







Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1    
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người  CHƯƠNG 1  
TỔNG QUAN CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG,  
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG      1.1. Môi trường 
1.1.1. Khái niệm  
Môi trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Đối với sinh vật học, môi trường được 
hiểu là không gian sống, nơi tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho tồn tại và 
phát triển của con người và sinh vật trên Trái đất. Trong Địa lý học, người ta gọi đó là môi 
trường xung quanh hay môi trường địa lý. 
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2020): “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất 
tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến 
đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên”. 
1.1.2. Phân loại môi trường  
Môi trường sống của con người được phân loại như sau: 
(1) Môi trường tự nhiên: 
Là tổng thể các yếu tố tự nhiên như sinh học, hóa học, vật lý xuất hiện trên bề mặt 
Trái Đất và tồn tại không phụ thuộc vào con người. 
Môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng đối với con người, giúp con người sinh 
tồn và phát triển như đất để xây nhà, trồng trọt, chăn nuôi; nước cần cho sinh hoạt 
hàng ngày, tưới tiêu; không khí để thở, các nguồn khoáng sản làm nguyên liệu cho 
hoạt động sản xuất, ...  (2) Môi trường xã hội: 
Là tập hợp các mối quan hệ giữa người với người trong xã hội, giúp định hướng 
hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định. Các mối quan hệ xã hội 
này là cơ sở điều tiết mọi hoạt động trong môi trường sống của con người. 
(3) Môi trường nhân tạo: 
Là kết quả lao động của con người, do con người tạo ra hoặc biến đổi thành, chịu 
sự chi phối và tồn tại hoàn toàn phụ thuộc vào con người. Nếu không có sự tác động 
của con người thì các thành phần của môi trường nhân tạo sẽ không thể hiện diện. 
Ví dụ: Khu đô thị, công viên, lớp học, nhà hát,... 
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH  1        lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1    
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người 
1.1.3. Thành phần của hệ thống môi trường  
Thành phần của môi trường tự nhiên bao gồm: (Hình 1.1) 
(1) Khí quyển hay môi trường không khí: Là lớp không khí bao quanh bao quanh Trái 
đất, là nguồn tài nguyên vô tận và không thể thiếu đối với mọi sinh vật. Khí quyển 
là một hệ thống động, liên tục thay đổi, cung cấp nguồn carbon dioxide cho quá 
trình quang hợp của cây xanh; oxygen cho quá trình hô hấp của các loài sinh vật 
sống trên Trái đất; nitrogene cho chu trình tuần hoàn trong tự nhiên; vận chuyển 
nước cho chu trình thủy văn; hấp thụ tia cực tím có hại từ mặt trời, và đóng vai trò 
quan trọng trong việc ổn định nhiệt độ Trái đất. 
(2) Địa quyển hay môi trường đất: Được hình thành do tác động phong hóa của các quá 
trình vật lý, hóa học và sinh học trên đá. Môi trường đất là nơi con người sinh sống 
và khai thác hầu hết các loại thực phẩm, nguyên liệu, năng lượng cần thiết cho sự 
tồn tại và phát triển của mình. 
(3) Thủy quyển hay môi trường nước: Xuất hiện ở mọi nơi trong môi trường, là thành 
phần thiết yếu của các hệ thống thủy vực, và là yếu tố không thể thiếu trong đời sống 
sinh vật. Nước bao phủ khoảng 70% bề mặt Trái đất trong đó hơn 97% lượng nước 
tồn tại trong các đại dương và phần lớn lượng nước ngọt còn lại ở dạng băng, chỉ 
khoảng 1% tổng số nước ngọt trên thế giới có thể khai thác cho các mục đích sinh  hoạt và sản xuất. 
(4) Sinh quyển hay môi trường sinh vật: Là khu vực có sự sống trên trái đất, bao gồm 
toàn bộ các loài sinh vật và các tương tác giữa sinh vật và các thành phần khác của 
môi trường. Môi trường sinh quyển là tác nhân gây tác động và bị tác động từ các 
thành phần môi trường khác.   
Hình 1.1. Thành phần của môi trường tự nhiên.  
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH  2        lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1    
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người 
1.1.4. Chức năng cơ bản của môi trường  
Về lý thuyết, một môi trường hoàn thiện sẽ bao gồm 05 chức năng cơ bản như sau: 
(1) Không gian sống và hoạt động của con người và các loài sinh vật. Ví dụ: Khu đô 
thị, cơ sở hạ tầng, ...; giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không, ...; cơ 
sở sản xuất cho nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, mặt bằng sản xuất nông – lâm 
– ngư nghiệp, ...; khu vui hơi, giải trí, cảnh quan thưởng lãm phục vụ cộng đồng, ... 
(2) Nơi chứa đựng và cung cấp các dạng tài nguyên cần thiết cho hoạt động sản xuất và 
sinh hoạt của con người. Ví dụ: Thức ăn, nước uống, không khí hít thở, ...; nguyên 
liệu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, ...; năng lượng cho sinh hoạt, sản xuất, ...; 
thuốc chữa bệnh; nguồn gene da dạng sinh vật, ... 
(3) Nơi tiếp nhận và chứa đựng các chất phế thải do con người và sinh vật tạo ra trong 
quá trình sống và hoạt động sản xuất. Ví dụ: Chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước 
thải, khí thải, ... . Trong tự nhiên các chất này tồn tại ngoài môi trường và có khả 
năng được biến đổi, tuần hoàn nguồn nguyên liệu trong hệ sinh thái nhờ các quá 
trình vật lý, hóa học, sinh học của tự nhiên (Quá trình sinh – địa – hóa). 
(4) Nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên đối với con người và sinh vật trên 
Trái đất. Ví dụ: Hạn chế lũ lụt, sạc lở vùng bờ, điều hòa vi khí hậu, chắn gió, chắn  bão cát,… 
(5) Nơi lưu trữ và cung cấp các thông tin cho con người trong quá trình sống. Ví dụ: 
Các yếu tố liên quan đến lịch sử địa chất; lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật; 
lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa loài người. Cung cấp các chỉ thị không gian, 
báo động sớm các tai biến môi trường trong tự nhiên như bão, động đất, núi lửa 
phun trào, ... Lưu trữ và cung cấp sự đa dạng về nguồn gene sinh vật, đa dạng tôn 
giáo, văn hóa, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, ... 
1.2. Quản lý môi trường 
1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường  
Hiện tại trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất nào về quản lý môi trường, điều 
này có thể do phạm vi tác động rộng và tính đa dạng của các lĩnh vực có liên quan. Tuy 
nhiên, hoạt động quản lý môi trường thường được thể hiện thông qua các đặc điểm sau: 
- Được sử dụng như một thuật ngữ chung liên quan đến bảo vệ môi trường và quản 
lý tài nguyên thiên nhiên. 
- Hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển bền vững. 
- Đề cập đến các tác động của con người đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên. 
- Được thực hiện bằng cách tiếp cận đa ngành hoặc liên ngành. 
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH  3        lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1    
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người 
- Việc quản lý có tích hợp nhiều quan điểm phát triển khác nha, nhiều lĩnh vực khác 
nhau (khoa học môi trường, công nghệ môi trường, kinh tế - xã hội, hoạch định 
chính sách, lập kế hoạch, ...) 
- Không ưu tiên việc đáp ứng nhu cầu sử dụng môi trường và khai thác tài nguyên  của con người. 
- Không giới hạn phạm vi thời gian và không gian cho các hoạt động quản lý đối với 
các vấn đề có tầm ảnh hưởng lâu dài và xuyên quốc gia. 
- Kết quả hoạt động đề ra giải pháp và cơ hội giải quyết các mối đe dọa đến môi 
trường và tài nguyên thiên nhiên. 
- Quan tâm đến vai trò quản lý thay vì khai thác môi trường và tài nguyên thiên nhiên. 
Quản lý môi trường được thực hiện bằng các công cụ pháp lý, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, 
công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục, ... đan xen, tích hợp và phối hợp với nhau tùy theo 
từng vấn đề và điều kiện, yêu cầu quản lý cụ thể. Quy mô thực hiện quản lý môi trường có 
thể rộng khắp toàn cầu, trong một quốc gia, khu vực, doanh nghiệp sản xuất, ... (C.J.   Barrow, 1999:17). 
1.2.2. Mục tiêu quản lý môi trường  
Mục tiêu của quản lý môi trường là phát triển bền vững - giữ cho được sự cân bằng giữa 
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Trong đó, phát triển kinh tế tạo ra tiềm lực để bảo 
vệ môi trường, và bảo vệ môi trường tạo ra tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho hoạt động 
phát triển kinh tế. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục 
tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo 
thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia. 
Theo Chiến lược bảo vệ môi trường Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 
(450/QĐ-TTg, ngày 13/04/2022:2), mục tiêu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường bao  gồm: 
- Mục tiêu tổng quát: Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; 
giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng 
môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng cao năng lực 
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và 
phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp, phấn đấu đạt 
được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của đất nước.  - Mục tiêu cụ thể: 
• Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường 
được chủ động phòng ngừa, kiểm soát; 
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH  4        lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1    
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người 
• Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất 
lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi; 
• Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn 
chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học; 
• Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh 
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. 
1.2.3. Nội dung quản lý môi trường   
Từ năm 2022, nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được quy định rõ trong 
Điều 164 Luật Bảo vệ môi trường (72/2020/QH14, ngày 04/12/2020:125) như sau: 
- Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, 
hướng dẫn kỹ thuật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; chương trình, đề án, dự án về  bảo vệ môi trường. 
- Thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, 
cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; đăng ký môi trường; cấp, 
cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về môi trường. 
- Kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục 
hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng 
sinh học; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường. 
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường; tổ chức quan trắc môi trường. 
- Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo về môi  trường. 
- Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với 
biến đổi khí hậu; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà  kính. 
- Kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và cập nhật kịch bản, cơ sở dữ liệu về biến đổi khí 
hậu, nước biển dâng và ngập lụt đô thị; đánh giá khí hậu quốc gia; hướng dẫn việc 
sử dụng thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng ghép nội dung ứng phó với 
biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch. 
- Tổ chức thực hiện thị trường các-bon trong nước; thực hiện cơ chế trao đổi tín chỉ, 
cam kết quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. 
- Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ 
môi trường; xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường. 
- Truyền thông, giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; 
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường. 
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH  5        lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1    
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người 
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công 
nghệ, hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. 
- Bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo 
phân cấp ngân sách hiện hành; thống kê, theo dõi và công bố các nguồn chi cho bảo  vệ môi trường. 
1.2.4. Nguyên tắc chung của quản lý môi trường  
Để thực hiện hiệu quả các nội dung quản lý môi trường đề ra, dựa trên thực trạng và yêu 
cầu đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, các nguyên tắc chủ 
yếu của công tác quản lý môi trường có thể được tóm lược như sau: 
(1) Đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý môi trường phải vì mục tiêu phát triển bền 
vững kinh tế xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường. Nguyên tắc này cần được đề cập 
ngay từ quá trình xây dựng luật pháp, chính sách và chiến lược quản lý môi trường  của một Quốc gia. 
(2) Quản lý môi trường cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các mục tiêu của quốc tế, quốc 
gia, vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư. Đối với các vấn đề môi trường không có 
ranh giới về không gian, thời gian, việc tuân thủ các hiệp ước, công ước, quy định 
quốc tế, dự án hợp tác xuyên quốc gia, vùng lãnh thổ cần thiết được thực hiện nhằm 
đảm bảo hiệu quả của hoạt động bảo vệ môi trường và chia sẻ công bằng tài nguyên. 
(3) Tùy thuộc vào tính đặc thù của từng vấn đề cụ thể, quản lý môi trường cần được 
thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tích hợp phù hợp. Mỗi biện pháp và công 
cụ của quản lý môi trường đều có phạm vi tác động và hiệu quả đạt được khác nhau 
trong từng trường hợp, việc lựa chọn và tích hợp trong hoạt động quản lý môi trường 
sẽ đáp ứng được tính phù hợp và hiệu quả trong từng giai đoạn cụ thể. 
(4) Việc thực hiện giải pháp phòng chống, ngăn ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần 
được xem xét ưu tiên hơn các hoạt động xử lý, phục hồi môi trường bị ô nhiễm. 
Phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém chi phí hơn so với xử lý và phục hồi khi môi 
trường bị ô nhiễm. Nguyên tắc này giúp hạn chế được rủi ro phát tán, chuyển hóa 
không kiểm soát của chất ô nhiễm trong môi trường khi xảy ra sự cố. 
(5) Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất gây ra do hoạt động gây ô nhiễm 
môi trường của mình. Đây là nguyên tắc do các quốc gia OECD (Organization for 
Economic Cooperation and Development) đề xuất, là cơ sở để các quốc gia xây 
dựng quy định về thuế năng lượng, thuế phát thải carbon, ... Nguyên tắc này cần có 
sự thực hiện phối hợp với nguyên tắc người sử dụng các thành phần môi trường phải 
trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu cực đến môi trường do quá trình sử  dụng gây ra. 
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH  6        lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1    
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người 
1.3. Các khái niệm và thuật ngữ có liên quan 
Các khái niệm và thuật ngữ có liên quan đến nội dung học phần được liệt kê trong Bảng  
1.1. Nội dung chi tiết sẽ được đề cập trong các chương tiếp theo của tập bài giảng này. 
Bảng 1.1. Diễn giải nội dung các khái niệm và thuật ngữ có liên quan.   Khái niệm/   Diễn giải   Thuật ngữ  
Sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi  Ô nhiễm 
trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn 
môi trường môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và  tự nhiên 
Hiện tượng năng lượng bức xạ của Mặt Trời được hấp thụ trong khí  Hiệu ứng 
quyển, chuyển hóa thành nhiệt lượng gây hiện tượng nóng lên toàn  nhà kính  cầu  Suy thoái 
Sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường, gây 
môi trường ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên 
Sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến  Sự cố môi 
đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường  trường  nghiêm trọng  Chất ô 
Chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi xuất hiện trong  nhiễm 
môi trường vượt mức cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường  Chất ô 
Chất ô nhiễm có độc tính cao, khó phân hủy, có khả năng tích lũy 
nhiễm khó sinh học và lan truyền trong môi trường, tác động xấu đến môi trường  phân hủy  và sức khỏe con người 
Vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt  Chất thải 
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác  Chất thải 
Chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ,  nguy hại 
gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác  Khí nhà 
Loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính  kính 
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH  7        lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1    
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người  Khả năng 
Giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để 
chịu tải của môi trường có thể tự phục hồ  môi trường 
Quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng 
môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu 
Tiêu chuẩn cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc 
môi trường tổ chức công bố theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy  chuẩn kỹ thuật 
Hạn ngạch Lượng khí nhà kính của quốc gia, tổ chức, cá nhân được phép phát  phát thải 
thải trong một khoảng thời gian xác định, được tính theo tấn khí  khí nhà 
carbon dioxide hoặc tấn khí carbon dioxide tương đương  kính 
Hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng 
Hoạt động phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải 
bảo vệ môi thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,  trường 
đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu  Giảm nhẹ  phát thải 
Hoạt động nhằm giảm nhẹ mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà  khí nhà 
kính, tăng cường hấp thụ khí nhà kính  kính  Ứng phó 
Hoạt động của con người nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm  với biến 
nhẹ phát thải khí nhà kính  đổi khí hậu  Đánh giá 
Quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi  tác động 
trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu 
môi trường đến môi trường 
Hoạt động theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống về thành  Quan trắc 
phần môi trường, các nhân tố tác động đến môi trường, chất thải nhằm 
môi trường cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng môi trường, diễn biến chất 
lượng môi trường và tác động xấu đến môi trường  Kiểm soát 
Quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm  ô nhiễm 
(Nguồn: Luật Bảo vệ môi trường, 2020:1).  
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH  8