Tri giác là một quá trình lựa chọn tích cực: khi ta tri giác một sự vật nào
đó thì có nghĩa ta đã tách svật đó ra khỏi bối cảnh xung quanh, lấy nó
làm đối tượng phản ánh của mình.
dụ: Khi chúng ta tri giác giáo viên trên lớp, thì giáo viên trở thành đối
ợng tri giác của chúng ta, tất cnhng cái còn lại xung quanh người giáo
viên (bàn, ghế, sách vở, bảng...) đều trở thành bối cảnh của sự tri giác. -Vai
trò của đối tượng hoàn cảnh thể hoán đổi cho nhau: một vật nào đó
lúc này đối tượng của tri giác, lúc khác lại thể trthành bối cảnh,
ngược lại.
-Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan (hứng
thú, nhu cầu, tâm thế... của cá nhân) và khách quan (đặc điểm của vật
kích thích, ngôn ngữ của người khác, đặc điểm của hoàn cảnh tri
giác...). c. Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác
Khi chủ th có được một tri giác về một đối tượng nào đó thì có nghĩa
là chủ th đã nhận biết được đối tượng đó khác với các đối tượng
khác, là đối tượng nào, đối tượng gì, và có thể gọi tên đối tượng đó. d.
Quy luật về tính ổn định của tri giác
Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện tượng không
thay đổi (kết quả tri giác không thay đổi) khi điều kiện tri giác thay đổi.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467
Tâm lý học là một môn khoa học
I.Giới thiệu môn Tâm lý học đại cương.
Là môn khoa học có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và phục vụ đời
sống con người, tâm lý học nghiên cứu các quy luật nảy sinh, vận hành và
phát triển của các hiện tượng tâm lý trong hoạt động đa dạng diễn ra trong
cuộc sống hàng ngày của mỗi người.
Tâm lý học liên quan đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa, giáo dục, y học, triết học,… nó được phát triển và ứng dụng rộng rãi
bởi ở đâu có quan hệ giữa người với người, người với máy móc, người với
tự nhiên thì ở đó có tâm lý học.
Chính vì vậy, việc trang bị cho người học những kiến thức cơ bản nhất về
đời sống tâm lý con người có vai trò hết sức quan trọng, bởi trên cơ sở đó,
người học có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống, cũng như trong hoạt động nghề nghiệp.
Nhà tâm lý học nổi tiếng X.L.Rubinstein đã viết : “ Con người là cá tính đặc
biệt, không lặp lại, con người là nhân cách do nó xác định được quan hệ của
mình với người xung quanh một cách có ý thức
”. Như vậy, không có nghĩa
từ khi sinh ra là một con người thì bản thân mỗi chúng ta đã có nhân cách.
A.N.Leonchiev đã chỉ ra rằng :
“ Nhân cách con người không phải được đẻ ra, mà là được hình thành”.
Nhân cách con người được hình thành và phát triển theo con đường từ
ngoài chuyển vào nội tâm, từ các quan hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ
vật, nền văn hóa xã hội do thế hệ trước tạo ra, các quan hệ xã hội mà con người gắn bó.
Trong quá trình hình thành và phát triển, nhân cách bị chi phối bởi năm yếu
tố, đó là yếu tố di truyền, hoàn cảnh sống, nhân tố giáo dục, nhân tố hoạt
động và yếu tố giao tiếp. Mỗi yếu tố đều giữ vai trò quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách của con người. lOMoAR cPSD| 59691467
Vậy để hiểu rõ hơn về vai trò các yếu tố đó, em đã chọn tìm hiểu đề bài :
Phân tích vai trò của các yếu tố đối với sự hình thành, phát triển nhân cách.”
“ Tìm hiểu, mô tả và giải thích về tri giác, trí nhớ và tưởng tượng của con người ”
II.Khái quát về nhân cách
1.Một số khái niệm Con người
Là thành viên của một cộng đồng, một xã hội, vừa là thực thể tự nhiên,
vừa là thực thể xã hội, một khái niệm đã được thừa nhận rộng rãi là:
Con người là một thực thể sinh vật – xã hội và văn hóa .”Cá nhân
Cũng là một thực thể sinh vật– xã hội và văn hóa , nhưng được xem
xét cụ thể riêng từng người, với các đặc điểm về sinh lí, tâm lý và xã
hội để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác, với cộng đồng. ● Chủ thể
Là thuật ngữ được sử dụng khi cá nhân thực hiện một hoạt động nhất
định một cách có ý thức và có mục đích (hoạt động trí óc, hoạt động
chân tay, hoạt động lý luận hay thực hành), nhận thức và cải tạo thế
giới xung quanh trong quá trình hoạt động đó hay một quan hệ xã hội
thì cá nhân đó được coi là tập thể. ● Cá tính
Dùng chỉ cái đơn nhất, có một không hai, không lặp lại của từng con
người cụ thể là sự độc đáo riêng của mỗi cá thể về những đặc điểm
thể chất và tâm lý (thể trạng, kiểu thần kinh, khí chất, nhu cầu, năng lực v.v.) ● Nhân cách
Khái niệm nhân cách chỉ bao hàm phần xã hội, tâm lí của cá nhân với
tư cách thành viên của một xã hội nhất định, là chủ thể của các quan
hệ người - người, của hoạt động có ý thức và giao tiếp. lOMoAR cPSD| 59691467
2.Khái niệm nhân cách ( trong tâm lý học )
Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về nhân cách. Nhưng trên
cơ sở đó, có thể rút ra định nghĩa khái quát về nhân cách như sau :
“ Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của một cá
nhân biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của con người. ” ● Trong đó :
+ Tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân:
Nhân cachs mỗi người là tổ hợp nhiều thuộc tính tâm lý có quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau, tạo thành một hệ thống theo một cấu trúc nhất định.
+ Biểu hiện bản sắc:
Trong nhân cách mỗi người vừa có cái chung, vừa có cái riêng. Cái
chung là nét tính cách điển hình chung cho nhiều người thuộc một lứa
tuổi, tầng lớp, giai cấp. Cái riêng là những độc đáo mà chỉ người đó
mới có. Trong nhân cách mỗi người, cái chung và riêng gắn bó chặt
chẽ, cái chung quy định và chỉ đạo cái riêng, cái riêng phát triển cái
chung tạo ra bản sắc riêng biệt.
+ Biểu hiện giá trị xã hội:
Tất cả các thuộc tính tâm lý không chỉ có ý nghĩa riêng trong cuộc
sống từng người mà còn thể hiện trong việc làm, hành động, cách ứng
xử được xã hội đánh giá. ● Đặc điểm cơ bản:
+ Tính thống nhất của nhân cách:
Thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài của con người
+ Tính tích cực của nhân cách: lOMoAR cPSD| 59691467
Nhân cách mang tính tích cực nên tự giác lựa chọn hành động,
xác định mục đích hành động, nỗ lực cải thiện hành động giúp
con người phát triển theo chiều hướng tốt hơn.
+ Tính giao tiếp của nhân cách:
Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển, tồn tại và thể hiện
trong hoạt động và trong mỗi quan hệ giao tiếp. Thông qua giao
tiếp, con người gia nhập các quan hệ xã hội, tiếp thu các chuẩn
mực đạo đức và hệ thống giá trị xã hội từ đó tự giáo dục và xây
dựng phẩm chất nhân cách của mình. +
Tính ổn định của nhân cách :T ổng hợp các thuộc tính tâm lý
tương đối ổn định, khó hình thành, mất đi ● Xu hướng :
+ Nhu cầu : Là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được
thỏa mãn để tồn tại và phát triển. ( Bao giờ cũng có đối tượng;
Do những điều kiện và phương thức thỏa mãn nó quy định; Có
tính chu kỳ; Mang bản chất xã hội ) + Hứng thú + Lí tưởng + Thế giới quan + Niềm tin
III. Sự hình thành và phát triển nhân cách
1. Các yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách
1. Giáo dục và nhân cách
- Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, kế hoạch, ảnh hưởng tự
giác chủ động đến con người, đưa đến sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách.
=> Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
● Vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. lOMoAR cPSD| 59691467
● Thông qua nền giáo dục, thế hệ đi trước truyền lại cho thế hệ saulĩnh
hội, tiếp thu nền văn hóa xã hội - lịch sử
● GD có thể mang lại những cái mà bẩm sinh di truyền hoặc môitrường
tự nhiên không thể mang lại được
● GD đưa thế hệ trẻ vào vùng phát triển gần, vươn tới những cái màthế
hệ trẻ sẽ có trong tương lai.
● Gd sẽ phát huy tối đa các mặt mạnh, các yếu tố chi phối sự phát triểnnhân cách.
2. Hoạt động và nhân cách
- Là hoạt động có mục đích, mang tính xã hội, mang tính cộng đồng, được
thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất định.
=> Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là nhân tố quyết định
trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách.
● Thông qua 2 quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa trong hoạt
độngmà nhân cách được bộ lộ và hình thành. Con người lĩnh hội kinh
niệm xã hội - lịch sử bằng hoạt động của bản thân hình thành nhân cách.
● Sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi người phụ thuộc vào
hoạtđộng chủ đạo ở mỗi thời kỳ nhất định. Muốn hình thành nhân cách
, con người phải tham gia vào các dạng hoạt động khác nhau, trong
đó đặc biệt chú ý tới vai trò của hoạt động chủ đạo. ** Thực tiễn lOMoAR cPSD| 59691467
Trong hoạt động học tập của sinh viên nói chung và sinh viên Luật nói
riêng, việc tiếp thu một cách thụ động từ sách vở, từ thầy cô, trong khi
bản thân không tự thân vận động, chủ động tìm kiếm, mày mò, học hỏi
từ nhiều phía thì có nghĩa là con đường tác động có mục đích là giáo
dục sẽ không có hiệu quả, bản thân chúng ta sẽ không năng động,
việc áp dụng ý thức và phát huy vai trò của giáo dục trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sẽ chậm chạp đi rất nhiều.
Thực tế cho thấy, những ai học tập có yếu tố tích cực, sáng tạo, có
độc lập nghiên cứu…thì tích lũy, lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm hơn,
để phát triển hoàn thiện nhân cách. Như sinh viên luật, thì việc đọc
nhiều sách, báo pháp luật, sẽ giúp sinh viên luật tích lũy được
những kiến thức về pháp luật, những vụ án thực tiễn, giúp chúng ta
tích hoàn thiện hơn khả năng tư duy, nhìn nhận tình huống trong quá
trình học tập cũng như sau này. Đối với sinh viên, thì hoạt động học
tập là chủ đạo, và nó cũng đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành
nhân cách, nhưng để phát triển và hoàn thiện dần nhân cách của bản
thân thì cần phải tham gia các hoạt động khác ngoài xã hội như : tình
nguyện, thể dục thể thao, tham gia sinh hoạt câu lạc bộ, làm thêm…
Với sinh viên luật thì yêu tố giáo hoạt động là yếu tố đặc biệt quan
trọng trong việc trau dồi kỹ năng nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm,
tính năng động, độc lập làm việc… ngay từ khi còn đang học trong trường.
3. Giao tiếp và nhân cách
- Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. Chỉ có
thể diễn ra trong cộng đồng, trong nhóm và tập thể.
=> Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mỗi quan hệ người - người, là một
nhân tố cơ bản của việc hình thành phát triển ý thức, tâm lý , nhân cách.
● Nhờ giao tiếp, con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hộinền
văn hóa xã hội, chuẩn mực xã hội, “ tổng hòa các quan hệ xã hội” làm
thành bản chất con người.
● Hình thành năng lực tự ý thức về bản thân, xã hội và các cá nhânkhác. lOMoAR cPSD| 59691467 ** thực tiễn
Sinh viên trong quá trình học tập nghiên cứu, nhờ giao tiếp, tiếp xúc, trao
đổi với bạn bè mà học hỏi được thêm nhiều kiến thức, cũng qua đó mà mỗi
sinh viên có được những đánh giá thái độ với những người bạn của mình
(ngưỡng mộ, khâm phục học hỏi từ họ…) đồng thời cũng hình thành sự
đánh giá, xem xét lại bản thân, còn những gì cần khắc phục ở bản thân,
những gì cần hoàn thiện… Giao tiếp với thầy cô, giảng viên, các anh chị
khóa trên giúp ta học tập được thêm nhiều thứ như : kiến thức chuyên môn,
thái độ làm việc, kinh nghiệm trong nghiên cứu, học tập… từ đó vận dụng
để phục vụ cho việc học của bản thân mình.
4. Tập thể và nhân cách
- Là một nhóm người, một bộ phận xã hội được thông nhất lại theo
những mục đích chung, phục tùng các mục đích của xã hội. Các nhóm có
thể đạt tới trình độ phát triển cao được gọi là tập thể. => Nhóm và tập thể
đóng vai trò to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách là điều kiện,
môi trường để phát triển nhân cách. Nhân cách con người được hình
thành và phát triển trong môi trường xã hội.
● Nhân cách con người hình thành trong môi trường xã hội cụ thể: Gia
đình, làng xóm, quê hương, khu phố…
● Gia đình là nhóm cơ sở, là cái nôi đầu tiên mà nhân cách con người
được hình thành từ thơ ấu. Các nhóm nhỏ còn lại ( bạn thân, lớp
học, tổ công tác… ) ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
● Tác động của tập thể đến nhân cách thông qua hoạt động cùng
nhau, qua dư luận tập thể, truyền thống tập thể, bầu không khí tâm lý tập thể. ** thực tiễn lOMoAR cPSD| 59691467
Đứa trẻ muốn trở thành nhân cách phải có sự tiếp xúc với người lớn để nắm
vững kiến thức, kinh nghiệm lịch sử xã hội, để được chuẩn bị bước vào cuộc
sống và lao động trong văn hóa của thời đại. Ví dụ như, trong trường hợp
một em bé được chó sói nuôi, sống trong rừng, không có sự tác động hay
tiếp xúc của con người thì sẽ sống như một động vật, cụ thể: đi bằng bốn
chân, không biết nói mà chỉ hú được như sói, không biết ăn thịt chín, không mặc quần áo….
Trong môi trường xã hội ta còn thấy những hiện tượng tâm lý xã hội quần
chúng khác ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí nhân cách. Dư luận và tâm
trạng chung, đó là sự phán xét đánh giá của sự đông người về sự kiện đời
sống xã hội của hoạt động tập thể của hành vi cá nhân. Dư luận được hình
thành âm thầm hoặc có ý thức. Có thể đóng vai trò tích cực hay tiêu cực
trong đời sống được bắt nguồn từ sự kiện thực hay bịa đặt. Nó nảy sinh,
phát sinh trên tâm trạng xã hội và có ảnh hưởng trở lại tâm trạng đó.
- Tâm trạng chung bao trùm bầu không khí lạc quan hay bi quan – sức
phấn đấu chung của nhóm hay cá nhân đều chịu ảnh hưởng của tâm trạng chung đó.
- Thi đua là phương thức tác động qua lại giữa các cá nhân, nhóm và
tập thể làm tăng cho kết quả hoạt động của nhau nhiều phẩm chất
nhân cách, tập thể được phát triển qua thi đua.
- Bắt chước thể hiện ra mọi lĩnh vực của đời sống (vui chơi, học tập, lao
động, giao tiếp), bắt chước diễn ra một cách có ý thức hay không có
ý thức, bắt chước trong cách giao tiếp, ngôn ngữ ăn mặc.v.v.
** Yếu tố di truyền
Theo sinh vật học hiện đại, di truyền là mối liên hệ kế thừa của cơ thể
sống đảm bảo sự tái tạo ở thế hệ mới những nét giống nhau về mặt sinh
vật đối với thế hệ trước và đảm bảo năng lực đáp ứng những đòi hỏi của
hoàn cảnh theo một cơ chế đã định sẵn.
Bẩm sinh – di truyền là những đặc điểm giải phẫu sinh lí của hệ thần
kinh và các cơ quan cảm giác, vận động. Đối với mỗi cá thể khi ra đời đã
nhận được một số đặc điểm về cấu tạo và chức năng cơ thể từ các thế hệ
trước theo con đường di truyền, trong đó có những đặc điểm cấu tạo và
chức năng của các giác quan và não. Những đặc điểm của hoạt động thần
kinh cấp cao (cường độ , tính cân bằng và linh hoạt của các quá trình thần
kinh) được biểu hiện ngay từ những ngày đầu của cá thể. Tuy nhiên, lOMoAR cPSD| 59691467
không thể kết luận về vai trò quyết định của di truyền trong sự hình thành
và phát triển tâm lí nhân cách.
Để nhận thức đúng vai trò của nó, ta cần phải thừa nhận một thực tế
là mọi cơ thể bình thường đều có thể phát triển tốt đẹp đời sống tinh thần
của mình. Hơn thế, hoạt động tâm – tâm sinh lí của con người lại có khả
năng bù trừ (sự thiếu hụt của giác quan này có thể làm tăng tính nhạy cảm
của một giác quan khác, một chức năng tâm lí bị hủy hoại có thể được khôi
phục bằng cách luyện tập để thiết lập một hệ thống chức năng trên vỏ não
ứng với chức năng tâm lí đó). Ngoài ra, sự tác động của yếu tố di truyền
đối với từng giai đoạn phát triển lứa tuổi và đối với từng hoạt động cụ thể
là khác nhau. Chẳng hạn, khả năng tiềm tàng của bộ máy phân tích âm
thanh cần phải được phát triển và bồi dưỡng từ tuổi thơ ấu. Nó là một đặc
điểm di truyền, khác với những đặc điểm phát triển khác của cơ thể.
Tóm lại, bẩm sinh – di truyền đóng vai trò đáng kể trong sự hình
thành phát triển tâm lí nhân cách. Chính nó tham gia vào sự tạo thành cơ
sở vật chất của các hiện tượng tâm lí – những đặc điểm giải phẫu và sinh lí
của cơ thể, trong đó có hệ thần kinh. Từ đó có thể khẳng định vai trò tiền
đề vật chất của yếu tố di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. ** thực tiễn lOMoAR cPSD| 59691467
Nhà soạn nhạc thiên tài Mozart được sinh ra
trong một gia đình có truyền thống âm nhạc. Cùng với sự dạy dỗ của
người cha và niềm say mê âm nhạc từ thuở nhỏ đã tạo lên một nghệ
sĩ thiên tài. Như vậy, yếu tố di truyền đã giúp tạo tiền đề cho nhân
cách con người phát triển.
Hay một đứa trẻ được sinh ra trong một gia đình có bố mẹ làm ca sĩ, nhạc
sĩ , th ì nó sẽ có cơ hội và khả năng làm trở thành một người hoạt động
nghệ thuật sau này, cộng với công việc của bố mẹ nó có thể phát triển và
bồi d ưỡng từ nhỏ khả năng tiềm tàng của bộ máy phân tích âm thanh, phát
triển giọng ca, tài năng….
** Yế u tố hoàn cảnh sống + Tự nhiên
mỗi dân tộc sống trên một lãnh thổ nhất định, có cái sự độc đáo của
hoàn cảnh địa là: ruộng đồng, khoáng sản, núi sông, trời biển, mưa
gió, hoa cỏ và âm thanh… Những điều kiện ấy quy định đặc điểm
của các dạng, các ngành sản xuất, đặc tính của nghề nghiệp ( tức
những phương thức hoạt động của con người trong tự nhiên) và một
số nét riêng trong phạm vi sáng tạo nghệ thuật. Qua đó, quy định các
giá trị vật chất và tinh thần ở một mức độ nhất định. Cho nên có thể
nói rằng, tâm lý dân tộc mang dấu ấn của hoàn cảnh tự nhiên thông
qua khâu trung gian là phương thức sống. + Xã hội
2.Sự hoàn thiện nhân cách
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, con người tuân thủ các chuẩn
mực với tư cách là những quy tắc, yêu cầu của xã hội đối với cá nhân. Tuy lOMoAR cPSD| 59691467
nhiên trong quá trình sống và hoạt động, con người cũng thể có những sai
lệch trong sự phát triển nhân cách.
Sự sai lệch hành vi trong sự phát triển nhân cách có nhiều biểu hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Do cá nhân nhận thức sai hoặc không đầy đủ về các chuẩn mực
- Quan điểm cá nhân khác với chuẩn mực chung, không chấp
nhận các chuẩn mực chung.
- Biết mình sai lệch nhưng vẫn cố tình vi phạm chuẩn ,ực chung
- Do sự biến dạng của chuẩn mực xã hội, các chuẩn mực cũ
không còn phù hợp với điều kiện xã hội lịch sử cụ thể, chuẩn
mực không ổn định, không rõ ( => cá nhân hành động theo số đông )
Các sai lệch hành vi đều gây nên những hậu quả xấu cho cá nhân và
xã hội, làm suy thoái nhân cách con người . Do vậy cần có sự ngăn
ngừa, uốn nắn, giáo dục, để con người có hành vi phù hợp với chuẩn mực.
● Cung cấp kiến thức, hiểu biết cho các thành viên trong cộng
đồng về các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, chính trị, thẩm mỹ
của cộng đồng và xã hội
● Hình thành thái độ, hành động ủng hộ các hành vi tích cực, phê phán cái sai
● Các cá nhân phải tự nhận thức được cái sai của mình và tự
nguyện sửa chữa, rèn luyện sao cho phù hợp với chuẩn mực xã hội. Tổng kết Có 4 nhân tố chính : ● 1. Giáo duc ● 2. Hoạt động ● 3. Giao tiếp ● 4. Tập thể
Tác động đan xen vào nhau, bổ sung hỗ trợ cho nhau trong việc hình thành phát triển nhân cách. lOMoAR cPSD| 59691467
● Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhâncách
● Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là nhân tố
quyếtđịnh trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách
● Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mỗi quan hệ người -
người, làmột nhân tố cơ bản của việc hình thành phát triển ý
thức, tâm lý , nhân cách.
● Nhóm và tập thể đóng vai trò to lớn trong sự hình thành và
phát triển nhân cách là điều kiện, môi trường để phát triển
nhân cách. Nhân cách con người được hình thành và phát
triển trong môi trường xã hội. IV. Tri giác
1.Định nghĩa về tri giác
- Tri giác là quá trình tâm lý, phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của
sự vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
Như vậy, hình ảnh trọn vẹn của sự vật hiện tượng có được là dựa trên:
● Cơ sở các thông tin do cảm giác đem lại.
● Việc tổ chức, sắp xếp các thuộc tính bên ngoài của sự của một thể thống
● nhất theo đúng cấu trúc khách quan.
● Cảm giác được coi là nguồn cung cấp thông tin đầu vào, còn tri giác
là sự tổ hợp diễn giải gán ý cho các thông tin đó.
2. Đặc điểm tri giác
● Tri giác có những đặc điểm giống với cảm giác: lOMoAR cPSD| 59691467
- Tri giác là một quá trình tâm lý. Quá trình này có khởi đầu, diễn biến và
kết thúc tương đối rõ ràng. Ví dụ:
Khi ta có 1 rổ xoài. Chúng ta muốn biết đó là gì thì ở mức độ đơn
giản nhất là chúng ta phải tiếp xúc trực tiếp với nó.
=> Tri giác phản ánh các dấu hiệu bề ngoài của sự vật, hiện tượng.
=> Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trực tiếp.
● Tuy vậy tri giác có những đặc điểm nổi bật khác với cảm giác:
-Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn: tri giác đem lại
cho ta những hình ảnh hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng. Tính trọn vẹn
của sự vật hiện tượng là do tính trọn vẹn khách quan của bản thân sự vật hiện tượng quy định. Ví dụ:
Nhờ mắt ta thấy được màu sắc, ước lượng được kích thước và số
lượng quả xoài trong rổ.
=> Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo những cấu trúc nhất định.
Cấu trúc này không phải là tổng số các cảm giác, mà là sự khái quát đã
được trừu xuất từ các cảm giác đó trong mối quan hệ qua lại giữa các
thành phần cấu trúc ấy ở một khoảng thời gian nào đó. Sự phản ánh này
không phải đã có từ trước mà nó diễn ra trong quá trình tri giác. Đó là tính kết cấu của tri giác. Ví dụ:
Chúng ta chỉ cần nhìn bằng mắt không sử dụng tới mũi, miệng... cùng với
hiểu biết trước đó của bản thân, chúng ta tri giác và gọi tên đúng sự vật lOMoAR cPSD| 59691467 đó.
=> Tri giác là quá trình tích cực gắn liền với hoạt động của con người. Tri
giác mang tính tự giác giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể nào đó
là một hành động tích cực trong đó có sự kết hợp chặt chẽ của các yếu
tố cảm giác vận động. Ví dụ:
Con người đặt ra nhiệm vụ và tìm cách giải quyết nhiệm vụ, muốn biết sự
việc trên buộc chủ thể phải chủ động, tự giác và tích cực để tri giác đúng sự việc trên.
=> Những đặc điểm trên đây chứng tỏ rằng tri giác là mức phản ánh cao
hơn cảm giác, nhưng vẫn thuộc giai đoạn nhận thức cảm tính, chỉ phản ánh
thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào. 3. Các loại tri giác
➢ Có hai cách phân loại tri giác:
Theo cơ quan phân tích giữ vai trò chính trong quá trình tri giác: -Tri giác nhìn; -Tri giác nghe; -Tri giác sờ mó v.v...
=> Ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu tri giác nhìn (vì tri giác nhìn được nghiên cứu nhiều hơn cả).
Theo đối tượng được phản ánh trong tri giác: -Tri giác không gian; -Tri giác thời gian; -Tri giác vận động;
-Tri giác con người (tri giác xã hội). a. Tri giác nhìn
- Tri giác nhìn phản ánh sự vật hiện tượng trọn vẹn nhờ thị giác.
Một số nhân tố thuộc trường kích thích ảnh hưởng tới tri giác nhìn:
● Sự gần nhau giữa các sự vật đem đến tri giác các sự vật gần nhau thuộc về một nhóm;
● Sự giống nhau: Tri giác các sự vật giống nhau thuộc về một nhóm; lOMoAR cPSD| 59691467
● Sự khép kín (bao hàm): Sử dụng tất cả các thành phần để tạo ra một chỉnh thể;
● Nhân tố tiếp diễn tự nhiên: Các thành phần của các hình quen thuộc
với chúng ta thường được liên kết thành một hình.
b. Tri giác không gian
- Tri giác không gian là sự phản ánh khoảng không gian tồn tại khách
quan (hình dáng, độ lớn, vị trí của các vật với nhau...).
Tri giác này giữ vai trò quan trọng trong sự tác động qua lại của con
người và môi trường, là điều kiện cần thiết để con người định hướng trong môi trường.
❖ -Tri giác không gian bao gồm:
● Sự tri giác hình dáng của sự vật (dấu hiệu quan trọng nhất là phản
ánh được đường biên của sự vật).
● Sự tri giác độ lớn của vật.
● Sự tri giác chiều sâu, độ xa của sự vật.
● Sự tri giác phương hướng của sự vật.
-Trong tri giác không gian, cơ quan phân tích thị giác giữ vai trò đặc
biệt quan trọng, sau đó là các cảm giác vận động, va chạm, cảm giác ngửi và nghe. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 59691467
Căn cứ vào mùi có thể xác định được cửa hàng ăn, nghe tiếng bước
chân có thể biết được người đi về hướng nào.
c. Tri giác thời gian -
Tri giác thời gian là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế
tụckhách quan của các hiện tượng trong hiện thực. Nhờ tri giác này,
con người phản ánh được các biến đổi trong thế giới khách quan. -
Những khoảng cách thời gian được xác định bởi các quá trình diễn ra
trong cơ thể theo những nhịp điệu nhất định. Ví dụ:
Nhịp tim, nhịp thở, nhịp luân chuyển thức ngủ… -
Những cảm giác nghe và vận động hỗ trợ đắc lực cho sự đánh
giácác khoảng thời gian một cách chính xác nhất. lOMoAR cPSD| 59691467
- Hoạt động, trạng thái tâm lý và lứa tuổi có ảnh hưởng lớn đến việc
tri giác độ dài thời gian. Ví dụ:
Khi chờ đợi những sự kiện tốt đẹp thì thời gian dài và ngược lại, khi hứng
thú với công việc thì thời gian trôi nhanh; trẻ em thường thấy thời gian trôi rất chậm...
d. Tri giác vận động
- Tri giác vận động là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các sự vật
trong không gian. Ở đây các cảm giác nhìn và vận động giữ vai trò rất cơ
bản. Thông tin về sự thay đổi của vật trong không gian thu được bằng cách
tri giác trực tiếp khi tốc độ của vật chuyển động lớn và bằng cách suy luận
khi tốc độ vận động quá chậm. Ví dụ:
Chuyển động của kim đồng hồ.
+ Ta thấy các vật gần chuyển động nhanh, còn các vật xa chuyển động chậm.
=> Cơ quan phân tích thính giác cũng góp phần vào việc tri giác vận động.
e. Tri giác con người
-Tri giác con người là một quá trình nhận thức (phản ánh) lẫn nhau của
con người trong những điều kiện giao lưu trực tiếp. Đây là loại tri giác
đặc biệt vì đối tượng tri giác là con người.
-Quá trình tri giác con người bao gồm tất cả các mức độ của sự phản ánh
tâm lí, từ cảm giác cho đến tư duy. Sự tri giác con người có ý nghĩa to lớn
vì thế nó thể hiện chức năng điều chỉnh hình ảnh tâm lí trong quá trình
lao động và giao lưu, đặc biệt là trong giảng dạy và giáo dục.
4. Quan sát và năng lực quan sát
- Quan sát là một hình thức tri giác cao nhất mang tính tích cực, chủ
động, có mục đích, có kế hoạch rõ rệt có sử dụng những phương tiện cần thiết.
- Quan sát diễn ra thường xuyên trong hoạt động, đặc biệt là thông qua
quá trình rèn luyện đã hình thành năng lực quan sát. lOMoAR cPSD| 59691467
- Năng lực quan sát là khả năng tri giác nhanh chóng và chính sát những
đặc điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật hiện tượng cho
dù những đặc điểm đó khó nhận thấy hoặc có vẻ là thứ yếu.
- Năng lực quan sát ở mỗi người khác nhau và phụ thuộc vào những
đặc điểm nhân cách, biểu hiện ở kiểu tri giác hiện thực khách quan như:
● kiểu tổng hợp (thiên về tri giác những mối quan hệ, chú trọng đến
chức năng, ý nghĩa, coi nhẹ chi tiết)
● kiểu phân tích (chủ yếu tri giác những thuộc tính, bộ phận)
● Kiểu phân tích– tổng hợp (giữ được sự cân đối giữa hai kiểu trên)
● kiểu cảm xúc (chủ yếu phản ánh cảm xúc, tâm trạng do đối tượng gây ra).
Những kiểu tri giác này cũng như tri giác nói chung không phải là cố định
mà được thay đổi do nội dung và mục đích hoạt động.
Những người mắc bệnh thị giác hay thính giác (cận thị, loãng thị, nghễnh
ngãng) thì khả năng quan sát bị hạn chế.
=> Muốn quan sát tốt cần chú ý các yêu cầu sau:
● Xác định rõ ràng mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
● Chuẩn bị chu đáo (tri thức và phương tiện) trước khi quan sát. ● Tiến
hành quan sát có kế hoạch, có hệ thống.
● Khi quan sát cần tích cực sử dụng các phương tiện ngôn ngữ.
● Đối với trẻ nhỏ nên tạo điều kiện cho trẻ em sử dụng nhiều giác quan khi quan sát.
● Cần ghi lại các kết quả quan sát, xử lí kết quả và rút ra nhận xét. lOMoAR cPSD| 59691467
5. Vai trò của tri giác
Tri giác là thành phần chính của nhận thức cảm tính, đặc biệt là ở người
trưởng thành. Nó là một điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và
hoạt động của con người trong môi trường xung quanh. Hình ảnh của tri
giác giúp con người điều chỉnh hành động cho phù hợp với sự vật hiện
tượng khách quan. Đặc biệt hình thức tri giác cao nhất: quan sát, do những
điều kiện xã hội chủ yếu là lao động xã hội trở thành một mặt tương hổ trợ độc lOMoAR cPSD| 59691467
lập của hoạt động và trở thành một phương pháp nghiên cứu quan trọng
của khoa học, cũng như nhận thức thực tiễn.
Ví dụ: Ta có thể nhận dạng một vật mà không cần dùng mắt mà dùng tay để
sờ hoặc bóp thì ta cũng có thể nhận ra vật đó là vật gì.
6. Một số quy luật của tri giác
a. Quy luật về tính đối tượng của tri giác
Tri giác bao giờ cũng là kết quả tác động của một đối tượng cụ thể nào đó
vào giác quan và là sự phản ánh trọn vẹn đối tượng đó, là ấn tượng, là
hình ảnh về đối tượng đó trong não. Tính đối tượng có vai trò quan trọng,
nó là cơ sở của chức năng định hướng hành vi và hoạt động của con người.
b. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
-Tri giác là một quá trình lựa chọn tích cực: khi ta tri giác một sự vật nào
đó thì có nghĩa ta đã tách sự vật đó ra khỏi bối cảnh xung quanh, lấy nó
làm đối tượng phản ánh của mình.
Ví dụ: Khi chúng ta tri giác giáo viên trên lớp, thì giáo viên trở thành đối
tượng tri giác của chúng ta, tất cả những cái còn lại xung quanh người giáo
viên (bàn, ghế, sách vở, bảng...) đều trở thành bối cảnh của sự tri giác. -Vai
trò của đối tượng và hoàn cảnh có thể hoán đổi cho nhau: một vật nào đó
lúc này là đối tượng của tri giác, lúc khác lại có thể trở thành bối cảnh, và ngược lại.
-Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan (hứng
thú, nhu cầu, tâm thế... của cá nhân) và khách quan (đặc điểm của vật
kích thích, ngôn ngữ của người khác, đặc điểm của hoàn cảnh tri
giác...). c. Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác
Khi chủ thể có được một tri giác về một đối tượng nào đó thì có nghĩa
là chủ thể đã nhận biết được đối tượng đó khác với các đối tượng
khác, là đối tượng nào, đối tượng gì, và có thể gọi tên đối tượng đó. d.
Quy luật về tính ổn định của tri giác
Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện tượng không
thay đổi (kết quả tri giác không thay đổi) khi điều kiện tri giác thay đổi.