Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
CHƯƠNG 4. LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG Nội dung:
Chương này phân tích hành vi của người tiêu dùng hợp lí( cá nhân, hộ gia ình) trên thị trường
hàng hóa. Nội dụng chính ề cập ến một trong những lí thuyết cơ bản về hành vi người tiêu dùng ó
là Lý thuyết lợi ích và Lý thuyết phân tích bang quan-Ngân sách. Dựa trên lý thuyết này và một số
công cụ khác chúng ta sẽ phân tích quyết ịnh tối ưu của người tiêu dùng dưới ảnh hưởng của các
nhân tố khách quan và chủ quan,t ừ ó rút ra cơ sở khoa học về ường cầu dốc xuống thường ược sử
dụng phân tích kinh tế. Mục tiêu
• Giúp học viên nắm ược các khái niệm của lý thuyết lợi ích, quy luật lợi ích cận biên giảm dần
• Giúp học viên hiểu về mối quan hệ giữa lợi ích cận biên và ường cầu
• Giúp học viên nắm ược nguyên tắc tối a hóa tỉ lệ lợi ích cận biên trên một ồng giá.
4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Tiêu dùng là hành ộng nhằm thoả mãn những nguyện vọng, trí tưởng tượng riêng và các nhu cầu
về tình cảm, vật chất của một cá nhân hoặc hộ gia ình nào ó thông qua việc mua sắm các sản phẩm
và sử dụng các sản phẩm ó.
Khi bạn cảm thấy ói, bạn mua bánh ngọt ể ăn là nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh tồn của bạn. Học ại
học tức là bạn bỏ tiền ể mua dịch vụ giáo dục ại học nhằm trang bị cho mình một công cụ ể kiếm
tiền trong tương lai. Đó là những hành vi tiêu dùng.
Hộ gia ình với tư cách một ơn vị ra quyết ịnh trong nền kinh tế, ược hiểu là một nhóm người có
chung một quyết ịnh tiêu dùng. Trong thị trường hàng hóa, hộ gia ình là người tiêu dùng. Mục tiêu
của người tiêu dùng. Mục tiêu của người tiêu dùng là tối a hóa sự thỏa mãn/hài lòng khi tiêu dùng
hàng hóa/dịch vụ mang lại với ràng buộc nhất ịnh về thu nhập.
Ràng buộc ngân sách
Người tiêu dùng luôn muốn tối a hóa lợi ích của mình nhưng muốn có tiêu dùng thì phải có ngân
sách hay chính là thu nhập. Như vậy, khi tiêu dùng người tiêu dùng gặp phải hạn chế về ngân sách
và sở thích tiêu dùng. Hay nói cách khác người tiêu dùng bị hạn chế bởi thu nhập và mức giá hàng hoá trên thị trường. lOMoAR cPSD| 48302938
Công cụ ể biểu diễn hạn chế ngân sách là ường ngân sách. Đường ngân sách là tập hợp tất cả các
kết hợp hàng hoá hay các “giỏ” hàng hoá mà người tiêu dùng có thể mua ược với thu nhập và mức giá hiện hành.
Ví dụ, người tiêu dùng có thu nhập dành cho tiêu dùng là I ể mua 2 loại hàng hóa với số lượng X
và Y. Giá 1 ơn vị hàng hóa X là Px và giá 1 ơn vị hàng hóa Y là Py.
Phương trình ràng buộc ngân sách có dạng: X*Px + Y*Py = I Y A I/Py BL B 0 I/Px X
Điểm A là iểm người tiêu dùng chỉ mua hàng hóa Y và không mua hàng hóa X và số lượng Y là
I/Py. Điểm B là iểm mà người tiêu dùng sử dụng toàn bộ ngân sách của mình ể mua hàng hóa X
và mua ược số lượng X là I/Px. Các iểm nằm trên ường ngân sách biểu diễn các lựa chọn tiêu dùng
kết hợp X và Y với hạn mức nhất ịnh về thu nhập và mức giá của hàng hóa.
Khi thu nhập I của người tiêu dùng tăng lên I’, người tiêu dùng sẽ có khả năng mua ược nhiều hơn
số lượng hàng hóa X và Y so với ban ầu. Do ó, ường ngân sách sẽ dịch chuyển lOMoAR cPSD| 48302938
song song với ường ngân sách ban ầu từ AB sang A’B’ Y Y A’ A A I/Py I/Py BL’ BL’ BL BL B B’ B B’ 0 0 I/Px X I/Px I/P’x X
Hình 4.1. S ự thay ổi của ường ngân sách
Khi thu nhập không ổi mà giá hàng hóa X giảm xuống, người tiêu dùng có khả năng mua ược
nhiều X hơn so với ban ầu. Khi ó, giá Y không ổi nên I/Py không ổi. Giá X giảm nên I/P’x tăng
lên. Đường ngân sách xoay ra ngoài: AB dịch chuyển sang AB’.
4.2. LÝ THUYẾT LỢI ÍCH
Phần lớn các hàng hoá ược tạo ra trong quá trình sản xuất ể phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
Tuy nhiên hành vi tiêu dùng của từng cá nhân lại rất khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu và sở thích
của họ. Điều ó hàm ý rằng ở ây chúng ta chỉ ề cập tới tiêu dùng cá nhân. Lý thuyết lợi ích giả ịnh
rằng mục tiêu của người tiêu dùng là tối a hóa lợi ích o ược với ràng buộc ngân sách.
Trong lí thuyết lợi ích có một số giả ịnh:
Tính hợp lý: người tiêu dùng có mục tiêu là tối a hóa lợi ích của mìh với các iều kiện ã cho
về thu nhập và giá cả hàng hóa
Lợi ích của hàng hóa có thể o ược: Giả thiết rằng người tiêu dùng có thể gán cho mỗi hàng
hóa hoặc mỗi kết hợp hàng hóa một co số o ộ lớn của lợi ích tương ứng. ví dụ:
Đối với một người tiêu dùng A:
1 cốc nước cam ----10 ơn vị lợi ích
2 cốc nước cam ----17 ơn vị lợi ích
3 cốc nước cam----22 ơn vị lợi ích
Tổng lợi ích phụ thuộc vòa số lượng hàng hóa mỗi loại mà người tiêu dùng sử dụng. Ví dụ một
người tiêu dùng khi tiêu dùng 3 cốc nước cam em lại cho anh ta 22 ơn vị lợi ích và tiêu dùng 1 lOMoAR cPSD| 48302938
kg cá em lại 40 ơn vị lợi ích . Thì tổng lợi ích người này thu ược khi tiêu dùng cả hai mặt hàng là
22+ 40 = 62 ơn vị lợi ích
4.2.1. Khái niệm, công thức tính và ơn vị o lợi ích
Lợi ích (U) ược hiểu là sự thoả mãn và hài lòng do tiêu dùng hàng hoá mang lại.
Tổng lợi ích (TU) là toàn bộ sự thoả mãn và hài lòng từ việc tiêu dùng một số lượng nhất ịnh hàng hoá.
Trong ịnh nghĩa lợi ích và tổng lợi ích sự thoả mãn ược người tiêu dùng cảm nhận khi tiêu
dùng hàng hoá ã bao hàm sự ánh giá có tính cá nhân và chủ quan, nghĩa là cùng một hàng hoá có
thể mang lại lợi ích cho người tiêu dùng này và có thể không mang lại lợi ích cho người tiêu dùng
khác. Vì vậy lợi ích và tổng lợi ích là những khái niệm trừu tượng do ó ể o lợi ích người ta dùng
một ơn vị qui ước gọi là Utils. Đơn vị o lợi ích chính là giả ịnh quan trọng của các lý thuyết khác
nhau về hành vi người tiêu dùng.
Lợi ích cận biên (MU) của một hàng hoá là mức thay ổi của tổng lợi ích do thay ổi về lượng
tiêu dùng hàng hoá ó với iều kiện giữ nguyên mức tiêu dùng các hàng hoá khác, tức là mức ộ thoả
mãn và hài lòng do tiêu dùng một ơn vị sau cùng của hàng hoá ó mang lại.
Nếu có giả thiết về tính o ược của tổng lợi ích, thì sự gia tăng của lợi ích sẽ bằng một con số
xác ịnh, và ược biểu thị bằng một số ơn vị lợi ích nhất ịnh. Về ý nghĩa toán học thì lợi ích cận biên
của hàng hoá chính là ạo hàm của hàm tổng lợi ích TU. L ợ i ch c ậ n biŒn
Thay đổ i trong t ổ ng l ợ i ch =
Thay đổi lượ ng hng ha tiŒu døng
Có thể viết công thức xác ịnh lợi ích cận biên như sau: MU = TU/ Q = (TU)’Q.
Đặc biệt khi việc tiêu dùng hàng hoá là rời rạc hay Q = 1 tức là mỗi lần tiêu dùng thêm úng
1 ơn vị hàng hoá ó thì sẽ có công thức ơn giản ể tính lợi ích cận biên MU = TU
Để thấy ược rõ cách tính ta lấy ví dụ về tiêu dùng nước cam của cá nhân A ở Bảng 4-1 sau:
Bảng 4.1. Tổng lợi ích và lợi ích cận biên tiêu dùng hàng hóa (nước cam) Lượng lOMoAR cPSD| 48302938 Tổng
Lợi ích Sự thay ổi của TU và MU tiêu lợi ích cận biên dùng (TU) (Q) (MU) 0 0 - 1 4 4 2 7 3
MU > 0; tăng tiêu dùng Q thì TU tăng 3 9 2 4.2.2. Quy luật lợi ích 4 10 1 cận biên giảm dần 5 10 0
MU = 0; tiêu dùng tới hạn Q* có TUMax Quy 6 9 -1
MU < 0; tăng tiêu dùng Q thì TU giảm luật lợi ích cận biên giảm
dần ược phát biểu là lợi ích cận biên của một hàng hoá có xu hướng giảm xuống ở một iểm nào ó
khi hàng hoá ó ược tiêu dùng nhiều hơn trong một thời gian nhất ịnh với iều kiện giữ nguyên mức
tiêu dùng các hàng hoá khác. Hay nói cách khác mỗi ơn vị hàng hoá kế tiếp ược tiêu dùng sẽ mang
lại lợi ích bổ sung (lợi ích cận biên) ít hơn ơn vị hàng hoá tiêu dùng trước ó. Quy luật lợi ích cận
biên giảm dần cho biết khi tiêu dùng ngày càng nhiều hơn một mặt hàng nào ó thì tổng lợi ích sẽ
tăng tuy nhiên với tốc ộ chậm dần. Việc tăng chậm này là do lợi ích cận biên (lợi ích tăng thêm do
tiêu dùng ơn vị sau cùng của một hàng hoá) giảm i khi ta tiêu dùng thêm hàng hoá ó.
Quy luật lợi ích cận biên ược minh hoạ bằng Hình 4-2 xét với ví dụ là lợi ích em lại khi tiêu
dùng nước cam. Hình 4-2a thể hiện quan hệ giữa tổng lợi ích với số lượng hàng hóa tiêu dùng. Chú
ý rằng tổng lợi ích tiếp tục tăng lên khi tiêu dùng năm cốc nước cam ầu tiên. Nhưng tổng lợi ích
tăng với mức gia tăng ngày càng nhỏ. Mỗi mức gia tăng tiếp theo của ường tổng lợi ích trong Hình
4-2a lại nhỏ i một ít. Chiều cao của mỗi bước gia tăng của ường tổng lợi ích trong Hình 4-2a phản
ánh lợi ích cận biên giảm dần. Tổng lợi ích sẽ còn tăng khi nào lợi ích cận biên còn là số dương. lOMoAR cPSD| 48302938
Lợi ích cận biên cũng ược minh hoạ ở Hình 4-2b. Khi uống ến cốc nước cam thứ sáu, cảm
giác mát ngon hoàn toàn biến mất, thay vào ó là cảm giác ầy bụng và khó chịu (phản lợi ích-
disutility). Khi lợi ích cận biên âm thì tổng lợi ích giảm xuống. Tổng lợi ích lớn nhất khi lợi ích
cận biên bằng không. Tuy nhiên trên thực tế không phải việc tiêu dùng mọi hàng hoá ều dẫn ến lợi ích cận biên âm.
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần ược hầu hết các nhà kinh tế thừa nhận, nhưng ó chỉ là quy
luật trừu tượng. Trong tiêu dùng chúng ta thừa nhận có quy luật lợi ích cận biên giảm dần nhưng
ó chỉ là cảm nhận ịnh tính vì sự thoả mãn hay sự hài lòng rất khó o lường. Ngoài ra yếu tố thời
gian cũng có ý nghĩa quan trọng ối với quy luật này. Nói một cách khác quy luật lợi ích cận biên
giảm dần chỉ thích hợp trong thời hạn ngắn.
4.2.3. Lợi ích cận biên và ường cầu
Trong phần này chúng ta sẽ vận dụng khái niệm lợi ích, lợi ích cận biên và quy luật lợi ích
cận biên giảm dần ể giải thích vì sao ường cầu lại dốc xuống dưới về phía phải. lOMoAR cPSD| 48302938 MU MU x Q
Với giả ịnh lợi ích o ược có thể dùng mức giá sẵn sàng trả ể o lợi ích cận biên của việc tiêu
dùng một hàng hoá nào ó vì lợi ích cận biên của hàng hoá tiêu dùng càng lớn thì người tiêu dùng
sẽ sẵn sàng trả giá cao cho nó, còn khi lợi ích cận biên giảm xuống thì sự sẵn sàng chi trả của người
tiêu dùng cũng giảm i. Người tiêu dùng chỉ mua lượng hàng hóa nhiều hơn nếu giá hàng hóa giảm,
iều này hoàn toàn phù hợp với luật cầu. Như vậy, dạng ường cầu cũng giống như dạng của ường
lợi ích cận biên. Và chính do quy luật lợi ích cận biên giảm dần nên ường cầu dốc xuống dưới về phía phải.
Về mặt hình học, lợi ích cận biên của hàng hóa là ộ dốc của tổng lợi ích. Như vậy, lợi ích
cận biên của các ơn vị hàng hóa có thể là số dương, bằng không và là số âm. Khi lợi ích cận biên
của hàng hóa o bằng giá, thì ường cầu chính là phần dương của ường biểu diễn lợi ích cận biên.
Đường cầu thị trường là tổng cộng theo chiều ngang của các ường cầu cá nhân.
Hình 4.3. Đường tổng lợi ích và lợi ích cận biên
4.2.4. Thặng dư tiêu dùng
Thặng dư tiêu dùng (CS) khi tiêu dùng thêm 1 ơn vị hàng hóa là chênh lệch giữa lợi ích cận
biên của người tiêu dùng (MU) với chi phí tăng thêm ể thu ược lợi ích ó hay giá hàng hóa, tức là
sự khác nhau giữa giá mà người tiêu dùng sẵn sàng trả cho một hàng hoá và giá mà thực tế phải TU TU x Q lOMoAR cPSD| 48302938
trả khi mua hàng hoá ó. Tổng hợp thặng dư tiêu dùng của từng cá nhân là thặng dư tiêu dùng của thị trường.
Người tiêu dùng ạt trạng thái cân bằng hay tối ưu (tối a hóa lợi ích) bằng cách gia tăng lượng
mua một sản phẩm cho ến khi lợi ích mà họ gán cho ơn vị sản phẩm cuối cùng bằng với mức giá
của sản phẩm ó. Như vậy thặng dư của người tiêu dùng là lợi ích ròng mà người tiêu dùng thu ược
từ việc mua sản phẩm- chênh lệch giữa lợi ích cận biên và giá hàng hóa. Nói cách khác, ó là hiệu
số giữa số lượng tiền tối a mà người tiêu dùng sẵn sàng trả và số lượng tiền thực trả. L ợ i ch c ậ n biŒn C CS 4000 3000 E GiÆ hng hoÆ 2000 B 1000 0 5 2 3 4 6 1 S ố c ốc nướ c cam
Hình 4.4 . Đường cầu và thặng dư tiêu dùng
Trong Hình 4.4 giá thị trường bằng 2000 ồng một cốc nước cam ược thể hiện bằng ường
ngang BE, nó phản ánh chi phí cận biên của người tiêu dùng. Trong trạng thái rất khát và mệt,
người tiêu dùng A sẵn sàng trả cho cốc nước cam thứ nhất là 4000 ồng. 4000 ồng ó phản ánh lợi
ích cận biên mà người tiêu dùng cảm nhận ối với cốc nước cam thứ nhất. Nhưng trên thực tế, người
tiêu dùng này chỉ phải trả 2000 ồng một cốc theo giá thị trường, ược thể hiện bằng ô chữ nhật màu
en ở dưới ứng với cốc nước cam thứ nhất. Do vậy người tiêu dùng A sẽ có ược một khoản thặng
dư 2000 ồng (= 4000 - 2000) và ược thể hiện bằng ô chữ nhật có dấu chấm chấm ở phía trên ứng
với cốc nước cam thứ nhất. Tương tự với cốc nước cam thứ hai, thặng dư của người tiêu dùng A
sẽ chỉ là 1000 ồng (= 3000 - 2000). Thặng dư xuất hiện do người tiêu dùng thu ược lợi ích lớn hơn
mức họ phải trả. Người tiêu dùng là người tối a hoá lợi ích, nên anh ta sẽ mua nước cam cho ến
khi lợi ích cận biên của cốc nước cam cuối cùng bằng với chi phí cận biên của nó là 2000 ồng (giá
thị trường). Như vậy người tiêu dùng A sẽ mua ến cốc nước cam thứ ba. Anh ta không mua cốc
nước cam thứ bốn vì ối với anh ta nó chỉ áng 1000 ồng. Do quy luật lợi ích cận biên giảm dần, lOMoAR cPSD| 48302938
người tiêu dùng sẽ hưởng ược thặng dư tiêu dùng ở các cốc nước cam trước ó. Toàn bộ thặng dư
tiêu dùng ó ược thể hiện bằng phần diện
tích có d ấ u ch ấ m ch ấ m c ủ a hình 4-4 P , MU A 400 0 CS E 2000 B D = MU 0 S ố c ốc nướ c cam
Hình 4.5 . Thặng dư tiêu dùng của thị trường
Trong ví dụ trên, chúng ta thấy trường hợp chỉ có một người tiêu dùng uống nước cam. Tuy
nhiên do ường cầu thị trường là tổng cộng của các ường cầu cá nhân nên chúng ta có thể áp dụng
khái niệm thặng dư tiêu dùng cho toàn bộ thị trường. Lôgíc thặng dư tiêu dùng cá nhân cũng úng
với toàn bộ thị trường. Trong Hình 4-5, giá thị trường bằng 2000 ồng ược thể hiện bằng ường nằm
ngang BE và thặng dư tiêu dùng ược thể hiện bằng tam giác ABE (phần nằm dưới ường cầu và trên mức giá hàng hoá).
4.2.5. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu
4.2.5.1. Sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
Giả ịnh người tiêu dùng theo uổi mục tiêu tối a hoá lợi ích. Chúng ta xem xét trường hợp ơn
giản nhất ó là tiêu dùng một loại hàng hóa X. Người tiêu dùng có thể mua hàng hóa X hoặc cất tiền
i, hay nói cách khác là phải lựa chọn. Người tiêu dùng có thể gia tăng tổng lợi ích của mình mỗi
lần anh ta mua một ơn vị hàng hoá X mà lợi ích tăng thêm (MU) lớn hơn là chi phí tăng thêm phát
sinh do việc mua hàng hoá ó hay giá hàng hoá (P). Như thế, nếu MU > P, việc mua thêm hàng hoá
sẽ gia tăng tổng lợi ích. Ngược lại, nếu MU < P thì việc mua hàng hoá ó là iều kém khôn ngoan.
Người tiêu dùng sẽ dừng việc mua các ơn vị hàng hoá tăng thêm khi ã ạt ến mức mà ở ó lợi ích
cận biên (MU) do sản phẩm em lại vừa bằng giá mua sản phẩm ó. Vì người tiêu dùng có xu hướng
tự nhiên là mua một số lượng hàng hoá ở mức thoả mãn cho iều kiện này, nên người ta thường gọi
ó là trạng thái cân bằng của người tiêu dùng hay iểm tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng. Ở trạng lOMoAR cPSD| 48302938
thái cân bằng tiêu dùng, lợi ích cận biên của hàng hóa X bằng với giá của nó. Biểu thị bằng công
thức ta có MUx = Px. Như vậy, người tiêu dùng sẽ thu ược lợi ích tối a khi MUx = Px (lợi ích cận
biên bằng với giá hàng hoá).
Quay trở lại ví dụ ã nêu trên với ường biểu diễn lợi ích cận biên (MU) ở hình 4-4. Người tiêu
dùng theo uổi mục tiêu tối a hoá lợi ích sẽ mua số lượng nước cam ở mức thoả mãn cho iều kiện
MU = P - vì nếu giá P không ổi, thì giá và chi phí tăng thêm như nhau. Nếu một ơn vị tiền tệ nào
ó (1 ồng, 1000 ồng hay 1 ô la Mỹ,...) lại cũng ược ịnh nghĩa là một “ơn vị” lợi ích, thì rất dễ dàng
quy ổi ường biểu diễn lợi ích cận biên mang màu sắc tâm lý chủ quan của Hình 4-4 thành một
ường biểu diễn lượng cầu mang tính khách quan. Quan hệ khách quan này có thể ược suy diễn ra
từ ường biểu diễn lợi ích cận biên (MU) hàm chứa trong ó, bằng cách cho phép người tiêu dùng
cực ại hoá mức ộ thoả mãn của mình ở các mức giá khác nhau và quan sát hành vi mua sắm của
anh ta. Đường mà trước ây trong Hình 4-1b và Hình 4-4 ta gọi là ường biểu diễn lợi ích cận biên
(MU) giờ ây trở thành ường biểu diễn số lượng hàng hoá mà người tiêu dùng sẽ mua ở mỗi mức giá nhất ịnh.
4.2.5.2. Nguyên tắc tối a hoá lợi ích (Giả sử lợi ích o ược)
Mục ích của người tiêu dùng là ạt ược sự thoả mãn tối a với thu nhập hạn chế. Việc chi mua
của họ ều phải chấp nhận một chi phí cơ hội, vì việc mua hàng hoá này ồng thời sẽ làm giảm cơ
hội mua nhiều hàng hoá khác. Muốn tối a hoá lợi ích, người tiêu dùng phải so sánh lợi ích cận
biên trên 1 ơn vị tiền tệ (1VND,1$...) chi mua các hàng hóa với nhau tức là so sánh các MU / iPi.
Nếu lợi ích cận biên trên một ơn vị tiền tệ của hàng hóa X lớn hơn lợi ích cận biên trên một ơn vị
tiền tệ của hàng hóa Y thì người tiêu dùng lựa chọn tăng tiêu dùng hàng hóa X. Khi lượng hàng
hóa X tăng lên thì lợi ích cận biên của hàng hóa X có xu hướng giảm xuống làm cho lợi ích cận
biên trên một ơn vị tiền tệ của hàng hóa X giảm i cho ến khi bằng với lợi ích cận biên trên một ơn
vị tiền tệ của hàng hóa Y. Tổng lợi ích tăng theo chiều hướng chậm dần và ến thời iểm này không
tăng thêm ược nữa, nó ã ạt giá trị lớn nhất. Lúc này người tiêu dùng không còn phải so sánh, cân
nhắc việc mua thêm hàng hóa này hay hàng hóa kia là có lợi hơn.
Trạng thái cân bằng tiêu dùng ạt ược khi lợi ích cận biên trên một ồng chi tiêu cho hàng hoá
này phải bằng lợi ích cận biên trên một ồng chi tiêu cho mỗi hàng hoá khác (Nguyên tắc cân bằng
tiêu dùng cận biên) MU = = = x MU y MUz ..... lOMoAR cPSD| 48302938 Px Py Pz
trong ó x, y, z, ... là các loại hàng hoá khác nhau, và Px, Py, Pz, ... là các giá tương ứng của
chúng ó ược thị trường xác ịnh.
Nguyên tắc tối a hóa lợi ich ược thể hiện rõ trong sự lựa chon sản phẩm tiêu dùng tối ưu của
người tiêu dùng: ể tối a hoá tổng lợi ích, mỗi lần mua họ sẽ lựa chọn hàng hoá nào có lợi ích tăng
thêm nhiều nhất khi bỏ ra một ơn vị tiền tệ chi mua MUi Max i Pi
Trong ó: MUi là lợi ích cận biên của hàng hóa i
Pi là giá của hàng hoá i
Hãy xem xét một ví dụ cụ thể sau ây: Một người tiêu dùng có thu nhập là 55 ngàn ồng ể chi
tiêu cho 2 hàng hoá X (mua sách) và Y (chơi game). Giá của hàng hoá X là 10 ngàn ồng/ơn vi, giá
hàng hoá Y là 5 ngàn ồng/ơn vị. Lợi ích thu ược từ việc tiêu dùng tương ứng là TUx và TUy thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.2. Tổng lợi ích khi tiêu dùng các hàng hóa Hàng hoá X ; Y 1 2 3 4 5 6 7 TUx (Utils) 60 110 150 180 200 206 211 TUy (Utils) 20 38 53 64 70 75 79
Bảng 4-3. Lợi ích cận biên và lợi ích cân biên trên 1 ồng chi mua X TUX MUX MUX/PX Y TUY MUY MUY/PY 1 60 60 6 1 20 20 4 2 110 50 5 2 38 18 3,6 3 150 40 4 3 53 15 3 4 180 30 3 4 64 11 2,2 5 200 20 2 5 70 6 1,2 6 206 6 0,6 6 75 5 1 lOMoAR cPSD| 48302938 7 211 5 0,5 7 79 4 0,8
Áp dụng nguyên tắc Max (MU/P) ta có X* = 4 và Y* = 3 với quá trình phân bổ thu nhập cho chi tiêu như sau:
Lần mua thứ nhất người tiêu dùng sẽ chọn mua X do lợi ích cận biên tính trên 1ngàn ồng chi mua
là 6 lớn hơn so với lợi ích cận biên tính trên 1ngàn ồng chi cho Y là 4 và lợi ích thu ược ở lần thứ
nhất là 60. Tổng số tiền chi tiêu là 10000 ồng.
Tương tự như vậy các lần lựa chọn sau sẽ là:
Lần mua thứ hai người tiêu dùng chọn mua X và tổng số tiền chi tiêu cộng dồn là 20000 ồng. Lần
mua thứ ba người tiêu dùng chọn mua cả X và Y và tổng số tiền chi tiêu cộng dồn là 35000 ồng.
Lần mua thứ tư người tiêu dùng chọn mua Y và tổng số tiền chi tiêu cộng dồn là 40000. Lần mua
thứ năm người tiêu dùng ồng thời chọn mua X và Y với tổng số tiền chi tiêu cộng dồn là 5500 ồng.
Đến ây thì người tiêu dùng ã chi tiêu hết số tiền 55 ngàn ồng. Như vậy, theo cách phân tích trên,
tổng lợi ích thu ược lớn nhất với thu nhập hiện có là 4 lần mua sách và 3 lần chơi game thoả mãn
iều kiện cân bằng: MUx/ Px = MUy/ Py = 3 và X.Px + Y.Py = 55 ngàn ồng. Tổng lợi ích lớn nhất
thu ược là: TUMax = 180 + 53 = 233 lớn hơn lợi ích thu ược từ bất cứ tập hợp tiêu dùng khả thi nào khác.
4.3. LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH BÀNG QUAN – NGÂN SÁCH
4.3.1. Các giả ịnh
- Tính hợp lý: người tiêu dùng có mục tiêu là ạt ược mức thoả mãn ịnh tính cao nhất
với hạn chế ngân sách của mình;
- Lợi ích có thể so sánh ược: người tiêu dùng có khả năng xếp hạng các kết hợp hàng
hóa căn cứ vào sự thỏa mãn mà mỗi kết hợp hàng hóa ó mang lại cho họ (Sở thích của
người tiêu dùng là hoàn chỉnh);
- Lợi ích cận biên giảm dần: khi tiêu dùng thêm các ơn vị hàng hóa, lợi ích bổ sung
mà người tiêu dùng thu ược từ chúng giảm xuống;
- Sự nhất quán và tính bắc cầu của sự lựa chọn. Thứ nhất là kết hợp hàng hoá bất kỳ
phải ược sắp xếp theo một trình tự không thể ảo ngược, nói cách khác nếu A ược ưu thích
hơn B thì trong mọi trường hợp B không bao giờ ược ưu thích hơn A. Điều kiện thứ hai lOMoAR cPSD| 48302938
chính là tính chất bắc cầu, nghĩa là nếu kết hợp hàng hoá A ược ưa thích hơn kết hợp hàng
hoá B và B ược ưa thích hơn C thì A phải ược ưa thích hơn C.
4.3.2. Đường bàng quan và “Bản ồ” các ường bàng quan
a. Đường bàng quan là tập hợp các kết hợp hàng hóa hay các “giỏ” hàng hoá mang
lại cùng một mức lợi ích cho người tiêu dùng. Người ta còn gọi các ường bàng quan là
ường ồng mức lợi ích hay ường ồng mức thoả mãn.
Các ường bàng quan nhìn chung ều dốc xuống về phía bên phải và lồi so với gốc toạ
ộ. Điều ó cho thấy nếu người tiêu dùng có ít hàng hoá này thì họ cần nhiều hàng hoá kia ể
ạt cùng mức thoả mãn. Các ường bàng quan lồi so với gốc tọa ộ là do người tiêu dùng ạt
ược sự thoả mãn tăng thêm ngày càng ít hơn từ mỗi ơn vị tiêu dùng bổ sung của một hàng hoá. YB A C X
Hình 4.6. Đường bàng quan
Hình dạng chính xác của các ường bàng quan phụ thuộc vào sở thích tương ối của
người tiêu dùng về hai hàng hoá ang xem xét.
b. Bản ồ các ường bàng quan hay còn gọi là họ ường bàng quan là tập hợp các
ường bàng quan của người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 48302938 Y IC 5 IC 4 IC 3 IC 2 IC 1 X
Hình 4.7 B ản ồ ư ng bàng quan
Bản ồ bàng quan có hai tính chất cần ược lưu ý. Thứ nhất, các iểm trên một ường
bàng quan là các tập hợp hàng hóa khác nhau sinh ra cùng một lượng lợi ích cho người tiêu
dùng. Đường bàng quan nằm ngoài biểu diễn lượng lợi ích cao hơn, hay các ường bàng
quan càng xa gốc toạ ộ biểu thị các mức ộ thoả mãn càng cao. Người tiêu dùng sẽ thích
chuyển theo hướng mũi tên trên hình 4.7. Thứ hai, các ường bàng quan không thể cắt nhau.
Nếu chúng cắt nhau, như biểu thị ở hình 4.8 thì có sự mâu thuẫn về mặt lô gích. Điểm A
nằm trên ường bàng quan I1 phải biểu thị mức ộ thoả mãn cao hơn iểm B trên ường IC2.
Nhưng iểm C nằm trên cả hai ường, em lại mức ộ thoả mãn giống như A và B. Rõ ràng iều này không thể xảy ra.
Hình 4.8. Các ường bàng quan không cắt nhau
c. Tỷ lệ thay thế cận biên giữa hai hàng hoá
Đường bàng quan dốc xuống và lồi về phía gốc toạ ộ thể hiện giả thuyết cơ bản của
lý thuyết lợi ích về tỷ lệ thay thế cận biên giảm dần. Tỷ lệ thay thế cận biên (MRS) là số Y A B • • C I C 2 IC 1 X lOMoAR cPSD| 48302938
ơn vị hàng hoá X cần mua thêm khi giảm i một ơn vị hàng hoá Y ể vẫn ạt ược mức ích lợi
ã cho và ược xác ịnh bằng công thức: =MU MRS X X /Y
= - ΔY/ΔX (= ộ dốc của ường bàng quan) MUY
MRS là tỷ lệ thay thế giữa 2 hàng hóa mà vẫn bảo ảm lợi ích không thay ổi ối với
người tiêu dùng (vẫn nằm trên ường bàng quan ban ầu).
Khi vận ộng dọc theo ường bàng quan từ trái qua phải, ể giữ nguyên mức lợi ích thì
khi tăng hàng hoá X phải giảm lượng tiêu dùng hàng hoá Y dó ó lợi ích cận biên của hàng
X sẽ giảm xuống theo quy luật lợi ích cận biên giảm dần còn lợi ích cận biên của hàng hoá
Y lại tăng lên vì vậy MRS sẽ giảm xuống. Y I 2 Y 2 Δ Y I 1 Y 1 0 X 1 X X 2 Δ X
Hình 4.9. Tỉ lệ thay thế cận biên MRS
Các trường hợp ặc biệt của ường bàng quan.
- Trường hợp 1: Khi các hàng hoá có thể hoàn toàn thay thế nhau trong tiêu
dùng. Trong trường hợp này, các ường bàng quan là các ường thẳng và MRS là một hằng số.
Điều ó có nghĩa là tỷ lệ thay thế cận biên giữa bơ và margarine là như nhau tại mọi iểm
trên mỗi ường bàng quan (hình a). lOMoAR cPSD| 48302938
- Trường hợp 2: Các hàng hoá ược tiêu dùng cùng với nhau theo những tỷ lệ
cố ịnh. ở trường hợp này, các ường bàng quan có dạng chữ "L" và chỉ có một kết hợp
giầy trái và giầy phải có thể ược sử dụng ể có kết hợp tiêu dùng nhất ịnh. Chẳng hạn,
ở iểm A (hình b) số giầy trái và số giầy phải là kết hợp có hiệu quả của các hàng hoá
ể ạt mức thoả mãn IC1. Việc dùng thêm giầy trái và vẫn giữ cố ịnh lượng giầy phải ở
mức ban ầu, hoặc tăng thêm giầy phải và cố ịnh lượng giầy trái ở iểm A ều không làm
thay ổi mức thoả mãn IC1. bơ Gi ầ y trái C IC • IC 3 3 IC 2 B • IC 2 IC 1 A • IC 1 0 margarine 0 Giầy phải a. Thay th ế hoàn h ả o b. B ổ sung hoàn
Hình 4.10. Các ường bàng quan ặc biệt
4.3.3. Giới hạn ngân sách của người tiêu dùng
Mỗi người tiêu dùng có một mức thu nhập nhất ịnh và ó chính là giới hạn của người
tiêu dùng. Các kết hợp hàng hoá mà người tiêu dùng có thể mua ược phụ thuộc vào thu
nhập của họ và giá của các hàng hoá và ược biểu thị bằng ường ngân sách.
Đường ngân sách biểu thị tất cả các kết hợp hàng hoá mà người tiêu dùng có thể mua
ược bằng cả thu nhập của mình. Giả sử chúng ta xem xét trường hợp hai hàng hóa, phương
trình giới hạn ngân sách ược biểu diễn như sau I = Px.X+ Py.Y Trong ó:
- I là thu nhập của người tiêu dùng - Px là giá hàng hoá X lOMoAR cPSD| 48302938 - Py là giá hàng hoá Y
- X là số lượng hàng hoá X
- Y là số lượng hàng hoá Y
Phương trình trên có thể biến ổi lại như sau: P X Y = I/ Py - X PY Px
Độ dốc của ường ngân sách = - Py
Độ dốc của ường này bằng tỷ số giá của hai hàng hoá. Giả ịnh rằng thu nhập của
người tiêu dùng ược chi hết cho hai hàng hoá X và Y là hai hàng hoá duy nhất sẵn có. Phân
tích này có thể mở rộng một cách dễ dàng ể bao quát nhiều hàng hoá bằng việc thay sơ ồ
bằng công thức toán. Chẳng hạn với 3 hàng hoá thì phương trình ường ngân sách sẽ là: I = Px.X+ Py.Y+ PZ. Z
Khi minh họa bằng ồ thị, ường ngân sách với 2 hàng hoá sẽ là một ường thẳng như
trên hình vẽ 4.11. Có thể dễ dàng nhận thấy phần diện tích nằm dưới oạn thẳng AB minh
họa mọi khả năng chi tiêu của người tiêu dùng. Những kết hợp nằm ngoài ường ngân sách
là không thể ạt ược. Vì vậy ường ngân sách còn ược gọi là ường giới hạn khả năng tiêu
dùng. Điểm A minh họa số lượng hàng hoá Y tối a mà người tiêu dùng có thể mua ược khi
sử dụng hết số thu nhập I cho trước (bằng I/Py) và iểm B minh họa lượng hàng hoá X tối a
có thể mua ược khi sử dụng hết số thu nhập I cho trước (bằng I/Px). Khi giá của các hàng lOMoAR cPSD| 48302938
hóa hoặc thu nhập của người tiêu dùng thay ổi thì ường ngân sách ban ầu cũng sẽ thay ổi theo.
Hình 4.11. Đường ngân sách
4.3.4. Trạng thái cân bằng của người tiêu dùng
Đường ngân sách mô tả những tập hợp hàng hoá có thể mua ược với thu nhập hiện có
của người tiêu dùng (giả ịnh toàn bộ số thu nhập ó ược chi tiêu không có tiết kiệm) và giá
của các hàng hoá do thị trường xác ịnh và vì vậy người tiêu dùng không thể tác ộng ến
chúng ược. Các ường bàng quan cho thấy sở thích của người tiêu dùng. Bây giờ chúng ta
có thể chỉ ra ược người tiêu dùng lựa chọn như thế nào ể mua mỗi hàng hoá với số lượng
là bao nhiêu. Chúng ta cũng giả ịnh người tiêu dùng có sự lựa chọn hợp lý, tức là họ lựa
chọn các hàng hoá ể tối a hoá sự thoả mãn mà họ có thể ạt ược với một ngân sách giới hạn
của mình. Vì vậy kết hợp hàng hoá tối ưu cho người tiêu dùng phải thoả mãn hai iều kiện
sau: Thứ nhất nó phải nằm trên ường ngân sách và Thứ hai phải nằm ở ường bàng quan cao
nhất có thể. Với bản ồ ường bàng quan và ường ngân sách trên hình 4.12, trạng thái cân
bằng là iểm E - là tiếp iểm của ường ngân sách và ường bàng quan xa nhất có thể. Người
tiêu dùng sẽ sử dụng một lượng Xe hàng hoá X và Ye hàng hoá Y ể tối a hoá lợi ích của
mình. Tại iểm cân bằng E ộ dốc của ường ngân sách bằng ộ dốc của ường bàng quan. Như
vậy, mức ộ thoả mãn sẽ ược cực ại hoá ở iểm mà một ường bàng quan tiếp xúc với ường
ngân sách. ở vị trí ó, ộ dốc của ường bàng quan (tức là tỷ lệ thay thế cận biên các loại hàng
hoá X và Y với nhau theo sở thích của người tiêu dùng) sẽ bằng với ộ dốc của ường ngân
sách (tỷ lệ thay thế cận biên trên thị trường)
Chúng ta ã có công thức tỷ lệ thay thế cận biên hàng hoá Y lấy hàng hoá X: Y A X B lOMoAR cPSD| 48302938 y MUx MRS x/y = - = và x MUy
Độ dốc của ường bàng quan = MRSx/y
Vậy iều kiện tối ưu của người tiêu dùng là: P MU x = x Py MUy
Hay là MUx = MU y Px Py
Kết luận này hoàn toàn giống với kết luận ã thu ược ở mục trước. Tương tự ta có thể
mở rộng iều kiện tối ưu của người tiêu dùng cho trường hợp tổng quát. MU MU x = MU y = z = … P x P y P z Y Ye • E Xe X
Hình 4.12. Tr ng thái cân b ng c ủa ngườ i tiêu dùng 4.3.5. Cách th ức xác ịnh ườ
ng c u
Xác ịnh ường cầu bằng ồ thị: khi giá của hàng hóa X giảm xuống (giả sử thu nhập I
và giá hàng hoá Y giữ nguyên) thì ường ngân sách của người tiêu dùng xoay ra bên ngoài
từ vị trí ban ầu AB sang vị trí AB’ vì sức mua của người tiêu dùng ối với hàng hóa X tăng
lên. Khi sức mua tăng lên, người tiêu dùng có thể mua nhiều hàng hóa hơn cả X và Y.
Đường ngân sách mới sẽ tiếp xúc với một ường bàng quan xa hơn. Trạng thái cân bằng mới lOMoAR cPSD| 48302938
sẽ cho biết số lượng hàng hóa X và Y mà người tiêu dùng sẽ Hình 4.13a. Đường tiêu dùng- giá P X P 1 P 2 P 3 x 1 x 2 x 3 Qx
Hình 4.13b. Rút ra ườ ng c u hàng hoá X d c xu ng
Tập hợp tất cả các iểm cân bằng ó gọi là ường tiêu dùng- giá. Đồng thời các iểm cân bằng
ó cho ta biết lượng hàng hóa X ược tiêu dùng ứng với mỗi mức giá của nó - ó là ường cầu
ối với hàng hóa X. Kết quả trên có thể thấy trên hình 4.13a. mua. Y
Đư ờ ng tiŒu døng - giÆ