





Preview text:
lOMoAR cPSD| 58540065 NỘI DUNG
• TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
• MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
• QUI LUẬT, NGUYÊN TẮC VÀ CÁC LÝ THUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
• CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
• THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
• BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ •
CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
• Sự cần thiết khách quan của QLNN về KT
• Quản lý nhà nước về KT
• Đối tượng, nội dung, phương pháp môn học
• Quản lý nhà nước về KT trên quan điểm hệ thống
VAI TRÒ KINH TẾ CỦA CHÍNH PHỦ CÁC NƯỚC
• Nền kinh tế hỗn hợp của Hoa Kỳ (mixed economy)
• Tư nhân thực hiện phần lớn các hoạt động kinh tế, chính phủ có tham gia một số hoạt động nhất định
• Nền kinh tế thời Liên bang Soviet, Bắc Triều Tiên, Cuba: vai trò chỉ huy của nhà nước
• Hầu hết các hoạt động kinh tế do nhà nước thực hiện
• Các nền kinh tế Tây Âu:
• Chính phủ có vai trò lớn hơn trong các hoạt động kinh tế so với Hoa Kỳ
• Từ thập niên 1980, làn sóng tư nhân hóa đã chuyển nhiều hoạt động kinh tế từ nhà nước sang thị trường
• Việt Nam thì thế nào?
Sự cần thiết khách quan của QLNN về kinh tế Nhà nước:
• Sự ra đời của nhà nước
• Vai trò, chức năng của nhà nước đối với xã hội
• Nhà nước với vấn đề kinh tế
• Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Quản lý nhà nước về kinh tế lOMoAR cPSD| 58540065 • Khái niệm
• Các kết luận cần lưu ý
Quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam hiện nay
• Bảo đảm lãnh đạo của Đảng trên mặt trận kinh tế và quản lý kinh tế
• Nhà nước phải thực hiện tốt vai trò quản lý của mình đối với nền kinh tế nói riêng, kinh tế - xã hội nói chung
Sự ra đời của nhà nước
• Trong tiến trình lịch sử, những va vấp, xung đột trong cuộc sống cộng đồng hình thành nên
các quy tắc xử sự chung được chấp nhận và tuân thủ
• Trong xã hội cộng sản nguyên thủy: sự tự giác và uy tín của thủ lĩnh
• Khi xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã, xã hội loài người phân chia thành giai cấp thiết
chế nhà nước và Nhà nước ra đời
• Nhà nước: là thiết chế quyền lực chính trị của một giai cấp (nhóm giai cấp, tập đoàn) này
đối với toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội, đồng thời còn là quyền lực công đại diện cho
lợi ích chung của cộng đồng xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội trước lịch sử và trước các xã hội khác.
• Thiết chế quyền lực chính trị mang tính giai cấp
• Do một giai cấp/nhóm giai cấp đại diện
• Đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng xã hội
• Sự xuất hiện của loài người có khả năng tư duy
• Có năng lực sản xuất và thúc đẩy sản xuất phát triển
• Có của cải dư thừa, có tư hữu và sinh ra giai cấp Nhà nước ra đời
Đặc trưng của nhà nước
• Nhà nước gắn với lãnh thổ
• Nhà nước quản lý bao trùm xã hội
• Nhà nước quản lý xã hội chủ yếu bằng công cụ pháp luật mang tính cưỡng bức
• Nhà nước tiến hành thu thuế xã hội và phục vụ trở lại xã hội
Vai trò, chức năng của nhà nước
• Sứ mệnh/Vai trò của nhà nước đối với xã hội (trọng trách, nhiệm vụ quan trọng nhất mà nhà
nước phải đảm nhận):
• Bảo đảm, giữ gìn độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
• Bảo đảm cuộc sống an toàn cho mọi người dân lOMoAR cPSD| 58540065
• Làm cho đất nước giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
• Thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối nội và đối ngoại
• Chức năng của nhà nước (tập hợp các nhiệm vụ mà nhà nước phải thực hiện và là lý do để nhà nước tồn tại)
• Chức năng đối nội: QL hành chính (QL trật tự XH, sắp xếp giải quyết các mối QH cá nhân,
giai cấp, tầng lớp dân cư)
• Chức năng đối ngoại: QL lãnh thổ quốc gia/bảo vệ tổ quốc, thiết lập ngoại giao với các nước
Quản lý của nhà nước đối với xã hội
• Quản lý của nhà nước đối với xã hội: sự tác động liên tục, có định hướng theo các đặc trưng
đã định bằng pháp quyền của bộ máy NN đối với XH nhằm thực hiện đường lối, mục tiêu, chiến lược đã định.
Nhà nước với vấn đề kinh tế
• Nhà nước là một thiết chế XH: là công cụ của giai cấp thống trị
• Nhà nước là một tổ chức XH: là bộ máy công quyền của XH được duy trì bảo đảm lợi ích
của giai cấp thống trị và của XH
• Vai trò của NN trong quản lý XH và QL KT càng tăng lên do mối quan hệ tương hỗ giữa chúng
• Giai đoạn đầu TBCN: nhiều học thuyết ủng hộ tự do KD, nhà nước không can thiệp vào nền
KT nhưng cuộc khủng hoảng 1929-1933 đã làm thay đổi tư duy của các nhà KT
• Nhà nước với vấn đề kinh tế:
• CN trọng thương: Nhà nước cần đóng vai trò tích cực trong thúc đẩy ngoại thương và CN
• A. Smith (1776): Nhà nước nên đóng vai trò hạn chế trong tác động vào nền KT (học thuyết laissez faire)
• Karl Marx, Jean Charles Léonard de Sismondi, and Robert Owen: Chính phủ cần có vai trò
lớn hơn trong việc kiểm soát các tư liệu sản xuất
• Keynes ủng hộ sự can thiệp của nhà nước vào nền KT
Bàn tay vô hình và thị trường cạnh tranh của Adam Smith
Con người hầu như thường xuyên cần tới sự giúp đỡ của anh em và bạn bè, và sẽ phí công
nếu như anh ta trông chờ vào sự rộng lượng của họ. Có lẽ anh ta sẽ giành được nhiều lợi ích
cho mình hơn khi anh ta quan tâm đến sự ưu ái của mỗi cá nhân đối với chính bản thân họ và
làm cho họ tin rằng việc họ làm theo yêu cầu của anh ta sẽ có lợi cho chính bản thân họ…
Hãy cho tôi những thứ mà tôi cần, anh cũng sẽ có những thứ mà anh cần là ý nghĩa của mọi
lời chào mời và theo cách này, chúng ta nhận được từ một người khác lượng hàng hóa nhiều
hơn để đáp ứng nhu cầu của chúng ta. lOMoAR cPSD| 58540065
Không phải nhờ lòng nhân từ của người bán thịt, chủ cửa hàng rượu hay người bán
bánh mì mà chúng ta có được bữa tối mà chính là vì họ quan tâm đến lợi ích của riêng họ …
Chúng ta khiến họ quan tâm đến chúng ta không phải bằng cách khơi gợi lòng nhân từ
ở họ, mà khơi gợi ở họ lòng thương yêu chính bản thân họ. Và đừng bao giờ nói về nhu cầu bức
thiết của chúng ta mà hãy nói về lợi ích của chính họ. Trừ người ăn xin, không ai
chọn cách sống dựa dẫm vào lòng nhân từ của người khác.
“Mỗi cá nhân thường không có ý định phục vụ lợi ích cộng đồng, và cũng không biết mình
cống hiến cho cộng đồng bao nhiêu. Anh ta chỉ muốn hoạt động mang lại lợi ích cho bản
thân mình, và trong khi làm như vậy, cũng như trong nhiều trường hợp khác, anh ta được
dẫn dắt bằng một bàn tay vô hình hướng tới một
kết cục nằm ngoài dự định của anh ta. Song cho dù điều đó nằm ngoài dự định của anh ta,
không phải lúc nào điều đó cũng mang lại mất mát đối với xã hội. Khi theo đuổi lợi ích
riêng của mình, anh ta thường mang lại lợi ích xã hội một cách hiệu quả hơn so với khi anh
ta thật sự muốn làm như vậy”
Tư lợi (Self-interest) sẽ thúc đẩy công lợi (public-interest)
Nhà nước với vấn đề kinh tế • Lưu ý:
• Thị trường thường thất bại và chính phủ cũng thường không thành công trong việc sữa
chữa các thất bại thị trường
• Cần phải hiểu những giới hạn của khu vực công và khu vực tư
• Quan điểm chủ đạo của các nhà kinh tế ngày nay:
• Chính phủ nên đóng vai trò chủ động trong việc duy trì công ăn việc làm, loại bỏ mặt trái của nghèo đói
• Tư nhân nên đóng vai trò trung tâm trong các hoạt động kinh tế
• Tăng cường sự phối hợp giữa khu vực công và tư nhân để bổ sung thế mạnh của nhau
• Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều bất đồng về phạm vi và giới hạn can thiệp của Chính phủ
Adam Smith trở thành cha đẻ của lý thuyết tự do kinh tế (doctrine of laissez-faire)
• Chia sẻ niềm tin vào sự ổn định và cân bằng tự phát của thị trường như các nhà trọng nông:
“những con ong tự tuân theo một thỏa thuận chung và vì lợi ích riêng của chúng là tổ chức tổ ong“
• Sự ổn định này được xác lập thông qua trật tự tự nhiên của thị trường, được dẫn dắt bởi bàn
tay vô hình, có nền tảng từ hành vi tư lợi, có cơ chế đến từ quá trình cạnh tranh
Vai trò của nhà nước trong nền KTTT
• Nền KTTT là nền KT vận hành theo cơ chế TT: SX cái gì, cho ai, như thế nào sẽ do TT quyết định
• Các vấn đề phân bổ nguồn lực sẽ do thị trường quyết định trên cơ sở cung cầu
• Mối QHKT giữa chủ thể KT sẽ được tiền tệ hoá
• Tự do KD và theo đuổi lợi nhuận là mục tiêu của các chủ thể KT lOMoAR cPSD| 58540065
• Cạnh tranh bộc lộ khuyết tật của TT:
• Thông tin bất tương xứng • Quyền sở hữu
• Độc quyền, bảo vệ NTD, DN nhỏ,
• Ngoại tác và Hàng hoá công cộng
• Tái phân phối thu nhập lOMoAR cPSD| 58540065
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
• QLNN về KT là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của NN nhằm sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả nhất các nguồn lực KT trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có để
đạt được mục tiêu phát triển KT đã đặt ra
• Sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước
• Bản chất của QLNN về KT là đặc trưng thể chế chính trị của một quốc gia, NN là công cụ
của giai cấp cầm quyền
• QLNN về KT là một KH vì có đối tượng NC và nhiệm vụ thực hiện cụ thể
• QLNN về KT là nghệ thuật và là một nghề vì cần đào tạo và phụ thuộc vào năng lực từng cá Nhân Lưu ý:
• QLNNVKT là nhà nước phát hiện ra các mâu thuẫn kinh tế, từ đó đề ra các
chiến lược, chính sách giải quyết các mâu thuẫn còn che dấu trong các quan hệ kinh tế chưa phát triển
• QLNNVKT là việc nhà nước nhận thức, vận dụng quy luật về các mối quan hệ quản lý
• QLNNVKT là quá trình điều hành nền kinh tế chủ yếu theo pháp luật
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP MÔN HỌC Đối tượng:
• Các cơ quan quyền lực NN: là thực thể quan trọng nhất trong việc chi phối, tác động lên các thực thể khác
• Các chủ thể tham gia trực tiếp vào các hoạt động KT: ngày càng lớn mạnh gồm các cơ sở
SXKD ở các qui mô khác nhau
• Các quốc gia và các thực thể XH khác (tổ chức chưa được công nhận là nhà nước) thông qua các đơn vị SXKD
• Các thiết chế XH (văn hoá, tôn giáo, gia đình…) ảnh hưởng mang tính qui luật nhất định tới
tới hoạt động KT mỗi nước Phương pháp:
• Phương pháp điều tra XHH
• Phương pháp thống kê toán
• Phương pháp phân tích hệ thống (rất quan trọng)
• Phương pháp lịch sử