




Preview text:
lOMoAR cPSD| 59691467
CHƯƠNG 1: TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC I.
Đối tượng, nhiệm vụ của TLH:
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lí với tư cách là một hiện tượng tinh thần do
thế giới khách quan tác động não con người sinh ra, gọi chung là hoạt động tâm lí. => TLH
nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của hiện tượng tâm lý.
2. Nhiệm vụ của TLH: - Nghiên cứu:
+ Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lý người
+ Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động tâm lý + Tâm lý của
con người hoạt động ntn?
+ Chức năng, vai trò của tâm lý with hđong con người
+ Bản chất of hđong TL cả về mặt số lượng và chất lượng
+ Phát hiện các quy luật hình thành, phát triển TL
+ Tìm ra cơ chế của các hiện tượng TL
II. Bản chất - chức năng - phân loại các hiện tượng TL:
1. Khái niệm tâm lý người:
- Theo nghĩa thông thường, TLN là hiện tượng tinh thần phản ánh qua ý thức.
- TLN là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể - TLN
có bản chất xã hội - history 2. Bản chất của tâm lý người:
a. TL là sự phản ánh hiện thực kết quả vào não người thông qua chủ thể● Phản ánh:
- Là sự tđ qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác, kết quả để lại dấu vết (hình ảnh) tác động
ở cả hệ thống tđ và hệ thống chịu sự tđ
- Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hóa lần nhau, bao gồm: + Phản ánh cơ
+ Phản ảnh phản ứng hóa học
+ Phản ánh sinh lý (động thực vật)
+ Phản ánh xã hội ( trong đó có phản ánh tâm lý) ●
Phản ánh TL là phản ánh special:
- Là sự tác động của hiện thực khách quan vào não người, tạo ra trên não hình ảnh tinh thần
tâm lý, đó là các quá trình sinh lý, sinh hóa ở trong hệ thần kinh và não bộ.
- Phản ánh TL tạo ra “hình ảnh TL” (bản sao chép, bản chụp) về thế giới. Song hình ảnh TL
khác xa về chất so với hình ảnh cơ học, vật lý, sinh học
+ Pic TL mang tính sinh động, sáng tạo
+ Pic TL mang tính chủ thể: mang đậm color cá nhân (hay nhóm người) mang pic TL đó.
Pic TL là pic chủ quan về thế giới khách quan
- Tính chủ thể trong phản ánh TL
+ Cùng hiện thực khách quan tđong vào các chủ thể khác nhau, xuất hiện pic TL với những mức độ, sắc thái khác nhau lOMoAR cPSD| 59691467
+ Cùng HTKQ tđong vào cùng 1 chủ thể but ở thời điểm khác nhau, hoàn cảnh, trạng thái khác nhau, sắc thái khác nhau
+ Chính chủ thể mang pic TL là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất
❓ Nguyên nhân tâm lý người này khác tâm lý người kia?
- Thứ 1, mỗi người đều có đặc điểm riêng về cơ thể, giáo quan, hệ thần kinh và não bộ
- Thứ 2, do hoàn cảnh sống khác nhau, special là về ddkien giáo dục
- Thứ 3, do mức độ tích cực giao lưu trong đời sống của mỗi cá nhân cũng khác nhau ⇒ Một
số kết luận thuc tiến:
- Tâm lý có nguồn gốc từ TGKQ, vì thế khi nghiên cứu tâm lý người thì phải nghiên cứu hoàn
cảnh mà trong đó con người sống và hoạt động
- Tâm lý con người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục, quan hệ ứng xử, phải
chú ý đến cái riêng trong tâm lý mỗi người
- TL là sản phẩm của hoạt động giao tiếp, do đó phải tổ chức hoạt động và hoàn cảnh giao tiếp
để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý con người
b. Bản chất xã hội - history của tâm lý người:
● Bản chất xã hội: - Nguồn gốc xh:
+ Tâm lý con người có nguồn gốc từ TGKQ, trong đó nguồn gốc xh là cái quyết định
+ Nhân cách của con người được định hình trong các mqh xh
+ Các mqh xh đã làm nên “tính người” cho mỗi con người từ khi mới sinh ra
+ TL người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong mqh xh
+ Là một thực thể xã hội, con người là chủ thể của nhận thức, chủ thể của hoạt động, giao
tiếp - với tư cách là 1 chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo - Ndung xh:
+ TL của cá nhân là kqua của qtrinh lĩnh hội vốn kinh nghiệm xhoi, nền văn hóa xh
thông qua hđong và giao tiếp, trong đó, gduc giữ vai trò chủ đạo, hoạt động và mqh xh giữ vai
trò quyết định ● Tính history:
- Nguồn gốc history thể hiện ở chỗ sự hình thành, phát triển và biến đổi tâm lý con người diễn
ra cùng với qtrinh phát triển của history đời sống của cá nhân và của cả xhoi
- Ndung history: TL người chịu sự chế ước bởi history của cá nhân và của cả cộng đồng. Tâm
lý người luôn luôn thay đổi cùng với sự thay đổi lịch sử cá nhân và lịch sử cộng đồng.
3. Chức năng của tâm lý:
- TL có chức năng chung là định hướng cho hoạt động
- Là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hđong, khắc phục mọi khó khăn vươn tới mục đích đã đề ra
- Điều khiển, kiểm tra quá trình hđong bằng chương trình, kế hoạch, phương pháp, phương
thức tiến hành hoạt động làm cho hoạt động của con người trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định lOMoAR cPSD| 59691467
- Điều chỉnh hỏa động cho phù hợp với mục tiêu đã xđinh, đồng thời phù hợp với ddkien và
hoàn cảnh thực tế cho phép
❓ Phân tích bản chất của hiện tượng tâm lí người. Từ đó rút ra những kết luận cần thiết
trong công tác và cuộc sống. Kết luận:
● Muốn hoàn thiện, cải tạo tâm lí người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử, điều kiện sống… của con người.
● Cần chú ý nghiên cứu sát đối tượng, chú ý đặc điểm riêng của từng cá nhân.
● Phải tổ chức hoạt động và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lí con người.
● Chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan.
● Nhìn nhận học sinh theo quan điểm phát triển, tôn trọng đặc điểm lứa tuổi.
● Tôn trọng ý kiến, quan điểm của từng chủ thể.
● Khi nghiên cứu cần xem xét sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng
trong từng giai đoạn lịch sử.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ I. Cơ sở xã hội
1. Hoạt động và tâm lý *
Khái niệm:
- Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới
- Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sảnphẩm
cho cả thế giới, cho cả con người (chủ thể).
- Hoạt động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý và nhân cách cá nhân
thông qua hai quá trình:
- Quá trình đối tượng hóa: là quá trình con người tác động vào thế giới xung quanh tạo ra sản phẩm (quá trình xuất tâm)
Ví dụ: Người thợ mộc phải nghĩ ta mô hình, dùng nguyên liệu gì, thao tác như thế nào, tạo
hình ra sao để tạo ra cái bàn.
- Quá trình chủ thể hóa: là quá trình thế giới khách quan tác động trở lại con người (quá trình nhập tâm)
Ví dụ: Chiếc bàn được làm ra có công dụng, giá thành như thế nào đối với người thợ mộc.
Chiếc bàn đó có đáp ứng được nhu cầu công chúng hay không, tác động lại người thợ mộc phải thay
đổi kiểu dáng, mẫu mã của nó.
* Đặc điểm:
- Tính đối tượng
+ Là cái mà con người tác động vào nhằm thay đổi hay nhằm chiếm lĩnh. lOMoAR cPSD| 59691467
+ Có nhiều trường hợp, đối tượng của hoạt động không phải là cái gì cũng sẵn mà là cái gì đang
xuất hiện ngay trong quá trình hoạt động. - Tính chủ thể
+ Là con người có ý thức tác động vào khách thể, đối tượng của hoạt động.
+ Có thể là một cá nhân, một nhóm người cụ thể khi họ cùng nhau hoạt động với cùng một đối tượng
hoặc một động cơ. - Tính mục đích
+ Là cái cuối cừng con người ta cần đạt được đến hoạt động
+ Mục đích của hoạt động cùng được xác định rõ ràng thì hoạt động càng được tiến hành một cách tích cực, chủ động. - Tính giao tiếp
+ Sử dụng phương tiện làm khâu trung gian truyền tải tác động của mình đến đối tượng làm ra sản phẩm
+ Có 2 loại phương tiện: Công cụ kỹ thuật (máy móc, thiết bị,…) và công cụ tâm lý (ngôn ngữ, chữ
viết, ký hiệu, các hình ảnh tâm lý,…) * Cấu trúc hoạt động:
* Kết luận:
- Hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
- Sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo củatừng thời kỳ. Ví dụ:
• Giai đoạn tuổi nhà trẻ (1-2 tuổi) hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ vật: trẻ bắt trước cáchành
động sử dụng đồ vật, nhờ đó khám phá, tìm hiểu sự vật xung quanh.
• Giai đoạn trưởng thành (18-25 tuổi) hoạt động chủ đạo là lao động và học tập.
- Cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống và công tác.
- Cần tạo môi trường thuận lợi để con người hoạt động.
=> Trong hoạt động con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới vừa tạo ra tâm lí của mình. Nói
cách khác, tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt động.
2. Giao tiếp và tâm lý
Khái niệm: Giao tiếp là hoạt động xác lập, vận hành các mối quan hệ giữa người với người,
hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định.
* Vai trò của giao tiếp:
- Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội. lOMoAR cPSD| 59691467
Ví dụ: Khi một con người sinh ra được chó sói nuôi, thì người đó sẽ có nhiều lông, không đi
thẳng mà đi bằng 4 chân, ăn thịt sống, sẽ sợ người, sống ở trong hang và có những hành động, cách
cư xử giống như tập tính của chó sói.
- Giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi.
Ví dụ: Từ khi một đứa trẻ vừa mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp với ba mẹ và mọi người để
được thỏa mãn nhu cầu an toàn, bảo vệ, chăm sóc và được vui chơi,…
- Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóaxã
hội, đạo đức, chuẩn mực xã hội.
Ví dụ: Khi gặp người lớn tuổi hơn mình thì phải chào hỏi, phải xưng hô cho đúng mực, phải
biết tôn trọng tất cả mọi người, dù họ là ai đi chăng nữa, phải luôn luôn thể hiện mình là người có văn hóa, đạo đức.
- Thông qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức.
Ví dụ: Khi tham gia vào các hoạt động xã hội thì cá nhân nhận thức mình nên làm những gì
và không nên làm những việc gì như: nên giúp đỡ những người gặp hoàn cảnh khó khăn, tham gia
vào các hoạt động tình nguyện, không được tham gia các tệ nạn xã hội, chỉ đươc phép tuyên truyền
mọi người về tác hại của chúng đối với bản thân, gia đình và xã hội. * Ý nghĩa:
- Giao tiếp đóng vai trò quan trong trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
- Cần phải rèn luyện các kỹ năng giao tiếp.
- “ Sự phát triển của một các nhân phụ thuộc vào sự phát triển của các cá nhân khác mà nó giaotiếp
trực tiếp và gián tiếp”.