-
Thông tin
-
Quiz
Chương 4 Ứng dụng tâm lý học quản lý trong giao tiếp môn Tâm lý quản lý | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
a. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói• Ngôn ngữ nói được coi là phương tiện giao tiếp tổng hợp và chủ yếu. Khi mộtngười giao tiếp với người khác, đặc biệt là giao tiếp trực tiếp thì người này và
người kia đều phải sử dụng ngôn ngữ nói (bằng lời) để truyền đạt, trao đổi ýkiến, tư tưởng, tình cảm cho nhau.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
tâm lý học quản lý (hvnn) 18 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Chương 4 Ứng dụng tâm lý học quản lý trong giao tiếp môn Tâm lý quản lý | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
a. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói• Ngôn ngữ nói được coi là phương tiện giao tiếp tổng hợp và chủ yếu. Khi mộtngười giao tiếp với người khác, đặc biệt là giao tiếp trực tiếp thì người này và
người kia đều phải sử dụng ngôn ngữ nói (bằng lời) để truyền đạt, trao đổi ýkiến, tư tưởng, tình cảm cho nhau.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: tâm lý học quản lý (hvnn) 18 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:


Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45619127
Chương 4. Ứng dụng tâm lý học quản lý trong giao tiếp -34.2 KỸ NĂNG
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆP TRONG GIAO TIẾP
4.2.1 Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ
a. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói
• Ngôn ngữ nói được coi là phương tiện giao tiếp tổng hợp và chủ yếu. Khi một
người giao tiếp với người khác, đặc biệt là giao tiếp trực tiếp thì người này và
người kia đều phải sử dụng ngôn ngữ nói (bằng lời) để truyền đạt, trao đổi ý
kiến, tư tưởng, tình cảm cho nhau.
• Trong giao tiếp, ngôn ngữ nói thể hiện không chỉ ý nghĩ và tình cảm của con
người mà còn biểu hiện trình độ học vấn, trình độ văn hoá và nhân cách của
con người. Nhưng ta cũng không nên chỉ căn cứ vào ngôn ngữ của người đóđã
vội vàng nhận định và đánh giá nhân cách của họ một cách sai lệch, mà cần
phải căn cứ vào việc làm thực của họ
• Giai đoạn mở đầu: giới thiệu, chào hỏi, tạo ra không khí thân mật, tin cậy.
• Giai đoạn chính: trao đổi chủ đề chính, sử dụng kết hợp các kỹ năng thuyết
phục, đàm phán, giao tiếp, đối thoại…
• Giai đoạn cuối: chốt lại ý chính, giải toả căng thẳng.
b. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ viết
• Viết là hành động đặt chữ, biểu tượng, số, từ, ý lên giấy theo quy luật, cấu trúc
của ngôn ngữ (hoặc lên phương tiện lưu trữ).
• Một bài viết tốt: rõ ràng, súc tích, đúng ngữ pháp và cú pháp, đúng hình thức
trình bày, người đọc có thể dễ dàng hiểu được đúng và chính xác ý tưởng, mục
đích của người viết. Quá trình viết một văn bản • Chuẩn bị:
– xác định đối tượng đọc,
– xác định nội dung bài viết,
– xác định văn phong của bài viết,
– xác định hình thức trình bày • Viết: – Viết bản thảo – Sửa bản thảo lOMoAR cPSD| 45619127 – Hoàn thiện bài viết Viết bản thảo •
Phần giới thiệu: giới thiệu cho người đọc biết chủ đề viết, về quan điểm
của người viết, gợi được trí tò mò cho người đọc để tìm hiểu về bài viết trình
bày chung về chủ đề của bài viết sau đó kết thúc với ý chính của chủ đề viết. •
Phần chính: giải thích các ý của bài viết thông qua các đoạn văn. Mỗi
đoạn giảithích trọn là một ý của bài viết. Giữa các đoạn sử dụng từ chuyển tiếp
để đảm bảo sự thông suốt giữa các đoạn. •
Phần kết luận: tổng kết lại các ý chính của bài viết, nhấn mạnh lại thông điệp muốn gửi.