lOMoARcPSD| 60820047
Chương 5: Cơ cấu xã hi – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
I. Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1. khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
1.1.khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp
- Khái niệm: cấu hội những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan
hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên
triết học khi i đến bản chất con người, C.Mác nói bản chất con người tổng
hoà các mối quan hệ xã hội. Trong cuộc sống chúng ta có nhiều mối quan hệ khác nhau
và chính các mối quan hệ của con người tạo thành cộng đồng và bản thân chúng ta là
thành viên của nhiều cộng đồng khác nhau.
- Có 2 loại cộng đồng:
Cộng đồng khách quan: được hình thành tự nhiên, không phụ thuộc vào ý kiến
con người như giai cấp, dân tộc…
Cộng đồng chủ quan: được hình thành do sự tự giác, xuất phát từ mục đích con
người
cấu hội đề cập chủ yếu đến các cộng đồng người được hình thành 1 cách tự
nhiên
+Có nhiều loại cơ cấu xã hội như:
Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp: là tập hợp những cộng đồng người được hình thành và
phát triển theo các nghnghiệp khác nhau kết quả của sự phát triển sản
xuất , phân cộng lao động xã hội
cấu hội tôn giáo: tập hợp những cộng đồng người có cùng đức n dựa trên
nền tảng về giáo lí, giáo luận..
Cơ cấu xã hội dân tộc: là tập hợp những cộng đồng người được hình thành lâu dào
trong lịch sử và tương đối ổn định gắn kết với nhau về mặt lãnh thổ, kinh tế, văn hoá,
ngôn ngữ…
cấu hi giai cấp: tổng thcác giai cấp tầng lớp hội tồn tại khách quan
trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hvề sở hữu tư liệu
sản xuất, tổ chức quản lí quá trình sản xuất về địa vị chính trị- xã hội giữa các giai
cấp , tầng lớp đó
lOMoARcPSD| 60820047
cấu hội dân số: cấu phản ánh chiếu cạnh dân số của hội dụ như
mức sinh, mức tử, biến động dân số cơ học hay biến động dân số tự nhiên
-Cơ cấu hội giai cấp hệ thống các giai cấp, tầng lớp hội tồn tại khách quan
trong một chế độ hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu liu
sản xuất, về tchức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị- xã hội….giữa các giai
cấp và tầng lớp đó.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội- giai cấp là tổng thể các giai
cấp tầng lớp, các nhóm hội mối quan hệ hợp tác gắn chặt chvới nhau,
nhằm chung sức cải tạo hội xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Các giai cấp tầng lớp hội các nhóm hội bản trong cơ cấu xa hội-giai cấp
của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa bao gm:
Giai cấp công nhân :
Giai cấp nông dân
Tầng lớp trí thức
Tầng lớp doanh nhân
Tầng lớp thanh niên, phụ nữ..
( -Giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội ền phong là Đảng cộng sản Việt Nam; đại diện cho phương thức
sản xuất ên ến; giữ vị trí ên phong trong snghiệp y dựng CNXH , lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước mục êu dân giàu,
ớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH , nhiệm vụ trung tâm đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; phát triển kinh tế thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là trong
điều kiện khoa học công nghệ hiện đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư( cách
mạng công nghiệp 4.0) đang phát triển mạnh.
Bên cạnh đó một số công nhân thu nhập thấp, giác ngộ chính trị, giai cấp chưa cao
và còn nhiều khó khăn về mọi mặt vẫn tồn ti.
lOMoARcPSD| 60820047
-Giai cấp nông dân:
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn vị trí chiến ợc trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần y dựng bảo vTquốc, lực
ợng hội quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh quốc phòng; là chthcủa quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới
gắn với y dựng các sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch;
phát triển toàn diện, hiện đại hoá nông nghiệp…
Trong thời quá đlên CNXH, giai cấp nông dân ng sự biến đổi cả về số ợng,
chất lượng và cơ cấu giai cấp: về số ợng và tỉ lệ cơ cấu xã hội- giai cấp có xu hướng
giảm dần, những chất lượng được nâng lên rõ rệt. Trong giai cấp nông dân những chủ
trang trại lớn sẽ xuất hiện, đồng thời vẫn còn những nông dân mất ruộng đất trở
thành người làm thuê… và sự phận hoá giàu nghèo trong nội bộ nông dân cũng ngày
càng rõ. -Tầng lớp trí thức:
Tầng lớp trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong ến trình
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh
tế tri thức phát triển nền văn hoá Việt Nam ên ến, đậm đà bản sắc dân tộc; lực
ợng trong khối liên minh.
Ngày nay vai trò của tầng lớp tri thức càng được đcao như nguồn lực quan trọng
đặc biệt, phản ánh sức mạnh của mỗi quốc gia trong cuộc chạy đua, cạnh tranh toàn
cầu. Đó là một xu thế thời đại
Trước yêu cầu của snghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
hội nhập quốc tế, tầng lớp tri thức nước ta còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém
Số ợng và chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đất nước. Cơ
cấu tầng lớp trí thức những mặt bất hợp về ngành nghề, độ tuổi, giới nh… T
thức nh hoa và hiền tài còn ít, chuyên gia đầu ngành còn thiếu nghiêm trọng, đội ngũ
kề cận hẫng hụt; chưa có nhiều tập thể khoa học mạnh, có uy n ở khu vực và quốc tế
Một bộ phận trí thức, kể cả người có trình độ học vấn cao, còn thiếu tự n e ngại, sợ
bị quy kết về quan điểm, tránh những vấn đề liên quan đến chính trị. Một số
giảm sút đạo đức nghề nghiệp , thiếu ý thức trách nhiệm và lòng tự trọng, có biểu hiện
chạy theo bằng cấp, thiếu trung thực nh thần hợp tác. Một strí thức không
thường xuyên học hỏi, m tòi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, thiếu chí khí hoài
bão. Nhiều trí thức trẻ tâm trạng thiếu phấn khởi, chạy theo lợi ích trước mắt, thiếu
ý chí phấn đấu vươn lên về chuyên môn
Nền kinh tế c ta vẫn trong nh trạng lạc hậu, trình độ khoa học công nghệ còn
thấp; việc áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống chưa cao,… V
lOMoARcPSD| 60820047
khách quan, chưa có đầy đủ điều kiện để phát huy hết năng lực sáng tạo của trí thức.
Một bộ phận trí thức, mức đkhác nhau còn chịu ảnh hưởng các mặt hạn chế của
ởng phong kiến , của nền kinh tế ểu nông chế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu bao cấp kéo dài, của mặt trái chế thtrường hội nhập kinh tế quốc tế
trong giai đoạn kinh tế đang chuyển đổi.
Đảng và nhà nước ta cần ếp tục thể chế hoá và kiên định thực hiện mục êu, nhiệm
vụ, xây dựng tầng lớp trí thức, rà soát hệ thống luật pháp và các văn bản liên quan đến
đào tạo, bồi ỡng, trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức để sửa đổi, bổ sung, ban
hành phù hợp với nh hình thực tế.
-Tầng lớp doanh nhân:
Sự nh thành lớn mạnh của đội ngũ doanh nhân trong những năm qua thể
khái quát ở các mặt sau:
- Phát triển nhanh về số ợng ở nhiều lĩnh vực khác nhau : sự phát triển của nền kinh
tế, scải thiện mạnh mmôi trường đầu ch cực thực hiện các chương trình
hỗ trdoanh nhân, đội ngũ doanh nhân Việt Nam đã sphát triển không ngừng
về số ng
- Chất lượng đội ngũ doanh nhân ngày càng được nâng cao: n cạnh sự phát triển
nhanh về số ợng, chất lượng doanh nhân cũng ngày càng được nâng lên. Nhiều
doanh nhân ớc ta đã thhiện phẩm chất, bản lĩnh của doanh nhân Việt Nam
hiện đại
- vị thế ngày càng quan trọng trong hệ thống chính trị- xã hội: với số ợng lên tới
hàng triệu người và chất lượng được nâng cao, với vthế kinh tế to lớn, đội ngũ doanh
nhân ớc ta đã hình thành một tầng lớp hội mới. Cùng với giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, họ đang tạo thành một đội quân chủ lực trong
công cuộc đổi mới của đất nước
- Đóng góp to lớn vào sự nghiệp đổi mới:
+ lực lượng xung ch trong việc phát triển kinh tế- hội, thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước
+ Là đại biểu cho lực lượng sản xuất mới, góp phần quyết định tạo ra chuỗi giá trị mới
cho xã hội, là đội quân chủ lực thúc đẩy ến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ một lực lượng chyếu góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, tạo công ăn việc
làm và là trụ cột chính để xóa đói, giảm nghèo qua công việc kinh doanh của mình.
lOMoARcPSD| 60820047
+ Tuân thủ chính sách, chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, đội ngũ doanh nhân
luôn lực lượng bảo đảm nh định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thtrường
ớc ta.
=> Đội ngũ doanh nhân nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, như thiếu nh chuyên nghiệp;
thiếu sự liên kết chặt chẽ; chưa thực sự chiến ợc kinh doanh bài bản, lâu dài; thiếu
kinh nghiệm kinh doanh. Cho đến nay, vẫn còn có những quan điểm chưa thống nhất,
còn có nhận thức chưa đầy đủ, rõ ràng về vai trò, vị thế của đội ngũ doanh nhân trong
ến trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở ớc ta.
(vì vậy cần)
- Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghip.
- Tạo điều kiện phát triển một số doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nhân tầm cỡ khu
vực và thế gii.
- Xây dựng văn hóa doanh nhân Việt Nam hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tôn vinh những doanh nhân nhiều thành ch, đóng góp, tạo điều kiện cho họ tham
gia ngày càng hiệu quả vào quá trình hoạch định chính sách kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, ĐảngNhà ớc cần lắng nghe ếng nóiý kiến đóng góp của đội ngũ
doanh nhân; coi đó một trong những kênh phản biện quan trọng đgiúp Đảng và
Nhà nước hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước
- Phát triển các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
-Phụ nữ
Đối với phụ nữ, nâng cao trình đmọi mặt và đời sống vật chất, nh thần của phụ
nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, sự bất bình đẳng đối với phnữ là sự bất bình đẳng
“kép”, ngoài xã hội, phụ nữ “không có quyền gì cả vì pháp luật không cho họ có quyền
bình đẳng với nam giới, còn trong gia đình thì họ là “nô lệ gia đình”, bị nghẹt thở i
cái gánh những công việc bếp núc nhỏ nhặt nhất, lam nhất, khcực nhất, làm cho
mụ người nhất tạo điều kiện và cơ hội cho phnữ phát triển toàn diện, phát triển tài
năng, thực hiện tốt vai trò của mình.
(cần)Nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện luật pháp chính sách đối với lao động
nữ, tạo điều kiện và cơ hội để phnữ thực hiện tốt vai trò của mình; tăng tỷ lệ phụ nữ
tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý các cấp. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn
hội và xử nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại
nhân phẩm phụ nữ.
lOMoARcPSD| 60820047
Giai cấp công nhân và sự nghiệp của giai cấp vô sản, phấn đấu giành quyền bầu cử
cho phụ nữ là một bước quan trọng trong sự nghiệp giải phóng phụ nữ
-Thanh niên
Đội ngũ thanh niên đường cột của ớc nhà, chủ nhân tương lai của đất nước,
lực lượng xung kích trong y dựng bảo vệ Tquốc. Chăm lo, phát triển, thanh
niên vừa là mục êu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bn
của đất nước.
-Do kinh tế đất nước vẫn còn nhiều khó khăn, chưa đủ điều kiện để đáp ứng tốt cho
các nhu cầu của thanh niên cũng như của nhân n cho các lĩnh vực học tập, nghề
nghiệp, việc làm, thu nhập, sức khỏe, nhu cầu vui chơi, giải trí, hôn nhân, gia đình.
- Sự chuyển dịch về cấu kinh tế sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng
quá trình phát triển kinh tế thtrường sẽ tạo ra những thách thức đối với thanh niên
về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ lẫn, tay nghề, bản lĩnh tác động sâu sắc
đến tư tưởng, nh cảm, lối sống của thanh niên. Số thanh niên từ nông thôn ra thành
phố, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế, thanh niên lao động tự do, thanh niên
thiếu việc làm, thu nhập không ổn định vẫn ngày càng có chiều hướng gia tăng.
ới sự tác động của toàn cầu hóa, những sản phẩm độc hại phi văn hóa bằng nhiu
con đường, nhất qua internet, các phương ện truyền thông sẽ tác động trực ếp,
liên tục với cường độ cao đến lối sống, nếp sống của thanh niên, tạo sức ép gây nhiều
khó khăn, phức tạp cho việc bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc trong giới trẻ.
- Sự gia tăng của các tệ nạn hội như ma túy, mại dâm, tội phạm nguy hiểm,
côn đồ, hung hãn, ng nhóm... chưa được ngăn chặn hiệu quả; môi trường hi
chưa lành mạnh; sức khỏe sinh sản, tỷ lệ nhiễm HIV trong thanh niên sẽ còn diễn biến
phức tạp, ở mức báo động... đã, đang và sẽ tác động xấu đến thanh niên.
Đối với thế htrẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tưởng,
ởng, truyền thống, bồi dưỡng tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đại đức,
lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng nghiêm chình chấp hành hiến pháp pháp
luật. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho thế hệ trhọc tập, nghiên cứu, lao
động, giải trí, phát triển trí tuệ, kĩ năng, thể lực. Khuyến khích thanh niên nuôi ỡng
ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.)
1.2. Vị trí của cơ cấu xã hội- giai cấp trong cơ cấu xã hội
cấu hội giai cấp loại hình bản vtrí quyết định, chphối các loi
hình cơ cấu xã hội khác vì:
lOMoARcPSD| 60820047
-Cơ cấu xã hội- giai cấp liên quan trực ếp đến các đảng phái chính trị và nhà nước;
đến quyền sở hữu tư liệu sản suất, quản lý và tổ chức lao động, phân phối thu nhập...
trong một hệ thống sản xuất nhất định
-Sự biến đổi của cấu hội giai cấp tất yếu sẽ ảnh ởng đến sự biến đổi của
các loại cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bcơ cấu xã hội. (
các loại hình cấu xã hội mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau nên cơ cấu hội bị nh
ởng gián ếp và mờ nht)
-Vị trí của cấu hi giai cấp sở y dựng chính sách KT - XH trong từng
giai đoạn phát triển của đất nước
VD: + hội thường bị chia thành các giai cấp đặc trưng bản của giai cấp sở
hữu tư liệu sản xuất nên: cơ cấu xã hội giai cấp đóng một vai trò nền tảng duy trì
ổn định hệ thống xã hội, gắn liền với phương thức sản xuất ra của cải vật chất xã hội.
+ ớc ta giai cấp công nhân và đội ngũ tri thức còn chiếm tỉ lệ thấp, giai cấp nông
dân còn chiếm tỉ lệ cao. Và trong thời kchuyển hóa cấu xã hội – giai cấp mạnh mẽ,
sâu sắc nên sự phân hóa các tầng lớphội, định hướnghội chủ nghĩa dưới sự
quản và điều ết của Nhà nước nhằm thực hiện mục êun giàu, ớc mạnh,
hội công bằng, dân chủ và văn minh
2. Sự biến đổi có nh qui luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong TKQĐ lên CNXH .
Một là, cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
-Cơ cấu hội-giai cấp thường xuyên biển đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt
là những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấu kinh tế.
-Tchủ nghĩa tư bản chuyển sang TKlên CNXH, tất yếu có những biến đổi trong
cấu kinh tế, do đó, dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã hội theo hướng phục vụ
thiết thực lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
-Trong TK lên CNXH, quá trình biển đổi trong cấu kinh tế đó tất yếu dẫn đến
những biến đổi trong cấu xã hội - giai cấp, cả trong cơ cấu tổng thể cũng như những
biến đổi trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp hội, nhóm hội. Tđó, vị trí, vai trò
của các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội cũng thay đổi theo.
-Mặt khác, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh với nh cạnh tranh cao, cộng vi
xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng khiến cho các giai cấp, tầng lớp xã hội cơ bản trong
thời kỳ này trở nên năng động, có khả năng thích ứng nhanh, chủ động sáng tạo trong
lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm có giá trị, hiệu quả cao và chất lượng tốt
đáp ứng nhu cầu của thị trường trong bối cảnh mi.
lOMoARcPSD| 60820047
=> Xu hướng biến đổi này diễn ra rất khác nhau các quốc gia khác nhau khi bắt đầu
TKlên CNXH do bị quy định bởi những khác biệt về trình độ phát triển kinh tế, về
hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước
VD: TĐại hội VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang y dựng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát
triển kinh tế thtrường định hướng xã hội. Sự chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế đã dẫn
đến những biến đổi trong cơ cấu hội - giai cấp với việc hình thành một cơ cấu xã hội
- giai cấp đa dạng thay thế cho cơ cấu xã hội đơn giản gồm giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, tầng lớp trí thức của thời kỳ trước đổi mới
Hai là, cấu hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp
xã hội mới.
-Đặc trưng bao trùm của TKQĐ lên CNXH là tồn tại đan xen và đấu tranh giữa cái
và yếu tố mới.
-V mặt KT là còn tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Chính cái kết cấu kinh tế
đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cơ cấu xã hội-
giai cấp mà biểu hiện của nó là trong TKQĐ lên CNXH còn tồn tại các giai cấp, tầng lớp
xã hội khác nhau.
-Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tri thức, tư sản đã xuất hiện sự tồn tại
& phát triển của các tầng lớp xã hội mới như: tầng lớp doanh nhân, ểu chủ, tầng lớp
những người giàu có và trung lưu trong xã hội.
VD: Smở cửa kinh tế phát triển của các ngành công nghiệp đã tạo điều kiện cho
sự phát triển của tầng lớp doanh nhân. Các doanh nhân Việt Nam bao gồm chủ
doanh nghiệp, nhà đầu tư và các chuyên gia kinh tế.
Ba là, cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trong thời kỳ quá độ, cấu hội - giai cấp biến đổi phát triển trong mối quan hệ
vừa có mâu thuẫn vừa có liên minh
=>+) tạo nên shợp tác xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong hội.
+) xóa dần những quan hệ bóc lột, bất bình đẳng giữa công - nông - trí thức.
lOMoARcPSD| 60820047
Trong cấu hội, giai cấp công nhân giữ vai trò chủ đạo, ên phong trong quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
VD: Tớc khi Việt Nam mở cửa kinh tế đổi mới vào những năm 1980, ngành công
nghiệp thủy sản chủ yếu được điều nh bởi các doanh nghiệp nhà nước. Quyền s
hữu và khả năng ếp cận nguồn lực của chính phủ đã tạo ra một khoảng cách lớn giữa
các giai cấp trong hội. Tuy nhiên, sau khi chính sách đổi mới được áp dụng, chính
phđã cho phép các nhân tập đoàn nhân tham gia vào ngành công nghip
thủy sản. Điều này đã mở ra hội mới cho các nông dân ngư dân, cho phép h
trực ếp tham gia vào quá trình sản xuất, ếp cận công nghệ và ếp thị toàn cầu. Nhờ
những liên minh và sự đấu tranh của các tập đoàn tư nhân và cộng đồng, các nông dân
và ngư dân đã có thể hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên, từ đó tạo ra một
hình kinh doanh bền vững và tăng thu nhập. Sự xích lại gần nhau của các giai cấp trong
xã hội đã được thúc đẩy thông qua việc chia sẻ lợi ích và hỗ trợ lẫn nhau

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60820047
Chương 5: Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội

I. Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1. khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
1.1.khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp
- Khái niệm: Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan
hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên
Ở triết học khi nói đến bản chất con người, C.Mác nói bản chất con người là tổng
hoà các mối quan hệ xã hội. Trong cuộc sống chúng ta có nhiều mối quan hệ khác nhau
và chính các mối quan hệ của con người tạo thành cộng đồng và bản thân chúng ta là
thành viên của nhiều cộng đồng khác nhau.
- Có 2 loại cộng đồng: •
Cộng đồng khách quan: được hình thành tự nhiên, không phụ thuộc vào ý kiến
con người như giai cấp, dân tộc… •
Cộng đồng chủ quan: được hình thành do sự tự giác, xuất phát từ mục đích con người
➔ Cơ cấu xã hội đề cập chủ yếu đến các cộng đồng người được hình thành 1 cách tự nhiên
+Có nhiều loại cơ cấu xã hội như:
• Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp: là tập hợp những cộng đồng người được hình thành và
phát triển theo các nghề nghiệp khác nhau mà nó là kết quả của sự phát triển sản
xuất , phân cộng lao động xã hội
• Cơ cấu xã hội – tôn giáo: là tập hợp những cộng đồng người có cùng đức tín dựa trên
nền tảng về giáo lí, giáo luận..
• Cơ cấu xã hội – dân tộc: là tập hợp những cộng đồng người được hình thành lâu dào
trong lịch sử và tương đối ổn định gắn kết với nhau về mặt lãnh thổ, kinh tế, văn hoá, ngôn ngữ…
• Cơ cấu xã hội – giai cấp: là tổng thể các giai cấp tầng lớp xã hội tồn tại khách quan
trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất, tổ chức quản lí quá trình sản xuất về địa vị chính trị- xã hội … giữa các giai cấp , tầng lớp đó lOMoAR cPSD| 60820047
• Cơ cấu xã hội – dân số: là cơ cấu phản ánh chiếu cạnh dân số của xã hội ví dụ như
mức sinh, mức tử, biến động dân số cơ học hay biến động dân số tự nhiên
-Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan
trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị- xã hội….giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội- giai cấp là tổng thể các giai
cấp tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau,
nhằm chung sức cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Các giai cấp tầng lớp xã hội và các nhóm xã hội cơ bản trong cơ cấu xa hội-giai cấp
của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa bao gồm: • Giai cấp công nhân : • Giai cấp nông dân • Tầng lớp trí thức • Tầng lớp doanh nhân
• Tầng lớp thanh niên, phụ nữ.. ( -Giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam; đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH , là lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và là lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH , nhiệm vụ trung tâm là đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là trong
điều kiện khoa học công nghệ hiện đại và cách mạng công nghiệp lần thứ tư( cách
mạng công nghiệp 4.0) đang phát triển mạnh.
Bên cạnh đó một số công nhân thu nhập thấp, giác ngộ chính trị, giai cấp chưa cao
và còn nhiều khó khăn về mọi mặt vẫn tồn tại. lOMoAR cPSD| 60820047 -Giai cấp nông dân:
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực
lượng xã hội quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh quốc phòng; là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới
gắn bó với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch;
phát triển toàn diện, hiện đại hoá nông nghiệp…
Trong thời kì quá độ lên CNXH, giai cấp nông dân cũng có sự biến đổi cả về số lượng,
chất lượng và cơ cấu giai cấp: về số lượng và tỉ lệ cơ cấu xã hội- giai cấp có xu hướng
giảm dần, những chất lượng được nâng lên rõ rệt. Trong giai cấp nông dân những chủ
trang trại lớn sẽ xuất hiện, đồng thời vẫn còn những nông dân mất ruộng đất trở
thành người làm thuê… và sự phận hoá giàu nghèo trong nội bộ nông dân cũng ngày
càng rõ. -Tầng lớp trí thức:
Tầng lớp trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh
tế tri thức phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; là lực
lượng trong khối liên minh.
Ngày nay vai trò của tầng lớp tri thức càng được đề cao như là nguồn lực quan trọng
đặc biệt, phản ánh sức mạnh của mỗi quốc gia trong cuộc chạy đua, cạnh tranh toàn
cầu. Đó là một xu thế thời đại
Trước yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
hội nhập quốc tế, tầng lớp tri thức nước ta còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém
Số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đất nước. Cơ
cấu tầng lớp trí thức có những mặt bất hợp lý về ngành nghề, độ tuổi, giới tính… Trí
thức tinh hoa và hiền tài còn ít, chuyên gia đầu ngành còn thiếu nghiêm trọng, đội ngũ
kề cận hẫng hụt; chưa có nhiều tập thể khoa học mạnh, có uy tín ở khu vực và quốc tế
Một bộ phận trí thức, kể cả người có trình độ học vấn cao, còn thiếu tự tin e ngại, sợ
bị quy kết về quan điểm, né tránh những vấn đề có liên quan đến chính trị. Một số
giảm sút đạo đức nghề nghiệp , thiếu ý thức trách nhiệm và lòng tự trọng, có biểu hiện
chạy theo bằng cấp, thiếu trung thực và tinh thần hợp tác. Một số trí thức không
thường xuyên học hỏi, tìm tòi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, thiếu chí khí và hoài
bão. Nhiều trí thức trẻ có tâm trạng thiếu phấn khởi, chạy theo lợi ích trước mắt, thiếu
ý chí phấn đấu vươn lên về chuyên môn
Nền kinh tế nước ta vẫn trong tình trạng lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ còn
thấp; việc áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống chưa cao,… Về lOMoAR cPSD| 60820047
khách quan, chưa có đầy đủ điều kiện để phát huy hết năng lực sáng tạo của trí thức.
Một bộ phận trí thức, ở mức độ khác nhau còn chịu ảnh hưởng các mặt hạn chế của
tư tưởng phong kiến , của nền kinh tế tiểu nông và cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu bao cấp kéo dài, của mặt trái cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
trong giai đoạn kinh tế đang chuyển đổi.
Đảng và nhà nước ta cần tiếp tục thể chế hoá và kiên định thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ, xây dựng tầng lớp trí thức, rà soát hệ thống luật pháp và các văn bản liên quan đến
đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức để sửa đổi, bổ sung, ban
hành phù hợp với tình hình thực tế. -Tầng lớp doanh nhân:
Sự hình thành và lớn mạnh của đội ngũ doanh nhân trong những năm qua có thể
khái quát ở các mặt sau:
- Phát triển nhanh về số lượng ở nhiều lĩnh vực khác nhau : sự phát triển của nền kinh
tế, sự cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và tích cực thực hiện các chương trình
hỗ trợ doanh nhân, đội ngũ doanh nhân Việt Nam đã có sự phát triển không ngừng về số lượng
- Chất lượng đội ngũ doanh nhân ngày càng được nâng cao: bên cạnh sự phát triển
nhanh về số lượng, chất lượng doanh nhân cũng ngày càng được nâng lên. Nhiều
doanh nhân nước ta đã thể hiện rõ phẩm chất, bản lĩnh của doanh nhân Việt Nam hiện đại
- Có vị thế ngày càng quan trọng trong hệ thống chính trị- xã hội: với số lượng lên tới
hàng triệu người và chất lượng được nâng cao, với vị thế kinh tế to lớn, đội ngũ doanh
nhân nước ta đã hình thành một tầng lớp xã hội mới. Cùng với giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, họ đang tạo thành một đội quân chủ lực trong
công cuộc đổi mới của đất nước
- Đóng góp to lớn vào sự nghiệp đổi mới:
+ Là lực lượng xung kích trong việc phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước
+ Là đại biểu cho lực lượng sản xuất mới, góp phần quyết định tạo ra chuỗi giá trị mới
cho xã hội, là đội quân chủ lực thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Là một lực lượng chủ yếu góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, tạo công ăn việc
làm và là trụ cột chính để xóa đói, giảm nghèo qua công việc kinh doanh của mình. lOMoAR cPSD| 60820047
+ Tuân thủ chính sách, chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, đội ngũ doanh nhân
luôn là lực lượng bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
=> Đội ngũ doanh nhân nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, như thiếu tính chuyên nghiệp;
thiếu sự liên kết chặt chẽ; chưa thực sự có chiến lược kinh doanh bài bản, lâu dài; thiếu
kinh nghiệm kinh doanh. Cho đến nay, vẫn còn có những quan điểm chưa thống nhất,
còn có nhận thức chưa đầy đủ, rõ ràng về vai trò, vị thế của đội ngũ doanh nhân trong
tiến trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. (vì vậy cần)
- Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển một số doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nhân tầm cỡ khu vực và thế giới.
- Xây dựng văn hóa doanh nhân Việt Nam hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tôn vinh những doanh nhân có nhiều thành tích, đóng góp, tạo điều kiện cho họ tham
gia ngày càng hiệu quả vào quá trình hoạch định chính sách kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, Đảng và Nhà nước cần lắng nghe tiếng nói và ý kiến đóng góp của đội ngũ
doanh nhân; coi đó là một trong những kênh phản biện quan trọng để giúp Đảng và
Nhà nước hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
- Phát triển các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề -Phụ nữ
Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ
nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, sự bất bình đẳng đối với phụ nữ là sự bất bình đẳng
“kép”, ngoài xã hội, phụ nữ “không có quyền gì cả vì pháp luật không cho họ có quyền
bình đẳng với nam giới”, còn trong gia đình thì họ là “nô lệ gia đình”, bị nghẹt thở dưới
cái gánh những công việc bếp núc nhỏ nhặt nhất, lam lũ nhất, khổ cực nhất, làm cho
mụ người nhất tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ phát triển toàn diện, phát triển tài
năng, thực hiện tốt vai trò của mình.
(cần)Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp và chính sách đối với lao động
nữ, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; tăng tỷ lệ phụ nữ
tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý các cấp. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn
xã hội và xử lý nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ. lOMoAR cPSD| 60820047
Giai cấp công nhân và sự nghiệp của giai cấp vô sản, phấn đấu giành quyền bầu cử
cho phụ nữ là một bước quan trọng trong sự nghiệp giải phóng phụ nữ -Thanh niên
Đội ngũ thanh niên là đường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước,
là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chăm lo, phát triển, thanh
niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước.
-Do kinh tế đất nước vẫn còn nhiều khó khăn, chưa đủ điều kiện để đáp ứng tốt cho
các nhu cầu của thanh niên cũng như của nhân dân cho các lĩnh vực học tập, nghề
nghiệp, việc làm, thu nhập, sức khỏe, nhu cầu vui chơi, giải trí, hôn nhân, gia đình. -
Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng
quá trình phát triển kinh tế thị trường sẽ tạo ra những thách thức đối với thanh niên
về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ lẫn, tay nghề, bản lĩnh và tác động sâu sắc
đến tư tưởng, tình cảm, lối sống của thanh niên. Số thanh niên từ nông thôn ra thành
phố, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế, thanh niên lao động tự do, thanh niên
thiếu việc làm, thu nhập không ổn định vẫn ngày càng có chiều hướng gia tăng.
Dưới sự tác động của toàn cầu hóa, những sản phẩm độc hại phi văn hóa bằng nhiều
con đường, nhất là qua internet, các phương tiện truyền thông sẽ tác động trực tiếp,
liên tục với cường độ cao đến lối sống, nếp sống của thanh niên, tạo sức ép gây nhiều
khó khăn, phức tạp cho việc bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc trong giới trẻ. -
Sự gia tăng của các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, tội phạm nguy hiểm,
côn đồ, hung hãn, băng nhóm... chưa được ngăn chặn hiệu quả; môi trường xã hội
chưa lành mạnh; sức khỏe sinh sản, tỷ lệ nhiễm HIV trong thanh niên sẽ còn diễn biến
phức tạp, ở mức báo động... đã, đang và sẽ tác động xấu đến thanh niên.
Đối với thế hệ trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý
tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đại đức,
lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chình chấp hành hiến pháp và pháp
luật. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao
động, giải trí, phát triển trí tuệ, kĩ năng, thể lực. Khuyến khích thanh niên nuôi dưỡng
ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.)
1.2. Vị trí của cơ cấu xã hội- giai cấp trong cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội – giai cấp là loại hình cơ bản và có vị trí quyết định, chỉ phối các loại
hình cơ cấu xã hội khác vì: lOMoAR cPSD| 60820047
-Cơ cấu xã hội- giai cấp liên quan trực tiếp đến các đảng phái chính trị và nhà nước;
đến quyền sở hữu tư liệu sản suất, quản lý và tổ chức lao động, phân phối thu nhập...
trong một hệ thống sản xuất nhất định
-Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của
các loại cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội. ( vì
các loại hình cơ cấu xã hội có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau nên cơ cấu xã hội bị ảnh
hưởng gián tiếp và mờ nhạt)
-Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp là cơ sở xây dựng chính sách KT - XH trong từng
giai đoạn phát triển của đất nước
VD: + Xã hội thường bị chia thành các giai cấp mà đặc trưng cơ bản của giai cấp là sở
hữu tư liệu sản xuất nên: cơ cấu xã hội – giai cấp đóng một vai trò nền tảng duy trì và
ổn định hệ thống xã hội, gắn liền với phương thức sản xuất ra của cải vật chất xã hội.
+ Ở nước ta giai cấp công nhân và đội ngũ tri thức còn chiếm tỉ lệ thấp, giai cấp nông
dân còn chiếm tỉ lệ cao. Và trong thời kỳ chuyển hóa cơ cấu xã hội – giai cấp mạnh mẽ,
sâu sắc nên có sự phân hóa các tầng lớp xã hội, định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự
quản lý và điều tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh
2. Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội - giai cấp trong TKQĐ lên CNXH .
Một là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
-Cơ cấu xã hội-giai cấp thường xuyên biển đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt
là những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấu kinh tế.
-Từ chủ nghĩa tư bản chuyển sang TKQĐ lên CNXH, tất yếu có những biến đổi trong
cơ cấu kinh tế, do đó, dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu xã hội theo hướng phục vụ
thiết thực lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
-Trong TKQĐ lên CNXH, quá trình biển đổi trong cơ cấu kinh tế đó tất yếu dẫn đến
những biến đổi trong cơ cấu xã hội - giai cấp, cả trong cơ cấu tổng thể cũng như những
biến đổi trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội, nhóm xã hội. Từ đó, vị trí, vai trò
của các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội cũng thay đổi theo.
-Mặt khác, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh với tính cạnh tranh cao, cộng với
xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng khiến cho các giai cấp, tầng lớp xã hội cơ bản trong
thời kỳ này trở nên năng động, có khả năng thích ứng nhanh, chủ động sáng tạo trong
lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm có giá trị, hiệu quả cao và chất lượng tốt
đáp ứng nhu cầu của thị trường trong bối cảnh mới. lOMoAR cPSD| 60820047
=> Xu hướng biến đổi này diễn ra rất khác nhau ở các quốc gia khác nhau khi bắt đầu
TKQĐ lên CNXH do bị quy định bởi những khác biệt về trình độ phát triển kinh tế, về
hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước
VD: Từ Đại hội VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang xây dựng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội. Sự chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế đã dẫn
đến những biến đổi trong cơ cấu xã hội - giai cấp với việc hình thành một cơ cấu xã hội
- giai cấp đa dạng thay thế cho cơ cấu xã hội đơn giản gồm giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, tầng lớp trí thức của thời kỳ trước đổi mới
Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
-Đặc trưng bao trùm của TKQĐ lên CNXH là tồn tại đan xen và đấu tranh giữa cái cũ và yếu tố mới.
-Về mặt KT là còn tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Chính cái kết cấu kinh tế
đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cơ cấu xã hội-
giai cấp mà biểu hiện của nó là trong TKQĐ lên CNXH còn tồn tại các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau.
-Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tri thức, tư sản đã xuất hiện sự tồn tại
& phát triển của các tầng lớp xã hội mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp
những người giàu có và trung lưu trong xã hội.
VD: Sự mở cửa kinh tế và phát triển của các ngành công nghiệp đã tạo điều kiện cho
sự phát triển của tầng lớp doanh nhân. Các doanh nhân ở Việt Nam bao gồm chủ
doanh nghiệp, nhà đầu tư và các chuyên gia kinh tế.
Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trong thời kỳ quá độ, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phát triển trong mối quan hệ
vừa có mâu thuẫn vừa có liên minh
=>+) tạo nên sự hợp tác xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
+) xóa dần những quan hệ bóc lột, bất bình đẳng giữa công - nông - trí thức. lOMoAR cPSD| 60820047
Trong cơ cấu xã hội, giai cấp công nhân giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
VD: Trước khi Việt Nam mở cửa kinh tế đổi mới vào những năm 1980, ngành công
nghiệp thủy sản chủ yếu được điều hành bởi các doanh nghiệp nhà nước. Quyền sở
hữu và khả năng tiếp cận nguồn lực của chính phủ đã tạo ra một khoảng cách lớn giữa
các giai cấp trong xã hội. Tuy nhiên, sau khi chính sách đổi mới được áp dụng, chính
phủ đã cho phép các cá nhân và tập đoàn tư nhân tham gia vào ngành công nghiệp
thủy sản. Điều này đã mở ra cơ hội mới cho các nông dân và ngư dân, cho phép họ
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tiếp cận công nghệ và tiếp thị toàn cầu. Nhờ
những liên minh và sự đấu tranh của các tập đoàn tư nhân và cộng đồng, các nông dân
và ngư dân đã có thể hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên, từ đó tạo ra một mô
hình kinh doanh bền vững và tăng thu nhập. Sự xích lại gần nhau của các giai cấp trong
xã hội đã được thúc đẩy thông qua việc chia sẻ lợi ích và hỗ trợ lẫn nhau