-
Thông tin
-
Quiz
Chương 3 Nguồn lực công môn Tài chính Công | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3.1 Tổng quan về thành phần nguồn lực côngThành phần nguồn lực công là những khoản thu và huy động của nhànước nhằm thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu của chính phủ.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Tài chính Công (hvnn) 3 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Chương 3 Nguồn lực công môn Tài chính Công | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3.1 Tổng quan về thành phần nguồn lực côngThành phần nguồn lực công là những khoản thu và huy động của nhànước nhằm thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu của chính phủ.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Tài chính Công (hvnn) 3 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:














Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45764710
3.1 Tổng quan về thành phần nguồn lực công
Thành phần nguồn lực công là những khoản thu và huy động của nhà
nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu của chính phủ.
Thành phần Nguồn lực công: -Theo cơ cấu ngân sách
+ thuế , phí: Đây là những khoản thu mang tính chất bắt buộc của nhà
nước , cũng là khoản thu chiếm tỉ trọng chính trong ngân sách nhà nước.
+ Thu khác trong nước ( liên quan đến tài nguyên, tài sản của chính phủ)
: liên quan đến việc bán tài nguyên hay cho thuê tài sản.
+ Viện trợ nước ngoài: phần đi vay của nhà nước. - Theo khu vực kinh tế
+ Từ khu vực DNNN: những khoản thu từ nhà nước trích, hoặc nhà nước
tạo lập các doanh nghiệp từ những nguồn lực mà mình có như sản xuất kinh
doanh cung ứng sản phẩm hàng hóa để sinh lời, đây là những khoản thu từ KV DNNN.
+ Từ khu vực nước ngoài: Có thể là nước ngoài cho vay, viện trợ , đầu tư,
hoặc là ngân sách của quốc gia đó đầu tư sang một nước khác.
+ Từ khu vực liên doanh: việc liên doanh giữa doanh nghiệp nhà nước và
các thành phần trong nền kinh tế , ví dụ như các doanh nghiệp cổ phần hóa đây là việc mà liên doanh.
+ Từ bán tài nguyên do nhà nước quản lý: có thể liên quan đến than đá ,
dầu mỏ, quặng , tức là nguồn thu từ thiên nhiên.
+ Thuế và chi phí khác : liên quan đến phí lệ phí.
Cấu trúc thành phần nguồn lực công phụ thuộc vào: -
Chính sách của CP => Mô hình CP: chính phủ muốn tạo nguồn thu
chủ yếu từ thuế phí lệ phí , thì cp sẽ hướng tới tận dụng các nguồn thu từ thuế
phí lệ phí này bằng cách người ta đưa ra các sắc thuế hoặc là các sắc thuế này có
độ bao chùm bao phủ rộng , cái nữa là tỷ xuất thuế nếu như CP giảm bớt phần
thu từ thuế phí lệ phí này đi mà nhà nước lấy từ đi đầu tư , đi vay, nhận trợ
cấp.chính sách của cp sẽ ảnh hưởng đến kết cấu thu chi NSNN. lOMoAR cPSD| 45764710 -
Sự chịu đựng của nèn kinh tế => Mức đọ phát triển kinh tế: ở đây
đề cậpđến vấn đề thuế , bản chất của thuế là người ta lấy từ nguồn lực thị trường
tức là lấy từ nền kinh tế , nếu như nền kinh tế pt nguồn lực dồi dào thì việc thu
từ thuế này nó dễ , còn nếu như nền kinh tế đó kém phát triển nguồn lực nó ít thì
việc thu thuế này sẽ gặp khó khăn.=> sự chịu đựng của nền kt nó cũng quyết
định tương đối nhièu về sản lượng thu của nhà nước -
Sự tham gia của kv công => Sự đồng thuận của dân chúng: có
nghĩa rằng vai trò ảnh hưởng của kv công đối với nền kinh tế , nếu như quốc gia
nào có sự đồng thuận của dân chúng thì việc thu hay huy động nguồn lực rất dễ,
ví dụ như là cho nhà nước vay hay thực hiện các chính sách chi tiêu của nhà
nước nó sẽ đơn giản hơn. -
Khu vực nước ngoài => Năng lực ngoại lực của chính phủ: cái
nguồn lực có từ nước ngoài nó sẽ phụ thuộc vào việc ngoại giao của chính phủ,
thì kv nước ngoài này nó sẽ ảnh hưởng đến nguồn lực từ kv nước ngoài nó chảy
vào nguồn lực công ở đây nó có thể là các khoản đầu tư có thể là các khoản viện
trợ , cho vay, cái này phụ thuộc hoàn toàn năng lực ngoại giao của chính phủ.
3.2 Thuế trong nguồn lực công.
3.2.1 Nhận dạng chung của về thuế
Quan niệm chung của thuế: Thuế là các khoản đóng góp bằng tiền mà các
tổ chức , cá nhân có đủ điều kiện phải nộp vào ngân sách nhà nước theo nguyên
tắc không hoàn trả trên cơ sở pháp luật.=> tức là từng sắc thuế khác nhau thì đối
tượng chịu thuế là khác nhau , các cá nhân các tổ chức phải thỏa mãn điều kiện
do các sắc thuế quy định.
Các quan niệm khác về thuế.
- Thuế là các công cụ dùng để dịch chuyển nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công=> Bản chất của thuế nó là công cụ của nhà nước để điều tiết
nguồn lực của thị trường.
- Thuế là sự sắp xếp của quyền lực
Sung công lao động cá nhân: công sức của cá nhân đó nó góp phần
đóng góp lên nguồn lực chung. lOMoAR cPSD| 45764710
Thuế lạm phát – in thêm tiền: nếu như sắc thuế nó quá cao , thì nó đẩy
giá cả sản phẩm hàng hóa lên quá cao, số lượng tiền để người ta mua sản phẩm
hàng hóa nó sẽ nhiều hơn, thì lúc này phải cung ứng tiền nhiều hơn.
Vay nợ của cp- sự ứng trước của thuế: khi mà cp đi vay thì bắt buộc
phải trả thì lúc này cp phải chích nguồn lực của mình ra , mà trong khi đó nguồn
lực cp lấy là từ thuế mà ra , nên là vay nợ của chính phủ cũng là sự ứng trước của thuế.
Thuế âm- chuyển nhượng của chính phủ cho doanh nghiệp và cá nhân:
lúc này đề cập đến các khoản đóng góp của cá nhân tổ chức đó vào trong ngân
sách NN, và lợi ích người ta nhận được từ các khoản chi tiêu của nhà nước,
Thuế lũy tiến , lũy thoái: công bằng trong thuế , đề cập đến câu chuyện
nguồn lực ít thì đóng thuế ít , và nhận được sự phân phối của nhà nước ít , thì có thể đóng thuế ít.
Chi của thuế - ưu đãi thuế : sự nhượng bộ thu nhập của quốc gia, để
thu thút được nguồn lực thị trường thì cp phải đưa ra các chính sách thuế ưu đãi ,
sự ưu đãi thuế nó có thể dẫn đến câu chuyện là phụ thuộc , thất thoát nguồn thu ,
hay là ảnh hưởng đến công bằng trong việc sản xuất sphh giữa các chủ thể trong nền kt với nhau.
Phân loại về thuế:
Theo thuế xuất: đánh trên tỉ lệ, phần trăm.
Đánh thuế trên thu nhập , lợi nhuận: ví dụ ở đây là thuế thu nhập cá nhân phần
thu nhập mà các cá nhân đó có được , hay là thuế đánh theo lợi nhuận thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế lũy tiễn , lũy thoái: thuế giá trị gia tăng tỷ lệ phần trăm tăng lên so với
việc tiền thuế ngta phải nộp.
Thuế đơn vị : Ví dụ như thuế môn bài , hằng năm các đơn vị sản xuất kinh
doanh phải nộp thuế môn bài này , nó tùy thuộc vào vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp đó, đối với thuế dơn vị này ngta sẽ không quan tâm doanh nghiệp kinh
doanh lỗ hay lãi , cứ chủ thể , hay chủ doanh nghiệp thì phải nộp thuế môn bài.
Thuế theo giá trị : phần giá trị tăng thêm, ví dụ như thuế giá trị gia tăng, đánh
theo tỉ lệ tăng thêm theo từ việc sản xuất , lưu thông và tiêu dùng hàng hóa cuối
cùng , phần tăng thêm của giá trị thì nó phải chịu cái thuế giá trị này. lOMoAR cPSD| 45764710 Theo cấp chính quyền:
Trung ương : toàn sắc thuế ở việt nam giá trị gia tăng, thuế xuất đặc biệt , thuế
xuất nhập khẩu, thuế VAT, nó đều được ban hành bởi đơn vị quyền lực cao nhất
của nhà nước đó là quốc hội.
Địa phương : Một số quốc gia phát triển có thể đề ra các sắc thuế địa phương ,
nó tùy thuộc vào đặc điểm , điều kiện tự nhiên của quốc gia đó , ví dụ như mĩ
ngoài các sắc thuế chung của TW ra thì địa phương ngta có thể ban hành các sắc
thuế riêng đặc thù cái này tạo thêm nguồn thu cho quốc gia , cái này nó là việc
phân bổ quyền lực giữa các địa phương. Theo người chịu thuế:
Gián thu: ví dụ như các loại thuế tiêu dùng , giá trị gia tăng , tiêu thụ đặc biệt ,
xuất nhập khẩu toàn bộ các loại thuế mang tính chất gián thu đều mang tính chất
tiêu dùng why ngta gọi là thuế gián thu và theo người chịu thuế đó là đối với
người tiêu dùng sản phẩm hàng hóa.
Trực thu: ví dụ như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân 2 đối
tượng người nộp thuế và người chịu thuế đó là một , tức là doanh nghiệp phải có
trách nhiệm kê khai và nộp lại khoản tiền thuế cho nhà nước , còn đối với cá nhân cũng thế. Theo đối tượng:
Lợi nhuận, thu nhập: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
An sinh xã hội : đánh thoe nguồn lực mà người ta nhận được , có thể là trợ cấp, vvv
Tài sản : đề cập ở đây là chuyển giao tài sản , bán tài sản , như buôn bán bất
động sản , hay là bán hàng hóa giá trị lớn.
Hàng hóa dịch vụ : hàng hóa nhập khẩu , thuế gia tăng , thuế VAT, thuế tiêu dùng, vvv Khác.
Quan niệm về thuế - ẩn dụ
“ Có sự khác biệt giữa người thu thuế và người nhồi bông thú – người nhồi bông
thú để lại da”. => người ta đề cập đến câu chuyện người nộp thuế và chủ thể thu
thuế , chính phủ luôn luôn muốn số tiền mình thu được là tối đa và nhiều nhất ,
bởi vì khi mà huy động nguồn lực từ thuế thì người ta mới có tiền để thực hiện lOMoAR cPSD| 45764710
nhiệm vụ chi tiêu của mình , nhưng ngược lại người nộp thuế luôn muốn số tiền
mình nộp thuế là ít nhất. Như người thu bông này thì người ta còn tạo SPHH để
cung ứng để bán còn đối với người bị thu thuế thì ngta không nhìn thấy lợi ích ở đây đó là cái gì.
Mortimer caplan – Giám đốc cục thuế Hoa kì 1963.
“ Nghệ thuật đánh thuế giống như vặt lông nghỗng sao cho vặt nhiều lông nhất
nhưng gây ra ít rên la nhất”.=> nó giống như việc người ta lấy nguồn lực của các
chủ thể trong nền kinh tế , và các chủ thể người ta vui vẻ hài lòng chấp nhận nộp
thuế cho ngân sách nhà nước. Vặt được nhiều lông nhất như việc thu được nhiều
thuế nhất , gây ra ít rên la nhất thì gây ra ít phản đối của các chủ thể nhất.
J B colbert , 1665, tổng quan tài chính của vua louis XIV , pháp. Phân biệt Thuế và phí: Thuế :
3.3.3 Thuế và hiệu quả xã hội.
Độ nổi và độ co giãn của thuế.
Độ nổi và độ co giãn là thước đo quan trọng được sử dụng để ước lượng thay
đổi về số thu thuế khi GNP thay đổi.=> Tại sao phải so sánh đó là 1 trong những
ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách đó là sự chịu đựng của nền kinh tế , khi
mà ngta đề cập đến sự chịu đựng thì ngta đang nói đến thuế trong phần trăm của
GNP , thì bản thân của thuế nó là công cụ chuyển giao nguồn lực thực chất nó là
chuyển giao bớt nguồn lực của cá nhân thành nguồn lực chung , thì nguồn lực
của xã hội nó sẽ phụ thuộc vào thay đổi của GNP này , nó giống như việc nếu
như hệ thống thuế có độ nổi độ co giãn tốt nó sẽ giúp cho việc khi nền kinh tế
tăng trưởng số thuế thu được tăng theo , khi số thuế thu được tăng theo nó giúp
cho việc chi tiêu ngân sách nhà nước thoải mái hơn , nhiều nguồn lực hơn để tác
động lên nền kinh tế, đó là lý do vì sao mà ngta dùng độ nổi và độ co giãn khi
mà kết nối với hệ thống thuế.
Các tham số này có ý nghĩa quan trọng trong dự báo thuế tương lai=> có 2 cách
tính thuế , 1 đánh thếu tỷ lệ ;2 là đánh thuế đơn vị , thì ngta sẽ không quan tâm
thu nhập , giá cả sphh đó là bao nhiêu ngta sẽ ấn định cái số thuế mà ngta thu
được hàng kì hàng tháng hằng năm nó là như vậy điều này nó sẽ ảnh hưởng đến
nếu như nền kinh tế có độ co giãn nền kinh tế tăng trưởng thu nhập ngta nhiều lOMoAR cPSD| 45764710
hơn hoặc khi tỷ lệ lạm phát nó xẩy ra giá cả SPHH tăng cao nếu như ngta áp
dụng thuế đơn vị thì số thuế ngta sẽ không thay đổi bất kể nền kinh tế nó đang
tăng trưởng hay suy thoái nó sẽ ảnh hưởng đến cau chuyện nguồn lực NSNN
ảnh hưởng đến chi tiêu NSNN thế nên thông thưởng dùng thuế tỷ lệ thay có thuế
đơn vị để giúp cho hệ thống thuế có độ co giãn tốt hơn có nghĩa là khi nền kinh
tế mở rộng ra số lượng SPHH sản xuất ra nhiều hơn thì số tiền thuế cp thu được
nhiều hơn , khi nền kinh tế bị thu hẹp lại thì có nghĩa là nó bị suy thoái thì số
tiền thuế cp thu sẽ ít đi.
Một hệ thống thuế có sự co giãn nghĩa là quốc gia đó có thể đáp ứng chỉ tiêu khi
GNP tăng theo thời gian.=> khi nền kinh tế tăng trưởng cái số tiền thuế nó thu
được nó phải nhiều hơn , nhiều hơn để đáp ứng sự can thiệp của nền kinh tế và
giúp nền kinh tế phát triển tốt hơn , và nhiều hơn bằng cách ngta sử dụng hình
thức độ co giãn của thuế này.
Thước đo về thuế - Độ nổi.
Độ nổi của thuế là quan hệ giữa % thay đổi thuế thu được ( Kể cả thay đổi do cơ
sở thuế là ví dụ như một mặt hàng nào đó nó nằm trong diện tính thuế đó là cơ
sở tính thuế khi thay đổi thì nó có thể thêm hoặc bớt mặt hàng ấy thì đấy nó là
cơ sở tính thuế và thuế xuất ) so với % thay đổi của GNP. Ví dụ:
- T0: số thuế năm 2009; Y0: GNP năm 2019
- T1: số thuế thu được năm 2010; Y1: GNP năm 2010
- %▲T = ( T1-T0)/T0 %▲Y = ( Y1-Y0)/Y0. - Độ nổi = %▲T/ %▲Y
- Nếu %▲T là 5% và %▲Y là 4% thì độ nổi bằng 1,25%
- Điều này có nghĩa rằng khi GNP tăng 1% thì số thuế thu được tăng 1,25% .
Chú ý : khi đo độ nổi của thuế , ▲T bao gồm cả những thay đổi trong hoạt động
thu thuế ( do thay đổi cơ sở thuế và thay đổi thuế xuất ) điều này ngụ ý rằng khi
thi hành thuế bị suy giảm ( miễn , thất thoát ...) thì số thuế thu được sẽ không
tăng theo cũng tỷ lệ với GNP.
Thước đo về thuế - Độ co giãn lOMoAR cPSD| 45764710
Độ co giãn của thuế là quan hệ giũa % thay đổi thuế thu được ( không kể thay
đổi do cơ sở thuế và thuế xuất ) so với % thay đổi của GNP * độ co giãn = %▲T*/%▲Y.
Ví dụ : %▲T =5% ; %▲Y=4% . ảnh hưởng của thay đổi về thuế xuất và cơ sở
thuế trong % thay đổi của ▲T là 1,2% . khi đó %▲T* sẽ là 3,8% . Độ co giãn 3,8% /4% = 0,95
Chú ý : khi độ co giãn của thuế ▲T* không tính đến những thay đổi trong hoạt
động thu thuế ( do thya đổi cơ sở thuế và thuế xuất )
Điều đó ngụ ý tách ảnh hưởng thi hành thế
Độ co giãn thấp nghĩa là số thuế thu thuế không tăng khi GNP tăng hệ thống
thuế cần xây dựng lại về cơ sở thuế và thuế xuất.
Ý nghĩa : thế hiện tính tổng quát của chính sách thuế Cải cách và thiết kế hệ thống thuế.
Làm thế nào để làm cho hệ thống thuế co giãn.
*Đưa những ngành kinh tế đang tăng trưởng vào cơ sở thuế: những ngành kinh
tế đang tăng trưởng thì nó đang tạo ra nguồn lực cho NS sự phát triển cho nền
kinh tế , có nghĩa rằng nó có nguồn lực thì khi nó có nguồn lực thì nó đóng góp vào cho NSNN thù hợp.
*Áp dụng thuế lũy tiến: khi mà thu nhập tăng lên số thuế nó tăng tương ứng thì
gọi là lũy tiến , nếu như khi thu nhập tăng lên mà số thuế phải nộp nó giảm đi thì
gọi là lũy thoái , còn nếu thu nhập tăng lên mà số thuế phải nộp nó tăng theo tỷ
lệ phần trăm nhất định thì gọi là thuế tỷ lệ.=> áp dụng thực tiễn thuế lũy tiến đó
là ngta đưa ra những sắc thuế nó giúp cho những chủ thể trong nền kinh tế khi
thu nhập của ngta mở rộng ra thì số thuế mà ngta phải nộp nó sẽ tăng trưởng ,
lúc này nó sẽ đáp ứng tăng trưởng kinh tế vừa đáp ứng số thuế phải nộp ở đây và
khoản thu NSNN sẽ tăng tương ứng .
*Dùng thuế tỷ lệ thay thế cho thuế đơn vị đánh vào hàng hóa và dịch vụ ( tránh
lạm phát tăng thì thuế giảm ) : thuế tỷ lệ là ngta đánh theo tỷ lệ phần trăm của
giá cả hàng hóa hoặc phần trăm của thu nhập , thế khi thu nhập tăng lên áp dụng
thuế tỷ lệ này , thì số thuế cũng phải tăng lên, nếu như áp dụng thế đơn vị thì nó
ấn định trên sPHH nếu nó ấn định là 8d thì nền kt đang xu hướng chậm lại giảm
đi số thuế phải nộp nó ko thay đổi nó đng lấy trong nền KT nhiều , nếu như nền lOMoAR cPSD| 45764710
kt tăng trưởng giá cả hàng hóa được đẩy lên cao 15d chẳng hạn thì số thuế ngta
thu lúc này vẫn chỉ là 1d thôi lúc này nó đng thu quá ít so với nhu cầu của nhà
nước so với vấn đề chi tiêu của mình
*Thuế phải bao trùm ả những hàng hóa có độ co giãn cầu theo thu nhập cao hơn:
những hàng hóa có độ co dãn cầu thoe thu nhập cao hơn có nghĩa là những sphh
đó khi thay đổi về giá cái nhu cầu sphh đó nó sẽ không ảnh hưởng quá nhiều so
với việc thay đổi về giá , những hàng hóa có độ co giãn theo giá cao thì người ta
sẽ đánh thuế thấp mục đích là giảm tổn thất phúc lợi xã hội , còn đối với các
hàng hóa có độ co giãn theo giá thấp thì ngta sẽ được quyền đánh thuế cao hơn ,
bởi vì ngta sẽ ko thay đổi quá nhiều lượng tiêu dùng sphh vì đây có thể là các
hàng hóa thiết yếu , hoặc là ko có hàng hóa thay thế nó dẫn đến việc giá cả hàng
hóa tăng lên thì việc tiêu dùng sphh này ko bị ảnh hưởng quá nhiều.
*Hệ thống thuế có cơ sở thuế rộng và đơn giản: có nghĩa là thay vì người ta đánh
thuế xuất cao thì lúc này nta sẽ đánh mức thuế xuất thấp nhưng lúc này đối
tượng hay diện chịu thuế nó sẽ được mở rộng ra.
Thước đo về thuế - lũy tiến / lũy thoái .
* Đo mức độ lũy tiến / lũy thoái.
* T : số thu thuế ; I: thu nhập ; V : hệ số lũy tiến / lũy thoái.
V = ( T1-T0) / ( I1-I0) hoặc V= %▲T/ %▲I
* Khi T1 > T0 : lũy tiến hay lũy thoái ? - Nếu I1 > I0:
* I1 – T1 = I0 – T0 Lũy tiến tuyệt đối
* T1 / I1 > T0/I0 Lũy tiến * T1 / I1 = T0/I0 Tỷ lệ.
* T1 / I1 < T0/I0 Lũy thoái
3.3 Thâm hụt ngân sách và nợ công
3.3.1 Thâm hụt ngân sách
- Thâm hụt ngân sách nhà nước là tính trạng chi tiêu NS vượt quá số thu của
NSNN trong một khoảng thời gian . Bểu hiện thường là thiếu hụt NSNN và nợ công tăng. lOMoAR cPSD| 45764710
- Nợ công là con số thời điểm=> nợ công tại bất cứ thời điểm nào nó là khác
nhau nó phụ thuộc và số tiền mà chính phủ vay trong giai đoạn đó nó tăng lên
hay không hoặc số tiền cp đã trả trong giai đoạn đó có bớt đi hay ko bản chất
của nợ công là thâm hụt NS dẫn đến ngta phải đi vay nợ – Thâm hụt là con số thời kì.
- Tổng các khoản thiếu hụt trong quá khứ cộng dồn lại thành dự nợ hiện hành.
- Đã trở thành hiện tượng phổ biến: kể cả các quốc gia đang pt hay chưa phát
triển thì việc thâm hụt NSNN nó gần như là điều phổ biến có nghĩa là các quốc
gia đều rơi vào tình trạng thâm hụt NSNN. Phân loại :
Căn cứ vào yếu tố thời gian.
Thâm hụt NSNN trong ngắn hạn.
- Chi thường xuyên : ví dụ việt nam trong giai đoạn vừa rồi tăng lương cơ bản
lên nó cũng có thế là nguyên nhân gây thâm hụt NSNN
- Thuế thu chưa kịp: số thuế ngta xác định là ngta xác định trong vòng 1 năm ,
nhưng trong vòng 1 năm đó không phải các tháng đó số tiền thuế ngta thu được
nó là giống nhau tại thời điểm các tháng cuối năm ngta sẽ thu được nhiều hơn
so với các năm khác, các tổ chức ngta quyết toán các doanh nghiệp ngta thực
hiện nghĩa vụ về thuế , thế nên tiền thuế tại thời điểm nào đó ngta thu chưa kịp
sẽ sẩy ra tính trạng thiếu hụt tạm thời.
- Vay ngắn hạn: các khoản vay ngắn hạn đến thời điểm phải trả ngta vay trong
6th, 9th bây h đến thời điểm phải trả rồi thì lúc này cái số tiền chi phải trả nợ
nó phải nhiều , thì lúc này nó có thể dẫn đến việc thâm hụt trong ngắn hạn. Thâm hụt NSNN dài hạn.
- Diễn ra trong nhiều năm tài khóa liên tục: trong dài hạn có thể xẩy ra việc quản
lý NSNN nó không được tốt nó dẫn đến việc thất thoát , tham ô , quản lý
nguồn lực NSNN ko triệt để , dẫn đến việc trong nhiều năm tài khóa tình trang
thâm hụt nó sẩy ra 1 cách liên tiếp trong nhiều năm mà không được khắc phục.
- Tình trạng suy kém của KV công: tham ô , gây ra lạm phát , thất thoát các khoản thu
- Vay dài hạn: do các khoản vay dài hạn nó tăng lên. lOMoAR cPSD| 45764710
Căn cứ vào nguồn gốc của thâm hụt: Thâm hụt cơ cấu
- Thay đổi chính sách thu , chi : đây là do ý chí chủ quan của việc thay đổi cơ cấu thu chi.
- Thay đổi cơ cấu kinh tế: ví dụ như chuyển đổi nông nghiệp thành công
nghiệphoặc miễn giảm 1 số sắc thuế hay là miễn giảm một số khoản thu cho
đối tượng chịu thuế . Thâm hụt chu kì
- Ảnh hưởng đến biến động của nền kinh tế: mang tính chất là khách quan , chu
kì kinh tế nó sẩy ra thịnh vượng và suy thoái , nằm trong giai đoạn suy thoái
thì lực mà NSNN có được từ việc thu NSNN sẽ không đáng kể trong giai đoạn
này nền KT đang rơi vào tình trạng khủng hoảng , chi tiêu của nhà nước bắt
buộc phải nhiều hơn , tạo ra các SPHH trong nền kt nó không được nhiều như
dự định dẫn đến việc tiêu dùng thì ít hạn chế tiêu dùng số tiền cp thu được từ thuế nó sẽ ít theo.
Nguyên nhân gây ra thâm hụt NSNN:
Những nguyên nhân mang tính chất khách quan
- Tác động cảu chu kỳ kinh tế : cái này ngta biết nhưng để xác định điểm rơi của
chu kì kinh tế khi nào nó xẩy ra suy thoái thì nó không phải là dễ dàng
- Hậu quả của những tác nhân gây ra : mang tính chất khách quan của điều kiện
tự nhiên như hạn hán , thiên tai lũ lụt , hoặc những cái ngta không kiểm soát
được nó dẫn đến việc gây ra những hậu quả lúc này bắt buộc nhà nước phải
khắc phục bởi vì đó là trách nhiệm của nhà nước, nên cp phải chi tiêu nhiều
hơn đây là lý do mà dẫn đến việc thâm hụt NSNN.
Những nguyên nhân mang tính chất chủ quan
- Do chính sách cơ cấu thu chi của NN : chủ trương của cp trong việc tăng
hoặcgiảm số thuế thu được từ một ngành nghề lĩnh vực nào đó mục đích của
cp đề ra là đạt được tăng trưởng kinh tế hoặc là thúc đẩy các ngành nghề lĩnh vực đó pt
- Do điều hành NSNN không hợp lý : bộ máy có thế xẩy ra vấn đề , không cân
được nguồn thu , các nguồn thu ở đây không được bao quát có thể móc quoặc lOMoAR cPSD| 45764710
móc nối giữa bộ máy nhà nước với bên ngoài để mang tính chất trục lợi cá
nhân, điều hành NSNN không hợp lý.
- Do chủ trương chuyển đổi nền kinh tế : của cp dẫn đến việc thâm hụt , toàn
bộnhững cái này là do tính chất chủ quan do người điều hành NSNN đó.
Một số học thuyết về cân bằng NSNN:
Lý thuyết cổ điển về sự thăng bằng NS
- G.Doumergue : như bà nội trợ , đi chợ không được tiêu quá số tiền trong túi .
Quốc gia cũng trong tình trạng y hệt , không được tiêu quá số tiền thu được.
- Tổng số chi không được quá số thu: chi mà vượt quá thu nó sẽ ảnh hưởng đến
các phần chi tiêu khác của NS này
- Tổng số thu ngân sách cũng không được lớn hơn chi NS: thu mà lớn hơn chi
nó sẽ ảnh hưởng nguồn lực mà cp cầm trong tay nhà nước quá nhiều trong khi
đó ngta không sử dụng hết , khi ko sử dụng hết đó là sự lãng phí về nguồn lực. Lý thuyết NS chu kỳ
- Sự thăng bằng NS sẽ không duy trì trong khuôn khổ một năm , mà sẽ duy trì
trong khuôn khổ một chu kì kinh tế: lúc này sự thăng bằng NSNN sẽ không
được duy trì trong 1 năm mà lúc này nó duy trì trong cả một chu kì 5 năm . 10
năm hoặc thậm chí dài hơn có nghĩa rằng lúc này thay vì tính tính tổng số thu
NSNN chi NSNN trong một năm thì lúc này nó sẽ diễn ra trong nhiều năm tài khóa liên tiếp. - Các giải pháp
+ Tạo lập quỹ dự trữ trong giai đoạn thịnh vượng : tổng số thu NSNN lúc này
cp sẽ cố tình tạo ra thặng dư NSNN có nghĩa rằng trong giai đoạn chu kì kinh tế
thịnh vượng thì lúc này cp sẽ tăng , tạo ra quỹ dự phòng bằng cách tăng các
khoản thu lên mở rộng cơ sở thuế mở rộng thuế xuất , tăng thuế xuất nó lên
trong giai đoạn này cp tạo ra thặng dư NSNN
+ Trong giai đoạn suy thoái cố ý tạo tình trạng mất thăng bằng NS: trong giai
đoạn suy thoái lúc này sẽ cố tình tạo ra tình trạng NS mất cân bằng , bằng cách
ngta lấy các khoản dự trữ trong giai đoạn thịnh vượng ngta chi để cho các khoản
giai đoạn suy thoái này miễn làm soa tổng số thu và chi NSNN trong chu kỳ
kinh tế đó được cân bằng cho nó ko xẩy ra tính trạng thâm hụt không xẩy ra thặng dư. lOMoAR cPSD| 45764710
Lý thuyết NS cố ý thiếu hụt
- Kích thích tiêu dùng : khi cp chi tiêu nhiều hơn cp có thể hỗ trợ về giá , về
sảnxuất vvv làm cho giá cả sản phẩm hàng hóa nó giảm đi , khi giá cả sphh nó
gảim thì nó kích thích các chủ thể trong nền kt tiêu dùng sphh nhiều hơn.
- Ủng hộ NS thiếu hụt: có thể bằng cách nn giảm các khoản thu có nghĩa là các
mức thuế xuất của đối tượng chịu thuế , cp nó sẽ làm thay đổi sẽ giảm mức
thuế xuất để phần nguồn lực trong nền kt nhiều hơn để ngta phát triển
- Cắt giảm thuế và tăng chi tiêu công : ngoài giảm thuế thì lúc này cp sẽ tác
động vào nền kinh tế nhiều hơn làm gia tăng cái vai trò , bằng việc tăng chi
tiêu của NSNN nhiều hơn, giúp cho việc các đối tượng được nhận nó sẽ mở
rộng phúc lợi nhiều hơn.
- Có thể in thêm tiền: Bây h muốn kích thích hoặc tăng trưởng người tiêu dùng
phải bắt buộc có nguồn lực , nguồn lực ở đây bằng cách in thêm tiền. - Tăng vay nợ.
Các phương thức tài trợ thâm hụt NSNN
- Phát hành thêm tiền: đứng trên góc độ của nhà nước , thì nhà nước luôn muốn
làm cái này bởi vì cái này nó đơn giản nó không bị phụ thuộc vào yếu tố nào
nhưng ngược lại gây ra lạm phát.
- Vay nợ : phụ thuộc vào đối tượng cho vay , thời gian cho vay , hạn mức mà người ta cho vay.
- Tăng thuế: nó phụ thuộc vào sự chịu đựng của nền kinh tế
- Giảm chi : nó phụ thuộc vào tính chất các khoản chi tiêu đó.
Tăng thuế hay vay nợ
Quan điểm về lợi ích
- Ai được hưởng lợi từ chương trình chi tiêu của chính phủ ? => người tiêu dùng
cuối cùng, cá nhân doanh nghiệp , là người được hưởng lợi từ các chương trình
chi tiêu của chính phủ bởi vì tất cả các chương trình chi tiêu của chính phủ đầu
tư xây dựng cơ bản phúc lợi xã hội hay thanh toán chuyển nhượng người được
hưởng lợi ở đây đó là người dân doanh nghiệp và người tiêu dùng sphh cuối
cùng.=> theo quan điểm này thì khi xẩy ra thâm hụt NSNN thì người được lOMoAR cPSD| 45764710
hưởng lợi này ngta phải có trách nhiệm trong các khoản chi tiêu của nhà nước
lúc này ng ta ủng hộ việc tăng thuế.
Quan điểm công bằng
- Thế hệ tương lai giàu hơn hiện tại : nhà nước đầu tư , nn chi tiêu mục đích
cuối cùng mang tính chất là lũy kế , bởi vì ngta nhận được các khoản chi tiêu
đầu tư tại thời điểm này và các khoản đó nó sẽ phát huy công dụng , hay phát
huy đặc điểm chức năng trong 1 giai đoạn nào đó trong tương lai thế nên theo
quan điểm này ngta sẽ hướng đến câu chuyện đó là vay nợ đầu tư cho thế hệ
tương lai được hưởng lợi nhận lợi ích đó thì thế hệ tương lai nó sẽ có trách
nhiệm trong các khoản chi tiêu đầu tư của nhà nước.
Quan điểm hiệu quả -
So sánh gánh nặng phụ trội giữa thuế và nợ vay: tăng thuế thì sẽ gây ra
tổn thất phúc lợi ra bao nhiêu , đi vay nợ thì việc phải trả tiền vay khối lượng
tiền mà người ta phải trả lúc này , ngta sẽ so sánh vay nợ thì nó được gì và mất cái gì. 3.3.2. Nợ công . -
Tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ các cấp đi vay : nó có thể là do
trung ương chính phủ vay , có thể do tính do huyện vay , nhưng ở việt nam nợ
công nó chỉ tính tổng số tiền mà cp vay bởi vì các cấp còn lại tỉnh huyện hay xã
nó sẽ không xẩy ra tính trạng thâm hụt NSNN khi mà có sự thiếu hụt giữa các
cấp khác tỉnh huyện hay xã thì nó sẽ được bù đắp bằng việc điều chuyển NS từ
cấp trên xuống cấp dưới. -
Nhằm bù đắp thâm hụt NSNN và bổ sung nguồn vốn phát triển đầu tư :
vay đểbù đắp thâm hụt NSNN thưỡng sẽ vay trong ngắn hạn , thường các nguồn
vốn đầu tư pt này nó sẽ vay trong dài hạn.
Là thâm hụt NS lũy kế tới mộ thời điểm nào đó : là hình thành nợ công ở đây.
Các hình thức vay nợ -
Vay trong nước: được thực hiện thông qua trong nước bằng các trái phiếu
chính phủ hoặc là công trái , trái phiếu đầu tư , trái phiếu công trình , tín phiếu
kho bạc. => chủ yếu ở đây nó lấy nguồn lực trong nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 45764710 -
Vay ngoài nước: liên quan đến việc vay nợ giữa các quốc gia với nhau và
khi vay nợ giữa các quốc gia với nhau thì nó có 2 hình thức , 1 là song phương
có nghĩa là ví dụ vốn ODA là hính thức cấp vốn giữa các quốc gia với nhau các
chủ yếu là hai quốc gia người ta có thể tài trợ cho vay với vốn vay ưu đãi , 2 là
đa phương ở đây đó là của quốc gia này với nhiều quốc gia khác hoặc là các tổ
chức quốc tế hoặc nợ liên chính phủ.