Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Quản trị kinh doanh quốc tế là một lĩnh vực quan trọng, giúp doanh nghiệp phát triển và duy trì vị thế cạnh tranh trong môi trường toàn cầu. Sinh viên tại Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp cần nắm vững các khái niệm, quy trình và thách thức trong quản trị kinh doanh quốc tế để áp dụng vào thực tiễn.

Chương 1
TNG QUAN V QUN TR KINH DOANH QUC T
BÀI 2: TNG QUAN V QUN TR KINH DOANH QUC T (tiết 4 - 9)
BUI 2.1: KINH DOANH QUC T (tiết 4 - 6)
1.2. Tng quan v qun tr kinh doanh quc tế
1.2.1. Kinh doanh quc tế
1.2.1.1. Khái nim kinh doanh quc tế
Kinh doanh quc tế toàn b các hoạt động giao dịch, kinh doanh được thc
hin gia các ch th thuc các quc gia khác nhau nhằm đạt được các mc tiêu kinh
doanh ca các cá nhân, doanh nghip và các t chc kinh tế
Hoạt động kinh doanh quc tế bao gm mi giao dch kinh tế liên quan t hai
quc gia tr n. Để đạt được mc tiêu kinh doanh quc tế, các doanh nghip phi la
chn hình thc kinh doanh phù hp và các hoạt động này th khác nhiu so vi hot
động trong nước. So vi hoạt động kinh doanh trong c thì kinh doanh quc tế s
phc tạp hơn bởi l: Ch th tham gia hoạt động kinh doanh quc tế thuc các quc gia
khác nhau, ngôn ng và n hóa khác nhau; Do liên quan đến nhiu quc gia
chính ph nên phi chu trách nhim tuân th nhng lut l, tp quán khác bit nhau;
s khác bit v đơn vị tin t để tính toán và thanh toán nên chịu tác động bi t giá hi
đoái; Không gian giao dịch rng nên s khác nhau v khí hu, thi tiết. Điều này
th to ra s phc tp trong quá trình vn chuyn, bo qun sn phm.
Vic tiến hành các hoạt động kinh doanh quc tế tùy thuc vào các mc tiêu
cũng như các phương tiện mà doanh nghip s dng, s tác đng b tác
động bởi môi trường cnh tranh ca quốc gia mà công ty hướng đến.
Kinh doanh quc tế đã xuất hin t rt sm cùng với quá trình giao lưu, trao đi,
mua bán hàng hóa gia hai hay nhiu quc gia. Cùng vi s ra đi và phát trin ca ch
nghĩa bản, kinh doanh quc tế các hình thc kinh doanh quc tế ngày càng đưc
m rng và phát trin. Vi nhng li thế v vn, công ngh, trình độ qun lý... các doanh
nghiệp, đặc bit là c công ty xuyên quc gia trên thế giới đã và đang nâng cao vị thế
và tăng cường th phn ca mình trong khu vc và trên thế gii nói chung.
Ngày nay, dưới s tác đng mnh m của các xu hướng vận động ca nn
kinh tế thế giới, đặc bit là s tác động ngày càng tăng của xu hướng khu vc hóa
toàn cầu hóa, đối vi nn kinh tế tng quc gia thế gii, hoạt động kinh
doanh quc tế các hình thc kinh doanh quc tế ngày càng đa dạng tr
thành mt trong nhng ni dung quan trng trong quan h kinh tế quc tế hiện đại.
1.2.1.2. Đặc trưng của kinh doanh quc tế
Hoạt động kinh doanh quc tế din ra gia hai hay nhiu quốc gia được thc
hiện trong môi trường kinh doanh mi so vi kinh doanh trong nước. vy, các
doanh nghip kinh doanh không th ly kinh nghiệm kinh doanh trong nước để thc hin
các hoạt động kinh doanh quc tế. Các doanh nghip mun kinh doanh môi trường
c ngoài mt cách có hiu qu phi nghiên cứu, đánh giá môi trường kinh doanh
nơi mà doanh nghip mình mun thâm nhp. S khác nhau gia kinh doanh trong nước
và kinh doanh quc tế th hin qua những đặc trưng chủ yếu như sau:
Th nht, kinh doanh quc tế hoạt động kinh doanh din ra gia các ch
th thuc các quốc gia khác nhau, còn kinh doanh trong c hoạt động kinh
doanh ch din ra trong ni b quc gia và gia các tế bào kinh tế ca quốc gia đó.
S khác bit v ch thể, đòi hỏi các doanh nghip phải vượt qua nhng rào cn v
ngôn ng, tp quán, thói quen…
Th hai, kinh doanh quc tế đưc thc hin c ngoài với môi trường
nhiu khác bit, thm chí xa l so với môi trường kinh doanh trong nước
nên các doanh nghiệp thường gp phi nhiu rủi ro hơn so với kinh doanh trong
c, nht nhng ri ro liên quan tới văn hóa, pháp luật. Do đó, các doanh
nghip phi luôn tìm hiu để tuân th và thích ng thì mi có th đem lại hiu qu.
Th ba, kinh doanh quc tếphm vi th trường rng ln, thm chí là toàn
cu. Không gian rng ln dẫn đến thi tiết, khu s khác bit nên cn phi
đặc biệt chú ý đến vấn đề vn chuyn bo qun sn phm sao cho vừa đảm
bo an toàn cho sn phm, va tiết kiệm được chi phí.
Th tư, nếu như kinh doanh trong nước phải dùng đồng tin ni t ca quc
gia để tính giá hoặc thanh toán thì đối vi kinh doanh quc tế, các bên cùng thng
nht la chọn đồng tin phù hợp. Trong trường hợp đồng tiền tính giá và đồng tin
thanh toán có s khác bit thì cn phải đặc biệt chú ý đến vấn đề t giá.
Th năm, kinh doanh quốc tế tạo điều kin cho doanh nghiệp gia tăng lợi
nhun bng cách m rng phm vi th trường. Điều này kth đạt được nếu
như doanh nghiệp ch thc hin các hoạt động kinh doanh trong nước.
BÀI TP VN DNG
1. Chọn phương án trả li đúng
1.1. Hot động kinh doanh quc tế không bao gm
A. Xut nhp khu
B. Đầu tư trực tiếp
C. Đầu tư tài chính
D. Sn xut và bán hàng cho khách hàng nội địa
1.2. Kinh doanh quc tế là toàn b các hoạt động giao dịch, kinh doanh đưc thc
hin gia
A. Hai quc gia
B. Hai quc gia tr lên
C. Trong ni b quc gia
D. Các quc gia trong mt khu vc
2. Phân bit gia kinh doanh quc tế kinh doanh trong nước, t đó đòi hỏi khi
tham gia kinh doanh quc tế cn phải lưu ý tới nhng vấn đề gì?
1.2.1.3. Cơ sở hình thành hoạt động kinh doanh quc tế
Các quan h kinh tế quc tế gia các quốc gia ra đời mt tt yếu khách
quan và cơ sở ca s phát trin các quan h này không ch là s khác bit v điu
kin t nhiên, trình độ phát trin, ngun lc còn s đa dạng hoá trong nhu
cầu tiêu dùng cũng như sự chuyên môn hoá trong sn xut.
Th nht, do s khác bit v điu kin t nhiên: Các quc gia có nhu cầu trao đổi
sn phm cho nhau bi mi quc gia li thế nhất định v điu kin t nhiên (tài
nguyên, đất đai, địa nh, v trí địa lý, con người...) nên s tp trung vào sn xut nhng
sn phm mà quc gia khác không hoặc không điu kin thun li bng, sau đó
đem đi trao đổi để thu lợi ích. Điu kin t nhiên tác động đến nhiu mt trong hoạt động
sn xut kinh doanh, nht là nhng doanh nghip hoạt động trong lĩnh vực nông nghip.
Th hai, do s khác biệt trong điều kin sn xut tái sn xut (vn, lao đng,
khoa hc công ngh...): S khác bit v điu kin tái sn xut ca các quc gia xut phát
t s chênh lch v trình độ phát triển. Khi đó, xuất hin s khác bit v t l các yếu t
sn xut gia các quc gia, t đó xut hin các quan h kinh tế quc tế. Chng hn,
M s lao động trình đ cao nhiều nên chi phí lao đng s cao ngược li Vit
Nam s ợng lao động trình độ thp nhiu hơn nên chi phí lao động s thp. thế,
M có xu hướng s dng những lao động nhp cư từ Vit Nam.
Th ba, do s phát trin của phân công lao động quc tế chuyên môn hóa sn xut
nhằm đạt được quitối ưu: Không phải mỗi nước đều t mình sn xut ra mi th hàng hoá
để đáp ng nhu cu ca mình ngay c khi h đầy đủ ngun lc cn thiết cho vic sn xut
nhng sn phẩm đó phải tiến hành chuyên môn hoá sn xut nhng sn phm mình
li thế nhất, sau đó đem đi trao đổi vi các quc gia khác bởi điều này s mang li li ích cao
hơn cho các quốc gia. Chuyên môn hóa sn xuất ngày nay được thc hin sâu ti tng b
phn (chi tiết) ca sn phẩm, nghĩa là có những sn phm mà mi quc gia ch sn xut mt b
phn ch không phi sn xut c sn phm hoàn chnh.
Th tư, do sự đa dạng trong nhu cu tiêu dùng ca các quốc gia: Khi đời sng vt cht
ngày càng nâng cao thì nhu cu của con người ngày càng đa dạng. Đây là cơ s quan
trng cho s phát trin ca các hoạt động kinh doanh quc tế bởi người tiêu dùng xu
ng la chn sn phm nào phù hp vi th hiếu cũng như khả năng chi tr ca mình.
Chính điều này đã gii ti sao Vit Nam va sn xut hàng may mc giầy da để
xut khẩu sang các nước khác nhưng đồng thi vn tiến hành nhp khu mt hàng này.
BÀI TP VN DNG
1. Chọn phương án trả li đúng
1.1. Mi quc gia nên sn xut:
A. Nhng sn phm mà quc gia khác có li thế tuyệt đối
B. Nhng sn phm mà quc gia có li thế tuyt đối
C. Nhng sn phm mà quc gia khác có li thế so sánh
D. Nhng sn phm mà quc gia có li thế so sánh
1.2. Vai trò ca hoạt động kinh doanh quc tế :
A. Giúp cho các doanh nghip tha mãn nhu cu và li ích ca h v trao đổi sn
phm, vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến
B. Góp phn m rng phm vi th trường kinh doanh
C. Giúp tìm kiếm các ngun lực nước ngoài
D. Giúp gim cnh tranh vi th trường trong nước
1.3. Vai trò ca hoạt động kinh doanh quc tế đối vi doanh nghip
A. M rng th trường, lĩnh vực, mặt hàng kinh doanh, thúc đẩy chuyên môn hóa,
thu hút vốn đầu tư
B. Tăng trưởng kinh tế, gia tăng uy tín thương hiệu, thúc đẩy chuyên môn hóa
C. Góp phn ổn định an nình, chính tr, tiếp thu kinh nghim trong điều hành và
qun lý D. M rng quy mô kinh doanh, tạo cơ sở phân phi li thu nhp
1.4. Rào cn trong kinh doanh quc tế :
A. Tăng trưởng kinh tế quc gia
B. Chi phí vn chuyn và bo qun ln
C. Tăng ngân sách và tích lũy cho nền kinh tế
D. To vic làm
2. Hãy cho biết, dưới góc độ ca mt quốc gia cũng như một doanh nghip, phi
xác định rõ nhng vấn đề gì để hoạt động kinh doanh quc tế đem lại hiu qu?
1.2.1.4. Các hình thc kinh doanh quc tế
a. Thương mại quc tế
Thương mại quc tế s trao đổi hàng hoá dch v gia các quc gia
thông qua mua bán, ly tin t làm trung gian, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang
giá nhm đem lại li ích cho các bên tham gia.
Hoạt động thương mại quc tế ra đời sm nht trong các quan h kinh tế quc
tế ngày nay vn gi v trí trung tâm trong các quan h kinh tế quc tế. S
thương mi quc tế có vai trò quan trọng như vậy là bi vì kết qu các quan h kinh tế
quc tế cuối cùng được th hin tập trung trong thương mại quc tếquan h hàng
hóa - tin t vn là quan h ph biến trong các quan h kinh tế quc tế.
Hoạt động thương mại quc tế gm xut nhp khu hàng hoá (hu hình, vô hình);
Gia ng quc tế; Tái xut khu chuyn khu; Xut khu ti chỗ. Đây hình thc
kinh tế quc tế ra đời sm nht hin nay vn gi v trí trung tâm bi l bt c mt
quan h kinh tế quc tế nào ng cho kết qu cui cùng tp trung hoạt động thương
mi quc tế. Hiện nay, thương mi quc tế mang mt s đặc đim chính sau:
- Thương mại quc tế xu hướng tăng với tốc độ cao hơn so vi tốc độ
tăng trưởng ca nn sn xuất. Điều đó đã dẫn đến t trng kim ngch xut - nhp
khu trong tng sn phm quc dân ca mi quc gia ngày càng ln, th hin mc
độ m cửa gia tăng của nn kinh tế mi quc gia ra th trường thế gii.
- Tốc độ tăng trưng của thương mại vô hình nhanh hơn tốc đ tăng trưởng ca
thương mại hu hình th hin s biến đổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế mi quc gia.
- Cơ cấu mặt hàng trong thương mại quc tếnhững thay đổi sâu sc vi
xu hướng gim t trng của nhóm hàng lương thực - thc phẩm tăng tỷ trng
ca sn phm công nghip chế biến.
- Phm vi phát trin của thương mi thế gii ngày càng m rộng. Phương
thc cạnh tranh ngày càng đa dạng vi nhiu công c khác nhau, không ch cnh
tranh v chất lượng, giá c mà còn v điu kin giao hàng, bao bì, mu mã, thi
hn thanh toán, các dch v sau bán hàng…
- Chu k sng ca tng loi sn phẩm ngày càng được rút ngn, việc đổi
mi thiết bị, đổi mi công nghệ, đổi mi mu mã hàng hóa din ra liên tục, đòi hỏi
các doanh nghip phải năng động, nhy bén khi gia nhp th trường thế gii.
Thương mi quc tế bao gm nhiu hoạt động khác nhau. Trên giác đ mt
quc gia đó chính hoạt động ngoại thương. Nội dung của thương mại quc tế bao
gm các hoạt động c th sau:
Xut, nhp khu
Nhp khu hoạt động đưa hàng hóa dịch v đưc sn xut c ngoài v
cho chính ph, t chc hoặc cá nhân trong nước đã đặt mua t các nước khác nhau.
Xut khu hoạt động đưa hàng hóa dịch v ra khi một c, sang một nước
khác để bán, trao đổi. Trường hp đc biệt, đó là việc đưa hàng hóa, dịch v đưc sn
xut trong nước cho các nhân, t chức nước ngoài đang sinh sống làm vic chính
quốc gia đó (trường hp này gi xut khu ti ch), chng hạn như cung cấp hàng hóa
dch v cho ngoại giao đoàn, cho khách du lch quc tế. Hot đng này so vi xut khu truyn
thng có hiu qu hơn do đó giảm bớt chi phí bao đóng gói, chi phí bo qun, chi phí vn
ti, thu hi vn nhanh trong khi vn có th thu được ngoi t.
Đối tượng để xut khu hoc nhp khu bao gm c hàng hóa hu hình và hàng
hóa vô hình
- Xut nhp khu hàng hóa hu hình: nguyên vt liu, máy móc, thiết bị, lương
thc phm, các loại hàng tiêu dùng… Đây là b phn ch yếu và gi vai trò quan trng
trong s phát trin kinh tế ca mi quc gia.
- Xut nhp khu hàng hóa vô hình:quyết công ngh, bng sáng chế phát minh,
phn mm máy tính, dch v du lịch…Đây b phn t trọng ngày càng gia tăng
trong hoạt động thương mi quc tế, phù hp vi s bùng n ca cách mng khoa hc
công nghvic phát trin các ngành dch v trong nn kinh tế quc dân.
Để thc hin hot động xut khu hoc nhp khu có th đưc tiến hành thông
qua giao dch trc tiếp hoc giao dch gián tiếp (thông qua trung gian).
Giao dch trc tiếp:
Ging vi các hoạt động mua bán thông thường trong nước, phương thức
giao dch trc tiếp trong xut nhp khu có th đưc tiến hành mọi nơi, mọi lúc trong
đó người bán và người mua trc tiếp quan h vi nhau bng cách gp mt hay qua
thư từ, đin tín, điện thoi... để bàn bc, tho thun vi nhau v hàng hoá, giá c và các
điu kin giao dch. Nhng nội dung này được tho thun mt cách t nguyn, không
có s ràng buc vi ln giao dịch trước, vic mua không nht thiết vi vic bán.
Quá trình giao dch trc tiếp phi trải qua các giai đoạn: (1). Nghiên cu tiếp cn
th trường: Nhn biết mt hàng, la chn th trường, tìm kênh tiêu th, la chn bn hàng
giao dịch... (2). Người mua hỏi hàng. (3). Người bán chào hàng (thông thưng sau
khi ngưi mua hỏi hàng thì người bán chào hàng - gi chào hàng b động, nhưng
cũng có những trường hợp thì người bán chào hàng trước khi người mua hi hàng -
gi chào hàng ch động). (4). Các bên hoàn giá. (5). Các bên chp nhn/không chp
nhn. (6). Xác nhn (ký kết hợp đồng nếu như các bên chp nhn).
Giao dch gián tiếp:
Nếu trong giao dch trc tiếp, các bên trc tiếp tho thuận quy định nhng
điu kiện mua bán, trao đổi thì trong giao dch qua trung gian, mi vic thiết lp quan h
gia người bán người mua trong việc quy định các điều kiện mua bán đều phi
thc hin thông qua mt bên th ba. Bên th ba này được gọi là người trung gian mua
bán. Người trung gian buôn bán trên th trường ph biến là đại lý và môi gii. Giao dch
qua trung gian hin còn chiếm khong 52 % kim ngch buôn bán trên th trường thế gii.
- Đại một thương nhân (có thể mt pháp nhân hay một nhân) được
người khác (người y thác - principa) giao cho thc hin mt hoc mt s hành vi pháp
nhất định trong hoạt động thương mại. Đại người đại din cho quyn li ca
ngưi y thác. Quan h giữa người u thác với đại lý là quan h hp đồng đại lý.
Trong thc tế hoạt động kinh doanh, tùy theo từng tiêu chí mà người ta phân loi
và đưa ra nhiều tên gi cho các dạng đại lý khác nhau. Mt s tiêu thc phân loi chính
ng vi mi tiêu thc s các tên gi c th là:
+ Căn cứ vào phm vi quyn hạn đưc u thác, người ta chia ra ba loại đại đại lý:
Đại toàn quyn (universal agent): Là người đưc phép thay mặt người u thác làm tt c
các công việc người u thác làm; Tổng đại (general agent): người đưc u quyn
làm mt phn vic nhất định của người u thác nhiệm đó đại duy nht ca ngưi y
nhim v phn công việc đó trên mt vùng lãnh th nhất định, d: kết nhng hp đồng
thuc mt nghip v nhất định; Đại lý đặc biệt (special agent): Là người
đưc u thác ch làm mt vic c th, ví d: Mua mt máy tin c th vi giá c xác định.
+ Căn cứo ni dung quan h giữa người đại lý với ngưi u thác, ngưi ta phân ra
ba loại đại lý: Đại th u (mandatory): người được ch định để hành động thay cho
ngưi u thác, với danh nghĩa và chi phí của người u thác. Thù lao của người đại lý này có
th mt khon tin hay mt mc % tính trên kim ngch ca công việc; Đại hoa hng
(commision agent): người đưc u thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa ca mình,
nhưng với chi phí của ngưi u thác, thù lao của người đi lý hoa hng là mt khon tin hoa
hng tu theo khối ng hiu qu ca công việc được u thác; Đại kinh tiêu (Merchant
agent): người đại hoạt đng với danh nghĩa chi phí ca mình. Thù lao của người
đại lý này là khon chênh lch gia giá bán vi giá mua.
+ Trên th trường thế giới người ta còn có th gp những đại lý sau: Phắc tơ
(factor): người đại được giao quyn chiếm hu ng hoá hoc chng t s hu hàng
hoá, được phép đứng tên mình bán hay cm cng hóa vi giá cmình cho là có li nht
cho người u thác, đưc trc tiếp nhn tin hàng của người mua; Đại gi n (consignee
hoặc agent carrying stock ): người đại được u thác bán ra, vi danh nghĩa của mình
và chi phí, rủi ro do người u thác chu, những hàng hoá do người u thác giao cho để bán ra
t kho của người đại lý; Đại lý đảm bo thanh toán (del credere agent): người đại lý đứng
ra đảm bo s bồi thường cho người u thác, nếu người mua
hàng (người th ba) kết hợp đng vi mình không thanh toán hoc không thanh toán hết
tiền hàng; Đại độc quyền (sole agent) người đại duy nhất cho ngưi u thác để
thc hin một hành vi nào đó như bán hàng, mua hàng, thuê tàu...ti mt khu vc và trong
mt thi gian do hợp đồng quy định; Distributor người làm vic không phi ngưi xut
khu bn thân mình t mình chu trách nhim mi vic t nhn hàng của người xut
khu, nhp kho, giao dịch, bán hàng cho người tiêu dùng đến vic thanh toán bo him.
Ch đưc bán mt s mt hàng và mt s khu vc nht đnh.
- Môi gii: loại thương nhân trung gian giữa người mua người bán, được
ngưi bán hoc ni mua u thác tiến hành bán hoc mua hàng hoá hay dch v. Khi tiến hành
nghip vụ, người môi giới không được đứng tên của chính mình, đứng tên của ngưi
u thác, không chiếm hu hàng hoá và không chu trách nhiệm cá nhân trước ngưi u thác v
vic khách hàng không thc hin hợp đồng. Quan h gia người u thác và ngưi môi gii
da trên s u thác tng ln, ch không da vào hợp đồng dài hn.
Mua bán đối lưu
Mua bán đối lưu còn gọi xut nhp khu liên kết, phương thức giao dch
trong đó: Xuất khu kết hp cht ch vi nhp khu, cân bng gia mua bán,
ngưi bán đồng thời người mua, mục đích không phải nhm thu v mt khon
ngoi t, mà nhm thu v một lượng hàng hoá có giá tr tương đương.
Đây phương thức đặc trưng cho giao dịch kinh doanh xut nhp khu ca
các ớc đang phát triển nht là khi d tr ngoi t chưa cao, chưa đủ mạnh để
nhp khu nhng mt hàng quan trng cho quc kế dân sinh.
- Yêu cu v cân bằng. Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phi quan tâm
ti s cân bằng trong trao đổi hàng hoá, s cân bằng đó thể hin nhng khía cnh như:
Cân bng v mt hàng: Mặt ng quý đổi ly mt hàng quý, mt hàng tn kho khó bán đổi
ly mt hàng tn kho khó bán; Cân bng v giá c: So vi giá quc tế nếu giá hàng nhp cao thì
khi xuất cho đối phương cũng phải được tính cao tương ứng và ngược
li; Cân bng v tng giá tr hàng giao cho nhau: Do không có s di chuyn tin t nên hai
bên thường quan tâm sao cho tng giá tr hàng hoá dch v trao cho nhau phi tương
đối cân bng nhau; Cân bng v điu kin giao hàng: Nếu xut khu vi giá CIF thì nhp
khu CIF còn nếu xut khu FOB thì nhp khẩu cũng phi vi giá FOB.
- Các hình thức buôn bán đối lưu: Khi tiến hành buôn bán đối lưu có thể la
chn mt trong các hình thức cơ bản như sau:
+ Hàng đổi hàng (barter): Hai bên trao đổi trc tiếp cho nhau nhng hàng hoá
có giá tr tương đương.Việc giao dch hầu như diễn ra đồng thi.
Ngày nay đôi lúc có thể dùng tiền để thanh toán mt phn thiếu hụt, hơn na
li có th thu hút ti 3 - 4 bên tham gia.
+ Trao đổi tr (Compensation): Còn gọi trao đổi bi hoàn. Mt mt hàng
này (hay nhiu mặt hàng) trao đổi vi mt (hay nhiu mt hàng) khác trên cơ s tng
tr giá giao. Đến cui k hai bên so sánh đối chiếu gia tr giá hàng giao và tr giá hàng
nhn. S tin chênh lệch được gi li chi tr theo yêu cu ca bên ch n v các khon
ca h ti c b nợ, không được rút tin v c ch n.
Đây hình thức phát trin mnh nht của buôn bán đối lưu, đặc biệt đối
vi các ớc đang phát trin thiếu ngoi t. Hợp đồng tr th kết cho mt
thi gian dài (có th t 10 - 20 năm ).
+ Mua bán đối lưu: Hai bên ký hợp đồng mua hàng ca nhau. Mt bên giao thiết
b cho khách hàng của mình và đổi li mua sn phm ca công nghip chế biến, bán
thành phm và nguyên vt liu cho h.
Vic mua bán hàng hoá trong khuôn kh mua bán đối lưu được thc hin trong
mt thời gian không dài (thường t 1- 5 năm) còn giá tr hàng giao để thanh toán
thường không đạt 100% giá tr hàng mua v.
+ Giao dch bi hoàn (offset): Người ta đổi hàng hoá hay dch v để ly nhng
dch v ân hu (như ân huệ trong đầu hoặc giúp bán sn phm). Giao dch bi hoàn
hin nay chiếm khong 25 % s hợp đồng buôn bán đối lưu. thường được s
dng trong lĩnh vực buôn bán nhng mt hàng k thut quân s đắt tin.
+ Mua li sn phm (buy - backs): Là mt bên cung cp thiết b toàn b, sáng chế
hay bí quyết k thuật cho bên kia, đồng thi mua li nhng sn phm do thiết b hay k
thuật đó sáng chế ra.
BÀI TP VN DNG
Chọn phương án trả lời đúng
1...................là phương thức giao dịch trong đó mỗi bên đóng c hai vai trò để tiến hành
trao đổi nhng hàng hóa có giá tr tương
đương A. Giao dịch trc tiếp
B. Giao dch qua trung gian
C. Mua bán đối lưu
D. Tái xut khu
2. Xut khu ti ch :
A. Sn xuất trong nước và phc v người nước ngoài
B. Sn xut trong nước và phc v người địa phương
C. Sn xut c ngoài và phc v người bản địa
D. Sn xut c ngoài và xut khẩu sang nước khác
Gia công quc tế
Gia công quc tế một phương thức kinh doanh trong đó một bên (gi bên
nhn gia công) nhp khu nguyên liu hoc bán thành phm ca mt bên khác (gi là bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phm, giao lại cho bên đặt gia công và nhn thù lao
(gi là phí gia công).
Gia công quc tế có th là gia công thuê cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài
gia công: Hoạt động này xut hiện trong điều kin phát trin của phân công lao động
quc tế do s khác bit v điu kin tái sn xut gia các quc gia. Gia công thuê cho
c ngoài thưng hoạt động ca các quốc gia trình độ phát trin kinh tế còn
thp, thiếu vn, thiếu công ngh, thiếu th trường. Còn thuê nước ngoài gia công
thường hoạt động ca các nước phát trin. Hoạt động gia công mang tính cht công
nghiệp nhưng chu k gia công thường ngắn, đầu vào đầu ra gn lin vi th
trường nước ngoài nên nó được coi là mt b phn ca hot đng ngoại thương.
Gia công quc tế ngày nay được s dng khá ph biến trong buôn bán ngoi
thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công phương thức này giúp h li dng
đưc giá r v nguyên vt liu ph và nhân công của nước nhận gia công. Đối vi bên
nhn gia công, phương thức này giúp h công ăn việc làm cho nhân dân lao đng và
có th nhn đưc công ngh mi v c mình.
- Các hình thc gia công quc tế. Tùy theo cách tiếp cn mà có các hình thc gia
công quc tế khác nhau:
+ Nếu xét v quyn s hu nguyên liu, gia công quc tế th đưc tiến hành
i các hình thức: (1). Bên đặt gia công giao nguyên liu hoc bán thành phm cho bên
nhn gia công sau thi gian sn xut, chế to, s thu hi thành phm tr phí gia
công. Trong trường hp này, trong thi gian chế to quyn s hu v nguyên liu vn
thuc v bên đặt gia công. (2). Bên đặt gia công bán đt nguyên liu cho bên nhn
gia công và sau thi gian sn xut s mua li thành phẩm. Trong trường hp này quyn
s hu nguyên liu thuc v bên nhn gia công. (3). Ngoài hai hình thức trên, người ta
còn th dùng hình thc kết hợp, trong đó bên được gia công ch giao nhng nguyên
liu chính, còn bên nhn gia công cung cp nguyên liu ph.
+ Nếu xét v mt giá c gia công, người ta chia làm hai hình thc: (1). Hp đồng thc
chi thực thanh (cost plus contract) trong đó bên nhn gia công thanh toán với bên đặt
gia công toàn b nhng chi phí thc tế ca mình cng vi tin thù lao gia công. (2). Hp
đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mc (target price) cho mi sn
phm, bao gồm chi phí định mc và thù lao định mc.
Tái xut khu
Tái xut là xut khu tr lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhp khu
nhưng chưa qua chế biến của nước tái xut.
Giao dch tái xut bao gm nhp khu và xut khu vi mục đích thu v mt s
ngoi t lớn hơn số đã b ra ban đầu.
Giao dch tái xut còn có tên gi là giao dch tay ba hay giao dch tam giác
(triangular transaction) trong giao dịch này luôn ba nước tham gia: Nước xut
khu, c tái xuất và nước nhp khu.
- Các hình thc tái xut: Có hai loi tái xut là tái xut khu có ch hàng v c
tái xut và chuyn khu
+ Tái xut khu ch hàng v c tái xuất là trường hợp hàng hóa được chuyn
t c xut khẩu sang nước tái xut ri t đó chuyển cho nưc nhp khẩu, ngược dòng
di chuyn hàng hóa tin t. Nói cách khác, tái xut khu nhp khu tm thi hàng
hóa t bên ngoài vào sau đó lại tiến hành xut khu sang một nước th ba. Điều này
nghĩa nước trung gian b tin ra mua hàng hoá t c xut khẩu đem v c
mình sau đó bán lại cho nước mun nhp khu và thu tin với điều kiện hàng hoá đó
không được gia công hay chế biến gì thêm. Khi đó, nước trung gian hưởng li nhun
là phn chênh lch gia tin thu vào và tin b ra. đây có hành vi kinh doanh nên li
nhun cao gn lin vi mc ri ro ln.
+ Chuyn khẩu là trường hợp hàng hóa được chuyn thng t c xut khu
sang c nhp khẩu nhưng việc thanh toán vẫn được thc hiện qua nước tái xut.
Trong mt s trường hp, chuyn khu không có hành vi mua bán ch thc hin các
dch v như vn ti quá cảnh, lưu kho lưu bãi, bảo qun nên không ri ro. Chng
hn, Vit Nam nm trên tuyến đường giao thông quc tế Băng Cc -Vit Nam - Trung
Quc nên thun li trong vic thc hin vn ti quá cnh
Trong hai cách trên thì chuyn khu lợi hơn vì giảm được chi phí vn chuyn
các chi phí khác v vic xut nhp cnh c tái xuất . Nhưng trong một s trường hp
cn thiết vn phi s dng hình thc tái xut có ch hàng v c tái xut.
Giao dch ti s giao dch
S giao dch hàng hoá là mt th trường đặc bit tại đó thông qua những người
môi gii do s giao dch ch định, người ta mua bán các loi hàng hoá có khối lượng ln,
có tính chất đồng loi, có phm cht có th thay thế đưc cho nhau.
Các trung tâm giao dch ln trên thế gii là: London, New york v kim loi màu;
London, New york, Rotterdam, Amsterdam v phê; Bombay, Chicago, New york v
bông; Winnipeg, Rotterdam, Milan, New york v lúa m.
- Các loi giao dch s giao dch :
+ Giao dch giao ngay (spot transaction): giao dịch trong đó hàng hoá đưc giao
ngay và tr tin ngay vào lúc ký kết hợp đồng. Hợp đồng giao ngay được ký trên s hp
đồng mu ca s giao dch gia những người có sn hàng mun giao ngay
ngưi có nhu cu được giao ngay. Vì vậy, đó hợp đồng hin vt. Giá c mua bán
đây gi là giá giao ngay (spot price hoc spot quotation). Giao dch này chiếm t trng nh
(khong 10 %) trong các giao dch ti s giao dch.
+ Giao dch k hn (forward transaction): Là giao dịch trong đó giá cả đưc n
định vào lúc kết hợp đồng nhưng việc giao hàng thanh toán đều được tiến
hành theo mt k hạn xác định nhm mục đích thu lợi nhun do chênh lch giá gia lúc
ký kết hợp đồng và lúc giao hàng. Giao dịch này được gi là giao dch khng.
Trong trường hp giá c
đoán không đúng có thể đề ngh
đối phương một khon tin bù.
biến động không đúng như dự đoán của mình, bên d
đối phương hoãn ngày thanh toán đến k hn sau và tr
Giao dch này hin nay chiếm khong 90 % trong các khon giao dch ti s giao
dch hàng hoá.
+ Nghip v t bo him (hedging): mt bin pháp k thuật thường đưc các nhà
kinh doanh s dng nhm tránh nhng ri ro do biến động giá c làm thit hại đến s
lãi d tính bng cách li dng giao dch khng trong s giao dch.
- Cách thc tiến hành: Gồm các bước sau: (1). Khách hàng u nhim cho s giao dch
mua hoc n h nh np mt s tin bảo đảm ban đầu; (2). Nhân viên s giao dch ghi
lên bng yết giá c, s ng giao hàng thi hn giao ng. (3). Cui ngày khi người
đồng ý mua, hoặc bán, người môi gii trao hợp đồng đã thảo sn ch của người
mua hoc n cho khách hàng. Khách hàng o phn cung ca hp đồng tr phn này
cho người i gii, còn khách hàng gi li phn hợp đồng. Nếu không người mua hoc
bán, người môi gii ghi lên bng giá công b ch " N " (ch
đầu ca tiếng Anh "Nominal" có nghĩa là "danh nghĩa"). (4). Đến thi hn, khách
hàng trao li hợp đồng cho người môi giới để thanh toán bù tr (nếu có).
Đấu giá quc tế
Đấu giá quc tếmột phương thức bán hàng đặc biệt được t chc công khai
ti một nơi xác đnh, tại đó sau khi xem xét hàng hoá, những người đến mua t do
cnh tranh giá c và cuối cùng hàng hoá được bán cho người nào tr giá cao nht.
Trong buôn bán quc tế, nhng mặt hàng được đem ra đấu giá thường
nhng mt hàng khó tiêu chuẩn hoá (như da lông thú, chè, hương liu...) nhng
trung tâm đấu giá ni tiếng là: London, New york, Sydney, Amsterdam, Calcutta...
- Cách thc tiến hành: (1). Chun b đấu giá: Chun b hàng hoá, xây dng th l đấu
giá, In cotaloge v nhng lô hàng s đem ra đấu giá, đăng quảng cáo v nhng cuc bán đấu
giá... (2). Trưng y ng hoá đ người mua th xem. (3). Tiến nh đấu giá: hai
phương pháp: Phương pháp nâng giá: Nhân viên đấu giá nâng giá khởi đim thp nht,
sau đó khách hàng có mặt nâng giá dn theo mt mc mc c quy định. Lô hàng s
được bán cho người nào tr giá cao nhất sau khi người ph trách gõ búa xung bàn để
thc hin hành vi kết luận; Phương pháp hạ g(hay cũng gọi phương pháp đấu
giá kiểu lan): Nhân viên đấu giá nêu giá khởi điểm cao nht ri h dn cho ti khi
ngưi mua đồng ý mua. (4). Ký hợp đồng và giao hàng: Sau cuc đấu giá người thng
cuộc đến ban t chc ký hợp đồng và phi tr mt phn tin hàng. Sau mt thi gian (t
3 đến 14 ngày) người mua phi tr nt tin và lấy hàng đi.
Đấu thu quc tế
Đấu thu quc tế một phương thức giao dịch đặc bịêt, trong đó người mua
(ngưi gi thu) công b trước các điều kiện mua hàng để ngưi bán (người d
thu) báo giá và các điều kin tr tiền, sau đó người mua s chn mua của người báo
giá r nht và điu kin tín dng phù hp nht so vi những điều kiện đã nêu.
Đấu thu quc tế có hai hình thc: Đu thu m rng: Thu hút tt c nhng ai
tham gia; Đấu thu hn chế: Ch mt s người đưc tham gia.
- Cách thc tiến hành: (1). Chun b đấu thu: Xây dng bản " điều l đấu thu "
(bidding document ), thông báo gi thầu (call for tender)... (2). Sơ tuyển người d thu.
(3). Tạo điều kin thun li cho người d thu tìm hiểu các điều kiện đấu thu. (4). Thu
nhn báo giá: Những người d thầu căn cứ vào những điều kiện đấu thầu đ lp và gi cho
ngưi gi thầu (người mua) trong thi gian ấn định bn báo giá các tài liu cn thiết đựng
trong mt phong b đưc niêm phong k. (5). Khai mạc đu thu và la chn ngưi cung cp:
Vào thi gian ấn định, cuộc đấu thu khai mc vi s mt của ngưi d thầu. Người gi
thu m các phong bì, công b nội dung các báo giá để ngưi gi thu thi gian nghiên
cứu, so sánh các điều kiện báo giá, đồng thời để người d thu có điều kin gii thích thêm
hoặc thương lượng thêm, ngưi gi thầu thường không công b ngay kết qu la chn
sau mt thi gian nhất định (thường vài tun) sau khi bế mạc đấu thu mi thông báo cho
ngưi thng cuộc trong đấu thu. (6). Ký kết hợp đồng:
Sau khi được thông báo người thng cuc ký hợp đồng với người gi thu và np
tin bảo đảm hợp đồng s đưc thc hiện theo quy định ca bản điều l đấu thu.
Giao dch ti hi ch, trin lãm quc tế
Hi ch: mt th trường hoạt động định kỳ, được t chc vào mt thi gian
địa điểm xác định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc
vi người mua để ký hợp đồng mua bán.
Trin lãm: việc trưng bày, giới thiu nhng thành tu ca mt nn kinh tế
hoc mt ngành kinh tế, văn hoá, khoa hc v.v... Ngày nay trin lãm không nhng
nơi trưng bày gii thiệu hàng hoá cũng nơi thương nhân tổ chc kinh doanh,
tiếp xúc, giao dch ký kết hợp đồng mua bán.
- Trình t tiến hành tham gia hi ch và trin lãm c ngoài: (1). Khi nhn
đưc li mi ca ban t chc hi ch (hoc trin lãm) của nước ngoài, phòng thương mại
công nghip Vit Nam trách nhim nghiên cu c vấn đ sau: Mục đích, ý nghĩa ca
hi ch (trin lãm) đó; Tính chất, v trí thời gian; Điu kin th thức trưng bày hàng hoá;
Thành phn tham d và khách tham quan. (2). Phòng thương mi và công nghip Vit Nam
báo cho các Công ty xut nhp khu hoc các t chc kinh tếth
tham d để h lp kế hoch tham d, d trù kinh phí. (3). Các doanh nghip, t chc
kinh tế quan tâm chun b các hoạt động mua bán ti hi ch (trin lãm): Nghiên cu tình
hình kinh tế, chính trị, thương mại của nước đăng cai hi ch (trin lãm) để biết nước
đó quan tâm xut nhp khu những gì, điều kin vn ti, thuế quan, lut pháp và tp
quán thương mại nước đó; Tìm hiểu tính cht hi ch (triển lãm), điều l ca nó,
thành phn, s ng c tham gia, hàng hoá s trưng bày và mua bán tại đó; Nghiên
cu tình hình giá c các mt hàng d dnh mua bán ti hi ch (trin lãm ); Chun b
kp thi phân phát các tài liu qung cáo; Chun b nhng vật lưu niệm; Xây dng các
mẫu đơn, chào hàng, hợp đồng; Kp thi phân phát giy mời đến thăm gian hàng của
mình; Thao din th máy móc, mt hàng cn thiết; Chun b nhng vật lưu niệm d định
bán ti ch; Chun b điu kin vt chất để đàm phán thương mại.
BÀI TP VN DNG
Chọn phương án trả lời đúng
1. Đu thu quc tế là phương thức giao dch nào:
A. Giao dch thông thường
B. Mua bán đối lưu
C. Phương thức giao dịch đặc bit
D. Giao dch ti s giao dch
2.c loi hợp đồng gia công quc tế là:
A. Hợp đồng thc chi, thc
thanh B. Hợp đồng khoán
C. Hợp đồng gia công hai bên
D. Hợp đồng thc chi thc thanh; hợp đồng khoán; hợp đồng gia công hai bên
3. Đâu không phải là hình thc hp đồng gia công quc tế:
A. Hợp đồng gia công nhiu bên
B. Hợp đồng gia công khoán C.
Hợp đồng gia công nhiu bên D.
Hợp đồng đại lý bán sn phm
4. Đâu không phải là mt hình thc gia công quc tế:
A. Bên đặt gia công giao toàn b nguyên liu hoc bán thành phm cho bên nhn
gia công
B. Bên đặt gia công bán đứt toàn b nguyên liu hoc bán thành phm cho bên
nhn gia công
C. Bên đặt gia công giao nguyên liu hoc bán thành phm chính còn bên nhn gia
công chu trách nhim thu mua nguyên liu ph
D. Mt bên mua thành phẩm được sn xut bi bên kia
b. Đầu tư quc tế
Đầu quốc tế một quá trình kinh doanh, trong đó vốn đầu được di
chuyn t quc gia này sang quc gia khác vi mục đích kiếm li.
Đây một hình thc ca quan h kinh tế quc tế, trong đó các nhà đầu
c ngoài đưa vn hoc bt k hình thc giá tr nào vào nước tiếp nhận đầu để
thc hin các hot đng sn xut kinh doanh dch v nhm mc đích thu lợi nhun hoc
đạt được các mc tiêu kinh tế - xã hi.
Như vậy, hoạt động đầu quốc tế các đặc điểm: Th nht, hoạt động đầu
quc tế chứa đựng nhng yếu t quc tế, dụ: nh đa quốc tịch, đa ngôn ngữ, đa n
hóa… Thứ hai, ch đầu tư (mang vốn ra nước ngoài đầu tư) có th là chính ph, t chc phi
chính ph, các t chc kinh tế tài chính quc tế, các công ty, tập đoàn hoặc các nhân. Th
ba, vốn đầu (phương tiện đầu tư) thể biu hin dưới các hình thc: Tin: ni t hoc
ngoi t; Tài sn hu hình: thiết b, máy móc, nguyên vt liu, dây chuyn công ngh, tài
nguyên thiên nhiên, mt bng sn xut...; Tài sn hình: quyết công nghệ, c đối ng
ca s hu công nghiệp như nhãn hiệu, kiu dáng công nghip, phát minh, sáng chế...; Các tài
sản đặc bit: c phiếu, trái phiếu, vàng bc, đá quý... Thứ tư, mục đích đầu tư thể là kinh
tế (li nhun) hoc mục đích chính trị, mục đích xã hội, mục đích môi trưng... Th năm,
v quyn s hu: Nếu như trong xuất khu hàng hoá s di chuyn quyn s hu hàng hoá
t người bán sang ngưi mua thì trong xut khu vốn, hay trong đầu tư, vốn vn thuc
quyn s hu của các nđầu nước ngoài, nếu có s di chuyển tđó cũng chỉ s di
chuyn tm thi quyn s dng mà thôi.
Đầu quốc tế vai trò to lớn đối vi c hai phía: Bên đầu tư và bên tiếp
nhn vốn đầu tư:
- Đối vớiớc đầu tư vốn (ch đầu - xut khu vn): Gim chi phí sn xut, ng
t sut li nhun vốn; Các nước ch đầu tư thường là nước phát triển, nơi tỷ sut li nhun
ngày càng gim và có hiện tượng tha tương đối tư bản; Gim chi phí sn xut c nhn
đầu do: Tận dng nguyên liệu đầu o giá thuê nhân công r; Khc phc tình trng lão
hoá sn phm, kéo dài tui th các loi máy móc thiết b, chuyn giao công
ngh lc hậu trong nước ra nước ngoài mt cách hiu qu nht; M rng và chiếm lĩnh
th trường ớc ngoài do: Tránh được s kim soát ca hàng rào thuế quan phi
thuế quan, gim chi phí vn chuyn và bo hiểm hàng hoá, bành trướng sc mnh kinh
tế và nâng cao uy tín chính tr trên trường quc tế. Tuy nhiên, đầu tư vốn ra nước ngoài
th dẫn đến hu qu: Gim sản lượng hàng hoá trong nước; Mt vốn đầu do
gp ri ro nơi nhận đầu tư: chiến tranh, thiên tai, thay đổi chính sách lut pháp,
th chế chính tr
- Đối với nước nhn vốn đầu tư (Nước s ti - nhp khu vn): Là điều kiện để
b sung ngun vn, gii quyết khó khăn về kinh tế hội trong nước; Nâng cao hiu
qu s dng các ngun tài nguyên thiên nhiên; Tạo công ăn việc làm cho người lao
động, hn chế nn tht nghiệp trong nước; Tiếp nhn công ngh tiên tiến vi giá r (cũ
ngưi mi ta); Tiếp thu kinh nghim qun lý tiên tiến và nâng cao chất lượng ngun lao
động; To môi trường cnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước để nâng cao hiu
qu sn xut kinh doanh; Thúc đẩy nhanh quá trình chuyn dch cấu kinh tế theo
ng công nghip h- hiện đại hoá tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cnh
những tác động ch cực thì nước nhận đầu có thể chu những tác động tiêu cc
như: Tạo ra s phân hoá thiếu hp lý v cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh th cơ cấu
hi; Làm cn kit ngun tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường; Có th dn
ti s cnh tranh bt bình đẳng gia doanh nghip có vốn đầu tư nước ngoài vi doanh
nghiệp trong nước và s phá sn hàng lot ca doanh nghip địa; Nếu ch đầu tư
c ngoài tiến hành t chc li sn xut các doanh nghip h đầu hoặc mua li
s dẫn đến sa thi công nhân, tăng thêm nạn tht nghiệp cho nước s ti.
Đầu tư quốc tế có th đưc thc hin bng hình thc ch yếu là đầu tư gián
tiếp và đầu tư trc tiếp
- Đầu gián tiếp nước ngoài: hình thc ch đầu nước ngoài mang vn
sang ớc khác để đầu tư nhưng không trực tiếp tham gia quản điều hành đối
ng b vốn đầu tư, hoặc thông qua vic mua c phiếu c ngoài hoc cho vay.
Đặc điểm ca loại đầu này phạm vi đầu giới hn (Ch đầu chỉ
quyết định mua c phn ca các doanh nghip lãi trin vọng trong tương lai.
S ng c phn b khng chế mức độ nhất định để không c phn nào chi phi
doanh nghip (t 10 - 25% vốn pháp định.) Đồng thi, ch đầu không tham gia
điều hành, nước nhn đầu quyền ch động hoàn toàn trong sn xut kinh
doanh. Ch đầu tư thu lợi nhun qua lãi sut c phiếu không c định ph thuc kết qu
kinh doanh. Mặc dù đầu tư gián tiếp không có cơ hội như FDI nhưng có cơ hội phân
tích ri ro kinh doanh trong những ngưi mua c phiếu.
- Đầu trực tiếp nước ngoài: hình thc ch đầu tư mang vn hoc tài sn
sang ớc khác để đầu kinh doanh trực tiếp quản điều hành đối tượng
mà h b vốn, đồng thi chu trách nhim hoàn toàn v kết qu kinh doanh d án.
Hình thc này mang tính kh thi hiu qu kinh tế cao, không ràng buc v mt
chính trị, không để li gánh nng n nn cho nn kinh tế. Ch đầu tư tham gia điều hành nếu
góp nh n 100% vốn trc tiếp tham gia điu hành mi hoạt động nếu góp 100% vn
(công ty 100 % vốn đầu nước ngoài). Thông qua FDI, c ch nhà tiếp thu đưc công
ngh tiên tiến, hc hi kinh nghim qun lý, mc tiêu mà các hình thức đầu tư khác không gii
quyết được. V ngun vn: ngoài vn pháp định, còn bao gm c vn vay trong quá trình trin
khai hoạt động, hoc tái đầu tư từ li nhuận thu được.
Khi hai hay nhiều hơn các tổ chc cùng phân quyn s hu của đầu tư trực
tiếp thì hoạt động này gi là liên doanh. Loại đặc bit ca liên doanh gi là hp doanh,
đó chính ph hp tác kinh doanh với tư nhân.
BÀI TP VN DNG
1. Các phát biểu sau đây đều th hin lý do thành lp liên doanh, ngoi
tr A. Do luật pháp nước khác quy định phi liên doanh trong mt s
ngành ngh B. Tn dng những ưu đãi về tài chính của nước khác
C. Đảm bo vic thc hin chiến lược quc tế của công ty đa
quc gia D. Tn dng nhng li thế của đối tác
2. Đầu tư quốc tế trc tiếp ph thuc vào
A. Môi trường đầu tư ở c nhận đầu tư
B. Môi trường đầu tư ở c đầu
C. Môi trường đầu tư quc tế
D. Môi trường đầu tư ở c nhận đầu tư, nước đầu tư, đầu tư quốc tế
3. Vic chuyn vn và tài sản ra nước ngoài để tiến hành sn xut kinh doanh vi
mục đích tìm kiếm li nhun và nhng mc tiêu kinh tế hi nhất định gi là
A. Đầu tư gián tiếp
B. Vin tr quc tế
C. Đầu tư quc tế
D. Vin tr và đầu tư quốc tế
4. Nhận định nào sau đây về đầu tư trực tiếp nước ngoài là đúng nhất
A. Đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn có tác động tích cc vi s phát trin ca các quc
gia.
B. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ch có tác động tích cực đối với các nước đang phát triển
C. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tăng cường bành trướng sc mnh kinh
tế của các nước nhận đầu tư
D. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phn phát trin ngun nhân lc và to thêm
việc làm cho các nước nhận đầu tư
5. Trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài
A. Góp vn thành lp doanh nghiệp nhưng không tham gia công tác quản tr
B. Góp vn thành lp doanh nghip và trc tiếp tham gia công tác qun tr
C. Góp vn thành lp doanh nghip và trc tiếp tham gia hoạt động kim soát
D. Góp vn thành lp doanh nghiệp và thuê người làm qun lý
6. Mt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với các nước nhn đầu
A. Phi tiếp nhn nhng công ngh lc hu B. To thêm nhiều công ăn
vic làm
C. Có tác động mnh ti hoạt động xut khu
D. To ra ngun vn b sung cho vic thc hin công nghip hóa, hin
đại hóa 7. Đầu tư quốc tế là hình thc
A. Xut khu hàng hóa
B. Nhp khu vn
C. Xut khu vn
D. Xut khu và nhp khu hàng hóa.
8. Trong hình thức FDI, nhà đầu tư chủ yếu là:
A. Chính ph c phát trin
B. Chính ph ớc đang phát triển
C. Công ty quc tế
D. T chc kinh tế quc tế
TÀI LIU THAM KHO
1. PGS.TS T Li, PGS.TS Nguyn Th ng, Kinh doanh quc tế, Nhà xut bn
Đại hc Kinh tế Quc dân, 2016
2. TS Phm Th Hng Yến (Ch biên), Giáo trình kinh doanh quc tế, Nhà xut bn
Thng , 2012.
3. Địa ch mt s bài viết trên các trang web dưới
đây: - tatthanh.com.vn/kinh-doanh-quoc-te-la-gi
-vietnambiz.vn/kinh-doanh-quoc-te-international-business-la-gi-cac-chu-the-va-hinh-
thuc-2019083016022488.htm
- quantri.vn/dict/details/9394-co-so-hinh-thanh-hoat-dong-kinh-doanh-quoc-te
- quantri.vn/dict/details/370-vai-tro-cua-hoat-dong-kinh-doanh-quoc-te
- ecoblader.com/2013/09/quan-tri-kinh-doanh-quoc-te-phu-luc-uu-nhuoc-diem-cua-cac-
phuong-thuc-gia-nhap-thi-truong-ngoai-quoc/
- eldata2.neu.topica.vn › 04_NEU_IBS101_Bai4_v1.0013110214.pdf
- dl.ueb.edu.vn › bitstream › Tham nhap va mo rong thi truong quoc te
- camnangchiase.com/10-phuong-thuc-mua-ban-giao-dich-tren-thi-truong-quoc-te-tai-
lieu-qtxnk/
- vntuvanluat.com/chia-se-thanh-cong/509-uu-nhuoc-diem-cua-hinh-thuc-dau-tu-truc-
tiep-nuoc-ngoai.html
- unilaw.vn/vn/binh-luan/goc-luat-su/uu-va-nhuoc-diem-cua-hop-dong-bot.html
| 1/19

Preview text:

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ (tiết 4 - 9)
BUỔI 2.1: KINH DOANH QUỐC TẾ (tiết 4 - 6)
1.2. Tổng quan về quản trị kinh doanh quốc tế 1.2.1. Kinh doanh quốc tế
1.2.1.1. Khái nim kinh doanh quc tế
Kinh doanh quc tế là toàn bcác hoạt động giao dịch, kinh doanh được thc
hin gia các chththuc các quc gia khác nhau nhằm đạt được các mc tiêu kinh
doanh ca các cá nhân, doanh nghip và các tchc kinh tế
Hoạt động kinh doanh quốc tế bao gồm mọi giao dịch kinh tế liên quan từ hai
quốc gia trở lên. Để đạt được mục tiêu kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức kinh doanh phù hợp và các hoạt động này có thể khác nhiều so với hoạt
động trong nước. So với hoạt động kinh doanh trong nước thì kinh doanh quốc tế có sự
phức tạp hơn bởi lẽ: Chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế thuộc các quốc gia
khác nhau, có ngôn ngữ và văn hóa khác nhau; Do liên quan đến nhiều quốc gia và
chính phủ nên phải chịu trách nhiệm tuân thủ những luật lệ, tập quán khác biệt nhau; Có
sự khác biệt về đơn vị tiền tệ để tính toán và thanh toán nên chịu tác động bởi tỷ giá hối
đoái; Không gian giao dịch rộng nên có sự khác nhau về khí hậu, thời tiết. Điều này có
thể tạo ra sự phức tạp trong quá trình vận chuyển, bảo quản sản phẩm.
Việc tiến hành các hoạt động kinh doanh quốc tế tùy thuộc vào các mục tiêu
cũng như các phương tiện mà doanh nghiệp sử dụng, nó sẽ tác động và bị tác
động bởi môi trường cạnh tranh của quốc gia mà công ty hướng đến.
Kinh doanh quốc tế đã xuất hiện từ rất sớm cùng với quá trình giao lưu, trao đổi,
mua bán hàng hóa giữa hai hay nhiều quốc gia. Cùng với sự ra đời và phát triển của chủ
nghĩa tư bản, kinh doanh quốc tế và các hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng được
mở rộng và phát triển. Với những lợi thế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý... các doanh
nghiệp, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia trên thế giới đã và đang nâng cao vị thế
và tăng cường thị phần của mình trong khu vực và trên thế giới nói chung.
Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của các xu hướng vận động của nền
kinh tế thế giới, đặc biệt là sự tác động ngày càng tăng của xu hướng khu vực hóa
và toàn cầu hóa, đối với nền kinh tế từng quốc gia và thế giới, hoạt động kinh
doanh quốc tế và các hình thức kinh doanh quốc tế ngày càng đa dạng và trở
thành một trong những nội dung quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại.
1.2.1.2. Đặc trưng của kinh doanh quc tế
Hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia và được thực
hiện trong môi trường kinh doanh mới so với kinh doanh ở trong nước. Vì vậy, các
doanh nghiệp kinh doanh không thể lấy kinh nghiệm kinh doanh trong nước để thực hiện
các hoạt động kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp muốn kinh doanh ở môi trường
nước ngoài một cách có hiệu quả phải nghiên cứu, đánh giá môi trường kinh doanh ở
nơi mà doanh nghiệp mình muốn thâm nhập. Sự khác nhau giữa kinh doanh trong nước
và kinh doanh quốc tế thể hiện qua những đặc trưng chủ yếu như sau:
Thứ nhất, kinh doanh quốc tế là hoạt động kinh doanh diễn ra giữa các chủ
thể thuộc các quốc gia khác nhau, còn kinh doanh trong nước là hoạt động kinh
doanh chỉ diễn ra trong nội bộ quốc gia và giữa các tế bào kinh tế của quốc gia đó.
Sự khác biệt về chủ thể, đòi hỏi các doanh nghiệp phải vượt qua những rào cản về
ngôn ngữ, tập quán, thói quen…
Thứ hai, kinh doanh quốc tế được thực hiện ở nước ngoài với môi trường
có nhiều khác biệt, thậm chí là xa lạ so với môi trường kinh doanh ở trong nước
nên các doanh nghiệp thường gặp phải nhiều rủi ro hơn so với kinh doanh trong
nước, nhất là những rủi ro liên quan tới văn hóa, pháp luật. Do đó, các doanh
nghiệp phải luôn tìm hiểu để tuân thủ và thích ứng thì mới có thể đem lại hiệu quả.
Thứ ba, kinh doanh quốc tế có phạm vi thị trường rộng lớn, thậm chí là toàn
cầu. Không gian rộng lớn dẫn đến thời tiết, khí hậu có sự khác biệt nên cần phải
đặc biệt chú ý đến vấn đề vận chuyển và bảo quản sản phẩm sao cho vừa đảm
bảo an toàn cho sản phẩm, vừa tiết kiệm được chi phí.
Thứ tư, nếu như kinh doanh trong nước phải dùng đồng tiền nội tệ của quốc
gia để tính giá hoặc thanh toán thì đối với kinh doanh quốc tế, các bên cùng thống
nhất lựa chọn đồng tiền phù hợp. Trong trường hợp đồng tiền tính giá và đồng tiền
thanh toán có sự khác biệt thì cần phải đặc biệt chú ý đến vấn đề tỷ giá.
Thứ năm, kinh doanh quốc tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia tăng lợi
nhuận bằng cách mở rộng phạm vi thị trường. Điều này khó có thể đạt được nếu
như doanh nghiệp chỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh ở trong nước. BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Chọn phương án trả lời đúng
1.1. Hoạt động kinh doanh quốc tế không bao gồm A. Xuất nhập khẩu B. Đầu tư trực tiếp C. Đầu tư tài chính
D. Sản xuất và bán hàng cho khách hàng nội địa
1.2. Kinh doanh quốc tế là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh được thực hiện giữa A. Hai quốc gia B. Hai quốc gia trở lên
C. Trong nội bộ quốc gia
D. Các quốc gia trong một khu vực
2. Phân biệt giữa kinh doanh quốc tế và kinh doanh trong nước, từ đó đòi hỏi khi
tham gia kinh doanh quốc tế cần phải lưu ý tới những vấn đề gì?
1.2.1.3. Cơ sở hình thành hoạt động kinh doanh quc tế
Các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia ra đời là một tất yếu khách
quan và cơ sở của sự phát triển các quan hệ này không chỉ là sự khác biệt về điều
kiện tự nhiên, trình độ phát triển, nguồn lực mà còn ở sự đa dạng hoá trong nhu
cầu tiêu dùng cũng như sự chuyên môn hoá trong sản xuất.
Thứ nhất, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên: Các quốc gia có nhu cầu trao đổi
sản phẩm cho nhau bởi mỗi quốc gia có lợi thế nhất định về điều kiện tự nhiên (tài
nguyên, đất đai, địa hình, vị trí địa lý, con người...) nên sẽ tập trung vào sản xuất những
sản phẩm mà quốc gia khác không có hoặc không có điều kiện thuận lợi bằng, sau đó
đem đi trao đổi để thu lợi ích. Điều kiện tự nhiên tác động đến nhiều mặt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhất là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thứ hai, do sự khác biệt trong điều kiện sản xuất và tái sản xuất (vốn, lao động,
khoa học công nghệ...): Sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất của các quốc gia xuất phát
từ sự chênh lệch về trình độ phát triển. Khi đó, xuất hiện sự khác biệt về tỷ lệ các yếu tố
sản xuất giữa các quốc gia, từ đó xuất hiện các quan hệ kinh tế quốc tế. Chẳng hạn, ở
Mỹ có số lao động trình độ cao nhiều nên chi phí lao động sẽ cao và ngược lại ở Việt
Nam có số lượng lao động trình độ thấp nhiều hơn nên chi phí lao động sẽ thấp. Vì thế,
Mỹ có xu hướng sử dụng những lao động nhập cư từ Việt Nam.
Thứ ba, do sự phát triển của phân công lao động quốc tế và chuyên môn hóa sản xuất
nhằm đạt được qui mô tối ưu: Không phải mỗi nước đều tự mình sản xuất ra mọi thứ hàng hoá
để đáp ứng nhu cầu của mình ngay cả khi họ có đầy đủ nguồn lực cần thiết cho việc sản xuất
những sản phẩm đó mà phải tiến hành chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm mà mình có
lợi thế nhất, sau đó đem đi trao đổi với các quốc gia khác bởi điều này sẽ mang lại lợi ích cao
hơn cho các quốc gia. Chuyên môn hóa sản xuất ngày nay được thực hiện sâu tới từng bộ
phận (chi tiết) của sản phẩm, nghĩa là có những sản phẩm mà mỗi quốc gia chỉ sản xuất một bộ
phận chứ không phải sản xuất cả sản phẩm hoàn chỉnh.
Thứ tư, do sự đa dạng trong nhu cầu tiêu dùng của các quốc gia: Khi đời sống vật chất
ngày càng nâng cao thì nhu cầu của con người ngày càng đa dạng. Đây là cơ sở quan
trọng cho sự phát triển của các hoạt động kinh doanh quốc tế bởi người tiêu dùng có xu
hướng lựa chọn sản phẩm nào phù hợp với thị hiếu cũng như khả năng chi trả của mình.
Chính điều này đã lý giải tại sao Việt Nam vừa sản xuất hàng may mặc và giầy da để
xuất khẩu sang các nước khác nhưng đồng thời vẫn tiến hành nhập khẩu mặt hàng này. BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Chọn phương án trả lời đúng
1.1. Mỗi quốc gia nên sản xuất:
A. Những sản phẩm mà quốc gia khác có lợi thế tuyệt đối
B. Những sản phẩm mà quốc gia có lợi thế tuyệt đối
C. Những sản phẩm mà quốc gia khác có lợi thế so sánh
D. Những sản phẩm mà quốc gia có lợi thế so sánh
1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế là:
A. Giúp cho các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của họ về trao đổi sản
phẩm, vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến
B. Góp phần mở rộng phạm vi thị trường kinh doanh
C. Giúp tìm kiếm các nguồn lực nước ngoài
D. Giúp giảm cạnh tranh với thị trường trong nước
1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế đối với doanh nghiệp là
A. Mở rộng thị trường, lĩnh vực, mặt hàng kinh doanh, thúc đẩy chuyên môn hóa, thu hút vốn đầu tư
B. Tăng trưởng kinh tế, gia tăng uy tín thương hiệu, thúc đẩy chuyên môn hóa
C. Góp phần ổn định an nình, chính trị, tiếp thu kinh nghiệm trong điều hành và
quản lý D. Mở rộng quy mô kinh doanh, tạo cơ sở phân phối lại thu nhập
1.4. Rào cản trong kinh doanh quốc tế là:
A. Tăng trưởng kinh tế quốc gia
B. Chi phí vận chuyển và bảo quản lớn
C. Tăng ngân sách và tích lũy cho nền kinh tế D. Tạo việc làm
2. Hãy cho biết, dưới góc độ của một quốc gia cũng như một doanh nghiệp, phải
xác định rõ những vấn đề gì để hoạt động kinh doanh quốc tế đem lại hiệu quả?
1.2.1.4. Các hình thc kinh doanh quc tế
a. Thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia
thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm trung gian, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang
giá nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia.
Hoạt động thương mại quốc tế ra đời sớm nhất trong các quan hệ kinh tế quốc
tế và ngày nay nó vẫn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Sở dĩ
thương mại quốc tế có vai trò quan trọng như vậy là bởi vì kết quả các quan hệ kinh tế
quốc tế cuối cùng được thể hiện tập trung trong thương mại quốc tế và quan hệ hàng
hóa - tiền tệ vẫn là quan hệ phổ biến trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Hoạt động thương mại quốc tế gồm xuất nhập khẩu hàng hoá (hữu hình, vô hình);
Gia công quốc tế; Tái xuất khẩu và chuyển khẩu; Xuất khẩu tại chỗ. Đây là hình thức
kinh tế quốc tế ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm bởi lẽ bất cứ một
quan hệ kinh tế quốc tế nào cũng cho kết quả cuối cùng tập trung ở hoạt động thương
mại quốc tế. Hiện nay, thương mại quốc tế mang một số đặc điểm chính sau:
- Thương mại quốc tế có xu hướng tăng với tốc độ cao hơn so với tốc độ
tăng trưởng của nền sản xuất. Điều đó đã dẫn đến tỷ trọng kim ngạch xuất - nhập
khẩu trong tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia ngày càng lớn, thể hiện mức
độ mở cửa gia tăng của nền kinh tế mỗi quốc gia ra thị trường thế giới.
- Tốc độ tăng trưởng của thương mại vô hình nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của
thương mại hữu hình thể hiện sự biến đổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia.
- Cơ cấu mặt hàng trong thương mại quốc tế có những thay đổi sâu sắc với
xu hướng giảm tỷ trọng của nhóm hàng lương thực - thực phẩm và tăng tỷ trọng
của sản phẩm công nghiệp chế biến.
- Phạm vi phát triển của thương mại thế giới ngày càng mở rộng. Phương
thức cạnh tranh ngày càng đa dạng với nhiều công cụ khác nhau, không chỉ cạnh
tranh về chất lượng, giá cả mà còn về điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời
hạn thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng…
- Chu kỳ sống của từng loại sản phẩm ngày càng được rút ngắn, việc đổi
mới thiết bị, đổi mới công nghệ, đổi mới mẫu mã hàng hóa diễn ra liên tục, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải năng động, nhạy bén khi gia nhập thị trường thế giới.
Thương mại quốc tế bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Trên giác độ một
quốc gia đó chính là hoạt động ngoại thương. Nội dung của thương mại quốc tế bao
gồm các hoạt động cụ thể sau: Xuất, nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài về
cho chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân trong nước đã đặt mua từ các nước khác nhau.
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nước, sang một nước
khác để bán, trao đổi. Trường hợp đặc biệt, đó là việc đưa hàng hóa, dịch vụ được sản
xuất ở trong nước cho các cá nhân, tổ chức nước ngoài đang sinh sống và làm việc ở chính
quốc gia đó (trường hợp này gọi là xuất khẩu tại chỗ), chẳng hạn như cung cấp hàng hóa và
dịch vụ cho ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế. Hoạt động này so với xuất khẩu truyền
thống có hiệu quả hơn do đó giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận
tải, thu hồi vốn nhanh trong khi vẫn có thể thu được ngoại tệ.
Đối tượng để xuất khẩu hoặc nhập khẩu bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình
- Xut nhp khu hàng hóa hu hình: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, lương
thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng… Đây là bộ phận chủ yếu và giữ vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Xut nhp khu hàng hóa vô hình: bí quyết công nghệ, bằng sáng chế phát minh,
phần mềm máy tính, dịch vụ du lịch…Đây là bộ phận có tỷ trọng ngày càng gia tăng
trong hoạt động thương mại quốc tế, phù hợp với sự bùng nổ của cách mạng khoa học
công nghệ và việc phát triển các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Để thực hiện hoạt động xuất khẩu hoặc nhập khẩu có thể được tiến hành thông
qua giao dịch trực tiếp hoặc giao dịch gián tiếp (thông qua trung gian). Giao dịch trực tiếp:
Giống với các hoạt động mua bán thông thường ở trong nước, phương thức
giao dịch trực tiếp trong xuất nhập khẩu có thể được tiến hành ở mọi nơi, mọi lúc trong
đó người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hay qua
thư từ, điện tín, điện thoại... để bàn bạc, thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả và các
điều kiện giao dịch. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện, không
có sự ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết với việc bán.
Quá trình giao dịch trực tiếp phải trải qua các giai đoạn: (1). Nghiên cứu tiếp cận
thị trường: Nhận biết mặt hàng, lựa chọn thị trường, tìm kênh tiêu thụ, lựa chọn bạn hàng
giao dịch... (2). Người mua hỏi hàng. (3). Người bán chào hàng (thông thường sau
khi người mua hỏi hàng thì người bán chào hàng - gọi là chào hàng bị động, nhưng
cũng có những trường hợp thì người bán chào hàng trước khi người mua hỏi hàng -
gọi là chào hàng chủ động). (4). Các bên hoàn giá. (5). Các bên chấp nhận/không chấp
nhận. (6). Xác nhận (ký kết hợp đồng nếu như các bên chấp nhận). Giao dịch gián tiếp:
Nếu trong giao dịch trực tiếp, các bên trực tiếp thoả thuận và quy định những
điều kiện mua bán, trao đổi thì trong giao dịch qua trung gian, mọi việc thiết lập quan hệ
giữa người bán và người mua trong việc quy định các điều kiện mua bán đều phải
thực hiện thông qua một bên thứ ba. Bên thứ ba này được gọi là người trung gian mua
bán. Người trung gian buôn bán trên thị trường phổ biến là đại lý và môi giới. Giao dịch
qua trung gian hiện còn chiếm khoảng 52 % kim ngạch buôn bán trên thị trường thế giới.
- Đại lý là một thương nhân (có thể là một pháp nhân hay một cá nhân) được
người khác (người ủy thác - principa) giao cho thực hiện một hoặc một số hành vi pháp
lý nhất định trong hoạt động thương mại. Đại lý là người đại diện cho quyền lợi của
người ủy thác. Quan hệ giữa người uỷ thác với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh, tùy theo từng tiêu chí mà người ta phân loại
và đưa ra nhiều tên gọi cho các dạng đại lý khác nhau. Một số tiêu thức phân loại chính
và ứng với mỗi tiêu thức sẽ có các tên gọi cụ thể là:
+ Căn cứ vào phạm vi quyền hạn được uỷ thác, người ta chia ra ba loại đại đại lý:
Đại lý toàn quyền (universal agent): Là người được phép thay mặt người uỷ thác làm tất cả
các công việc mà người uỷ thác làm; Tổng đại lý (general agent): Là người được uỷ quyền
làm một phần việc nhất định của người uỷ thác nhiệm và đó là đại lý duy nhất của người ủy
nhiệm về phần công việc đó trên một vùng lãnh thổ nhất định, ví dụ: Ký kết những hợp đồng
thuộc một nghiệp vụ nhất định; Đại lý đặc biệt (special agent): Là người
được uỷ thác chỉ làm một việc cụ thể, ví dụ: Mua một máy tiện cụ thể với giá cả xác định.
+ Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý với người uỷ thác, người ta phân ra
ba loại đại lý: Đại lý thụ uỷ (mandatory): Là người được chỉ định để hành động thay cho
người uỷ thác, với danh nghĩa và chi phí của người uỷ thác. Thù lao của người đại lý này có
thể là một khoản tiền hay một mức % tính trên kim ngạch của công việc; Đại lý hoa hồng
(commision agent): Là người được uỷ thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của mình,
nhưng với chi phí của người uỷ thác, thù lao của người đại lý hoa hồng là một khoản tiền hoa
hồng tuỳ theo khối lượng và hiệu quả của công việc được uỷ thác; Đại lý kinh tiêu (Merchant
agent): Là người đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình. Thù lao của người
đại lý này là khoản chênh lệch giữa giá bán với giá mua.
+ Trên thị trường thế giới người ta còn có thể gặp những đại lý sau: Phắc tơ
(factor): Là người đại lý được giao quyền chiếm hữu hàng hoá hoặc chứng từ sở hữu hàng
hoá, được phép đứng tên mình bán hay cầm cố hàng hóa với giá cả mà mình cho là có lợi nhất
cho người uỷ thác, được trực tiếp nhận tiền hàng của người mua; Đại lý gửi bán (consignee
hoặc agent carrying stock ): Là người đại lý được uỷ thác bán ra, với danh nghĩa của mình
và chi phí, rủi ro do người uỷ thác chịu, những hàng hoá do người uỷ thác giao cho để bán ra
từ kho của người đại lý; Đại lý đảm bảo thanh toán (del credere agent): Là người đại lý đứng
ra đảm bảo sẽ bồi thường cho người uỷ thác, nếu người mua
hàng (người thứ ba) ký kết hợp đồng với mình không thanh toán hoặc không thanh toán hết
tiền hàng; Đại lý độc quyền (sole agent) là người đại lý duy nhất cho người uỷ thác để
thực hiện một hành vi nào đó như bán hàng, mua hàng, thuê tàu...tại một khu vực và trong
một thời gian do hợp đồng quy định; Distributor là người làm việc không phải vì người xuất
khẩu mà vì bản thân mình và tự mình chịu trách nhiệm mọi việc từ nhận hàng của người xuất
khẩu, nhập kho, giao dịch, bán hàng cho người tiêu dùng đến việc thanh toán và bảo hiểm.
Chỉ được bán một số mặt hàng và ở một số khu vực nhất định.
- Môi giới: Là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được
người bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch vụ. Khi tiến hành
nghiệp vụ, người môi giới không được đứng tên của chính mình, mà đứng tên của người
uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người uỷ thác về
việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Quan hệ giữa người uỷ thác và người môi giới
dựa trên sự uỷ thác từng lần, chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn. Mua bán đối lưu
Mua bán đối lưu còn gọi là xuất nhập khẩu liên kết, là phương thức giao dịch
trong đó: Xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, cân bằng giữa mua và bán,
người bán đồng thời là người mua, mục đích không phải là nhằm thu về một khoản
ngoại tệ, mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương.
Đây là phương thức đặc trưng cho giao dịch kinh doanh xuất nhập khẩu của
các nước đang phát triển nhất là khi mà dự trữ ngoại tệ chưa cao, chưa đủ mạnh để
nhập khẩu những mặt hàng quan trọng cho quốc kế dân sinh.
- Yêu cầu về cân bằng. Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm
tới sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá, sự cân bằng đó thể hiện ở những khía cạnh như:
Cân bằng về mặt hàng: Mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho khó bán đổi
lấy mặt hàng tồn kho khó bán; Cân bằng về giá cả: So với giá quốc tế nếu giá hàng nhập cao thì
khi xuất cho đối phương cũng phải được tính cao tương ứng và ngược
lại; Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau: Do không có sự di chuyển tiền tệ nên hai
bên thường quan tâm sao cho tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ trao cho nhau phải tương
đối cân bằng nhau; Cân bằng về điều kiện giao hàng: Nếu xuất khẩu với giá CIF thì nhập
khẩu CIF còn nếu xuất khẩu FOB thì nhập khẩu cũng phải với giá FOB.
- Các hình thức buôn bán đối lưu: Khi tiến hành buôn bán đối lưu có thể lựa
chọn một trong các hình thức cơ bản như sau:
+ Hàng đổi hàng (barter): Hai bên trao đổi trực tiếp cho nhau những hàng hoá
có giá trị tương đương.Việc giao dịch hầu như diễn ra đồng thời.
Ngày nay đôi lúc có thể dùng tiền để thanh toán một phần thiếu hụt, hơn nữa
lại có thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia.
+ Trao đổi bù trừ (Compensation): Còn gọi là trao đổi bồi hoàn. Một mặt hàng
này (hay nhiều mặt hàng) trao đổi với một (hay nhiều mặt hàng) khác trên cơ sở tổng
trị giá giao. Đến cuối kỳ hai bên so sánh đối chiếu giữa trị giá hàng giao và trị giá hàng
nhận. Số tiền chênh lệch được giữ lại chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về các khoản
của họ tại nước bị nợ, không được rút tiền về nước chủ nợ.
Đây là hình thức phát triển mạnh nhất của buôn bán đối lưu, đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển thiếu ngoại tệ. Hợp đồng bù trừ có thể ký kết cho một
thời gian dài (có thể từ 10 - 20 năm ).
+ Mua bán đối lưu: Hai bên ký hợp đồng mua hàng của nhau. Một bên giao thiết
bị cho khách hàng của mình và đổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán
thành phẩm và nguyên vật liệu cho họ.
Việc mua bán hàng hoá trong khuôn khổ mua bán đối lưu được thực hiện trong
một thời gian không dài (thường từ 1- 5 năm) còn giá trị hàng giao để thanh toán
thường không đạt 100% giá trị hàng mua về.
+ Giao dịch bồi hoàn (offset): Người ta đổi hàng hoá hay dịch vụ để lấy những
dịch vụ ân huệ (như ân huệ trong đầu tư hoặc giúp bán sản phẩm). Giao dịch bồi hoàn
hiện nay chiếm khoảng 25 % số hợp đồng buôn bán đối lưu. Nó thường được sử
dụng trong lĩnh vực buôn bán những mặt hàng kỹ thuật quân sự đắt tiền.
+ Mua lại sản phẩm (buy - backs): Là một bên cung cấp thiết bị toàn bộ, sáng chế
hay bí quyết kỹ thuật cho bên kia, đồng thời mua lại những sản phẩm do thiết bị hay kỹ thuật đó sáng chế ra. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Chọn phương án trả lời đúng
1...................là phương thức giao dịch trong đó mỗi bên đóng cả hai vai trò để tiến hành
trao đổi những hàng hóa có giá trị tương
đương A. Giao dịch trực tiếp
B. Giao dịch qua trung gian C. Mua bán đối lưu D. Tái xuất khẩu
2. Xuất khẩu tại chỗ là:
A. Sản xuất trong nước và phục vụ người nước ngoài
B. Sản xuất trong nước và phục vụ người địa phương
C. Sản xuất ở nước ngoài và phục vụ người bản địa
D. Sản xuất ở nước ngoài và xuất khẩu sang nước khác Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Gia công quốc tế có thể là gia công thuê cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài
gia công: Hoạt động này xuất hiện trong điều kiện phát triển của phân công lao động
quốc tế do sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia. Gia công thuê cho
nước ngoài thường là hoạt động của các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế còn
thấp, thiếu vốn, thiếu công nghệ, thiếu thị trường. Còn thuê nước ngoài gia công
thường là hoạt động của các nước phát triển. Hoạt động gia công mang tính chất công
nghiệp nhưng chu kỳ gia công thường ngắn, đầu vào và đầu ra gắn liền với thị
trường nước ngoài nên nó được coi là một bộ phận của hoạt động ngoại thương.
Gia công quốc tế ngày nay được sử dụng khá phổ biến trong buôn bán ngoại
thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công phương thức này giúp họ lợi dụng
được giá rẻ về nguyên vật liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên
nhận gia công, phương thức này giúp họ công ăn việc làm cho nhân dân lao động và
có thể nhận được công nghệ mới về nước mình.
- Các hình thức gia công quốc tế. Tùy theo cách tiếp cận mà có các hình thức gia công quốc tế khác nhau:
+ Nếu xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể được tiến hành
dưới các hình thức: (1). Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên
nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia
công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn
thuộc về bên đặt gia công. (2). Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận
gia công và sau thời gian sản xuất sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền
sở hữu nguyên liệu thuộc về bên nhận gia công. (3). Ngoài hai hình thức trên, người ta
còn có thể dùng hình thức kết hợp, trong đó bên được gia công chỉ giao những nguyên
liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên liệu phụ.
+ Nếu xét về mặt giá cả gia công, người ta chia làm hai hình thức: (1). Hợp đồng thực
chi thực thanh (cost plus contract) trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt
gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. (2). Hợp
đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức (target price) cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Tái xuất khẩu
Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhập khẩu
nhưng chưa qua chế biến của nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số
ngoại tệ lớn hơn số đã bỏ ra ban đầu.
Giao dịch tái xuất còn có tên gọi là giao dịch tay ba hay giao dịch tam giác
(triangular transaction) vì trong giao dịch này luôn có ba nước tham gia: Nước xuất
khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
- Các hình thức tái xuất: Có hai loại tái xuất là tái xuất khẩu có chở hàng về nước
tái xuất và chuyển khẩu
+ Tái xuất khẩu có chở hàng về nước tái xuất là trường hợp hàng hóa được chuyển
từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất rồi từ đó chuyển cho nước nhập khẩu, ngược dòng
di chuyển hàng hóa là tiền tệ. Nói cách khác, tái xuất khẩu là nhập khẩu tạm thời hàng
hóa từ bên ngoài vào sau đó lại tiến hành xuất khẩu sang một nước thứ ba. Điều này
có nghĩa là nước trung gian bỏ tiền ra mua hàng hoá từ nước xuất khẩu đem về nước
mình sau đó bán lại cho nước muốn nhập khẩu và thu tiền với điều kiện hàng hoá đó
không được gia công hay chế biến gì thêm. Khi đó, nước trung gian hưởng lợi nhuận
là phần chênh lệch giữa tiền thu vào và tiền bỏ ra. Ở đây có hành vi kinh doanh nên lợi
nhuận cao gắn liền với mức rủi ro lớn.
+ Chuyển khẩu là trường hợp hàng hóa được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu
sang nước nhập khẩu nhưng việc thanh toán vẫn được thực hiện qua nước tái xuất.
Trong một số trường hợp, chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chỉ thực hiện các
dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho lưu bãi, bảo quản nên không có rủi ro. Chẳng
hạn, Việt Nam nằm trên tuyến đường giao thông quốc tế Băng Cốc -Việt Nam - Trung
Quốc nên thuận lợi trong việc thực hiện vận tải quá cảnh
Trong hai cách trên thì chuyển khẩu có lợi hơn vì nó giảm được chi phí vận chuyển và
các chi phí khác về việc xuất nhập cảnh ở nước tái xuất . Nhưng trong một số trường hợp
cần thiết vẫn phải sử dụng hình thức tái xuất có chở hàng về nước tái xuất.
Giao dịch tại sở giao dịch
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những người
môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán các loại hàng hoá có khối lượng lớn,
có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế được cho nhau.
Các trung tâm giao dịch lớn trên thế giới là: London, New york về kim loại màu;
London, New york, Rotterdam, Amsterdam về cà phê; Bombay, Chicago, New york về
bông; Winnipeg, Rotterdam, Milan, New york về lúa mỳ.
- Các loại giao dịch ở sở giao dịch :
+ Giao dịch giao ngay (spot transaction): Là giao dịch trong đó hàng hoá được giao
ngay và trả tiền ngay vào lúc ký kết hợp đồng. Hợp đồng giao ngay được ký trên cơ sở hợp
đồng mẫu của sở giao dịch giữa những người có sẵn hàng muốn giao ngay và
người có nhu cầu được giao ngay. Vì vậy, đó là hợp đồng hiện vật. Giá cả mua bán ở
đây gọi là giá giao ngay (spot price hoặc spot quotation). Giao dịch này chiếm tỷ trọng nhỏ
(khoảng 10 %) trong các giao dịch tại sở giao dịch.
+ Giao dịch kỳ hạn (forward transaction): Là giao dịch trong đó giá cả được ấn
định vào lúc ký kết hợp đồng nhưng việc giao hàng và thanh toán đều được tiến
hành theo một kỳ hạn xác định nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc
ký kết hợp đồng và lúc giao hàng. Giao dịch này được gọi là giao dịch khống.
Trong trường hợp giá cả biến động không đúng như dự đoán của mình, bên dự
đoán không đúng có thể đề nghị đối phương hoãn ngày thanh toán đến kỳ hạn sau và trả
đối phương một khoản tiền bù.
Giao dịch này hiện nay chiếm khoảng 90 % trong các khoản giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
+ Nghiệp vụ tự bảo hiểm (hedging): Là một biện pháp kỹ thuật thường được các nhà
kinh doanh sử dụng nhằm tránh những rỏi ro do biến động giá cả làm thiệt hại đến số
lãi dự tính bằng cách lợi dụng giao dịch khống trong sở giao dịch.
- Cách thức tiến hành: Gồm các bước sau: (1). Khách hàng uỷ nhiệm cho sở giao dịch
mua hoặc bán hộ mình và nộp một số tiền bảo đảm ban đầu; (2). Nhân viên sở giao dịch ghi
lên bảng yết giá cả, số lượng giao hàng và thời hạn giao hàng. (3). Cuối ngày khi có người
đồng ý mua, hoặc bán, người môi giới trao hợp đồng đã thảo sẵn và có chữ ký của người
mua hoặc bán cho khách hàng. Khách hàng ký vào phần cuống của hợp đồng và trả phần này
cho người môi giới, còn khách hàng giữ lại phần hợp đồng. Nếu không có người mua hoặc
bán, người môi giới ghi lên bảng giá công bố chữ " N " (chữ
đầu của tiếng Anh "Nominal" có nghĩa là "danh nghĩa"). (4). Đến thời hạn, khách
hàng trao lại hợp đồng cho người môi giới để thanh toán bù trừ (nếu có). Đấu giá quốc tế
Đấu giá quốc tế là một phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai
tại một nơi xác định, tại đó sau khi xem xét hàng hoá, những người đến mua tự do
cạnh tranh giá cả và cuối cùng hàng hoá được bán cho người nào trả giá cao nhất.
Trong buôn bán quốc tế, những mặt hàng được đem ra đấu giá thường là
những mặt hàng khó tiêu chuẩn hoá (như da lông thú, chè, hương liệu...) và những
trung tâm đấu giá nổi tiếng là: London, New york, Sydney, Amsterdam, Calcutta...
- Cách thức tiến hành: (1). Chuẩn bị đấu giá: Chuẩn bị hàng hoá, xây dựng thể lệ đấu
giá, In cotaloge về những lô hàng sẽ đem ra đấu giá, đăng quảng cáo về những cuộc bán đấu
giá... (2). Trưng bày hàng hoá để người mua có thể xem. (3). Tiến hành đấu giá: Có hai
phương pháp: Phương pháp nâng giá: Nhân viên đấu giá nâng giá khởi điểm thấp nhất,
sau đó khách hàng có mặt nâng giá dần theo một mức mặc cả quy định. Lô hàng sẽ
được bán cho người nào trả giá cao nhất sau khi người phụ trách gõ búa xuống bàn để
thực hiện hành vi kết luận; Phương pháp hạ giá (hay cũng gọi là phương pháp đấu
giá kiểu Hà lan): Nhân viên đấu giá nêu giá khởi điểm cao nhất rồi hạ dần cho tới khi
người mua đồng ý mua. (4). Ký hợp đồng và giao hàng: Sau cuộc đấu giá người thắng
cuộc đến ban tổ chức ký hợp đồng và phải trả một phần tiền hàng. Sau một thời gian (từ
3 đến 14 ngày) người mua phải trả nốt tiền và lấy hàng đi. Đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc bịêt, trong đó người mua
(người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (người dự
thầu) báo giá và các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chọn mua của người báo
giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp nhất so với những điều kiện đã nêu.
Đấu thầu quốc tế có hai hình thức: Đấu thầu mở rộng: Thu hút tất cả những ai
tham gia; Đấu thầu hạn chế: Chỉ một số người được tham gia.
- Cách thức tiến hành: (1). Chuẩn bị đấu thầu: Xây dựng bản " điều lệ đấu thầu "
(bidding document ), thông báo gọi thầu (call for tender)... (2). Sơ tuyển người dự thầu.
(3). Tạo điều kiện thuận lợi cho người dự thầu tìm hiểu các điều kiện đấu thầu. (4). Thu
nhận báo giá: Những người dự thầu căn cứ vào những điều kiện đấu thầu để lập và gửi cho
người gọi thầu (người mua) trong thời gian ấn định bản báo giá và các tài liệu cần thiết đựng
trong một phong bỡ được niêm phong kỹ. (5). Khai mạc đấu thầu và lựa chọn người cung cấp:
Vào thời gian ấn định, cuộc đấu thầu khai mạc với sự có mặt của người dự thầu. Người gọi
thầu mở các phong bì, công bố nội dung các báo giá để người gọi thầu có thời gian nghiên
cứu, so sánh các điều kiện báo giá, đồng thời để người dự thầu có điều kiện giải thích thêm
hoặc thương lượng thêm, người gọi thầu thường không công bố ngay kết quả lựa chọn mà
sau một thời gian nhất định (thường là vài tuần) sau khi bế mạc đấu thầu mới thông báo cho
người thắng cuộc trong đấu thầu. (6). Ký kết hợp đồng:
Sau khi được thông báo người thắng cuộc ký hợp đồng với người gọi thầu và nộp
tiền bảo đảm hợp đồng sẽ được thực hiện theo quy định của bản điều lệ đấu thầu.
Giao dịch tại hội chợ, triển lãm quốc tế
Hội chợ: Là một thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian
và địa điểm xác định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc
với người mua để ký hợp đồng mua bán.
Triển lãm: Là việc trưng bày, giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học v.v... Ngày nay triển lãm không những là
nơi trưng bày giới thiệu hàng hoá mà cũng là nơi thương nhân tổ chức kinh doanh,
tiếp xúc, giao dịch ký kết hợp đồng mua bán.
- Trình tự tiến hành tham gia hội chợ và triển lãm ở nước ngoài: (1). Khi nhận
được lời mời của ban tổ chức hội chợ (hoặc triển lãm) của nước ngoài, phòng thương mại
và công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu các vấn đề sau: Mục đích, ý nghĩa của
hội chợ (triển lãm) đó; Tính chất, vị trí và thời gian; Điều kiện thể thức trưng bày hàng hoá;
Thành phần tham dự và khách tham quan. (2). Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
báo cho các Công ty xuất nhập khẩu hoặc các tổ chức kinh tế có thể
tham dự để họ lập kế hoạch tham dự, dự trù kinh phí. (3). Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế quan tâm chuẩn bị các hoạt động mua bán tại hội chợ (triển lãm): Nghiên cứu tình
hình kinh tế, chính trị, thương mại của nước đăng cai hội chợ (triển lãm) để biết nước
đó quan tâm xuất nhập khẩu những gì, điều kiện vận tải, thuế quan, luật pháp và tập
quán thương mại nước đó; Tìm hiểu tính chất hội chợ (triển lãm), điều lệ của nó,
thành phần, số lượng nước tham gia, hàng hoá sẽ trưng bày và mua bán tại đó; Nghiên
cứu tình hình giá cả các mặt hàng dự dịnh mua bán tại hội chợ (triển lãm ); Chuẩn bị và
kịp thời phân phát các tài liệu quảng cáo; Chuẩn bị những vật lưu niệm; Xây dựng các
mẫu đơn, chào hàng, hợp đồng; Kịp thời phân phát giấy mời đến thăm gian hàng của
mình; Thao diễn thử máy móc, mặt hàng cần thiết; Chuẩn bị những vật lưu niệm dự định
bán tại chỗ; Chuẩn bị điều kiện vật chất để đàm phán thương mại. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Chọn phương án trả lời đúng
1. Đấu thầu quốc tế là phương thức giao dịch nào:
A. Giao dịch thông thường B. Mua bán đối lưu
C. Phương thức giao dịch đặc biệt
D. Giao dịch tại sở giao dịch
2. Các loại hợp đồng gia công quốc tế là:
A. Hợp đồng thực chi, thực thanh B. Hợp đồng khoán
C. Hợp đồng gia công hai bên
D. Hợp đồng thực chi thực thanh; hợp đồng khoán; hợp đồng gia công hai bên
3. Đâu không phải là hình thức hợp đồng gia công quốc tế:
A. Hợp đồng gia công nhiều bên
B. Hợp đồng gia công khoán C.
Hợp đồng gia công nhiều bên D.
Hợp đồng đại lý bán sản phẩm
4. Đâu không phải là một hình thức gia công quốc tế:
A. Bên đặt gia công giao toàn bộ nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công
B. Bên đặt gia công bán đứt toàn bộ nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công
C. Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm chính còn bên nhận gia
công chịu trách nhiệm thu mua nguyên liệu phụ
D. Một bên mua thành phẩm được sản xuất bởi bên kia
b. Đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế là một quá trình kinh doanh, trong đó vốn đầu tư được di
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích kiếm lời.
Đây là một hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó các nhà đầu tư
nước ngoài đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp nhận đầu tư để
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận hoặc
đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Như vậy, hoạt động đầu tư quốc tế có các đặc điểm: Thứ nhất, hoạt động đầu tư
quốc tế chứa đựng những yếu tố quốc tế, ví dụ: tính đa quốc tịch, đa ngôn ngữ, đa văn
hóa… Thứ hai, chủ đầu tư (mang vốn ra nước ngoài đầu tư) có thể là chính phủ, tổ chức phi
chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính quốc tế, các công ty, tập đoàn hoặc các cá nhân. Thứ
ba, vốn đầu tư (phương tiện đầu tư) có thể biểu hiện dưới các hình thức: Tiền: nội tệ hoặc
ngoại tệ; Tài sản hữu hình: thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, dây chuyền công nghệ, tài
nguyên thiên nhiên, mặt bằng sản xuất...; Tài sản vô hình: bí quyết công nghệ, các đối tượng
của sở hữu công nghiệp như nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, phát minh, sáng chế...; Các tài
sản đặc biệt: cổ phiếu, trái phiếu, vàng bạc, đá quý... Thứ tư, mục đích đầu tư có thể là kinh
tế (lợi nhuận) hoặc mục đích chính trị, mục đích xã hội, mục đích môi trường... Thứ năm,
về quyền sở hữu: Nếu như trong xuất khẩu hàng hoá có sự di chuyển quyền sở hữu hàng hoá
từ người bán sang người mua thì trong xuất khẩu vốn, hay trong đầu tư, vốn vẫn thuộc
quyền sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài, nếu có sự di chuyển thì đó cũng chỉ là sự di
chuyển tạm thời quyền sử dụng mà thôi.
Đầu tư quốc tế có vai trò to lớn đối với cả hai phía: Bên đầu tư và bên tiếp nhận vốn đầu tư:
- Đối với nước đầu tư vốn (chủ đầu tư - xuất khẩu vốn): Giảm chi phí sản xuất, tăng
tỷ suất lợi nhuận vốn; Các nước chủ đầu tư thường là nước phát triển, nơi tỷ suất lợi nhuận
ngày càng giảm và có hiện tượng thừa tương đối tư bản; Giảm chi phí sản xuất ở nước nhận
đầu tư do: Tận dụng nguyên liệu đầu vào và giá thuê nhân công rẻ; Khắc phục tình trạng lão
hoá sản phẩm, kéo dài tuổi thọ các loại máy móc thiết bị, chuyển giao công
nghệ lạc hậu trong nước ra nước ngoài một cách hiệu quả nhất; Mở rộng và chiếm lĩnh
thị trường ở nước ngoài do: Tránh được sự kiểm soát của hàng rào thuế quan và phi
thuế quan, giảm chi phí vận chuyển và bảo hiểm hàng hoá, bành trướng sức mạnh kinh
tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Tuy nhiên, đầu tư vốn ra nước ngoài
có thể dẫn đến hậu quả: Giảm sản lượng hàng hoá trong nước; Mất vốn đầu tư do
gặp rủi ro ở nơi nhận đầu tư: chiến tranh, thiên tai, thay đổi chính sách và luật pháp, thể chế chính trị…
- Đối với nước nhận vốn đầu tư (Nước sở tại - nhập khẩu vốn): Là điều kiện để
bổ sung nguồn vốn, giải quyết khó khăn về kinh tế xã hội trong nước; Nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Tạo công ăn việc làm cho người lao
động, hạn chế nạn thất nghiệp trong nước; Tiếp nhận công nghệ tiên tiến với giá rẻ (cũ
người mới ta); Tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến và nâng cao chất lượng nguồn lao
động; Tạo môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh; Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh
những tác động tích cực thì nước nhận đầu tư có thể chịu những tác động tiêu cực
như: Tạo ra sự phân hoá thiếu hợp lý về cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ và cơ cấu
xã hội; Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường; Có thể dẫn
tới sự cạnh tranh bất bình đẳng giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh
nghiệp trong nước và sự phá sản hàng loạt của doanh nghiệp nôị địa; Nếu chủ đầu tư
nước ngoài tiến hành tổ chức lại sản xuất ở các doanh nghiệp họ đầu tư hoặc mua lại
sẽ dẫn đến sa thải công nhân, tăng thêm nạn thất nghiệp cho nước sở tại.
Đầu tư quốc tế có thể được thực hiện bằng hình thức chủ yếu là đầu tư gián
tiếp và đầu tư trực tiếp
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài: là hình thức chủ đầu tư nước ngoài mang vốn
sang nước khác để đầu tư nhưng không trực tiếp tham gia quản lý và điều hành đối
tượng bỏ vốn đầu tư, hoặc thông qua việc mua cổ phiếu ở nước ngoài hoặc cho vay.
Đặc điểm của loại đầu tư này là phạm vi đầu tư có giới hạn (Chủ đầu tư chỉ
quyết định mua cổ phần của các doanh nghiệp có lãi và có triển vọng trong tương lai.
Số lượng cổ phần bị khống chế ở mức độ nhất định để không có cổ phần nào chi phối
doanh nghiệp (từ 10 - 25% vốn pháp định.) Đồng thời, chủ đầu tư không tham gia
điều hành, nước nhận đầu tư có quyền chủ động hoàn toàn trong sản xuất và kinh
doanh. Chủ đầu tư thu lợi nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố định phụ thuộc kết quả
kinh doanh. Mặc dù đầu tư gián tiếp không có cơ hội như FDI nhưng có cơ hội phân
tích rủi ro kinh doanh trong những người mua cổ phiếu.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: là hình thức chủ đầu tư mang vốn hoặc tài sản
sang nước khác để đầu tư kinh doanh và trực tiếp quản lý và điều hành đối tượng
mà họ bỏ vốn, đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh dự án.
Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có ràng buộc về mặt
chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. Chủ đầu tư tham gia điều hành nếu
góp nhỏ hơn 100% vốn và trực tiếp tham gia điều hành mọi hoạt động nếu góp 100% vốn
(công ty 100 % vốn đầu tư nước ngoài). Thông qua FDI, nước chủ nhà tiếp thu được công
nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải
quyết được. Về nguồn vốn: ngoài vốn pháp định, còn bao gồm cả vốn vay trong quá trình triển
khai hoạt động, hoặc tái đầu tư từ lợi nhuận thu được.
Khi có hai hay nhiều hơn các tổ chức cùng phân quyền sở hữu của đầu tư trực
tiếp thì hoạt động này gọi là liên doanh. Loại đặc biệt của liên doanh gọi là hợp doanh, ở
đó chính phủ hợp tác kinh doanh với tư nhân. BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Các phát biểu sau đây đều thể hiện lý do thành lập liên doanh, ngoại
trừ A. Do luật pháp nước khác quy định phải liên doanh trong một số
ngành nghề B. Tận dụng những ưu đãi về tài chính của nước khác
C. Đảm bảo việc thực hiện chiến lược quốc tế của công ty đa
quốc gia D. Tận dụng những lợi thế của đối tác
2. Đầu tư quốc tế trực tiếp phụ thuộc vào
A. Môi trường đầu tư ở nước nhận đầu tư
B. Môi trường đầu tư ở nước đầu tư
C. Môi trường đầu tư quốc tế
D. Môi trường đầu tư ở nước nhận đầu tư, nước đầu tư, đầu tư quốc tế
3. Việc chuyển vốn và tài sản ra nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định gọi là A. Đầu tư gián tiếp B. Viện trợ quốc tế C. Đầu tư quốc tế
D. Viện trợ và đầu tư quốc tế
4. Nhận định nào sau đây về đầu tư trực tiếp nước ngoài là đúng nhất
A. Đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn có tác động tích cực với sự phát triển của các quốc gia.
B. Đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ có tác động tích cực đối với các nước đang phát triển
C. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tăng cường bành trướng sức mạnh kinh
tế của các nước nhận đầu tư
D. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm
việc làm cho các nước nhận đầu tư
5. Trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài
A. Góp vốn thành lập doanh nghiệp nhưng không tham gia công tác quản trị
B. Góp vốn thành lập doanh nghiệp và trực tiếp tham gia công tác quản trị
C. Góp vốn thành lập doanh nghiệp và trực tiếp tham gia hoạt động kiểm soát
D. Góp vốn thành lập doanh nghiệp và thuê người làm quản lý
6. Mặt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với các nước nhận đầu
tư A. Phải tiếp nhận những công nghệ lạc hậu B. Tạo thêm nhiều công ăn việc làm
C. Có tác động mạnh tới hoạt động xuất khẩu
D. Tạo ra nguồn vốn bổ sung cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa 7. Đầu tư quốc tế là hình thức A. Xuất khẩu hàng hóa B. Nhập khẩu vốn C. Xuất khẩu vốn
D. Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.
8. Trong hình thức FDI, nhà đầu tư chủ yếu là:
A. Chính phủ nước phát triển
B. Chính phủ nước đang phát triển C. Công ty quốc tế
D. Tổ chức kinh tế quốc tế
TÀI LIU THAM KHO
1. PGS.TS Tạ Lợi, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, 2016
2. TS Phạm Thị Hồng Yến (Chủ biên), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, 2012.
3. Địa chỉ một số bài viết trên các trang web dưới
đây: - tatthanh.com.vn/kinh-doanh-quoc-te-la-gi
-vietnambiz.vn/kinh-doanh-quoc-te-international-business-la-gi-cac-chu-the-va-hinh- thuc-2019083016022488.htm
- quantri.vn/dict/details/9394-co-so-hinh-thanh-hoat-dong-kinh-doanh-quoc-te
- quantri.vn/dict/details/370-vai-tro-cua-hoat-dong-kinh-doanh-quoc-te
- ecoblader.com/2013/09/quan-tri-kinh-doanh-quoc-te-phu-luc-uu-nhuoc-diem-cua-cac-
phuong-thuc-gia-nhap-thi-truong-ngoai-quoc/
- eldata2.neu.topica.vn › 04_NEU_IBS101_Bai4_v1.0013110214.pdf
- dl.ueb.edu.vn › bitstream › Tham nhap va mo rong thi truong quoc te -
camnangchiase.com/10-phuong-thuc-mua-ban-giao-dich-tren-thi-truong-quoc-te-tai- lieu-qtxnk/ -
vntuvanluat.com/chia-se-thanh-cong/509-uu-nhuoc-diem-cua-hinh-thuc-dau-tu-truc- tiep-nuoc-ngoai.html
- unilaw.vn/vn/binh-luan/goc-luat-su/uu-va-nhuoc-diem-cua-hop-dong-bot.html