



















Preview text:
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
1.1.1. Định nghĩa Môi trường
Theo khoản 1 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trường (2020) có định nghĩa Môi trường như sau: “Môi
trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.”
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường;
ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường;
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.”
(Khoản 2 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trường 2020)
“Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, sinh
vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác” (Khoản 3 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trường 2020)
1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống có 4 chức năng chủ yếu
được mô tả khái quát như sau:
(1)- Cung cấp không gian sống, bao gồm nơi ở, sinh hoạt, sản xuất và các cảnh quan thiên nhiên,
văn hoá cần thiết cho đời sống con người và sinh vật;
(2)- Chứa đựng và cung cấp tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động sống và sản xuất;
(3)- Tiếp nhận, chứa và phân huỷ chất thải;
(4)- Ghi chép, cất giữ các nguồn thông tin như: lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và
sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người; các tín hiệu và báo động sớm các hiểm
hoạ, các nguồn thông tin di truyền,...
Các chức năng trên của môi trường đều có giới hạn và có điều kiện, đòi hỏi việc khai thác chúng
phải thận trọng và có cơ sở khoa học. Mặc dù các chức năng của môi trường rất đa dạng, nhưng không
song hành đồng thời, khai thác một chức năng sẽ có thể làm mất khả năng khai thác các chức năng
còn lại. Lợi nhuận mà các chức năng trên cung cấp cũng không như nhau và thay đổi theo thời gian,
theo tiến trình phát triển của xã hội loài người.
1.1.3. Một số khái niệm Môi trường cơ bản khác
Suy thoái môi trường
Là sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe con người, sinh vật và tự nhiên (Khoản 13 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020) Một
thành phần môi trường khi bị coi là suy thoái khi có đầy đủ các dấu hiệu:
i) Có sự suy giảm đồng thời cả về số lượng và chất lượng thành phần môi trường đó hoặc là sự
thay đổi về số lượng sẽ kéo theo sự thay đổi về chất lượng các thành phần môi trường và ngược lại.
Ví dụ: số lượng động vật hoang dã bị suy giảm do săn bắt quá mức hay diện tích rừng bị thu hẹp sẽ
kéo theo sự suy giảm về chất lượng của đa dạng sinh học; ii) Gây ảnh hưởng xấu, lâu dài đến đời sống
của con người và sinh vật. Nghĩa là sự thay đổi số lượng và chất lượng các thành phần môi trường
phải đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người
hoặc gây những hiện tượng hạn hán, lũ lụt, xóa mòn đất, sạt lở đất ... thì mới con thành phần môi
trường đó bị suy thoái.
Số lượng và chất lượng các thành phần môi trường có thể bị thay thế do nhiều nguyên nhân,
trong đó chủ yếu là do hành vi khai thác quá mức các yếu tố môi trường, làm hủy hoại các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, sử dụng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các
nguồn tài nguyên sinh vật...
Các cấp độ của suy thoái môi trường cũng được chia thành: suy thoái môi trường, suy thoái môi
trường nghiêm trọng, suy thoái môi trường đặc biệt nghiêm trọng. Cấp độ suy thoái môi trường đối
với một thành phần môi trường cụ thể thường được xác định dựa vào mức độ khan hiếm của thành
phần môi trường đó, cũng như dựa vào số lượng các thành phần môi trường bị khai thác, bị tiêu hủy
so với trử lượng của nó.
Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. (Khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
Ô nhiễm môi trường là yếu tố có thể định lượng được qua
- Yếu tố vật lý : bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, nhiệt, điện, từ trường, phóng xạ;
- Yếu tố hoá học : các chất khí, lỏng và rắn;
- Yếu tố sinh học : vi trùng, ký sinh trùng, virut
Tổ hợp các yếu tố trên có thể làm tăng mức độ ô nhiễm lên rất nhiều.
Các tác nhân gây ô nhiễm xuất phát từ nguồn ô nhiễm, lan truyền theo các đường: nước mặt,
nước ngầm, không khí, theo các vecto trung gian truyền bệnh (côn trùng, vật nuôi), người bị nhiễm
bệnh, thức ăn (của người hoặc động vật).
Hình 1.1. Mô hình ô nhiễm "yếu tố A” trong hệ thống môi trường Ví dụ:
Tác nhân gây ô nhiễm nước như các yếu tố vật lý (pH, độ màu, độ đục, chất rắn tổng số - gồm
chất rắn lơ lửng và chất rắn hoà tan. độ dẫn điện, độ axit, độ kiềm, độ cứng); các yếu tố hoá học (DO,
BOD, COD, NH4+, NO3-, NO2-, P, CO2, SO22-, Cl-, các hợp chất phenol, hoá chất bảo vệ thực vật
(BVTV), lignin, kim loại năng),…
Các vụ ô nhiễm môi trường nước: ô nhiễm môi trường do công ty Formosa gây ra, Công ty Vedan
xã thải trực tiếp ra sông Thị Vãi (năm 2008) gây ô nhiễm nguồn nước sông. Sự cố môi trường
Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi bất
thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng (Khoản 14 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020)
Các sự cố có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân sinh, nhưng thường là do phối hợp cả hai kiểu
nguồn gốc đó, vì chính các quá trình nhân sinh thường đóng góp đáng kể vào sự cố thông qua việc
làm thay đổi tính nhạy cảm tai biến của cộng đồng.
Các sự cố có thể gồm loại cấp diễn - xảy ra nhanh, mạnh và đột ngột như động đất, cháy rừng,
lũ lụt... và loại trường diễn - xảy ra chậm chạp, trường kỳ, từ từ như nhiễm mặn, sa mạc hoá,... Các sự
cố cấp diễn thường nhanh chóng kết thúc và được xen kẽ bằng một khoảng thời gian dài bình yên
không sự cố. Trong khi đó, các sự cố trường diễn thường diễn ra liên tục, trường kỳ.
Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
- Bão, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa axit, mưa đá,biến
động khí hậu và thiên tai khác;
- Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản xuất, kinhdoanh,
công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Sự cố trong tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụtdầu,
tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hóa dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nhiênliệu
hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
1.1.4. Con người và vị trí trong sinh giới
Có thể nói con người hiện đại (Homo sapiens) là nấc thang tiến hóa cao nhất của sinh giới. Con
người thuộc bộ linh trưởng (Primates). 98% vật liệu di truyền của chúng ta tương tự như của tinh tinh,
chỉ 2 % là sai khác tạo cho chúng ta thế đứng thẳng và bộ óc lớn hơn.
Người vượn sớm nhất thuộc giống Australopithecus xuất hiện ở Châu Phi khoảng 5 triệu năm
trước. Nhờ có sự phát triển của bộ não, kéo theo việc bắt đầu biết cách sử dụng các công cụ lao động
nên giống Australopithecus tiến hóa dần thành dạng khởi đầu của con người thuộc giống Homo.
Sống dưới đất, phương thức kiếm ăn đã giúp cho con người đứng thẳng, chi trước biến đổi thành
tay linh hoạt, có khả năng cầm nắm mọi vật thay cho hàm. Việc khai thác và chế biến thức ăn tinh và
gia tăng khả năng cầm nắm đã làm cho xương hàm ngày một rút ngắn. Bộ não ngày một phát triển,
trán dô ra, bộ sườn khép gọn, khung xương chậu hẹp lại để thích nghi với lối đứng thẳng… đã tạo nên
dạng cân đối và dáng đẹp của con người.
Yếu tố khí hậu, yếu tố địa hóa đã để lại trên con người những dấu ấn mạnh mẽ, đó là vóc dáng người, màu da.
Con người ra đời là thành viên mới của hệ sinh thái, song có một vị trí đặc biệt khác xa so với
những loài động vật. Vị trí độc tôn này được tạo nên bởi 2 tính chất quy định bản chất con người; đó
là bản chất “sinh vật” được kế thừa và phát triển hoàn hảo hơn bất kỳ loài sinh vật nào và bản chất
“văn hóa”. Bản chất sinh vật và bản chất văn hóa phát triển song song. Con người khai thác nguồn
thức ăn, nước uống, khí thở… từ thiên nhiên, chế tác ra các công cụ lao động, sử dụng vật liệu để may
mặc, làm nơi ở; sử dụng năng lượng để giảm nhẹ hao phí sức lực cơ bắp, tăng hiệu quả lao động. Con
người không chỉ khai thác mà còn cải tạo thiên nhiên, biến các cảnh quan tự nhiên thành các cảnh quan văn hóa.
1.1.5. Dân số và Môi trường
Dân số trên thế giới hiện nay (2020) đang tăng với tốc độ khoảng 1,05%/năm (giảm từ 1,08%
vào năm 2019), Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt đỉnh điểm vào cuối những năm 1960, khi nó ở mức
trên 2%. Thế giới mất 39 năm (1960 - 1999) để tăng dân số từ 3 tỷ lên 6 tỷ, nhưng chỉ mất 12 năm
(1987 - 1999) để tạo ra tỷ người thứ 6. Có tới 90% dân số thế giới sống ở các nước đang phát triển,
nơi mà các quốc gia ít có khả năng giải quyết các hệ quả do gia tăng dân số đối với việc gây ô nhiễm
và suy thoái môi trường. Ưu tiên trước hết của các nước đang phát triển là nuôi dưỡng bộ phận dân số
ngày càng gia tăng chứ không đủ sức chăm lo đến môi trường.
Hình 1.2. Biểu đồ tốc độ tăng dân số Thế Giới
(Nguồn: https://danso.org/dan-so-the-gioi/)
Tuy nhiên, tác động xấu đến môi trường do đông dân và nghèo đói chưa phải là toàn bộ tác động
của vấn đề dân số. Tiêu dùng quá mức của dân cư các nước công nghiệp cũng là một mặt quan trọng
của vấn đề này. Chính những nước này đã tạo ra hình mẫu của một xã hội tiêu thụ. Một người Mỹ
trung bình tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng gấp 17-20 lần một người Nam Á và xả thải bằng lượng
xả thải của 25 người Trung Quốc. Người ta tính được chỉ riêng cộng đồng Châu Âu, Hoa Kỳ và Liên
Xô cũ đã phát xả khoảng 45% tồng lượng khí nhà kính toàn cầu.
Như vậy, tác động của dân số tới môi trường, ngoài số dân, còn phản ánh mức tiêu thụ trên đầu
người và trình độ công nghệ. I = P.C.T
trong đó : I : Tác động của dân số lên môi trường; P : Số dân ;
C : Tiêu thụ tài nguyên bình quân trên đầu người
T : Công nghệ (quyết định mức tác động của mỗi đơn vị tài nguyên được tiêu thụ).
Tác động của dân số đến môi trường còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình động lực dân cư
: du cư, di cư, di dân, tái định cư, tỵ nạn... Bản tính của con người là di chuyển và chính quá trình di
chuyển đó đã làm gia tăng tác động của dân số lên môi trường.
Các nước công nghiệp phát triển, tỉ lệ gia tăng 0,5%/năm.
Đa số các nước nghèo có tỉ lệ gia tăng cao hơn 2,0 %/năm. Do đó, đa số người tăng thêm là ở
các quốc gia đang phát triển vốn đã quá đông dân.
Dân số một số nước châu Âu đang giảm đi do số người chết nhiều hơn số người được sinh ra.
Hệ quả của bùng nổ dân số
Làm giảm thiểu sự đa dạng sinh học: sự đô thị hóa và đã tàn phá các thảm thực vật rừng, làm mất
nơi cư trú của của các động vật hoang dã.
Làm gián đọan Chu trình vật chất: Vì chất thải do con người không được phân hủy, khoáng hóa
bởi các sinh vật phân hủy do các sinh vật này bị ngăn cản bởi các chất ô nhiễm rất độc hại (các hóa
chất: thuốc trừ sâu. Bệnh, axít, kiềm làm giảm số lượng sinh vật phân hủy trong đất).
Tạo ra vô số các chất không thể phân hủy sinh học được (ni lon, than đá, đá, thủy tinh, vào môi
trường đất, nước; Khí mê tan, cacbonic thải vào không khí trong qúa trình khai thác mỏ, than bùn),
tích tụ trong khí quyển, thủy quyển và đất, gây xáo trộn cho sự hoạt động của các hệ sinh thái. Sự tích
tụ chất thải không tái sinh trong nhiều sinh cảnh gây ra 1 sự đảo lộn các chu trình sinh-địa-hóa trong tự nhiên.
Việc sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch đã làm thay đổi đáng kể các chu trình carbon và lưu
huỳnh, và thay đổi cả chu trình đạm.
1.1.6. Những vấn đề môi trường cấp bách
Môi trường là nơi con người sinh sống và hoạt động, cũng là nguồn cung cấp tất cả các tài nguyên
thiên nhiên cần thiết cho con người tồn tại và phát triển. Các vấn đề môi trường có thể chia thành hai
vấn đề lớn: Một là vấn đề môi trường do nhân tố tự nhiên tự phá hủy và ô nhiễm gây nên. Ví dụ các
tai họa thiên nhiên như: núi lửa, động đất, bão, sóng thần, thủng tầng ozon, mưa axit, sa mạc hóa, các
dịch bệnh do các nhân tố môi trường tự nhiên. Một vấn đề khác là vấn đề ô nhiễm môi trường và sự
phá hủy môi trường sinh thái tự nhiên do con người gây ra. Các vật thể ô nhiễm trong môi trường
(hoặc các nhân tố ô nhiễm) do con người gây ra trong quá trình sản xuất và hoạt động vượt quá mức
độ cho phép làm cho môi trường bị tàn phá và ô nhiễm; Con người khai thác tài nguyên thiên nhiên
vượt quá mức độ, làm cho chất lượng môi trường sinh thái ngày càng xấu đi hoặc gây hiện tượng cạn
kiệt tài nguyên thiên nhiên, những vấn đề này đều là vấn đề môi trường do con người tạo nên
Hiện nay, các vấn đề môi trường mà loài người đang phải đối mặt ngày càng trở nên nghiêm
trọng. Không có một quốc gia hay một khu vực nào có thể thoát khỏi thảm họa và sức tàn phá của nó,
nó uy hiếp trực tiếp đến môi trường sinh thái cũng như sức khỏe và sự sinh tồn của các thế hệ con cháu
chúng ta. Vì vậy chúng ta vẫn kêu gọi “chỉ có một trái đất”, “một khi con người văn minh phá hủy môi
trường sinh tồn của mình thì sẽ buột phải rời đi hoặc diệt vong” để nhấn mạnh việc phải bảo vệ môi
trường sống của nhân loại.
Nguyên nhân căn bản dẫn đến các vấn đề về môi trường là do sự phát triển của kinh tế, xã hội.
Cụ thể có thể nói khái quát thành một số phương diện như sau
1.1.6.1. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với mức trung bình và/hoặc dao động
của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gia dài (thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn).
Con người đang tạo ra sự biến đổi khí hậu bằng cách đốt một lượng lớn nhiên liệu hóa thạch
(than, dầu, khí tự nhiên), phá rừng (khi rừng bị chặt hoặc đốt, chúng không còn có thể lưu trữ carbon
và carbon được thải ra khí quyển).
Sự nóng lên toàn cầu
Trái đất đã nóng lên với tốc độ chưa từng thấy trong hàng trăm năm qua và đặc biệt là trong hai
thập kỷ qua. Theo những thống kê từ các dự án mô hình khí hậu của ủy ban Liên minh chính phủ về
biến đổi khí hậu IPCC, nhiệt độ trung bình của Trái Đất trong thế kỷ XIX đã tăng 0,8oC và tăng chủ
yếu từ khi thế giới bước vào kỷ nguyên công nghiệp. Ở giai đoạn tiền công nghiệp đến năm 1950,
nguyên nhân chủ yếu làm tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất là hoạt động núi lửa tuy nhiên sau đó
có hiện tượng lạnh đi. Sự tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất diễn ra mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XX
với mức tăng là 0,6oC khi các hoạt động công nghiệp phát triển, nạn chặt phá rừng tràn lan gây hủy
hoại môi trường tự nhiên. Các nhà khoa học dự đoán nhiệt độ trung bình của Trái Đất trong suốt thể
kỷ XXI sẽ tăng từ 1,1 đến 6,4oC. (Chi tiết sẽ được nêu tại chương Chất lượng không khí và sức khỏe)
Hiệu ứng nhà kính
Nhiệt độ bề mặt Trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng Mặt trời đến bề mặt Trái
đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào khoảng không gian giữa các hành tinh. “Kết quả của sự trao
đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến nhiệt độ khí
quyển Trái đất tăng lên. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được
gọi là Hiệu ứng nhà kính”.
Sự nóng lên của toàn cầu chính là ảnh hưởng trực tiếp mà hiệu ứng nhà kính mang lại. CO2 hấp
thụ các bước sóng bức xạ mặt trời gây hiệu ứng nhà kính có nguồn gốc trong tự nhiên do quá trình
hoạt động của núi lửa, cháy rừng,… được cân bằng qua quá trình quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên
sự tác động của con người, môi trường thiên nhiên bị hủy hoại đã dẫn đến sự mất cân bằng. Khí thải
công nghiệp chứa CO2 tích tụ với lượng lớn trong bầu khí quyển làm cho hiệu ứng nhà kính diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Hiện nay hiệu ứng nhà kính làm thay đổi môi trường, sự nóng lên toàn cầu đã làm biến đổi khí
hậu tại nhiều nơi trên thế giới, nếu tiếp diễn, một số vùng sẽ có lượng mưa lớn hơn tuy nhiên sau đó
sẽ trở nên nóng và khô hạn hơn. Bên cạnh đó các cơn bão sẽ có sự giảm về số lượng nhưng cường độ
và mức độ tàn phá sẽ ngày càng mạnh mẽ.
Để tránh đối mặt với nguy cơ hủy diệt, con người cần phải có những biện pháp kịp thời để bảo
vệ môi trường sống, và một trong những biện pháp đó là cắt giảm lượng khí thải gây nên hiệu ứng nhà kính.
(Chi tiết sẽ được nêu tại chương Chất lượng không khí và sức khỏe)
1.1.6.2. Thủng tầng ozon
Tầng ozon ở độ cao 25 km (trong tầng bình lưu), với nồng độ khoảng 5-10 ppm. Tầng này có tác
dụng bảo vệ cho mọi sinh vật tránh khỏi tai họa do bức xạ của tia tử ngoại nên nếu bị suy giảm thì sẽ
gây ra thảm họa đối với mọi hệ sinh thái trên trái đất.
Tầng ozon bị suy giảm là do các khí thải vào bầu khí quyển có sự hiện diện của khí trơ. Dưới tác
dụng của tia hồng ngoại chúng phân ly thành các nguyên tử tự do. Các nguyên tử này sẽ tạo nên phản
ứng với ozon và biến ozon thành oxy. Tầng ozon phải trải qua hàng tỷ năm mới dần được hình thành,
nhưng ngày nay nó đang bị các hoạt động của con người phá hủy, và đã trở thành mối quan tâm toàn cầu.
Ngoài chất CFC, một số “thủ phạm tích cực” nữa cũng góp phần vào quá trình này, đó chính là
khói bụi và các chất thải công nghiệp do con người thải ra, đặc biệt là khí NOx, CO2… Những chất
thải này đang ngày càng tăng lên trong bầu khí quyển và phá hoại nghiêm trọng tầng ozon. Ảnh hưởng
này ngày càng nghiêm trọng hơn khi quá trình công nghiệp hóa ở các nước đang diễn ra mạnh mẽ,
đồng nghĩa với việc sản xuất công nghiệp cũng tăng lên nhanh và thải ra nhiều khí thải hơn.
1.1.6.3. Mưa axit
Rất nhiều nguồn ô nhiễm tự nhiên hoặc nhân tạo đưa vào khí quyển dạng khí mang tính axit như
SO2, NOx, HCl... Trong quá trình tạo mưa, các axit này phản ứng với hơi nước trong khí quyển sinh ra
các axit như H2SO4, H2SO3, HNO3. Bình thường, nước mưa đều có tính axit nhẹ, độ pH ở mức trên
5,6; điều này là do sau khi nước mưa bị hòa lẫn một phần CO2 trong không khí, một phần tạo nên axit
cacbon tính axit nhẹ. Tuy nhiên, trong quá trình đốt than và dầu mỏ đã thải ra một lượng lớn SO2 và
với hơi nước trong không khí, hình thành axit sunfuric và axit nitric, khiến cho tính axit trong nước
mưa lớn hơn, độ pH nhỏ đi, nước mưa có độ pH nhỏ hơn 5,6 khiến tính axit mạnh lên rất nhiều.
Mưa axit là một loại ô nhiễm có thể gây ra nhiều thiệt hại cho các hệ sinh thái, cuộc sống cũng
như sức khỏe con người.
1.1.6.4. Sa mạc hóa
Sa mạc hóa hay hoang mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô cằn, gây ra bởi
sinh hoạt con người và biến đổi khí hậu. Khuynh hướng sa mạc hóa gần đây đã tăng nhanh trên toàn
thế giới vì áp lực dân số và nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi. (theo wikipedia). Ảnh hưởng lớn nhất của
nạn sa mạc hóa là nét đa dạng sinh thái và năng suất đất đai kém đi. Sa mạc hóa bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố khác nhau liên quan đến khí hậu, đất đai, địa hình, địa chất, thảm thực vật, áp lực của con người,
và quản lý đất và nước.
1.1.6.5. An ninh lương thực - thực phẩm
Thực phẩm cung cấp năng lượng cho cơ thể con người. Tuỳ vào trọng lượng cơ thể và các hoạt
động về thể lực mà cơ thể con người cần khoảng 1000 - 2000 calo năng lượng mỗi ngày. Thực phẩm
cũng cung cấp các vitamin và các chất vi lượng, nếu không có các chất này, con người cũng sẽ mắc
một số bệnh thiếu hụt.
Việc suy thoái đất và cạn kiệt các nguồn nước một cách nhanh chóng cũng tạo ra mối đe doạ
nguy hiểm đối với việc sản xuất lương thực trong tương lai. Mặc dù sản xuất lương thực trên thế giới
tính trên đầu người gia tăng và năng suất cũng tăng nhưng nạn đói và suy dinh dưỡng vẫn xảy ra phổ biến. 1.2. SỐNG XANH
1.2.1. Các khái niệm về Sống xanh
Những điều công dân Việt Nam nói chung và sinh viên IUH nói riêng cần biết về những nguyên
tắc bảo vệ môi trường, những hành vi bị nghiêm cấm được nêu rõ ở điều 4, 6 trong luật bảo vệ môi trường Việt Nam, 2020.
Một số vấn đề liên quan đến sống xanh Giảm phát thải nhựa
Theo báo cáo của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc năm 2018, mỗi phút thế giới tiêu thụ
1 triệu chai nhựa, mỗi năm có 500 tỷ túi nilon được sử dụng. Trong 50 năm qua, lượng nhựa được tiêu
dùng đã tăng gấp 20 lần và dự kiến sẽ tăng gấp đôi trong 20 năm tới. Theo số liệu của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, lượng chất thải nhựa và túi nilon ở Việt Nam hiện ở mức rất cao, chiếm khoảng 8-12%
trong chất thải rắn sinh hoạt, xấp xỉ 2,5 triệu tấn/năm. Tính riêng các loại túi nilon, ước tính mỗi năm
Việt Nam sử dụng và thải bỏ khoảng hơn 30 tỷ túi/năm. Ở các đô thị, lượng túi nilon được tiêu thụ
trung bình khoảng 10,48 - 52,4 tấn/ngày, riêng tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, mỗi ngày có khoảng 80 tấn nhựa và túi nilon thải ra môi trường. Trong số này, chỉ khoảng 17%
số túi nilon được thường xuyên tái sử dụng, số còn lại đều bị thải bỏ sau khi dùng một lần. Nếu tính
chỉ số sản phẩm nhựa trên đầu người, đến nay là trên 41 kg/người/năm, trong khi chỉ số này năm 1990 là 3,8 kg/người/năm.
Do sự tiện lợi cùng giá thành hợp lý, nhựa và những vật dụng làm từ nhựa đã trở nên rất thân
thuộc trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Với lượng thải bỏ rất lớn cùng thời gian phân hủy lâu
trong tự nhiên gây nên một gánh nặng lớn cho môi trường. Chính vì vậy, việc sử dụng hợp lý, hạn chế
rác thải nhựa dùng một lần đang được ngày càng lan rộng trong cộng đồng. Dưới đây là một số gợi ý
góp phần chung tay vào việc giảm phát thải nhựa
① Từ chối ống hút nhựa, ly nhựa dùng một lần, túi ni long, trang bị cho bản thân vật dụng cá
nhân khi sử dụng dịch vụ;
② Sử dụng áo mưa dùng nhiều lần thay cho áo mưa tiện lợi, một lần;
③ Tái sử dụng, tái chế nhựa nếu có thể; ④ Vứt rác đúng chỗ; Giảm phát thải CO2
Cho đến hiện tại, nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, một trong những nguyên nhân lớn gây ra
biến đổi khí hậu toàn cầu, ngoai nguyên nhân tự nhiên, là từ những hoạt động của con người, mà phát
sinh lớn chủ yếu từ việc con người khai thác và sử dụng quá mức các loại nhiên liệu hóa thạch như
than đá, dầu mỏ, khí đốt, làm phát thải khí ra CO2, cũng như việc mất đi nguồn hấp thụ khí CO2 tự
nhiên từ việc khai thác, phá hủy rừng, các thảm thực vật bừa bãi như hiện nay… Hậu quả của việc
biến đổi khí hậu dễ thấy rõ nhất là hiện tượng nóng lên của toàn cầu diễn ra nhanh hơn so với tự nhiên.
Vì vậy, việc cần có những hành động kịp thời nhằm giảm phát thải CO2 là điều trở nên cấp bách không
chỉ đối với đất nước ta, mà còn là một trong những vấn đề được đưa ra giải quyết hàng đầu tại những
hội nghị quốc tế cấp cao hiện nay. Có rất nhiều giải pháp được đưa ra hiện nay từ việc sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả, phát triển năng lượng mới (năng lượng xanh), năng lượng tái tạo, thay đổi
công nghệ mới hiệu suất cao, thu giữ và lưu trữ các-bon hoặc tăng cường việc hấp thụ CO2 thông qua việc trồng rừng…
Một trong những đàm phán quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu nổi tiếng nhất có
thể kể đến là “Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu” (UNFCCC). Vào năm 1992
tại Rio de Janeiro - Brazil, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển đã đưa ra Công
ước trên đến nay đã có 197 Bên tham gia với mục tiêu cao cả là giữ cho nhiệt độ khí quyển của Trái
Đất tăng không quá 20C vào cuối Thế kỷ 21.
Khái niệm về sống xanh
Theo cơ quan bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) “Sống xanh có nghĩa là đưa ra những lựa chọn bền
vững về những gì chúng ta ăn, cách chúng ta đi du lịch, những gì chúng ta mua và cách chúng ta sử
dụng và thải bỏ nó. Chúng ta có thể thực hiện tính bền vững trong thực tiễn nơi làm việc và bằng cách
phủ xanh các tòa nhà chúng ta sinh sống. Lựa chọn hàng ngày của chúng ta có thể tạo ra một lối sống
bền vững, an toàn và thân thiện với môi trường.” Sống xanh có liên quan đến môi trường và tác động
của chúng ta đến Trái đất. Đây là một triết lý công nhận mối quan hệ của con người với môi trường
xung quanh. Sống xanh có thể khiến chúng ta bất tiện và tốn nhiều thời gian hơn, tuy nhiên nó mang
lại nhiều hơn cho con người về an toàn sức khỏe và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Thái độ và
lối sống xanh quyết định chất lượng cuộc sống và môi trường sống xung quanh chúng ta.
Mục tiêu của Sống Xanh
Mục tiêu sống xanh là tận dụng mọi thứ có nguồn gốc từ tự nhiên một cách bền vững nhất. Sống
xanh có thể hiểu một cách tổng quát rằng:
Mỗi lựa chọn không chỉ ảnh hưởng đến người trực tiếp đưa ra lựa chọn mà còn ảnh hưởng
đến tất cả mọi người ở khắp mọi nơi;
Mỗi lựa chọn không chỉ ảnh hưởng đến hiện tại mà còn ảnh hưởng đến tương lai;
Không phải là “Cứu lấy hành tinh này” hay “cứu lấy môi trường” mà thực sự là cứu lấy chính
chúng ta, trong việc lựa chọn thay đổi hay không để phù hợp dần hơn với lối sống xanh.
1.2.2. Tiêu chí sống xanh
① Cuộc sống kết hợp với sản phẩm thân thiện với môi trường
Sản phẩm thân thiện với môi trường
Hiện nay, để góp phần vào phát triển bền vững, việc kêu gọi sử dụng các sản phẩm thân thiện
môi trường đã dần trở nên quen thuộc trong đời sống hằng ngày. Tuy nhiên, sản phẩm thế nào thì được
công nhận là một sản phẩm thân thiện với môi trường, những tiêu chí nào dùng để đanh giá nhanh cho
người tiêu dùng khi chọn lựa một sản phẩm thân thiện môi trường để sử dụng, ủng hộ.
Theo nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật BVMT 2014 (Nghị định số 19/2015/NĐ-CP) có đưa ra định nghĩa sản phẩm thân thiện với môi
trường tại Điều 3, khoản 9. Theo đó, “sản phẩm thân thiện với môi trường là sản phẩm đáp ứng các
tiêu chí nhãn sinh thái và được chứng nhận nhãn sinh thái”. Theo định nghĩa này, một sản phẩm được
xác định là sản phẩm thân thiện với môi trường khi đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chứng
nhận nhãn sinh thái. Tiêu chí “đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái” là tiêu chí cần và tiêu chí “được
chứng nhận nhãn sinh thái” là tiêu chí đủ để một sản phẩm được xác định là sản phẩm thân thiện với môi trường.
Nhận dạng và lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường
Cách 1: dựa vào dán nhãn Eco sản phẩm Việt Nam và một số nước Quốc gia Tên nhãn
Logo nhãn nhận dạng Việt Nam Vietnam Green Label Australia
Good Environmental Choice Australia Web: http://geca.eco/ China (CEC) China Environmental Labelling China (CQC)
China Environmentally Friendly Certification European Union EU Ecolabel Germany The Blue Angel Eco-Label Japan Eco Mark Program Thailand Green Label: Thailand United States EPEAT Korea Korean Eco-Label Program
Tham khảo thêm một số nước khác tại: https://globalecolabelling.net/eco/green-certificationby- country/
Cách 2: Đối với sản phẩm chưa đăng kí qua dán nhãn có thể dựa vào gốc độ xã hội và môi trường
như một sản phẩm được xem là sản phẩm thân thiện với môi trường nếu đáp ứng 1 trong 4 tiêu chí:
Sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường; (vật liệu dễ phân hủy tự nhiên…)
Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn đối với môi trường và sức khỏe con người, thay
cho các sản phẩm độc hại truyền thống;
Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng (ít chất thải, sử dụng năng
lượng tái sinh, ít chi phí bảo trì);
Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn đối với sức khỏe con người.
② Sống tối giản và khỏe mạnh Sống tối giản:
Sasaki Fumio sinh năm 1979 tại tỉnh Kagawa, tốt nghiệp Đại học Waseda chuyên ngành giáo
dục. Trước đây, anh từng sống trong căn phòng chất đầy đồ đạc, lộn xộn, bẩn thỉu. Từ năm 2010, anh
bắt đầu theo lối sống tối giản. Năm 2014, anh cộng tác với Numahata Naoki – giám đốc sáng tạo, lập
nên trang web dành cho người sống tối giản có tên: Minimal & ism less is future, và “Lối sống tối
giản của người Nhật” – là quyển sách đầu tay khá nổi tiếng của anh về một tư duy, lối sống mới này.
Trong quyển sách này tác giả đưa ra 55 quy tắc vứt bỏ những đồ đạc không thật sự cần thiết, trả lại
một không gian sống tối giản, để cảm nhận hạnh phúc. Vậy sống tối giản có liên hệ thế nào với Sống
xanh với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Đó chính là việc sử dụng ít những đồ đạc không
cần thiết, bỏ bớt thói quen mua sắm tùy hứng sau đó vứt xó lâu ngày không dùng tới, sẽ giúp giảm
bớt gánh nặng sản xuất, giảm thiểu phát sinh CO2 và điều cuối cùng là giảm thiểu rác thải không cần thiết ra môi trường
Sống khỏe mạnh: Lựa chọn thực phẩm thông minh, ăn uống lành mạnh và những góp phần bảo vệ
môi trường. Một số gợi ý cho việc sống khỏe mạnh, bảo vệ môi trường
Ăn nhiều thực phẩm xanh cải thiện sức khỏe, giảm lượng khí thải cacbon ra môi trường
Hạn chế sử dụng dầu, giúp bảo vệ sức khỏe, và giảm thiểu lượng thải bỏ ra môi trường
Chọn ăn rau củ quả theo mùa ③ Du lịch bền vững
Những bước chuẩn bị cho du lịch bền vững:
Chuẩn bị hành lý cá nhân: tự mang vật dụng và sản phẩm chăm sóc cơ thể từ dầu gội, sữa tắm
đến bàn chải và lược. Vì các vật dụng này tại khách sạn thường là đồ sử dụng 1 lần và được làm bằng nhựa;
Tự mang hộp, cốc, ống hút cá nhân để hạn chế phát sinh rác thải dùng một lần trong quá trình
trải nghiệm ẩm thực tại các vung đất mới;
Lựa chọn các địa điểm và mô hình du lịch thân thiện, không bóc lột sức lao động trẻ em, động
vật hay làm suy thoai văn hóa bản địa;
Chọn phương thức di chuyển phù hợp, ưu tiện phương tiện công cộng, phương tiện ít xả thải ra môi trường.
④ Ủng hộ các hoạt động bảo vệ môi trường quanh mình ⑤ Sống văn minh
Đạo đức sống đúng mực;
Hành xử văn minh tham gia mạng xã hội;
Chọn lọc, tiếp nhận và chia sẽ thông tin có trách nhiệm.
1.2.3. Các bước tiếp cận lối sống xanh
① Thói quen ăn uống và thực phẩm
Một số gợi ý cho cuộc sống hằng ngày:
Hạn chế lãng phí thức ăn
Chọn ăn rau củ quả theo mùa
Chế độ ăn uống cân bằng giữa các nhóm
Bảo quản thức ăn khoa học
Hạn chế sử dụng sản phẩm từ dầu cọ
② Đời sống hằng ngày (tại gia đình)
Một số gợi ý cho cuộc sống hằng ngày:
Hạn chế sử dụng sản phẩm dùng 1 lần, thay thế một số sản phẩm nhựa trong gia đinh (bàn chải tre)
Sử dụng một mỹ phẩm, dầu gội thân thiện với môi trường, ko thử nghiệm động vật
Tiết kiệm nước, điện (hạn chế mở đèn vào ban ngày, điều hòa khi không thật sự cần thiết)
Phân loại rác đúng cách Làm phân compost
Sử dụng sách điện tử
③ Đời sống hằng ngày (các hoạt động bên ngoài)
Một số gợi ý cho cuộc sống hằng ngày:
Sử dụng chai của tôi (mang theo chai cốc của mình để hạn chế sử dụng nhựa 1 lần bị động)
Sử dụng phương tiện công cộng
Chuẩn bị và mang theo bữa trưa của mình nếu có thể
Mang theo khăn tay cá nhân, khăn lau (xe)…
④ Thói quen mua sắm mới
Một số gợi ý cho cuộc sống hằng ngày:
Mang theo túi mua sắm, từ chối túi mua sắm và túi nhỏ khi không thật sự cần thiết
Mua theo đơn vị lớn hơn có thể
Hạn chế mua quần áo thời trang nhanh
Thử nghiệm với quần áo cũ, không phải quần áo mới, trao đổi hoặc tặng đồ đạc đã cũ không còn muốn sử dụng,
Kem chống nắng, mỹ phẩm thân thiện môi trường, san hô
⑤ Theo dõi sự thay đổi bản thân từng ngày thích ứng với lối Sống xanh
Bước 1: Thiết lập mục tiêu sự thay đổi bản than
Bước 2: Thực hiện và trao đổi với bạn bè
Bước 3: Thuyết phục người thân gia đình cùng tham gia
1.2.4. Các dự án và hoạt động
① Các dự án và hoạt động ở Việt Nam
Tham gia ủng hộ những hoạt động chung tay bảo vệ môi trường không những góp phần tuyên
truyền cho một cuộc sống bền vững, mà còn là một cơ hội cho bản thân tự trải nghiệm về những hành
động thực tế, ý nghĩa, bản thân cảm nhận rõ ràng sự thay đổi tích cực, hình thanh thói quen Sống xanh
một cách tự nhiên nhất.
Một số tổ chức với nhiều dự án và hoạt động về sống xanh ý nghĩa:
WildAct là một trong những tổ chức đẩy mạnh giáo dục chuyên sâu về bảo tồn động vật qua
những khóa tập huấn kiến thức cần thức. WildAct cũng là cầu nối các bạn trẻ Việt Nam với những hội
thảo quốc tế về động vật hoang dã thông qua những cuộc thi có quy mô lớn.
( http://www.wildact-vn.org/ )
CHANGE là một tổ chức phi chính phủ với hoạt động “giải cứu môi trường” thông qua những
chiến dịch truyền thông sáng tạo, đầy màu sắc, phù hợp với những sở thích của người trẻ như triển
lãm, tổ chức vẽ tranh, xây dựng các viral clip thâm thuý ( http://www.changevn.org/ )
Việt Nam Sạch và Xanh (VNSX) hướng đến các hoạt động nâng cao nhận thức của người Việt
Nam về tác hại của việc xả rác bừa bãi, đổ rác không đúng cách. Thông qua hoạt động vệ sinh môi
trường với các chương trình giáo dục và nâng cao hiểu biết về rác thải
( http://vietnamsachvaxanh.org/vi/ )
Tham khảo thêm: https://vietcetera.com/vn/9-to-chuc-vi-moi-truong-ban-nen-tham-gia-ngay
Một số dự án về sống xanh ở Việt Nam
Dự án GREENHAND nhằm mang đến những thay đổi nhỏ trong lối sống của chính mình bằng các
hành động thể hiện giá trị cộng đồng, tinh thần sống xanh, hạn chế rác thải nhựa và cũng đầy giá trị
nhân văn trong việc lan tỏa lối sống tích cực và bảo vệ môi trường
Dự án “Hạnh phúc xanh”
“Hạnh phúc xanh” là dự án phát triển cộng đồng, thúc đẩy người dân trồng cây nhằm: tăng mật độ
cây xanh ở Việt Nam, tăng sự kết nối giữa con người và tự nhiên, sự kết nối giữa con người và con
người, từ đó mang lại sự bảo vệ và hạnh phúc cho mọi người. Hạnh phúc xanh là một dự án trực thuộc
Quỹ Hỗ trợ Phát triển Cộng đồng Sống bền vững, theo Quyết định số 2470/QĐ-BNV của Bộ Nội Vụ.
Dự án “ICHANGE Plastics”
Dự án ICHANGE Plastics được phát động để tuyên truyền và giải quyết các vấn đề về nhựa dùng
một lần, khuyến khích cộng đồng hành động và thay đổi thói quen.
② Các hoạt động tại IESEM
Năm 2020 IESEM đã tổ chức cuộc thi Cư dân Xanh IUH nhằm khuyến khích các ý tưởng về Bảo
vệ môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và phát huy lối sống xanh trong cộng đồng
sinh viên tại IUH. Hoạt động này đã thu hút được hơn 1000 người quan tâm và có hơn 80 dự án lọt
qua vòng sơ loại và 9 dự án tham dự chung kết với nhiều ý tưởng sáng tạo về bảo vệ môi trường của
các bạn sinh viên IUH từ các chuyên ngành khác nhau
Các dự án vào chung kết: dự án Thu gom và tái chế áo mưa cũ -Nhóm SỐNG XANH; Tái chế que
kem- đũa tre sử dụng 1 lần thành những vật dụng có ích -Nhóm GREEN ENERY; Thời trang vì khí
hậu -Nhóm WE CAN DO IT; Cuộc sống tối giản, khỏe mạnh (hộp cơm mang theo) -Nhóm STAD;
Sống xanh trong gia đình nhóm BEGINNER; Thời trang tái chế FAS’T THE GREEN Nhóm RB;
Protect our planet- Nhóm Flower; Xây dựng lối sống tối giản cho sinh viên ở trọ- Nhóm
Hoa hướng dương; Tái chế nhựa- Nhóm FLASH & Green planet
Một số hình ảnh về các hoạt động
Tham khảo thêm hình ảnh hoạt động tại: https://www.facebook.com/XanhIUH;
https://www.facebook.com/vienmoitruong
1.2.5. Cư dân xanh IUH Project Cư dân xanh IUH
Mô tả về dự án: “Project Cư dân xanh IUH” là dự án về xây dựng ý thức bảo vệ môi trường
dành riêng cho thành viên IUH đã học qua môn “Môi trường và con người”.
Nhiệm vụ của sinh viên: thảo luận và xây dựng nền tảng cho dự án, xây dựng kế hoạch, thực
hiện dự án, đánh giá kết quả
Tiêu chí đánh giá cho Project Cư dân xanh IUH
1. Tính thân thiện môi trường (nội dung hạng mục xoay quanh góp phần giảm thiểu phát thải
vàchung tay bảo vệ môi trường tại IUH, có thể xem xét kết hợp các tiêu chí AUN vào, ứng dụng những gì đã học)
2. Thu hút được nhiều lượt bình chọn của cộng đồng mạng thông qua kênh facebook của mônhọc CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu các giải pháp quản lý đối với an ninh thực phẩm hiện nay?
2. Nêu định nghĩa về Sống xanh và tiêu chí Sống xanh đã được đề cập trong môn Môi trường và con người tại IUH
3. Trình bày vai trò của sống xanh trong hoạt động bảo vệ môi trường
4. Trình bày các vấn đề môi trường toàn cầu
5. Trình bày mối quan hệ qua lại giữa gia tăng dân số và tác động môi trường
BÀI TẬP THỰC HÀNH 6.
Thực hành tái chế, tái sử dụng nguyên vật liệu giấy, nhựa, vải. Thiết lập bảng mục tiêu SMART
Mục 琀椀 êu SMART Nội dung
S-Speci 昀椀 c: Tái chế NVL giấy Slogan ... Tái chế NVL nhựa Slogan ... Tái chế NVL vải Slogan ... M-Measurable:
Tổng số lượng sản phẩm ... Thiết bị, dụng cụ ... A-Attainable: Tái chế NVL giấy Tên sản phẩm Tái chế NVL nhựa Tên sản phẩm Tái chế NVL vải Tên sản phẩm R-Relevant: ...
Giới thiệu sản phẩm tái chế bằng hình thức, phương 琀椀 ện nào? T-TimeBound: Tái chế NVL giấy ... phút Tái chế NVL nhựa ... phút Tái chế NVL vải ... phút 7.
Bài tập hãy áp dụng kiến thức môi trường và sống xanh, xây dựng và thực hiên dự án cư dânxanh IUH