




Preview text:
    lOMoAR cPSD| 40190299                                        
Chương-2 - LÝ THUYẾT VỀ HÀNH CHÍNH CÔNG 
GIÚP CHÚNG TA HIỂU MÔN NÀY   
Cơ Sở Lý Luận Báo Chí Và Truyền Thông (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh)                                                                                                        lOMoAR cPSD| 40190299            
2.1 Khái niệm vềề thể chềế   
- Thếế chếế bao gồồm toànộ b cácơ c quan Nhàướn ớc v ệi h thồếng quy định do Nhà nước xác 
lập trong hệ thồng văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điếồu chỉ nh và 
ạt o ra các hành vi và mồếi quan hệ giữ a Nhà nướ c và cồng dân,các tổ chức nhăồm thiếếtậ l p ậtr  tựt ỷk cương xã hội.   
2.2 Thể chềế hành chính nhà nướ c   
- Thể chế hành chính Nhà nước là một hệ thống gồm Luật, các văn bản pháp quy dưới 
luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước, một mặt là thực hiện 
chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như cho mọi tổ chức 
và cá nhân sống và làm việc theo pháp luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong 
hoạt động kinh tế cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong các cơ 
quan hành chính nhà nước.   
- Có thể tóm lược định nghĩa Thể chế hành chính Nhà nước như sau: “Thể chế hành 
chính nhà nước là toàn bộ các yếu tố cấu thành hành chính nhà nước để hành chính nhà 
nước hoạt động quản lý Nhà nước một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia”.   
2.3 Nộ i dung chủ yềếu ủc a thể chềế hành chính Nhàướn c   
Thứ nhất, các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước   
Có nhiều cách định nghĩa về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay cho 
rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (Bộ máy, con 
người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp của nhà nước 
theo qui định pháp luật.   
Như vậy, muốn có nền hành chính nhà nước tồn tại cần phải hội đủ các yếu tố sau:   
– Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các 
văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài phán hành chính ;   
– Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước các 
cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp;   
– Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính được đảm bảo về số lượng và chất 
lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính;   
– Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực thi công 
vụ của các cơ quan và công chức hành chính.   
Giữa các yếu tố của nền hành chính có mối quan hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau trong 
một khuôn khổ thể chế. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền hành chính nhà nước cần phải 
cải cách đồng bộ cả bốn yếu tố trên.   
Hoạt động của nền hành chính nhà nước được thực hiện dưới sự điều hành thống nhất 
của Chính phủ nhằm phát triển hệ thống và đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế – xã 
hội theo định hướng. Trong quá trình đó, các chủ thể hành chính cần thực hiện sự phân                      lOMoAR cPSD| 40190299              
công, phân cấp cho các cơ quan trong hệ thống nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và 
thế mạnh riêng có của từng ngành, từng địa phương vào việc thực hiện mục tiêu chung của  nền hành chính.   
Thứ hai, những đặc tính chủ yếu của nền hành chính Nhà nước Việt Nam   
Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cần phải hiểu 
rõ những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước. Những đặc tính này vừa thể hiện 
đầy đủ bản chất của Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam, vừa kết hợp được những đặc 
điểm chung của một nền hành chính phát triển theo hướng hiện đại.   
Như vậy nền hành chính Nhà nước Việt Nam có những đặc tính chủ yếu sau:   
a) Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị   
Nguồn gốc và bản chất của một nhà nước bắt nguồn từ bản chất chính trị của chế độ xã 
hội dưới sự lãnh đạo của một chính đảng. Dưới chế độ tư bản, nhà nước sẽ mang bản chất 
tư sản, còn dưới chế xã hội do Đảng cộng sản lãnh đạo thì nhà nước mang bản chất của 
giai cấp vô sản. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, Đảng nào cầm quyền sẽ đứng ra lập 
Chính phủ và đưa người của đảng mình vào các vị trí trong Chính phủ. Các thành viên của 
Chính phủ là các nhà chính trị (chính khách). Nền hành chính lại được tổ chức và vận hành 
dưới sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ, vì vậy dù muốn hay không, nền hành chính 
phải lệ thuộc vào hệ thống chính trị, phải phục tùng sự lãnh đạo của đảng cầm quyền.   
Mặc dù lệ thuộc vào chính trị, song nền hành chính cũng có tính độc lập tương đối về 
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính.   
Ở nước ta, nền hành chính nhà nước mang đầy đủ bản chất của một Nhà nước dân chủ 
xã hội chủ nghĩa “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” dựa trên nền tảng của liên 
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng cộng sản Việt 
Nam lãnh đạo. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nằm trong hệ thống chính trị, có hạt 
nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội giữ vai trò tham 
gia và giám sát hoạt động của Nhà nước, mà trọng tâm là nền hành chính.    b) Tính pháp quyền   
Với tư cách là công cụ thực hiện quyền lực nhà nước, nền hành chính nhà nước được tổ 
chức và hoạt động tuân theo những quy định pháp luật, đồng thời yêu cầu mọi công dân và 
tổ chức trong xã hội phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đảm bảo tính pháp quyền của 
nền hành chính là một trong những điều kiện để xây dựng Nhà nước chính quy, hiện đại, 
trong đó bộ máy hành pháp hoạt động có kỷ luật, kỷ cương.   
c)Tính phục vụ nhân dân   
Hành chính nhà nước có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng đồng và nhu cầu 
thiết yếu của công dân. Muốn vậy, phải xây dựng một nền hành chính công tâm, trong sạch, 
không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, không đòi hỏi người được phục vụ phải trả thù lao. Đây 
cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa mục tiêu hoạt động của hành chính nhà nước với 
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.   
d) Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ                          lOMoAR cPSD| 40190299              
Nền hành chính nhà nước được cấu tạo gồm một hệ thống định chế tổ chức theo thứ 
bậc chặt chẽ và thông suốt từ Trung ương tới các địa phương, trong đó cấp dưới phục tùng 
cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp trên. Mỗi cấp hành 
chính, mỗi cơ quan, công chức hoạt động trong phạm vi thẩm quyền được trao để cùng 
thực hiện tốt chức năng hành chính. Tuy nhiên, để hạn chế việc biến nền hành chính thành 
hệ thống quan liêu, thì xác lập thứ bậc hành chính cũng tạo ra sự chủ động sáng tạo, linh 
hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan, công chức hành chính để đưa pháp luật vào đời sống xã 
hội một cách hiệu quả.   
e) Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao   
Hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền hành pháp là một hoạt động đặc 
biệt và cũng tạo ra những sản phẩm đặc biệt. Điều đó được thể hiện trên cả phương diện 
nghệ thuật và khoa học trong quản lý nhà nước. Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành 
chính nhà nước, yêu cầu những người làm việc trong các cơ quan hành chính cần phải có 
trình độ chuyên môn nghề nghiệp cao trên các lĩnh vực được phân công quản lý. Tính 
chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao là đòi hỏi bắt buộc đối với hoạt động quản lý của các 
cơ quan hành chính nhà nước và là yêu cầu cơ bản đối với nền hành chính phát triển theo  hướng hiện đại.   
f) Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng   
Trên thực tế, các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân cần được pháp luật điều chỉnh 
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục theo các quá trình kinh tế – xã hội. Chính vì vậy nền 
hành chính Nhà nước phải hoạt động liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt động sản xuất, lưu 
thông không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào.   
Hoạt động của nền hành chính nhà nước được thực hiện dưới sự điều hành thống nhất 
của Chính phủ nhằm phát triển hệ thống và đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế -xã hội 
theo định hướng. Trong quá trình đó, các chủ thể hành chính cần thực hiện sự phân công, 
phân cấp cho các cơ quan trong hệ thống nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và thế 
mạnh riêng có của từng ngành, từng địa phương vào việc thực hiện mục tiêu chung của nền  hành chính.   
2.4 Pháp luật hành chính – bộ phận quan trọng của thể chềế hành chính   
* Khái niệm pháp luật hành chính   
Pháp luật hành chính là toàn bộ các quy phạm pháp luật được ghi nhận trong hệ thồếng văn bả n 
Nhà nước nhăồm điếồu chỉ nh các quanệh xãộh i xuâếtệhi n ngtroquá trinh tổ chức và thực hiện họa 
động hành pháp – hoạt động quản lý Nhà nước, hay hoạt động châếp hành và điếồu hànhủc a nhà  nước.   
Pháp luật hành chính điếồu chỉ nh các quan hệ xã hộ i sau:   
- Nhữ ng quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động châếp hànhvà điếồu hành các cơ quan hành 
chính Nhà nước . Hoạt động châếp hành và điếồu hànhủc aệhthồếng cơ quan hành chính Nhà nướ c 
làm nảy sinh nhiếồu mồếi quanệh xãộh i,ượđ cổt ngợh pạ l i thành những nhóm quan hệ xã hội chủ  yếếu sau đây:                            lOMoAR cPSD| 40190299              
+ Nhóm thứ nhâết: Nhữ ng quan hệ nả y sinh giữ a ơc quan hành hínhc câếp trến và cơ quan 
hành chính câếp dướ i trong quá trình hoạ t độ ng quả n lý nhà nướ c.   
+ Nhóm thứ hai: Những quan hệ giữa hai bến đếồu là cơ quan hànhchính cùng câếp, thự c hiệ n 
các quan hệ phồếi hợ p, phụ c vụ lâẫn nhau.   
+ Nhóm thứ ba: Những quan hệ giữa một bến là cơ quan hành chính có thẩm quyếồn vớ i mộ t 
bến là các tổ chức sự nghiệp và tổ chức kinh doanh của các thành phâồn kinh tếế trong xã hộ i.   
+ Nhóm thứ t ư: Những quan hệ giữa một bến là cơ quan hành chính có thẩm quyếồn vớ i mộ t 
bến là các tổ chức xã hội và các đoàn thể nhân dân.   
+ Nhóm thứ năm: Những quan hệ giữa một bến là cơ quan hành chính có thẩm quyếồn và mộ t 
bến là cồng dân. Nhóm quan hệ này là phổ biếến nhâết trong quả n lý hànhchính Nhà nước.   
- Những quan hệ xã hội mang tính châết châếp hành và điếồu hành trong ổt chứ c và hoạ t độ ng 
nộ i bộ c ủa các cơ quan quyếồn ựl c Nhà nướ c, tòa án và Việ n kiể m sát.   
- Những quan hệ phát sinh trong hoạt động của các tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyếồn  hành pháp.   
Trong tâết ảc các quan hệ ểk trến đếồu cóựs tham giaủca cơ quan hành chính Nhà nước được 
trao thẩm quyếồn hoặ c đạ i diệ n cho quyếồn hành pháp. Khồng có sự tham gia của cơ quan hành 
chính Nhà nước, viến chức Nhà nước có thẩm quyếồn hoặ c đạ i diện cho quyếồn hành pháp trong 
phạm vi quản lý Nhà nước do Luật hành chính điếồu chỉ nh.Do đó, chủ thể băết buộ c các quan hệ 
trến là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc nhân danh quyếồn hành pháp.   
* Nội dung chủ yếếu ủc a pháp luậ t hành chính   
Từ việc phân tích đồếi ượt ng điếồu chỉ nh các quy phạ m pháplu ật hành chính kể trến cho thâếy 
pháp luật hành chính quy định vếồ các nộ i dung ơc bả n sau:   
Thứ nhâết, pháp luậ t hành chính quy đị nh vếồổt 
chứ cộb máy hành chínhhàN nước.   
Thứ hai, pháp luật hành chính quy định vếồ chếếộđ cồngục vàệh thồng cồng chức Nhà nước.   
Thứ ba, pháp luật hành chính quy định vếồ chứ c năng, nhiệm vụ, quyếồn hạ n, thẩ m quyếồn, 
hình thức, phương thức, phương pháp, phương tiện trong quản lý hành chính Nhà nước.   
Thứ t ư, pháp luật hành chính quy định vếồ ựs tham gia ủc acá nhân, tổ chức xã hội váo hoạt 
động quản lý hành chính và chếế độ trao quyếồn,ủ y quyếồn, chuyể naogidịch vụ cho xã hội.   
Thứ năm, pháp luật hành chính quy định vếồ kiể m soát đồếivới hệ thồếng quả n lý hành chính 
Nhà nước để đảm bảo pháp chếế, kỷ luậ t hành chính.   
Nhữ ng nội dung quy định của pháp luật hành chính được thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm 
pháp luật. Đó là hệ thồếng văn bả n do các cơ quan ậl ppháp, hành pháp ban hành nhăồm thiếết lập tổ 
chức và âến đị nh phươ ng thứ c, cách thứ c hoạ t độ ng quả nlý hành chính Nhà nước . Toàn bộ                    lOMoAR cPSD| 40190299              
các quy phạm pháp luật đó trong hệ thồếng văn bả n quy phạ mpháp luật tạo thành một bộ phận 
quan trọng cảu thếế chếế hành chính Nhàướn c.                                                                                                                                                      
