Chương 3 Trình bày dữ liệu thống kê - Môn thống kê trong kinh tế và kinh doanh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

CHƯƠNG 3: TRÌNH BÀY DỮ LIỆU
THỐNG KÊ
I. Phân tổ thống kê
1. Khái niệm chung
Phân tổ thống kê: là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó, tiến hành phân
chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (hoặc các tiểu tổ) có tính chất
khác nhau.
VD: Nghiên cứu tính hình dân số của địa phương, căn cứ vào tiêu thức “trình độ học
vấn” có thể chia thành 5 tổ có học vấn khác nhau: chưa bao giờ đi học, chưa tốt
nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp THPT.
- “Trình độ học vấn” gọi là tiêu thức phân tổ
- “Số người từ 15 tuổi trở lên” cho biết mỗi tổ có bao nhiêu đơn vị. Số đơn vị này
được gọi là của tổ.tần số
- “Tỷ trọng dân số mỗi nhóm trong tổng số dân” cho biết số đơn vị ở mỗi tổ chiếm
tỷ trọng bao nhiêu trong toàn bộ tổng thể. Số % này được gọi là của tổ.tần suất
Trong bảng phân tổ, các đơn vị thuộc mỗi tổ phải giống nhau hoặc gần giống
nhau về tính chất theo tiêu thức phân tổ, còn giữa các tổ thì phải hoàn toàn
khác nhau về tính chất theo tiêu thức phân tổ.
Ý nghĩa: Phân tổ thống kê đóng vai trò quan trọng trong cả 3 giai đoạn của quá trình
nghiên cứu thống kê (thu thập, xử lý và phân tích)
- Thực hiện việc nghiên cứu một cách kết hợp giữa cái chung và cái riêng.
- Là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê (khi tổng hợp thống kê,
người ta thường sắp xếp các đơn vị vào từng tổ, từng bộ phận, tính toán các đặc
điểm của mỗi tổ, mỗi bộ phận rồi sau đó mới tính các đặc điểm chung của cả tổng
thể).
- Là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, đồng thời là cơ
sở vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác (chỉ sau khi phân tổ thống
kê, việc tính các chỉ tiêu phản ánh mức độ, tình hình biến động, mối liên hệ giữa
các hiện tượng mới có ý nghĩa đúng đắn).
- Vận dụng ngay trong giai đoạn điều tra thống kê (nhằm phân tổ đối tượng điều tra
thành các bộ phận có đặc điểm tính chất khác nhau
chọn các đơn vị điều tra
sao cho đảm bảo tính đại diện cho tổng thể chung).
Nhiệm vụ:
- Phân tổ thực hiện phân chia các loại hình KT – XH của hiện tượng nghiên cứu
(PP nghiên cứu khoa học là phải nêu lên các đặc trưng riêng biệt của từng loại
hình và mối quan hệ giữa các loại hình đó với nhau
Dựa trên lý luận KTCTXH
để phân biệt các bộ phận khác nhau về tính chất đang tồn tại khách quan trong
nội bộ hiện tượng).
- Phân tổ biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu (Các bộ phận/nhóm/tổ chiếm
những tỷ trọng khác nhau trong tổng thể và nói lên tầm quan trọng của nó trong
tổng thể đó. Mặt khác, tỷ trọng của các bộ phận còn nói lên kết cấu của tổng thể
theo 1 tiêu thức nào đó, VD theo độ tuổi, giới tính,…)
- Phân tổ biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức (Các hiện tượng KTXH luôn phát
sinh, phát triển và tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại với các hiện tượng có
liên quan nhau theo những quy luật nhất định).
2. Các loại phân tổ thống kê
a. Căn cứ vào nhiệm vụ của phân tổ
Phân tổ phân loại: là phân chia các loại hình KTXH, nhằm nêu lên đặc trưng của
từng loại hình và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
Từ nghiên cứu riêng biệt mỗi loại hình, đi sâu nghiên cứu các đặc trưng của toàn
bộ hiện tượng phức tạp
Giải thích một cách sâu sắc bản chất và xu hướng phát
triển của hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Phân tổ kết cấu: là phân chia hiện tượng nghiên cứu thành các tổ, các nhóm có tính
chất khác nhau, tính tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành trong tổng thể trên cơ sở đó
đánh giá kết cấu của hiện tượng theo tiêu thức nghiên cứu.
Nêu lên của hiện tượng trong điều kiện nhất định & Nghiên cứu bản chất xu
hướng phát triển của hiện tượng qua thời gian.
So sánh được bản chất của các hiện tượng cùng loại trong điều kiện không gian
khác nhau.
Phân tổ liên hệ: là việc phân chia hiện tượng nghiên cứu theo nhiều tiêu thức có liên
hệ với nhau, trên cơ sở đó đánh giá mối liên hệ giữa các tiêu thức trong điều kiện lịch
sử cụ thể.
- Trong phân tổ liên hệ, phải chọn các tiêu thức có liên hệ với nhau và phân thành 2
loại:
Tiêu thức nguyên nhân: là tiêu thức gây ảnh hưởng, sự biến động của tiêu
thức này sẽ dẫn đến sự thay đổi (tăng hoặc giảm) của tiêu thức phụ thuộc (tiêu
thức kết quả) một cách có hệ thống.
Nghiên cứu mối liên hệ giữa nhiều tiêu thức.
b. Căn cứ vào số lượng tiêu thức được sử dụng để phân tổ
Phân tổ theo một tiêu thức (Phân tổ giản đơn): là tiến hành phân chia các đơn vị của
hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau trên cơ sở 1 tiêu thức thống
kê.
Phân tổ theo nhiều tiêu thức: là tiến hành phân chia các đơn vị thuộc hiện tượng
nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau trên cơ sở nhiều tiêu
thức thống kê (từ 2 tiêu thức trở lên). Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, đặc điểm
của hiện tượng và các tiêu thức phân tổ mà chia thành 2 loại:
- Phân tổ kết hợp: là tiến hành phân tổ lần lượt theo từng tiêu thức.
- Phân tổ nhiều chiều: là cùng một lúc phân tổ theo nhiều tiêu thức khác nhau
nhưng có vai trò như nhau trong việc đánh giá hiện tượng (việc sắp xếp thứ tự các
tiêu thức không có ý nghĩa).
c. Căn cứ vào loại tiêu thức dùng để phân tổ
Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính
Phân tổ theo tiêu thức số lượng
3. Tiêu thức phân tổ và Chỉ tiêu giải thích
a. Tiêu thức phân tổ
Tiêu thức phân tổ: là tiêu thức được lựa chọn làm căn cứ để tiến hành phân tổ thống
kê. Lựa chọn tiêu thức phân tổ là vấn đề quan trọng đầu tiên phải đề ra và giải quyết
chính xác.
Khi lựa chọn tiêu thức phân tổ, cần căn cứ vào những yêu cầu sau:
- Phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận một cách sâu sắc để chọn ra tiêu thức bản
chất nhất, phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phải căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của hiện tượng nghiên cứu để chọn ra tiêu
thức phân tổ thích hợp.
- Phải tuỳ theo mục đích nghiên cứu và điều kiện tài liệu thực tế mà quyết định phân
tổ hiện tượng theo 1 hay nhiều tiêu thức.
b. Các chỉ tiêu giải thích
Trong phân tổ thống kê, sau khi đã lựa chọn được tiêu thức phân tổ, xác định số tổ cần
thiết và khoảng cách tổ, còn phải xác định các để nói rõ đặc trưng chỉ tiêu giải thích
của các tổ cũng như của toàn bộ tổng thể.
VD: Chỉ tiêu “Số lao động”, “Tổng sản phẩm trong nước”, “Năng suất lao động”
4. Các bước phân tổ thống kê
Xác định mục đích phân tổ
Lựa chọn tiêu thức phân tổ phù hợp
- Dựa trên cơ sở phân tích lý luận để chọn ra tiêu thức bản chất nhất, phù hợp với
mục đích nghiên cứu.
- Căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của hiện tượng nghiên cứu.
Xác định số tổ và khoảng cách tổ
- Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính: các tổ được hình thành không phải do sự khác
nhau về lượng biến của tiêu thức mà là do các loại hình, các biểu hiện khác nhau
của tiêu thức.
Mỗi biểu hiện của tiêu thức có thể hình thành một tổ. Nếu TH quá nhiều biểu
hiện, ta giải quyết bằng cách ghép nhiều tổ nhỏ lại thành 1 số tổ lớn theo
nguyên tắc các tổ nhỏ ghép lại phải gần giống nhau về tính chất, về loại hình,
VD: Phân tổ số doanh nghiệp lữ hành quốc tế trên cả nước năm 2018 theo tiêu
thức loại hình doanh nghiệp.
- Phân tổ theo tiêu thức số lượng: tuỳ theo lượng biến của tiêu thức thay đổi nhiều
hay ít.
Trường hợp lượng biến của tiêu thức thay đổi ít, tức là sự biến thiên về mặt
lượng giữa các đơn vị không chênh lệch nhiều, biến động rời rạc và số lượng
các biến không nhiều
Phân tổ không có khoảng cách tổ (mỗi lượng biến
hình thành 1 tổ)
Trường hợp lượng biến của tiêu thức biến thiên lớn, cần chú ý mối liên hệ giữa
lượng và chất trong phân tổ, xem xét cụ thể xem lượng biến tích luỹ đến 1 mức
độ nào đó thì chất của hiện tượng mới thay đổi và làm nảy sinh ra 1 tổ khác
(nhiều lượng biến cùng nằm trong 1 tổ).Phân tổ có khoảng cách tổ
h =
R = Lượng biến lớn nhất – Lượng biến nhỏ nhất
Trong đó, h – trị số khoảng cách tổ
x(max) – lượng biến lớn nhất của tiêu thức phân tổ
x(min) – lượng biến nhỏ nhất của tiêu thức phân tổ
n – số tổ định chia
R – khoảng biến thiên của lượng biến
Khoảng cách tổ bằng nhau
Khoảng cách tổ không bằng nhau
Khoảng cách tổ mở
*** Trường hợp phân tổ có khoảng cách tổ:
Trị số giữa của tổ (là lượng biến đại diện cho tổ) =
Đối với tổ mở, khoảng cách tổ của tổ mở căn cứ vào khoảng cách tổ của tổ gần
nhất để suy ra.
Nếu lượng biến trùng với giới hạn trên của tổ đứng trước & giới hạn dưới của tổ
đứng sau thì xếp vào tổ đứng sau.
Phân phối các đơn vị vào từng tổ
5. Dãy số phân phối
Dãy số phân phối: là kết quả của phân tổ thống kê theo một tiêu thức nào đó.
Các loại dãy số phân phối
- Dãy số phân phối thuộc tính: là kết quả của phân tổ thống kê theo tiêu thức thuộc
tính.
- Dãy số phân phối lượng biến: là kết quả của phân tổ thống kê theo tiêu thức số
lượng.
Được sắp xếp theo trình tự biến động của lượng biến tiêu thức phân tổ.
Lượng biến (x
i
): là các trị số nói lên biểu hiện cụ thể của tiêu thức số lượng, thường
được ký hiệu là x . Chia thành lượng biến rời rạc (không có phần thập phân) và lượng
i
biến liên tục (bao gồm cả phần nguyên và phần thập phân).
Tần số (f
i
): là số đơn vị được phân phối vào trong mỗi tổ, tức là số lần một lượng biến
nhận 1 trị số nhất định trong 1 tổng thể.
Tần suất (d
i
): là biểu hiện số tương đối của tần số, biểu hiện tỷ trọng của từng tổ
trong tổng thể, tính theo đơn vị %.
Tần số tích luỹ/cộng dồn (S
i
): cho biết số đơn vị có lượng biến lớn hơn hoặc nhỏ hơn
một lượng biến cụ thể nào đó và là cơ sở để xác định một đơn vị đứng ở vị trí nào đó
trong dãy số có lượng biến là bao nhiêu.
TH dãy số phân phối có khoảng cách tổ không bằng nhau, tần số của các tổ không thể
so sánh trức tiếp được với nhau vì nó phụ thuộc vào trị số khoảng cách tổ Khi đó,
sử dụng – là tỷ số giữa tần số và trị số khoảng cách tổ mật độ phân phối (m
i
)
m =f
i i
/ h
i
II. Bảng thống kê
Bảng thống kê: là hình thức biểu hiện tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý
và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.
Tác dụng:
- Có tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên cứu KT – XH.
- Giúp cho việc chứng minh vấn đề sẽ trở nên rất sinh động và có sức thuyết phục.
Cấu thành bảng
- Tiêu đề của bảng
- Nội dung bảng
- Phần giải thích
Các loại bảng thống kê
- Bảng phân bố dữ liệu
- Bảng chéo
- Bảng thống kê khác
Tổng cộng # Chung
Yêu cầu
- Quy mô của bảng không nên quá lớn.
- Các tiêu đề, tiêu mục cần được ghi chính xác, ngắn gọn và dễ hiểu.
- Các hàng, cột thường được ký hiệu bằng chữ hoặc bằng số.
- Các chỉ tiêu giải thích trong bảng cần được sắp xếp theo thứ tự hợp lý, phù hợp
mục đích nghiên cứu.
- Cách ghi các số liệu vào trong bảng thống kê
Nếu hiện tượng không có số liệu thì chỉ ghi dấu gạch ngang (-)
Nếu số liệu còn thiếu, sau này bổ sung thì ghi ký hiệu 3 chấm (…)
Ký hiệu gạch chéo (x): ô cấm
Các số liệu trong cùng một cột, có đơn vị tính toán giống nhau phải ghi theo
trình độ chính xác như nhau.
Các số cộng và tổng cộng có thể ghi ở đầu hoặc cuối hàng và cột.
III. Đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê: là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính chất
quy ước các tài liệu thống kê.
Tác dụng:
- Hình tượng hoá một cách sinh động, hấp dẫn các số liệu nhằm so sánh, nghiên cứu
kết cấu, xu hướng, mối liên hệ,…
- Giúp giản đơn hoá các mối quan hệ phức tạp.
- Có được những phác thảo cơ bản về hiện tượng.
- Người đọc ghi nhận thông tin một cách nhanh chóng.
Các thành phần của đồ thị thống kê
- Các thành phần của dữ liệu dùng để trình bày dữ liệu: các thanh, đường thẳng, các
khu vực hoặc các điểm.
- Các thành phần hỗ trợ trong việc tìm hiểu dữ liệu: tiêu đề, ghi chú, nhãn dư liệu,
các đường lưới, chú thích và nguồn dữ liệu.
- Các thành phần dùng để trang trí không liên quan đến dữ liệu.
Các loại đồ thị thống kê
- Đồ thị phân bố dữ liệu
- Đồ thị thống kê khác
| 1/11

Preview text:

CHƯƠNG 3: TRÌNH BÀY DỮ LIỆU THỐNG KÊ I.
Phân tổ thống kê 1. Khái niệm chung
Phân tổ thống kê: là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó, tiến hành phân
chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (hoặc các tiểu tổ) có tính chất khác nhau.
VD: Nghiên cứu tính hình dân số của địa phương, căn cứ vào tiêu thức “trình độ học
vấn” có thể chia thành 5 tổ có học vấn khác nhau: chưa bao giờ đi học, chưa tốt
nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp THPT.

- “Trình độ học vấn” gọi là tiêu thức phân tổ
-
“Số người từ 15 tuổi trở lên” cho biết mỗi tổ có bao nhiêu đơn vị. Số đơn vị này
được gọi là tần số của tổ.
- “Tỷ trọng dân số mỗi nhóm trong tổng số dân” cho biết số đơn vị ở mỗi tổ chiếm
tỷ trọng bao nhiêu trong toàn bộ tổng thể. Số % này được gọi là tần suất của tổ.
Trong bảng phân tổ, các đơn vị thuộc mỗi tổ phải giống nhau hoặc gần giống
nhau về tính chất theo tiêu thức phân tổ, còn giữa các tổ thì phải hoàn toàn
khác nhau về tính chất theo tiêu thức phân tổ.

Ý nghĩa: Phân tổ thống kê đóng vai trò quan trọng trong cả 3 giai đoạn của quá trình
nghiên cứu thống kê (thu thập, xử lý và phân tích)
- Thực hiện việc nghiên cứu một cách kết hợp giữa cái chung và cái riêng.
- Là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê (khi tổng hợp thống kê,
người ta thường sắp xếp các đơn vị vào từng tổ, từng bộ phận, tính toán các đặc
điểm của mỗi tổ, mỗi bộ phận rồi sau đó mới tính các đặc điểm chung của cả tổng thể).

- Là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, đồng thời là cơ
sở vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác (chỉ sau khi phân tổ thống
kê, việc tính các chỉ tiêu phản ánh mức độ, tình hình biến động, mối liên hệ giữa
các hiện tượng mới có ý nghĩa đúng đắn).

- Vận dụng ngay trong giai đoạn điều tra thống kê (nhằm phân tổ đối tượng điều tra
thành các bộ phận có đặc điểm tính chất khác nhau chọn các đơn vị điều tra
sao cho đảm bảo tính đại diện cho tổng thể chung).

Nhiệm vụ:
- Phân tổ thực hiện phân chia các loại hình KT – XH của hiện tượng nghiên cứu
(PP nghiên cứu khoa học là phải nêu lên các đặc trưng riêng biệt của từng loại
hình và mối quan hệ giữa các loại hình đó với nhau
Dựa trên lý luận KTCTXH
để phân biệt các bộ phận khác nhau về tính chất đang tồn tại khách quan trong
nội bộ hiện tượng).

- Phân tổ biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu (Các bộ phận/nhóm/tổ chiếm
những tỷ trọng khác nhau trong tổng thể và nói lên tầm quan trọng của nó trong
tổng thể đó. Mặt khác, tỷ trọng của các bộ phận còn nói lên kết cấu của tổng thể
theo 1 tiêu thức nào đó, VD theo độ tuổi, giới tính,…)

- Phân tổ biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức (Các hiện tượng KTXH luôn phát
sinh, phát triển và tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại với các hiện tượng có
liên quan nhau theo những quy luật nhất định).

2. Các loại phân tổ thống kê
a. Căn cứ vào nhiệm vụ của phân tổ
Phân tổ phân loại: là phân chia các loại hình KTXH, nhằm nêu lên đặc trưng của
từng loại hình và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
Từ nghiên cứu riêng biệt mỗi loại hình, đi sâu nghiên cứu các đặc trưng của toàn
bộ hiện tượng phức tạp
Giải thích một cách sâu sắc bản chất và xu hướng phát
triển
của hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.

Phân tổ kết cấu: là phân chia hiện tượng nghiên cứu thành các tổ, các nhóm có tính
chất khác nhau, tính tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành trong tổng thể trên cơ sở đó
đánh giá kết cấu của hiện tượng theo tiêu thức nghiên cứu.
Nêu lên bản chất của hiện tượng trong điều kiện nhất định & Nghiên cứu xu
hướng phát triển
của hiện tượng qua thời gian.
So sánh được bản chất của các hiện tượng cùng loại trong điều kiện không gian khác nhau.
Phân tổ liên hệ: là việc phân chia hiện tượng nghiên cứu theo nhiều tiêu thức có liên
hệ với nhau, trên cơ sở đó đánh giá mối liên hệ giữa các tiêu thức trong điều kiện lịch sử cụ thể.
- Trong phân tổ liên hệ, phải chọn các tiêu thức có liên hệ với nhau và phân thành 2 loại:
Tiêu thức nguyên nhân: là tiêu thức gây ảnh hưởng, sự biến động của tiêu
thức này sẽ dẫn đến sự thay đổi (tăng hoặc giảm) của tiêu thức phụ thuộc (tiêu
thức kết quả)
một cách có hệ thống.
Nghiên cứu mối liên hệ giữa nhiều tiêu thức.
b. Căn cứ vào số lượng tiêu thức được sử dụng để phân tổ
Phân tổ theo một tiêu thức (Phân tổ giản đơn): là tiến hành phân chia các đơn vị của
hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau trên cơ sở 1 tiêu thức thống kê.
Phân tổ theo nhiều tiêu thức: là tiến hành phân chia các đơn vị thuộc hiện tượng
nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau trên cơ sở nhiều tiêu
thức thống kê (từ 2 tiêu thức trở lên). Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, đặc điểm
của hiện tượng và các tiêu thức phân tổ mà chia thành 2 loại:
- Phân tổ kết hợp: là tiến hành phân tổ lần lượt theo từng tiêu thức.
- Phân tổ nhiều chiều: là cùng một lúc phân tổ theo nhiều tiêu thức khác nhau
nhưng có vai trò như nhau trong việc đánh giá hiện tượng (việc sắp xếp thứ tự các
tiêu thức không có ý nghĩa).

c. Căn cứ vào loại tiêu thức dùng để phân tổ
 Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính
 Phân tổ theo tiêu thức số lượng
3. Tiêu thức phân tổ và Chỉ tiêu giải thích
a. Tiêu thức phân tổ
Tiêu thức phân tổ: là tiêu thức được lựa chọn làm căn cứ để tiến hành phân tổ thống
kê. Lựa chọn tiêu thức phân tổ là vấn đề quan trọng đầu tiên phải đề ra và giải quyết chính xác.
 Khi lựa chọn tiêu thức phân tổ, cần căn cứ vào những yêu cầu sau:
- Phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận một cách sâu sắc để chọn ra tiêu thức bản
chất nhất, phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phải căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của hiện tượng nghiên cứu để chọn ra tiêu
thức phân tổ thích hợp.
- Phải tuỳ theo mục đích nghiên cứu và điều kiện tài liệu thực tế mà quyết định phân
tổ hiện tượng theo 1 hay nhiều tiêu thức.
b. Các chỉ tiêu giải thích
 Trong phân tổ thống kê, sau khi đã lựa chọn được tiêu thức phân tổ, xác định số tổ cần
thiết và khoảng cách tổ, còn phải xác định các chỉ tiêu giải thích để nói rõ đặc trưng
của các tổ cũng như của toàn bộ tổng thể.
VD: Chỉ tiêu “Số lao động”, “Tổng sản phẩm trong nước”, “Năng suất lao động”
4. Các bước phân tổ thống kê
 Xác định mục đích phân tổ
 Lựa chọn tiêu thức phân tổ phù hợp
- Dựa trên cơ sở phân tích lý luận để chọn ra tiêu thức bản chất nhất, phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của hiện tượng nghiên cứu.
 Xác định số tổ và khoảng cách tổ
- Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính: các tổ được hình thành không phải do sự khác
nhau về lượng biến của tiêu thức mà là do các loại hình, các biểu hiện khác nhau của tiêu thức.
 Mỗi biểu hiện của tiêu thức có thể hình thành một tổ. Nếu TH quá nhiều biểu
hiện, ta giải quyết bằng cách ghép nhiều tổ nhỏ lại thành 1 số tổ lớn theo
nguyên tắc các tổ nhỏ ghép lại phải gần giống nhau về tính chất, về loại hình, …
 VD: Phân tổ số doanh nghiệp lữ hành quốc tế trên cả nước năm 2018 theo tiêu
thức loại hình doanh nghiệp.
- Phân tổ theo tiêu thức số lượng: tuỳ theo lượng biến của tiêu thức thay đổi nhiều hay ít.
 Trường hợp lượng biến của tiêu thức thay đổi ít, tức là sự biến thiên về mặt
lượng giữa các đơn vị không chênh lệch nhiều, biến động rời rạc và số lượng
các biến không nhiều  Phân tổ không có khoảng cách tổ (mỗi lượng biến hình thành 1 tổ)
 Trường hợp lượng biến của tiêu thức biến thiên lớn, cần chú ý mối liên hệ giữa
lượng và chất trong phân tổ, xem xét cụ thể xem lượng biến tích luỹ đến 1 mức
độ nào đó thì chất của hiện tượng mới thay đổi và làm nảy sinh ra 1 tổ khác
Phân tổ có khoảng cách tổ (nhiều lượng biến cùng nằm trong 1 tổ). h =
R = Lượng biến lớn nhất – Lượng biến nhỏ nhất
Trong đó, h – trị số khoảng cách tổ
x(max) – lượng biến lớn nhất của tiêu thức phân tổ
x(min) – lượng biến nhỏ nhất của tiêu thức phân tổ n – số tổ định chia
R – khoảng biến thiên của lượng biến
 Khoảng cách tổ bằng nhau
 Khoảng cách tổ không bằng nhau  Khoảng cách tổ mở
*** Trường hợp phân tổ có khoảng cách tổ:
Trị số giữa của tổ (là lượng biến đại diện cho tổ) =
Đối với tổ mở, khoảng cách tổ của tổ mở căn cứ vào khoảng cách tổ của tổ gần nhất để suy ra.
Nếu lượng biến trùng với giới hạn trên của tổ đứng trước & giới hạn dưới của tổ
đứng sau thì xếp vào tổ đứng sau.
 Phân phối các đơn vị vào từng tổ 5. Dãy số phân phối
Dãy số phân phối: là kết quả của phân tổ thống kê theo một tiêu thức nào đó.
 Các loại dãy số phân phối
- Dãy số phân phối thuộc tính: là kết quả của phân tổ thống kê theo tiêu thức thuộc tính.
- Dãy số phân phối lượng biến: là kết quả của phân tổ thống kê theo tiêu thức số lượng.
 Được sắp xếp theo trình tự biến động của lượng biến tiêu thức phân tổ.
Lượng biến (xi): là các trị số nói lên biểu hiện cụ thể của tiêu thức số lượng, thường
được ký hiệu là xi. Chia thành lượng biến rời rạc (không có phần thập phân) và lượng
biến liên tục (bao gồm cả phần nguyên và phần thập phân).
Tần số (fi): là số đơn vị được phân phối vào trong mỗi tổ, tức là số lần một lượng biến
nhận 1 trị số nhất định trong 1 tổng thể.
Tần suất (di): là biểu hiện số tương đối của tần số, biểu hiện tỷ trọng của từng tổ
trong tổng thể, tính theo đơn vị %.
Tần số tích luỹ/cộng dồn (Si): cho biết số đơn vị có lượng biến lớn hơn hoặc nhỏ hơn
một lượng biến cụ thể nào đó và là cơ sở để xác định một đơn vị đứng ở vị trí nào đó
trong dãy số có lượng biến là bao nhiêu.
 TH dãy số phân phối có khoảng cách tổ không bằng nhau, tần số của các tổ không thể
so sánh trức tiếp được với nhau vì nó phụ thuộc vào trị số khoảng cách tổ Khi đó, 
sử dụng mật độ phân phối (mi) – là tỷ số giữa tần số và trị số khoảng cách tổ mi=fi / hi II.
Bảng thống kê
Bảng thống kê: là hình thức biểu hiện tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý
và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.  Tác dụng:
- Có tác dụng quan trọng trong mọi công tác nghiên cứu KT – XH.
- Giúp cho việc chứng minh vấn đề sẽ trở nên rất sinh động và có sức thuyết phục.
Cấu thành bảng - Tiêu đề của bảng - Nội dung bảng - Phần giải thích
Các loại bảng thống kê
- Bảng phân bố dữ liệu - Bảng chéo - Bảng thống kê khác
Tổng cộng # Chung
Yêu cầu
- Quy mô của bảng không nên quá lớn.
- Các tiêu đề, tiêu mục cần được ghi chính xác, ngắn gọn và dễ hiểu.
- Các hàng, cột thường được ký hiệu bằng chữ hoặc bằng số.
- Các chỉ tiêu giải thích trong bảng cần được sắp xếp theo thứ tự hợp lý, phù hợp mục đích nghiên cứu.
- Cách ghi các số liệu vào trong bảng thống kê
 Nếu hiện tượng không có số liệu thì chỉ ghi dấu gạch ngang (-)
 Nếu số liệu còn thiếu, sau này bổ sung thì ghi ký hiệu 3 chấm (…)
 Ký hiệu gạch chéo (x): ô cấm
 Các số liệu trong cùng một cột, có đơn vị tính toán giống nhau phải ghi theo
trình độ chính xác như nhau.
 Các số cộng và tổng cộng có thể ghi ở đầu hoặc cuối hàng và cột.
III. Đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê: là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả có tính chất
quy ước các tài liệu thống kê.  Tác dụng:
- Hình tượng hoá một cách sinh động, hấp dẫn các số liệu nhằm so sánh, nghiên cứu
kết cấu, xu hướng, mối liên hệ,…
- Giúp giản đơn hoá các mối quan hệ phức tạp.
- Có được những phác thảo cơ bản về hiện tượng.
- Người đọc ghi nhận thông tin một cách nhanh chóng.
Các thành phần của đồ thị thống kê
- Các thành phần của dữ liệu dùng để trình bày dữ liệu: các thanh, đường thẳng, các khu vực hoặc các điểm.
- Các thành phần hỗ trợ trong việc tìm hiểu dữ liệu: tiêu đề, ghi chú, nhãn dư liệu,
các đường lưới, chú thích và nguồn dữ liệu.
- Các thành phần dùng để trang trí không liên quan đến dữ liệu.
Các loại đồ thị thống kê
- Đồ thị phân bố dữ liệu
- Đồ thị thống kê khác