Chương 18 Kinh tế mở - các khái niệm cơ bản | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Khi bắt đầu tiết kiệm cho thời kỳ về hưu của mình, bạn có thể chọn giữa một quỹ tương hỗ mua cổ phiếu của các công ty Hoa Kỳ hay một quỹ đầu tư vào cổ phiếu của các công ty ở nước ngoài.Trong tất cả các tình huống này, bạn không chỉ đang tham gia vào nền kinh tế Hoa Kỳ mà còn vào nhiều nền kinh tế khắp nơi trên thế giới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46831624 Chương 18
Kinh tế học Vĩ mô của nền Kinh tế Mở: Các Khái niệm Cơ bản
Khi quyết định mua một chiếc xe hơi, bạn có thể so sánh các đời xe mới nhất
được chào mời bởi các hãng Ford và Toyota. Khi lên kế hoạch cho kỳ nghỉ sắp
tới, bạn có thể xem xét việc chọn bãi biển ở Florida hay ở Mexico. Khi bắt đầu
tiết kiệm cho thời kỳ về hưu của mình, bạn có thể chọn giữa một quỹ tương hỗ
mua cổ phiếu của các công ty Hoa Kỳ hay một quỹ đầu tư vào cổ phiếu của các
công ty ở nước ngoài. Trong tất cả các tình huống này, bạn không chỉ đang
tham gia vào nền kinh tế Hoa Kỳ mà còn vào nhiều nền kinh tế khắp nơi trên thế giới.
Việc mở cửa đối với thương mại quốc tế rõ ràng mang lại nhiều lợi ích: ngoại
thương cho phép con người sản xuất những thứ mà họ làm tốt nhất và 琀椀 êu
dùng nhiều hàng hóa và dịch vụ đa dạng và chất lượng được sản xuất trên toàn
thế giới. Thật vậy, một trong Mười Nguyên lý của Kinh tế học được nhấn mạnh
ở Chương 1 đó là thương mại có thể làm tăng phúc lợi cho tất cả mọi người. nền kinh tế
Thương mại quốc tế có thể làm tăng chất lượng cuộc sống ở tất cả các quốc gia không có
thông qua việc cho phép mỗi quốc gia chuyên môn hóa vào việc sản xuất những các nền
hàng hóa và dịch vụ mà họ có lợi thế so sánh. tế khác trên thế
Cho đến chương này, sự phát triển kinh tế học vĩ mô của chúng ta hầu hết đã
bỏ qua sự tương tác giữa một nền kinh tế với các nền kinh tế khác của thế giới
xung quanh. Đối với hầu hết các câu hỏi trong kinh tế học vĩ mô, các vấn đề
quốc tế có 琀 nh phụ trợ. Ví dụ, khi chúng ta thảo luận về tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên và nguyên nhân lạm phát, các tác động của thương mại quốc tế đã bị bỏ
qua. Thật vậy, nhằm giữ cho các mô hình thật đơn giản, kinh tế học vĩ mô
thường giả định nền kinh tế đóng – một nền kinh tế không có tương tác với các nền kinh tế khác.
Tuy nhiên, những vấn đề kinh tế học vĩ mô mới thường nổi lên ở nền kinh tế
mở - một nền kinh tế tương tác tự do với nhiều quốc gia khác trên toàn thế
giới. Vì vậy, chương này và chương 琀椀 tiếp theo cung cấp những điều cơ bản
về kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế mở. Chúng ta bắt đầu chương này bằng
việc thảo luận các biến số kinh tế vĩ mô quan trọng mô tả sự tương tác của một lOMoAR cPSD| 46831624
nền kinh tế mở với các thị trường thế giới. Các bạn có thể chú ý đến các biến số
như xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái khi đọc 琀椀 n
tức hay xem n trên vi hàng đêm. Công việc trước tiên của chúng ta là hiểu các
thôngn dữ liệu này có nghĩa là gì. Ở chương tiếp theo, chúng ta sẽ phát triển
một mô hình để giải thích các biến số này được xác định như thế nào và cách
thức chúng chịu tác động bởi sự thay đổi chính sách chính phủ ra sao. lOMoAR cPSD| 46831624
Các dòng hàng hóa và dòng vốn quố ếc t lOMoAR cPSD| 46831624
Một nền kinh tế mở tương tác với các nền kinh tế khác theo hai cách: nó mua
và bán hàng hóa và dịch vụ với các thị trường hàng hóa thế giới, và nó mua và
bán các tài sản vốn như cổ phiếu và trái phiếu trên các thị trường tài chính
quốc tế. Ở đây, chúng ta thảo luận hai hoạt động này trong mối quan hệ mật quốc gia khác
thiết giữa chúng với nhau. trên toàn thế
Dòng hàng hóa: Xuất khẩu, nhập khẩu và xuất khẩu ròng
Xuất khẩu là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước và được bán ra
nước ngoài, và nhập khẩu là những hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài
và được bán trong nước. Khi Boeing, hãng sản xuất máy bay Hoa Kỳ, chế tạo ra
một chiếc máy bay và bán cho hãng hàng không Pháp, việc buôn bán này gọi là
xuất khẩu của Hoa Kỳ và nhập khẩu của Pháp. Khi Volvo, hãng chế tạo xe hơi
Thụy Điển, sản xuất ra một chiếc xe hơi và bán cho một cư dân Hoa Kỳ, việc
buôn bán này là nhập khẩu của Hoa Kỳ và xuất khẩu của Thụy Điển.
Xuất khẩu ròng của bất kỳ quốc gia nào là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và
giá trị nhập khẩu của quốc gia đó. những hàng
Xuất khẩu ròng = Giá trị xuất khẩu của quốc gia – Giá trị nhập khẩu của quốc gia.
Việc bán hàng hóa của Boeing làm tăng xuất khẩu ròng của Hoa Kỳ, và Volvo ngoài.
bán hàng thì làm giảm xuất khẩu ròng của Hoa Kỳ. Nhìn vào con số tổng quát,
vì xuất khẩu ròng cho chúng ta biết hoặc là một quốc gia là nước bán ròng hay những hàng
nước mua ròng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới, nên xuất khẩu được gọi là
ròng còn cán cân thương mại. Nếu xuất khẩu
ngoài
ròng là con số dương, xuất khẩu
lớn hơn nhập khẩu, cho thấy nước này bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài
nhiều hơn là nó mua hàng
hóa và dịch vụ từ các nước
khác. Trường hợp này,
thặng dư thương mại
người ta gọi quốc gia này có . Nếu xuất khẩu ròng là con số âm, xuất khẩu ít xuất khẩu
hơn nhập khẩu, tức là quốc gia này bán hàng hóa và dịch vụ ra bên ngoài ít hơn ròng
là nó mua hàng hóa và dịch vụ từ các nước khác. Trường hợp này quốc gia đang giá trị xuất
có thâm hụt thương mại. Nếu xuất khẩu ròng là zero, xuất khẩu chính xác bằng khẩu trừ giá trị nhập khẩu
nhập khẩu, người ta gọi đây là quốc gia có thương mại cân bằng. của một quốc gia, còn gọi là cán cân thương mại. lOMoAR cPSD| 46831624
Trong chương 琀椀 ếp theo, chúng ta sẽ phát triển một lý thuyết giải thích cán
cân thương mại của một nền kinh tế, nhưng ngay cả trong phần này, chúng ta
cũng dễ dàng suy nghĩ về những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu, nhập khẩu
và xuất khẩu ròng của một quốc gia. Các nhân tố đó bao gồm:
• Sở thích của người 琀椀 êu dùng về các hàng hóa trong nước và hàng hóa nước ngoài
• Giá cả của hàng hóa tại nước nhà và nước ngoài •
Tỷ giá hối đoái mà theo đó người ta có thể sử dụng nội tệ để mua ngoại tệ
• Thu nhập của người 琀椀 êu dùng tại nước nhà và bên ngoài của một quốc
gia, còn gọi là
• Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nước này đến nước khác
• Các chính sách của chính phủ hướng đến thương mại quốc tế
Khi các biến số này thay đổi thì tổng giá trị thương mại quốc tế cũng thay đổi theo.
Nghiên cứu 琀 nh huống: Mức độ mở cửa ngày càng gia tăng của nền kinh tế Hoa Kỳ
Sự thay đổi toàn diện của nền kinh tế Hoa Kỳ trong suốt sáu thập niên qua
được thể hiện ở tầm quan trọng ngày càng gia tăng của thương mại và tài
chính toàn cầu. Qua Hình 1, sự thay đổi này cho thấy tổng giá trị hàng hóa và
dịch vụ xuất khẩu đến các nước khác và nhập khẩu từ các nước khác được biểu
diễn theo tỷ lệ % so với GDP. Trong thập niên 1950, nhập khẩu và xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ thường duy trì ở mức 4 đến 5 % GDP. Những năm qua, tỷ
lệ này đã nhiều hơn gấp đôi. Các bạn hàng thương mại của Hoa Kỳ bao gồm
một nhóm các quốc gia rất đa dạng. Như ở năm 2009, bạn hàng thương mại
lớn nhất, đo lường bởi tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu, là Canada, 琀 椀
ếp theo là Trung Quốc, Mexico, Nhật, Đức và Anh. Hình 1
Sự gia tăng thương mại quốc tế trong những thập niên vừa qua một phần là do
sự cải thiện của lĩnh vực giao thông vận tải. Năm 1950, mỗi chiếc tàu buôn
trung bình có thể chở nặng ít hơn 10.000 tấn hàng hóa; ngày nay, nhiều chiếc
tàu có thể chở nhiều hơn 100.000 tấn. Máy bay đường dài được giới thiệu vào
năm 1958, rồi đến máy bay tải trọng lớn năm 1967, đã góp phần làm cho việc
vận chuyển bằng đường hàng không rẻ hơn nhiều so với trước đây. Nhờ vào huống xuất
những sự phát triển này, hàng hóa mà trước kia chỉ sản xuất ở nội địa giờ đây lOMoAR cPSD| 46831624
có thể được mua bán khắp nơi trên thế giới. Các loại hoa được trồng ở Israel
được vận chuyển bằng đường hàng không sang bán ở Hoa Kỳ. Những loại trái
cây và rau quả tươi mà chỉ có thể trồng được vào mùa hè giờ đây cũng có thể
được 琀椀 êu dùng ở mùa đông bởi vì chúng có thể được chở đến Hoa Kỳ từ
các quốc gia ở Nam Bán cầu.
Gia tăng thương mại toàn cầu cũng có ảnh hưởng bởi sự 琀椀 ến bộ của thông
琀椀 n viễn thông vì nó cho phép các cơ sở kinh doanh có thể liên lạc với các
khách hàng nước ngoài dễ dàng hơn. Ví dụ, đường dây cáp điện thoại xuyên Đại
Tây Dương vẫn chưa được lắp đặt mãi đến năm 1956. Vào năm 1966, công nghệ
chỉ cho phép 138 cuộc gọi đồng thời giữa Bắc Mỹ và châu Âu. Ngày nay, các vệ
琀椀 nh viễn thông cho phép nhiều hơn một triệêu cuộc gọi diễn ra cùng một lúc.
Sự 琀椀 ến bộ công nghệ cũng tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế bằng cách
thay đổi các loại hàng hóa mà các nền kinh tế sản xuất. Khi các nguyên liệu thô
kềnh càng (như thép) và các hàng hóa dễ hư hỏng (như thực phẩm) chiếm phần
lớn sản lượng đầu ra của thế giới, các hàng hóa vận chuyển này thường tốn kém
chi phí và đôi khi là không thể vận chuyển được. Ngược lại, hàng hóa được sản
xuất với công nghệ hiện đại thì thường nhẹ và dễ vận chuyển. Ví dụ, sản phẩm
điện tử 琀椀 êu dùng có trọng lượng nhẹ ứng với mỗi đô la giá trị, cho phép
chúng dễ dàng được sản xuất ở nước này và bán ở một nước khác. Ngay cả một
ví dụ cực đoan hơn là công nghiệp phim ảnh. Một khi phim trường ở Hollywood
sản xuất ra một bộ phim mới, nó có thể gửi các bản sao của bộ phim này đến
khắp nơi trên thế giới với chi phí gần như bằng zero. Thực vậy, phim ảnh là
ngành xuất khẩu chính của Hoa Kỳ. lOMoAR cPSD| 46831624 dòng vốn ra ròng mua sắm tài sản nước ngoài của cư dân trong nước trừ đi mua sắm tài sản trong nước bởi lOMoAR cPSD| 46831624 người nước
Các chính sách thương mại của chính phủ cũng là nhân tố góp phần ngoài.
gia tăng thương mại quốc tế. Như chúng ta đã thảo luận trong quyển
sách này, các nhà kinh tế học 琀椀 n tưởng lâu dài rằng thương mại
tự do giữa các quốc gia mang lại lợi ích đa phương. Theo thời gian,
hầu hết các nhà hoạch định chính sách khắp nơi trên thế giới đều
nhất trí với những kết luận này. Các hiệp ước quốc tế, như là Hiệp
Ước Thương Mại Tự Do Bắc Mỹ (NAFTA) và Hiệp Ước Chung về Thuế
Quan và Thương Mại (GATT), hạ thấp dần thuế quan, hạn ngạch nhập
khẩu và các rào cản thương mại khác. Mô thức gia tăng thương mại được mô
tả trong Hình 1 là một hiện tượng mà hầu hết các nhà kinh tế học và các nhà
chính sách xác nhận và thúc đẩy.
Lưu chuyển các nguồn lực tài chính: Dòng vốn ra ròng
Đến đây, chúng ta đang thảo luận cách thức cư dân của một nền kinh tế mở
tham gia vào các thị trường hàng hóa và dịch vụ thế giới. Ngoài ra, cư dân của
một nền kinh tế mở còn tham gia vào các thị trường tài chính thế giới. Một cư
dân Hoa Kỳ với 20.000 đô la có thể sử dụng số 琀椀 ền này mua một chiếc xe
hơi Toyota, hay thay vào đó anh ta cũng có thể sử dụng số 琀椀 ền này để mua
cổ phiếu của Công ty Toyota. Giao dịch thứ nhất thể hiện ở dòng lưu chuyển
hàng hóa, trong khi giao dịch thứ hai thể hiện qua dòng lưu chuyển vốn.
Cụm từ dòng vốn ra ròng đề cập đến sự chênh lệch giữa mua sắm tài sản nước
ngoài của cư dân trong nước và mua sắm tài sản trong nước bởi người nước ngoài: lOMoAR cPSD| 46831624
Dòng vốn ra ròng = Mua tài sản nước ngoài của cư dân trong nước – Mua
tài sản trong nước của người nước ngoài
Khi một cư dân Hoa Kỳ mua cổ phiếu của Telmex, một công ty viễn thông của
Mexico, hoạt động mua này làm gia tăng số hạng thứ nhất của vế bên phải của
phương trình này và vì vậy nó làm gia tăng dòng vốn ra ròng của Hoa Kỳ. Khi
một cư dân Nhật mua một trái phiếu của chính phủ Hoa Kỳ phát hành, việc mua
này làm tăng số hạng thứ hai của vế bên phải của phương trình này và vì vậy
làm giảm dòng vốn ra ròng của Hoa Kỳ.
Dòng lưu chuyển vốn giữa nền kinh tế Hoa Kỳ và phần còn lại của thế giới được
thực hiện dưới hai hình thức. Nếu McDonald khai trương một cửa hàng thức
ăn nhanh ở Nga, đây là một ví dụ về đầu tư trực 琀椀 ếp nước ngoài. Một lựa
chọn khác, nếu một người Mỹ mua cổ phiếu của một công ty ở Nga, đây là một
ví dụ về đầu tư gián 琀椀 ếp nước ngoài. Trong trường hợp thứ nhất, người
chủ sở hữu Hoa Kỳ (Công ty McDonald) quản lý một cách chủ động việc đầu tư,
trong khi ở trường hợp thứ hai, người chủ sở hữu Hoa Kỳ (người nắm giữ cổ
phiếu) có vai trò thụ động hơn. Trong cả hai trường hợp, các cư dân Hoa Kỳ
đang mua tài sản tọa lạc trên một quốc gia khác, vì vậy mà cả hai hoạt động
mua này làm tăng dòng vốn ra ròng của Hoa Kỳ.
Dòng vốn ra ròng (đôi lúc còn được gọi là đầu tư nước ngoài ròng) có thể có giá
trị dương hoặc âm. Khi có giá trị dương, cư dân nội địa mua nhiều tài sản nước
ngoài hơn là người nước ngoài mua tài sản nội địa. Vốn trong trường hợp này
được gọi là đang đi ra khỏi quốc gia. Khi dòng vốn ra ròng có giá trị âm, cư dân
nội địa mua ít tài sản nước ngoài hơn là người nước ngoài mua tài sản nội địa.
Vốn trong trường hợp này được gọi là đang đi vào quốc gia. Có nghĩa là, khi
dòng vốn ra ròng âm, quốc gia đang có dòng vốn vào.
Chúng ta sẽ phát triển một lý thuyết để giải thích dòng vốn ra ròng ở chương 琀
椀 ếp theo. Ở đây, chúng ta hãy xem xét một cách ngắn gọn một số các biến số
quan trọng hơn mà chúng có ảnh hưởng đến dòng vốn ra ròng:
• Lãi suất thực được trả cho tài sản nước ngoài
• Lãi suất thực được trả cho tài sản trong nước lOMoAR cPSD| 46831624
• Các rủi ro nhận biết được về kinh tế và chính trị của việc nắm giữ tài sản nước ngoài
• Các chính sách chính phủ tác động đến quyền sở hữu tài sản trong nước
của người nước ngoài
Ví dụ, hãy xem xét việc các nhà đầu tư Hoa Kỳ quyết định hoặc là mua trái phiếu
của chính phủ Mexico hay mua trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ. (Nhớ lại rằng một
tờ trái phiếu, về hiệu lực, là một giấy nợ (IOU) của người phát hành). Để thực
hiện quyết định này, những nhà đầu tư Hoa Kỳ so sánh lãi suất thực được chào
bởi hai trái phiếu. Lãi suất thực của trái phiếu nào cao hơn thì trái phiếu đó hấp
dẫn hơn. Tuy nhiên, trong khi thực hiện so sánh này, các nhà đầu tư Hoa Kỳ
cũng phải 琀 nh đến rủi ro mà một trong hai chính phủ này có thể mất khả
năng chi trả cho các khoản nợ của mình (có nghĩa là không trả lãi hay vốn gốc
khi trái phiếu đến hạn thanh toán), cũng như bất kỳ những hạn chế mà chính
phủ Mexico ban hành, hay có thể sẽ ban hành trong tương lai, đối với những
nhà đầu tư nước ngoài ở Mexico.
Sự ngang bằng giữa xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng
Chúng ta thấy rằng một nền kinh tế mở tương tác với phần còn lại của thế giới
theo hai con đường – các thị trường hàng hóa và dịch vụ và các thị trường tài
chính quốc tế. Xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng, mỗi khái niệm đo lường một
loại mất cân bằng trên các thị trường này. Xuất khẩu ròng đo lường sự mất cân
bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia. Dòng vốn ra ròng đo lường
sự mất cân bằng giữa tổng số tài sản nước ngoài mà cư dân trong nước mua và
tổng số tài sản trong nước được mua bởi những người nước ngoài.
Đối với một nền kinh
tế dưới góc độ dòng vốn ra ròng (NCO) phải luôn luôn bằng với xuất khẩ t u ổng
thể, dữ liệu thực tế về hạch toán chứng minh rằng ròng (NX):
NCO = NX.
Phương trình này luôn duy trì bởi vì mỗi giao dịch tác động đến một phía của
phương trình này thì cũng tác động đến phía bên kia một lượng chính xác như 10 lOMoAR cPSD| 46831624
nhau. Phương trình này được gọi là một đồng nhất thức – một phương trình
phải đúng bởi vì cách các biến số trong phương trình được định nghĩa và được đo lường.
Để thấy được tại sao đồng nhất thức hạch toán này là đúng và luôn được duy
trì, chúng ta hãy xem xét một ví dụ. Tưởng tượng rằng bạn là một người viết
chương trình máy vi 琀 nh đang cư ngụ tại Hoa Kỳ. Một ngày nọ, bạn viết một
số phần mềm và bán cho người 琀椀 êu dùng Nhật với giá 10.000 yên. Doanh
số bán này là hoạt động xuất khẩu của Hoa Kỳ, vì vậy làm gia tăng xuất khẩu
ròng. Điều gì khác sẽ xảy ra để bảo đảm đồng nhất thức này được diễn ra? Câu
trả lời phụ thuộc vào bạn làm gì với 10.000 yên nhận được.
Trước 琀椀 ên, chúng ta giả định rằng bạn chỉ đơn giản để số yên bên dưới tấm
đệm của mình. ( có thể xem như bạn đang đổi yên lấy yên). Trong trường hợp
này, bạn đang sử dụng phần thu nhập của mình đầu tư vào nền kinh tế Nhật. Có
nghĩa là một cư dân nội địa (bạn) thu được một tài sản nước ngoài (琀椀 ền
của Nhật). Sự gia tăng xuất khẩu ròng Hoa Kỳ khớp với dòng vốn ra ròng tăng lên ở Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, một cách thực tế hơn, nếu bạn muốn đầu tư vào nền kinh tế Nhật,
bạn sẽ không nắm giữ 琀椀 ền tệ của Nhật. Có lẽ bạn sẽ dùng 10.000 yên để
mua cổ phiếu của một công ty Nhật, hay bạn có thể mua trái phiếu chính phủ
Nhật. Dù sao thì kết quả của quyết định của bạn cũng như nhau: một cư dân nội
địa cuối cùng cũng nắm giữ một tài sản nước ngoài. Dòng vốn ra ròng của Hoa
Kỳ tăng lên (mua cổ phiếu hay trái phiếu Nhật) chính xác bằng với xuất khẩu
ròng tăng lên của Hoa Kỳ (doanh số bán phần mềm).
Bây giờ, hãy thay đổi ví dụ của mình. Giả sử rằng thay vì sử dụng 10.000 yên để
mua một tài sản Nhật, bạn sử dụng số 琀椀 ền này mua hàng hóa do Nhật sản
xuất, như là đĩa phần mềm trò chơi Wii chẳng hạn. Do mua Wii nên nhập khẩu
Hoa Kỳ tăng. Xuất khẩu phần mềm do bạn viết và nhập khẩu Wii thể hiện
thương mại cân bằng. Vì xuất khẩu và nhập khẩu tăng lên như nhau, xuất khẩu
ròng không đổi. Trong trường hợp này, không có người Mỹ nào kết thúc với
việc nắm giữ tài sản nước ngoài và không người nước ngoài nào kết thúc với lOMoAR cPSD| 46831624
việc nắm giữ tài sản của Hoa Kỳ, vì vậy mà cũng không tác động đến dòng vốn ra ròng của Hoa Kỳ.
Một khả năng cuối cùng đó là bạn đến một ngân hàng trong nước để đổi 10.000
yên lấy đô la. Nhưng điều này không làm thay đổi 琀 nh huống bởi vì ngân
hàng giờ đây phải thực hiện một số việc với 10.000 yên này. Ngân hàng có thể
mua tài sản Nhật (dòng vốn ra ròng của Hoa Kỳ); ngân hàng có thể mua một
hàng hóa của Nhật (nhập khẩu của Hoa Kỳ); hay ngân hàng có thể bán yên cho
một người Mỹ khác khi người này cần yên để thực hiện một giao dịch nào đó.
Cuối cùng, xuất khẩu ròng của Hoa Kỳ phải bằng với dòng vốn ra ròng của Hoa Kỳ.
Ví dụ này bắt đầu khi mà một người viết chương trình phần mềm Hoa Kỳ bán
sản phẩm ra nước ngoài, nhưng câu chuyện thì y hệt như vậy khi những người
Mỹ mua hàng hóa và dịch vụ từ các nước khác. Ví dụ, nếu Walmart mua 50
triệu đô la quần áo từ Trung Quốc và bán lại cho người 琀椀 êu dùng Mỹ, nhiều
hoạt động sẽ diễn ra với 50 triệu đô la đó. Một khả năng là Trung Quốc có thể
sử dụng 50 triệu đô la để đầu tư vào nền kinh tế Hoa Kỳ. Dòng vốn vào này từ
Trung Quốc có thể dưới dạng người Trung Quốc mua trái phiếu chính phủ Hoa
Kỳ. Trong trường hợp này, doanh số mua quần áo làm giảm xuất khẩu ròng của
Hoa Kỳ, và doanh số trái phiếu làm giảm dòng vốn ra ròng của Hoa Kỳ. Một lựa
chọn khác, Trung Quốc có thể sử dụng 50 triệu đô la để mua một chiếc máy bay
Boeing, nhà sản xuất máy bay Hoa Kỳ. Trường hợp này, nhập khẩu quần áo Hoa
Kỳ cân bằng với xuất khẩu máy bay của Hoa Kỳ, vì vậy xuất khẩu ròng và dòng
vốn ra ròng cả hai đều không đổi. Trong tất cả các trường hợp, các giao dịch có
tác động tương tự như nhau đối với xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng.
Chúng ta có thể tóm tắt tất cả các kết luận này cho nền kinh tế dưới góc độ tổng thể.
Khi một quốc gia đang có thặng dư thương mại (NX > 0), quốc gia này
đang bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài nhiều hơn là mua hàng hóa
và dịch vụ từ nước ngoài. Quốc gia này đang làm gì với số ngoại tệ thu
được từ việc bán ròng hàng hóa và dịch vụ ra bên ngoài? Nước này phải 12 lOMoAR cPSD| 46831624
đang sử dụng số 琀椀 ền này để mua tài sản nước ngoài. Vốn đang chảy
ra khỏi quốc gia (NCO > 0).
Khi một quốc gia đang , có thâm hụt thương mại (NX < 0) quốc gia này
đang mua nhiều hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài hơn là bán ra nước
ngoài. Việc mua ròng hàng hóa và dịch vụ này được tài trợ như thế nào
trên thị trường thế giới? Đất nước này phải đang bán tài sản ra nước
ngoài. Vốn đang đi vào quốc gia này (NCO < 0).
Dòng hàng hóa và dịch vụ quốc tế và dòng vốn quốc tế là hai mặt của cùng một đồng xu.
Tiết kiệm, đầu tư và mối quan hệ với các dòng vốn quốc tế
Tiết kiệm và đầu tư của một quốc gia có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng
kinh tế của quốc gia đó. Như chúng ta đã thấy trước đây trong quyển sách này,
琀椀 ết kiệm và đầu tư bằng nhau trong một nền kinh tế đóng. Nhưng những
vấn đề này không đơn giản trong một nền kinh tế mở. Chúng ta hãy xem xét 琀
椀 ết kiệm và đầu tư có liên quan với các dòng hàng hóa và vốn quốc tế như thế
nào khi được đo lường bởi xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng.
Các bạn có thể nhớ lại thuật ngữ xuất khẩu ròng được đề cập trước đây trong
quyển sách này khi chúng ta thảo luận về các thành phần cấu thành của tổng
sản phẩm quốc nội. Tổng sản phẩm quốc nội GDP của một quốc gia (Y) được
chia thành bốn thành phần: 琀椀 êu dùng (C), đầu tư (I), chi 琀椀 êu mua sắm
của chính phủ (G) và xuất khẩu ròng (NX). Chúng ta viết lại như sau:
Y = C + I + G + NX.
Tổng chi 琀椀 êu vào sản lượng hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế là tổng
của chi 琀椀 êu vào 琀椀 êu dùng, đầu tư, chi 琀椀 êu chính phủ và xuất khẩu
ròng. Vì mỗi đô la chi 琀椀 êu được đưa vào một trong bốn thành phần này,
phương trình này là một đồng nhất thức hạch toán. Điều này luôn đúng do cách
chúng ta định nghĩa và đo lường các biến số. lOMoAR cPSD| 46831624
Nhớ lại 琀椀 ết kiệm quốc gia là thu nhập
của một quốc gia còn lại sau khi chi trả cho Tiết kiệm quốc gia ( S ) bằng Y – C –
琀椀 êu dùng hiện tại và chi 琀椀 êu chính phủ.
G. Nếu sắp xếp lại phương trình nhằm thể hiện kết quả này, chúng ta có được:
Y – C – G = I + NX
S = I + NX. 14 lOMoAR cPSD| 46831624
Vì xuất khẩu ròng (NX) cũng bằng với dòng vốn ra ròng (NCO), chúng ta có thể
viết phương trình này như sau:
S = I + NCO
Tiết kiệm = Đầu tư nội địa + Dòng vốn ra ròng.
Phương trình này chỉ ra rằng 琀椀 ết kiệm của một quốc gia phải bằng với đầu
tư nội địa cộng với dòng vốn ra ròng của quốc gia đó. Nói cách khác, khi công
dân Hoa Kỳ 琀椀 ết kiệm một đô la từ thu nhập của họ cho tương lai, đô la đó
có thể được sử dụng để tài trợ 琀 ch lũy vốn nội địa hay có thể sử dụng để tài
trợ cho việc mua vốn ở nước ngoài.
Phương trình này xem ra có vẽ khá quen thuộc. Trước đây, cũng trong quyển
sách này khi chúng ta phân 琀 ch vai trò của hệ thống tài chính, chúng ta đã
xem đồng nhất thức này trong trường hợp đặc biệt của một nền kinh tế đóng.
Trong nền kinh tế đóng, dòng vốn ra ròng là zero (NCO = 0), vì vậy 琀椀 ết kiệm
bằng với đầu tư (S = I). Trái lại, một nền kinh tế mở có hai cách sử dụng 琀椀 ết
kiệm của quốc gia: đầu tư nội địa và dòng vốn ra ròng.
Cũng như trước đây, chúng ta có thể xem hệ thống tài chính nằm ở giữa hai
phía của đồng nhất thức này. Ví dụ, giả sử gia đình Smith quyết định 琀椀 ết
kiệm một phần thu nhập của mình cho lúc về hưu. Quyết định này đóng góp
vào 琀椀 ết kiệm quốc gia, vế bên trái của đồng nhất thức. Nếu Smith gửi số 琀
椀 ền 琀椀 ết kiệm này vào một quỹ tương hỗ , quỹ này có thể sử dụng một
phần số 琀椀 ền gửi này để mua cổ phiếu phát hành bởi General Motors,
General Motors lại sử dụng số 琀椀 ền này để xây dựng một nhà máy ở Ohio.
Ngoài ra, quỹ tương hỗ này có thể sử dụng một phần 琀椀 ền gửi của Smith để
mua cổ phiếu phát hành bởi Toyota, Toyota lại sử dụng số 琀椀 ền thu được để
xây dựng nhà máy ở Osaka. Tất cả các giao dịch này thể hiện ở vế bên phải của
phương trình. Từ quan điểm hạch toán của Hoa Kỳ, chi 琀椀 êu của General
Motors vào một nhà máy mới chính là đầu tư nội địa, và việc mua cổ phiếu
Toyota của một cư dân Hoa Kỳ là dòng vốn ra ròng. Vì vậy, tất cả 琀椀 ết kiệm lOMoAR cPSD| 46831624
trong nền kinh tế Hoa Kỳ thể hiện như khoản đầu tư trong nền kinh tế Hoa Kỳ
hay như dòng vốn ra ròng của Hoa Kỳ.
Tóm lại là 琀椀 ết kiệm, đầu tư và các dòng vốn quốc tế có liên kết chặt chẽ với
nhau. Khi 琀椀 ết kiệm của một quốc gia vượt quá đầu tư, dòng vốn ra ròng của
quốc gia đó là con số dương, nghĩa là quốc gia này đang sử dụng một phần 琀
椀 ết kiệm của mình để mua tài sản nước ngoài. Khi đầu tư lớn hơn 琀椀 ết
kiệm của một quốc gia, dòng vốn ra ròng của nước này là con số âm, nghĩa là
người nước ngoài đang tài trợ một phần đầu tư nước này bằng cách mua tài
sản nội địa của nước này. Tóm tắt
Bảng 1 tóm tắt nhiều ý tưởng đã được trình bày cho đến bây giờ trong quyển
sách này. Nó mô tả ba khả năng có thể xảy ra của một nền kinh tế mở: một quốc
gia với thâm hụt thương mại, một quốc gia với thương mại cân bằng và một
quốc gia với thặng dư thương mại. 16 lOMoAR cPSD| 46831624
Bảng 1. Dòng hàng Thâm hụt thương Thương mại cân Thặng dư thương hóa và dòng vốn mại bằng mại
quốc tế: Tóm tắt
Xuất khẩu < Nhập Xuất khẩu = Nhập
Xuất khẩu > Nhập khẩu khẩu khẩu Bảng này thể hiện 3
kết cục khả dĩ của
Xuất khẩu ròng < 0
Xuất khẩu ròng = 0
Xuất khẩu ròng > 0
một nền kinh tế mở Y < C + I + G Y = C + I + G Y > C + I + G
Tiết kiệm < Đầu tư
Tiết kiệm = Đầu tư
Tiết kiệm > Đầu tư
Dòng vốn ra ròng < 0
Dòng vốn ra ròng = 0
Dòng vốn ra ròng > 0
Trước 琀椀 ên, chúng ta xem xét một quốc gia với cán cân thương mại thặng
dư. Theo định nghĩa, cán cân thương mại thặng dư có nghĩa là giá trị xuất khẩu
lớn hơn giá trị nhập khẩu. Vì xuất khẩu ròng bằng xuất khẩu trừ nhập khẩu,
xuất khẩu ròng NX lớn hơn zero. Do đó, thu nhập Y = C + I + G + NX phải lớn hơn
chi 琀椀 êu nội địa C + I + G. Nhưng nếu thu nhập Y lớn hơn chi 琀椀 êu C + I +
G, thì 琀椀 ết kiệm S = Y – C – G phải lớn hơn đầu tư I. Vì quốc gia đang có 琀椀
ết kiệm lớn hơn đầu tư, quốc gia này phải đang gửi một phần 琀椀 ết kiệm của
mình ra bên ngoài. Có nghĩa là, dòng vốn ra ròng phải lớn hơn zero.
Lô gíc ngược lại áp dụng đối với một quốc gia với cán cân thương mại thâm hụt
(như nền kinh tế Hoa Kỳ những năm qua). Theo định nghĩa, thâm hụt thương
mại có nghĩa là giá trị xuất khẩu nhỏ hơn giá trị nhập khẩu. Vì xuất khẩu ròng
bằng xuất khẩu trừ nhập khẩu, xuất khẩu ròng NX là số âm. Vì vậy mà thu nhập
Y = C + I + G + NX phải nhỏ hơn chi 琀椀 êu nội địa C + I + G. Nhưng nếu thu
nhập Y nhỏ hơn chi 琀椀 êu C + I + G, thì 琀椀 ết kiệm S = Y – C – G phải nhỏ
hơn đầu tư I. Vì quốc gia đang đầu tư nhiều hơn 琀椀 ết kiệm, quốc gia này
phải đang tài trợ một phần đầu tư nội địa của mình bằng cách bán tài sản ra bên
ngoài. Có nghĩa là dòng vốn ra ròng phải là con số âm. lOMoAR cPSD| 46831624
Một quốc gia với cán cân thương mại cân bằng nằm ở giữa hai trường hợp này.
Xuất khẩu bằng với nhập khẩu, vì vậy xuất khẩu ròng bằng zero. Thu nhập bằng
chi 琀椀 êu nội địa, và 琀椀 ết kiệm bằng đầu tư. Dòng vốn ra ròng bằng zero.
Nghiên cứu 琀 nh huống: Thâm hụt cán cân thương mại Hoa Kỳ có là một vấn
đề của quốc gia này?
Các bạn có thể nghe thấy báo chí gọi Hoa Kỳ là “quốc gia vay nợ lớn nhất thế
giới”. Đất nước này được mô tả như vậy vì vay mượn quá nhiều trên thị
trường tài chính quốc tế suốt ba thập niên qua để tài trợ cho các khoản thâm
hụt thương mại lớn của mình. Tại sao Hoa Kỳ làm như vậy và đất nước này có
phải lo lắng về vấn đề này không? Hình 2
Để trả lời các câu hỏi trên, chúng ta hãy nhìn vào những gì mà các đồng nhất
thức hạch toán kinh tế vĩ mô cho chúng ta biết về nền kinh tế Hoa Kỳ. Hình 2(a)
chỉ ra 琀椀 ết kiệm quốc gia và đầu tư nội địa 琀 nh theo phần trăm của GDP
từ năm 1960. Hình 2(b) chỉ dòng vốn ra ròng (có nghĩa là cán cân thương mại)
琀 nh theo phần trăm của GDP. Lưu ý rằng, như các đồng nhất thức yêu cầu,
dòng vốn ra ròng luôn luôn bằng với 琀椀 ết kiệm quốc gia trừ đi đầu tư nội địa.
Hình này cho thấy có một sự thay đổi đáng kể bắt đầu vào đầu những năm
1980. Trước năm 1980, 琀椀 ết kiệm quốc gia và đầu tư nội địa khá cân bằng
với nhau, và vì vậy mà dòng vốn ra ròng nhỏ. Nhưng sau năm 1980, 琀椀 ết
kiệm quốc gia giảm thấp hơn đầu tư một cách đáng kể, và dòng vốn ra ròng trở
thành số âm lớn. Có nghĩa là đã có dòng vốn vào: người nước ngoài đang mua nhiều tài 18 lOMoAR cPSD| 46831624
sản vốn của Hoa Kỳ hơn là người Mỹ đang mua tài sản nước ngoài. Hoa Kỳ đang vay nợ.
Lịch sử cho thấy các thay đổi của dòng vốn này tăng lên đôi lúc do thay đổi của
琀椀 ết kiệm và đôi lúc do thay đổi của đầu tư. Từ năm 1980 đến 1987, dòng
vốn vào Hoa Kỳ từ 0,5% đến 3,1% GDP. Thay đổi 2,6 điểm phần trăm có thể quy
kết chủ yếu từ sự sụt giảm 琀椀 ết kiệm 3,2 điểm phần trăm. Đến lượt mình, sự
sụt giảm 琀椀 ết kiệm quốc gia thường được giải thích bởi sự giảm đi của 琀椀
ết kiệm chính phủ - có nghĩa là sự gia tăng thâm hụt ngân sách chính phủ.
Một câu chuyện khác giải thích các sự kiện này trong thập niên 琀椀 ếp theo.
Từ năm 1991 đến 2000, dòng vốn vào Hoa Kỳ thay đổi từ 0,5% đến 3,9% GDP.
Sự thay đổi 3,4 điểm phần trăm này không có nguyên nhân từ sụt giảm 琀椀 ết
kiệm; thực tế, 琀椀 ết kiệm đã tăng lên theo thời gian, khi ngân sách chính phủ
chuyển từ thâm hụt sang thặng dư. Nhưng đầu tư chuyển từ 13,4% thành
17,7% GDP, do nền kinh tế tận hưởng sự bùng nổ của công nghệ thông 琀椀 n
và nhiều doanh nghiệp đã háo hức thực hiện đầu tư vào công nghệ cao.
Từ năm 2000 đến 2006, dòng vốn vào Hoa Kỳ gia tăng nhiều hơn, đạt đến mức
kỷ lục 5,7% GDP. Sự bùng nổ đầu tư giảm bớt sau năm 2000, nhưng một lần
nữa, chính phủ liên bang bắt đầu có thâm hụt ngân sách, và 琀椀 ết kiệm quốc
gia giảm đến mức khác thường so với xu hướng lịch sử.
Xu hướng này vẫn duy trì ở mức độ nào đó trong những năm gần đây. Từ năm
2007 đến 2009, thâm hụt thương mại đã thu hẹp lại khi nền kinh tế trải qua sự
sụt giảm đáng kể của giá nhà đất và rơi vào suy thoái sâu, cả hai trục trặc này đã
kéo theo sự giảm sút đầu tư thảm hại.
Những trạng thái thâm hụt thương mại này có phải là trục trặc đối với nền kinh
tế Hoa Kỳ không? Để trả lời câu hỏi này, điều quan trọng là hãy để mắt đến 琀椀
ết kiệm và đầu tư của đất nước này.
Trước hết, chúng ta hãy xem xét thâm hụt thương mại gây ra bởi một sự sụt
giảm của 琀椀 ết kiệm, khi hiện tượng này xảy ra suốt thập niên 1980 và đầu
thập niên 2000. Tiết kiệm thấp hơn có nghĩa là nước này đang dành dụm ít hơn
phần thu nhập của mình để cung cấp cho tương lai của nó. Tuy nhiên, một khi
琀椀 ết kiệm quốc gia giảm, không có lý do gì để phàn nàn về kết quả thâm hụt
thương mại đang diễn ra. Nếu 琀椀 ết kiệm quốc gia giảm mà không quy kết ) lOMoAR cPSD| 46831624
cho thâm hụt thương mại, đầu tư ở Hoa Kỳ phải giảm. Đến lượt mình, đầu tư
giảm sẽ có tác động ngược đối với tăng trưởng trữ lượng vốn, năng suất lao
động, và 琀椀 ền lương thực. Nói cách khác, với mức sụt giảm 琀椀 ết kiệm của
Hoa Kỳ cho trước, cách tốt nhất là có người nước ngoài đầu tư vào nền kinh tế
Hoa Kỳ hơn là không có ai làm gì cả.
Bây giờ, hãy xem một kết quả thâm hụt thương mại được quy kết từ sự bùng
nổ đầu tư, ví dụ như thâm hụt thương mại vào thập niên 1990. Trong trường
hợp này, nền kinh tế đang vay từ bên ngoài để mua hàng hóa vốn mới. Nếu
phần vốn thêm vào này cung cấp sinh lợi tốt dưới hình thức sản xuất ra hàng
hóa và dịch vụ nhiều hơn, thì nền kinh tế sẽ có khả năng giải quyết các khoản
nợ đang được 琀 ch lũy. Mặc khác, nếu các dự án đầu tư thất bại trong việc
thu được sinh lợi kỳ vọng, nợ nần sẽ trở nên không như ý muốn, do các khoản
thu lợi quá kém cỏi không như mong đợi.
Không có câu trả lời chính xác và đơn giản cho câu hỏi được đặt tên đề tựa của
琀 nh huống nghiên cứu này. Chỉ khi một cá nhân rơi vào 琀 nh trạng nợ nần
trong hoàn cảnh khôn ngoan hay phung phí thì mới thấy được, quốc gia cũng
vậy. Thâm hụt thương mại bản thân nó không phải là vấn đề, nhưng đôi lúc nó
có thể là một triệu chứng của vấn đề.
KIỂM TRA NHANH: Định nghĩa xuất khẩu ròng và dòng vốn ra ròng. Giải thích
chúng có liên quan với nhau như thế nào.
Giá của các giao d ch quị ố ế ỷc t : T giá hối đoái danh nghĩa và t giá hỷ ối đoái thực
Đến đây, chúng ta đã thảo luận các đo lường về dòng hàng hóa và dịch vụ và
dòng vốn xuyên biên giới của một quốc gia. Bên cạnh các biến số số lượng này,
kinh tế học vĩ mô cũng nghiên cứu các biến số đo lường giá cả theo đó các giao
dịch quốc tế này thực hiện với nhau. Giống như giá của bất kỳ thị trường nào
đều đóng một vai trò quan trọng để kết nối giữa những người mua và những
người bán trên thị trường, các mức giá quốc tế giúp phối hợp quyết định giữa
những người 琀椀 êu dùng và những người sản xuất khi họ tương tác trên các
thị trường thế giới. Ở đây, chúng ta thảo luận hai loại giá quốc tế quan trọng: tỷ
giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa 20