lOMoARcPSD| 58833082
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH
Chương 1
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG,
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.1. Môi trường
1.1.1. Khái niệm
Môi trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Đối với sinh vật học, môi trường được
hiểu là không gian sống, nơi tập hợp các yếu tố tự nhiên và hội cần thiết cho tồn tại
phát triển của con người và sinh vật trên Trái đất. Trong Địa lý học, người ta gọi đó là môi
trường xung quanh hay môi trường địa lý.
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2020): “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, ảnh hưởng đến
đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên”.
1.1.2. Phân loại môi trường
Môi trường sống của con người được phân loại như sau:
(1) Môi trường tự nhiên:
Là tổng thể các yếu tố tự nhiên như sinh học, hóa học, vật xuất hiện trên bề mặt
Trái Đất và tồn tại không phụ thuộc vào con người.
Môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng đối với con người, giúp con người sinh
tồn phát triển như đất để xây nhà, trồng trọt, chăn nuôi; nước cần cho sinh hoạt
hàng ngày, tưới tiêu; không khí để thở, các nguồn khoáng sản làm nguyên liệu cho
hoạt động sản xuất, ...
(2) Môi trường xã hội:
tập hợp các mối quan hệ giữa người với người trong hội, giúp định hướng
hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định. Các mối quan hệ hội
này là cơ sở điều tiết mọi hoạt động trong môi trường sống của con người.
(3) Môi trường nhân tạo:
kết quả lao động của con người, do con người tạo ra hoặc biến đổi thành, chịu
sự chi phối và tồn tại hoàn toàn phụ thuộc vào con người. Nếu không có sự tác động
của con người thì các thành phần của môi trường nhân tạo sẽ không thể hiện diện.
Ví dụ: Khu đô thị, công viên, lớp học, nhà hát,...
lOMoARcPSD| 58833082
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH
Chương 1
2
1.1.3. Thành phần ca hệ thống môi trường
Thành phần của môi trường tự nhiên bao gồm: (Hình 1.1)
(1) Khí quyển hay môi trường không khí:lớp không khí bao quanh bao quanh Trái
đất, là nguồn tài nguyên tận không thể thiếu đối với mọi sinh vật. Khí quyển
một hệ thống động, liên tục thay đổi, cung cấp nguồn carbon dioxide cho quá
trình quang hợp của cây xanh; oxygen cho quá trình hấp của các loài sinh vật
sống trên Trái đất; nitrogene cho chu trình tuần hoàn trong tự nhiên; vận chuyển
nước cho chu trình thủy văn; hấp thụ tia cực tím hại từ mặt trời, đóng vai trò
quan trọng trong việc ổn định nhiệt độ Trái đất.
(2) Địa quyển hay môi trường đất: Được hình thành do tác động phong hóa của các quá
trình vật lý, hóa học và sinh học trên đá. Môi trường đất là nơi con người sinh sống
khai thác hầu hết các loại thực phẩm, nguyên liệu, năng lượng cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của mình.
(3) Thủy quyển hay môi trường ớc: Xuất hiện mọi nơi trong môi trường, thành
phần thiết yếu của các hthống thủy vực, yếu tố không thể thiếu trong đời sống
sinh vật. Nước bao phủ khoảng 70% bề mặt Trái đất trong đó hơn 97% lượng nước
tồn tại trong các đại dương phần lớn ợng nước ngọt còn lại dạng băng, chỉ
khoảng 1% tổng số ớc ngọt trên thế giới có thể khai thác cho các mục đích sinh
hoạt và sản xuất.
(4) Sinh quyển hay môi trường sinh vật: khu vực sự sống trên trái đất, bao gồm
toàn bộ các loài sinh vật và các tương tác giữa sinh vật và các thành phần khác của
môi trường. Môi trường sinh quyển tác nhân gây tác động bị c động từ các
thành phần môi trường khác.
Hình 1.1. Thành phần của môi trường tự nhiên.
lOMoARcPSD| 58833082
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH
Chương 1
3
1.1.4. Chức năng cơ bản của môi trường
Về lý thuyết, một môi trường hoàn thiện sẽ bao gồm 05 chức năng cơ bản như sau:
(1) Không gian sống hoạt động của con người các loài sinh vật. dụ: Khu đô
thị, sở hạ tầng, ...; giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không, ...;
sở sản xuất cho nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, mặt bằng sản xuất nông – m
– ngư nghiệp, ...; khu vui hơi, giải trí, cảnh quan thưởng lãm phục vụ cộng đồng, ...
(2) Nơi chứa đựng và cung cấp các dạng i nguyên cần thiết cho hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của con người. Ví dụ: Thức ăn, nước uống, không khí hít thở, ...; nguyên
liệu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, ...; năng lượng cho sinh hoạt, sản xuất, ...;
thuốc chữa bệnh; nguồn gene da dạng sinh vật, ...
(3) Nơi tiếp nhận chứa đựng các chất phế thải do con người và sinh vật tạo ra trong
quá trình sống và hoạt động sản xuất. Ví dụ: Chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước
thải, khí thải, ... . Trong tự nhiên các chất này tồn tại ngoài môi trường khả
năng được biến đổi, tuần hoàn nguồn nguyên liệu trong hệ sinh thái nhờ các quá
trình vật lý, hóa học, sinh học của tự nhiên (Quá trình sinh – địa – hóa).
(4) Nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên đối với con người và sinh vật trên
Trái đất. Ví dụ: Hạn chế lụt, sạc lở vùng bờ, điều hòa vi khí hậu, chắn gió, chắn
bão cát,…
(5) Nơi lưu trữ cung cấp các thông tin cho con người trong quá trình sống. dụ:
Các yếu tố liên quan đến lịch sử địa chất; lịch sử tiến hóa của vật chất sinh vật;
lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa loài người. Cung cấp các chỉ thị không gian,
báo động sớm các tai biến môi trường trong tự nhiên như bão, động đất, núi lửa
phun trào, ... Lưu trữ và cung cấp sự đa dạng về nguồn gene sinh vật, đa dạng tôn
giáo, văn hóa, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, ...
1.2. Quản lý môi trường
1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường
Hiện tại trên thế giới chưa một định nghĩa thống nhất nào vquản môi trường, điều
này thể do phạm vi tác động rộng tính đa dạng của các lĩnh vực liên quan. Tuy
nhiên, hoạt động quản lý môi trường thường được thể hiện thông qua các đặc điểm sau:
- Được sử dụng như một thuật ngữ chung liên quan đến bảo vệ môi trường quản
lý tài nguyên thiên nhiên.
- Hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển bền vững.
- Đề cập đến các tác động của con người đối với môi trường tài nguyên thiên nhiên.
- Được thực hiện bằng cách tiếp cận đa ngành hoặc liên ngành.
lOMoARcPSD| 58833082
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH
Chương 1
4
- Việc quản ch hợp nhiều quan điểm phát triển khác nha, nhiều lĩnh vực khác
nhau (khoa học môi trường, công nghệ môi trường, kinh tế - hội, hoạch định
chính sách, lập kế hoạch, ...)
- Không ưu tiên việc đáp ứng nhu cầu sử dụng môi trường khai thác tài nguyên
của con người.
- Không giới hạn phạm vi thời gian và không gian cho các hoạt động quản lý đối với
các vấn đề có tầm ảnh hưởng lâu dài và xuyên quốc gia.
- Kết quả hoạt động đề ra giải pháp hội giải quyết các mối đe dọa đến môi
trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Quan tâm đến vai trò quản thay khai thác môi trường tài nguyên thiên nhiên.
Quản môi trường được thực hiện bằng các công cụ pháp lý, chính sách, kinh tế, kỹ thuật,
công nghệ, hội, văn hóa, giáo dục, ... đan xen, tích hợp phối hợp với nhau tùy theo
từng vấn đề và điều kiện, yêu cầu quản lý cụ thể. Quy mô thực hiện quản lý môi trường có
thể rộng khắp toàn cầu, trong một quốc gia, khu vực, doanh nghiệp sản xuất, ... (C.J.
Barrow, 1999:17).
1.2.2. Mục tiêu quản lý môi trường
Mục tiêu của quản môi trường phát triển bền vững - giữ cho được sự cân bằng giữa
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Trong đó, phát triển kinh tế tạo ra tiềm lực để bảo
vệ môi trường, bảo vệ môi trường tạo ra tiềm năng tự nhiên hội mới cho hoạt động
phát triển kinh tế. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục
tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo
thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia.
Theo Chiến lược bảo vệ môi trường Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
(450/QĐ-TTg, ngày 13/04/2022:2), mục tiêu quản nhà nước về bảo vệ môi trường bao
gồm:
- Mục tiêu tổng quát: Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường;
giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng
môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng cao năng lực
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng
phát triển các hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, c-bon thấp, phấn đấu đạt
được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của đất nước.
- Mục tiêu cụ thể:
Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường
được chủ động phòng ngừa, kiểm soát;
lOMoARcPSD| 58833082
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH
Chương 1
5
Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách bản được giải quyết, chất
lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi;
Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi các hsinh thái; ngăn
chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học;
Góp phần nâng cao năng lực thích ng với biến đổi khí hậu đẩy mạnh
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
1.2.3. Nội dung quản lý môi trường
Từ năm 2022, nội dung quản nhà nước về bảo vệ môi trường được quy định trong
Điều 164 Luật Bảo vệ môi trường (72/2020/QH14, ngày 04/12/2020:125) như sau:
- Ban hành tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn kỹ thuật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; chương trình, đề án, dự án về
bảo vệ môi trường.
- Thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo o đánh giá tác động môi trường; cấp,
cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; đăng ký môi trường; cấp,
cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về môi trường.
- Kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục
hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên đa dạng
sinh học; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường; tổ chức quan trắc môi trường.
- Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin, sở dữ liệu về môi trường, báo cáo về môi
trường.
- Xây dựng triển khai hệ thống giám sát đánh giá các hoạt động thích ứng với
biến đổi khí hậu; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính.
- Kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và cập nhật kịch bản, cơ sở dữ liệu về biến đổi k
hậu, nước biển dâng và ngập lụt đô thị; đánh gkhí hậu quốc gia; hướng dẫn việc
sử dụng thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu lồng ghép nội dung ng phó với
biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch.
- Tổ chức thực hiện thị trường các-bon trong nước; thực hiện chế trao đổi tín chỉ,
cam kết quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường.
- Truyền thông, giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD| 58833082
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH
Chương 1
6
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển ng nghệ, ứng dụng chuyển giao công
nghệ, hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo
phân cấp ngân sách hiện hành; thống kê, theo dõi và công bố các nguồn chi cho bảo
vệ môi trường.
1.2.4. Nguyên tắc chung của quản lý môi trường
Để thực hiện hiệu quả các nội dung quản lý môi trường đề ra, dựa trên thực trạng yêu
cầu đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, các nguyên tắc chủ
yếu của công tác quản lý môi trường có thể được tóm lược như sau:
(1) Đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý môi trường phảimục tiêu phát triển bền
vững kinh tế hội đi đôi với bảo vệ môi trường. Nguyên tắc này cần được đề cập
ngay từ quá trình xây dựng luật pháp, chính sách và chiến lược quản lý môi trường
của một Quốc gia.
(2) Quản lý môi trường cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các mục tiêu của quốc tế, quốc
gia, vùng lãnh thổ cộng đồng dân cư. Đối với các vấn đề môi trường không
ranh giới về không gian, thời gian, việc tuân thủ các hiệp ước, công ước, quy định
quốc tế, dự án hợp tác xuyên quốc gia, vùng lãnh thổ cần thiết được thực hiện nhằm
đảm bảo hiệu quả của hoạt động bảo vệ môi trường và chia sẻ công bằng tài nguyên.
(3) Tùy thuộc vào tính đặc thù của từng vấn đề cụ thể, quản môi trường cần được
thực hiện bằng nhiều biện pháp công cụ tích hợp phù hợp. Mỗi biện pháp công
cụ của quản lý môi trường đều có phạm vi tác động và hiệu quả đạt được khác nhau
trong từng trường hợp, việc lựa chọn tích hợp trong hoạt động quản môi trường
sẽ đáp ứng được tính phù hợp và hiệu quả trong từng giai đoạn cụ thể.
(4) Việc thực hiện giải pháp phòng chống, ngăn ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần
được xem xét ưu tiên hơn các hoạt động xử lý, phục hồi môi trường bị ô nhiễm.
Phòng ngừa biện pháp ít tốn kém chi phơn so với xử phục hồi khi môi
trường bị ô nhiễm. Nguyên tắc này giúp hạn chế được rủi ro phát tán, chuyển hóa
không kiểm soát của chất ô nhiễm trong môi trường khi xảy ra sự cố.
(5) Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất gây ra do hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của nh. Đây nguyên tắc do các quốc gia OECD (Organization for
Economic Cooperation and Development) đề xuất, là sở để các quốc gia xây
dựng quy định về thuế năng lượng, thuế phát thải carbon, ... Nguyên tắc này cần có
sự thực hiện phối hợp với nguyên tắc người sử dụng các thành phần môi trường phải
trả tiền cho việc sử dụng các tác động tiêu cực đến môi trường do quá trình sử
dụng gây ra.
lOMoARcPSD| 58833082
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH
Chương 1
7
1.3. Các khái niệm và thuật ngữ có liên quan
Các khái niệm và thuật ngữ có liên quan đến nội dung học phần được liệt kê trong Bảng
1.1. Nội dung chi tiết sẽ được đề cập trong các chương tiếp theo của tập bài giảng này.
Bảng 1.1. Diễn giải nội dung các khái niệm và thuật ngữ có liên quan.
Khái niệm/
Thuật ngữ
Diễn giải
Ô nhiễm
môi trường
Sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi
trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn
môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật
tự nhiên
Hiệu ứng
nhà kính
Hiện tượng năng lượng bức xạ của Mặt Trời được hấp thụ trong khí
quyển, chuyển hóa thành nhiệt lượng gây hiện tượng nóng lên toàn
cầu
Suy thoái
môi trường
Sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường, gây
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên
Sự cố môi
trường
Sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến
đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường
nghiêm trọng
Chất ô
nhiễm
Chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học khi xuất hiện trong
môi trường vượt mức cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường
Chất ô
nhiễm khó
phân hủy
Chất ô nhiễm độc tính cao, khó phân hủy, khả năng tích lũy
sinh học lan truyền trong môi trường, tác động xấu đến môi trường
và sức khỏe con người
Chất thải
Vật chất thể rắn, lỏng, khí hoặc dạng khác được thải ra từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác
Chất thải
nguy hại
Chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ,
gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác
Khí nhà
kính
Loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính
lOMoARcPSD| 58833082
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH
Chương 1
8
Khả năng
chịu tải của
môi trường
Giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động đ
môi trường có thể tự phục hồ
Tiêu chuẩn
môi trường
Quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng
môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
tổ chức công bố theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn quy
chuẩn kỹ thuật
Hạn ngạch
phát thải
khí nhà
kính
Lượng khí nhà kính của quốc gia, tổ chức, nhân được phép phát
thải trong một khoảng thời gian xác định, được tính theo tấn khí
carbon dioxide hoặc tấn khí carbon dioxide tương đương
Hoạt động
bảo vệ môi
trường
Hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng
phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải
thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp tài nguyên thiên nhiên,
đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu
Giảm nhẹ
phát thải
khí nhà
kính
Hoạt động nhằm giảm nhẹ mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà
kính, tăng cường hấp thụ khí nhà kính
Ứng phó
với biến
đổi khí hậu
Hoạt động của con người nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính
Đánh giá
tác động
môi trường
Quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi
trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu
đến môi trường
Quan trắc
môi trường
Hoạt động theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, hệ thống về thành
phần môi trường, các nhân tố tác động đến môi trường, chất thải nhằm
cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng môi trường, diễn biến chất
lượng môi trường và tác động xấu đến môi trường
Kiểm soát
ô nhiễm
Quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm
(Nguồn: Luật Bảo vệ môi trường, 2020:1).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG,
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 1.1. Môi trường
1.1.1. Khái niệm
Môi trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Đối với sinh vật học, môi trường được
hiểu là không gian sống, nơi tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho tồn tại và
phát triển của con người và sinh vật trên Trái đất. Trong Địa lý học, người ta gọi đó là môi
trường xung quanh hay môi trường địa lý.
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2020): “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến
đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên”.
1.1.2. Phân loại môi trường
Môi trường sống của con người được phân loại như sau:
(1) Môi trường tự nhiên:
Là tổng thể các yếu tố tự nhiên như sinh học, hóa học, vật lý xuất hiện trên bề mặt
Trái Đất và tồn tại không phụ thuộc vào con người.
Môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng đối với con người, giúp con người sinh
tồn và phát triển như đất để xây nhà, trồng trọt, chăn nuôi; nước cần cho sinh hoạt
hàng ngày, tưới tiêu; không khí để thở, các nguồn khoáng sản làm nguyên liệu cho
hoạt động sản xuất, ... (2) Môi trường xã hội:
Là tập hợp các mối quan hệ giữa người với người trong xã hội, giúp định hướng
hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định. Các mối quan hệ xã hội
này là cơ sở điều tiết mọi hoạt động trong môi trường sống của con người.
(3) Môi trường nhân tạo:
Là kết quả lao động của con người, do con người tạo ra hoặc biến đổi thành, chịu
sự chi phối và tồn tại hoàn toàn phụ thuộc vào con người. Nếu không có sự tác động
của con người thì các thành phần của môi trường nhân tạo sẽ không thể hiện diện.
Ví dụ: Khu đô thị, công viên, lớp học, nhà hát,...
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH 1 lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
1.1.3. Thành phần của hệ thống môi trường
Thành phần của môi trường tự nhiên bao gồm: (Hình 1.1)
(1) Khí quyển hay môi trường không khí: Là lớp không khí bao quanh bao quanh Trái
đất, là nguồn tài nguyên vô tận và không thể thiếu đối với mọi sinh vật. Khí quyển
là một hệ thống động, liên tục thay đổi, cung cấp nguồn carbon dioxide cho quá
trình quang hợp của cây xanh; oxygen cho quá trình hô hấp của các loài sinh vật
sống trên Trái đất; nitrogene cho chu trình tuần hoàn trong tự nhiên; vận chuyển
nước cho chu trình thủy văn; hấp thụ tia cực tím có hại từ mặt trời, và đóng vai trò
quan trọng trong việc ổn định nhiệt độ Trái đất.
(2) Địa quyển hay môi trường đất: Được hình thành do tác động phong hóa của các quá
trình vật lý, hóa học và sinh học trên đá. Môi trường đất là nơi con người sinh sống
và khai thác hầu hết các loại thực phẩm, nguyên liệu, năng lượng cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của mình.
(3) Thủy quyển hay môi trường nước: Xuất hiện ở mọi nơi trong môi trường, là thành
phần thiết yếu của các hệ thống thủy vực, và là yếu tố không thể thiếu trong đời sống
sinh vật. Nước bao phủ khoảng 70% bề mặt Trái đất trong đó hơn 97% lượng nước
tồn tại trong các đại dương và phần lớn lượng nước ngọt còn lại ở dạng băng, chỉ
khoảng 1% tổng số nước ngọt trên thế giới có thể khai thác cho các mục đích sinh hoạt và sản xuất.
(4) Sinh quyển hay môi trường sinh vật: Là khu vực có sự sống trên trái đất, bao gồm
toàn bộ các loài sinh vật và các tương tác giữa sinh vật và các thành phần khác của
môi trường. Môi trường sinh quyển là tác nhân gây tác động và bị tác động từ các
thành phần môi trường khác.
Hình 1.1. Thành phần của môi trường tự nhiên.
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH 2 lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
1.1.4. Chức năng cơ bản của môi trường
Về lý thuyết, một môi trường hoàn thiện sẽ bao gồm 05 chức năng cơ bản như sau:
(1) Không gian sống và hoạt động của con người và các loài sinh vật. Ví dụ: Khu đô
thị, cơ sở hạ tầng, ...; giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không, ...; cơ
sở sản xuất cho nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, mặt bằng sản xuất nông – lâm
– ngư nghiệp, ...; khu vui hơi, giải trí, cảnh quan thưởng lãm phục vụ cộng đồng, ...
(2) Nơi chứa đựng và cung cấp các dạng tài nguyên cần thiết cho hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của con người. Ví dụ: Thức ăn, nước uống, không khí hít thở, ...; nguyên
liệu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, ...; năng lượng cho sinh hoạt, sản xuất, ...;
thuốc chữa bệnh; nguồn gene da dạng sinh vật, ...
(3) Nơi tiếp nhận và chứa đựng các chất phế thải do con người và sinh vật tạo ra trong
quá trình sống và hoạt động sản xuất. Ví dụ: Chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước
thải, khí thải, ... . Trong tự nhiên các chất này tồn tại ngoài môi trường và có khả
năng được biến đổi, tuần hoàn nguồn nguyên liệu trong hệ sinh thái nhờ các quá
trình vật lý, hóa học, sinh học của tự nhiên (Quá trình sinh – địa – hóa).
(4) Nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên đối với con người và sinh vật trên
Trái đất. Ví dụ: Hạn chế lũ lụt, sạc lở vùng bờ, điều hòa vi khí hậu, chắn gió, chắn bão cát,…
(5) Nơi lưu trữ và cung cấp các thông tin cho con người trong quá trình sống. Ví dụ:
Các yếu tố liên quan đến lịch sử địa chất; lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật;
lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa loài người. Cung cấp các chỉ thị không gian,
báo động sớm các tai biến môi trường trong tự nhiên như bão, động đất, núi lửa
phun trào, ... Lưu trữ và cung cấp sự đa dạng về nguồn gene sinh vật, đa dạng tôn
giáo, văn hóa, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, ...
1.2. Quản lý môi trường
1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường
Hiện tại trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất nào về quản lý môi trường, điều
này có thể do phạm vi tác động rộng và tính đa dạng của các lĩnh vực có liên quan. Tuy
nhiên, hoạt động quản lý môi trường thường được thể hiện thông qua các đặc điểm sau:
- Được sử dụng như một thuật ngữ chung liên quan đến bảo vệ môi trường và quản
lý tài nguyên thiên nhiên.
- Hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển bền vững.
- Đề cập đến các tác động của con người đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Được thực hiện bằng cách tiếp cận đa ngành hoặc liên ngành.
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH 3 lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
- Việc quản lý có tích hợp nhiều quan điểm phát triển khác nha, nhiều lĩnh vực khác
nhau (khoa học môi trường, công nghệ môi trường, kinh tế - xã hội, hoạch định
chính sách, lập kế hoạch, ...)
- Không ưu tiên việc đáp ứng nhu cầu sử dụng môi trường và khai thác tài nguyên của con người.
- Không giới hạn phạm vi thời gian và không gian cho các hoạt động quản lý đối với
các vấn đề có tầm ảnh hưởng lâu dài và xuyên quốc gia.
- Kết quả hoạt động đề ra giải pháp và cơ hội giải quyết các mối đe dọa đến môi
trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Quan tâm đến vai trò quản lý thay vì khai thác môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng các công cụ pháp lý, chính sách, kinh tế, kỹ thuật,
công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục, ... đan xen, tích hợp và phối hợp với nhau tùy theo
từng vấn đề và điều kiện, yêu cầu quản lý cụ thể. Quy mô thực hiện quản lý môi trường có
thể rộng khắp toàn cầu, trong một quốc gia, khu vực, doanh nghiệp sản xuất, ... (C.J. Barrow, 1999:17).
1.2.2. Mục tiêu quản lý môi trường
Mục tiêu của quản lý môi trường là phát triển bền vững - giữ cho được sự cân bằng giữa
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Trong đó, phát triển kinh tế tạo ra tiềm lực để bảo
vệ môi trường, và bảo vệ môi trường tạo ra tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho hoạt động
phát triển kinh tế. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục
tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo
thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia.
Theo Chiến lược bảo vệ môi trường Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
(450/QĐ-TTg, ngày 13/04/2022:2), mục tiêu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường bao gồm:
- Mục tiêu tổng quát: Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường;
giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng
môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng cao năng lực
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và
phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp, phấn đấu đạt
được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của đất nước. - Mục tiêu cụ thể:
• Các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường
được chủ động phòng ngừa, kiểm soát;
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH 4 lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
• Các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất
lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi;
• Tăng cường bảo vệ các di sản thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn
chặn xu hướng suy giảm đa dạng sinh học;
• Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
1.2.3. Nội dung quản lý môi trường
Từ năm 2022, nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được quy định rõ trong
Điều 164 Luật Bảo vệ môi trường (72/2020/QH14, ngày 04/12/2020:125) như sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn kỹ thuật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường.
- Thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp,
cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường; đăng ký môi trường; cấp,
cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về môi trường.
- Kiểm soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải, chất lượng môi trường; cải tạo và phục
hồi môi trường; bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
- Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường; tổ chức quan trắc môi trường.
- Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường, báo cáo về môi trường.
- Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với
biến đổi khí hậu; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và cập nhật kịch bản, cơ sở dữ liệu về biến đổi khí
hậu, nước biển dâng và ngập lụt đô thị; đánh giá khí hậu quốc gia; hướng dẫn việc
sử dụng thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu và lồng ghép nội dung ứng phó với
biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch.
- Tổ chức thực hiện thị trường các-bon trong nước; thực hiện cơ chế trao đổi tín chỉ,
cam kết quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường.
- Truyền thông, giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về bảo vệ môi trường.
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH 5 lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công
nghệ, hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Bố trí kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo
phân cấp ngân sách hiện hành; thống kê, theo dõi và công bố các nguồn chi cho bảo vệ môi trường.
1.2.4. Nguyên tắc chung của quản lý môi trường
Để thực hiện hiệu quả các nội dung quản lý môi trường đề ra, dựa trên thực trạng và yêu
cầu đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, các nguyên tắc chủ
yếu của công tác quản lý môi trường có thể được tóm lược như sau:
(1) Đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý môi trường phải vì mục tiêu phát triển bền
vững kinh tế xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường. Nguyên tắc này cần được đề cập
ngay từ quá trình xây dựng luật pháp, chính sách và chiến lược quản lý môi trường của một Quốc gia.
(2) Quản lý môi trường cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các mục tiêu của quốc tế, quốc
gia, vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư. Đối với các vấn đề môi trường không có
ranh giới về không gian, thời gian, việc tuân thủ các hiệp ước, công ước, quy định
quốc tế, dự án hợp tác xuyên quốc gia, vùng lãnh thổ cần thiết được thực hiện nhằm
đảm bảo hiệu quả của hoạt động bảo vệ môi trường và chia sẻ công bằng tài nguyên.
(3) Tùy thuộc vào tính đặc thù của từng vấn đề cụ thể, quản lý môi trường cần được
thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tích hợp phù hợp. Mỗi biện pháp và công
cụ của quản lý môi trường đều có phạm vi tác động và hiệu quả đạt được khác nhau
trong từng trường hợp, việc lựa chọn và tích hợp trong hoạt động quản lý môi trường
sẽ đáp ứng được tính phù hợp và hiệu quả trong từng giai đoạn cụ thể.
(4) Việc thực hiện giải pháp phòng chống, ngăn ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần
được xem xét ưu tiên hơn các hoạt động xử lý, phục hồi môi trường bị ô nhiễm.
Phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém chi phí hơn so với xử lý và phục hồi khi môi
trường bị ô nhiễm. Nguyên tắc này giúp hạn chế được rủi ro phát tán, chuyển hóa
không kiểm soát của chất ô nhiễm trong môi trường khi xảy ra sự cố.
(5) Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất gây ra do hoạt động gây ô nhiễm
môi trường của mình. Đây là nguyên tắc do các quốc gia OECD (Organization for
Economic Cooperation and Development) đề xuất, là cơ sở để các quốc gia xây
dựng quy định về thuế năng lượng, thuế phát thải carbon, ... Nguyên tắc này cần có
sự thực hiện phối hợp với nguyên tắc người sử dụng các thành phần môi trường phải
trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu cực đến môi trường do quá trình sử dụng gây ra.
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH 6 lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người
1.3. Các khái niệm và thuật ngữ có liên quan
Các khái niệm và thuật ngữ có liên quan đến nội dung học phần được liệt kê trong Bảng
1.1. Nội dung chi tiết sẽ được đề cập trong các chương tiếp theo của tập bài giảng này.
Bảng 1.1. Diễn giải nội dung các khái niệm và thuật ngữ có liên quan. Khái niệm/ Diễn giải Thuật ngữ
Sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi Ô nhiễm
trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn
môi trường môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên
Hiện tượng năng lượng bức xạ của Mặt Trời được hấp thụ trong khí Hiệu ứng
quyển, chuyển hóa thành nhiệt lượng gây hiện tượng nóng lên toàn nhà kính cầu Suy thoái
Sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường, gây
môi trường ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên
Sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến Sự cố môi
đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường trường nghiêm trọng Chất ô
Chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi xuất hiện trong nhiễm
môi trường vượt mức cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường Chất ô
Chất ô nhiễm có độc tính cao, khó phân hủy, có khả năng tích lũy
nhiễm khó sinh học và lan truyền trong môi trường, tác động xấu đến môi trường phân hủy và sức khỏe con người
Vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt Chất thải
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác Chất thải
Chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, nguy hại
gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác Khí nhà
Loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính kính
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH 7 lOMoAR cPSD| 58833082 Chương 1
Bài giảng tham khảo – HP: Môi trường và Con người Khả năng
Giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để
chịu tải của môi trường có thể tự phục hồ môi trường
Quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng
môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
Tiêu chuẩn cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
môi trường tổ chức công bố theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
Hạn ngạch Lượng khí nhà kính của quốc gia, tổ chức, cá nhân được phép phát phát thải
thải trong một khoảng thời gian xác định, được tính theo tấn khí khí nhà
carbon dioxide hoặc tấn khí carbon dioxide tương đương kính
Hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng
Hoạt động phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải
bảo vệ môi thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, trường
đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu Giảm nhẹ phát thải
Hoạt động nhằm giảm nhẹ mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà khí nhà
kính, tăng cường hấp thụ khí nhà kính kính Ứng phó
Hoạt động của con người nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm với biến
nhẹ phát thải khí nhà kính đổi khí hậu Đánh giá
Quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi tác động
trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu
môi trường đến môi trường
Hoạt động theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống về thành Quan trắc
phần môi trường, các nhân tố tác động đến môi trường, chất thải nhằm
môi trường cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng môi trường, diễn biến chất
lượng môi trường và tác động xấu đến môi trường Kiểm soát
Quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm ô nhiễm
(Nguồn: Luật Bảo vệ môi trường, 2020:1).
TS. NGUYỄN THỊ MAI LINH 8