CHƯƠNG 3
CHỌN MẪU THU THẬP THÔNG TIN ĐỊNH
LƯỢNG
I. Lý do chọn mẫu
1. Do tính giới hạn về nguồn lực
Về tài chính, nhân sự triển khai, thời gian
Không đủ nguồn lực để triển khai điều tra toàn bộ tổng thđối với
những tổng thể lớn hoặc tổng thể không xác định
2. Do tính không cần thiết
Không nhất thiết phải khảo sát toàn bộ tổng thể để đảm bảo thông tin
Nhiều trường hợp chcần triển khai những mẫu nhỏ vừa đủ, đầy đ
tính chất của tổng thể vẫn đại diện được cho tổng thể.
3. Tính hiệu qu
Việc điều tra chọn mẫu nhỏ khả năng đại diện cho tổng thể với mức
độ tin cậy cao, tốn ít chi p
II. Các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu
1. Tổng thể/ đám đông: Toàn bộ các đối tượng khảo sát chứa các đặc tính
cần nghiên cứu
2. Đám đông mục tiêu/ nghiên cứu: Mang đặc tính nào đó và được đánh
giá qua mẫu hoặc đặc tính cần nghiên cứu và đại diện cho đám đông
3. Mẫu: Một phần của tổng thể, có đầy đủ tính chất và có thể đại diện
được cho tổng thể
4. Đơn vị: Những đối tượng có đặc diểm cần nghiên cứu trong tổng thể
5. Phần tử: Là đơn vị cần khảo sát, thu thập
6. Hiệu quả chọn mẫu: Được đo lường qua(Hiệu quả thống kê, kinh tế)
7. Mẫu không theo xác suất: Là phương pháp chọn mẫu có xs chọn các
đơn vị, phần tử không bằng nhau, cơ hội giống nhau
8. Mẫu theo xác suất: Như nhau(Ngẫu nhiên)
9. Phân tích tình huống
Các đại
lượng
Nghiên cứu thị trường
điện thoại di động Việt
Nam
Nghiên cứu xu hướng tiêu
dùng điện thoại di động tại
VN
Đơn vị
Những điện thoại di
động sẽ, đang, đã bán tại
VN
Những điện thoại di động đã
bán
Tổng thể
200 triệu điện thoại
Những người tiêu dùng
khoảng 90 triệu
Mẫu
chọn
500
500
III. Các phương pháp chọn mẫu theo xác suất
1. Xác định tổng thể mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu
Dối tượng khảo sát
Xác định cụ thể tổng thể mục tiêu
2. Xác định khung chọn mẫu
Là danh sách các thành phần chung hay các đơn vị riêng lẻ của tổng thể
đã được xd
Là danh sách các phần tử trong tổng thể mục tiêu đã được định trước
3. Xác định kích thước mẫu
Dựa vào công thức: Se
Dựa vào kinh nghiệm:
Hair & Ctg, 2006: n >= 5k(pt ETA)
Tabacknick và Pidell, 1996: n >= 50+8m(pt Hồi quy) Dựa
vào các công trình nghiên cứu: 384 đối với cỡ mẫu từ 1 triệu trở lên
4. Các phương pháp chọn mẫu
Theo xác suất
Ngẫu nhiên đơn giản
Hệ thống
Phân tầng
Phân nhóm
Phi xác suất
Thuận tiện
Phán đoán
Phát triển mầm
Định mức
5. Tiến hành chọn mẫu
IV.Phương pháp chọn mẫu theo xác suất
1. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản Là pp chọn các
phân
tử với xs chọn là
như nhau
2. Theo phương pháp hệ thống Là việc chọn các đơn vị phần tử từ tổng
thể vào mẫu
theo một
khoảng cách
cố định đến khi
đủ cỡ mẫu
được chọn
Điều kiện áp
dụng: N
tổng thể, n
cỡ mẫu được
chọn Khoảng
cách cố định:
is = N/n
3. Theo phương
pháp phân
tầng
4. Theo nhóm
V. Chọn mẫu phi
xác suất(Như đã
nêu trên)

Preview text:

CHƯƠNG 3
CHỌN MẪU VÀ THU THẬP THÔNG TIN ĐỊNH LƯỢNG I. Lý do chọn mẫu
1. Do tính giới hạn về nguồn lực
Về tài chính, nhân sự triển khai, thời gian
Không đủ nguồn lực để triển khai điều tra toàn bộ tổng thể đối với
những tổng thể lớn hoặc tổng thể không xác định
2. Do tính không cần thiết
Không nhất thiết phải khảo sát toàn bộ tổng thể để đảm bảo thông tin
Nhiều trường hợp chỉ cần triển khai những mẫu nhỏ vừa đủ, có đầy đủ
tính chất của tổng thể vẫn đại diện được cho tổng thể. 3. Tính hiệu quả
Việc điều tra chọn mẫu nhỏ có khả năng đại diện cho tổng thể với mức
độ tin cậy cao, tốn ít chi phí
II. Các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu
1. Tổng thể/ đám đông: Toàn bộ các đối tượng khảo sát chứa các đặc tính cần nghiên cứu
2. Đám đông mục tiêu/ nghiên cứu: Mang đặc tính nào đó và được đánh
giá qua mẫu hoặc đặc tính cần nghiên cứu và đại diện cho đám đông
3. Mẫu: Một phần của tổng thể, có đầy đủ tính chất và có thể đại diện được cho tổng thể
4. Đơn vị: Những đối tượng có đặc diểm cần nghiên cứu trong tổng thể
5. Phần tử: Là đơn vị cần khảo sát, thu thập
6. Hiệu quả chọn mẫu: Được đo lường qua(Hiệu quả thống kê, kinh tế)
7. Mẫu không theo xác suất: Là phương pháp chọn mẫu có xs chọn các
đơn vị, phần tử không bằng nhau, cơ hội giống nhau
8. Mẫu theo xác suất: Như nhau(Ngẫu nhiên)
9. Phân tích tình huống Các đại
Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu xu hướng tiêu lượng
điện thoại di động Việt
dùng điện thoại di động tại Nam VN Đơn vị Những điện thoại di
Những điện thoại di động đã
động sẽ, đang, đã bán tại bán VN Tổng thể 200 triệu điện thoại Những người tiêu dùng khoảng 90 triệu Mẫu 500 500 chọn III.
Các phương pháp chọn mẫu theo xác suất
1. Xác định tổng thể mục tiêu • Mục tiêu nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu • Dữ liệu nghiên cứu
• Dối tượng khảo sát
Xác định cụ thể tổng thể mục tiêu
2. Xác định khung chọn mẫu
Là danh sách các thành phần chung hay các đơn vị riêng lẻ của tổng thể đã được xd
Là danh sách các phần tử trong tổng thể mục tiêu đã được định trước
3. Xác định kích thước mẫu
Dựa vào công thức: Se
Dựa vào kinh nghiệm:
Hair & Ctg, 2006: n >= 5k(pt ETA)
Tabacknick và Pidell, 1996: n >= 50+8m(pt Hồi quy) Dựa
vào các công trình nghiên cứu: 384 đối với cỡ mẫu từ 1 triệu trở lên
4. Các phương pháp chọn mẫu Ngẫu nhiên đơn giản Hệ thống Theo xác suất Phân tầng Phân nhóm Thuận tiện Phán đoán Phi xác suất Phát triển mầm Định mức
5. Tiến hành chọn mẫu
IV.Phương pháp chọn mẫu theo xác suất
1. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản Là pp chọn các phân tử với xs chọn là như nhau
2. Theo phương pháp hệ thống Là việc chọn các đơn vị phần tử từ tổng thể vào mẫu theo một khoảng cách cố định đến khi đủ cỡ mẫu được chọn Điều kiện áp dụng: N là tổng thể, n là cỡ mẫu được chọn Khoảng cách cố định: is = N/n 3. Theo phương pháp phân tầng 4. Theo nhóm V. Chọn mẫu phi xác suất(Như đã nêu trên)