lOMoARcPSD| 58137911
CHƯƠNG 3: THỦ TỤC
PHẦN 1
Câu 1. Trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin của cơ quan hải quan quy định như thế nào?
Trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin của quan hải quan quy định tại Điều 106 Nghị định
08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 như sau:
Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin hải quan, bao gồm:
+ Tiếp nhận, xử lý thông tin hải quan thông qua hoạt động cung cấp, trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin
với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan;
+ Cử công chức hải quan ra nước ngoài để thực hiện nghiệp vụ thu thập thông tin phục vụ quản lý nhà
nước về hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 96 Luật hải quan.
+ Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác để thu thập thông tin liên quan về hàng hóa, phương
tiện vận tải, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin hải quan, bao gồm:
+ Cung cấp thông tin về chế độ, chính sách, hướng dẫn về hải quan cho các tổ chức, nhân tham gia
hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
+ Cung cấp cho người khai hải quan các thông tin liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khai hải
quan;
+ Cung cấp thông tin hải quan cho các cơ quan tư pháp, cơ quan quản lý nhà nước khác;
+ Cung cấp thông tin thống kê hải quan theo quy định của pháp luật về thống kê;
+ Trường hợp bất khả kháng do yêu cầu phải khôi phục về dữ liệu hồ hải quan của người khai hải
quan, cơ quan hải quan cung cấp cho người khai hải quan các thông tin về hồ sơ hải quan.
Câu 2. Bạn hãy cho biết quy định của pháp luật hải quan về thu thập thông tin phục vụ kiểm tra
sau thông quan?
+ Thu thập thông tin: Cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, nhân liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin phục vụ hoạt
động kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 80, Điều 95, Điều 96 Luật Hải quan và Điều 107,
Điều 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và các quy định có liên quan.
Hoạt động thu thập thông tin: Trước, trong sau quá trình kiểm tra sau thông quan xử kết quả
kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan được thu thập thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước; tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu nhập khẩu về các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan
đến hồ sơ hải quan, nội dung khai báo, tình hình quản lý, sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan tiến hành thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài theo
quy định pháp luật.
+ Thẩm quyền thu thập thông tin: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan thu thập thông tin theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
lOMoARcPSD| 58137911
Trong thời gian thực hiện kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trường hợp cần thu thập thông tin gấp,
Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện việc thu thập thông tin theo khoản 1, khoản 2 Điều
này.
+ Hình thức thu thập thông tin:
Thu thập thông tin bằng văn bản: Gửi văn bản tới tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều này đề nghị cung
cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu điện tử (nếu có) và đề nghị trả lời bằng văn bản;
Thu thập thông tin trực tiếp: Cử công chức làm việc trực tiếp với tổ chức nhân nêu tại điểm 1 Điều
này đề nghị cung cấp thông tin.
Trường hợp thu thập thông tin trực tiếp từ người khai hải quan thì chỉ thực hiện khi người khai hải quan
có văn bản đề nghị cung cấp thông tin trực tiếp tại cơ quan hải quan.
Đối với trường hợp thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ
chức thực hiện.
Câu 3. Thu thập, cung cấp thông tin hải quan trong nước nước ngoài được pháp luật hải
quan quy định như thế nào?
Theo Khoản 22 Điều 4 Luật Hải quan 2014 định nghĩa thông tin hải quan như sau:
Thông tin hải quan theo Điều 93 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Vậy việc thu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong nước và nước ngoài như thế nào?
Thu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong nước
Thu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong nước quy định tại Điều 95 Luật Hải quan 2014 như sau:
Cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin từ các nguồn sau:
+ Hoạt động nghiệp vụ hải quan;
+ Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan;
+ Tổ chức, nhân tham gia hoặc liên quan đến sản xuất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
+ Các nguồn thông tin khác.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan trong việc thu thập, cung cấp thông tin hải
quan:
+ Tiếp nhận, cung cấp thông tin cho người khai hải quan;
+ Xây dựng, thực hiện chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin với các quan chức năng thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan;
+ Áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để thu thập thông tin;
+ Yêu cầu tổ chức, nhân cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh;
+ Khai thác các nguồn thông tin khác có liên quan.
lOMoARcPSD| 58137911
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin hải quan:
+ Tổ chức, cá nhân quyền yêu cầu cơ quan hải quan cung cấp thông tin hải quan liên quan đến quyền,
nghĩa vụ của mình;
+ Bộ, quan ngang bộ liên quan trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho cơ quan hải quan;
+ Tổ chức, nhân tham gia hoặc liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thu thập thông tin hải quan ở nước ngoài:
Nguồn thông tin hải quan được thu thập ở nước ngoài bao gồm:
+ Thông tin do cơ quan hải quan, cơ quan khác của Nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp định
hợp tác hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin;
+ Thông tin do tổ chức quốc tế liên quan cung cấp theo điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Thông tin của tổ chức, cá nhân tham gia hoặc liên quan đến sản xuất hàng hóa hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa cung cấp theo đề nghị của quan hải quan được thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin ở nước ngoài để phục vụ các hoạt động sau:
+ Xác định xuất xứ, trị giá giao dịch, tiêu chuẩn, chất lượng của hàng hóa nhập khẩu;
+ Xác định tính hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Xác minh hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới hoặc hành vi khác vi phạm
pháp luật về hải quan;
+ Xác minh thông tin khác liên quan đến người tham gia hoặc liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Câu 4. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan được pháp luật
hải quan quy định như thế nào?
1. Kiểm tra sau thông quan hoạt động kiểm tra của quan hải quan đối với hồ hải quan, sổ kếtoán,
chứng từ kế toán các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế
hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ
người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải
quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải
quan.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan. Trụ sở
người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.
Người khai hải quan
lOMoARcPSD| 58137911
Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Hải quan 2014 định nghĩa người khai hải quan như sau:
2. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan quy định như sau:
Câu 5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan được pháp luật
hải quan quy định như thế nào?
1. Cơ sở pháp
2. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của người khai hải quan.
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ, chứng từ đó.
+ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Nhận bản kết luận kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung bản kết luận kiểm tra; bảo lưu ý kiến trong
bản kết luận kiểm tra.
+ Yêu cầu Trưởng đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra, giấy chứng minh hải quan trong trường
hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
+ Chấp hành yêu cầu kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải quan.
+ Giải trình những vấn đề liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
+ Ký biên bản kiểm tra.
+ Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan và các cơ quan có thẩm quyền.
Câu 6. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở quan hải quan được pháp luật hải quan quy định
như thế nào?
1. Kiểm tra sau thông quan hoạt động kiểm tra của quan hải quan đối với hồ hải quan, sổ kếtoán,
chứng từ kế toán các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế
hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ
người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải
quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải
quan.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan. Trụ sở
người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.
2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
- Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau
thôngquan, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua
bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của
hàng hóa liên quan đến hồ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan. Thời gian kiểm
tra được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 05 ngày làm việc.
lOMoARcPSD| 58137911
- Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làmviệc
kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra. Người khai hải quan có
trách nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng tliên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra theo yêu cầu
của cơ quan hải quan.
Trong thời gian kiểm tra, người khai hải quan quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan
đến hồ sơ hải quan.
Việc xử lý kết quả kiểm tra được quy định như sau:
+ Trường hợp thông tin, chứng từ, tài liệu được cung cấp và nội dung đã giải trình chứng minh nội dung
khai hải quan là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận;
+ Trường hợp không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng hoặc người khai hải quan không
cung cấp hồ , chứng từ, tài liệu, không giải trình theo yêu cầu kiểm tra thì quan hải quan quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải
thông báo kết quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.
Câu 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan trong kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
người khai hải quan được pháp luật hải quan quy định như thế nào?
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thôngquan, Cục trưởng Cục Hải quan
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải
quan có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Ban hành quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra;
+ Gia hạn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
+ Ban hành kết luận kiểm tra; xử kết quả kiểm tra; quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật vxử vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người thẩm quyền quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra
Trưởng đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Tổ chức, chỉ đạo thành viên đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn kiểm tra ghi
trong quyết định kiểm tra;
+ Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản giải trình về những
vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, xuất trình hàng hóa để kiểm tra trong trường hợp cần thiết
còn điều kiện;
+ Lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi không chấp hành, cản trở, trì hoãn
thực hiện quyết định kiểm tra của người khai hải quan;
+ Tạm giữ, niêm phong tài liệu, tang vật trong trường hợp người khai hải quan có biểu hiện tẩu tán, tiêu
hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật;
+ Lập, ký biên bản kiểm tra;
lOMoARcPSD| 58137911
+ Báo cáo kết quả kiểm tra với người ban hành quyết định kiểm tra chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên đoàn kiểm tra
Thành viên đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Trưởng đoàn kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo;
+ Lập, ký biên bản kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.
Câu 8. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là gì?
1. Trgiá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống
kê hải quan.
Theo Điều 22 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định về cơ sở dữ liệu trị giá hải quan như
sau:
Điều 22. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
1. sở dữ liệu trị giá hải quan thông n liên quan đến xác định trị giá hải quan của hàng hóa
xutkhẩu, nhập khẩu do quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định của Bộ Tài chính.
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên
cập nhật.
2. sở dữ liệu trị giá hải quan căn cứ để đánh giá rủi ro về trgiá của hàng hóa xuất khẩu,
nhậpkhẩu.
Cụ thể tại Điều 21 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định như sau:
2. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của các hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được
Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung, thống nhất và thường xuyên cập nhật, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan;
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo;
+ Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan.
Nguồn thông tin hình thành cơ sở dữ liệu trị giá hải quan:
+ Nguồn thông tin từ hồ sơ hải quan: Là các thông tin có sẵn trên hệ thống điện tử hoặc trên hồ sơ hải
quan (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy) do người khai hải quan khai báo hoặc do
quan Hải quan thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi hàng hóa đã thông quan;
+ Nguồn thông tin từ Danh mục hàng a xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, Danh sách doanh nghiệp
có rủi ro về trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư này;
lOMoARcPSD| 58137911
+ Nguồn thông tin về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp: Các thông tin liên quan đến tình
hình chấp hành chính ch pháp luật của doanh nghiệp trong khai báo xác định trị giá hải quan, số
lần vi phạm và mức độ vi phạm do cơ quan Hải quan tổng hợp, phân tích trên hệ thống quản lý rủi ro;
+ Nguồn thông tin khác: Là các nguồn thông tin do cơ quan Hải quan thu thập hoặc do các cơ quan
liên quan khác cung cấp đã được kiểm chứng mức độ tin cậy.
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được sử dụng để:
+ Xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, Danh sách doanh nghiệp có rủi
ro về trị giá hải quan;
+ Kiểm tra trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy chế khai thác, xây dựng, quản lý, vận hành sử
dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
Câu 9. Thẩm quyền xây dựng, bổ sung, sửa đổi; nguyên tắc sử dụng Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị
giá hải quan được pháp luật hải quan quy định như thế nào?
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức xây dựng, bổ sung, sửa đổi:
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá được xây dựng trên các tiêu chí quy định
tại Điều 24 Thông này. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá bao gồm các chỉ
tiêu thông tin: Mã số, tên hàng hóa, mô tả chi tiết hàng hóa, đơn vị tính, xuất xứ của hàng hóa, mức g
tham chiếu;
+ Mức giá tham chiếu của mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá
được xây dựng trên cơ sở các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
+ Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan được xây dựng trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro
doanh nghiệp theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan bao
gồm các chỉ tiêu thông tin: mã số doanh nghiệp, tên doanh nghiệp, nơi đăng ký tờ khai hải quan.
2. Nguyên tắc sử dụng:
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị
giá hải quan một trong các sở để xác định đối tượng áp dụng kiểm tra trị giá hải quan trong quá
trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan;
+ Mức giá tham chiếu của hàng hóa trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá là
sở để quan hải quan so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan trong
quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy định; không sử dụng để
áp đặt trị giá hải quan; được lưu hành nội bộ và sử dụng thống nhất trong ngành Hải quan.
Câu 10. Phân loại hàng hóa trong thủ tục hải quan là gì?
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ. Với
số lượng lớn như vậy thì việc phân loại hàng hóa là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong
quá trình vận chuyển và đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Căn cứ pháp lý
lOMoARcPSD| 58137911
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 (sau đây đượcgọi
là Luật Hải quan năm 2014).
- Thông số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng
hóa,phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hóa là gì?
Hàng hóa được hiểu là sản phẩm của lao động, có giá trị có thể thỏa mãn nhu cầu của con người thông
qua trao đổi hoặc buôn bán và được lưu thông trên thị trường.
Hàng hóa có thể hữu hình như sắt thép, quyển sách hay ở dạng hình như sức lao động. Theo quy
định của Luật Thương mại hiện nay thì hàng hóa bao gồm:
- Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
- Những vật gắn liền với đất đai.
Phân loại hàng hóa là gì?
Căn cứ theo khoản 16 Luật Hải quan năm 2014 ghi nhận như sau:
Có thể thấy, hàng hóa xuất nhập khẩu được quản lý nghiêm ngặt theo quy trình phân loại đã được pháp
luật quy định. Việc này nhằm đảm bảo an toàn cho quá trình vận chuyển hàng hóa ra vào tại Việt Nam,
đồng thời quản lý và kiểm soát chặt chẽ hệ thống xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho hoạt động hàng hải
chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
Tại sao cần phân loại hàng hóa?
Theo Khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Như vậy, phân loại hàng hóa để xác định tên gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam. Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông
tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Qua đó,
mang lại những ý nghĩa quan trọng như:
Sắp xếp hàng hóa dễ dàng hơn, dễ kiểm soát số lượng và chủng loại hàng hóa.
Hạn chế tối đa ảnh hưởng chất lượng và giá trị hàng hóa nhờ việc phân loại hàng hóa dễ bị tác động hay
dễ tác động đến hàng hóa khác.
Doanh nghiệp có thể dễ dàng trong việc lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp, tiết kiệm chi phí
bảo đảm chất lượng cho hàng hóa.
Câu 11. Tnh bày quy định của pháp luật hải quan về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam?
1. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vịtính
các nội dung giải thích kèm theo. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây
dựng trên sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa tả và hóa hàng hóa. Khi
tiến hành kiểm tra hải quan,quan hải quan xác định mã số hàng hóa căn cứ hồ hải quan, kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong trường hợp không chấp nhận mã số hàng hóa do người khai hải quan khai, cơ quan hải quan
quyền lấy mẫu hàng hóa với sự chứng kiến của người khai hải quan để phân tích, trưng cầu giám định
và quyết định mã số đối với hàng hóa đó; nếu người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân loại
của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
lOMoARcPSD| 58137911
Điều 4 Thông 14/2015/NĐ-CP ngày 30/1/2015 thì nguyên tắc phân loại hànga được thực hiện như
sau:
Thnht, Một mặt hàng chỉ một số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam.
Mã số là một dãy con số được ký hiệu bằng những chữ số dưới dạng mã vạch dùng để phân định hàng
hoá, chứng minh về nơi xuất xứ, phân biệt hàng hóa của các nhà sản xuất khác nhau. Được áp dụng
trong quá trình luân chuyển hàng hóa từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới
khi đến tận tay người tiêu dùng.
Mỗi một loại hàng hóa sẽ được gắn với một dãy số duy nhất, được xem một sự phân biệt hàng hóa
trên từng vùng, từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên mã số của hàng hóa không liên quan đến đặc điểm
của hàng hoá, cũng không phải số tác dụng phân loại hay đánh giá chất lượng của hàng hoá.
Thứ hai, khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật
các thông tin khác liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu để xác định tên gọi, số của hàng
hóa, làm cơ sở tính thuế và thực hiện các chính sách quản lý hàng hóa.
Câu 12. Nguyên tắc phân loại hàng hóa sử dụng kết quphân loại hàng hóa được pháp luật hải
quan quy định như thế nào? 1. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
Điều 4 Thông 14/2015/NĐ-CP ngày 30/1/2015 thì nguyên tắc phân loại hànga được thực hiện như
sau:
Thứ nhất, Một mặt hàng chỉ một số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam.
Mã số là một dãy con số được ký hiệu bằng những chữ số dưới dạng mã vạch dùng để phân định hàng
hoá, chứng minh về nơi xuất xứ, phân biệt hàng hóa của các nhà sản xuất khác nhau. Được áp dụng
trong quá trình luân chuyển hàng hóa từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới
khi đến tận tay người tiêu dùng.
Mỗi một loại hàng hóa sẽ được gắn với một dãy số duy nhất, được xem một sự phân biệt hàng hóa
trên từng vùng, từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên mã số của hàng hóa không liên quan đến đặc điểm
của hàng hoá, cũng không phải số tác dụng phân loại hay đánh giá chất lượng của hàng hoá.
Thứ hai, khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật
các thông tin khác liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu để xác định tên gọi, số của hàng
hóa, làm cơ sở tính thuế và thực hiện các chính sách quản lý hàng hóa.
2. Sử dụng kết quả phân loại
Kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để áp dụng chính sách quản lý hàng hóa trên cơ sở thực hiện
quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ áp dụng tại:
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu;
Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của quan nhà nước có thẩm quyền; Danh
mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai. Ngoài
ra, kết quả phân loại hàng hóa còn được sử dụng để áp dụng mức thuế đối với một mặt hàng trên cơ sở
thực hiện quy định tại các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời
điểm đăng tờ khai điều kiện, thủ tục, hồ để được áp dụng mức thuế quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Câu 13. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về kiểm tra hải quan?
1. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng diễn ra phổ biển
phát triển mạnh mẽ. Với slượng lớn hàng hóa xuất nhập khẩu đòi hỏi quy trình kiểm tra hải quan phải
được thực hiện một cách nghiêm ngặt, đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao. Bên cạnh đó, để hoạt động
này diễn ra hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước có thầm quyền.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan
vềthủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiềm soát hải quan;
lOMoARcPSD| 58137911
- Nghị định số 59/2018/NĐ-CP cùa Chính ph sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiếtbiện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Kiểm tra hải quan là gì?
Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển,
đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Đối tượng phải chịu sự kiểm tra hải quan
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2015/NĐ-CP cùa Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng phài chịu sự kiểm tra hải quan
bao gồm:
- Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. Cụ thề:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển
nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
+ Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường
sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
- Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Hồ hải quan các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghđịnhnày.
Câu 14. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về Kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương ện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng
phải kiểm dch?
Khoản 1 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1
Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quácảnh
thuộc đối tượng phải kiểm dịch thì phải thực hiện việc kiểm dịch tại cửa khẩu trước khi hoàn thành thủ
tục hải quan trừ trường hợp pháp luật về kiểm dịch cho phép đưa hàng hóa về các địa điểm để kiểm
dịch trong nội địa. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì cơ quan hải quan
căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các quan quản nhà
nước ban hành để thực hiện việc kiểm tra theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan hải quan căn cứ
vào kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc căn cứ
vào chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành để quyết định việc
thông quan theo quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.
- Các quan quản chuyên ngành, quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành trách nhiệm phối
hợpthực hiện kiểm tra đồng thời đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, trừ trường hợp
yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
- quan hải quan chtrì, điều phối hoạt động kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quácảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của các quan quản lý chuyên ngành, cơ quan,
tổ chức kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu. Hoạt động phối hợp giữa các quan quản chuyên
ngành, quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện theo Quy chế hoạt động kiểm
tra chuyên ngành tại cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Câu 15. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành?
Khoản 5 Điều 3 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa,
kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1
Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành như
sau:
lOMoARcPSD| 58137911
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chuyên ngành, việc lấy mẫu thực hiện theo quyđịnh
của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.
- Cơ quan kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tạiđịa
điểm do người khai hải quan thông báo; trường hợp lấy mẫu trong địa bàn hoạt động hải quan, quan
hải quan thực hiện giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
- Trước khi lấy mẫu, người khai hải quan phải thông báo cho quan hải quan quan kiểm
trachuyên ngành thời gian, địa điểm lấy mẫu.
Việc thông báo được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia khi đăng kiểm tra chuyên
ngành hoặc thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Người khai hải quan phải xuất trình hàng hóa để cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan
hải quan thực hiện việc lấy mẫu;
- Khi lấy mẫu phải đại diện của người khai hải quan. Mẫu phải được niêm phong lập Biên
bảnchứng nhận việc lấy mẫu xác nhận của người khai hải quan quan, tổ chức kiểm tra chuyên
ngành;
- Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày cấp giấy đăng kiểm tra chuyên ngành hoặc ngày lấy
mẫukiểm tra chuyên ngành trừ trường hợp pháp luật về kiểm tra chuyên ngành quy định khác, cơ
quan quản chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành thẩm quyền phải kết luận
kiểm tra và gửi cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 35 Luật hải quan hoặc gửi tới Cổng thông tin
một cửa quốc gia trong trường hợp quan kiểm tra có hệ thống công nghệ thông tin kết nối với Cổng
thông tin một cửa quốc gia để quan hải quan quyết định việc thông quan hàng hóa. Trường hợp quá
thời hạn quy định mà cơ quan quản lý chuyên ngành, quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành chưa có
kết luận kiểm tra chuyên ngành thì phải văn bản nêu rõ do ngày ra kết luận kiểm tra gửi
quan hải quan.
Câu 16. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành?
1. Khoản 3 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu,
cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa, kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập
trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi thông quan.
Ngoài các địa điểm trên, hàng hóa được đưa về các địa điểm sau:
- Hàng hóa phải đưa về các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật về
kiểmdịch;
- Trường hợp theo quy định của pháp luật cho phép đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra
chuyênngành hoặc người khai hải quan văn bản đề nghị được đưa hàng về bảo quản, quan hải
quan cho phép đưa hàng về bảo quản nếu địa điểm lưu giữ hàng hóa kho, bãi địa chỉràng, được
ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
Đối với một số hàng hóa nhập khẩu không thể lấy mẫu để kiểm tra chuyên ngành chỉ thể thực hiện
việc kiểm tra chuyên ngành trong nội địa, tại chân công trình theo quy định của pháp luật về kiểm tra
chuyên ngành, cơ quan hải quan cho phép người khai hải quan được đưa hàng về bảo quản; người khai
hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản hàng hóa cho đến khi thông quan.
2. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyn:
Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan
xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí máy móc, thiết bị phục vụ việc kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu, bao gồm
cả việc kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan và kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan quản
lý chuyên ngành tại các cửa khẩu quốc tế lưu lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lớn. Các quan
quản nhà nước, các tổ chức liên quan tại cửa khẩu trách nhiệm bố trí lực lượng để phối hợp
kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Câu 17. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về thời hạn, trách nhiệm xây dựng, bổ sung,
sửa đổi mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá?
lOMoARcPSD| 58137911
1. Trị giá hải quan trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thốngkê
hải quan.
Thời hạn, trách nhiệm xây dựng, bổ sung, sửa đổi mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu rủi ro về trị giá mức giá tham chiếu kèm theo, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải
quan được quy định cụ thể tại Điều 23 Thông tư 39/2015/TT-BTC như sau:
Thời hạn xây dựng, bổ sung, sửa đổi Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá.
Thời hạn xây dựng, bổ sung, sửa đổi Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức
giá tham chiếu kèm theo, Danh sách doanh nghiệp rủi ro về trị giá hải quan: Định kỳ tối thiểu sáu
tháng một lần hoặc trong trường hợp cần thiết trên cơ sở:
+ Các kiến nghị của tổ chức, cá nhân;
+ Đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố các đơn vị thuộc quan Tổng cục Hải quan theo quy
định tại khoản 2 Điều 23.
2. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện:
Cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả tham vấn, xác định trị giá,
kết quả kiểm tra sau thông quan, thanh tra, điều tra chống buôn lậu, thông tin xử lý vi phạm, thông tin
hồ sơ doanh nghiệp, kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật, kết quả phân loại mức độ rủi ro vào hệ thống
cơ sở dữ liệu tương ứng.
Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết chống buôn lậu, tình hình kim
ngạch, mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại đề xuất,
báo cáo Tổng cục Hải quan:
+ Bổ sung mức giá tham chiếu đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá nhưng chưa có mức giá tham chiếu theo Báo cáo đề xuất bổ
sung Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá (mẫu số 02/DMBX/2015 Phụ lục II
Thông tư này) trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 (trừ điểm h khoản 1)
Thông tư này;
+ Sửa đổi mức giá tham chiếu đối với trường hợp mức giá khai báo và các thông tin thu thập được
biến động tăng hoặc giảm từ trên 10% so với mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu rủi ro về trị giá theo Báo cáo đề xuất sửa đổi Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi
ro về trị giá (mẫu số 03/DMSĐ/2015 Phụ lục II Thông tư này), trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin
theo quy định tại Điều 25 (trừ điểm h khoản 1) Thông tư này;
+ Bổ sung mặt hàng vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá mức giá tham
chiếu này đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Thông này nhưng chưa được đưa vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu rủi ro về trị giá theo Báo cáo đề xuất bổ sung Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi
ro về trị giá, trên sở thu thập các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 (trừ điểm h khoản 1)
Thông tư này;
+ Sửa đổi, bổ sung Danh sách doanh nghiệp rủi ro về trị giá hải quan đối với trường hợp doanh nghiệp
đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý các nguồn thông tin
quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này thực hiện cập nhật vào hệ thống dữ liệu tương ứng của Tổng
cục hải quan.
lOMoARcPSD| 58137911
Cục Thuế xuất nhập khẩu (Tổng cục Hải quan) theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố
thực hiện việc cập nhật thông tin, báo cáo đề xuất bổ sung, sửa đổi Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu rủi ro về trị giá kèm theo mức giá tham chiếu, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Câu 18. Tiêu chí xây dựng, bổ sung, sửa đổi mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu rủi ro về trị giá, Danh sách doanh nghiệp rủi ro về trị giá hải quan được pháp luật hải
quan quy định như thế nào?
Đối với hàng hóa xuất khẩu:
+ Hàng hóa có thuế xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu lớn;
+ Hàng hóa có tần suất vi phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá;
+ Hàng hóa rủi ro khai không đúng trị giá giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế xuất
khẩu, hoặc để hưởng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu:
+ Hàng hóa có thuế suất thuế nhập khẩu cao;
+ Hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu;
+ Hàng hóa có tần suất vi phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá;
+ Hàng hóa rủi ro khai không đúng trị giá giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế nhập
khẩu;
+ Hàng hóa có rủi ro khai giảm trị giá nhập khẩu để bán phá giá hàng hóa vào thị trường nội địa Việt
Nam.
Doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan:
+ Tại thời điểm đánh giá, bị cơ quan hải quan đánh giá là doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật;
+ Tại thời điểm đánh giá, bị quan hải quan phân loại là doanh nghiệp rủi ro cao hoặc doanh nghiệp
rủi ro rất cao hoặc doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dưới 365 ngày;
+ Trong thời gian 730 ngày (02 năm) trở về trước tính đến ngày đánh giá, doanh nghiệp bị cơ quan hải
quan xử lý vi phạm về hành vi khai sai trị giá hải quan dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, với mức độ xử phạt và số tiền xử phạt theo quy định
tại Thông của Bộ Tài chính quy định về quản rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; hoặc bị
cơ quan quản lý nhà nước xử lý vi phạm về hành vi gian lận thuế, trốn thuế.
Câu 19. Nguồn thông tin của quan hải quan xây dựng, bổ sung, sửa đổi mức giá tham chiếu
kèm theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá là gì?
- Trị giá hải quan trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế,
thốngkê hải quan.
- Nguồn thông tin, xây dựng, bổ sung, sửa đổi mức giá tham chiếu kèm theo Danh mục hàng hóa
xuấtkhẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá quy định tại Điều 25 Thông tư 39/2015/TT-BTC như sau:
+ Nguồn thông tin về giá xuất khẩu, nhập khẩu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự
đã được quan hải quan chấp nhận trị giá hải quan do doanh nghiệp khai báo tại Hệ thống thông
tin quản lý dữ liệu giá hải quan;
lOMoARcPSD| 58137911
+ Nguồn thông tin về kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả tham vấn, kết
quả điều chỉnh giá do Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và
được cập nhật tại Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá hải quan hàng ngày;
+ Nguồn thông tin về kết quả giải quyết khiếu nại về trị giá hải quan do Cục Hải quan tỉnh, thành phố,
Tổng cục Hải quan thực hiện, được cập nhật tại Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá hải quan;
+ Nguồn thông tin về kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan do lực lượng kiểm tra sau thông
quan thực hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan và được cập nhật tại Hệ thống thông tin quản lý
doanh nghiệp phục vụ kiểm tra sau thông quan và quản lý rủi ro;
+ Nguồn thông tin về kết quả kiểm tra, xử lý đối với hành vi gian lận về trị giá hải quan do lực lượng
chống buôn lậu thực hiện trong quá trình hoạt động kiểm soát, điều tra chống buôn lậu được cập nhật
tại Hệ thống cơ sở dữ liệu thu thập thông tin;
+ Nguồn thông tin về tình hình gian lận thương mại, về kết quả xử các hành vi vi phạm trong quá
trình thực hiện phân luồng tại Hệ thống thông tin quản lý rủi ro;
+ Nguồn thông tin về kết quả kiểm tra, thanh tra do Thanh tra hoặc các lực lượng khác của ngành hải
quan thực hiện trước, trong, sau khi hàng hóa được thông quan;
+ Nguồn thông tin từ báo cáo đề xuất bổ sung, sửa đổi của Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định.
Câu 20. Nguồn thông tin từ bên ngoài cơ quan hải quan xây dựng, bổ sung, sửa đổi mức giá tham
chiếu kèm theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá là gì?
+ Nguồn thông tin về giá giao dịch trên thị trường thế giới (đối với mặt hàng giá giao dịch trên thị
trường thế giới) được thể hiện trên trang tin điện tử của thị trường giao dịch mặt hàng đó;
+ Nguồn thông tin về giá kê khai do các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ quản theo pháp luật chuyên
ngành đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của các Bộ quản lý theo pháp luật chuyên ngành;
+ Nguồn thông tin từ báo, tạp chí, tài liệu chuyên ngành đối với ngành hàng như ôtô, xe máy, hàng điện
tử, sắt thép do cơ quan hải quan thu thập định kỳ hàng tháng;
+ Nguồn thông tin giá chào bán trên mạng Internet từ những trang thông tin điện tử chính hãng hoặc có
liên kết với trang thông tin điện tử chính hãng, giá giao dịch trên thị trường thế giới (đối với mặt hàng
có ggiao dịch trên thị trường thế giới) được thể hiện trên trang tin điện tử của thtrường giao dịch mặt
hàng đó;
+ Nguồn thông tin về dấu hiệu gian lận thương mại trong khai báo trị giá do các quan liên quan
như: quan quản thị trường, quan công an, ngân hàng thương mại hoặc do các Bộ, ngành,
quan thuế, Hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan hải quan;
+ Nguồn thông tin từ giá bán tại thị trường nội địa của hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, mối liên hệ giữa giá bán thị trường giá bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
do cơ quan hải quan thu thập định kỳ hoặc cơ quan thuế cung cấp (nếu có);
+ Nguồn thông tin về giá bán hàng hóa để xuất khẩu đến Việt Nam do cơ quan hải quan các nước cung
cấp theo thỏa thuận hợp tác hải quan song phương hoặc đa phương.
Các nguồn thông tin nêu trên được thu thập trong khoảng thời gian tối thiểu sáu tháng ktừ ngày ban
hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá đang có hiệu lực áp dụng. Sau khi thu
thập được, Cục Thuế xuất nhập khẩu thực hiện phân tích, quy đổi các nguồn thông tin trên về cùng điều
kiện mua bán để trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo.
lOMoARcPSD| 58137911
Câu 21. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan là gì?
1. Theo Khoản 11 Điều 4 Luật Hải quan 2014 định nghĩa kiểm soát hải quan như sau:
Cụ thể các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan được quy định tại Điều 101 Nghị định 08/2015/NĐ-
CP ngày 21/1/2015 như sau:
2. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
+ Vận động quần chúng tham gia phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
+ Tuần tra hải quan;
+ Thu thập, nghiên cứu thông tin về địa bàn, tuyến vận chuyển hàng hóa, vụ việc, hiện tượng, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và người có liên quan;
+ Thu thập, nghiên cứu thông tin về cá nhân có dấu hiệu hoạt động liên quan đến buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới;
+ Thu thập, xử lý thông tin trong ớc ngoài ớc liên quan đến hoạt động hải quan. Cử cán bộ, công
chức hải quan ra nước ngoài để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng những người không thuộc biên chế củaquan hải quan để thực hiện
các nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
+ Bố trí công chức hải quan kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến hoạt động của đối tượng buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
+ Sử dụng các phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng theo quy định của pháp luật để thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến, hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới.
Cơ quan hải quan sử dụng kết hợp các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, phương tiện, trang thiết
bị kỹ thuật trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Cụ thể các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan quy định chế độ đảm bảo thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan quy định tại Điều này sẽ do Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
PHẦN 2:
Câu 1. Phân tích các quy định của pháp luật hải quan về việc xác định xuất xứ hàng hóa?
* Cơ sở pháp lý: Điều 27 Luật Hải quan
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan:
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu:
a) quan hải quan xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên sở kiểm tra nội dung khai của
ngườikhai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Trường hợp nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, quan hải quan yêu cầu người khai
hảiquan cung cấp chứng từ, tài liệu liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, tiến hành kiểm tra, xác
minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh
xuất xứ hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu được thông quan (có trích dẫn Điều 37 Luật Hải quan vào đây).
lOMoARcPSD| 58137911
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu:
a) quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trên sở nội dung khai củangười
khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế
hàng hóa. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
khẩu phát hành hoặc do người sản xuất, người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tự chứng nhận theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Trường hợp nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, quan hải quan tiến hành kiểm tra,
xácminh xuất xứ hàng hóa tại nước sản xuất hàng hóa theo điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên. Kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ có giá trị pháp lý để xác định xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu.
Trong khi chờ kết qukiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu được thông quan nhưng
không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Số thuế chính thức phải nộp căn cứ vào kết quả kiểm tra,
xác minh xuất xứ hàng hóa (trích dẫn Điều 37 Luật Hải quan vào đây).
3. Thẩm quyền thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc quy định thủ tục, thẩm quyền, thời hạn xác
định xuất xứ hàng hóa.
Câu 2. Phân ch quy định của pháp luật hải quan về việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải
quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 28 Luật Hải quan
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về việc xác định trước số, xuất xứ,trị
giá hải quan:
1. Trong trường hợp người khai hải quan đề nghị quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ,
trịgiá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan cung cấp thông tin,
chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu cho quan hải quan để quan hải
quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan. Trường hợp không thể cung cấp mẫu hàng hóa d
kiến xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan phải cung cấp tài liệu kỹ thuật liên quan đến hàng hóa
đó.
2. quan hải quan căn cứ quy định của pháp luật về phân loại hàng hóa, xuất xứ, trị giá hải quan
vàcác thông tin, chứng từ liên quan do người khai hải quan cung cấp để xác định trước mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan văn bản thông báo cho người khai hải quan biết kết quả xác định trước. Trường
hợp không đủ cơ sở hoặc thông tin để xác định theo yêu cầu của người khai hải quan, cơ quan hải quan
thông báo cho người khai hải quan hoặc đề nghị bổ sung thông tin, chứng từ liên quan.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày văn bản thông báo kết quả xác định trước, nếu người khai
hảiquan không đồng ý với kết quả xác định trước thì có quyền yêu cầu cơ quan hải quan xem xét lại kết
quả xác định trước. Cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét và trả lời kết quả cho người khai hải quan
trong thời hạn quy định.
4. Văn bản thông báo kết quả xác định trước có gtrị pháp lý để cơ quan hải quan làm thủ tục hảiquan
khi hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa
người khai hải quan đã cung cấp.
5. Thẩm quyền quy định chi tiết điều kiện, thủ tục, thời hạn xác định trước số, xuất xứ, trị giá
hảiquan thuộc về Chính phủ.
Thời hạn giải quyết yêu cầu xem xét lại kết quả xác định trước; thời hạn hiệu lực của văn bản xác định
trước quy định tại Điều 28 Luật Hải quan (có trích dẫn Điều 28).
lOMoARcPSD| 58137911
Câu 3. Phân ch quy định của pháp luật hải quan về vấn đề khai hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 29 Luật Hải quan
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề khai hải quan:
1. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin tờ khai hải quan.
2. Khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử, trừ trường hợp người khai hải quan đượckhai
trên tờ khai hải quan giấy theo quy định của Chính phủ.
3. Tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan. Chính sách quản lý hàng hóa, chínhsách
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, tr
trường hợp pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định khác.
4. Người khai hải quan xác định sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trongcác
trường hợp sau đây:
a) Đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan: trước thời điểm quan hải quan thông báo việc
kiểmtra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan trước
thờiđiểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai
bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa,
y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
Quá thời hạn quy định (xem điểm a và điểm b trên đây để biết thời hạn), người khai hải quan mới phát
hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Người khai hải quan được nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tkhai
hảiquan để thông quan và hoàn chỉnh tờ khai hải quan trong thời hạn quy định (có trích dẫn Điều 43
Điều 50 của Luật Hải quan để biết thời hạn quy định trong Luật), khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu
nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với mặt hàng nhất định.
6. Hàng hóa đang được làm thủ tục hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng vẫn đang
chịusự giám sát hải quan, người khai hải quan được thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về hải quan.
Câu 4. Phân ch các quy định của pháp luật hải quan về vấn đề kiểm tra hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 31, 32, 33 Luật Hải quan.
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề kiểm tra hải quan:
1. Quy định của pháp luật hải quan về căn cứ, thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan
Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro các thông tin liên quan đến hàng hóa, thủ trưởng cơ quan
hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra hồ sơ hải quan
Khi kiểm tra hồhải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, sự phù hợp của nội dung
khai hải quan với chứng từ thuộc hồ hải quan, kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa,
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan.
lOMoARcPSD| 58137911
Kiểm tra hồ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc trực tiếp
bởi công chức hải quan.
3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hàng hóa thuộc loại được miễn kiểm tra thực tế, bao gồm:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (như quy địnhtại
khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan) phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải được kiểm tra
thực tế.
3. Hàng hóa không thuộc loại:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (như quy địnhtại
khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan), việc kiểm tra thực tế được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi
ro.
4. Hàng hóa động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tratrước.
5. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiếtbị
kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của
họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa điểm kiểm tra.
6. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng giềng được thực hiện
theothỏa thuận giữa các bên.
7. Thẩm quyền quy định chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Câu 5. Phân tích trách nhiệm của quan hải quan trong việc kiểm tra thực tế hàng hóa trong
trường hợp vắng mặt người khai hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 34 Luật Hải quan.
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề kiểm tra thực tế hàng hóatrong
trường hợp vắng mặt người khai hải quan:
lOMoARcPSD| 58137911
1. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan do thủ trưởng cơ quan hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa quyết định và chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: a) Để bảo vệ an ninh;
b) Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;
c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu người khai hải quan khôngđến
làm thủ tục hải quan;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
a) Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;
b) Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan;
c) Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện quan nhà nước tại khu vực
cửakhẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải
được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.
Câu 6. Phân tích trách nhiệm của quan hải quan trong việc kiểm tra hàng hóa, phương tiện
vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 35 Luật Hải quan.
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề trách nhiệm của quan
hảiquan trong việc kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan:
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng
hóa,phương tiện vận tải.
Trường hợp theo quy định của pháp luật phải kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm
dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa, phương tiện vận tải thì quan hải quan
căn cứ kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để quyết định việc thông quan.
2. Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu cho đến khi
đượcthông quan. Trường hợp quy định của pháp luật cho phép đưa hàng hóa về địa điểm khác để tiến
hành việc kiểm tra chuyên ngành hoặc chủ hàng hóa có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản thì địa điểm
lưu giữ phải đáp ứng điều kiện về giám sát hải quan hàng hóa đó chịu sự giám sát của quan hải
quan cho đến khi được thông quan.
Chủ hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc địa
điểm lưu giữ của chủ hàng hóa cho đến khi cơ quan hải quan quyết định thông quan.
3. Thời hạn kiểm tra chuyên ngành đối với hàng a được thực hiện theo quy định của pháp luật cóliên
quan. Cơ quan kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho cơ quan hải quan
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
4. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các quan kiểm tra chuyên ngành tại
cửakhẩu để bảo đảm thông quan nhanh chóng hàng hóa, phương tiện vận tải.
Câu 7. Phân tích quy định của pháp luật hải quan về vấn đề giải phóng hàng hóa?
* Cơ sở pháp lý: Điều 36 Luật Hải quan.
lOMoARcPSD| 58137911
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề giải phóng hàng hóa:
1. Giải phóng hàng hóa là việc cơ quan hải quan cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi đáp ứng
đủ điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa đủ điều kiện để được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa xác định được số thuế chính
thứcphải nộp;
b) Người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức n dụng bảo lãnh số thuế trên sở tự
khai,tính thuế của người khai hải quan.
2. Thời hạn xác định số thuế chính thức phải nộp không quá 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng
hóa;trường hợp hàng hóa cần phải giám định thì thời hạn này tính từ ngày nhận được kết quả giám định.
3. Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với việc xác định số thuế phải nộp của quan
hảiquan thì được quyền khiếu nại. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của
Luật khiếu nại.
Câu 8. Phân ch quy định của pháp luật hải quan về thông quan hàng hóa?
* Cơ sở pháp lý: Điều 37 Luật Hải quan.
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề thông quan hàng hóa:
1. Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
2. Trường hợp người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp, nộp chưa đủ sốthuế
phải nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa được thông quan khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh
về số tiền thuế phải nộp hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền vàhàng
hóa đó được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng hóa thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc
được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải
quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với hàng hóa phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định đủ điều kiện được xuất khẩu,nhập
khẩu, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thông quan hàng hóa sau khi xác định ng hóa được xuất khẩu,
nhập khẩu trên sở kết luận kiểm tra, phân tích, giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra của
quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
5. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng; túi
ngoạigiao, túi lãnh sự, hành của quan, tổ chức, nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được
thông quan theo quy định tại Điều 50 và Điều 57 của Luật Hải quan (có trích dẫn Điều 57).
Câu 9. Phân ch các quy định của pháp luật hải quan về đối tượng, phương thức và thời gian giám
sát hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 38 Luật Hải quan.
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề đối tượng, phương thức vàthời
gian giám sát hải quan:
1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vậnchuyển
hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
CHƯƠNG 3: THỦ TỤC PHẦN 1
Câu 1. Trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin của cơ quan hải quan quy định như thế nào?
Trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin của cơ quan hải quan quy định tại Điều 106 Nghị định
08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 như sau:
Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin hải quan, bao gồm:
+ Tiếp nhận, xử lý thông tin hải quan thông qua hoạt động cung cấp, trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin
với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan;
+ Cử công chức hải quan ra nước ngoài để thực hiện nghiệp vụ thu thập thông tin phục vụ quản lý nhà
nước về hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 96 Luật hải quan.
+ Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác để thu thập thông tin liên quan về hàng hóa, phương
tiện vận tải, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin hải quan, bao gồm:
+ Cung cấp thông tin về chế độ, chính sách, hướng dẫn về hải quan cho các tổ chức, cá nhân tham gia
hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
+ Cung cấp cho người khai hải quan các thông tin liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan;
+ Cung cấp thông tin hải quan cho các cơ quan tư pháp, cơ quan quản lý nhà nước khác;
+ Cung cấp thông tin thống kê hải quan theo quy định của pháp luật về thống kê;
+ Trường hợp bất khả kháng do yêu cầu phải khôi phục về dữ liệu hồ sơ hải quan của người khai hải
quan, cơ quan hải quan cung cấp cho người khai hải quan các thông tin về hồ sơ hải quan.
Câu 2. Bạn hãy cho biết quy định của pháp luật hải quan về thu thập thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan?
+ Thu thập thông tin: Cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin phục vụ hoạt
động kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 80, Điều 95, Điều 96 Luật Hải quan và Điều 107,
Điều 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và các quy định có liên quan.
Hoạt động thu thập thông tin: Trước, trong và sau quá trình kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả
kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan được thu thập thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước; tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu nhập khẩu về các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan
đến hồ sơ hải quan, nội dung khai báo, tình hình quản lý, sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan tiến hành thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài theo quy định pháp luật.
+ Thẩm quyền thu thập thông tin: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan thu thập thông tin theo khoản 1, khoản 2 Điều này. lOMoAR cPSD| 58137911
Trong thời gian thực hiện kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trường hợp cần thu thập thông tin gấp,
Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện việc thu thập thông tin theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
+ Hình thức thu thập thông tin:
Thu thập thông tin bằng văn bản: Gửi văn bản tới tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều này đề nghị cung
cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu điện tử (nếu có) và đề nghị trả lời bằng văn bản;
Thu thập thông tin trực tiếp: Cử công chức làm việc trực tiếp với tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều
này đề nghị cung cấp thông tin.
Trường hợp thu thập thông tin trực tiếp từ người khai hải quan thì chỉ thực hiện khi người khai hải quan
có văn bản đề nghị cung cấp thông tin trực tiếp tại cơ quan hải quan.
Đối với trường hợp thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.
Câu 3. Thu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong nước và nước ngoài được pháp luật hải
quan quy định như thế nào?
Theo Khoản 22 Điều 4 Luật Hải quan 2014 định nghĩa thông tin hải quan như sau:
Thông tin hải quan theo Điều 93 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Vậy việc thu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong nước và nước ngoài như thế nào?
Thu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong nước
Thu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong nước quy định tại Điều 95 Luật Hải quan 2014 như sau:
Cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin từ các nguồn sau:
+ Hoạt động nghiệp vụ hải quan;
+ Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan;
+ Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
+ Các nguồn thông tin khác.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan trong việc thu thập, cung cấp thông tin hải quan:
+ Tiếp nhận, cung cấp thông tin cho người khai hải quan;
+ Xây dựng, thực hiện cơ chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan chức năng thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan;
+ Áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để thu thập thông tin;
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
+ Khai thác các nguồn thông tin khác có liên quan. lOMoAR cPSD| 58137911
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin hải quan:
+ Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan hải quan cung cấp thông tin hải quan liên quan đến quyền, nghĩa vụ của mình;
+ Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho cơ quan hải quan;
+ Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thu thập thông tin hải quan ở nước ngoài:
Nguồn thông tin hải quan được thu thập ở nước ngoài bao gồm:
+ Thông tin do cơ quan hải quan, cơ quan khác của Nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp định
hợp tác hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin;
+ Thông tin do tổ chức quốc tế có liên quan cung cấp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Thông tin của tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất hàng hóa và hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa cung cấp theo đề nghị của cơ quan hải quan được thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cơ quan hải quan tổ chức thu thập thông tin ở nước ngoài để phục vụ các hoạt động sau:
+ Xác định xuất xứ, trị giá giao dịch, tiêu chuẩn, chất lượng của hàng hóa nhập khẩu;
+ Xác định tính hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Xác minh hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới hoặc hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan;
+ Xác minh thông tin khác liên quan đến người tham gia hoặc liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Câu 4. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan được pháp luật
hải quan quy định như thế nào?
1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kếtoán,
chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế
hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà
người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải
quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan. Trụ sở
người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.
Người khai hải quan lOMoAR cPSD| 58137911
Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Hải quan 2014 định nghĩa người khai hải quan như sau:
2. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan quy định như sau:
Câu 5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan được pháp luật
hải quan quy định như thế nào? 1. Cơ sở pháp lý
2. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của người khai hải quan.
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ, chứng từ đó.
+ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Nhận bản kết luận kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung bản kết luận kiểm tra; bảo lưu ý kiến trong
bản kết luận kiểm tra.
+ Yêu cầu Trưởng đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra, giấy chứng minh hải quan trong trường
hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
+ Chấp hành yêu cầu kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải quan.
+ Giải trình những vấn đề liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan. + Ký biên bản kiểm tra.
+ Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan và các cơ quan có thẩm quyền.
Câu 6. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được pháp luật hải quan quy định như thế nào?
1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kếtoán,
chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế
hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà
người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải
quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan. Trụ sở
người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.
2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
- Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau
thôngquan, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua
bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của
hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan. Thời gian kiểm
tra được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 05 ngày làm việc. lOMoAR cPSD| 58137911
- Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làmviệc
kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra. Người khai hải quan có
trách nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
Trong thời gian kiểm tra, người khai hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ hải quan.
Việc xử lý kết quả kiểm tra được quy định như sau:
+ Trường hợp thông tin, chứng từ, tài liệu được cung cấp và nội dung đã giải trình chứng minh nội dung
khai hải quan là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận;
+ Trường hợp không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng hoặc người khai hải quan không
cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, không giải trình theo yêu cầu kiểm tra thì cơ quan hải quan quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải ký
thông báo kết quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.
Câu 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan trong kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
người khai hải quan được pháp luật hải quan quy định như thế nào?
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thôngquan, Cục trưởng Cục Hải quan
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải
quan có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Ban hành quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra;
+ Gia hạn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
+ Ban hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra; quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra
Trưởng đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Tổ chức, chỉ đạo thành viên đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn kiểm tra ghi
trong quyết định kiểm tra;
+ Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản giải trình về những
vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, xuất trình hàng hóa để kiểm tra trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện;
+ Lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi không chấp hành, cản trở, trì hoãn
thực hiện quyết định kiểm tra của người khai hải quan;
+ Tạm giữ, niêm phong tài liệu, tang vật trong trường hợp người khai hải quan có biểu hiện tẩu tán, tiêu
hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật;
+ Lập, ký biên bản kiểm tra; lOMoAR cPSD| 58137911
+ Báo cáo kết quả kiểm tra với người ban hành quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên đoàn kiểm tra
Thành viên đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Trưởng đoàn kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo;
+ Lập, ký biên bản kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.
Câu 8. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là gì?
1. Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
Theo Điều 22 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định về cơ sở dữ liệu trị giá hải quan như sau:
Điều 22. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
1. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của hàng hóa
xuấtkhẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định của Bộ Tài chính.
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập nhật.
2. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là căn cứ để đánh giá rủi ro về trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhậpkhẩu.”
Cụ thể tại Điều 21 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định như sau:
2. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của các hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được
Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung, thống nhất và thường xuyên cập nhật, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan;
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo;
+ Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan.
Nguồn thông tin hình thành cơ sở dữ liệu trị giá hải quan:
+ Nguồn thông tin từ hồ sơ hải quan: Là các thông tin có sẵn trên hệ thống điện tử hoặc trên hồ sơ hải
quan (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy) do người khai hải quan khai báo hoặc do cơ
quan Hải quan thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi hàng hóa đã thông quan;
+ Nguồn thông tin từ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, Danh sách doanh nghiệp
có rủi ro về trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư này; lOMoAR cPSD| 58137911
+ Nguồn thông tin về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp: Các thông tin liên quan đến tình
hình chấp hành chính sách pháp luật của doanh nghiệp trong khai báo và xác định trị giá hải quan, số
lần vi phạm và mức độ vi phạm do cơ quan Hải quan tổng hợp, phân tích trên hệ thống quản lý rủi ro;
+ Nguồn thông tin khác: Là các nguồn thông tin do cơ quan Hải quan thu thập hoặc do các cơ quan có
liên quan khác cung cấp đã được kiểm chứng mức độ tin cậy.
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được sử dụng để:
+ Xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, Danh sách doanh nghiệp có rủi
ro về trị giá hải quan;
+ Kiểm tra trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy chế khai thác, xây dựng, quản lý, vận hành và sử
dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
Câu 9. Thẩm quyền xây dựng, bổ sung, sửa đổi; nguyên tắc sử dụng Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị
giá hải quan được pháp luật hải quan quy định như thế nào?

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức xây dựng, bổ sung, sửa đổi:
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá được xây dựng trên các tiêu chí quy định
tại Điều 24 Thông tư này. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá bao gồm các chỉ
tiêu thông tin: Mã số, tên hàng hóa, mô tả chi tiết hàng hóa, đơn vị tính, xuất xứ của hàng hóa, mức giá tham chiếu;
+ Mức giá tham chiếu của mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá
được xây dựng trên cơ sở các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
+ Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan được xây dựng trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro
doanh nghiệp theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan bao
gồm các chỉ tiêu thông tin: mã số doanh nghiệp, tên doanh nghiệp, nơi đăng ký tờ khai hải quan. 2. Nguyên tắc sử dụng:
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị
giá hải quan là một trong các cơ sở để xác định đối tượng áp dụng kiểm tra trị giá hải quan trong quá
trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan;
+ Mức giá tham chiếu của hàng hóa trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá là
cơ sở để cơ quan hải quan so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan trong
quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy định; không sử dụng để
áp đặt trị giá hải quan; được lưu hành nội bộ và sử dụng thống nhất trong ngành Hải quan.
Câu 10. Phân loại hàng hóa trong thủ tục hải quan là gì?
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ. Với
số lượng lớn như vậy thì việc phân loại hàng hóa là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong
quá trình vận chuyển và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Căn cứ pháp lý lOMoAR cPSD| 58137911
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 (sau đây đượcgọi
là Luật Hải quan năm 2014).
- Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng
hóa,phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hóa là gì?
Hàng hóa được hiểu là sản phẩm của lao động, có giá trị có thể thỏa mãn nhu cầu của con người thông
qua trao đổi hoặc buôn bán và được lưu thông trên thị trường.
Hàng hóa có thể là hữu hình như sắt thép, quyển sách hay ở dạng vô hình như sức lao động. Theo quy
định của Luật Thương mại hiện nay thì hàng hóa bao gồm:
- Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
- Những vật gắn liền với đất đai.
Phân loại hàng hóa là gì?
Căn cứ theo khoản 16 Luật Hải quan năm 2014 ghi nhận như sau:
Có thể thấy, hàng hóa xuất nhập khẩu được quản lý nghiêm ngặt theo quy trình phân loại đã được pháp
luật quy định. Việc này nhằm đảm bảo an toàn cho quá trình vận chuyển hàng hóa ra vào tại Việt Nam,
đồng thời quản lý và kiểm soát chặt chẽ hệ thống xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho hoạt động hàng hải
chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
Tại sao cần phân loại hàng hóa?
Theo Khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Như vậy, phân loại hàng hóa để xác định tên gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam. Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông
tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Qua đó,
mang lại những ý nghĩa quan trọng như:
• Sắp xếp hàng hóa dễ dàng hơn, dễ kiểm soát số lượng và chủng loại hàng hóa.
• Hạn chế tối đa ảnh hưởng chất lượng và giá trị hàng hóa nhờ việc phân loại hàng hóa dễ bị tác động hay
dễ tác động đến hàng hóa khác.
• Doanh nghiệp có thể dễ dàng trong việc lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp, tiết kiệm chi phí và
bảo đảm chất lượng cho hàng hóa.
Câu 11. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam?
1. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vịtính
và các nội dung giải thích kèm theo. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây
dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa. Khi
tiến hành kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan xác định mã số hàng hóa căn cứ hồ sơ hải quan, kết quả
kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong trường hợp không chấp nhận mã số hàng hóa do người khai hải quan khai, cơ quan hải quan có
quyền lấy mẫu hàng hóa với sự chứng kiến của người khai hải quan để phân tích, trưng cầu giám định
và quyết định mã số đối với hàng hóa đó; nếu người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân loại
của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc phân loại hàng hóa lOMoAR cPSD| 58137911
Điều 4 Thông tư 14/2015/NĐ-CP ngày 30/1/2015 thì nguyên tắc phân loại hàng hóa được thực hiện như sau:
Thứ nhất, Một mặt hàng chỉ có một mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Mã số là một dãy con số được ký hiệu bằng những chữ số dưới dạng mã vạch dùng để phân định hàng
hoá, chứng minh về nơi xuất xứ, phân biệt hàng hóa của các nhà sản xuất khác nhau. Được áp dụng
trong quá trình luân chuyển hàng hóa từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới
khi đến tận tay người tiêu dùng.
Mỗi một loại hàng hóa sẽ được gắn với một dãy số duy nhất, được xem là một sự phân biệt hàng hóa
trên từng vùng, từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên mã số của hàng hóa không liên quan đến đặc điểm
của hàng hoá, nó cũng không phải là số có tác dụng phân loại hay đánh giá chất lượng của hàng hoá.
Thứ hai, khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật
và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng
hóa, làm cơ sở tính thuế và thực hiện các chính sách quản lý hàng hóa.
Câu 12. Nguyên tắc phân loại hàng hóa và sử dụng kết quả phân loại hàng hóa được pháp luật hải
quan quy định như thế nào? 1. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
Điều 4 Thông tư 14/2015/NĐ-CP ngày 30/1/2015 thì nguyên tắc phân loại hàng hóa được thực hiện như sau:
Thứ nhất, Một mặt hàng chỉ có một mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Mã số là một dãy con số được ký hiệu bằng những chữ số dưới dạng mã vạch dùng để phân định hàng
hoá, chứng minh về nơi xuất xứ, phân biệt hàng hóa của các nhà sản xuất khác nhau. Được áp dụng
trong quá trình luân chuyển hàng hóa từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới
khi đến tận tay người tiêu dùng.
Mỗi một loại hàng hóa sẽ được gắn với một dãy số duy nhất, được xem là một sự phân biệt hàng hóa
trên từng vùng, từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên mã số của hàng hóa không liên quan đến đặc điểm
của hàng hoá, nó cũng không phải là số có tác dụng phân loại hay đánh giá chất lượng của hàng hoá.
Thứ hai, khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật
và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng
hóa, làm cơ sở tính thuế và thực hiện các chính sách quản lý hàng hóa.
2. Sử dụng kết quả phân loại
Kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để áp dụng chính sách quản lý hàng hóa trên cơ sở thực hiện
quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ áp dụng tại:
• Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu;
• Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
• Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;  Danh
mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai. Ngoài
ra, kết quả phân loại hàng hóa còn được sử dụng để áp dụng mức thuế đối với một mặt hàng trên cơ sở
thực hiện quy định tại các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời
điểm đăng ký tờ khai và điều kiện, thủ tục, hồ sơ để được áp dụng mức thuế quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Câu 13. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về kiểm tra hải quan?
1. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng diễn ra phổ biển và
phát triển mạnh mẽ. Với số lượng lớn hàng hóa xuất nhập khẩu đòi hỏi quy trình kiểm tra hải quan phải
được thực hiện một cách nghiêm ngặt, đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao. Bên cạnh đó, để hoạt động
này diễn ra hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước có thầm quyền. Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan
vềthủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiềm soát hải quan; lOMoAR cPSD| 58137911
- Nghị định số 59/2018/NĐ-CP cùa Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Kiểm tra hải quan là gì?
Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển,
đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Đối tượng phải chịu sự kiểm tra hải quan
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2015/NĐ-CP cùa Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng phài chịu sự kiểm tra hải quan bao gồm:
- Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. Cụ thề:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển
nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
+ Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường
sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
- Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị địnhnày.
Câu 14. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về Kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng phải kiểm dịch?
Khoản 1 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1
Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quácảnh
thuộc đối tượng phải kiểm dịch thì phải thực hiện việc kiểm dịch tại cửa khẩu trước khi hoàn thành thủ
tục hải quan trừ trường hợp pháp luật về kiểm dịch cho phép đưa hàng hóa về các địa điểm để kiểm
dịch trong nội địa. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì cơ quan hải quan
căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các cơ quan quản lý nhà
nước ban hành để thực hiện việc kiểm tra theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan hải quan căn cứ
vào kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc căn cứ
vào chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành để quyết định việc
thông quan theo quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.
- Các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm phối
hợpthực hiện kiểm tra đồng thời đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, trừ trường hợp vì
yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
- Cơ quan hải quan chủ trì, điều phối hoạt động kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quácảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan,
tổ chức kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu. Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý chuyên
ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện theo Quy chế hoạt động kiểm
tra chuyên ngành tại cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Câu 15. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành?
Khoản 5 Điều 3 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
kiểm tra chuyên ngành là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa,
kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1
Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành như sau: lOMoAR cPSD| 58137911
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chuyên ngành, việc lấy mẫu thực hiện theo quyđịnh
của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.
- Cơ quan kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tạiđịa
điểm do người khai hải quan thông báo; trường hợp lấy mẫu trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan
hải quan thực hiện giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
- Trước khi lấy mẫu, người khai hải quan phải thông báo cho cơ quan hải quan và cơ quan kiểm
trachuyên ngành thời gian, địa điểm lấy mẫu.
Việc thông báo được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia khi đăng ký kiểm tra chuyên
ngành hoặc thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Người khai hải quan phải xuất trình hàng hóa để cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan
hải quan thực hiện việc lấy mẫu;
- Khi lấy mẫu phải có đại diện của người khai hải quan. Mẫu phải được niêm phong và lập Biên
bảnchứng nhận việc lấy mẫu có xác nhận của người khai hải quan và cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành;
- Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc ngày lấy
mẫukiểm tra chuyên ngành trừ trường hợp pháp luật về kiểm tra chuyên ngành có quy định khác, cơ
quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành có thẩm quyền phải có kết luận
kiểm tra và gửi cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 35 Luật hải quan hoặc gửi tới Cổng thông tin
một cửa quốc gia trong trường hợp cơ quan kiểm tra có hệ thống công nghệ thông tin kết nối với Cổng
thông tin một cửa quốc gia để cơ quan hải quan quyết định việc thông quan hàng hóa. Trường hợp quá
thời hạn quy định mà cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành chưa có
kết luận kiểm tra chuyên ngành thì phải có văn bản nêu rõ lý do và ngày ra kết luận kiểm tra gửi cơ quan hải quan.
Câu 16. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành?
1. Khoản 3 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu,
cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa, kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập
trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi thông quan.
Ngoài các địa điểm trên, hàng hóa được đưa về các địa điểm sau:
- Hàng hóa phải đưa về các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật về kiểmdịch;
- Trường hợp theo quy định của pháp luật cho phép đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra
chuyênngành hoặc người khai hải quan có văn bản đề nghị được đưa hàng về bảo quản, cơ quan hải
quan cho phép đưa hàng về bảo quản nếu địa điểm lưu giữ hàng hóa là kho, bãi có địa chỉ rõ ràng, được
ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
Đối với một số hàng hóa nhập khẩu không thể lấy mẫu để kiểm tra chuyên ngành và chỉ có thể thực hiện
việc kiểm tra chuyên ngành trong nội địa, tại chân công trình theo quy định của pháp luật về kiểm tra
chuyên ngành, cơ quan hải quan cho phép người khai hải quan được đưa hàng về bảo quản; người khai
hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản hàng hóa cho đến khi thông quan.
2. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền:
Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan
xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí máy móc, thiết bị phục vụ việc kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu, bao gồm
cả việc kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan và kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan quản
lý chuyên ngành tại các cửa khẩu quốc tế có lưu lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lớn. Các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức có liên quan tại cửa khẩu có trách nhiệm bố trí lực lượng để phối hợp
kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Câu 17. Trình bày quy định của pháp luật hải quan về thời hạn, trách nhiệm xây dựng, bổ sung,
sửa đổi mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá? lOMoAR cPSD| 58137911
1. Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thốngkê hải quan.
Thời hạn, trách nhiệm xây dựng, bổ sung, sửa đổi mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải
quan được quy định cụ thể tại Điều 23 Thông tư 39/2015/TT-BTC như sau:
Thời hạn xây dựng, bổ sung, sửa đổi Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá.
Thời hạn xây dựng, bổ sung, sửa đổi Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức
giá tham chiếu kèm theo, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan: Định kỳ tối thiểu sáu
tháng một lần hoặc trong trường hợp cần thiết trên cơ sở:
+ Các kiến nghị của tổ chức, cá nhân;
+ Đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan theo quy
định tại khoản 2 Điều 23.
2. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện:
Cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả tham vấn, xác định trị giá,
kết quả kiểm tra sau thông quan, thanh tra, điều tra chống buôn lậu, thông tin xử lý vi phạm, thông tin
hồ sơ doanh nghiệp, kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật, kết quả phân loại mức độ rủi ro vào hệ thống
cơ sở dữ liệu tương ứng.
Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết chống buôn lậu, tình hình kim
ngạch, mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại đề xuất,
báo cáo Tổng cục Hải quan:
+ Bổ sung mức giá tham chiếu đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá nhưng chưa có mức giá tham chiếu theo Báo cáo đề xuất bổ
sung Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá (mẫu số 02/DMBX/2015 Phụ lục II
Thông tư này) trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 (trừ điểm h khoản 1) Thông tư này;
+ Sửa đổi mức giá tham chiếu đối với trường hợp mức giá khai báo và các thông tin thu thập được có
biến động tăng hoặc giảm từ trên 10% so với mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu rủi ro về trị giá theo Báo cáo đề xuất sửa đổi Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi
ro về trị giá (mẫu số 03/DMSĐ/2015 Phụ lục II Thông tư này), trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin
theo quy định tại Điều 25 (trừ điểm h khoản 1) Thông tư này;
+ Bổ sung mặt hàng vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham
chiếu này đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Thông tư này nhưng chưa được đưa vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu rủi ro về trị giá theo Báo cáo đề xuất bổ sung Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi
ro về trị giá, trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 (trừ điểm h khoản 1) Thông tư này;
+ Sửa đổi, bổ sung Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan đối với trường hợp doanh nghiệp
đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý các nguồn thông tin
quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này thực hiện cập nhật vào hệ thống dữ liệu tương ứng của Tổng cục hải quan. lOMoAR cPSD| 58137911
Cục Thuế xuất nhập khẩu (Tổng cục Hải quan) theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố
thực hiện việc cập nhật thông tin, báo cáo đề xuất bổ sung, sửa đổi Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu rủi ro về trị giá kèm theo mức giá tham chiếu, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Câu 18. Tiêu chí xây dựng, bổ sung, sửa đổi mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu rủi ro về trị giá, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan được pháp luật hải
quan quy định như thế nào?

Đối với hàng hóa xuất khẩu:
+ Hàng hóa có thuế xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu lớn;
+ Hàng hóa có tần suất vi phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá;
+ Hàng hóa có rủi ro khai không đúng trị giá giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế xuất
khẩu, hoặc để hưởng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu:
+ Hàng hóa có thuế suất thuế nhập khẩu cao;
+ Hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu;
+ Hàng hóa có tần suất vi phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá;
+ Hàng hóa có rủi ro khai không đúng trị giá giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế nhập khẩu;
+ Hàng hóa có rủi ro khai giảm trị giá nhập khẩu để bán phá giá hàng hóa vào thị trường nội địa Việt Nam.
Doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan:
+ Tại thời điểm đánh giá, bị cơ quan hải quan đánh giá là doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật;
+ Tại thời điểm đánh giá, bị cơ quan hải quan phân loại là doanh nghiệp rủi ro cao hoặc doanh nghiệp
rủi ro rất cao hoặc doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dưới 365 ngày;
+ Trong thời gian 730 ngày (02 năm) trở về trước tính đến ngày đánh giá, doanh nghiệp bị cơ quan hải
quan xử lý vi phạm về hành vi khai sai trị giá hải quan dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, với mức độ xử phạt và số tiền xử phạt theo quy định
tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; hoặc bị
cơ quan quản lý nhà nước xử lý vi phạm về hành vi gian lận thuế, trốn thuế.
Câu 19. Nguồn thông tin của cơ quan hải quan xây dựng, bổ sung, sửa đổi mức giá tham chiếu
kèm theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá là gì?
- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thốngkê hải quan.
- Nguồn thông tin, xây dựng, bổ sung, sửa đổi mức giá tham chiếu kèm theo Danh mục hàng hóa
xuấtkhẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá quy định tại Điều 25 Thông tư 39/2015/TT-BTC như sau:
+ Nguồn thông tin về giá xuất khẩu, nhập khẩu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự
và đã được cơ quan hải quan chấp nhận trị giá hải quan do doanh nghiệp khai báo tại Hệ thống thông
tin quản lý dữ liệu giá hải quan; lOMoAR cPSD| 58137911
+ Nguồn thông tin về kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, kết quả tham vấn, kết
quả điều chỉnh giá do Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và
được cập nhật tại Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá hải quan hàng ngày;
+ Nguồn thông tin về kết quả giải quyết khiếu nại về trị giá hải quan do Cục Hải quan tỉnh, thành phố,
Tổng cục Hải quan thực hiện, được cập nhật tại Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá hải quan;
+ Nguồn thông tin về kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan do lực lượng kiểm tra sau thông
quan thực hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan và được cập nhật tại Hệ thống thông tin quản lý
doanh nghiệp phục vụ kiểm tra sau thông quan và quản lý rủi ro;
+ Nguồn thông tin về kết quả kiểm tra, xử lý đối với hành vi gian lận về trị giá hải quan do lực lượng
chống buôn lậu thực hiện trong quá trình hoạt động kiểm soát, điều tra chống buôn lậu được cập nhật
tại Hệ thống cơ sở dữ liệu thu thập thông tin;
+ Nguồn thông tin về tình hình gian lận thương mại, về kết quả xử lý các hành vi vi phạm trong quá
trình thực hiện phân luồng tại Hệ thống thông tin quản lý rủi ro;
+ Nguồn thông tin về kết quả kiểm tra, thanh tra do Thanh tra hoặc các lực lượng khác của ngành hải
quan thực hiện trước, trong, sau khi hàng hóa được thông quan;
+ Nguồn thông tin từ báo cáo đề xuất bổ sung, sửa đổi của Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định.
Câu 20. Nguồn thông tin từ bên ngoài cơ quan hải quan xây dựng, bổ sung, sửa đổi mức giá tham
chiếu kèm theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá là gì?
+ Nguồn thông tin về giá giao dịch trên thị trường thế giới (đối với mặt hàng có giá giao dịch trên thị
trường thế giới) được thể hiện trên trang tin điện tử của thị trường giao dịch mặt hàng đó;
+ Nguồn thông tin về giá kê khai do các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ quản lý theo pháp luật chuyên
ngành đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của các Bộ quản lý theo pháp luật chuyên ngành;
+ Nguồn thông tin từ báo, tạp chí, tài liệu chuyên ngành đối với ngành hàng như ôtô, xe máy, hàng điện
tử, sắt thép do cơ quan hải quan thu thập định kỳ hàng tháng;
+ Nguồn thông tin giá chào bán trên mạng Internet từ những trang thông tin điện tử chính hãng hoặc có
liên kết với trang thông tin điện tử chính hãng, giá giao dịch trên thị trường thế giới (đối với mặt hàng
có giá giao dịch trên thị trường thế giới) được thể hiện trên trang tin điện tử của thị trường giao dịch mặt hàng đó;
+ Nguồn thông tin về dấu hiệu gian lận thương mại trong khai báo trị giá do các cơ quan có liên quan
như: cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an, ngân hàng thương mại hoặc do các Bộ, ngành, cơ
quan thuế, Hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan hải quan;
+ Nguồn thông tin từ giá bán tại thị trường nội địa của hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, mối liên hệ giữa giá bán thị trường và giá bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
do cơ quan hải quan thu thập định kỳ hoặc cơ quan thuế cung cấp (nếu có);
+ Nguồn thông tin về giá bán hàng hóa để xuất khẩu đến Việt Nam do cơ quan hải quan các nước cung
cấp theo thỏa thuận hợp tác hải quan song phương hoặc đa phương.
Các nguồn thông tin nêu trên được thu thập trong khoảng thời gian tối thiểu sáu tháng kể từ ngày ký ban
hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá đang có hiệu lực áp dụng. Sau khi thu
thập được, Cục Thuế xuất nhập khẩu thực hiện phân tích, quy đổi các nguồn thông tin trên về cùng điều
kiện mua bán để trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo. lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 21. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan là gì?
1. Theo Khoản 11 Điều 4 Luật Hải quan 2014 định nghĩa kiểm soát hải quan như sau:
Cụ thể các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan được quy định tại Điều 101 Nghị định 08/2015/NĐ- CP ngày 21/1/2015 như sau:
2. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
+ Vận động quần chúng tham gia phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; + Tuần tra hải quan;
+ Thu thập, nghiên cứu thông tin về địa bàn, tuyến vận chuyển hàng hóa, vụ việc, hiện tượng, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và người có liên quan;
+ Thu thập, nghiên cứu thông tin về cá nhân có dấu hiệu hoạt động liên quan đến buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới;
+ Thu thập, xử lý thông tin trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động hải quan. Cử cán bộ, công
chức hải quan ra nước ngoài để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng những người không thuộc biên chế của cơ quan hải quan để thực hiện
các nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
+ Bố trí công chức hải quan kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến hoạt động của đối tượng buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
+ Sử dụng các phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng theo quy định của pháp luật để thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến, hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Cơ quan hải quan sử dụng kết hợp các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, phương tiện, trang thiết
bị kỹ thuật trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Cụ thể các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan và quy định chế độ đảm bảo thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan quy định tại Điều này sẽ do Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện. PHẦN 2:
Câu 1. Phân tích các quy định của pháp luật hải quan về việc xác định xuất xứ hàng hóa?
* Cơ sở pháp lý: Điều 27 Luật Hải quan
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan:
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu:
a) Cơ quan hải quan xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của
ngườikhai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, cơ quan hải quan yêu cầu người khai
hảiquan cung cấp chứng từ, tài liệu liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, tiến hành kiểm tra, xác
minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh
xuất xứ hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu được thông quan (có trích dẫn Điều 37 Luật Hải quan vào đây). lOMoAR cPSD| 58137911
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu:
a) Cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở nội dung khai củangười
khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế
hàng hóa. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
khẩu phát hành hoặc do người sản xuất, người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tự chứng nhận theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra,
xácminh xuất xứ hàng hóa tại nước sản xuất hàng hóa theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên. Kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ có giá trị pháp lý để xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu được thông quan nhưng
không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Số thuế chính thức phải nộp căn cứ vào kết quả kiểm tra,
xác minh xuất xứ hàng hóa (trích dẫn Điều 37 Luật Hải quan vào đây).
3. Thẩm quyền thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc quy định thủ tục, thẩm quyền, thời hạn xác
định xuất xứ hàng hóa.
Câu 2. Phân tích quy định của pháp luật hải quan về việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 28 Luật Hải quan
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về việc xác định trước mã số, xuất xứ,trị giá hải quan:
1. Trong trường hợp người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ,
trịgiá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan cung cấp thông tin,
chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan hải quan để cơ quan hải
quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan. Trường hợp không thể cung cấp mẫu hàng hóa dự
kiến xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan phải cung cấp tài liệu kỹ thuật liên quan đến hàng hóa đó.
2. Cơ quan hải quan căn cứ quy định của pháp luật về phân loại hàng hóa, xuất xứ, trị giá hải quan
vàcác thông tin, chứng từ liên quan do người khai hải quan cung cấp để xác định trước mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan và có văn bản thông báo cho người khai hải quan biết kết quả xác định trước. Trường
hợp không đủ cơ sở hoặc thông tin để xác định theo yêu cầu của người khai hải quan, cơ quan hải quan
thông báo cho người khai hải quan hoặc đề nghị bổ sung thông tin, chứng từ liên quan.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo kết quả xác định trước, nếu người khai
hảiquan không đồng ý với kết quả xác định trước thì có quyền yêu cầu cơ quan hải quan xem xét lại kết
quả xác định trước. Cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét và trả lời kết quả cho người khai hải quan
trong thời hạn quy định.
4. Văn bản thông báo kết quả xác định trước có giá trị pháp lý để cơ quan hải quan làm thủ tục hảiquan
khi hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa mà
người khai hải quan đã cung cấp.
5. Thẩm quyền quy định chi tiết điều kiện, thủ tục, thời hạn xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá
hảiquan thuộc về Chính phủ.
Thời hạn giải quyết yêu cầu xem xét lại kết quả xác định trước; thời hạn hiệu lực của văn bản xác định
trước quy định tại Điều 28 Luật Hải quan (có trích dẫn Điều 28). lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 3. Phân tích quy định của pháp luật hải quan về vấn đề khai hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 29 Luật Hải quan
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề khai hải quan:
1. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin tờ khai hải quan.
2. Khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử, trừ trường hợp người khai hải quan đượckhai
trên tờ khai hải quan giấy theo quy định của Chính phủ.
3. Tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan. Chính sách quản lý hàng hóa, chínhsách
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ
trường hợp pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định khác.
4. Người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trongcác trường hợp sau đây:
a) Đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan: trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc
kiểmtra trực tiếp hồ sơ hải quan;
b) Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước
thờiđiểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai
bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa,
y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
Quá thời hạn quy định (xem điểm a và điểm b trên đây để biết thời hạn), người khai hải quan mới phát
hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Người khai hải quan được nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai
hảiquan để thông quan và hoàn chỉnh tờ khai hải quan trong thời hạn quy định (có trích dẫn Điều 43 và
Điều 50 của Luật Hải quan để biết thời hạn quy định trong Luật), khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu
nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với mặt hàng nhất định.
6. Hàng hóa đang được làm thủ tục hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng vẫn đang
chịusự giám sát hải quan, người khai hải quan được thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về hải quan.
Câu 4. Phân tích các quy định của pháp luật hải quan về vấn đề kiểm tra hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 31, 32, 33 Luật Hải quan.
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề kiểm tra hải quan:
1. Quy định của pháp luật hải quan về căn cứ, thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan
Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa, thủ trưởng cơ quan
hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra hồ sơ hải quan
Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, sự phù hợp của nội dung
khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa,
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan. lOMoAR cPSD| 58137911
Kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc trực tiếp
bởi công chức hải quan.
3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hàng hóa thuộc loại được miễn kiểm tra thực tế, bao gồm:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (như quy địnhtại
khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan) mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phải được kiểm tra thực tế.
3. Hàng hóa không thuộc loại:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (như quy địnhtại
khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan), việc kiểm tra thực tế được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
4. Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tratrước.
5. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiếtbị
kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của
họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa điểm kiểm tra.
6. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng giềng được thực hiện
theothỏa thuận giữa các bên.
7. Thẩm quyền quy định chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Câu 5. Phân tích trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra thực tế hàng hóa trong
trường hợp vắng mặt người khai hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 34 Luật Hải quan.
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề kiểm tra thực tế hàng hóatrong
trường hợp vắng mặt người khai hải quan: lOMoAR cPSD| 58137911
1. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan do thủ trưởng cơ quan hải quan nơi lưu
giữ hàng hóa quyết định và chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: a) Để bảo vệ an ninh;
b) Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;
c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khai hải quan khôngđến làm thủ tục hải quan;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
a) Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;
b) Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan;
c) Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực
cửakhẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải
được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.
Câu 6. Phân tích trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra hàng hóa, phương tiện
vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 35 Luật Hải quan.
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề trách nhiệm của cơ quan
hảiquan trong việc kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan:
1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng
hóa,phương tiện vận tải.
Trường hợp theo quy định của pháp luật phải kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm
dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa, phương tiện vận tải thì cơ quan hải quan
căn cứ kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để quyết định việc thông quan.
2. Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu cho đến khi
đượcthông quan. Trường hợp quy định của pháp luật cho phép đưa hàng hóa về địa điểm khác để tiến
hành việc kiểm tra chuyên ngành hoặc chủ hàng hóa có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản thì địa điểm
lưu giữ phải đáp ứng điều kiện về giám sát hải quan và hàng hóa đó chịu sự giám sát của cơ quan hải
quan cho đến khi được thông quan.
Chủ hàng hóa chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc địa
điểm lưu giữ của chủ hàng hóa cho đến khi cơ quan hải quan quyết định thông quan.
3. Thời hạn kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa được thực hiện theo quy định của pháp luật cóliên
quan. Cơ quan kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho cơ quan hải quan
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
4. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan kiểm tra chuyên ngành tại
cửakhẩu để bảo đảm thông quan nhanh chóng hàng hóa, phương tiện vận tải.
Câu 7. Phân tích quy định của pháp luật hải quan về vấn đề giải phóng hàng hóa?
* Cơ sở pháp lý: Điều 36 Luật Hải quan. lOMoAR cPSD| 58137911
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề giải phóng hàng hóa:
1. Giải phóng hàng hóa là việc cơ quan hải quan cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi đáp ứng
đủ điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa đủ điều kiện để được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa xác định được số thuế chính thứcphải nộp;
b) Người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê
khai,tính thuế của người khai hải quan.
2. Thời hạn xác định số thuế chính thức phải nộp không quá 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng
hóa;trường hợp hàng hóa cần phải giám định thì thời hạn này tính từ ngày nhận được kết quả giám định.
3. Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với việc xác định số thuế phải nộp của cơ quan
hảiquan thì được quyền khiếu nại. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại.
Câu 8. Phân tích quy định của pháp luật hải quan về thông quan hàng hóa?
* Cơ sở pháp lý: Điều 37 Luật Hải quan.
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề thông quan hàng hóa:
1. Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
2. Trường hợp người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp, nộp chưa đủ sốthuế
phải nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa được thông quan khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh
về số tiền thuế phải nộp hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền vàhàng
hóa đó được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng hóa có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc
được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải
quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với hàng hóa phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định có đủ điều kiện được xuất khẩu,nhập
khẩu, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thông quan hàng hóa sau khi xác định hàng hóa được xuất khẩu,
nhập khẩu trên cơ sở kết luận kiểm tra, phân tích, giám định hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
5. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng; túi
ngoạigiao, túi lãnh sự, hành lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được
thông quan theo quy định tại Điều 50 và Điều 57 của Luật Hải quan (có trích dẫn Điều 57).
Câu 9. Phân tích các quy định của pháp luật hải quan về đối tượng, phương thức và thời gian giám
sát hải quan?
* Cơ sở pháp lý: Điều 38 Luật Hải quan.
* Phân tích theo từng nội dung quy định của pháp luật hải quan về vấn đề đối tượng, phương thức vàthời gian giám sát hải quan:
1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vậnchuyển
hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây: