lOMoARcPSD| 47708777
Câu 1: Trình bày khái niệm tài chính, vai trò và chức năng của th
trường tài chính?
Tài chính: Tổng thể hệ thống các quan hệ kinh tế gắn với việc phân
phối các sản phẩm của xã hội dưới hình thức giá trị, từ đó tạo ra quỹ
tiền tệ và sử dụng chúng để thỏa mãn các nhu cầu về tích lũy và tiêu
dung cho các chủ thể trong nền kinh tế
Thị trường tài chính: là sự luân chuyển từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu
vốn
Vai trò của thị trường tài chính:
Điều hòa nguồn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn qua đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
Tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích kinh tế của các
chủ thể kinh tế khác trên thị trường
Khuyến khích cạnh tranh giữa các chủ thể
Quyết định cơ cấu kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư, giúp đẩy nhanh
vòng quay của vốn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới được thành lập Chức
năng của thị trường tài chính:
1. Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang những nơi thiếu vốn
Thông qua hoạt động của các chủ thể trên thị trường, các
nguồn tài chính được luân chuyển để cung và cầu vốn gặp
nhau
2. Kích thích tiết kiệm và đầu tư
Nhờ có TTTC mà những hoạt động tích lũy và đầu tư được
diễn ra liên tục tại mọi thời điểm và mọi vị trí trong nền kinh
tế
3. Hình thành giá của các công cụ tài chính
lOMoARcPSD| 47708777
Thông qua sự tác động qua lại giữa người mua và người bán
giá của tài sản tài chính được hình thành.
Yếu tố giúp các doanh nghiệp gọi vốn được từ các nhà đầu
tư chính là mức lợi tức mà các nhà đầu tư yêu cầu
4. Tạo tính thanh khoản cho các công cụ tài chính
Thị trường tài chính tạo ra một cơ chế để các nhà đầu tư có thể
bán tài sản của mình
Nếu thiếu tính thanh khoản, người đầu tư sẽ buộc phải nắm giữ
các công cụ vốn cho tới khi công ty phá sản và phải thanh lí tài
sản
5. Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin
Giao dịch được diễn ra thì những người muốn mua và những
người cần bán phải tìm được nhau, muốn thế họ phải tiêu tốn
tiền và thời gian cho việc tìm kiếm thông tin và đối tác.
Nhờ có tính tập trung của thị trường cho nên khối lượng giao
dịch và biên độ giá giao dịch của các công cụ tài chính trên thị
trường đều lớn về số lượng và đa dạng về chủng loại, do đó
thông tin về các công cụ tài chính được cung cấp đầy đủ và
nhanh chóng
6. Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ
Thông qua việc mua bán trái phiếu, tín phiếu chính phủ của các
ngân hàng trung ương để bù đăp thâm hụt ngân sách, ngân
hàng trung ương có thể mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại
hối để điều chỉnh lượng cung và cầu ngoại tệ nhằm giúp chính
phủ ổn định tỷ giá hối đoái
CÂU 2 : TẠI SAO CẦN CÓ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ? TRÌNH
BÀY CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ?
I. TẠI SAO CẦN CÓ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
lOMoARcPSD| 47708777
Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế vì
nhiều lý do. Dưới đây là một số lý do chính tại sao cần có thị trường tài
chính:
1. Phân bổ nguồn vốn hiệu quả: Thị trường tài chính là nơi các
nguồn vốn dư thừa (như tiền tiết kiệm của cá nhân, tổ chức) có
thể được phân phối đến những người hoặc doanh nghiệp có nhu
cầu vốn để đầu tư, phát triển kinh doanh. Điều này giúp phân bổ
nguồn lực tài chính trong nền kinh tế một cách hiệu quả.
2. Huy động vốn cho các dự án kinh doanh: Các công ty có thể
huy động vốn từ thị trường tài chính bằng cách phát hành cổ
phiếu, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác. Điều này giúp
các doanh nghiệp phát triển các dự án đầu tư lớn mà không phải
phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn tự có.
3. Tạo điều kiện cho tiết kiệm và đầu tư: Thị trường tài chính
cung cấp các công cụ đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu
tư, giúp các nhà đầu tư (cá nhân, tổ chức) có cơ hội sinh lời từ
số tiền nhàn rỗi. Điều này khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.
4. Tăng tính thanh khoản: Thị trường tài chính cung cấp môi
trường để mua bán các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu
một cách dễ dàng và nhanh chóng. Điều này giúp tăng tính
thanh khoản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt khi cần.
5. Giảm thiểu rủi ro: Thị trường tài chính cung cấp các công cụ
tài chính như hợp đồng tương lai, quyền chọn và các sản phẩm
phái sinh, giúp các doanh nghiệp và nhà đầu tư quản lý và giảm
thiểu rủi ro tài chính, chẳng hạn như rủi ro tỷ giá, lãi suất, hoặc
giá cả hàng hóa.
6. Tạo điều kiện cho việc định giá tài sản: Thị trường tài chính
giúp xác định giá trị của các tài sản tài chính (như cổ phiếu, trái
lOMoARcPSD| 47708777
phiếu) dựa trên cung và cầu. Điều này giúp các nhà đầu tư và
các doanh nghiệp nắm bắt được giá trị thực của các tài sản mà
họ sở hữu hoặc muốn mua.
7. Ổn định kinh tế và tăng trưởng: Một thị trường tài chính phát
triển giúp ổn định nền kinh tế thông qua việc duy trì dòng vốn
và hỗ trợ sự tăng trưởng kinh tế bền vững
II. TRÌNH BÀY CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ?
1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
a, Chứng khoán nợ
- Là hợp đồng cho vay , với mức lãi suất thỏa thuận từ trước giữa
bên vay và bên cho vay
1. Công cụ tài chính có thu nhập cố định
2. Có thời gian đáo hạn :
+ Dưới 1 năm -> Ngắn hạn
+ 1 - 5 năm -> Trung hạn
+ Trên 5 năm -> Dài hạn b,
Chứng khoán vốn
- Là phần vốn góp của nhà đầu tư vào công ty. Chúng xác nhận
quyền sở hữu một phần thu nhập và tài sản của người góp vốn
trong công ty phát hành chứng khoán vốn.
- Hình thức phổ biến của chứng khoán vốn là cổ phiếu thường.
- Cổ đông thường được thanh toán định kỳ (cổ tức) và chúng được
xem là những khoản đầu tư dài hạn, vì không có ngày đáo hạn.
lOMoARcPSD| 47708777
Sự khác biệt giữa chứng khoán nợ và chứng khoán vốn thể
hiện qua việc trả lãi cho số vốn đầu tư
Chứng khoán nợ: trả lãi định kỳ theo thỏa thuận từ trước và
không phụ thuộc vào kết quả và hiệu quả của việc sử dụng vốn
Chứng khoán vốn: trả lãi sau khi đã trả lãi cho chứng khoán nợ,
phần còn lại sẽ được chia đều cho các cổ phần. Lợi ích của việc
giữ các chứng khoán vốn thể hiện ở việc cổ đông được hưởng
lợi trực tiếp từ việc sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Thị trường sơ cấp và thứ cấp a, Thị
trường sơ cấp
- Là một thị trường tài chính trong đó những chứng khoán được
phát hành lần đầu được những người cần vốn như các tổ chức hay
chính quyền các cấp bán ra cho người đầu tiên mua chúng. Thị
trường phát hành
- Chức năng: Huy động vốn cho nền kinh tế. Trong đó tổ chức phát
hành đóng vai trò là người đi huy động vốn, còn người mua các
sản phẩm chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu,...) đóng vai trò là nhà
đầu tư.
- Đặc điểm: Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường hoạt động
không liên tục, thị trường này chỉ hoạt động khi có đợt phát hành
các sản phẩm chứng khoán mới từ các chủ thể đăng ký phát hành.
b, Thị trường thứ cấp
- Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch sản phẩm chứng khoán đã phát
hành trên thị trường sơ cấp. Hoạt động giao dịch trên thị trường
thứ cấp chỉ làm thay đổi quyền sở hữu các sản phẩm chứng khoán
đã phát hành chứ không tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế. ->
sl người mua và bán đông hơn thị trường sơ cấp
- Chức năng: Nơi giao dịch chứng khoán nhằm đảm bảo tính thanh
khoản của các sản phẩm chứng khoán đã phát hành trên thị trường
sơ cấp
lOMoARcPSD| 47708777
- Đặc điểm: Thị trường chứng khoán thứ cấp là giao dịch liên tục
và có tính cạnh tranh cao. Bản chất của việc giao dịch là các nhà
đầu tư chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán và kiếm lời từ
chênh lệch giá hoặc cổ tức, trái tức.
3. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
a, Thị trường tiền t
- Là một thị trường tài chính, trong đó những công cụ tài chính
được giao dịch có thời gian đáo hạn dưới 1 năm. Hoạt động của
thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu là hoạt động tín dụng, do đó giá
cả hình thành trên thị trường này được biểu hiện thông qua tín
dụng ngân hàng -> thị trường tín dụng ngắn hạn.
- Bao gồm: thị trường liên ngân hàng, thị trường chứng khoán ngắn
hạn, thị trường ngoại hối. b, Thị trường vốn
- Là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính trung và dài
hạn có tính thanh khoản kém hơn và độ rủi ro cao hơn . Chính vì
vậy mà chúng có mức lợi tức cao hơn.
- Gồm:
+ Thị trường chứng khoán
+ Thị trường vay nợ trung và dài hạn
+ Thị trường cho thuê tài chính
CÂU 3: LIỆT KÊ CÁC CÔNG CỤ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA CHÚNG
Các loại hàng hoá trên thị trường tài chính là các công cụ tài chính
( hay còn gọi là tài sản tài chính) khi được giao dịch trên thị
trường tài chính. Công cụ tài chính có thể chia thành Công cụ Nợ
và Công cụ Vốn
lOMoARcPSD| 47708777
*Công cụ vốn buộc người phát hành phải trả cho người nắm giữ
công cụ này một số tiền, tuỳ thuộc vào lợi nhuận thu được (nếu
có). Công cụ vốn phổ biến nhất trên thị trường tài chính là cổ
phiếu thường
* Công cụ nợ cho phép người nắm giữ nó quyền hưởng một khối
lượng tiền cố định và được ấn định trước.
Tuy nhiên, sự phân loại này chỉ là tương đối vì có những công cụ tài
chính mang tính đặc điểm của cả công cụ nợ và công cụ vốn.
Ví dụ, Cổ phiếu ưu đãi cho phép người nắm giữ được hưởng một khoản
tiền cố định sau khi bên phát hành thanh toán xong cho những người
nắm giữ công cụ nợ. Một công cụ khác là trái phiếu chuyển đổi, cho
phép nhà đầu tư chuyển đổi từ công cụ nợ thành công cụ vốn
Theo cách tiếp cận về cấu trúc của thị trường tài chính, các công cụ tài
chính có thể chia thành các công cụ của thị trường tiền tệ, thị trường tín
dụng ngân hàng, thị trường chứng khoán
Công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ
- Tín phiếu kho bạc là loại giấy nợ do chính phủ phát hành có kỳ
hạn dưới một năm để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách
Nhà nước và là một trong những công cụ quan trọng để Ngân
hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ. (tại Việt Nam, tín
phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành).
- Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận :
lOMoARcPSD| 47708777
+ Là phương tiện đảm bảo: hối phiếu là một loại chứng từ có giá, nên hối phiếu có
thể được dùng để mua bán, cầm cố hoặc thế chấp.
+ Là phương tiện cung cấp tín dụng: vì là một loại chứng từ có giá, hối phiếu
được dùng như một công cụ trong các hoạt động cung ứng các khoản tín dụng
thương mại hoặc tín dụng ngân hàng.
- Thỏa thuận mua lại ( còn được gọi là repo , RP hoặc thỏa thuận bán và mua
lại ) là một hình thức vay ngắn hạn, chủ yếu là chứng khoán chính phủ .
Người môi giới bán chứng khoán cơ sở cho các nhà đầu tư và theo thỏa
thuận giữa hai bên, mua lại chúng ngay sau đó, thường là vào ngày hôm
sau, với giá cao hơn một chút
- . Thương phiếu chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh
toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác
định trong một thời gian nhất định. Thương phiếu là công cụ vay
nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và công ty phát hành.
- Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit) là một loại giấy tờ
có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ
chức hoặc cá nhân. Trên thực tế, loại giấy tờ này có giá trị như
một quyển sổ tiết kiệm để thể hiện bạn đang có một khoản tiền
gửi có kỳ hạn tại ngân hàng đó.
- Ngoài ra, Trái phiếu Chính phủTrái phiếu chính quyền địa
phương (trái phiếu đô thị) tuy là chứng khoán nợ dài hạn song
trái phiếu chính phủ được sử dụng phổ biến trong thị trường tiền
tệ vì tính an toàn, khối lượng phát hành, tính ổn định trong phát
lOMoARcPSD| 47708777
hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả trái phiếu kho bạc
trên thị trường tài chính của nó
Công cụ tài chính trên thị trường vốn
- Trái phiếu là một công cụ tài chính mà doanh nghiệp, tổ chức hoặc chính
phủ phát hành để vay vốn từ các nhà đầu . Đây được coi là một hợp đồng
vay mà người mua trái phiếu (nhà đầu tư) cho cho người phát hành trái
phiếu (doanh nghiệp, tổ chức hoặc chính phủ) vay tiền trong một thời gian
nhất định.
- Cổ phiếu ( share, shares hoặc stock hoặc capital stock) là giấy
chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành.
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán
ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công
ty đó.
- Vay thế chấp là hình thức vay vốn ngân hàng sử dụng tài sản có
giá trị để đảm bảo cho khoản vay, với điều kiện tài sản phải thuộc
quyền sở hữu của khách hàng vay vốn. Tài sản được sử dụng
thường là nhà đất, ô tô, sổ tiết kiệm có giá trị lớn,....
- Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính được biểu thị dưới
hình thức hợp đồng nhằm xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên
tham gia trong việc thanh toán, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở
cụ thể theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc
ngày đã được ấn định trong tương lai.
Câu 5 ( T lun ):Nêu mi quan h gia các chức năng của tài
chính . Liên he các chức năng đó vào hoạt động ca mt
doanh nghip ?
lOMoARcPSD| 47708777
Chức năng tài chính
Chức năng phân phối : phân phối của cải dưới hình thức giá trị
Chức năng giám sát : theo dõi kiểm soát tiến trình thực hiện các
quan hệ tài chính trong phân phối các nguồn tài chính để tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế
Chức năng tạo lập vốn: huy động, tập trung các nguồn vốn phục
vụ cho sự phát triển kinh tế
Công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô : định hướng, thúc đẩy, hướng
dẫn và điều tiết những quan hệ kinh tế theo những hướng đi đã
được định trước nhằm hỗ trợ cho những chính sách tài chính
tiền tệ của chính phủ
Mối quan hệ giữa các chức năng của tài chính
Chức năng giám sát của tài chính có quan h bin chng vi chức năng phân phi.Chức năng
phân phi là tiền đề ca chức năng kiểm tra vì phân phi to ra nhu cu và kh năng kiểm tra,
giám sát bằng đng tiền đối vi toàn b quá trình phân phối. Ngược li, chức năng kiểm tra
đưc thc hiện đảm bo cho vic thc hin chức năng phân phối phù hp vi các qui lut kinh
tế khách quan, các ch trương và chính sách về phân phi của Nhà nước, nâng cao tính hiu
qu ca phân phi
=> Các chức năng của tài chính có mi quan h cht ch, làm tiền đề, b sung cho nhau.
Quản lý và điều tiết vĩ mô kinh tế vĩ mô góp phần phân bổ, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực cho các ngành, lĩnh vực, khu vực
khác nhau trong nền kinh tế. Ngoài vai trò tạo điều kiện cho thị
trường phân bổ hiệu quả nguồn lực, sự can thiệp của Nhà nước
trong quản lý kinh tế vĩ mô còn bổ sung cơ chế phân phối của cải
qua ngân sách nhà nước, cơ chế đầu tư công nhằm cung cấp hàng
hóa công cộng, hàng hóa khuyến dụng cho xã hội
T CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH, DOANH NGHIP CN
Trong nn kinh tế th trường làm tt vic tp trung , phân chia các ngun vốn đảm bo cho s
phát triển đồng b các nghành
Quản lý giám sát , đôn đốc , kim tra , quản lý các đối tượng qun lý ca doanh nghip nhm
nâng cao hoạt động sn xut , kinh doanh .
Các ch th qun lý cn phát huy các chức năng của tài chính để đạt được mục đích quản lý .
lOMoARcPSD| 47708777
Huy động ngun vn kp thi s giúp doanh nghip tn dng thời cơ trong kinh doanh. Việc huy
động tối đa vốn hin có trong kinh doanh có th tránh đưc tn tht do đình trệ vốn; tăng
vòng quay tài sn, gim s ng cho vay. T đó giảm các khon thanh toán lãi, góp phn ln
vào việc tăng lợi nhun sau thuế cho doanh nghip.
Thông qua các hot đng phân phi thu nhp gia các hi viên góp vn kinh doanh; phân phi
qu tiền lương, tiền thưng thc hin các hợp đồng kinh tế v mua bán hàng hóa hoc thanh
toán vi bn hàng.
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng rt lớn đến s thành bi ca hot động kinh doanh. Nó tác động
trc tiếp ti hành vi và nhu cu ca khách hàng mục tiêu. Do đó, tất c các kế hoch, chiến
c và mục tiêu marketing đều đạt được thông qua các thành phn của môi trường này. Như
vy, mi doanh nghip luôn phải đưa ra các quyết đnh và chiến lược da trên din biến ca
các thành phn, yếu t trong môi trường vĩ mô.
Câu 5 ( Trc nghim ): Sp xếp th t theo tính lng ca
nhng công c tài chính
A. Tín phiếu kho bc C. Trái
phiếu ngân hàng
B.Ngân phiếu D. Trái phiếu chính ph
- Tính thanh khon trong tiếng anh là Liquidity, ch mức độ
lưu động (hay tính lng) ca mt sn phm/tài sn bt kì
có th đưc mua vào hoc bán ra trên th trường mà giá
th trường ca nó không b ảnh hưởng nhiu.
- Hiểu đơn giản, tính thanh khoản dùng để ch kh năng
chuyển đổi thành tin mt ca mt tài sn hoc mt sn
phm.
Sp xếp theo tính lng gim dn : Ngân phiếu > Tín phiếu
kho bc > Trái phiếu ngân hàng > Trái phiếu chính ph

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
Câu 1: Trình bày khái niệm tài chính, vai trò và chức năng của thị trường tài chính?
Tài chính: Tổng thể hệ thống các quan hệ kinh tế gắn với việc phân
phối các sản phẩm của xã hội dưới hình thức giá trị, từ đó tạo ra quỹ
tiền tệ và sử dụng chúng để thỏa mãn các nhu cầu về tích lũy và tiêu
dung cho các chủ thể trong nền kinh tế
Thị trường tài chính: là sự luân chuyển từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn
Vai trò của thị trường tài chính:
• Điều hòa nguồn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn qua đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
• Tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích kinh tế của các
chủ thể kinh tế khác trên thị trường
• Khuyến khích cạnh tranh giữa các chủ thể
• Quyết định cơ cấu kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư, giúp đẩy nhanh
vòng quay của vốn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
• Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới được thành lập Chức
năng của thị trường tài chính:
1. Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang những nơi thiếu vốn
Thông qua hoạt động của các chủ thể trên thị trường, các
nguồn tài chính được luân chuyển để cung và cầu vốn gặp nhau
2. Kích thích tiết kiệm và đầu tư
Nhờ có TTTC mà những hoạt động tích lũy và đầu tư được
diễn ra liên tục tại mọi thời điểm và mọi vị trí trong nền kinh tế
3. Hình thành giá của các công cụ tài chính lOMoAR cPSD| 47708777
• Thông qua sự tác động qua lại giữa người mua và người bán
giá của tài sản tài chính được hình thành.
• Yếu tố giúp các doanh nghiệp gọi vốn được từ các nhà đầu
tư chính là mức lợi tức mà các nhà đầu tư yêu cầu
4. Tạo tính thanh khoản cho các công cụ tài chính
• Thị trường tài chính tạo ra một cơ chế để các nhà đầu tư có thể bán tài sản của mình
• Nếu thiếu tính thanh khoản, người đầu tư sẽ buộc phải nắm giữ
các công cụ vốn cho tới khi công ty phá sản và phải thanh lí tài sản
5. Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin
• Giao dịch được diễn ra thì những người muốn mua và những
người cần bán phải tìm được nhau, muốn thế họ phải tiêu tốn
tiền và thời gian cho việc tìm kiếm thông tin và đối tác.
• Nhờ có tính tập trung của thị trường cho nên khối lượng giao
dịch và biên độ giá giao dịch của các công cụ tài chính trên thị
trường đều lớn về số lượng và đa dạng về chủng loại, do đó
thông tin về các công cụ tài chính được cung cấp đầy đủ và nhanh chóng
6. Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ
Thông qua việc mua bán trái phiếu, tín phiếu chính phủ của các
ngân hàng trung ương để bù đăp thâm hụt ngân sách, ngân
hàng trung ương có thể mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại
hối để điều chỉnh lượng cung và cầu ngoại tệ nhằm giúp chính
phủ ổn định tỷ giá hối đoái
CÂU 2 : TẠI SAO CẦN CÓ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ? TRÌNH
BÀY CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ?
I.
TẠI SAO CẦN CÓ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH lOMoAR cPSD| 47708777
Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế vì
nhiều lý do. Dưới đây là một số lý do chính tại sao cần có thị trường tài chính:
1. Phân bổ nguồn vốn hiệu quả: Thị trường tài chính là nơi các
nguồn vốn dư thừa (như tiền tiết kiệm của cá nhân, tổ chức) có
thể được phân phối đến những người hoặc doanh nghiệp có nhu
cầu vốn để đầu tư, phát triển kinh doanh. Điều này giúp phân bổ
nguồn lực tài chính trong nền kinh tế một cách hiệu quả.
2. Huy động vốn cho các dự án kinh doanh: Các công ty có thể
huy động vốn từ thị trường tài chính bằng cách phát hành cổ
phiếu, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác. Điều này giúp
các doanh nghiệp phát triển các dự án đầu tư lớn mà không phải
phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn tự có.
3. Tạo điều kiện cho tiết kiệm và đầu tư: Thị trường tài chính
cung cấp các công cụ đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu
tư, giúp các nhà đầu tư (cá nhân, tổ chức) có cơ hội sinh lời từ
số tiền nhàn rỗi. Điều này khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.
4. Tăng tính thanh khoản: Thị trường tài chính cung cấp môi
trường để mua bán các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu
một cách dễ dàng và nhanh chóng. Điều này giúp tăng tính
thanh khoản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt khi cần.
5. Giảm thiểu rủi ro: Thị trường tài chính cung cấp các công cụ
tài chính như hợp đồng tương lai, quyền chọn và các sản phẩm
phái sinh, giúp các doanh nghiệp và nhà đầu tư quản lý và giảm
thiểu rủi ro tài chính, chẳng hạn như rủi ro tỷ giá, lãi suất, hoặc giá cả hàng hóa.
6. Tạo điều kiện cho việc định giá tài sản: Thị trường tài chính
giúp xác định giá trị của các tài sản tài chính (như cổ phiếu, trái lOMoAR cPSD| 47708777
phiếu) dựa trên cung và cầu. Điều này giúp các nhà đầu tư và
các doanh nghiệp nắm bắt được giá trị thực của các tài sản mà
họ sở hữu hoặc muốn mua.
7. Ổn định kinh tế và tăng trưởng: Một thị trường tài chính phát
triển giúp ổn định nền kinh tế thông qua việc duy trì dòng vốn
và hỗ trợ sự tăng trưởng kinh tế bền vững II.
TRÌNH BÀY CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ?
1. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần a, Chứng khoán nợ
- Là hợp đồng cho vay , với mức lãi suất thỏa thuận từ trước giữa bên vay và bên cho vay
1. Công cụ tài chính có thu nhập cố định
2. Có thời gian đáo hạn :
+ Dưới 1 năm -> Ngắn hạn
+ 1 - 5 năm -> Trung hạn
+ Trên 5 năm -> Dài hạn b, Chứng khoán vốn
- Là phần vốn góp của nhà đầu tư vào công ty. Chúng xác nhận
quyền sở hữu một phần thu nhập và tài sản của người góp vốn
trong công ty phát hành chứng khoán vốn.
- Hình thức phổ biến của chứng khoán vốn là cổ phiếu thường.
- Cổ đông thường được thanh toán định kỳ (cổ tức) và chúng được
xem là những khoản đầu tư dài hạn, vì không có ngày đáo hạn. lOMoAR cPSD| 47708777
Sự khác biệt giữa chứng khoán nợ và chứng khoán vốn thể
hiện qua việc trả lãi cho số vốn đầu tư
• Chứng khoán nợ: trả lãi định kỳ theo thỏa thuận từ trước và
không phụ thuộc vào kết quả và hiệu quả của việc sử dụng vốn
• Chứng khoán vốn: trả lãi sau khi đã trả lãi cho chứng khoán nợ,
phần còn lại sẽ được chia đều cho các cổ phần. Lợi ích của việc
giữ các chứng khoán vốn thể hiện ở việc cổ đông được hưởng
lợi trực tiếp từ việc sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Thị trường sơ cấp và thứ cấp a, Thị trường sơ cấp
- Là một thị trường tài chính trong đó những chứng khoán được
phát hành lần đầu được những người cần vốn như các tổ chức hay
chính quyền các cấp bán ra cho người đầu tiên mua chúng. Thị trường phát hành
- Chức năng: Huy động vốn cho nền kinh tế. Trong đó tổ chức phát
hành đóng vai trò là người đi huy động vốn, còn người mua các
sản phẩm chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu,...) đóng vai trò là nhà đầu tư.
- Đặc điểm: Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường hoạt động
không liên tục, thị trường này chỉ hoạt động khi có đợt phát hành
các sản phẩm chứng khoán mới từ các chủ thể đăng ký phát hành.
b, Thị trường thứ cấp
- Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch sản phẩm chứng khoán đã phát
hành trên thị trường sơ cấp. Hoạt động giao dịch trên thị trường
thứ cấp chỉ làm thay đổi quyền sở hữu các sản phẩm chứng khoán
đã phát hành chứ không tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế. ->
sl người mua và bán đông hơn thị trường sơ cấp
- Chức năng: Nơi giao dịch chứng khoán nhằm đảm bảo tính thanh
khoản của các sản phẩm chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp lOMoAR cPSD| 47708777
- Đặc điểm: Thị trường chứng khoán thứ cấp là giao dịch liên tục
và có tính cạnh tranh cao. Bản chất của việc giao dịch là các nhà
đầu tư chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán và kiếm lời từ
chênh lệch giá hoặc cổ tức, trái tức.
3. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
a, Thị trường tiền tệ
- Là một thị trường tài chính, trong đó những công cụ tài chính
được giao dịch có thời gian đáo hạn dưới 1 năm. Hoạt động của
thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu là hoạt động tín dụng, do đó giá
cả hình thành trên thị trường này được biểu hiện thông qua tín
dụng ngân hàng -> thị trường tín dụng ngắn hạn.
- Bao gồm: thị trường liên ngân hàng, thị trường chứng khoán ngắn
hạn, thị trường ngoại hối. b, Thị trường vốn
- Là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính trung và dài
hạn có tính thanh khoản kém hơn và độ rủi ro cao hơn . Chính vì
vậy mà chúng có mức lợi tức cao hơn. - Gồm:
+ Thị trường chứng khoán
+ Thị trường vay nợ trung và dài hạn
+ Thị trường cho thuê tài chính
CÂU 3: LIỆT KÊ CÁC CÔNG CỤ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA CHÚNG
Các loại hàng hoá trên thị trường tài chính là các công cụ tài chính
( hay còn gọi là tài sản tài chính) khi được giao dịch trên thị
trường tài chính. Công cụ tài chính có thể chia thành Công cụ Nợ và Công cụ Vốn lOMoAR cPSD| 47708777
*Công cụ vốn buộc người phát hành phải trả cho người nắm giữ
công cụ này một số tiền, tuỳ thuộc vào lợi nhuận thu được (nếu
có). Công cụ vốn phổ biến nhất trên thị trường tài chính là cổ phiếu thường
* Công cụ nợ cho phép người nắm giữ nó quyền hưởng một khối
lượng tiền cố định và được ấn định trước.
Tuy nhiên, sự phân loại này chỉ là tương đối vì có những công cụ tài
chính mang tính đặc điểm của cả công cụ nợ và công cụ vốn.
Ví dụ, Cổ phiếu ưu đãi cho phép người nắm giữ được hưởng một khoản
tiền cố định sau khi bên phát hành thanh toán xong cho những người
nắm giữ công cụ nợ. Một công cụ khác là trái phiếu chuyển đổi, cho
phép nhà đầu tư chuyển đổi từ công cụ nợ thành công cụ vốn
Theo cách tiếp cận về cấu trúc của thị trường tài chính, các công cụ tài
chính có thể chia thành các công cụ của thị trường tiền tệ, thị trường tín
dụng ngân hàng, thị trường chứng khoán •
Công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ
- Tín phiếu kho bạc là loại giấy nợ do chính phủ phát hành có kỳ
hạn dưới một năm để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách
Nhà nước và là một trong những công cụ quan trọng để Ngân
hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ. (tại Việt Nam, tín
phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành).
- Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận : lOMoAR cPSD| 47708777
+ Là phương tiện đảm bảo: hối phiếu là một loại chứng từ có giá, nên hối phiếu có
thể được dùng để mua bán, cầm cố hoặc thế chấp.
+ Là phương tiện cung cấp tín dụng: vì là một loại chứng từ có giá, hối phiếu
được dùng như một công cụ trong các hoạt động cung ứng các khoản tín dụng
thương mại hoặc tín dụng ngân hàng.
- Thỏa thuận mua lại ( còn được gọi là repo , RP hoặc thỏa thuận bán và mua
lại ) là một hình thức vay ngắn hạn, chủ yếu là chứng khoán chính phủ .
Người môi giới bán chứng khoán cơ sở cho các nhà đầu tư và theo thỏa
thuận giữa hai bên, mua lại chúng ngay sau đó, thường là vào ngày hôm
sau, với giá cao hơn một chút
- . Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh
toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác
định trong một thời gian nhất định. Thương phiếu là công cụ vay
nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và công ty phát hành.
- Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit) là một loại giấy tờ
có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ
chức hoặc cá nhân. Trên thực tế, loại giấy tờ này có giá trị như
một quyển sổ tiết kiệm để thể hiện bạn đang có một khoản tiền
gửi có kỳ hạn tại ngân hàng đó.
- Ngoài ra, Trái phiếu Chính phủTrái phiếu chính quyền địa
phương (trái phiếu đô thị) tuy là chứng khoán nợ dài hạn song
trái phiếu chính phủ được sử dụng phổ biến trong thị trường tiền
tệ vì tính an toàn, khối lượng phát hành, tính ổn định trong phát lOMoAR cPSD| 47708777
hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả trái phiếu kho bạc
trên thị trường tài chính của nó •
Công cụ tài chính trên thị trường vốn
- Trái phiếu là một công cụ tài chính mà doanh nghiệp, tổ chức hoặc chính
phủ phát hành để vay vốn từ các nhà đầu tư. Đây được coi là một hợp đồng
vay mà người mua trái phiếu (nhà đầu tư) cho cho người phát hành trái
phiếu (doanh nghiệp, tổ chức hoặc chính phủ) vay tiền trong một thời gian nhất định.
- Cổ phiếu ( share, shares hoặc stock hoặc capital stock) là giấy
chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành.
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán
ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
- Vay thế chấp là hình thức vay vốn ngân hàng sử dụng tài sản có
giá trị để đảm bảo cho khoản vay, với điều kiện tài sản phải thuộc
quyền sở hữu của khách hàng vay vốn. Tài sản được sử dụng
thường là nhà đất, ô tô, sổ tiết kiệm có giá trị lớn,....
- Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính được biểu thị dưới
hình thức hợp đồng nhằm xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên
tham gia trong việc thanh toán, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở
cụ thể theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc
ngày đã được ấn định trong tương lai.
Câu 5 ( Tự luận ):Nêu mối quan hệ giữa các chức năng của tài
chính . Liên hẹe các chức năng đó vào hoạt động của một doanh nghiệp ? lOMoAR cPSD| 47708777
Chức năng tài chính
Chức năng phân phối : phân phối của cải dưới hình thức giá trị •
Chức năng giám sát : theo dõi kiểm soát tiến trình thực hiện các
quan hệ tài chính trong phân phối các nguồn tài chính để tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế •
Chức năng tạo lập vốn: huy động, tập trung các nguồn vốn phục
vụ cho sự phát triển kinh tế •
Công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô : định hướng, thúc đẩy, hướng
dẫn và điều tiết những quan hệ kinh tế theo những hướng đi đã
được định trước nhằm hỗ trợ cho những chính sách tài chính và
tiền tệ của chính phủ
Mối quan hệ giữa các chức năng của tài chính
Chức năng giám sát của tài chính có quan hệ biện chứng với chức năng phân phối.Chức năng
phân phối là tiền đề của chức năng kiểm tra vì phân phối tạo ra nhu cầu và khả năng kiểm tra,
giám sát bằng đồng tiền đối với toàn bộ quá trình phân phối. Ngược lại, chức năng kiểm tra
được thực hiện đảm bảo cho việc thực hiện chức năng phân phối phù hợp với các qui luật kinh
tế khách quan, các chủ trương và chính sách về phân phối của Nhà nước, nâng cao tính hiệu quả của phân phối
=> Các chức năng của tài chính có mối quan hệ chặt chẽ, làm tiền đề, bổ sung cho nhau. •
Quản lý và điều tiết vĩ mô kinh tế vĩ mô góp phần phân bổ, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực cho các ngành, lĩnh vực, khu vực
khác nhau trong nền kinh tế. Ngoài vai trò tạo điều kiện cho thị
trường phân bổ hiệu quả nguồn lực, sự can thiệp của Nhà nước
trong quản lý kinh tế vĩ mô còn bổ sung cơ chế phân phối của cải
qua ngân sách nhà nước, cơ chế đầu tư công nhằm cung cấp hàng
hóa công cộng, hàng hóa khuyến dụng cho xã hội
TỪ CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH, DOANH NGHIỆP CẦN
Trong nền kinh tế thị trường làm tốt việc tập trung , phân chia các nguồn vốn đảm bảo cho sự
phát triển đồng bộ các nghành •
Quản lý giám sát , đôn đốc , kiểm tra , quản lý các đối tượng quản lý của doanh nghiệp nhằm
nâng cao hoạt động sản xuất , kinh doanh . •
Các chủ thể quản lý cần phát huy các chức năng của tài chính để đạt được mục đích quản lý . lOMoAR cPSD| 47708777 •
Huy động nguồn vốn kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng thời cơ trong kinh doanh. Việc huy
động tối đa vốn hiện có trong kinh doanh có thể tránh được tổn thất do đình trệ vốn; tăng
vòng quay tài sản, giảm số lượng cho vay. Từ đó giảm các khoản thanh toán lãi, góp phần lớn
vào việc tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. •
Thông qua các hoạt động phân phối thu nhập giữa các hội viên góp vốn kinh doanh; phân phối
quỹ tiền lương, tiền thưởng thực hiện các hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hóa hoặc thanh toán với bạn hàng. •
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh. Nó tác động
trực tiếp tới hành vi và nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Do đó, tất cả các kế hoạch, chiến
lược và mục tiêu marketing đều đạt được thông qua các thành phần của môi trường này. Như
vậy, mỗi doanh nghiệp luôn phải đưa ra các quyết định và chiến lược dựa trên diễn biến của
các thành phần, yếu tố trong môi trường vĩ mô.
Câu 5 ( Trắc nghiệm ): Sắp xếp thứ tự theo tính lỏng của
những công cụ tài chính
A. Tín phiếu kho bạc C. Trái phiếu ngân hàng
B.Ngân phiếu D. Trái phiếu chính phủ
- Tính thanh khoản trong tiếng anh là Liquidity, chỉ mức độ
lưu động (hay tính lỏng) của một sản phẩm/tài sản bất kì
có thể được mua vào hoặc bán ra trên thị trường mà giá
thị trường của nó không bị ảnh hưởng nhiều.
- Hiểu đơn giản, tính thanh khoản dùng để chỉ khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản hoặc một sản phẩm.
Sắp xếp theo tính lỏng giảm dần : Ngân phiếu > Tín phiếu
kho bạc > Trái phiếu ngân hàng > Trái phiếu chính phủ