CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Phân tích môi trường bên ngoài là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ các yếu tố vĩ mô và vi mô sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng với những thay đổi và duy trì khả năng cạnh tranh.

lOMoARcPSD| 46884348
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên cần nắm được:
- Nhận dạng được cấu trúc môi trường bên ngoài của một doanh nghiệp,
phân biệt các lực lượng môi trường vĩ mô và các yếu tố thuộc môi trường ngành.
- Vận dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh để phân tích và đánh giá cường
độ cạnh tranh trong một ngành kinh doanh.
NỘI DUNG CHƯƠNG
2.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2.1.1. Môi trường chính trị- pháp luật
2.1.1.1. Chính trị
Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp quan
tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực
nơi doanh nghiệp đang mối quan hmua bán hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế
chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực những tín
hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu cơ hội hoặc đâu nguy cơ của doanh
nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường
thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính trị yếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều
kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay
quốc tế. Các nhà quản trị chiến lược muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với
tình hình chính trị mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia,
khu vực, thế giới để có các quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời.
Các xu hướng chính trị đối ngoại chứa đựng những tín hiệu mầm mống
cho sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Do vậy, các nhà quản trị chiến lược cần
phải nhạy cảm với những thay đổi này. Những biến động phức tạp trong môi trường
chính trị pháp luật sẽ tạo ra những hội rủi ro đối với các doanh nghiệp. Một
quốc gia thường xuyên xung đột, nội chiến xảy ra liên miên, đường lối chính sách
không nhất quán sẽ một trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp. Xu thế hòa bình, hợp
tác, tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc đang là xu thế chủ đạo hiện nay. Việc nhà
nước ta thực hiện chính sách n định môi trường chính trị và “Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nước” là một điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.
2.1.1.2. Luật pháp
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ
thuộc vào yếu tố pháp luật quản nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật
pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng
1
lOMoARcPSD| 46884348
cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách
nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ ảnh hưởng
không nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi
hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ
thống luật pháp như thuế, đầu ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Chính phủ:
Chính phủ vai trò to lớn trong việc điều tiết mô nền kinh tế thông qua
c chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ các chương trình chi tiêu của mình.
Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp chính phvừa đóng vai trò người kiểm
soát, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách
hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong chương trình chi tiêu của chính phủ)
sau cùng chính phủ đóng vai trò nhà cung cấp các dịch vcho doanh nghiệp
như cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng được cơ hội,
giảm thiểu nguy các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được những quan điểm,
những quy định, ưu tiên những chương trình chi tiêu của chính phủ cũng phải
thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí thể thực hiện sự vận động hành lang khi
cần thiết nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2. Môi trường kinh tế
Sự tác động của các yếu tố của môi trường này tác động trực tiếp và năng động hơn
so với với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến của môi
trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những hội đe doạ khác nhau đối với từng
doanh nghiệp trong các ngành khác nhau ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược
của doanh nghiệp. rất nhiều các yếu tố của môi trường kinh tế nhưng có thể nói các yếu
tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp:
2.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều hội cho đầu tư mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng làm bùng nổ về chi tiêu của
khách hàng, đem lại cho công ty hội để bành trướng hoạt động thu được lợi nhuận
cao hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm
tăng lực lượng cạnh tranh khi đó thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong
ngành.
2.1.2.2. Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế
Lãi suấtxu hướng của lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi
2
lOMoARcPSD| 46884348
suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi suất tăng
cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân ng nhiều hơn và do vậy làm
cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.
2.1.2.3. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp
nhưng cũng thể nguy cho sphát triển của doanh nghiệp đặc biệt tác động
điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này để
điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
2.1.2.4. Lạm phát
Lạm phát cũng một yếu tố quan trọng cần phải xem xét phân tích. Lạm
phát cao hay thấp ảnh hưởng đến tốc độ đầu vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá
cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu cuả các
doanh nghiệp, sức mua của hội cũng bị giảm sút làm cho nền kinh tế bị đình trệ.
Như vậy, lạm phát cao mối đe doạ các doanh nghiệp. Trái lại, thiểu phát cũng làm
cho nền kinh tế bị đình trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến
khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng .
2.1.3. Môi trường văn hoá- hội
Môi trường văn hhội bao gồm những chuẩn mực giá trị những
chuẩn mực giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một hội hoặc một nền
văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự
tác động lâu dài của các yếu tố mô khác, do vậy thường xảy ra chậm hơn so
với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm các nhà quản trị cần chú ý là sự tác
động của các yếu tố văn hoá hội thường tính dài hạn tinh tế hơn so với các
yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động
của các yếu tố n hhội thường rất rộng xác định cách thức người ta
sống, làm việc, sản xuất tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ. Như vậy những hiểu
biết về mặt văn hoá - hội sẽ những sở rất quan trọng cho các nhà quản trị
trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh nghiệp.
Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ
tới các hoạt động kinh doanh như:
- Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp;
- Những phong tục, tập quán, truyền thống
- Những quan tâm và ưu tiên của xã hội;
- Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...
Khi nghiên cứu môi trường văn hóa- xã hội trong quản trị chiến lược người ta đặc
biệt quan tâm tới yếu tố dân số. Dân số là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các
3
lOMoARcPSD| 46884348
yếu tố khác của môi trường mô, đặc biệt môi trường văn hóa- hội môi
trường kinh tế. Những thay đổi về dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi
trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin thuộc về dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các nhà
quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược
tiếp thị, phân phối và quảng cáo. Những khía cạnh cần quan tâm về dân số bao gồm:
- Tổng dân số, số người trong độ tuổi lao động.
- Tỷ lệ tăng dân số
- Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc nghề
nghiệp, và phân phối thu nhập
- Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên;
- Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng;
- Hôn nhân và cơ cấu gia đình.
- Trình độ văn hóa…
2.1.4. Môi trường công nghệ- kỹ thuật
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của các
lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp.Thực tế trên thế giới đã chứng kiến
sự biến đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực nhưng đồng
thời lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc hoàn thiện hơn.
Việc phân tích và phán đoán biến đổi công nghệ là rất quan trọng. Thực tế, sự
biến đổi công nghệ ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp, thậm chí cả các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Những yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu môi trường công nghệ:
- Sự ra đời của công nghệ mới
- Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới
- Những khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D)
- Luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền, tác quyền
- Luật chuyển giao công nghệ
- Áp lực và chi phí cho việc phát triển và chuyển giao công nghệ mới…
Sự thay đổi công nghệ ảnh hưởng đến chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc một dịch
vụ. Thay đổi công nghệ cho phép tạo ra hàng loạt sản phẩm mới với tính năng, chất lượng
vượt trội và sẽ làm cho những sản phẩm hiện hữu bị lạc hậu, thải hồi. Như vậy sự thay đổi
công nghệ bao gồm cả sáng tạo và huỷ diệt sẽ đem đến cả cơ hội và nguy cơ.
Sự thay đổi công nghệ đem đến các cơ hội có thể là:
4
lOMoARcPSD| 46884348
- Công nghệ mới thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng
cao hơn, làm cho sản phẩm khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh nghiệp
đến sau có nhiều ưu thế để tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp hiện hữu
trong ngành.
- Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và
qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Những áp lực và đe doạ từ sự thay đổi công nghệ có thể là:
- Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
- Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra
áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh
tranh.
- Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm
nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
- Bùng nổ của công nghệ mới làm cho vòng đời của công nghệ có xu hướng rút ngắn
lại, điều này càng làm gia tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước.
2.1.5. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên,
đất đai ng biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng
biển, sự trong sạch của môi trường nước và không khí…đảm bảo các yếu tố đầu vào
cần thiết và môi trường hoạt động cho các doanh nghiệp.
Những yếu tố cần nghiên cứu trong môi trường này là:
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu
- Các loại tài nguyên, khoáng sản và trữ lượng
- Nguồn năng lượng
- Tình hình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường; sự quan tâm của chính phủ và
cộng đồng đến môi trường…
thể nói các điều kiện tự nhiên luôn luôn một yếu tố quan trọng trong
cuộc sống của con người (đặc biệt các yếu tố của môi trường sinh thái), mặt khác
cũng một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế: nông
nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải…Trong rất nhiều trường hợp
chính c điều kiện tnhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để nh thành lợi
thế cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ. Các nhà chiến ợc khôn ngoan phải
thường có những quan tâm đến môi trường khí hậu và sinh thái.
5
lOMoARcPSD| 46884348
2.1.6. Các yếu tố của hội nhập quốc tế
Trong điều kiện hội nhập toàn cầu a, không một quốc gia hay doanh
nghiệp nào lại không mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nền kinh tế thế
giới, những mối quan hệ này đang hàng ngày, hàng giờ phát triển mạnh mẽ, đa
dạng, phức tạp tác động lên doanh nghiệp vậy sẽ khiếm khuyết nếu phân
tích môi trường mô của một doanh nghiệp lại chỉ giới hạn phân tích môi
trường trong nước, bỏ qua môi trường toàn cầu.
Môi trường toàn cầu bao gồm môi trường của các thị trường doanh nghiệp
liên quan. Khi phân tích môi trường của các thị trường này cũng cần phân
tích môi trường kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa hội, tự nhiên, công nghệ…Sự
thay đổi trong môi trường toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến những quyết định chiến lược của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu môi trường toàn cầu những mức độ
khác nhau tùy theo từng loại doanh nghiệp và mức độ hội nhập của chúng.
Dịch chuyển vào thị trường quốc tế mở ra một tiềm năng tầm với cho các
doanh nghiệp. Toyota nhận được trên 50% doanh số từ n ngoài Nhật Bản.
McDonal's hơn 60% từ ngoài nước Mỹ, Nokia có đến 98% doanh số từ nước
ngoài. Song đi cùng với sự gia tăng doanh số như vậy sự không chắc chắn, các
công ty thường xem sự thâm nhập vào thị trường quốc tế như một dự án mạo hiểm.
Doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới thể khuyếch tán những kiến thức
mới mà họ sang tạo ra cũng như học hỏi nhiều hơn từ thị trường mới.
Các doanh nghiệp cần nhận thức về c đặc tính khác biệt về văn hóa hội
thể chế của thị trường toàn cầu. Các công ty cạnh tranh trong thị trường Hàn Quốc
phải hiểu về giá trị mệnh lệnh trực tuyến, chính thức, tkiểm soát cũng như bổn
phận nhiều n quyền hạn. Hệ tưởng của người Hàn Quốc nhấn mạnh vào cộng
đồng. Còn Trung Quốc thì nhấn mạnh vào quan hệ nhân. Các hãng các quốc gia
khác nhau cạnh tranh trên các thị trường này thể học tập lẫn nhau. Nhưng văn hóa
vẫn là điều quan trọng cho sự thành công ở hầu hết các thị trường trên thế giới.
2.2. MÔI TRƯỜNG NGÀNH
Bên cạnh việc phân tích tác động của các lực lượng môi trường vĩ mô, khi tiến
hành công tác hoạch định chiến lược, các nchiến lược còn cần phải phân tích môi
trường ngành mà doanh nghiệp hiện đang kinh doanh hoặc thể thâm nhập trong
tương lai. Phân tích một cách hệ thống môi trường ngành giúp cho nhà hoạch định
chiến lược đánh giá được mức độ sinh lời hiện tại tiềm năng tăng trưởng trong
tương lai, xác định được các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành để từ đó
các quyết định chiến lược để thay đổi cấu trúc cạnh tranh trong ngành, cải thiện
khả năng sinh lời, rút lui hoặc gia nhập vào ngành kinh doanh.
Một ngành kinh doanh được hiểu là một nhóm những doanh nghiệp cùng chào bán
6
lOMoARcPSD| 46884348
một loại sản phẩm hoặc dịch vụ có thể hoàn toàn thay thế cho nhau.
nhiều công cụ được sử dụng để phân ch môi trường ngành, trong số đó,
hình phân tích 5 lực lượng cạnh tranh được M.Porter xây dựng phát triển
một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi.
Hình 2.1. Mô hình 5 lực lượng cạn tranh của M. Porter
Trong hình này, cường độ cạnh tranh trong ngành được đánh giá thông
qua 5 nhân tố bao gồm:
- Cnh tranh t các đối th cnh tranh hin ti
- Áp lực từ khách hàng
- Áp lực từ nhà cung cấp
- Đe dọa từ sản phẩm thay thế
- Đe dọa từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trong đó doanh nghiệp mà chúng ta đang phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện
tại được thể hiện ở cùng ô chính giữa để thể hiện rằng cả hai lực lượng này đều chịu sự tác
động của các lực lượng còn lại theo cùng một cách thức và theo cùng một hướng.
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh những đối thủ kinh doanh mặt hàng/dịch vụ cùng loại với
doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với doanh nghiệp có thể vươn lên nếu
vị thế cạnh tranh cao hơn. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại quyết định tính chất mức
độ tranh đấu hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Số lượng, quy sức mạnh của
từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược
của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh càng cao, giá cạnh tranh càng giảm kéo
7
lOMoARcPSD| 46884348
theo lợi nhuận giảm. Do đó yếu tố cạnh tranh về giá là một nguy cơ đối với lợi
nhuận của công ty.
Cường độ cạnh tranh trong ngành giữa các đối thủ phụ thuộc vào một số yếu tố:
- Cơ cấu cạnh tranh ngành: trong một ngành có quá nhiều doanh nghiệp hoặc có
một số doanh nghiệp với quy thực lực tương đương thì khó thể được sự ổn
định, bởi các doanh nghiệp có xu hướng cạnh tranh, đối chọi nhau trong cuộc chiến bất
phân thắng bại vì các đối thủ cạnh tranh có nguồn lực tương đương nhau.
Ngược lại, khi ngành mức độ tập trung hoá cao hay bị điều khiển bởi một
hay một số ít doanh nghiệp t mức độ bình ổn cao hơn doanh nghiệp hoặc
những doanh nghiệp đứng đầu thể ấn định trật tự cũng như thể đảm trách vai
trò sắp xếp phối hợp trong ngành thông qua các công cụ như dẫn đầu về giá.
- Mức ng trưởng của ngành. ng trưởng của ngành chậm khiến các doanh
nghiệp sẽ phải giành giật thị phần của nhau khiến cạnh tranh trnên gay gắt, trong
khi đó ngành tăng trưởng cao tnhiều hội để đáp ứng với nhu cầu đang tăng
lên nhanh chóng.
- Đặc trưng của sản phẩm các chi phí chuyển đổi: nếu sản phẩm của các doanh
nghiệp trong ngành không đặc trưng khác biệt cao, cùng với chi phí chuyển đổi thấp thì
tất yếu sẽ một cuộc cạnh tranh sống còn về giá cả. Ngược lại, với sự khác biệt cao của
sản phẩm dịch vụ sẽ tạo cho người mua những sở thích tín nhiệm đối với người bán
nhất định nào đó, trường hợp này sẽ tạo ra lớp ngăn cách chống cạnh tranh. Ngoài ra, chi
phí chuyển đổi cao cũng tạo ra những rào cản giảm bớt sự cạnh tranh.
- Chi phí cố định hoặc u kho cao: Chi phí cố định cao tạo áp lực buộc các
doanh nghiệp phải tăng công suất tối đa dẫn đến tình trạng giảm giá ào ạt khi
các doanh nghiệp đều tăng công suất đến mức thừa. Mặt khác một sản phẩm khi
sản xuất ra nếu khó lưu trữ hoặc nếu lưu trữ thì phí tổn cao ng buộc các doanh
nghiệp phải hạ giá để bán được sản phẩm.
- Những đối thủ cạnh tranh đa dạng (tính đa dạng của ngành): các đối thủ
khác nhau về chiến lược cạnh tranh, định hướng phát triển, c mục tiêu, ... thể
liên tục đối đầu với nhau. Các đối thủ nước ngoài ng bổ sung sự đa dạng cho các
ngành bởi các doanh nghiệp này có các mục tiêu khác so với đối thủ địa phương.
- Các rào cản rút lui khỏi ngành: đó những yếu tố kinh tế, chiến lược tình
cảm giữ cho doanh nghiệp tiếp tục cạnh tranh trong ngành mặc thể lợi
nhuận thấp hoặc thua lỗ.
Những rào cản rút lui thường là:
+ Các tài sản chuyên môn hóa: những tài sản đặc biệt chuyên môn hóa cho
một ngành hoặc một địa điểm nhất định có giá trị thanh khoản thấp hoặc chi phí
chuyển nhượng, chuyển đổi cao.
8
lOMoARcPSD| 46884348
+ Chi phí cố định cho việc rút lui: bao gồm các thỏa thuận về lao động, chi p
tái xây dựng, bảo quản linh kiện, …
+ Quan hệ chiến lược: là mối quan hệ qua lại giữa bản thân đơn vị và các đơn
vị kinh doanh khác liên quan đến hình ảnh, khả ng marketing, tiếp cận thị trường
tài chính, các trang thiết bị chung, …
+ Các rào cản tinh thần: như tên tuổi hay niềm tự hào đối với doanh nghiệp,
sự gắn bó với nhân viên, nỗi lo lắng về sự tổn hại cho sự nghiệp bản thân,…
+ Chính sách hạn chế của nhà nước và xã hội: nhằm tránh sự sa thải lao động
và gia tăng thất nghiệp từ đó ảnh hưởng đến kinh tế vùng.
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp biến động liên
tục nhiều doanh nghiệp phải chọn những đối thủ cạnh tranh cần hợp tác để cùng
phát triển tồn tại lâu dài, đồng thời xác định đố thủ cạnh tranh cần phải đương
đầu hay loại bỏ để giảm bớt các mối đe doạ.
Những nội dung cần thiết để phân tích đối thủ cạnh tranh:
- Chiến lược hiện tại: tìm hiểu chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Xem đối
thủ cạnh tranh đang cạnh tranh như thế nào? Các chiến lược của đối thủ cạnh
tranh trong từng nh vực hoạt động các chiến lược cấp chức năng, mối liên hệ
giữa các chiến lược đó.
- Phân tích các tiềm năng: để nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của họ trong
các lĩnh vực: các loại sản phẩm, hệ thống phân phối/đại lý, marketing bán hàng, sản
xuất và tác nghiệp, nghiên cứu và thiết kế, giá thành, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực, bộ
máy tổ chức, văn hóa tổ chức, năng lực quản lý, quan hệ xã hội, danh mục đầu tư…
- Nhận định ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh đối với ngành: xem xét nhận
định của đối thủ cạnh tranh về chính họ các doanh nghiệp khác trong ngành.
Nhận định về ưu nhược điểm và vi thế của họ, về yếu tố văn hoá, về danh tiếng. Xem
xét độ chính xác của những nhận định này.
- Mục tiêu tương lai: phân tích mục tiêu của đối thủ cạnh tranh giúp doanh
nghiệp dự đoán:
+ Đối thủ cạnh tranh có bằng lòng với kết quả tài chính và vị trí hiện tại không?
+ Khả năng đối thủ cạnh tranh có thể thay đổi chiến lược như thế nào?
+ Khả năng phản ứng của đối thủ cạnh tranh trước những thay đổi của môi trường
bên ngoài.
+ Tính chất quan trọng của các sáng kiến mà đối thủ cạnh tranh
đưa ra. 2.2.2. Phân tích nguy cơ xuất hiện của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ tiềm tàng bao gồm các công ty hiện nay không ra mặt cạnh tranh nhưng
vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn cũng làm
9
lOMoARcPSD| 46884348
tăng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành. Khnăng cạnh tranh của
đối thủ tiềm tàng được đánh giá qua khái niệm "rào cản” ngăn chặn sự gia nhập vào
ngành kinh doanh. Rào cản này bao hàm ý nghĩa 1 doanh nghiệp cần phải tốn kém
rất nhiều để thể tham gia vào một ngành nghề kinh doanh nào đó. Phí tổn này
càng cao thì rào cản càng cao và ngược lại.
Các rào cản bao gồm:
- Những ưu thế tuyệt đối về chi phí: những ưu thế về chi phí thuộc về các sáng
chế, làm chủ một công nghệ riêng đặc thù, hoặc một nguồn nhân lực chuyên nghiệp,
làm chủ nguồn nguyên vật liệu cũng như những kinh nghiệm cho phép được các chi
phí thấp hơn. Với những lợi thế này, một công ty đã có vị thế vững vàng không phải quá
bận tâm với những nguy cơ từ phía các đối thủ tiềm tàng gây ra trong tương lai.
- Khác biệt hoá sản phẩm: khách ng đã quen với các nhãn hiệu của các
doanh nghiệp hiện tại. Tính khác biệt này tạo ra rào cản xâm nhập, buộc các đối
thủ mới phải làm rất nhiều để vượt qua sự trung thành của khách hàng; chi phí cho
một chiến lược khác biệt hoá là rất cao và rất mạo hiểm.
- Lợi thế kinh tế theo quy mô: việc gia tăng hiệu quả kinh doanh bằng con
đường tăng thêm quy hoạt động. Các chi phí về sản xuất, phân phối, quảng cáo,
dịch vụ, nghiên cứu sẽ giảm với sự gia tăng số lượng bán. Hay nói cách khác số
lượng sản xuất bán tăng lên tchi phí cho một đơn vị sản phẩm càng giảm đi.
Yếu tố này ngăn cản sự xâm nhập của các đối thủ mới do buộc phải xâm nhập
với quy mô lớn phải mạo hiểm với các phản ứng mạnh mẽ từ các đối thủ cạnh
tranh hiện tại, hoặc nếu xâm nhập với quy nhỏ thì phải chịu bất lợi về chi phí,
mà các đối thủ tiềm ẩn đều không mong muốn cả 2 điều này.
- Khả năng tiếp cận với kênh phân phối: kênh phân phối chủ yếu đã được thiết
lập của các doanh nghiệp hiện tại cũng là một vật cản đối với doanh nghiệp muốn nhảy
vào chia sẻ thị trường. Thật vậy, với các hệ thống phân phối đã làm việc với các doanh
nghiệp hiện tại thì việc thuyết phục để mạng lưới phân phối đó làm việc với mình
điều hết sức khó khăn, cần phải các biện pháp giảm giá, sự chia sẻ các chi phí quảng
cáo…Tất cả các biện pháp này sẽ làm giảm lợi nhuận. Đôi khi các rào cản kiểu này cao
đến nỗi các đối thủ mới xâm nhập phải xây dựng một hệ thống phân phối hoàn toàn
mới, việc làm này tốn kém rất nhiều về thời gian và chi phí.
- Sự đòi hỏi về vốn: sự cần thiết phải đầu nguồn tài chính lớn để cạnh
tranh cũng tạo nên các rào cản xâm nhập, đặc biệt trong các trường hợp vốn dành
cho các đầu mạo hiểm, chẳng hạn: các chi phí quảng o không đắp được,
hoặc cho việc nghiên cứu sản phẩm mới.
- Chi phí chuyển đổi: những chi phí một lần khách hàng phải đối mặt khi
chuyển sang sử dụng sản phẩm từ nhà cung cấp này sang một nhà cung cấp khác. Chi phí
10
lOMoARcPSD| 46884348
chuyển đổi bao gồm các chi phí tái đào tạo nhân viên, thiết bị phụ trợ mới, chi phí
thời gian kiểm tra chất lượng nguồn cung mới, thiết kế sản phẩm hay chi phí tâm lý khi
cắt đứt một quan hệ. Nếu những chi phí này lớn, đối thủ gia nhập sẽ phải có ưu điểm về
chi phí hay chất lượng sản phẩm đủ khiến khách hàng từ bỏ nhà cung cấp hiện tại.
dụ, một cá nhân hiện đang sử dụng hệ điều hành Windows của Microsoft và có một thư
viện các phần mềm ứng dụng liên quan như Word, bảng tính, trò chơi, các tệp tài
liệu họ muốn chuyển sang hệ điều hành Macintosh OS của Apple sẽ chịu nhiều tốn kém
bởi các ứng dụng viết cho Windows không chạy trên hệ điều hành Macintosh nên họ
phải bỏ thời gian công sức đáng kể để chuyển đổi các tệp tài liệu sao cho thể sử
dụng cùng với các phần mềm viết cho Macintosh.
- Phản ứng của các doanh nghiệp hiện tại: nếu các doanh nghiệp mới muốn
vào biết ch phản ứng lại một cách tích cực khôn khéo, một lối vào trong lĩnh
vực thể được. Nhưng nếu doanh nghiệp hiện tại phản ng lại sẽ thể xảy ra
một cuộc chiến tranh khốc liệt, thì giá phải trả là quá đắt để gia nhập ngành.
- Các chính sách của chính phủ: trong nhiều ngành các chính ch, các quy
định của chính phủ một nguồn rào cản xâm nhập ngành lớn. Thông qua việc cấp
phép hay đưa ra các yêu cầu đặc biệt (về vốn, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, sử dụng lao động chất lượng cao, lao động địa
phương…), chính phủ thể kiểm soát sự xâm nhập vào một ngành nào đó. dụ:
những quy định về kinh doanh dược phẩm, ngân hàng, logistics…
2.2.3. Phân tích sức ép của nhà cung cấp
Nhà cung cấp những nhân, tổ chức cung cấp các nguồn lực (sản phẩm, dịch
vụ, nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị, tài chính, nhân lực…) cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp. thể xem nhà cung cấp như một nguy khi họ đòi nâng giá hoặc
giảm chất lượng sản phẩm cung cấp khi đó họ làm cho lợi nhuận của công ty sụt giảm.
Các nhà cung cấp có khả năng gây áp lực cho doanh nghiệp trong các trường hợp:
- Số lượng nhà cung cấp ít
- Tính chất thay thế các yếu tố đầu vào là khó
- Ngành kinh doanh của công ty không quan trọng đối với nhà cung cấp hoặc
số lượng mua chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản lượng của nhà cung cấp .
- Khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung cấp
- Khi các nhà cung ứng đe doạ hội nhập về phía trước
2.2.4. Phân tích sức ép của khách hàng
Khách hàng những nhân tổ chức nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ
doanh nghiệp cung cấp. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối quan hệ
giữa người mua người bán mối quan hệ tương quan thế lực. Khách hàng đối
tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh doanh, quyết định sự tồn tại và
11
lOMoARcPSD| 46884348
phát triển lâu dài của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng mối quan tâm ng đầu của các
doanh nghiệp, mọi nỗ lực của doanh nghiệp đều hướng vào khách hàng nhằm thu
hút sự chú ý, kích thích sự quan tâm, thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm hoặc
dịch vụ của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu môi trường kinh doanh để hoạch định các
chiến lược, thông tin về khách hàng được các nhà quản trị thu thập, phân tích
đánh giá đầu tiên, qua đó, nhà quản trị cơ sở lựa chọn khách hàng mục tiêu, phát
triển các chính sách chương trình hành động nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu,
mong muốn của khách hàng trong từng thời kỳ. Mặt khác, hiểu biết khách hàng còn
giúp doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các hoạt động marketing, xây dựng mối
quan hệ lâu dài với khách hàng hiện tại, phát triển được khách hàng mới.
Khách hàng có khả năng gây áp lực đối với nhà cung cấp trong các điều kiện sau:
- Khi ít người mua: nhiều nhà cung ứng quy vừa nhỏ trong
ngành cung cấp trong khi đó người mua một số ít quy lớn; người mua
có thể cấu kết với nhau để chèn ép người bán.
- Khi người mua mua một sản lượng lớn tập trung: trường hợp này người mua
có thể sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp
lý.
- Khi người mua bao tiêu sản phẩm của người bán: lúc y sự tồn tại của
người bán hoàn toàn phụ thuộc vào người mua thì sức mạnh đàm phán, trả giá của
họ sẽ rất lớn, người mua có thể thao túng và ép giá người bán.
- Khi các sản phẩm không tính khác biệt các sản phẩm bản thì
khách hàng dễ dàng được sản phẩm từ các nguồn cung ứng khác nhau. Điều này
đẩy những người bán vào tình thế cạnh tranh để giành khách hàng, thị trường
dẫn tới những cuộc chiến về giá.
- Khi khách hàng đe dohội nhập về phía sau: bằng cách mua đứt người bán,
hay tự đầu khép kín quá trình sản xuất. Sự hội nhập về phía sau nhằm cung
cấp các sản phẩm có chất lượng, an toàn và chủ động hơn.
- Sản phẩm của doanh nghiệp không giữ vai trò quan trọng, quyết định đối
với chất lượng sản phẩm của người mua khi đó sức mạnh đàm phán của người mua
sẽ lớn, họ có thể tạo sức ép với doanh nghiệp và đe doạ giảm lợi nhuận ngành.
- Khi khách hàng có đầy đủ thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả của
các nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ lại càng lớn.
2.2.5 Phân tích xu hướng phát triển của sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế những sản phẩm khác nhau về tên gọi thành phần nhưng
đem lại cho người tiêu dùng những tính năng, lợi ích tương đương n sản phẩm của
doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế đáp ứng cùng chức năng như các sản phẩm của ngành.
12
lOMoARcPSD| 46884348
Tàu hỏa thay thế cho máy bay, phim ảnh thay thế cho sân khấu... Sxuất hiện các
sản phẩm thay thế thể dẫn tới nguy giảm giá bán hoặc sụt giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp vậy, doanh nghiệp phải dbáo phân tích khuynh hướng phát
triển của các sản phẩm thay thế gây ra cho doanh nghiệp.
Những sản phẩm thay thế thường kết quả của việc cải tiến hoặc bùng nổ
công nghệ mới. Các doanh nghiệp muốn đạt được lợi thế cạnh tranh phải dành
nguồn lực phát triển hoặc áp dụng công nghệ mới vào chiến lược phát triển kinh
doanh của mình hoặc tập trung cho chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Xét trên diện rộng, các doanh nghiệp trong một ngành phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp ở các ngành khác có sản phẩm có thể thay thế các sản phẩm của ngành.
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách
đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá c công ty trong ngành thể kinh doanh
lãi. Điều y thể hiện qua độ co giãn của cầu theo giá chéo. Do các loại ng
tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường. Khi giá của
sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế
ngược lại. Khả năng lựa chọn giá cả của sản phẩm thay thế càng hấp dẫn thì
ngưỡng chặn trên đối với lợi nhuận của ngành càng vững chắc hơn.
Sản phẩm thay thế thường ưu thế hơn về chất lượng hoặc ưu thế hơn về
giá so với sản phẩm của doanh nghiệp. Để giảm sức ép của sản phẩm thay thế doanh
nghiệp cần phải có các giải pháp cụ thể như:
- Phải luôn chú ý đến khâu đầu tư đổi mới kỹ thuật- công nghệ.
- Có các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với
các sản phẩm thay thế.
- Luôn chú ý đến các giải pháp khác biệt hoá sản phẩm.
Trong từng giai đoạn phát triển cụ thể phải biết tìm rút về phân đoạn thị
trường hay thị trường "ngách" phù hợp. Chẳng hạn, truyền thông điện tử đang
tăng trưởng nhanh một cách vững chắc hơn thư tín thông thường (truyền thông
trên giấy), mặc thư tín thông thường vẫn tiếp tục tăng tuyệt đối trong từng thời
kỳ xác định. Nvậy, các doanh nghiệp cũng cần tìm ra các thị trường ngách thích
hợp một cách hiệu qucho thư tín thông thường khi doanh số n đang tăng nhanh
hơn là bù đắp doanh thu mất đi bằng chính sản phẩm điện tử thay thế.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP, THẢO
LUẬN Chọn 1 doanh nghiệp có thực:
Câu 1. Phân tích nh hưởng của các yếu tố môi trường tới hoạt động
của doanh nghiệp?
Câu 2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ngành tới hoạt động
của doanh nghiệp?
13
lOMoARcPSD| 46884348
Câu 3: Xác định các thời cơ và thách thức từ kết quả phân tích câu 1 và câu 2.
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Nghiên cứu tình huống sau:
NGÂN HÀNG VP BANK
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBank) được thành lập ngày 12/8/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Các
chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: huy động vốn ngắn hạn, trung
hạn dài hạn từ các tổ chức kinh tế dân cư; cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn
dài hạn đối với c tổ chức kinh tế dân từ khả năng nguồn vốn của ngân
hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu các chứng từ
giá khác; cung cấp các hoạt động giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân
hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Giá trị cốt lõi của ngân hàng này là:
Kết hợp hài hoà lợi ích khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng là
sợi chỉ xuyên suốt mọi hành động
Xây dựng văn hoá ngân hàng theo phương châm tạo dựng 1 tập thể
đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi hoàn thiện; luôn trao đổi thông
tin để cùng tiến bộ
Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng
tốc và duy trì sức mạnh
Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn
thể hiện tính chuyên nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng.
Yêu cầu: Hãy phân tích những cơ hội và thách thức mà VP Bank đã gặp phải .
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46884348 CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu và học tập chương này, sinh viên cần nắm được:
- Nhận dạng được cấu trúc môi trường bên ngoài của một doanh nghiệp,
phân biệt các lực lượng môi trường vĩ mô và các yếu tố thuộc môi trường ngành.
- Vận dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh để phân tích và đánh giá cường
độ cạnh tranh trong một ngành kinh doanh. NỘI DUNG CHƯƠNG
2.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2.1.1. Môi trường chính trị- pháp luật
2.1.1.1. Chính trị
Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp quan
tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực
nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế
chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín
hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh
nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu vực
thị trường
thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính trị là yếu tố rất phức tạp, tuỳ
theo điều
kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay
quốc tế. Các nhà quản trị chiến lược muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với
tình hình chính trị ở mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia,
khu vực, thế giới để có các quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời.

Các xu hướng chính trị và đối ngoại chứa đựng những tín hiệu và mầm mống
cho sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Do vậy, các nhà quản trị chiến lược cần
phải nhạy cảm với những thay đổi này. Những biến động phức tạp trong môi trường
chính trị và pháp luật sẽ tạo ra những cơ hội và rủi ro đối với các doanh nghiệp. Một
quốc g
ia thường xuyên có xung đột, nội chiến xảy ra liên miên, đường lối chính sách
không nhất quán sẽ là một trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp. Xu thế hòa bình, hợp
tác, tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc đang là xu thế chủ đạo hiện nay. Việc nhà
nước ta thực hiện chính sách ổ
n định môi trường chính trị và “Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nước” là một điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.

2.1.1.2. Luật pháp
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ
thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật
pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng
1 lOMoAR cPSD| 46884348
cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách
nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hưởng
không nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.

Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi
hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ
thống luật pháp như thuế, đầu tư ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

2.1.1.3. Chính phủ:
Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua
c chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình.
Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm
soát, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách
hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong chương trình chi tiêu của chính phủ)
và sau cùng chính phủ đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp
như cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng được cơ hội,
giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được những quan điểm,
những quy định, ưu tiên những chương trình chi tiêu của chính phủ và cũng phải
thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện sự vận động hành
lang khi
cần thiết nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.

2.1.2. Môi trường kinh tế
Sự tác động của các yếu tố của môi trường này tác động trực tiếp và năng động hơn
so với với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến của môi
trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng
doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược
của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi trường kinh tế
nhưng có thể nói các yếu
tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
:
2.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng làm bùng nổ về chi tiêu của
khách hàng, đem lại cho công ty cơ hội để bành trướng hoạt động và thu được lợi nhuận
cao hơn. Ngược lại
, khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm
tăng lực lượng cạnh tranh khi đó thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong
ngành.
2.1.2.2. Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế
Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi 2 lOMoAR cPSD| 46884348
suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi suất tăng
cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm
cho nhu cầu tiê
u dùng giảm xuống.
2.1.2.3. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp
nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động
điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này để
điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

2.1.2.4. Lạm phát
Lạm phát cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm
phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá
cao sẽ
không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư cuả các
doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ.
Như vậy, lạm phát cao là mối đe doạ các doanh nghiệp. Trái lại, thiểu phát cũng làm
cho nền kinh tế bị đình trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến
khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng .

2.1.3. Môi trường văn hoá- xã hội
Môi trường văn hoá xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những
chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền
văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự
tác động lâu d
ài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so
với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác
động của các yếu tố văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các
yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động
của các yếu tố văn hoá xã hội thường rất rộng vì nó xác định cách thức người ta
sống
, làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ. Như vậy những hiểu
biết về mặt văn hoá
- xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị
trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh nghiệp.

Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới các hoạt động kinh doanh như:
- Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp;
- Những phong tục, tập quán, truyền thống
- Những quan tâm và ưu tiên của xã hội;
- Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...
Khi nghiên cứu môi trường văn hóa- xã hội trong quản trị chiến lược người ta đặc
biệt quan tâm tới yếu tố dân số. Dân số là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các 3 lOMoAR cPSD| 46884348
yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là môi trường văn hóa- xã hội và môi
trường kinh tế. Những thay đổi về dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi
trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Những thông tin thuộc về dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các nhà
quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược
tiếp thị, phân phối và quảng cáo. Những khía cạnh cần quan t
âm về dân số bao gồm:
- Tổng dân số, số người trong độ tuổi lao động.
- Tỷ lệ tăng dân số
- Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc nghề
nghiệp, và phân phối thu nhập
- Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên;
- Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng;
- Hôn nhân và cơ cấu gia đình.
- Trình độ văn hóa…
2.1.4. Môi trường công nghệ- kỹ thuật
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của các
lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp.Thực tế trên thế giới đã chứng kiến
sự biến đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực nhưng đồng
thời lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc hoàn thiện hơn.

Việc phân tích và phán đoán biến đổi công nghệ là rất quan trọng. Thực tế, sự
biến đổi công nghệ ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp, thậm chí cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Những yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu môi trường công nghệ:
- Sự ra đời của công nghệ mới
- Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới
- Những khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D)
- Luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền, tác quyền
- Luật chuyển giao công nghệ
- Áp lực và chi phí cho việc phát triển và chuyển giao công nghệ mới…
Sự thay đổi công nghệ ảnh hưởng đến chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc một dịch
vụ. Thay đổi công nghệ cho phép tạo ra hàng loạt sản phẩm mới với tính năng, chất lượng
vượt trội và sẽ làm cho những sản phẩm hiện hữu bị lạc hậu, thải hồi. Như vậy sự thay đổi
công nghệ bao gồm cả
sáng tạo và huỷ diệt sẽ đem đến cả cơ hội và nguy cơ.
Sự thay đổi công nghệ đem đến các cơ hội có thể là: 4 lOMoAR cPSD| 46884348
- Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng
cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh nghiệp
đến sau có nhiều ưu thế để tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp hiện hữu
trong ngành.
- Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và
qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Những áp lực và đe doạ từ sự thay đổi công nghệ có thể là:
- Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu.
- Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra
áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm
nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
- Bùng nổ của công nghệ mới làm cho vòng đời của công nghệ có xu hướng rút ngắn
lại, điều này càng làm gia tăng áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước.
2.1.5. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên,
đất đai sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng
biển, sự trong sạch của môi trường nước và không khí…đảm bảo các yếu tố đầu vào
cần thiết và môi trường hoạt động cho các doanh nghiệp.

Những yếu tố cần nghiên cứu trong môi trường này là:
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu
- Các loại tài nguyên, khoáng sản và trữ lượng
- Nguồn năng lượng
- Tình hình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường; sự quan tâm của chính phủ và
cộng đồng đến môi trường…
Có thể nói các điều kiện tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong
cuộc sống của con người (đặc biệt là các yếu tố của môi trường sinh thái), mặt khác
nó cũng
một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế: nông
nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải…Trong rất nhiều trường hợp
chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi
thế cạnh tranh của các sả
n phẩm và dịch vụ. Các nhà chiến lược khôn ngoan phải
thường có những quan tâm đến môi trường khí hậu và sinh thái.
5 lOMoAR cPSD| 46884348
2.1.6. Các yếu tố của hội nhập quốc tế
Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa, không một quốc gia hay doanh
nghiệp nào lại không có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nền kinh tế thế
giới, những mối quan hệ này đang hàng ngày, hàng giờ phát triển mạnh mẽ, đa
dạng, phức tạp và tác động lên doanh nghiệp vì vậy sẽ là khiếm khuyết nếu phân
tích môi trường vĩ mô của một doanh nghiệp mà lại chỉ giới hạn ở phân tích môi
trường trong nước, bỏ qua môi trường toàn cầu.

Môi trường toàn cầu bao gồm môi trường của các thị trường mà doanh nghiệp
có liên quan. Khi phân tích môi trường vĩ mô của các thị trường này cũng cần phân
tích môi trường kinh tế, chính trị
- pháp luật, văn hóa – xã hội, tự nhiên, công nghệ…Sự
thay đổi trong môi trường toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến những quyết định chiến lược của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu môi
trường toàn cầu ở những mức độ
khác nhau tùy theo từng loại doanh nghiệp và mức độ hội nhập của chúng.

Dịch chuyển vào thị trường quốc tế mở ra một tiềm năng và tầm với cho các
doanh nghiệp. Toyota nhận được trên 50% doanh số từ bên ngoài Nhật Bản.
McDonal's có hơn 60% từ ngoài nước Mỹ, Nokia có đến 98% doanh số từ nước
ngoài. Song đi cùng với sự gia tăng doanh số như vậy là sự không chắc chắn, các
công ty thường xem sự thâm nhập vào thị trường quốc tế như một dự án mạo hiểm.
Doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới có thể khuyếch tán những kiến thức
mới mà họ sang tạo ra cũng như học hỏi
nhiều hơn từ thị trường mới.
Các doanh nghiệp cần nhận thức về các đặc tính khác biệt về văn hóa xã hội và
thể chế của thị trường toàn cầu. Các công ty cạnh tranh trong thị trường Hàn Quốc
phải hiểu về giá trị mệnh lệnh trực tuyến, chính thức, và tự kiểm soát cũng như bổn
phận nhiều hơn quyền hạn. Hệ tư tưởng của người Hàn Quốc nhấn mạnh vào cộng
đồng. Còn Trung Quốc thì nhấn mạnh vào quan hệ cá nhân. Các hãng ở các quốc gia
khác nhau cạnh tranh trên các thị trường này có thể học tập lẫn nhau. Nhưng văn hóa
vẫn là điều quan trọng
cho sự thành công ở hầu hết các thị trường trên thế giới.
2.2. MÔI TRƯỜNG NGÀNH
Bên cạnh việc phân tích tác động của các lực lượng môi trường vĩ mô, khi tiến
hành công tác hoạch định chiến lược, các nhà chiến lược còn cần phải phân tích môi
trường ngành mà doanh nghiệp hiện đang kinh doanh hoặc có thể thâm nhập trong
tương lai. Phân tích một cách hệ thống môi trường ngành giúp cho nhà hoạch định
chiến lược đánh giá được mức độ sinh lời hiện tại và tiềm năng tăng trưởng trong
tương lai, xác định được các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành để từ đó có
các quyết định chiến lược để thay đổi cấu trúc cạnh tranh trong ngành, cải thiện
khả năng sinh lời, rút lui hoặc gia nhập vào ngành kinh doanh.

Một ngành kinh doanh được hiểu là một nhóm những doanh nghiệp cùng chào bán 6 lOMoAR cPSD| 46884348
một loại sản phẩm hoặc dịch vụ có thể hoàn toàn thay thế cho nhau.
Có nhiều công cụ được sử dụng để phân tích môi trường ngành, trong số đó,
mô hình phân tích 5 lực lượng cạnh tranh được M.Porter xây dựng và phát triển là
một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi.

Hình 2.1. Mô hình 5 lực lượng cạn tranh của M. Porter
Trong mô hình này, cường độ cạnh tranh trong ngành được đánh giá thông
qua 5 nhân tố bao gồm:
- Cnh tranh t các đối th cnh tranh hin ti
- Áp lực từ khách hàng
- Áp lực từ nhà cung cấp
- Đe dọa từ sản phẩm thay thế
- Đe dọa từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trong đó doanh nghiệp mà chúng ta đang phân tích và các đối thủ cạnh tranh hiện
tại được thể hiện ở cùng ô chính giữa để thể hiện rằng cả hai lực lượng này đều chịu sự tác
động của các lực lượng còn lại theo cùng một cách thức và theo cùng một hướng.

2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh là những đối thủ kinh doanh mặt hàng/dịch vụ cùng loại với
doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với doanh nghiệp và có thể vươn lên nếu
có vị thế cạnh tranh cao hơn.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại quyết định tính chất và mức
độ tranh đấu hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Số lượng, quy mô và sức mạnh của
từng đối thủ cạnh tranh đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược
của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh càng cao, giá cạnh tranh càng giảm kéo
7 lOMoAR cPSD| 46884348
theo lợi nhuận giảm. Do đó yếu tố cạnh tranh về giá là một nguy cơ đối với lợi nhuận của công ty.
Cường độ cạnh tranh trong ngành giữa các đối thủ phụ thuộc vào một số yếu tố:
- Cơ cấu cạnh tranh ngành: trong một ngành có quá nhiều doanh nghiệp hoặc có
một số doanh nghiệp với quy mô và thực lực tương đương thì khó có thể có được sự ổn
định, bởi các doanh nghiệp có xu hướng cạnh tranh, đối chọi nhau trong cuộc chiến bất
phân thắng bại vì các đối thủ cạnh tranh có nguồn lực tương đương nhau.

Ngược lại, khi ngành có mức độ tập trung hoá cao hay bị điều khiển bởi một
hay một số ít doanh nghiệp thì mức độ bình ổn cao hơn và doanh nghiệp hoặc
những doa
nh nghiệp đứng đầu có thể ấn định trật tự cũng như có thể đảm trách vai
t
rò sắp xếp phối hợp trong ngành thông qua các công cụ như dẫn đầu về giá.
- Mức tăng trưởng của ngành. Tăng trưởng của ngành chậm khiến các doanh
nghiệp sẽ phải giành giật thị phần của nhau khiến cạnh tranh trở nên gay gắt, trong
khi đó
ngành tăng trưởng cao thì có nhiều cơ hội để đáp ứng với nhu cầu đang tăng lên nhanh chóng.
- Đặc trưng của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi: nếu sản phẩm của các doanh
nghiệp trong ngành không có đặc trưng khác biệt cao, cùng với chi phí chuyển đổi thấp thì
tất yếu sẽ có một cuộc cạnh tranh sống còn về giá cả. Ngược lại, với sự khác biệt cao của
sản phẩm dịch vụ sẽ tạo cho ngườ
i mua có những sở thích và tín nhiệm đối với người bán
nhất định nào đó, trường hợp này sẽ tạo ra lớp ngăn cách chống cạnh tranh. Ngoài ra, chi
phí chuyển đổi cao cũng tạo ra những rào cản giảm bớt sự cạ
nh tranh.
- Chi phí cố định hoặc lưu kho cao: Chi phí cố định cao tạo áp lực buộc các
doanh nghiệp phải tăng công suất tối đa và nó dẫn đến tình trạng giảm giá ào ạt khi
các doanh nghiệp đều tăng công suất đến mức dư thừa. Mặt khác một sản phẩm khi
sản xuất ra nếu
khó lưu trữ hoặc nếu lưu trữ thì phí tổn cao cũng buộc các doanh
nghiệp phải hạ giá để
bán được sản phẩm.
- Những đối thủ cạnh tranh đa dạng (tính đa dạng của ngành): các đối thủ
khác nhau về chiến lược cạnh tranh, định hướng phát triển, các mục tiêu, ... có thể
liên tục đối đầu với nhau. Các đối thủ nước ngoài cũng bổ sung sự đa dạng cho các
ngành bởi các
doanh nghiệp này có các mục tiêu khác so với đối thủ địa phương.
- Các rào cản rút lui khỏi ngành: đó những yếu tố kinh tế, chiến lược và tình
cảm giữ cho doanh nghiệp tiếp tục cạnh tranh trong ngành mặc dù có thể có lợi
nhuận thấp hoặc thua lỗ.

Những rào cản rút lui thường là:
+ Các tài sản chuyên môn hóa: là những tài sản đặc biệt chuyên môn hóa cho
một ngành hoặc một địa điểm nhất định có giá trị thanh khoản thấp hoặc chi phí
chuyển
nhượng, chuyển đổi cao. 8 lOMoAR cPSD| 46884348
+ Chi phí cố định cho việc rút lui: bao gồm các thỏa thuận về lao động, chi phí
tái xây dựng, bảo quản linh kiện, …
+ Quan hệ chiến lược: là mối quan hệ qua lại giữa bản thân đơn vị và các đơn
vị kinh doanh khác liên quan đến hình ảnh, khả năng marketing, tiếp cận thị trường
tài chính, các trang thiết bị chung, …
+ Các rào cản tinh thần: như tên tuổi hay niềm tự hào đối với doanh nghiệp,
sự gắn bó với nhân viên, nỗi lo lắng về sự tổn hại cho sự nghiệp bản thân,…
+ Chính sách hạn chế của nhà nước và xã hội: nhằm tránh sự sa thải lao động
và gia tăng thất nghiệp từ đó ảnh hưởng đến kinh tế vùng.
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và biến động liên
tục nhiều doanh nghiệp phải chọn những đối thủ cạnh tranh cần hợp tác để cùng
phát triển và tồn tại lâu dài, đồng thời xác định đố thủ cạnh tranh cần phải đương
đầu hay loại bỏ để giảm bớt các mối đe doạ.

Những nội dung cần thiết để phân tích đối thủ cạnh tranh:
- Chiến lược hiện tại: tìm hiểu chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Xem đối
thủ cạnh tranh đang cạnh tranh như thế nào? Các chiến lược của đối thủ cạnh
tranh trong từng lĩnh vực hoạt động và các chiến lược cấp chức năng, mối liên hệ
giữa các chiến lược đó.

- Phân tích các tiềm năng: để nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của họ trong
các lĩnh vực: các loại sản phẩm, hệ thống phân phối/đại lý, marketing và bán hàng, sản
xuất và tác nghiệp, nghiên cứu và thiết kế, giá thành, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực, bộ
máy tổ chức, văn hóa tổ chức, năng lực quản lý, quan hệ xã hội, danh mục đầu tư…

- Nhận định ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh đối với ngành: xem xét nhận
định của đối thủ cạnh tranh về chính họ và các doanh nghiệp khác trong ngành.
Nhận định về ưu nhược điểm và vi thế của họ, về yếu tố văn hoá, về danh tiếng. Xem
xét độ chính xác của những nhận định này.

- Mục tiêu tương lai: phân tích mục tiêu của đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp dự đoán:
+ Đối thủ cạnh tranh có bằng lòng với kết quả tài chính và vị trí hiện tại không?
+ Khả năng đối thủ cạnh tranh có thể thay đổi chiến lược như thế nào?
+ Khả năng phản ứng của đối thủ cạnh tranh trước những thay đổi của môi trường bên ngoài.
+ Tính chất quan trọng của các sáng kiến mà đối thủ cạnh tranh
đưa ra. 2.2.2. Phân tích nguy cơ xuất hiện của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ tiềm tàng bao gồm các công ty hiện nay không ra mặt cạnh tranh nhưng
vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn cũng làm 9 lOMoAR cPSD| 46884348
tăng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành. Khả năng cạnh tranh của
đối thủ tiềm tàng được đánh giá
qua khái niệm "rào cản” ngăn chặn sự gia nhập vào
ngành kinh doanh. Rào cản này bao hàm ý nghĩa 1 doanh nghiệp cần phải tốn kém
rất nhiều để có thể tham gia vào một ngành nghề kinh doanh nào đó. Phí tổn này
càng cao thì rào cản càng cao và ngược lại.

Các rào cản bao gồm:
- Những ưu thế tuyệt đối về chi phí: những ưu thế về chi phí thuộc về các sáng
chế, làm chủ một công nghệ riêng đặc thù, hoặc có một nguồn nhân lực chuyên nghiệp,
làm chủ nguồn nguyên vật liệu cũng như những kinh nghiệm cho phép có được các chi

phí thấp hơn. Với những lợi thế này, một công ty đã có vị thế vững vàng không phải quá
bận tâm với những nguy cơ từ phía các đối thủ tiềm tàng gây ra trong tương lai.
- Khác biệt hoá sản phẩm: khách hàng đã quen với các nhãn hiệu của các
doanh nghiệp hiện tại. Tính khác biệt này tạo ra rào cản xâm nhập, nó buộc các đối
thủ mới phải làm rất nhiều để vượt qua sự trung thành của khách hàng;
chi phí cho
một chiến lược khác biệt hoá là rất cao và rất mạo hiểm.

- Lợi thế kinh tế theo quy mô: là việc gia tăng hiệu quả kinh doanh bằng con
đường tăng thêm quy mô hoạt động. Các chi phí về sản xuất, phân phối, quảng cáo,
dịch vụ, nghiên cứu sẽ giảm với sự gia tăng số lượng bán. Hay nói cách khác số
lượng sản xuất và bán tăng lên thì chi phí cho một đơn vị sản phẩm càng giảm đi.
Yếu tố này ngăn cản sự xâm nhập của các đối thủ mới do nó buộc phải xâm nhập
với quy mô lớn và phải mạo hiểm với các phản ứng mạnh mẽ từ các đối thủ cạnh
tranh hiện tại, hoặc nếu xâm nhập với quy mô nhỏ thì phải chịu bất lợi về chi phí,
mà các đối thủ tiềm ẩn đều không
mong muốn cả 2 điều này.
- Khả năng tiếp cận với kênh phân phối: kênh phân phối chủ yếu đã được thiết
lập của các doanh nghiệp hiện tại cũng là một vật cản đối với doanh nghiệp muốn nhảy
vào chia sẻ thị trường. Thật vậy, với các hệ thống phân phối đã làm việc với
các doanh
nghiệp hiện tại thì việc thuyết phục để mạng lưới phân phối đó làm việc với mình là
điều hết sức khó khăn, cần phải có các biện pháp giảm giá, sự chia sẻ các chi phí quảng
cáo…Tất cả các biện pháp này sẽ làm giảm lợi nhuận. Đôi khi các rào cản kiểu này cao
đến nỗi các đối thủ mới xâm nhập phải xây dựng một hệ thống phân phối hoàn toàn
mới, việc làm này tốn kém rất nhiều về thời gian và chi phí.

- Sự đòi hỏi về vốn: sự cần thiết phải đầu tư nguồn tài chính lớn để cạnh
tranh cũng tạo nên các rào cản xâm nhập, đặc biệt trong các trường hợp vốn dành
cho các đầu tư mạo hiểm, chẳng hạn: các chi phí quảng cáo không bù đắp được,
hoặc cho việc nghiên cứu sản phẩm mới.

- Chi phí chuyển đổi: là những chi phí một lần mà khách hàng phải đối mặt khi
chuyển sang sử dụng sản phẩm từ nhà cung cấp này sang một nhà cung cấp khác. Chi phí 10 lOMoAR cPSD| 46884348
chuyển đổi bao gồm các chi phí tái đào tạo nhân viên, thiết bị phụ trợ mới, chi phí và
thời gian kiểm tra chất lượng nguồn cung mới, thiết kế sản phẩm hay chi phí tâm lý khi
cắt đứt một quan hệ. Nếu những chi phí này lớn, đối thủ gia nhập sẽ phải có ư
u điểm về
chi phí hay chất lượng sản phẩm đủ khiến khách hàng từ bỏ nhà cung cấp hiện tại. Ví
dụ, một cá nhân hiện đang sử dụng hệ điều hành Windows của Microsoft và có một thư
viện các
phần mềm ứng dụng liên quan như Word, bảng tính, trò chơi, và các tệp tài
liệu họ muốn
chuyển sang hệ điều hành Macintosh OS của Apple sẽ chịu nhiều tốn kém
bởi vì các ứng dụng viết cho Windows không chạy trên hệ điều hành Macintosh nên họ
phải bỏ thời
gian và công sức đáng kể để chuyển đổi các tệp tài liệu sao cho có thể sử
dụng cùng với
các phần mềm viết cho Macintosh.
- Phản ứng của các doanh nghiệp hiện tại: nếu các doanh nghiệp mới muốn
vào biết cách phản ứng lại một cách tích cực và khôn khéo, một lối vào trong lĩnh
vực có thể có được. Nhưng nếu doanh nghiệp hiện tại phản ứng lại sẽ có thể xảy ra
một cuộc chiến tranh khốc liệt, thì giá phải trả là quá đắt để gia nhập ngành.

- Các chính sách của chính phủ: trong nhiều ngành các chính sách, các quy
định của chính phủ là một nguồn rào cản xâm nhập ngành lớn. Thông qua việc cấp
phép hay
đưa ra các yêu cầu đặc biệt (về vốn, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, sử dụng lao động chất lượng cao, lao động địa
phương…), chính phủ có thể kiểm soát sự xâm nhập vào một ngành nào đó. Ví dụ:
những quy định về kinh doanh dược phẩm, ngân h
àng, logistics…
2.2.3. Phân tích sức ép của nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những cá nhân, tổ chức cung cấp các nguồn lực (sản phẩm, dịch
vụ, nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị, tài chính, nhân lực…) cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp. Có thể xem nhà cung cấp như một nguy cơ khi họ đòi nâng giá hoặc
giảm chất lượng sản phẩm cung cấp
khi đó họ làm cho lợi nhuận của công ty sụt giảm.
Các nhà cung cấp có khả năng gây áp lực cho doanh nghiệp trong các trường hợp:
- Số lượng nhà cung cấp ít
- Tính chất thay thế các yếu tố đầu vào là khó
- Ngành kinh doanh của công ty không quan trọng đối với nhà cung cấp hoặc
số lượng mua chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản lượng của nhà cung cấp .
- Khi người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung cấp
- Khi các nhà cung ứng đe doạ hội nhập về phía trước
2.2.4. Phân tích sức ép của khách hàng
Khách hàng là những cá nhân tổ chức có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ
doanh nghiệp cung cấp. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối quan hệ
giữa người mua và người bán là mối quan hệ tương quan thế lực. Khách hàng là đối
tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh doanh, quyết định sự tồn tại và
11 lOMoAR cPSD| 46884348
phát triển lâu dài của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp, mọi nỗ lực của doanh nghiệp đều hướng vào khách hàng nhằm thu
hút sự chú ý, kích thích sự quan tâm, thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm hoặc
dịch vụ của do
anh nghiệp. Khi nghiên cứu môi trường kinh doanh để hoạch định các
chiến lược, thông tin về khách hàng được các nhà quản trị thu thập, phân tích và
đánh giá đầu tiên, qua đó, nhà quản trị có cơ sở lựa chọn khách hàng mục tiêu, phát
triển các chính sách và chương trình hành động nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu,
mong muốn của khách hàng trong từng thời kỳ. Mặt khác, hiểu biết khách hàng còn
giúp doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các hoạt động marketing, xây dựng mối
quan hệ lâu dài với khách hàng hiện tại
, phát triển được khách hàng mới.
Khách hàng có khả năng gây áp lực đối với nhà cung cấp trong các điều kiện sau:
- Khi có ít người mua: có nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong
ngành cung cấp trong khi đó người mua là một số ít và có quy mô lớn; người mua
có thể cấu kết với nhau để chèn ép người bán.

- Khi người mua mua một sản lượng lớn và tập trung: trường hợp này người mua
có thể sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý.
- Khi người mua bao tiêu sản phẩm của người bán: lúc này sự tồn tại của
người bán hoàn toàn phụ thuộc vào người mua thì sức mạnh đàm phán, trả giá của
họ sẽ rất lớn, người mua có thể thao túng và ép giá người bán.

- Khi các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản thì
khách hàng dễ dàng có được sản phẩm từ các nguồn cung ứng khác nhau. Điều này
đẩy những
người bán vào tình thế cạnh tranh để giành khách hàng, thị trường và
dẫn tới những cuộc chiến về giá.

- Khi khách hàng đe doạ hội nhập về phía sau: bằng cách mua đứt người bán,
hay tự đầu tư và khép kín quá trình sản xuất. Sự hội nhập về phía sau nhằm cung
cấp các sản phẩm có chất lượng, an toàn và chủ động hơn.

- Sản phẩm của doanh nghiệp không giữ vai trò quan trọng, quyết định đối
với chất lượng sản phẩm của người mua khi đó sức mạnh đàm phán của người mua
sẽ lớn, họ có thể tạo sức ép với doanh nghiệp và đe doạ giảm lợi nhuận ngành.

- Khi khách hàng có đầy đủ thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả của
các nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ lại càng lớn.
2.2.5 Phân tích xu hướng phát triển của sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác nhau về tên gọi và thành phần nhưng
đem lại cho người tiêu dùng những tính năng, lợi ích tương đương như sản phẩm của
doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế đáp ứng cùng chức năng như các sản phẩm của ngành. 12 lOMoAR cPSD| 46884348
Tàu hỏa thay thế cho máy bay, phim ảnh thay thế cho sân khấu... Sự xuất hiện các
sản phẩm thay thế có thể dẫn tới nguy cơ giảm giá bán hoặc sụt giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp vì vậy, doanh nghiệp phải dự báo và phân tích khuynh hướng phát
triển của các sản phẩm thay thế gây ra cho doanh nghiệp
.
Những sản phẩm thay thế thường là kết quả của việc cải tiến hoặc bùng nổ
công nghệ mới. Các doanh nghiệp muốn đạt được lợi thế cạnh tranh phải dành
nguồn lực phá
t triển hoặc áp dụng công nghệ mới vào chiến lược phát triển kinh
doanh của mình hoặc tập trung cho chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

Xét trên diện rộng, các doanh nghiệp trong một ngành phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp ở các ngành khác có sản phẩm có thể thay thế các sản phẩm của ngành.
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách
đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có thể kinh doanh
có lãi. Điều này thể hiện qua độ co giãn của cầu theo giá chéo. Do các loại hàng có
tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường. Khi giá của
sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và
ngược lại. Khả năng lựa chọn giá cả của sản phẩm thay thế càng hấp dẫn thì
ngưỡng chặn trên đối với lợi nhuận của ngành càng vững chắc hơn.

Sản phẩm thay thế thường có ưu thế hơn về chất lượng hoặc ưu thế hơn về
giá so với sản phẩm của doanh nghiệp. Để giảm sức ép của sản phẩm thay thế doanh
nghiệp cần phải có các giải pháp cụ thể như:

- Phải luôn chú ý đến khâu đầu tư đổi mới kỹ thuật- công nghệ.
- Có các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với
các sản phẩm thay thế.
- Luôn chú ý đến các giải pháp khác biệt hoá sản phẩm.
Trong từng giai đoạn phát triển cụ thể phải biết tìm và rút về phân đoạn thị
trường hay thị trường "ngách" phù hợp. Chẳng hạn, truyền thông điện tử đang
tăng trưởng nhanh một cách vững chắc hơn thư tín thông thường (truyền thông
trên giấy), mặc dù thư
tín thông thường vẫn tiếp tục tăng tuyệt đối trong từng thời
kỳ xác định. Như vậy, các d
oanh nghiệp cũng cần tìm ra các thị trường ngách thích
hợp một cách hiệu quả cho thư tín thông thường khi doanh số còn đang tăng nhanh
hơn là bù đắp doanh thu mất đi bằ
ng chính sản phẩm điện tử thay thế.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP, THẢO
LUẬN Chọn 1 doanh nghiệp có thực:

Câu 1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô tới hoạt động của doanh nghiệp?
Câu 2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ngành tới hoạt động của doanh nghiệp? 13 lOMoAR cPSD| 46884348
Câu 3: Xác định các thời cơ và thách thức từ kết quả phân tích câu 1 và câu 2.
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Nghiên cứu tình huống sau: NGÂN HÀNG VP BANK
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBank) được thành lập ngày 12/8/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Các
chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: huy động vốn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư; cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân
hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có
giá khác; cung cấp các hoạt động giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân
hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Giá trị cốt lõi của ngân hàng này là: •
Kết hợp hài hoà lợi ích khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng là
sợi chỉ xuyên suốt mọi hành động
Xây dựng văn hoá ngân hàng theo phương châm tạo dựng 1 tập thể
đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi hoàn thiện; luôn trao đổi thông
tin để cùng tiến bộ

Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng
tốc và duy trì sức mạnh
Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn
thể hiện tính chuyên nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng.
Yêu cầu: Hãy phân tích những cơ hội và thách thức mà VP Bank đã gặp phải .