Chương 2 quyền và nghĩa vụ của DNTN | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Quyền và nghĩa vụ đặc biệt: Trong trường hợp chủ DNTN bị tạm giam hoặc phải chấp hành hình phạt tù, họ có thể ủy quyền cho người khác điều hành doanh nghiệp, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian đó. Đảm bảo điều kiện kinh doanh: Khi kinh doanh các ngành nghề có điều kiện, chủ doanh nghiệp phải đảm bảo duy trì đầy đủ các điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động.
Môn: Kinh doanh quốc tế (KTKTCN)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46884348 CHƯƠNG 2
NHÓM 4 : Nguyển Tiến Thành ( Câu 7,8,9,10,11,12)
Nguyễn Phương Linh ( Câu 1,2,3,4,5,6,19, 20,21,22,23,24,25)
Nguyễn Hữu Mạnh (Không làm bài)
Bùi Phạm Trường Giang( Câu 13,14,15,16,17,18)
Câu 1. Tại sao chủ DNTN lại phải chịu TNVH?
Chủ sở hữu doanh nghiệp có trách nhiệm vô hạn không phân tán được rủi ro trong
kinh doanh. Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh
nghiệp tư nhân cao. Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình. Không có sự phân tán rủi ro cùng những chủ thể khác như những doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân.
Bên cạnh đó chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân lại tạo sự
“an toàn” hơn cho chủ nợ vì chủ nợ có khả năng đòi được nợ không chỉ giới
hạn trong số vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp vào doanh nghiệp đó.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh; thành viên công ty hợp danh
- Chủ DNTN chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Chủ DNTN chịu trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh có nghĩa là chủ
DNTN phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bằng toàn
bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm cả tài sản chủ DNTN đã đầu tư vào
doanh nghiệp và tài sản mà chủ DNTN không đầu tư vào doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Luật Phá sản đã mở ra hướng “mềm dẻo” hơn về trách nhiệm tài sản
của chủ DNTN khi DNTN bị phá sản. Theo đó, khoản 1 Điều 110 Luật Phá sản
năm 2014 quy định: Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy
định tại các điều 105, 106 và 107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản
của chủ Doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với
chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Câu 2. Cho biết Quyền và Nghĩa Vụ của Chủ DNTN
* Quyền của chủ Doanh nghiệp tư nhân
- Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm kinh doanh. lOMoAR cPSD| 46884348
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. - Chủ động
tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
- Chủ DNTN có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chủ
DNTN có quyền giải thể DNTN.
- Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- DNTN không có tài sản riêng nên quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản của doanh nghiệp và quyền quyết định sử dụng lợi nhuận thuộc về chủ sở
hữu doanh nghiệp (chủ DNTN).
* Nghĩa vụ của chủ Doanh nghiệp tư nhân
- Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm duy trì điều kiện đầu tư
kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác,
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
- Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn
do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng kí hoặc công bố. lOMoAR cPSD| 46884348
- Thực hiện đầy đủ, kịp thòi các nghĩa vụ về đăng kí doanh nghiệp, đăng kí thay
đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động,
báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ
sơ đăng kí doanh nghiệp và các báo cáo, trường hợp phát hiện thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn
hoá và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
Câu 3. DNTN có tư cách pháp nhân hay không? Giải thích?
DNTN không có tư cách pháp nhân bởi những nguyên do nhất định.
Điều kiện doanh nghiệp tư nhân được thành lập
Xét về điều kiện thành lập, doanh nghiệp tư nhân được thành lập hợp pháp theo
quy định pháp luật doanh nghiệp về hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục luật định.
Xét về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp tư nhân
Về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân được quy định tại điều 190 Luật
Doanh nghiệp 2020. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người
khác là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh. Thấy rằng, điều kiện về cơ cấu tổ chức đáp ứng được.
Tính độc lập về tài sản
Theo quy định tại Điều 81 BLDS 2015, tài sản của pháp nhân bao gồm phần vốn
góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành biên của pháp nhân và tài sản lOMoAR cPSD| 46884348
khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Nhưng tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp hiện hành thì Vốn của chủ doanh nghiệp
tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ
đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản
khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo
tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ
kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì
chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh
Vậy, tài sản của DNTN không có tính độc lập với chủ sở hữu của DNTN. Chủ
DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Tài sản của DNTN và tài sản của chủ DNTN không có sự tách bạch, rõ ràng.
Khi tham gia các quan hệ pháp luật
Xét về điều kiện khi nhân danh chính mình tham gia vào các hoạt động pháp luật,
doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập. Tại khoản 3 Điều 190 Luật Doanh
nghiệp, trong tất cả các quan hệ tố tụng, DNTN không được phép nhân danh chính
công ty tham gia với tư cách nguyên đơn, bị đơn.
Mà chủ DNTN sẽ là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư
nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh
nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 46884348
Do đó, kết luận rằng DNTN không có tư cách pháp nhân vì không đáp ứng đủ hai điều kiện:
Tài sản của DNTN không có tính độc lập với chủ sở hữu; Chủ DNTN phải
chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của DNTN;
DNTN không có tính độc lập khi tham gia quan hệ tố tụng tại Tòa án và Trọng Tài.
Câu 4. Phân tích bản chất pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên
là tổ chức, các nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ
trường hợp qui định tại Khoản 4, Điều 47 của Luật này.Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo Điều 51,52 và 53 của Luật này. (Khoản 1, Điều 46 LDN 2020).
Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty. Thành viên của công ty bao gồm là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài, số lượng thành viên của công ty tối thiểu là 02 và không vượt quá 50 thành viên.
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp (Theo qui định tại Điều 74 Bộ Luật Dân Sự năm 2015 thì công ty TNHH có
đầy đủ cả 4 điều kiện để trở thành một pháp nhân).
Công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty
bằng tài sản của công ty (TNHH). Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty trừ trường
hợp thành viên chưa góp vốn hoặc góp không đủ số vốn đã cam kết. Các thành
viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm
tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng kí thay đổi vốn điều lệ và phần
vốn góp của thành viên.
Công ty TNHH không được phát hành cổ phần. Việc phát hành cổ phần là một
trong những hành vi nhằm tạo lập vốn ban đầu cũng như trong quá trình hoạt
động của công ty. Tuy nhiên, công ty TNHH được phát hành trái phiếu để huy
động vốn khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty. lOMoAR cPSD| 46884348
Thành viên công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
của mình cho người khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong
công ty phải tuân thủ theo các điều kiện nhất định. Vì vậy, chuyển nhượng phần
vốn góp của thành viên bị hạn chế hơn so với việc chuyển nhượng vốn của thành viên trong CTCP.
Câu 5. Phân tích bản chất pháp lý của công ty TNHH một thành viên.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân
làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); Chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty. (Điều 74 LDN năm 2020).
Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu
công ty. Chủ sở hữu công ty bao gồm là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước
ngoài đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về năng lực pháp luật, năng lực
hành vi dân sự và năng lực hành vi kinh doanh. Đặc điểm này cũng là cơ sở pháp
lý để phân biệt với DNTN khi chủ sở hữu DNTN là một cá nhân. Chủ sở hữu công
ty được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp. (Theo qui định tại Điều 74 Bộ Luật Dân Sự năm 2015 thì công ty
TNHH một thành viên có đầy đủ cả 4 điều kiện để trở thành một pháp nhân).
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (TNHH). Đây là một điểm khác
biệt so với chế độ trách nhiệm của chủ sở hữu DNTN (trách nhiệm vô hạn). Công
ty TNHH một thành viên có sự tách bạch tài sản giữa tài sản chủ sở hữu công ty
và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình cho người khác. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần
vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác có thể làm thay đổi mô hình công ty.
Công ty không được phát hành cổ phiếu. Công ty TNHH một thành viên được
phát hành trái phiếu để huy động vốn khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp
luật, điều lệ công ty và căn cứ vào nhu cầu của công ty. lOMoAR cPSD| 46884348
Câu 6. So sánh công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu và DNTN Giống nhau
– Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
– Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp.
– Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.
– Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu.
– Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động. Khác nhau Tiêu
Công ty TNHH một thành chí viên
Doanh nghiệp tư nhân
Là cá nhân. Cá nhân này đồng thời Chủ
không được là chủ hộ kinh doanh, sở hữu Cá nhân, tổ chức.
thành viên công ty hợp danh.
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm Trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng tài sản
sản khác của công ty trong toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt của chủ
phạm vi số vốn điều lệ của động của doanh nghiệp. (Trách sở hữu
công ty. (Trách nhiệm hữu hạn) nhiệm vô hạn) lOMoAR cPSD| 46884348
Vốn điều lệ của công ty là tổng
giá trị tài sản do chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
góp trong thời hạn 90 ngày, kể nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng
từ ngày được cấp Giấy chứng ký.
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động
Chủ sở hữu công ty phải kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư
chuyển quyền sở hữu tài sản nhân không phải làm thủ tục chuyển Góp vốn góp vốn cho công ty.
quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
* Công ty giảm vốn điều lệ
trong các trường hợp sau đây:
– Hoàn trả một phần vốn góp
trong vốn điều lệ của công ty
nếu đã hoạt động kinh doanh
liên tục trong hơn 02 năm, kể
từ ngày đăng ký doanh nghiệp
và bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.
– Vốn điều lệ không được chủ
sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên tăng vốn điều lệ:
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
Bằng việc chủ sở hữu công ty nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặ c
đầu tư thêm hoặc huy động giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt
thêm vốn góp của người khác.
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp tăng vốn điều lệ Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống
bằng việc huy động thêm phần thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì
vốn góp của người khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được Thay
phải chuyển đổi loại hình giảm vốn sau khi đã đổi vốn đăng ký với Cơ doanh nghiệp. quan đăng ký kinh doanh. điều lệ Quyền
Có thể phát hành trái phiếu. Không được phát hành bất kỳ một phát
Công ty trách nhiệm hữu hạn lOMoAR cPSD| 46884348 hành trái
một thành viên bị hạn chế phiếu loại chứng khoán nào.
quyền phát hành cổ phần Tư cách
Không có tư cách pháp nhân pháp lý Có tư cách pháp nhân Có thể lựa chọ n 01 trong 02 mô hình sau:
– Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
– Hội đồng thành viên, Giám Chủ sở hữu tự quản lý hoặ Cơ cấu đốc hoặ c thuê c Tổng giám đốc và người quản lý. tổ chức Kiểm soát viên. Hạn chế quyền góp vốn, mua cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân không được vốn góp
quyền góp vốn thành lập hoặc mua của
cổ phần, phần vốn góp trong công ty doanh
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu nghiệp Không bị hạn chế
hạn hoặc công ty cổ phần
Câu 7: Phân tích các trường hợp hình thành và chấm dứt tư cách thành viên công ty TNHH.
Thông thường, tư cách thành viên công ty được hình thành bằng các con đường sau: - Góp vốn vào công ty:
Đây là con đường chủ yếu nhất để trở thành thành viên công ty.Một người sẽ có tư
cách thành viên công ty khi đã góp vốn vào thành lập công ty. Cách thức góp vốn
của thành viên phụ thuộc vào loại hình công ty. Đối với công ty TNHH hai thành
viên trở lên khi một người góp vốn vào công ty khi thành lập hoặc trong quá trình
công ty hoạt động đều có thể trở thành thành viên công ty. Tuy nhiên, đối với công lOMoAR cPSD| 46884348
ty TNHH một thành viên thì việc góp vốn khi thành lập sẽ trở thành chủ sở hữu
công ty; ngược lại góp thêm vốn của chủ sở hữu công ty chỉ làm tăng vốn điều lệ
công ty mà không làm thay đổi chủ sở hữu công ty. - Nhận chuyển nhượng phần
vốn góp của thành viên:
Trong quá trình hoạt động của công ty thành viên có quyền chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp cho thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho người
không phải là thành viên công ty. Việc chuyển nhượng được thực hiện thông qua các
hợp đồng chuyển nhượng trên cơ sở thỏa thuận về giá chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác được thực hiện theo thủ tục chào
bán cho các thành viên còn lại của công ty và không có sự phân biệt về điều kiện
chuyển nhượng giữa các thành viên. Trong trường hợp thành viên của công ty không
muahết hoặc không mua phần vốn góp đó trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán
thì thành viên sẽ được quyền chuyển nhượng phần vốn góp cho người ngoài công ty
với cùng một điều kiện. Người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên sẽ
trở thành thành viên công ty. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên cho
người khác dẫn đến hậu quả pháp lí khác nhau như thay đổi về tỉ lệ vốn góp của thành
viên, số lượng thành viên hoặc thay đổi mô hình công ty.
Sự chấm dứt tư cách thành viên công ty là việc chấm dứt sự tồn tại cũng như quyền
và nghĩa vụ của thành viên trong công ty TNHH. Điều đó có nghĩa là họ không có
quyền tham gia hoạt động tổ chức quản lý và được hưởng quyền lợi từ công ty nữa.
Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên gồm:
- Thành viên có thể tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên của mình trong công ty
- Thành viên công ty chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác
- Thành viên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích
- Thành viên tặng cho phần vốn góp của mình cho người khác hoặc dùng tài sản
vốn góp để trả nợ cho người khác
- Thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản. Ngoài ra, tư cách thành viên của công
ty còn bị chấm dứt nếu như trong Điều lệ công ty có quy định như khai trừ thành
viên, thu hồi tư cách thành viên khi vi phạm pháp luật hoặc hành động trái với điều
lệ Công ty làm phương hại đến lợi ích của công ty và các thành viên khác.
Câu 8: Phân tích thủ tục góp vốn của thành viên vào công ty TNHH hai
thành viên trở lên Cơ sở pháp lý:
Điều 46 đến Điều 73 – Luật doanh nghiệp 2020. lOMoAR cPSD| 46884348
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, các thành viên công ty thống nhất và cam kết
góp một số vốn nhất định vào công ty. Số vốn mà các thành viên cam kết góp tại
thời điểm này được coi là điều lệ của công ty.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thành viên phải thực hiện góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã
cam kết. Tuy nhiên, thành viên có thể góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng
các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.
Thành viên công ty thực hiện góp vốn bằng hình thức chuyển tiền hoặc bằng tiền
mặt (nếu tài sản góp vốn là tiền) hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng tài sản theo
đúng quy định của pháp luật.
Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp cho thành viên tương ứng với phần giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng
nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau:
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
Vốn điều lệ của công ty;
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
thư nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên
là cá nhân; tên, số quyết định thành lập, hoặc mã số thuế doanh nghiệp , địa chỉ
trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
Phần vốn góp, giá trị phần vốn góp của thành viên;
Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, trường hợp giấy chứng nhận
phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức
khác, thành viên đó sẽ được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo
trình tự thủ tục được quy định trong điều lệ công ty.
Câu 9. Phân biệt chuyển nhượng và mua lại phần vốn góp của thành
viên trong công ty TNHH Mua lại phần vốn góp
Chủ thể: Đây là một hình thức áp dụng cho chủ thể là công ty và các thành
viên khác trong cùng công ty.
Điều kiện: Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật doanh nghiệp 2014 thì thành
viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó
đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
– Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên
– Tổ chức lại công ty lOMoAR cPSD| 46884348
– Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Về yêu cầu mua lại phần vốn góp sẽ phải lập thành văn bản và được gửi đến công
ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản
này. Hệ quả pháp lý: Công ty sẽ sử dụng vốn điều lệ để mua lại phần vốn góp của
các thành viên. Điều này dẫn đến tình trạng giảm vốn điều lệ nên được xem là một
trong những hình thức thoái vốn của công ty. Chuyển nhượng phần vốn góp
Chủ thể: Các thành viên trong một công ty có thể thực hiện chuyển nhượng phần
vốn góp đối với các thủ thể khác có thể là thành viên hoặc người khác không
phải là thành viên công ty.
Điều kiện: khoản 1 điều 53 Luật này quy định việc chuyển nhượng dựa trên cơ sở:
+ Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện
+ Chỉ được chuyển nhượng vốn góp với cùng điều kiện chào bán đối với các
thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành
viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
Hệ quả pháp lý: Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối
với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về
người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Việc chuyển nhượng có
thể làm thay đổi tư cách thành viên của các chủ thể. Trong một số trường hợp có
thể còn làm thay đổi cả loại hình doanh nghiệp.
Câu 10. Phân tích khái niệm, đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh Khái niệm :
Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân, được thành lập dựa trên cơ sở sự
tin cậy, tín nhiệm nhau giữa các thành viên. Với đặc trưng trên, số lượng thành
viên công ty hợp danh thường rất ít.
Công ty hợp danh có hai loại:
- Loại công ty hợp danh chỉ bao gồm thành viên hợp danh là cá nhân, chịu trách
nhiệm vô hạn về hoạt động kinh doanh (thường được gọi là công ty hợp danh, công
ty hợp danh phổ thông, công ty hợp danh thuần túy);
- Loại công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh, chịu trách nhiệm vô hạn và
thành viên góp vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn về hoạt động kinh doanh của công ty
(thường được gọi là công ty hợp vốn đơn giản, công ty hợp danh hữu hạn).
Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh
Điều 172 Luật doanh nghiệp 2014 đã định nghĩa công ty hợp danh là doanh nghiệp
trong đó phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau lOMoAR cPSD| 46884348
kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể
có thêm thành viên góp vốn. Công ty hợp danh có những đặc điểm sau: Về chế
độ chịu trách nhiệm tài sản của các loại thành viên:
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới. các thành viên hợp danh
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh
của công ty. Trách nhiệm này không bị giới hạn đối với bất kỳ thành viên nào.
Nếu họ có thỏa thuận khác, lập tức công ty sẽ chuyển sang thành công ty hợp vốn đơn giản.
Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Về thành viên công ty hợp danh
Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân, được thành lập trên cơ sở sự tin
cậy, tín nhiệm lẫn nhau giữa các thành viên. Với đặc trưng này, số lượng thành
viên công ty hợp danh thường là rất ít.
Công ty hợp danh có hai loại thành viên: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh là các cá nhân thỏa thuận góp vốn với nhau, cùng chịu trách
nhiệm vô hạn và liên đới. Một công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp danh.
Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.
Về quyền quản lý, điều hành công ty hợp danh
Về cơ bản, các thành viên hợp danh có quyền thỏa thuận về việc quản lý, điều hành
công ty. Trong quá trình hoạt động công ty, các thành viên hợp danh đều có quyền
đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh
doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó biết hết về hạn chế đó.
Thành viên góp vốn không được tham gia vào việc điều hành công ty.
Tư cách pháp nhân: công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được đăng ký doanh nghiệp.
Huy động vốn: công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp: Thành viên hợp danh chỉ được chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình nếu được tất cả các thành
viên hợp danh khác đồng ý.
Nếu thành viên hợp danh chết, người thừa kế chỉ có thể trở thành thành viên hợp
danh nếu được ít nhất ba phần tư số thành hợp danh còn lại đồng ý.
Cơ cấu tổ chức: Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do
các thành viên thoả thuận quy định trong Điều lệ công ty, song phải bảo đảm các lOMoAR cPSD| 46884348
thành viên hợp danh đều được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý
công ty. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên
bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác
Pháp luật Việt Nam quy định cả hai loại hình công ty này, nhưng gọi chung là
“công ty hợp danh”, theo đó, trong công ty có thể chỉ có thành viên hợp danh, hoặc
có thể có thêm thành viên góp vốn, tùy nhu cầu và mục đích đầu tư của các tổ chức, cá nhân.
Câu 11. Trình bày quy chế pháp lý về thành viên công ty hợp danh
Quy chế pháp lý của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng là cơ sở để xác định
địa vị pháp lý của doanh nghiệp. Vậy những đặc điểm nào là đặc trưng tại nên quy
chế pháp lý của công ty hợp danh. Luật Ngô Gia xin chia sẻ một số đặc trưng
pháp lý của công ty hợp danh như sau:
Điều 172 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về khái niệm Công ty hợp danh là gì :
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
– Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các
thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
-Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
-Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định trên thì điểm đặc trưng của công ty hợp danh đó là: Về thành viên:
-Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu công ty và phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với nghĩa vụ của công ty. Xuất phát từ bản chất pháp
lý của công ty hợp danh là công ty đối nhân nên các thành viên hợp danh thường
là những người thân thiết, tin tưởng lẫn nhau.
-Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Về tư cách pháp nhân: công ty hợp danh có tư cách pháp nhân từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Về phát hành chứng khoán: Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. lOMoAR cPSD| 46884348
Về cơ cấu tổ chức: Công ty hợp danh có hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản
trị, giám đốc hoặc tổng giảm đốc. Các thành viên hợp danh phân công nhau giữ các
chức danh quản lý của công ty hợp danh.
Trên đây là một số điểm đặc trưng tạo nên địa vi pháp lý của công ty hợp danh.
Các cá nhân, tổ chức có nhu cầu thành lập công ty hợp danh hãy liên hệ với Luật
Ngô Gia để được tư vấn và cung cấp dịch vụ thành lập công ty hợp danh.
Câu 12: Phân tích quy chế pháp lý về vốn của công ty hợp danh.
Thứ nhất, về việc thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
(Điều 178 LDN 2020)
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt
hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam
kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty;
trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công
ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy
hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Thứ hai, về việc chuyển nhượng vốn và rút vốn trong công ty hợp danh.
-Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của
các thành viên hợp danh còn lại. (khoản 3 Điều 180 LDN 2020).
-Khi không muốn tiếp tục tham gia công ty hợp danh, thành viên hợp danh có
quyền rút khỏi công ty và phần vốn góp sẽ được công ty hoàn trả theo giá thoả
thuận hoặc theo giá được xác định trong Điều lệ công ty.
-Việc rút khỏi công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Khi thành
viên rút khỏi công ty thì tư cách thành viên đương nhiên bị chấm dứt. Tuy nhiên,
thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công lOMoAR cPSD| 46884348
ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan
đăng ký kinh doanh. (Điều 185 LDN 2020).
Thứ ba, về việc vay vốn của công ty hợp danh.
-Công ty hợp danh không có quyền huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán hay trái phiếu.
-Công ty hợp danh có thể huy động vốn bằng cách kết nạp thành viên mới
(Điều 186 LDN 2020) hoặc vay vốn từ các tổ chức tài chính.
Câu 13. Trình bày quy định cơ bản về tổ chức quản lý công ty hợp
danh. Tổ chức quản lý của công ty hợp danh
Công ty hợp danh có hội đồng thành viên. Theo qui định tại Khoản 1, Điều 182
Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành
viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc tổng
Giám đốc công ty nếu điều lệ công ty không có qui định khác.
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả các công việc kinh doanh của công ty.
Các quy định về triệu tập HĐTV được thể hiện rõ tại Điều 183 của LDN năm 2020.
Các vấn đề về điều hành công ty được qui định tại Điều 184 LDN năm 2020 cụ thể:
- Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức
điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty…
- Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh
phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty….
- Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng…
Câu 14. Phân tích sự khác biệt cơ bản trong quy chế pháp lý về thành viên
hợp danh và quy chế pháp lý về thành viên góp vốn trong công ty hợp
danh Quy chế pháp lý thành viên hợp danh:
Tài sản của Công ty hợp danh gồm: (Điều 179 LDN năm 2020)
- Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
- Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
- Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực
hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh lOMoAR cPSD| 46884348
nhân danh cá nhân thực hiện;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Quy chế pháp lý thành viên góp vốn:
- Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp
vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên
quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. Thành viên góp vốn không có quyền họp
và biểu quyết về các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của công ty hợp danh, hay
nói cách khác, họ không có quyền quản lý công ty; chỉ có quyền họp và biểu quyết các
vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ tại công ty.
- Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỉ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
- Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ
tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông
tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp
đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
- Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
- Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh của công ty;
- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp,
cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; Trường
hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty.
- Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỉ lệ
vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
- Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công
ty. (Khoản 1, Điều 187 LDN năm 2020)
Câu 15 : Phân tích những điểm khác biệt của công ty hợp danh theo Luật
Doanh nghiệp Việt Nam so với công ty hợp danh theo luật các nước.
Điểm khác nhau: lOMoAR cPSD| 46884348
Công ty hợp danh theo Luật Doanh
Công ty hợp danh theo
nghiệp Việt Nam luật các nước
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải Công ty hợp danh là công
có ít nhất hai thành viên Về thành là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng ty thương mại được thành
lập bởi hai hay nhiều hội viên
nhau kinh doanh dưới một tên chung;
ngoài các thành viên hợp danh có thể có viên gọi là hội viên đích thành viên góp vốn. danh Về quyền
Có quyền tiến hành một
quản lý, Có quyền thỏa thuận về việc quản lý, đại nghề nghiệp kinh doanh
diện điều hành công ty. thương mại mang tính chất gia đình
Hội viên của công ty có Về
tư Thành viên hợp danh của công ty hợp
thể là thể nhân hoặc pháp cách
danh có tư cách thương nhân nhân.
Câu 16. Phân tích khái niệm và đặc điểm của CTCP Khái niệm CTCP:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ được chìa thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, các nhân, số lượng tối thiểu
là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp(Khoản 1, Điều 111 LDN năm 2020). Đặc điểm CTCP:
Tính chất khi thành lập: CTCP là loại công ty đối vốn. Điều đó có nghĩa là khi
thành lập công ty chủ yếu quan tâm đến vốn góp, còn việc ai góp vốn không
quan trọng. Vì vậy CTCP có cấu trúc vốn mở.
Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần:.
Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu.
Một cồ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc góp
vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua
nhiều cổ phần. Luật Doanh nghiệp không quy định vốn điều lệ của công ty phải
chia thành bao nhiêu phần, mỗi phần có giá trị bao nhiêu.
Thành viên công ty: Pháp luật chỉ quy định số thành viên tối thiểu mà không
giới hạn số thành viền tối đa. Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định số thành
viên tối thiểu trong CTCP là 03, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. lOMoAR cPSD| 46884348
Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: Cũng là đặc điểm chỉ có ở CTCP (do
bản chất đối vốn): Phần vốn góp (cổ phần) được thể hiện bằng hình thức cổ phiếu,
cổ phiếu do CTCP phát hành là một loại hàng hoá. Người có cổ phiếu được tự do
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng được thực hiện
theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Tính chịu trách nhiệm trong kinh doanh: CTCP chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty. Các cổ đông chỉ chịu TNHH
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Huy động vốn: trong quá trình hoạt động CTCP có quyền phát hành cổ phần
các loại, có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
CTCP có tư cách pháp nhân và vì vậy công ty cũng có tư cách thương nhân
(thương nhân bởi hình thức): Các cổ đông hay những người quản trị công ty đều
không có tư cách thương nhân. Những người có quyền giao dịch với bên ngoài là
những người đại diện cho công ty. CTCP có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ do những
đặc điểm như đã trình bày đòi hỏi phải có cơ cấu quản trị chuyên nghiệp tách bạch với sở hữu.
Câu 17. Phân tích các khái niệm cổ phần, cổ phiếu, cổ đông trong CTCP.
So sánh cổ phiếu với trái phiếu do CTCP phát hành * Cổ phần
Cổ phần là vấn đề pháp lý cơ bản của CTCP. Cổ phần mang bản chất là quyền tài
sản được thể hiện bằng cổ phiếu, nó là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của
công ty. vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ phần
có những đặc điểm sau:
-Cổ phần là một đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, nó là căn cứ
pháp lý xác lập tư cách thành viên của công ty bất kể họ có tham gia thành lập
công ty hay không, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty, nó có hiệu lực
tuyệt đối , người nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền năng và duy nhất, trực tiếp thực
hiện quyền của mình đối với công ty.
-Cổ phần được xác định mệnh giá do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu.
-Tính không thể phân chia bởi cổ phần là phần vốn nhỏ nhất và bằng nhau trong vốn điều lệ.
-Tính dễ dàng chuyển nhượng. Đây cũng là điểm đặc trưng của CTCP, tính dễ
dàng chuyển nhượng cổ phần tạo ra sự năng động về vốn song vẫn giữ được tính
ổnđịnh về tài sản của công ty. Về phương diện pháp lý thì khi một người đã góp
vốn vào công ty thì họ không có quyền rút vốn ra khỏi công ty, trừ trường hợp công ty giải thể. lOMoAR cPSD| 46884348 * Cổ phiếu
Như đã phân tích ở phần trên, cổ phần là tài sản mang lại cho chủ sở hữu những
quyền lợi nhất định, cổ phần biểu hiện ra bên ngoài thông qua một chứng thư (giấy
chứngnhận, chứng chỉ...) được cấp khi mua cổ phần được gọi là cổ phiếu (một loại chứng khoán).
Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cồ phần của công ty đó (khoản 1 Điều
121 Luật Doanh nghiệp năm 2020). Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên,
thông thường cổphiếu chỉ được cấp khi cổ đông đã góp đủ tiền và dưới hình thức không ghi tên.
Điều đónhằm đảm bảo cho việc chuyển nhượng cổ phiếu không ghi tên được dễ dàng, thuận tiện.
Trong khi đó cổ phiếu có ghi tên khi chuyển nhượng phải làm thủ tục sang tên
đổi chủ. Cổ phiếu thường không có thời hạn, nó sẽ tồn tại cùng với sự tồn tại của CTCP phát hành ra nó.
Cổ phiếu là một loại hàng hoá được lưu thông trên thị trường, nói cách khác cổ
phiếu được chuyển nhượng từ người này sang người khác, cổ phiếu có thể được
dung làm tài sản thừa kế, tài sản thế chấp, cầm cố trong các quan hệ tín dụng. * Cổ Đông
Người mua cổ phần để góp vốn vào CTCP được gọi là cổ đông (chỉ cần mua ít
nhất một cổ phần) cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, số lượng cổ đông
trong CTCP tối thiểu là 03, không hạn chế số lượng tối đa.
Tại khoản 2 Điều 115 LDN năm 2020 có quy định: “ Cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông. LDN năm
2014 có qui định là 10% nhiều gấp đôi so với quy định mới của LDN năm 2020 về vấn đề này.
Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi được
qui định chi tiết tại Điều 115, 116, 117,118 và Điều 119 của LDN năm 2020.
Trong đó, Tại Điều 119 LDN năm 2020 có điểm mới quy định về nghĩa vụ của cổ
đông so với LDN năm 2014 như sau: “Bảo mật các thông tin được công ty cung
cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; Chỉ sử dụng thông tin được
cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình; Nghiêm cấm
phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác”.
Câu 18: Phân tích khái niệm và đặc điểm của các loại cổ phần
Cổ phần gồm có 2 loại: Cổ phần cổ đông
Cổ phần ưu đãi: Trong đó cổ phần ưu đãi gồm 4 loại