lOMoARcPSD| 59960339
Chương 16
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN
PHẨM, DANH DỰ CON NGƯỜI
TS. Lưu Hoài Bảo
Phone: 0986.173.446
Email: luuhoaibaohlu.edu@gmail.com
MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu vấn y, sinh viên thể hiểu ược những vấn bản về các tội
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con người.
- Nêu ược khái niệm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe
nhân phẩm, danh dự của con người.
- Trình bày ược dấu hiệu pháp ặc trưng của các tội m phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Phân tích ược các yếu tố cấu thành của các tội m phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Chỉ rõ ược hình phạt có thể áp dụng ối với các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- So sánh ược các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con người với nhau với các tội khác cấu thành tội phạm
gần giống.
- Giải quyết ược các ván, các bài tập liên quan ến các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
lOMoARcPSD| 59960339
16.1. Những vấn ề chung
16.1.1. Khái niệm các tội xâm phạm xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
16.1.2. Dấu hiệu pháp lý chung của các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
16.2. Các tội xâm phạm tính mạng
16.2.1. Tội giết người (Điều 123 BLHS)
a. Khái niệm
Tội cố ý giết người hành vi cố ý tước oạt trái pháp luật tính mạng của người
khác.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Khách thể của Tội giết người quan hệ nhân thân nội dung của
quyền ược tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.
- Mặt khách quan của tội phạm
Có hành vi tước oạt mạng sống của người khác ược thể hiện qua hành vi dùng
mọi thủ oạn nhằm làm cho người khác chấm dứt sự sống..
Hành vi làm chết người ược thực hiện bằng các hình thức hành ộng hoặc
không hành ộng
+ Hành ộng: thể hiện qua việc người phạm tội ã cố tình thực hiện các hành vi
mà pháp luật không cho phép nhằm tước oạt mạng sống người khác.
+ Không hành ộng: thể hiện qua việc người phạm tội ã không thực hiện nghĩa
vụ phải làm cứu giúp người khác nhằm giết người. Thông thường tội phạm ược
thực hiện trong trường hợp bằng cách lợi dụng nghề nghiệp.
lOMoARcPSD| 59960339
Hậu quả: Các hành vi nhằm tước oạt tính mạng người khác thông thường gây
hậu quả trực tiếp làm nạn nhân chấm dứt ssống. Tuy nhiên, chcần hành vi
người phạm tội ã thực hiện mục ích là chấm dứt sự sống của nạn nhân thì ược coi
như ã cấu thành tội phạm giết người ù hậu quả chết người có xảy ra hay không.
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi khách quan của Tội giết người ược coi
nguyên nhân gây ra hậu quả chết người khác nếu thoả mãn ba iều kiện:
+ Hành vi xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian;
+ Hành vi ộc lập hoặc trong mối liên hệ tổng hợp với một hay nhiều hiện tượng
khác phải chứa ựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả chết người khác. Khả
ng này chính khả năng trực tiếp làm biến ổi tình trạng bình thường của ối tượng
tác ộng của tội phạm.
+ Hậu quả chết người khác ã xảy ra phải úng sự hiện thực hoá khả năng
thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi khách quan của Tội giết người hoặc khả
năng trực tiếp làm biến ổi tình trạng bình thường của ối tượng tác ộng.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội giết người thể lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián
tiếp.
+Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội thấy trước ược hậu quả chết người có
thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả ó xả ra nên ã thực hiện hành vi phạm tội.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức ược hành vi của mình có thể
gây nguy hiển ến tính mạng người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy
ra, nhưng ể ạt ược mục ích của mình nên ã có ý thức ể mặc cho hậu quả xảy
ra.
Khác dấu hiệu lỗi, trong mặt chủ quan của Tội giết người, ộng cơ, mục ích
phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc
- Chủ thể của tội phạm
lOMoARcPSD| 59960339
Chủ thể của tội giết người người năng lực trách nhiệm hình sự ạt
tuổi theo luật ịnh ều có khả năng trở thành chủ thể của tội giết người. Theo quy ịnh
của Bộ luật hình sự: người từ 14 tuổi trở lên năng lực trách nhiệm hình sự về
tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội ặc biệt nghiêm trọng.
Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
c. Hình phạt
Khung hình phạt cơ bản: Phạt tù từ 07 năm ến 15 năm.
Khung hình phạt tăng nặng: Phạt từ 12 ến 20 năm, chung thân hoặc tử hình
với các dấu hiệu ịnh khung hình phạt sau ây: Giết 02 người trở lên; Giết phụ nữ mà
biết tha; Giết người dưới 16 tuổi; Giết người ang thi hành công vụ hoặc
do công vụ của nạn nhân: là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi giết người
khi nạn nhân ang thi hành công vụ hoặc ộng giết người liên quan ến việc thi
hành công vụ của nạn nhân (vd: trả thù nạn nhân thực hiện công vụ làm ảnh
hưởng ến quyền, lợi ích của người phạm tội); Giết ông bà, cha mẹ, người nuôi dưỡng,
thầy giáo giáo của mình; Giết người mà liền trước ó hoặc ngay sau ó lại thực hiện
một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm ặc biệt nghiêm trọng...
Hình phạt khác: Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm ảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất ịnh từ 1 ến 5 năm, phạt quản chế hoặc cấm
trú từ 1 ến 5 năm.
Hình phạt cho chuẩn bị phạm tội: Bị phạt tù từ 01 năm ến 05m.
16.2.2. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới ẻ (Điều 124 BLHS)
a. Khái niệm
Tội giết con mới là trường hợp “người mẹ do ảnh hưởng nặng nề của
tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan ặc biệt mà giết con do mình ra
trong 07 ngày tuổi”
Vứt bcon mới trường hợp “người mẹ do ảnh hưởng nặng nề của
tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan ặc biệt mà vứt bỏ con do mình ẻ ra
trong 07 ngày tuổi dẫn ến hậu quả ứa trẻ chết”
lOMoARcPSD| 59960339
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Tội giết hoặc vứt bỏ con mới xâm phạm ến sức khỏe, tính mạng của con
người.
Đối tượng tác ộng là những ức trẻ ược sinh ra trong vòng 7 ngày
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi giết con: Thực hiện mt số hành vi làm chấm dứt sự sống có thể ược
thể bằng hành ộng như bóp cổ, dùng dao âm...
Hành vi vứt bỏ con mới ẻ dẫn ến hậu quả ứa trẻ ó chết: Người mẹ có thể thực
hiện các hành vi như bỏ con vào trong rừng sâu, bỏ con ở ngoài ường, vứt vào thùng
rác dẫn ến hậu quả ứa trẻ ó chết.
Hậu quả: Đứa trẻ ược sinh ra trong vòng 07 ngày tuổi phải chết. Nếu sau 07
ngày tuổi người mẹ mới giết hoặc vứt con mới thì sẽ không phạm tội này tùy
theo hành vi cấu thành tội nào sẽ bị truy cứu TNHS về tội ó.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý
gián tiếp.
- Chủ thể của tội phạm
Là chủ thể ặc biệt, cụ thể là mẹ của ứa bé.
c. Hình phạt
Khung hình phạt cho hành vi giết con mới bị phạt từ 06 tháng ến 03
năm.
Khung hình phạt cho hành vi vứt bỏ con mới bị phạt cải tạo không giam
giữ ến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng ến 02 năm.
lOMoARcPSD| 59960339
16.2.3. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích ộng mạnh
(Điều 125 BLHS)
a. Khái niệm
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích ộng mạnh hành vi giết người
ược thực hiện khi chủ thể thực hiện ang trong trạng thái thàn kinh bị kích ộng mạnh
do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân ối với họ hoặc ối với người thân
thích của họ
1
.
d. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Hành vi phạm tội xâm phạm ến tính mạng của người khác.
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm:Hành vi khách quan của tội phạm hành
vi giết người hành vi tước oạt trái pháp luật tính mạng của người khác. Đó là hành
vi gây ra cái chết cho người khác thông qua những hành ộng: âm, chém, bắn, ập
Hậu quả của hành vi: cái chết của nạn nhân.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội dã thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
- Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này bất kỳ người nào năng lực trách nhiệm hình
sự.
c. Hình phạt
Mức hình phạt ối với tội phạm này ược chia thành 2 khung:
lOMoARcPSD| 59960339
1
Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm - Quyển 1), NXB. Công an nhân dân,
, tr.70
- Khung 1 (khoản 1): mức phạt từ 6 tháng ến 3 năm. Được
áp dụng i với trường hợp phạm tội dấu hiệu cấu thành bản của tội
này ở mặt khách quan.
-Khung 2 (khoản 2): mức phạt từ 3 ến 7 năm. Được áp dụng trong trường
hợp phạm tội giết nhiều người (tức giết từ 02 người trở lên).
16.2.4. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng hoặc do
vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 126 BLHS) a. Khái niệm
Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng hoặc do vượt quá mức
cần thiết khi bắt giữ người phạm tội ược hiểu là hành vi cố ý tước oạt tính mạng của
người khác trong khi thực hiện quyền phòng vệ chính áng hoặc quyền bắt giữ người
phạm tội nhưng ã vượt quá giới hạn của các quyền này
2
.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Hành vi phạm tội xâm phạm ến tính mạng của người khác.
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội này là hành vi tước oạt tính mạng người khác trái
pháp luật ược thực hiện do vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng. Theo ó, vượt
quá giới hạn phòng vệ chính áng hành vi chống trả ràng quá mức cần thiết,
không phù hợp với tính chất mức nguy hiểm cho hội của hành vi xâm hại
(Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015).
- Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm ược thực hiện với lỗi cố ý.
lOMoARcPSD| 59960339
Động phạm tội nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của hội hoặc quyền
và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác hoặc ộng cơ bắt giữ người phạm
tội. Đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
2
Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm - Quyển 1), NXB. Công an nhân dân,
, tr.72
- Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này thể bất kỳ người nào từ 16 tuổi trở lên
năng lực trách nhiệm hình sự.
c. Hình phạt
Hình phạt chính:
- Cải tạo không giam giữ ến 02 năm hoặc phạt từ 03 tháng ến
02 năm.
- Phạm tội ối với 02 người trở lên, thì bị phạt từ 02 năm ến 05
năm.
Hình phạt bổ sung:
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội giết người do vượt quá giới hạn phòng
vệ chính áng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội có thể bị áp
dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung sau:
- Cấm m nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
ịnh;
- Cấm cư trú;
- Quản chế;
- Tước một số quyền công dân;
- Tịch thu tài sản;
- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
- Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
lOMoARcPSD| 59960339
16.2.5. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127
BLHS)
a. Khái niệm
Làm chết người trong khi thi hành công vụ là trường hợp người trong khi
thi hành công vụ ã làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp mà pháp
lut cho phép.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Quyền ược sống của con người.
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là hành
vi dùng lực (ể thực hiện công vụ) ngoài những trường hợp mà pháp luật cho phép.
Thông thường hành vi ó là những hành vi sử dụng khí ngoài những trường hợp
mà pháp luật cho phép.
Hậu quả chết người do hành vi dùng vũ lực ngoài những trường hợp mà pháp
luật cho phép nói trên gây ra. Nạn nhân ây thể người hành vi trái pháp
luật, nhưng cũng có thể là người khác.
Quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan (dùng vũ lực ngoài những trường
hợp pháp luật cho phép) hậu quả chết người dấu hiệu bắt buộc của cấu thành
tội phạm.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi có ý gián tiếp hoặc lỗi vô ý.
Động cơ của người phạm tội là nhằm thực hiện công vụ. Đây dấu hiệu bắt
buộc của cấu thành tội phạm.
- Chủ thể của tội phạm
lOMoARcPSD| 59960339
Người phạm tội phải người ang thi hành một công vụ (nhiệm vụ công).
Công vụ nàythể là ương nhiên do nghề nghiệp hoặc do công tác quy nh như: cán
bộ chiến sĩ công an nhân dân, bộ ội biên phòng, kiểmm, hải quan, bảo vệ v.v
Ngoài ra, cũng thể ược coi là chủ thể của tội phạm này nếu những người
tuy không có nhiệm vụ, nhưng ã tham gia ấu tranh chống những hành vi xâm phạm
ến lợi ích Nhà nước hoặc lợi ích hợp pháp của công dân. Khi xác ịnh tư cách chthể
của tội phạm này, phải gắn liền hành vi xâm phạm tính mạng của người phạm tội với
nhiệm vụ mà hược giao. Toàn bộ hành vi phạm tội và những yếu tố khác của tội
phạm này ều liên quan ến tư cách chủ thể.
c. Hình phạt
Hình phạt chính: bị phạt từ 08 năm ến 15 năm khi thuộc một trong 2 trường
hợp:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn thể bị cấm m nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất ịnh từ 01 năm ến 05 năm.
16.2.6. Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS)
a. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội ý làm chết người quan hệ nhân thân nội dung
quyền sống của con người ối tượng tác ộng của tội phạm là con người.
- Mặt khách quan của tội phạm
Người phạm tội hành vi vi phạm quy tắc an toàn. Đó những quy tắc nhằm
bảo ảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho con người. Những quy tắc ó thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau, có thể ã ược quy phạm hóa hoặc có thể chỉ là những quy tắc xử
sự hội thông thường ã trở thành tập quán sinh hoạt, mọi người ều biết thừa
nhận.
lOMoARcPSD| 59960339
Hậu quả của tội vô ý làm chết người: Hành vi phạm tội trên ã gây ra hậu quả
chết người. Hậu quả này là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và hậu quả ã xảy ra dấu hiệu bắt
buộc của cấu thành tội phạm.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội lỗi ý. thể ý quá tự tin hoặc ý
cẩu thả.
- Chủ thể của tội phạm
người có năng lực trách nhiệm hình sự và ủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
theo iều 12 BLHS 2015.
b. Hình phạt
Khung hình phạt bản ược quy ịnh tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật hình sự
mức phạt tù từ 6 tháng ến 5 năm.
Khung tăng nặng ược quy ịnh tại khoản 2 Điều 98 Bộ luật hình sự mức
phạt tù từ 3 năm ến 10 năm ược áp dụng cho trường hợp làm chết nhiều người.
16.2.7. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc
quy tắc hành chính (Điều 129 BLHS)
a. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Quan hệ nhân thân nội dung quyền sống của con người, ối tượng tác ộng
của tội phạm là con người.
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi vô ý làm chết người. Đây là trường hợp người phạm tội có hành vi vi
phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính với tính mng của người khác.
lOMoARcPSD| 59960339
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội lỗi ý. thể ý quá tự tin hoặc ý
cẩu thả.
- Chủ thể của tội phạm
Chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và ạt ội tuổi từ 16 trở lên.
b. Hình phạt
Cấu thành tội phạm cơ bản bị phạt từ 1 năm ến 6 năm.
Cấu thành tội phạm tăng nặng bị phạt từ 5 năm ến 12 năm ối với phạm tội làm
chết nhiều người.
lOMoARcPSD| 59960339
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com)
Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm ảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất ịnh từ 1 năm ến 5 năm.
16.2.8. Tội bức tử (Điều 130 BLHS)
a. Khái niệm
Bức tử là hành vi ối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược ãi hoặc làm nhục
người lệ thuộc mình, m người ó tự sát. Cấu thành tội phạm của tội bức tử gồm: chủ
thể của tội phạm, mặt khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm và mặt
chủ quan của tội phạm.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Tội phạm trực tiếp xâm phạm sức khỏe, nhân phẩm, danh dự người khác, ống
thời gián tiếp xâm phạm quyền sống của người ó.
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi phạm tội của tội này có thể là một trong những hành vi sau ây:
+ Đối xử tàn ác với nạn nhân như ánh ập, bỏ ói, bỏ rét, cho ngủ ngoài ể muỗi
cắn làm cho nạn nhân au ớn về thể xác nhưng chưa ến mức gây thương tích hay gây
tổn hại sức khoẻ của nạn nhân. Hành vi này không chỉ bị pháp luật cấm mà dư luận
xã hội cũng lên án.
+ Thường xuyên ngược ãi, ức hiếp nạn nhân: ây trường hợp người phạm tội ã
thường xuyên có hành vi ối xử tàn nhẫn, tồi tệ người lệ thuộc mình, trái với luân lý,
ạo ức xã hội.
+ Làm nhục nạn nhân: ây là hành vi (cố ý) làm tổn hại nghiêm trọng ến nhân
phẩm, danh dự người lệ thuộc vào mình. Đây hành vi xúc phạm nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm của nạn nhân như: chửi bới thậm tệ, i nhọ danh dự, nhạo
báng, miệt thị hoặc những hành vi bỉ ổi khác.
lOMoARcPSD| 59960339
Downloaded by Anh Tr?n
(lananh7@gmail.com)
Hậu quả hành vi khách quan nói trên phải ã dẫn ến sự tự sát của nạn nhân thì
mới cấu thành ti phm.
Quan hnhân quả giữa hành vi phạm tội sự tự sát của nạn nhân là dấu hiệu
bắt buộc của cấu thành tội phạm.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi trong tội này có thể là lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
- Chủ thể của tội phạm
Là người có năng lực trách nhiệm hình sự.
c. Hình phạt
Hình pht chia làm 2 khung:
Bức tử làm một người tự sát: người phạm tội thể bị phạt t 2 năm ến 7
năm.
Bức tử làm nhiều người tự sát: người phạm tội thể bị phạt từ 5 năm ến
12 năm.
16.2.9. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS) a. Khái
niệm
Xúi giục người khác tự sát hành vi dùng lời nói hay hành ộng kích ộng,
dụ dỗ, lừa dối làm cho người khác tự tước bỏ quyền sống của mình.
Giúp người khác tự sát hành vi tạo iều kiện về vật chất, tinh thần người
khác thuận lợi trong việc tự sát.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
lOMoARcPSD| 59960339
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com)
Tội phạm làm ảnh hưởng xấu ến trật tự an toàn xã hội, gián tiếp xâm phạm ến
quyền sống của con người.
- Mặt khách quan của tội phạm
Về hành vi: Người phạm tội có một trong các hành vi sau:
+ hành vi kích ộng, dụ dỗ, thúc ẩy người khác tự sát: ược hiểu hành vi
tạo ộng lực về mặt tinh thần nạn nhân i ến quyết tâm tự làm chấm dứt cuộc sống
của chính mình.
+ hành vi tạo các iều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước
oạt tính mạng của họ: hành vi này là người phạm tội tạo những iều kiện cần thiết về
mọi mặt giúp người khác tự sát như cung cấp công cụ, phương tiện hoặc hướng
dẫn về cách thức, phương pháp ể nạn nhân dễ dàng thực hiện hành vi tự sát.
Các hành vi nêu trên dẫn ến hậu quả làm cho người khác hành vi tsát. Tội
phạm hoàn thành khi người bị xúi giục hoặc ược giúp ỡ có hành vi tự sát.
Việc nạn nhân chết hay không chết không có ý nghĩa ịnh tội danh mà chỉ có ý nghĩa
trong lượng hình hoặc xem xét ến việc có truy tố hay không.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm ược thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội phải có ý thức rằng hành
vi của mình là xúi giục hoặc giúp người khác tự sát mong muốn qua sự xúi giục
hoặc giúp sức của mình, nạn nhân sẽ tự sát. Nếu chỉ qua lời nói nhất thời hay sự giúp
nhất thời, không xuất phát từ ý thức rằng lời nói hay hành vi của mình sẽ dẫn ến
hậu quả tự sát hoặc tạo iều kiện ể nạn nhân tự sát nhưng nạn nhân do bức xúc trước
mà tự sát thì không thỏa mãn mặt chủ quan của tội phạm này.
- Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. c.
Hình phạt
lOMoARcPSD| 59960339
Downloaded by Anh Tr?n
(lananh7@gmail.com)
Mức hình phạt của tội xúi giục, giúp người khác tự sát ược chia thành hai
khung, cụ thể như sau:
Mức phạt cải tạo không giam giữ ến 03 năm hoặc phạt từ 06 tháng ến 03
năm ược áp dụng trong trường hợp phạm tội có ủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội
này nêu ở mặt khách quan.
lOMoARcPSD| 59960339
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com)
Mức phạt từ 02 năm ến 07 năm ược áp dụng trong trường hợp làm nhiều
người tự sát (có từ hai người trở lên tự sát).
16.2.10. Tội không cứu giúp người ang trong tình trạng nguy hiểm ến
tính mạng (Điều 132 BLHS)
a. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Khách thể trực tiếp của tội phạm nàyquyền ược sống, ược tôn trọng và bảo
vệ tính mạng.
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan hành vi không cứu người khác (tức tội phạm luôn
thực hiện bằng không hành ộng).
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội lỗi cố ý gián tiếp. ây người phạm tội nhận thức
ược hành vi không cứu giúp của mình nguy hiểm, thấy ược hậu quả chết người
thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng ể mặc cho hậu quả chết người xảy ra.
- Chủ thể của tội phạm
Người từ 16 tuổi trở lên, năng lực trách nhiệm hình sự phải người
có khả năng cứu giúp nạn nhân ang trong tình trạng nguy hiểm ến tính mạng
b. Hình phạt
Khung một (khoản 1): mức nh phạt phạt cảnh cáo, ci to không
giam gi ến hai năm hoặc phạt từ ba tháng ến hai năm. Được áp dụng ối với trường
hợp phạm tội có ủ dấu hiệu câ’u thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
Khung hai (khoản 2): mức phạt từ một năm ến năm m. Được áp dụng
ối với mt trong các trường hợp phạm tội sau:
lOMoARcPSD| 59960339
Downloaded by Anh Tr?n
(lananh7@gmail.com)
- Người không cứu giúp người ý ã gây ra tình trạng nguy hiểm. Đầy
là trường hợp người phạm tội ã vô ý (vì quá tự tin hoặc vì cẩu thả) gây ra tình trạng
nguy hiểm cho tính mạng của nạn nhân mà vẫn không cứu giúp mặc dù ủ iều kiện ể
cứu giúp. Đó những hành vi do vi phạm các quy tắc nghề nghiệp, quy tắc hành
chính, quy tắc ảm bảo an toàn ã gây ra mối nguy hại cho tính mạng của người khác.
- Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có
nghĩa vụ phải cứu giúp (như Bác ối với bệnh nhân, tài xế ang iều khiển xe trên
ương gặp người bị tai nạn )
Hình phạt bổ sung (khoản 3): Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt
chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn thể bị Cấm ảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất ịnh từ một năm ến năm năm.
16.2.11. Tội e dọa giết người (Điều 133 BLHS)
a. Khái niệm
Đe dọa giết người là hành vi của mt người bằng lời nói, hành ộng hoặc bằng
các thủ oạn khác làm cho người khác lo sợ rằng họ sẽ bị giết.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Tội phạm này xâm phạm ến quyền ược sống, quyền ược tôn trọng bảo vệ
tính mạng.
- Mặt khách quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi e dọa người khác. Hành vi e dọa này thể
thực hiện bằng lời nói, cử chỉ..nhưng không nhằm mục ích giết người mà chỉ nhằm
làm người bị e dọa lo sợ, tưởng rằng hành vi e dọa ó sẽ xảy ra thể mình bị giết.
Hành vi e dọa của người phạm tội phải làm cho người bị e dọa thực sự tin rằng
mình sẽ bị giết nghĩa là có căn cứ xác ịnh hành vi e dọa ó sẽ ược thực hiện.
lOMoARcPSD| 59960339
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com)
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức ược hành vi của
mình thể gây ra sự lo sợ cho người khác, thể dẫn ến hậu quả như lời e dọa
nhưng vẫn thực hiện hành vi ó.
- Chủ thể của tội phạm
Người phạm tội có thể bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và
từ ủ 16 tuổi trở lên.
c. Hình phạt
Phạm tội theo quy ịnh tại khoản 1 iều 133 BLHS thì sbị truy cứu trách nhiệm
hình sự với mức cao nhất của khung hình phạt lên ến 03 năm tù cho những hành vi
ược mô tả trong cấu thành tội phạm cơ bản.
Đối với các trường hợp phạm tội rơi vào tình tiết tăng nặng tại khoản 2 iều
133 BLHS 2015, thì bị phạt tù từ 02 năm ến 07 năm.
16.2.12. Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148 BLHS)
a. Khái niệm
Cố ý truyền HIV cho người khác là hành vi của một người không bnhim
HIV nhưng ã cố ý truyền HIV từ người này sang người khác.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Khách thể quan hệ hội btội phạm m hại, ược pháp luật hình sự bảo
vệ. Khách thể của tội lây truyền HIV cho người khác quyền ược bảo vệ về sức
khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của con người.
- Mặt khách quan của tội phạm
lOMoARcPSD| 59960339
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com)
Là hành vi cố ý lây truyền HIV cho người khác. Đây là hành vi chứa ựng khả
năng truyền HIV cho người khác nguồn gây bệnh không phải là từ tình trạng mắc
bệnh của chủ thể. Hành vi này thể ược thực hiện bằng bất kỳ phương thức nào
(Vd: bác sĩ truyền máu mà biết là bị nhiễm HIV cho bệnh nhân)
- Mặt chủ quan của tội phạm
Người thực hiện hành vi lây truyền HIV cho người khác là người biết mình bị
nhiễm HIV nhưng họ cố ý muốn lây truyền bệnh cho người khác. Chủ thể thực hiện
hành vi trên có ủ năng lực và ộ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy ịnh của pháp
luật.
- Chủ thể của tội phạm
chủ thể ặc biệt. Chủ thể của tội phạm này chỉ thể là người bị nhiễm HIV,
có hành vi lây truyền HIV cho người khác.
c. Hình phạt
Khung 1(khoản 1): mức phạt từ một năm ến ba năm. Được áp dụng ối
với trường hợp người phạm tội có dấu hiệu cấu thành bản của tội này nêu ở mặt
khách quan và chủ quan.
Khung 2 (khoản 2): mức phạt tù từ ba năm ến bảy năm. Được áp dụng ối
với một trong các trường hợp phạm tội sau ây:
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với người dưới 18 tuổi;
- Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
- Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình; -
Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
16.2.13. Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149 BLHS)
a. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59960339 Chương 16
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN
PHẨM, DANH DỰ CON NGƯỜI TS. Lưu Hoài Bảo Phone: 0986.173.446
Email: luuhoaibaohlu.edu@gmail.com MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu vấn ề này, sinh viên có thể hiểu ược những vấn ề cơ bản về các tội
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con người. -
Nêu ược khái niệm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe
nhân phẩm, danh dự của con người. -
Trình bày ược dấu hiệu pháp lý ặc trưng của các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. -
Phân tích ược các yếu tố cấu thành của các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. -
Chỉ rõ ược hình phạt có thể áp dụng ối với các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. -
So sánh ược các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con người với nhau và với các tội khác có cấu thành tội phạm gần giống. -
Giải quyết ược các vụ án, các bài tập liên quan ến các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. lOMoAR cPSD| 59960339
16.1. Những vấn ề chung
16.1.1. Khái niệm các tội xâm phạm xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
16.1.2. Dấu hiệu pháp lý chung của các tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
16.2. Các tội xâm phạm tính mạng 16.2.1.
Tội giết người (Điều 123 BLHS) a. Khái niệm
Tội cố ý giết người là hành vi cố ý tước oạt trái pháp luật tính mạng của người khác.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Khách thể của Tội giết người là quan hệ nhân thân mà nội dung của nó là
quyền ược tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người.
- Mặt khách quan của tội phạm
Có hành vi tước oạt mạng sống của người khác ược thể hiện qua hành vi dùng
mọi thủ oạn nhằm làm cho người khác chấm dứt sự sống..
Hành vi làm chết người ược thực hiện bằng các hình thức hành ộng hoặc không hành ộng
+ Hành ộng: thể hiện qua việc người phạm tội ã cố tình thực hiện các hành vi
mà pháp luật không cho phép nhằm tước oạt mạng sống người khác.
+ Không hành ộng: thể hiện qua việc người phạm tội ã không thực hiện nghĩa
vụ phải làm ể cứu giúp người khác nhằm giết người. Thông thường tội phạm ược
thực hiện trong trường hợp bằng cách lợi dụng nghề nghiệp. lOMoAR cPSD| 59960339
Hậu quả: Các hành vi nhằm tước oạt tính mạng người khác thông thường gây
hậu quả trực tiếp làm nạn nhân chấm dứt sự sống. Tuy nhiên, chỉ cần hành vi mà
người phạm tội ã thực hiện có mục ích là chấm dứt sự sống của nạn nhân thì ược coi
như ã cấu thành tội phạm giết người ù hậu quả chết người có xảy ra hay không.
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi khách quan của Tội giết người ược coi là
nguyên nhân gây ra hậu quả chết người khác nếu thoả mãn ba iều kiện:
+ Hành vi xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian;
+ Hành vi ộc lập hoặc trong mối liên hệ tổng hợp với một hay nhiều hiện tượng
khác phải chứa ựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả chết người khác. Khả
năng này chính là khả năng trực tiếp làm biến ổi tình trạng bình thường của ối tượng
tác ộng của tội phạm.
+ Hậu quả chết người khác ã xảy ra phải úng là sự hiện thực hoá khả năng
thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi khách quan của Tội giết người hoặc là khả
năng trực tiếp làm biến ổi tình trạng bình thường của ối tượng tác ộng.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội giết người có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.
+Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội thấy trước ược hậu quả chết người có
thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả ó xả ra nên ã thực hiện hành vi phạm tội.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức ược hành vi của mình có thể
gây nguy hiển ến tính mạng người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy
ra, nhưng ể ạt ược mục ích của mình nên ã có ý thức ể mặc cho hậu quả xảy ra.
Khác dấu hiệu lỗi, trong mặt chủ quan của Tội giết người, ộng cơ, mục ích
phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc
- Chủ thể của tội phạm lOMoAR cPSD| 59960339
Chủ thể của tội giết người là người có năng lực trách nhiệm hình sự và ạt ộ
tuổi theo luật ịnh ều có khả năng trở thành chủ thể của tội giết người. Theo quy ịnh
của Bộ luật hình sự: người từ ủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về
tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội ặc biệt nghiêm trọng.
Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. c. Hình phạt
Khung hình phạt cơ bản: Phạt tù từ 07 năm ến 15 năm.
Khung hình phạt tăng nặng: Phạt từ 12 ến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
với các dấu hiệu ịnh khung hình phạt sau ây: Giết 02 người trở lên; Giết phụ nữ mà
biết là có tha; Giết người dưới 16 tuổi; Giết người ang thi hành công vụ hoặc vì lý
do công vụ của nạn nhân: là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi giết người
khi nạn nhân ang thi hành công vụ hoặc ộng cơ giết người có liên quan ến việc thi
hành công vụ của nạn nhân (vd: ể trả thù nạn nhân vì thực hiện công vụ làm ảnh
hưởng ến quyền, lợi ích của người phạm tội); Giết ông bà, cha mẹ, người nuôi dưỡng,
thầy giáo cô giáo của mình; Giết người mà liền trước ó hoặc ngay sau ó lại thực hiện
một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm ặc biệt nghiêm trọng...
Hình phạt khác: Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm ảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất ịnh từ 1 ến 5 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 ến 5 năm.
Hình phạt cho chuẩn bị phạm tội: Bị phạt tù từ 01 năm ến 05 năm. 16.2.2.
Tội giết hoặc vứt bỏ con mới ẻ (Điều 124 BLHS) a. Khái niệm
Tội giết con mới ẻ là trường hợp “người mẹ do ảnh hưởng nặng nề của tư
tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan ặc biệt mà giết con do mình ẻ ra trong 07 ngày tuổi”
Vứt bỏ con mới ể là trường hợp “người mẹ do ảnh hưởng nặng nề của tư
tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan ặc biệt mà vứt bỏ con do mình ẻ ra
trong 07 ngày tuổi dẫn ến hậu quả ứa trẻ chết”
lOMoAR cPSD| 59960339
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Tội giết hoặc vứt bỏ con mới ẻ xâm phạm ến sức khỏe, tính mạng của con người.
Đối tượng tác ộng là những ức trẻ ược sinh ra trong vòng 7 ngày
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi giết con: Thực hiện một số hành vi làm chấm dứt sự sống có thể ược
thể bằng hành ộng như bóp cổ, dùng dao âm...
Hành vi vứt bỏ con mới ẻ dẫn ến hậu quả ứa trẻ ó chết: Người mẹ có thể thực
hiện các hành vi như bỏ con vào trong rừng sâu, bỏ con ở ngoài ường, vứt vào thùng
rác dẫn ến hậu quả ứa trẻ ó chết.
Hậu quả: Đứa trẻ ược sinh ra trong vòng 07 ngày tuổi phải chết. Nếu sau 07
ngày tuổi người mẹ mới giết hoặc vứt con mới ể thì sẽ không phạm tội này mà tùy
theo hành vi cấu thành tội nào sẽ bị truy cứu TNHS về tội ó.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
- Chủ thể của tội phạm
Là chủ thể ặc biệt, cụ thể là mẹ của ứa bé. c. Hình phạt
Khung hình phạt cho hành vi giết con mới ẻ là bị phạt tù từ 06 tháng ến 03 năm.
Khung hình phạt cho hành vi vứt bỏ con mới ẻ là bị phạt cải tạo không giam
giữ ến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng ến 02 năm. lOMoAR cPSD| 59960339 16.2.3.
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích ộng mạnh
(Điều 125 BLHS) a. Khái niệm
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích ộng mạnh là hành vi giết người
ược thực hiện khi chủ thể thực hiện ang trong trạng thái thàn kinh bị kích ộng mạnh
do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân ối với họ hoặc ối với người thân thích của họ1.
d. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Hành vi phạm tội xâm phạm ến tính mạng của người khác.
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm:Hành vi khách quan của tội phạm là hành
vi giết người là hành vi tước oạt trái pháp luật tính mạng của người khác. Đó là hành
vi gây ra cái chết cho người khác thông qua những hành ộng: âm, chém, bắn, ập
Hậu quả của hành vi: cái chết của nạn nhân.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội dã thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
- Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. c. Hình phạt
Mức hình phạt ối với tội phạm này ược chia thành 2 khung: lOMoAR cPSD| 59960339
1 Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm - Quyển 1), NXB. Công an nhân dân, , tr.70 -
Khung 1 (khoản 1): có mức phạt tù từ 6 tháng ến 3 năm. Được
áp dụng ối với trường hợp phạm tội có ủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này ở mặt khách quan.
-Khung 2 (khoản 2): có mức phạt tù từ 3 ến 7 năm. Được áp dụng trong trường
hợp phạm tội giết nhiều người (tức giết từ 02 người trở lên).
16.2.4. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng hoặc do
vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 126 BLHS) a. Khái niệm
Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng hoặc do vượt quá mức
cần thiết khi bắt giữ người phạm tội ược hiểu là hành vi cố ý tước oạt tính mạng của
người khác trong khi thực hiện quyền phòng vệ chính áng hoặc quyền bắt giữ người
phạm tội nhưng ã vượt quá giới hạn của các quyền này2.
b. Dấu hiệu pháp lý -
Khách thể của tội phạm
Hành vi phạm tội xâm phạm ến tính mạng của người khác. -
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội này là hành vi tước oạt tính mạng người khác trái
pháp luật và ược thực hiện do vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng. Theo ó, vượt
quá giới hạn phòng vệ chính áng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết,
không phù hợp với tính chất và mức ộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại
(Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015). -
Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm ược thực hiện với lỗi cố ý. lOMoAR cPSD| 59960339
Động cơ phạm tội là nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc quyền
và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác hoặc ộng cơ bắt giữ người phạm
tội. Đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
2 Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm - Quyển 1), NXB. Công an nhân dân, , tr.72 -
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ người nào từ ủ 16 tuổi trở lên có
năng lực trách nhiệm hình sự. c. Hình phạt Hình phạt chính: -
Cải tạo không giam giữ ến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng ến 02 năm. -
Phạm tội ối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm ến 05 năm. Hình phạt bổ sung:
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội giết người do vượt quá giới hạn phòng
vệ chính áng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội có thể bị áp
dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung sau: -
Cấm ảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất ịnh; - Cấm cư trú; - Quản chế; -
Tước một số quyền công dân; - Tịch thu tài sản; -
Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; -
Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. lOMoAR cPSD| 59960339 16.2.5.
Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127 BLHS) a. Khái niệm
Làm chết người trong khi thi hành công vụ là trường hợp người trong khi
thi hành công vụ ã làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp mà pháp luật cho phép.
b. Dấu hiệu pháp lý -
Khách thể của tội phạm
Quyền ược sống của con người. -
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là hành
vi dùng vũ lực (ể thực hiện công vụ) ngoài những trường hợp mà pháp luật cho phép.
Thông thường hành vi ó là những hành vi sử dụng vũ khí ngoài những trường hợp mà pháp luật cho phép.
Hậu quả chết người do hành vi dùng vũ lực ngoài những trường hợp mà pháp
luật cho phép nói trên gây ra. Nạn nhân ở ây có thể là người có hành vi trái pháp
luật, nhưng cũng có thể là người khác.
Quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan (dùng vũ lực ngoài những trường
hợp mà pháp luật cho phép) và hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. -
Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi có ý gián tiếp hoặc lỗi vô ý.
Động cơ của người phạm tội là nhằm thực hiện công vụ. Đây là dấu hiệu bắt
buộc của cấu thành tội phạm. -
Chủ thể của tội phạm lOMoAR cPSD| 59960339
Người phạm tội phải là người ang thi hành một công vụ (nhiệm vụ công).
Công vụ này có thể là ương nhiên do nghề nghiệp hoặc do công tác quy ịnh như: cán
bộ chiến sĩ công an nhân dân, bộ ội biên phòng, kiểm lâm, hải quan, bảo vệ v.v
Ngoài ra, cũng có thể ược coi là chủ thể của tội phạm này nếu những người
tuy không có nhiệm vụ, nhưng ã tham gia ấu tranh chống những hành vi xâm phạm
ến lợi ích Nhà nước hoặc lợi ích hợp pháp của công dân. Khi xác ịnh tư cách chủ thể
của tội phạm này, phải gắn liền hành vi xâm phạm tính mạng của người phạm tội với
nhiệm vụ mà họ ược giao. Toàn bộ hành vi phạm tội và những yếu tố khác của tội
phạm này ều liên quan ến tư cách chủ thể. c. Hình phạt
Hình phạt chính: bị phạt tù từ 08 năm ến 15 năm khi thuộc một trong 2 trường hợp: -
Làm chết 02 người trở lên; -
Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm ảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất ịnh từ 01 năm ến 05 năm. 16.2.6.
Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS)
a. Dấu hiệu pháp lý -
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội vô ý làm chết người là quan hệ nhân thân mà nội dung là
quyền sống của con người ối tượng tác ộng của tội phạm là con người. -
Mặt khách quan của tội phạm
Người phạm tội có hành vi vi phạm quy tắc an toàn. Đó là những quy tắc nhằm
bảo ảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho con người. Những quy tắc ó thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau, có thể ã ược quy phạm hóa hoặc có thể chỉ là những quy tắc xử
sự xã hội thông thường ã trở thành tập quán sinh hoạt, mọi người ều biết và thừa nhận. lOMoAR cPSD| 59960339
Hậu quả của tội vô ý làm chết người: Hành vi phạm tội trên ã gây ra hậu quả
chết người. Hậu quả này là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và hậu quả ã xảy ra là dấu hiệu bắt
buộc của cấu thành tội phạm. -
Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi vô ý. Có thể là vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả. -
Chủ thể của tội phạm
Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và ủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
theo iều 12 BLHS 2015. b. Hình phạt
Khung hình phạt cơ bản ược quy ịnh tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật hình sự có
mức phạt tù từ 6 tháng ến 5 năm.
Khung tăng nặng ược quy ịnh tại khoản 2 Điều 98 Bộ luật hình sự có mức
phạt tù từ 3 năm ến 10 năm ược áp dụng cho trường hợp làm chết nhiều người. 16.2.7.
Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc
quy tắc hành chính (Điều 129 BLHS)
a. Dấu hiệu pháp lý -
Khách thể của tội phạm
Quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền sống của con người, ối tượng tác ộng
của tội phạm là con người. -
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi vô ý làm chết người. Đây là trường hợp người phạm tội có hành vi vi
phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính với tính mạng của người khác. lOMoAR cPSD| 59960339 -
Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi vô ý. Có thể là vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả. -
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và ạt ội tuổi từ 16 trở lên. b. Hình phạt
Cấu thành tội phạm cơ bản bị phạt từ 1 năm ến 6 năm.
Cấu thành tội phạm tăng nặng bị phạt từ 5 năm ến 12 năm ối với phạm tội làm chết nhiều người. lOMoAR cPSD| 59960339
Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm ảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất ịnh từ 1 năm ến 5 năm. 16.2.8.
Tội bức tử (Điều 130 BLHS) a. Khái niệm
Bức tử là hành vi ối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược ãi hoặc làm nhục
người lệ thuộc mình, làm người ó tự sát. Cấu thành tội phạm của tội bức tử gồm: chủ
thể của tội phạm, mặt khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm và mặt
chủ quan của tội phạm.
b. Dấu hiệu pháp lý -
Khách thể của tội phạm
Tội phạm trực tiếp xâm phạm sức khỏe, nhân phẩm, danh dự người khác, ống
thời gián tiếp xâm phạm quyền sống của người ó. -
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi phạm tội của tội này có thể là một trong những hành vi sau ây:
+ Đối xử tàn ác với nạn nhân như ánh ập, bỏ ói, bỏ rét, cho ngủ ngoài ể muỗi
cắn làm cho nạn nhân au ớn về thể xác nhưng chưa ến mức gây thương tích hay gây
tổn hại sức khoẻ của nạn nhân. Hành vi này không chỉ bị pháp luật cấm mà dư luận xã hội cũng lên án.
+ Thường xuyên ngược ãi, ức hiếp nạn nhân: ây trường hợp người phạm tội ã
thường xuyên có hành vi ối xử tàn nhẫn, tồi tệ người lệ thuộc mình, trái với luân lý, ạo ức xã hội.
+ Làm nhục nạn nhân: ây là hành vi (cố ý) làm tổn hại nghiêm trọng ến nhân
phẩm, danh dự người lệ thuộc vào mình. Đây là hành vi xúc phạm nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm của nạn nhân như: chửi bới thậm tệ, bôi nhọ danh dự, nhạo
báng, miệt thị hoặc những hành vi bỉ ổi khác.
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Hậu quả hành vi khách quan nói trên phải ã dẫn ến sự tự sát của nạn nhân thì
mới cấu thành tội phạm.
Quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và sự tự sát của nạn nhân là dấu hiệu
bắt buộc của cấu thành tội phạm.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi trong tội này có thể là lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
- Chủ thể của tội phạm
Là người có năng lực trách nhiệm hình sự. c. Hình phạt
Hình phạt chia làm 2 khung:
Bức tử làm một người tự sát: người phạm tội có thể bị phạt tù từ 2 năm ến 7 năm.
Bức tử làm nhiều người tự sát: người phạm tội có thể bị phạt tù từ 5 năm ến 12 năm.
16.2.9. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS) a. Khái niệm
Xúi giục người khác tự sát là hành vi dùng lời nói hay hành ộng ể kích ộng,
dụ dỗ, lừa dối làm cho người khác tự tước bỏ quyền sống của mình.
Giúp người khác tự sát là hành vi tạo iều kiện về vật chất, tinh thần ể người
khác thuận lợi trong việc tự sát.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Tội phạm làm ảnh hưởng xấu ến trật tự an toàn xã hội, gián tiếp xâm phạm ến
quyền sống của con người.
- Mặt khách quan của tội phạm
Về hành vi: Người phạm tội có một trong các hành vi sau:
+ Có hành vi kích ộng, dụ dỗ, thúc ẩy người khác tự sát: ược hiểu là hành vi
tạo ộng lực về mặt tinh thần ể nạn nhân i ến quyết tâm tự làm chấm dứt cuộc sống của chính mình.
+ Có hành vi tạo các iều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước
oạt tính mạng của họ: hành vi này là người phạm tội tạo những iều kiện cần thiết về
mọi mặt ể giúp người khác tự sát như cung cấp công cụ, phương tiện hoặc hướng
dẫn về cách thức, phương pháp ể nạn nhân dễ dàng thực hiện hành vi tự sát.
Các hành vi nêu trên dẫn ến hậu quả làm cho người khác có hành vi tự sát. Tội
phạm hoàn thành khi người bị xúi giục hoặc ược giúp ỡ có hành vi tự sát.
Việc nạn nhân chết hay không chết không có ý nghĩa ịnh tội danh mà chỉ có ý nghĩa
trong lượng hình hoặc xem xét ến việc có truy tố hay không.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm ược thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội phải có ý thức rằng hành
vi của mình là xúi giục hoặc giúp người khác tự sát và mong muốn qua sự xúi giục
hoặc giúp sức của mình, nạn nhân sẽ tự sát. Nếu chỉ qua lời nói nhất thời hay sự giúp
ỡ nhất thời, không xuất phát từ ý thức rằng lời nói hay hành vi của mình sẽ dẫn ến
hậu quả tự sát hoặc tạo iều kiện ể nạn nhân tự sát nhưng nạn nhân do bức xúc trước
mà tự sát thì không thỏa mãn mặt chủ quan của tội phạm này.
- Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. c. Hình phạt
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Mức hình phạt của tội xúi giục, giúp người khác tự sát ược chia thành hai khung, cụ thể như sau:
Mức phạt cải tạo không giam giữ ến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng ến 03
năm ược áp dụng trong trường hợp phạm tội có ủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội
này nêu ở mặt khách quan. Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Mức phạt tù từ 02 năm ến 07 năm ược áp dụng trong trường hợp làm nhiều
người tự sát (có từ hai người trở lên tự sát).
16.2.10. Tội không cứu giúp người ang ở trong tình trạng nguy hiểm ến
tính mạng (Điều 132 BLHS)
a. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Khách thể trực tiếp của tội phạm này là quyền ược sống, ược tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
- Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan là hành vi không cứu người khác (tức là tội phạm luôn
thực hiện bằng không hành ộng).
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý gián tiếp. Ở ây người phạm tội nhận thức
ược hành vi không cứu giúp của mình là nguy hiểm, thấy ược hậu quả chết người có
thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng ể mặc cho hậu quả chết người xảy ra.
- Chủ thể của tội phạm
Người từ ủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và phải là người
có khả năng cứu giúp nạn nhân ang trong tình trạng nguy hiểm ến tính mạng b. Hình phạt
Khung một (khoản 1): Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ ến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng ến hai năm. Được áp dụng ối với trường
hợp phạm tội có ủ dấu hiệu câ’u thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
Khung hai (khoản 2): Có mức phạt tù từ một năm ến năm năm. Được áp dụng
ối với một trong các trường hợp phạm tội sau:
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339 -
Người không cứu giúp là người vô ý ã gây ra tình trạng nguy hiểm. Đầy
là trường hợp người phạm tội ã vô ý (vì quá tự tin hoặc vì cẩu thả) gây ra tình trạng
nguy hiểm cho tính mạng của nạn nhân mà vẫn không cứu giúp mặc dù ủ iều kiện ể
cứu giúp. Đó là những hành vi do vi phạm các quy tắc nghề nghiệp, quy tắc hành
chính, quy tắc ảm bảo an toàn ã gây ra mối nguy hại cho tính mạng của người khác. -
Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có
nghĩa vụ phải cứu giúp (như Bác sĩ ối với bệnh nhân, tài xế ang iều khiển xe trên
ương gặp người bị tai nạn )
Hình phạt bổ sung (khoản 3): Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt
chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị Cấm ảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất ịnh từ một năm ến năm năm. 16.2.11.
Tội e dọa giết người (Điều 133 BLHS) a. Khái niệm
Đe dọa giết người là hành vi của một người bằng lời nói, hành ộng hoặc bằng
các thủ oạn khác làm cho người khác lo sợ rằng họ sẽ bị giết.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Tội phạm này xâm phạm ến quyền ược sống, quyền ược tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
- Mặt khách quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi e dọa người khác. Hành vi e dọa này có thể
thực hiện bằng lời nói, cử chỉ..nhưng không nhằm mục ích giết người mà chỉ nhằm
làm người bị e dọa lo sợ, tưởng rằng hành vi e dọa ó sẽ xảy ra và có thể mình bị giết.
Hành vi e dọa của người phạm tội phải làm cho người bị e dọa thực sự tin rằng
mình sẽ bị giết nghĩa là có căn cứ xác ịnh hành vi e dọa ó sẽ ược thực hiện. Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
- Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức ược hành vi của
mình có thể gây ra sự lo sợ cho người khác, có thể dẫn ến hậu quả như lời e dọa
nhưng vẫn thực hiện hành vi ó.
- Chủ thể của tội phạm
Người phạm tội có thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và
từ ủ 16 tuổi trở lên. c. Hình phạt
Phạm tội theo quy ịnh tại khoản 1 iều 133 BLHS thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm
hình sự với mức cao nhất của khung hình phạt lên ến 03 năm tù cho những hành vi
ược mô tả trong cấu thành tội phạm cơ bản.
Đối với các trường hợp phạm tội rơi vào tình tiết tăng nặng tại khoản 2 iều
133 BLHS 2015, thì bị phạt tù từ 02 năm ến 07 năm. 16.2.12.
Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148 BLHS) a. Khái niệm
Cố ý truyền HIV cho người khác là hành vi của một người không bịnhiễm
HIV nhưng ã cố ý truyền HIV từ người này sang người khác.
b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Khách thể là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại, ược pháp luật hình sự bảo
vệ. Khách thể của tội lây truyền HIV cho người khác là quyền ược bảo vệ về sức
khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của con người.
- Mặt khách quan của tội phạm
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59960339
Là hành vi cố ý lây truyền HIV cho người khác. Đây là hành vi chứa ựng khả
năng truyền HIV cho người khác mà nguồn gây bệnh không phải là từ tình trạng mắc
bệnh của chủ thể. Hành vi này có thể ược thực hiện bằng bất kỳ phương thức nào
(Vd: bác sĩ truyền máu mà biết là bị nhiễm HIV cho bệnh nhân)
- Mặt chủ quan của tội phạm
Người thực hiện hành vi lây truyền HIV cho người khác là người biết mình bị
nhiễm HIV nhưng họ cố ý muốn lây truyền bệnh cho người khác. Chủ thể thực hiện
hành vi trên có ủ năng lực và ộ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy ịnh của pháp luật.
- Chủ thể của tội phạm
Là chủ thể ặc biệt. Chủ thể của tội phạm này chỉ có thể là người bị nhiễm HIV,
có hành vi lây truyền HIV cho người khác. c. Hình phạt
Khung 1(khoản 1): Có mức phạt tù từ một năm ến ba năm. Được áp dụng ối
với trường hợp người phạm tội có ủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.
Khung 2 (khoản 2): Có mức phạt tù từ ba năm ến bảy năm. Được áp dụng ối
với một trong các trường hợp phạm tội sau ây: -
Đối với 02 người trở lên; -
Đối với người dưới 18 tuổi; -
Đối với phụ nữ mà biết là có thai; -
Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình; -
Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 16.2.13.
Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149 BLHS)
a. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể của tội phạm
Downloaded by Anh Tr?n (lananh7@gmail.com)