-
Thông tin
-
Quiz
Chương 2 các hiện tượng và quy luật tâm lý cá nhân 2 môn Tâm lý quản lý | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Abraham Maslow và thuyết nhu cầu của con người• Nhiệm vụ của xã hội không chỉ giúp cho con người được thoả mãn những nhucầu bản năng mà chủ yếu là làm thoả mãn các nhu cầu bậc cao, mang tính xã hộicao.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
tâm lý học quản lý (hvnn) 18 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Chương 2 các hiện tượng và quy luật tâm lý cá nhân 2 môn Tâm lý quản lý | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Abraham Maslow và thuyết nhu cầu của con người• Nhiệm vụ của xã hội không chỉ giúp cho con người được thoả mãn những nhucầu bản năng mà chủ yếu là làm thoả mãn các nhu cầu bậc cao, mang tính xã hộicao.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: tâm lý học quản lý (hvnn) 18 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:


Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45619127
Chương 2. CÁC HIỆN TƯỢNG VÀ QUY LUẬT TÂM LÝ CÁ NHÂN -
9Abraham Maslow và thuyết nhu cầu của con người •
Nhiệm vụ của xã hội không chỉ giúp cho con người được thoả mãn những
nhu cầu bản năng mà chủ yếu là làm thoả mãn các nhu cầu bậc cao, mang tính xã hội cao. •
Xã hội có nhiệm vụ giúp đỡ con người sống hồn nhiên, cởi mở, sáng tạo,
nhân từ bằng một số nguyên tắc giao tiếp, quan hệ sau:
+ Nói và nghe nhau hết lời với thái độ ôn hoà, tế nhị, tôn trọng.
+ Hãy bàn bạc với nhau cho hết lý lẽ để hiểu biết lẫn nhau.
+ Nếu chưa có sự thống nhất trong đàm thọai thì hãy thông cảm với nhau, chờ
đợi nhau, chấp nhận nhau và biết điều với nhau, không nên gò ép nhau. •
Họ quan niệm quản lý là sự kết duyên giữa người lãnh đạo với người bị
lãnh đạo, cả hai phía phải có sự trung thực, thương yêu lẫn nhau và có nghệ
thuật ứng xử với nhau. Song nhà lãnh đạo phải biết cách gây thiện cảm trước,
rồi sau đó mới tìm hiểu tâm lý quần chúng để tạo được sự thân tình.
- Sự thúc đẩy phụ thuộc vào sức mạnh của động cơ. Động cơ hướng tới mục
đích – mục đích có thể là có ý thức hoặc chỉ trong tiềm thức.
- Động cơ là nguyên nhân của hành vi, chúng thức tỉnh và duy trì hành động,
định hướng hành vi chung của cá nhân;
- Các nhu cầu khi được giải tỏa sẽ bớt căng thẳng;
• Khái niệm chung:
- Động cơ là một trạng thái bên trong thúc đẩy khả năng làm việc, làm tăng sự
nhiệt tình đối với công việc và nó hướng thái độ của chủ thể vào những mục đích.
- Động cơ thúc đẩy là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người. Nó
thúcđẩy con người hoạt động theo một mục tiêu nhất định nhằm làm thỏa mãn
nhu cầu, xu hướng, ước mơ, nguyện vọng và những thôi thúc khác của con người
- Nhà quản lý thúc đẩy CNVC, người lao động nghĩa là tạo điều kiện để họ đáp
ứng những xu hướng và ước mơ đó.
- Người có động cơ thúc đẩy cao ít cần sự lãnh đạo và kiểm soát hơn.
• Động cơ thúc đẩy công việc là mối quan tâm hàng đầu trong tổ chức vì: lOMoAR cPSD| 45619127
- Nó là nhân tố quyết định để mọi người tham gia vào tổ chức
- Người lãnh đạo, quản lý kiểm soát thái độ của người lao động- Thông thường
có 5 loại động cơ: + An toàn + Thu nhập + Quyền lực + Uy tín + Danh vọng
- Cơ cấu động cơ thúc đẩy tạo nên hành vi của người lao động + Hành vi vì tập thể
+ Hành vi 1 phần hướng vào mục tiêu chung, một phần tư lợi