CHƯƠNG 6 BÁO CÁO TÀI CHÍNH | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Khái niệm và Mục đích: Báo cáo tài chính là tài liệu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, bao gồm tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động trong một kỳ kế toán. Mục đích chính của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin cho các bên liên quan như nhà đầu tư, chủ nợ và quản lý để đưa ra quyết định kinh tế.
Môn: Kinh doanh quốc tế (KTKTCN)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46884348 CHƯƠNG 6 BÁO CÁO TÀI CHÍNH
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
- Nắm vững khái niệm, mục đích lập và phương pháp lập báo cáo tài chính;
- Nắm vững khái niệm, nội dung, kết cấu và phương pháp lập Bảng cấn đối kế toán;
- Nắm vững khái niệm, nội dung, kết cấu và phương pháp lập Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh;
- Nắm vững khái niệm, nội dung, kết cấu và phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Nắm vững khái niệm, nội dung, kết cấu và phương pháp lập Thuyết minh báo cáo tài chính.
6.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
6.1.1. Khái niệm, mục đích lập báo cáo tài chính
6.1.1.1. Khái niệm
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong 1 kỳ kế toán, cung cấp
thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Báo cáo kế toán là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà
còn cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp với hoạt
động của doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nước.
Báo cáo tài chính là một phân hệ thuộc báo cáo kế toán, cung cấp thông tin về tài
sản, nguồn vốn, về tình hình và kết quả hoạt động về các lượng tiền cũng như một số
thông tin tài chính khác của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp cũng như của các đối tượng khác ở bên ngoài.
Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc, được nhà nước quy định thống nhất về
danh mục các báo cáo, biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gửi báo
cáo và thời gian gửi các báo cáo (quý, năm).
Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
gồm bốn báo cáo:
1) Bảng cân đối kế toán lOMoAR cPSD| 46884348
2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4) Thuyết minh báo cáo tài chính
Trong các báo cáo tài chính trên thì Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh báo cáo
tài chính lập hàng năm được quy định lập riêng cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và
cho doanh nghiệp không đáp ứng quy định hoạt động liên tục.
6.1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính
BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và
các luồng tiền của một DN, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ DN, cơ quan Nhà nước
và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
BCTC phải cung cấp các thông tin của một DN về: a) Tài sản;
b) Nợ phải trả
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí
khác; đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
e) Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin trên DN còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản
thuyết minh BCTC” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC
tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, lập và trình bày BCTC.
6.1.1.3. Kỳ lập báo cáo
- Báo cáo tài chính của tất cả các loại hình doanh nghiệp phải được lập cho từng kỳ
kế toán năm. Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước ngoài báo cáo tài chính năm còn
phải lập Báo cáo tài chính quý. Các doanh nghiệp còn có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ
kế toán khác theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
- Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương
lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường
hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến
việc lập Báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng
có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. Kỳ lập Báo
cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính ( không bao gồm quý IV ).
6.1.2. Nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính lOMoAR cPSD| 46884348
Nguyên tắc 1: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày BCTC”,
việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Hoạt động liên tục
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp
có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt
động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết
được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có
thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những
điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu BCTC không được lập trên cơ sở hoạt
động liên tục thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập BCTC và lý
do khiến cho DN không được coi là đang hoạt động liên tục.
Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của DN, Giám đốc hoặc người đứng
đầu DN cần xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12
tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Trừ các thông tin có liên quan đến lưu chuyển tiền, DN phải lập BCTC trên cơ
sở nguyên tắcdồn tích. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi
nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và
được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên quan.
Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh theo nguyên
tắc doanh thu phù hợp với chi phí.
- Nguyên tắc nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên
độ này sang niên độ khác, trừ khi:
+ Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của DN hoặc khi xem xét
lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày hợp lý hơn
các giao dịch và các sự kiện.
+ Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
- Tính trọng yếu và tập hợp: lOMoAR cPSD| 46884348
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC. Các
khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào
những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Thông tin trọng yếu là thông tin nếu không được trình bày thì có thể ảnh hưởng
đến việc ra quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng thông tin. Để xác định một
khoản mục hay tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô
của chúng. Tùy các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể
là nhân tố quyết định tính trọng yếu.
- Nguyên tắc bù trừ:
+ Bù trừ tài sản và nợ phải trả:
Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày BCTC
không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bảy riêng biệt tất cả các khoản mục
tài sản và công nợ trên BCTC.
+ Bù trừ doanh thu, chi phí và thu nhập khác:
Được bù trừ theo quy định tại một chuẩn mực kế toán khác;
Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường thì được bù trừ khi
nhận giao dịch và trình bày BCTC. Ví dụ:
Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Lãi (lỗ) bán ngoại tệ = Thu bán ngoại tệ - Giá mua ngoại tê.
Các khoản mục được bù trừ được trình bày: Số lãi (hoặc lỗ thuần).
- Nguyên tắc có thể so sánh:
Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải
được trình bày tương ứngvới các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trước.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC,
phải phân loại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và
phải trình bày tính chất, số liệu và lý do phân loại lại. Nguyên tắc 2:
Khi lập BCTC phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện
hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức). Nguyên tắc 3: lOMoAR cPSD| 46884348
Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không
được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán. Nguyên tắc 4:
Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán
phải trình bày thành ngắn hạn và dài hạn. Trong từng phần, các chỉ tiêu được sắp xếp
theo tính thanh toán giảm dần.
+ Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc
một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại
là ngắn hạn.
+ Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì phân loại là dài hạn.
+ Khi lập BCTC kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả được
phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12
tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo
thành ngắn hạn. Nguyên tắc 5:
Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ tài sản
và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian đáo
hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại. Nguyên tắc 6:
Các khoản mục doanh thu, chi phí, thu nhập phải được trình bày theo nguyên tắc
phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí, và
luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước
có sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ phải được điều
chỉnh hồi tố, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo. Nguyên tắc 7:
Khi lập BCTC tổng hợp giữa các DN với các đơn vị cấp dưới không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của Bảng cân đối kế toán,
các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao
dịch nội bộ phải được loại trừ.
6.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN lOMoAR cPSD| 46884348
6.2.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu Bảng cân đối kế toán
6.2.1.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính có các đặc điểm:
- Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hệ thống các
chỉ tiêu được quy định thống nhất.
- Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại: kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản.
- Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị (dùng thước đo tiền tệ).
- Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
BCĐKT là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý
của bản thân DN cũng như cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài trong đó có các cơ
quan chức năng nhà nước. Do vậy, BCĐKT phải được lập theo đúng mẫu quy định,
phản ánh trung thực tình hình tài sản của DN và phải nộp cho các đối tượng có liên
quan theo đúng thời hạn quy định.
6.2.1.2. Nội dung và kết cấu
Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể như sau:
- Nếu chia làm 2 bên thì bên trái phải ánh kết cấu của tài sản và được gọi là bên
tài sản, còn bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản và được gọi là bên nguồn vốn.
- Nếu chia thành 2 phần thì phần trên phản ánh tài sản, còn phần dưới phản ánh
nguồn vốn. Theo quy định thì BCĐKT được chia thành 2 phần.
Kết cấu cấu từng bên (phần) như sau (đối với DN đáp ứng giả định hoạt động liên tục):
Bên (phần) tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của DN tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 2 loại:
Loại A: Tài sản ngắn hạn:
Thuộc loại này, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của DN là tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu,
hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
Loại B: Tài sản dài hạn:
Thuộc loại này có các chỉ tiêu phản ánh tài sản của DN là các khoản phải thu dài
hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài lOMoAR cPSD| 46884348 hạn khác.
Bên (phần) nguồn vốn: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình thành
nên các loại tài sản của DN tại thời điểm lập báo cáo và cũng chia thành 2 loại:
Loại C: Nợ phải trả: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các khoản nợ ngắn hạn,
nợ dài hạn và một số khoản nợ khác mà DN có trách nhiệm thanh toán.
Loại D: Vốn chủ sở hữu: Phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ của DN và
nguồn kinh phí (nếu có). Thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của DN.
Mối quan hệ giữa 2 bên và các loại thể hiện qua sơ đồ tổng quát: Tài sản Nguồn vốn Loại A Loại C Loại B Loại D
Tính chất cơ bản của BCĐKT là tính chất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, biểu hiện:
Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
Hoặc (A+B) tài sản = (C+D) nguồn vốn
Kết cấu tổng quát của phần chính BCĐKT được trình bày như sau: lOMoAR cPSD| 46884348 Đơn vị: …
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày… tháng…năm…
Đơn vị tính: …. Tài sản
Mã số Thuyết Số đầu Số cuối minh năm năm 1 2 3 4 5
A.Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
………………………………………………..
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
………………………………………………….
B.B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
…………………………………………………
II. Tài sản cố định
…………………………………………………
Tổng cộng tài sản C. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn
……………………………………………. II. Nợ dài hạn
……………………………………………
D. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
……………………………………………….
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
……………………………………………….
Tổng cộng nguồn vốn
6.2.2. Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán
6.2.2.1. Nguyên tắc lập và trình bày
1. Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và
trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày
Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ
phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng,
thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau: lOMoAR cPSD| 46884348
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12
tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời
điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.
b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì
Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh
doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một
chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ
kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường,
các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành,
lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.
c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ
kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được
trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
2. Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới
trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư
của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả, cho vay
nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp
trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.
3. Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán.
Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục
trong mỗi phần.
6.2.2.2. Nguốn số liệu để lập BCĐKT
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản;
Để thực hiện tốt yêu cầu lập cân đối kế toán, trước khi lập BCĐKT cần thực hiện lOMoAR cPSD| 46884348
tốt các công việc chuẩn bị sau đây:
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan, kiểm tra đối chiếu
số liệu giữa các sổ kế toán DN với các đơn vị có quan hệ kinh tế (ngân hàng, người
mua, người bán…). Kết quả kiểm tra đối chiếu nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh
theo phương pháp thích hợp trước khi lập báo cáo.
- Kiểm kê tài sản trong trường hợp cần thiết và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa
biên bản kiểm kê với thẻ tài sản, sổ kho, sổ kế toán… nếu có chênh lệch phải điều chỉnh
kịp thời, đúng với kết quả kiểm kê trước khi lập báo cáo.
- Khóa sổ kế toán tại thời điểm lập BCĐKT.
- Chuẩn bị mẫu biểu theo quy định của chế độ hiện hành.
6.2.2.3. Phương pháp lập các chỉ tiêu trong BCĐKT của DN đáp ứng giả định hoạt
động liên tục
❖ Phương pháp chung lập BCĐKT
- Cột “Số đầu năm”: Căn cứ vào cột “số cuối năm” của báo cáo BCĐKT ngày
31/12/năm trước.
- Cột “Số cuối năm”: Căn cứ vào số dư cuối kỳ sau khi đã khóa sổ ở thời điểm
lập BCĐKT của các sổ kế toán có liên quan (sổ TK cấp 1, cấp 2, sổ chi tiết…) như sau:
1. Các chỉ tiêu trên BCĐKT có nội dung kinh tế phù hợp với số dư các tài
khoản thì căn cứ trực tiếp vào số dư của tài khoản liên quan để ghi vào các chỉ tiêu
tương ứng trong báo cáo theo các nguyên tắc:
- Số dư Nợ của các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần “Tài sản”. -
Số dư Có của các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần”Nguồn vốn”. Ví dụ:
Mã số 152 “Thuế GTGT được khấu trừ”: Căn cứ vào dư nợ TK 133
Mã số 222, 225, 228 “Nguyên giá” của TSCĐ hữu hình, thuê tài chính, vô hình:
Căn cứ vào số dư Nợ TK 211, 212, 213.
Mã số 314 “Phải trả công nhân viên”: Căn cứ vào số dư Có của TK 334.
Mã số 417 “Quỹ đầu tư phát triển”: Căn cứ vào số dư Có của TK 414.
2. Các chỉ tiêu trên BCĐKT có nội dung kinh tế liên quan đến nhiều tài khoản,
nhiều chi tiết của tài khoản thì căn cứ vào số dư của các tài khoản, các chi tiết có liên
quan tổng hợp lại theo nguyên tắc hợp nhất hoặc bù trừ để lập. Ví dụ:
Mã số 141 “Hàng tồn kho”: Căn cứ vào số dư Nợ các TK 151, 152, 153, 154, 155, lOMoAR cPSD| 46884348
156, 157, 158 cuối kỳ tổng hợp lại để lập.
Mã số 135 “Các khoản phải thu khác”: Căn cứ vào số dư Nợ tài khoản 1385;
1388 và nếu có dư nợ TK 334, 338.
3. Một số chỉ tiêu trong BCĐKT có nội dung phù hợp với nội dung kinh tế của
chi tiết các tài khoản mà các chi tiết đó có thể có số dư Nợ hoặc dư Có; khi lập báo cáo
cần phải căn cứ vào số dư Nợ của các chi tiết có liên quan sau khi phân loại theo nợ
phải thu ngắn hạn hay dài hạn rồi tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần
“Tài sản”; tổng hợp số dư Có của các chi tiết có liên quan sau khi phân loại nợ phải trả
là ngắn hạn hay dài hạn rồi tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần “Nguồn
vốn”; không bù trừ lẫn nhau giữa các chỉ tiêu trong cùng một tài khoản.
Ví dụ: Các sổ chi tiết các tài khoản 131, 331 ngày 31/12/N-1 và ngày 31/12/N
được phân loại là khoản phải thu, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn của DN A như sau (ĐVT:1.000đồng): Số dư chi tiết TK 31/12/N-1 31/12/N
SCT phải thu KH A1 (ngắn hạn) 1.000 (dư nợ) 1.200 (dư nợ)
SCT phải thu KH A2 (dài hạn) 1.300 (dư nợ) 1.600 (dư nợ)
SCT phải thu KH B1 (ngắn hạn) 2.000 (dư có) 2.300 (dư nợ)
SCT phải thu KH B2 (dài hạn) 1.200 (dư nợ) 2.250 (dư nợ)
SCT phải trả NB X (ngắn hạn) 4.000 (dư có) 9.500 (dư có)
SCT phải trả NB Y (dài hạn) 2.900 (dư có) 2.770 (dư có)
SCT phải trả NB K (ngắn hạn) 5.100 (dư có) 4.800 (dư nợ)
SCT phải trả NB Q (ngắn hạn) 6.400 (dư nợ) 2.400 (dư nợ)
Tổng hợp các số liệu trên để lập BCĐKT ngày 31/12/N các các chỉ tiêu: Chỉ tiêu Mã số Số cuối năm Số đầu năm
Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131 3.500 3.000
Trả trước cho người bán ngắn hạn 132 7.200 6.400
Phải thu dài hạn của khách hàng 211 3.850 2.500
Phải trả người bán ngắn hạn 311 9.500 9.100
Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312 0 2.000
Phải trả người bán dài hạn 331 2.770 2.900
4. Một số trường hợp đặc biệt:
- Các tài khoản dự phòng phải thu khó đòi ngắn hạn, dài hạn (TK 229), giá trị hao
mòn luỹ kế (TK 214) tuy có số dư Có nhưng khi lập báo cáo vẫn được sử dụng số Có để
ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trong phần “Tài sản” bằng số âm (dưới hình thức ghi trong lOMoAR cPSD| 46884348
dấu ngoặc đơn) (...).
- Các tài khoản 412, 413, 419, 421 nếu có số dư Nợ thì vẫn được sử dụng số dư
Nợ để ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần “Nguồn vốn” bằng số âm (dưới hình thức
ghi trong dấu ngoặc đơn).
❖ Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể trong BCĐKT:
Hướng dẫn về phương pháp lập các chỉ tiêu chi tiết cụ thể trong BCĐKT mẫu
số B01-DN căn cứ theo Điều 112 -Thông tư 200/2014/TT-BTC.
6.3. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
6.3.1. Khái niệm, nôi dung và kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
6.3.1.1. Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
DN, chi tiết theo hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Khi lập BCKQHĐKD tổng hợp giữa DN và đơn vị cấp dưới không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc, DN phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập,
chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
6.3.1.2. Nội dung và kết cấu
BCKQHĐKD của DN trình bày các nội dung cơ bản về chi phí, doanh thu và kết
quả từng loại giao dịch và sự kiện:
- Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Hoạt động tài chính
- Chi phí, thu nhập khác.
Các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết theo 5 cột: Chỉ tiêu, Mã số, Thuyết minh, Năm nay, Năm trước.
6.3.2. Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
6.3.2.1. Cơ sở số liệu
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9.
6.3.2.2. Phương pháp lập
Căn cứ vào điều 113- Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh (mẫu số B02-DN) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. lOMoAR cPSD| 46884348
* Cột “Năm nay”:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản
đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh
nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu
trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có các TK 521 “Các
khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo.
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư,
doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632
“Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành
phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo
cáo. Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
7. Chi phí tài chính (Mã số 22):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài
chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. lOMoAR cPSD| 46884348
8. Chi phí lãi vay (Mã số 23):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong
kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.
9. Chi phí bán hàng (Mã số 25):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản
641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản
642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 +
(Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 25 - Mã số 26.
12. Thu nhập khác (Mã số 31):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài
khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
13. Chi phí khác (Mã số 32):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của
Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
14. Lợi nhuận khác (Mã số 40):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế
GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ
báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo
của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40. lOMoAR cPSD| 46884348
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài
khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào
số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường
hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211).
17. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài
khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số
phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp
này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212).
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động
của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm
báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52).
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70):
20. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71:
Mã số 70 và 71 theo hướng dẫn tính toán ở Thông tư hướng dẫn chuẩn mực số
30 “Lãi trên cổ phiếu”.
* Cột “Năm trước”:
Căn cứ vào số liệu cột “Năm nay” của BCKQHĐKD năm trước đã chuyển số
liệu ghi tương ứng theo từng chi tiết.
Kết cấu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02 – DN
Địa chỉ:…………...............
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) lOMoAR cPSD| 46884348
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm………
Đơn vị tính:............ Mã Thuyết Năm Năm CHỈ TIÊU số minh nay trước 1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 (10= 01-02)
4. Giá vốn hàng bán 11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 (20=10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (60=50 – 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) 71
Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu) lOMoAR cPSD| 46884348
- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán
Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ
hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá
nhân ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
Ghi chú: (*) Chi tiết này chỉ áp dụng đối với công ty Cổ phần.
6.4. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
6.4.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
6.4.1.1. Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.
Thông tin về lượng tiền của DN có tác dụng trong việc cung cấp cho những đối
tượng sử dụng thông tin trên các BCTC có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các
khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư, chủ nợ…
BCLCTT thực chất là một bảng cân đối về thu chi tiền tệ, thể hiện qua phương
trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ như sau:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Qua phương trình này cho thấy, từ số tiền tồn đầu kỳ qua các hoạt động của
DN trong kỳ tiền sẽ được lưu chuyển. Chính quá trình lưu chuyển này của tiền, tiền
được kế toán theo dõi và phản ánh vào tài khoản tiền hoặc các khoản không là tiền, để
đến cuối kỳ kế toán sẽ tổng hợp quá trình lưu chuyển đó và phản ánh lượng tiền có từ
lúc cuối kỳ so với đầu kỳ. Chênh lệch tiền cuối kỳ so với đầu kỳ nếu có phát sinh chính
là do quá trình lưu chuyển tiền tệ thông qua các hoạt động của DN trong kỳ.
6.4.1.2. Nội dung và kết cấu
Mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập BCLCTT được thực hiện theo Điều
114 - Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính (Mẫu số 03 –DN).
❖ Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Nội dung gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính lOMoAR cPSD| 46884348
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang
trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư
mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động kinh doanh, gồm:
(a) Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
(b) Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền thu bản quyền, phí, hoa hồng và các
khoản khác trừ các khoản tiền thu được được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính);
(c) Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ;
(d) Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao
động về bảo hiểm, trợ cấp...;
(đ) Tiền chi trả lãi vay;
(e) Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
(g) Tiền thu do được hoàn thuế;
(h) Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
(i) Tiền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản
tiền khác theo hợp đồng bảo hiểm;
(k) Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư, gồm:
(a) Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, bao gồm cả
những khoản tiền chi liên quan đến chi phí triển khai đã được vốn hóa là TSCĐ vô hình;
(b) Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác;
(c) Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ chức
tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ
trường hợp tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và
mua các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại;
(d) Tiền thu hồi cho vay đối với bên khác, trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của lOMoAR cPSD| 46884348
ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính; tiền thu do bán lại các công cụ nợ
của đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản
tương đương tiền và bán các công cụ nợ dùng cho mục đích thương mại;
(đ) Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ
phiếu vì mục đích thương mại;
(e) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán
lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại;
(g) Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận
được. Luồng tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính:
Là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở
hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính, gồm:
(a) Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu;
(b) Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh
nghiệp đã phát hành;
(c) Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn;
(d) Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay;
(đ) Tiền chi trả nợ thuê tài chính;
(e) Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
❖ Kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Với nội dung trên, BCLCTT được kết cấu tương ứng thành 3 phần theo từng
hoạt động, trong từng phần được chi tiết thành các dòng để phản ánh các chỉ tiêu liên
quan đến việc hoàn thành và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động và các chỉ
tiêu được báo cáo chi tiết thành các cột theo số kỳ này và kỳ trước để có thể đánh giá,
so sánh giữa các kỳ khác nhau. Tuy nhiên xuất phát từ phương pháp lập báo cáo mà kết
cấu phần “Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh” được kết cấu các chỉ tiêu khác
nhau (theo phương pháp trực tiếp hoặc theo phương pháp gián tiếp).
6.4.2. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
6.4.2.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán
giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ” và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Phương pháp lập Báo cáo lOMoAR cPSD| 46884348
lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp căn cứ
bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa có hướng
dẫn cụ thể trong Thông tư này. Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải trình bày,
doanh nghiệp được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu.
2. Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có
rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
3. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
theo quy định của chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
4. Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
- Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại
cho chủ sở hữu tài sản;
- Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn
ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho
vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
6. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi
ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ
giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.
7. Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các
khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. (Ví
dụ: việc mua 1 DN thông qua phát hành cổ phiếu, việc chuyển nợ thành vốn chủ sở
hữu; mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ...)
8. Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của
thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện
có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.
9. Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương