lOMoARcPSD|17327 243
CHƯƠNG 7: VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
Vi phạm hành chính xảy ra phổ biến trong mọi lĩnh vực quản lý nhà nước. Cá nhân, t
thực hiện nh vi vi phạmnh chính phải gánh chịu trách nhiệm hành chính trước nhà
nước. Trách nhiệm hành chính là mt loại trách nhiệm pháp lý cụ thể, có ý nghĩa quan
trọng trong ấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, góp phần giữ vng an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
nhân, t chức, tăng ờng pháp chế và ng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Nội
dung chương 7, làm rõ một số vn ề luận vvi phạm hành chính, trách nhiệm hành
chính; pháp luật hiện hành vvi phạm hành chính và xử vi phạm hành chính. Cụ thể,
bài học gồm các nội dung sau
7.1. Vi phạm hành chính
7.1.1. Khái niệm, ặc iểm
7.1.2. Phân biệt vi phạm hành chính với các loại vi phạm pháp luật khác
7.1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính
7.2. Trách nhiệm hành chính
7.2.1. Khái niệm, ặc iểm
7.2.2. Phân biệt trách nhiệm hành chính với các loại trách nhiệm pháp lý khác
7.2.3. Cơ sở của trách nhiệm hành chính
7.3. Chế ộ xử lý vi phạm hành chính
7.3.1. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
7.3.2. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính
7.3.3. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trong việc xử lý vi phạm hành chính
7.3.4. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
7.3.5. X người chưa thành niên vi phạm hành chính
7.3.6. Thủ tc xử phạt vi phạm hành chính
7.3.7. Áp dụng các biện pp xử lý vi phạm hành cnh
MỤC TIÊU NHẬN THỨC
Hiểu các khái niệm cơ bản về vi phạm hành chính.
lOMoARcPSD|17327 243
Phân tích ược các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính
Phân biệt ược vi phạm hành chính với tội phạm
Phân tích ược cư sử ể truy cứu trách nhiệm hành chính
Xác ịnh ược các ặc iểm của trách nhiệm nh chính, từ ó phân biệt ược trách nhiệm
hành chính với trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỉ luật. Nêu ược
các hình thức xử phạt hành chính, các biện pháp xử lý hành chính theo pháp luật hiện
hành,
Hiểu ược các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Xác ịnh ược thẩm quyền xử phạt trong những trường hợp cụ thể
HƯỚNG DẪN HỌC
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học úng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập ầy và tham
gia thảo luận trên diễn àn.
Đọc tài liệu: Khoa Luật, Đại hc Kinh tế quốc dân, 2017. Giáo trình Đại cương
về Nhà nước và Pháp luật. NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
Sinh viên làm việc theo nm và trao i với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
DẪN NHẬP
Vi phạm hành chính tuy không có mức ộ nguy hiểm cho xã hội cao như tội phạm
nhưng vi phạm hành chính xảy ra rất thường xuyên trong tất cả các nh vực của qun
nhà nước làm gia tăng bt ổn an ninh trật tự, an toàn xã hi. Việc hiu vvi phm
hành chính, hiểu ược nội dung bn của pháp luật v x vi phạm hành chính rất
cần thiết trong việc góp phần làm giảm vi phạm hành chính.
Nội dung bài học này sẽ giúp người học trả lời các u hỏi liên quan ến vi phm
hành chính và xử lý vi phàm hành chính theo qui ịnh của pháp luật hiện hành, như:
- Vi phạm hành chính là gì, so với tội phạm t có iểm khác biệt
- Có nhng hình thức xử lý vi phạm hành chính nào
- Cách thức tiến hành xphạt vi phạm nh chính như thế nào là úng pháp
luật
- Việc xác ịnh thẩm quyn xphạt vi pht hành chính như thế nào là úng vi
pháp luật hiện hành
Nội dung bài học sẽ trả lời cho các câu hỏi trên ây
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
lOMoARcPSD|17327 243
7.1. Vi phạm hành chính
7.1.1. Khái niệm, ặc iểm
Vi phạm hành chính loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong i sống xã hội.
Tuy mức nguy hiểm cho hội của nó thấp hơn so với tội phạm nhưng vi phạm nh
chính cũng gây thiệt hại hoặc e da gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tập thể, lợi
ích của cá nhân cũng nlợi ích chung của cộng ồng. Điều 2, khoản 1, Luật Xử lí vi
phạm hành chính 2012 qui ịnh vi phạm hành chính như sau:
Vi phạm hành chính hành vi có lỗi do nhân, tchức thực hiện, vi phm
quy ịnh của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là ti phạm và theo quy ịnh
của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, vi phạm hành chính có ặc iểm:
- Là vi phạm pháp luật (có các ặc iểm chung của vi phạm pháp luật)
- Mức ộ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phm
- Do Pháp luật hành chính qui ịnh và xác ịnh biện pháp xpht.
7.1.2. Phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm.
Vi phạm hành chính tội phạm ều những hành vi vi phạm pháp luật, xâm
phạm ến lợi ích của nnưc, tập thcông dân, gây ảnh hưởng xấu ến ời sống
hội; biểu hiện tiêu cực cần phải loại trừ. Nhiều trường hợp, một vi phạm pháp lut
nếu có mức nguy hiểm cho xã hội thấp thì bị xem vi phạm nh chính, nếu có mức
nguy hiểm cho xã hội cao hơn thì bcoi tội phạm ( mức nguy hiểm có th ược
ánh giá thông qua c tiêu chí như: thiệt hại thực tế; tầm quan trọng của khách thể; biểu
hiện của lỗi…). Tuy nhiên, pháp luật không thqui nh chung lượng hóa chính xác ranh
giới vmức ộ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm hành chính với tội phạm. Do ó, việc
phân biệt một vi phạm pháp luật cụ thể là vi phạm hành chính hay tội phạm, cần phải
căn cứ vào nhiều yếu tố c thể ca vi phạm pháp luật ó. Cũng cần lưu ý, không phải tất
cả các vi phạm hành chính ều có thchuyển hóa thành tội phạm. ( dụ: Chngười
trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bdây an toàn) khi xe ang chạy
1
; “Thả rông ng vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc i công cộng
2
…)
mức khái quát th thấy Vi phạm nh chính tội phm có iểm khác nhau
cơ bản nhng iểm sau:
1
Điều 5. Khoản 1, điểm k NĐ Số: 46/2016/NĐ-CP, Xphạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ…
2
Số: 167/2013/NĐ-CP Điều 5. Khoản 1, điểm c , Xử pht vi phạm hành chính về an ninh, trật tự…
lOMoARcPSD|17327 243
- Vi phạm hành chính mức ộ nguy hiểm cho hội thấp hơn so với tội
phạm
- Tội phạm ược quy ịnh trong Bộ luật Hình sự do Quốc hội - cơ quan quyền
lực nhà nưc cao nhất ban hành, vi phạm hành chính do pháp luật hành chính quy ịnh
ở nhiu văn bn pháp luật khác nhau.
- Ch ththực hiện hiện vi phạm hành cnh gồm cá nhân tchức, chủ th
thực hin tội phạm là cá nhân và pháp nhân thương mại (theo pháp luật hiện hành)
- Việc x người phạm tội thuộc thẩm quyền của Tòa án, còn việc xử
người vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều ch thể. Trong ó ch yếu là các
cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước
- Xử vi phạm hành chính thực hiện theo thtục hành chính; tội phạm
doToà án xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự.
Để phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm trong những trường hợp cth
cần dựa vào những dấu hiệu trong các yếu tcấu thành vi phạm nh chính và tội phạm
trong trường hợp cụ thó.
7.1.3 Cấu thành vi phạm hành chính
a) Mặt kch quan
Mặt khách quan của vi phạm hành chính gồm các dấu hiệu:
- Hành vi trái pháp lut biểu hiện bằng hành ng hoặc không nh ộng
ược qui nh trong một văn bản pháp luật c th
- Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội,
- Mối quan hệ nhân qu
- Thi gian, ịa iểm, công cụ; phương tiện thực hiện hành vi trái pháp luật…
b) Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính thhin dấu hiệu lỗi, ộng cơ, mục ích
của người vi phạm. Trong ó, lỗi du hiệu pháp bắt buộc của mọi vi phạm hành
chính. Các du hiu khác th dấu hiệu bắt buộc trong từng loại vi phạm hành
chính cụ thể.
Có hai hình thức lỗi, gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý thể hin trong hai trường
hợp. i) người thực hiện hành vi nhn thức ược tính trái pháp luật, tính nguy hại của
hành vi cho xã hội ồng thời nhận thức ược hậu quả do hành vi thgây ra, nhưng vn
thực hin nh vi ó ii) người thực hiện nh vi nhn thức ược tính trái pháp luật, nhn
thức ược tính nguy hại của hành vi cho xã hội nhưng vn thực hiện hành vi ó, không
quan tâm ến hậu quả, mặc hậu quả xy ra. Lỗi vô ý thhin vic người thực hiện
hành vi có năng lực chủ thbình thường, ã thực hiện hành vi trong tình trạng bất cẩn
hoặc vì một do chủ quan nào ó không nhận thức tính trái pháp luật, không nhn
lOMoARcPSD|17327 243
thức tính nguy hại của hành vi cho xã hội, không nhận thức hậu qu th xảy ra,
nhưng trong trường hợp ó pháp luật buộc phải nhn thức ược hoặc trường hợp người
thực hiện hành vi nhận thức ược hậu quả nhưng cho rằng thể ngăn ngừa ược hậu
qu.
Các yếu tng cơ, mục ích ca người thực hiện hành vi trái pháp lut thường
không thể hiện rõ nét trong mặt ch quan. Tuy nhiên, các dấu hiu ó cũng là c yếu tố
bắt buộc trong mặt ch quan ca một số vi phạm hành chính cụ th
c) Chủ th
Ch thcủa vi phạm hành chính nhân, tổ chức năng lực trách nhiệm
hành chính ã thực hiện hành vi vi phạm hành chính
Đối với cá nhân, năng lực chu trách nhiệm hành chính ược xác nh bi ộ tuổi
không mất khả năng nhận thức, iều khiển hành vi
Về tuổi: Người từ 14 tuổi ến dưới 16 tuổi chchịu trách nhiệm hành chính
với vi phạm nh chính do lỗi cố ý. Người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhim
hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Tổ chc có năng lực chu trách nhiệm hành chính khi chính thức ược nhà nước
cho phép thành lập.
d) Khách th
Khách thcủa vi phạm hành chính quan hxã hội ược pháp luật hành chính
bảo vệ mà ã bvi phạm hành cnh xâm hại.
7.2. Trách nhiệm hành chính
7.2.1. Khái niệm, ặc iểm
Trách nhiệm hành chính hậu qupháp bất lợi nhân, tổ chức phải gánh
chịu trước nhà nước do ã thực hiện vi phạm hành chính và bị xử phạt hành chính .
Trách nhiệm hành chính có các ặc iểm sau ây:
Thứ nhất, cơ sở ể truy cứu trách nhiệm hành chính là vi phạm nh chính.
Thứ hai, trách nhiệm hành chính chỉ ược xác nh khi cá nhân, tổ chức thực hiện vi
phạm hành chính bị quyết ịnh áp dụng c hình thức xử phạt hành chính.
Thứ ba, trách nhiệm hành chính trách nhiệm pháp của chủ thvi phạm hành
chính tớc Nhà nước
Thứ tư, việc truy cứu trách nhiệm nh chính do các chủ th quản nhà nước
thẩm quyền tiến hành theo thủ tục hành chính,
7.2.2. Phân biệt trách nhiệm hành chính với các loại trách nhiệm pháp lý khác
a) Phân biệt trách nhiệm hành chính với trách nhiệm hình sự
lOMoARcPSD|17327 243
- sở truy cứu trách nhiệm: Cơ s truy cứu trách nhiệm hành chính là vi
phạm hành chính; cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự là tội phm
- Thtục truy cứu trách nhiệm: Trách nhiệm hành chính ược truy cứu theo
th tục hành chính; trách nhiệm hình sự ược truy cứu theo thủ tục tố tụng
hình sự
- Thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hành chính thuộc v các chthquản lý
nhà nước do pháp luật nh chính qui ịnh; chủ thcó thẩm quyn truy cứu
trách nhiệm hình sự là Tòa án
- Trách nhiệm hành chính ược ặt ra khi ối tượng vi phạm nh chính bị quyết
ịnh áp dụng các hình thức xử phạt hành chính; Trách nhiệm hình sự ược xác
ịnh khi ni thực hiện hành vi tội phạm ba án tuyên án bng bản án
hình sự có hiệu lực pháp luật
b) Phân biệt trách nhiệm hành chính với trách nhiệm dân sự
- sở truy cứu trách nhiệm: Cơ s truy cứu trách nhiệm hành chính là vi
phạm nh chính; sở truy cứu trách nhiệm dân sự vi phạm quyền, nghĩa
vụ do pp luật dân sự qui ịnh hoặc do thỏa thuận của các bên trong hp
ồng dân sự xác ịnh
- Thtục truy cứu trách nhiệm: Trách nhiệm hành chính ược truy cứu theo
thtục nh chính; trách nhiệm dân sự ược truy cu theo thủ tục t tụng dân
sự
- Thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hành chính thuộc v các chthquản lý
nhà nước do pháp luật nh chính qui ịnh; chủ thcó thẩm quyn truy cứu
trách nhiệm dân sự là Tòa án
- Trách nhiệm hành chính ược ặt ra khi ối tượng vi phạm nh chính bị quyết
ịnh áp dụng các hình thức xử phạt hành chính; Trách nhiệm dân sự ược xác
ịnh khi người thực hiện hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ dân sự bị Tòa án
tuyên án bằng bản án dân sự có hiệu lực pháp luật hoặc
- Trách nhiệm hành chính trách nhiệm pp lý trước nhà nước; trách nhiệm
dân sự là trách nhiệm trước bên bị vi phạm quyền, nghĩa vụ dân s.
- Trách nhiệm hành chính không ưc thỏa thuận thay thế; Trách nhiệm dân sự
th ược thay i theo sự thỏa thun của c bên trong quan h pháp luật
dân sự nếu không trái pháp lut
b) Phân biệt trách nhiệm hành chính với trách nhiệm kỉ lut
- sở truy cứu trách nhiệm: Cơ s truy cứu trách nhiệm hành chính là vi
phạm hành chính; sở truy cứu trách nhiệm kluật các vi phạm pháp
lOMoARcPSD|17327 243
luật chưa ến mức bị coi là tội phạm mà có ảnh hưởng ến uy tín nghề nghiệp,
ến việc thi hành công vụ, nhiệm vụ (có thgọi chung là vi phạm kluật )
- Trong quan hpháp luật về trách nhiệm kỉ luật, giữa chủ thể có thẩm quyền
truy cứu trách nhiệm kluật với người bị truy cứ trách nhiệm kỉ luật có mối
quan hvề tchức. Trách nhiệm hành chính không có ặc iểm này
- Trách nhiệm hành chính ược ặt ra khi ối tượng vi phạm nh chính bị quyết
ịnh áp dụng các hình thức xử phạt hành chính; Trách nhiệm kỉ lut ược xác
ịnh khi người thực hiện hành vi phạm kỉ luật b áp dng cácnh thức kỉ lut
- Đối tượng chu trách nhiệm hành chính là nhân t chức thực hin vi phạm
hành chính; ối tưng chu trách nhiệm lỉ luật công chức, vn chức vi
phạm klut
7.2.3. Cơ sở của trách nhiệm hành chính
- sở thực tế của trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính. Khi truy
cứu trách nhiệm hành chính, người thẩm quyn phải chứng minh vi
phạm hành chính xảy ra. Điều ó có nghĩa phải xem xét các yếu tố cấu thành
vi phạm hành chính ối chiếu với hành vi trái pháp luật ã xảy ra xem hội
tụ các yếu tố cấu thành vi
phạm hành chính hay không. (phần trên ã trình bày về cấu thành vi phạm hành chính)
- sở pháp lí: Văn bản pháp luật qui ịnh v vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tương ứng. Một hành vi trái pháp luật chỉ bị coi là vi phạm hành chính
khi ược pháp luật hành chính qui ịnh.
7.3. Xử lý vi phạm hành chính
7.3.1. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử pht vi phạm hành chính bao gồm:
- Mọi vi phạm hành chính phải ược phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý
nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạmnh chính gây ra phải ược khắc phục theo úng
quy ịnh của pháp luật;
- Việc x phạt vi phạm hành chính ược tiến hành nhanh chóng, ng khai, khách
quan, úng thẩm quyền, bảo ảm công bằng, úng quy ịnh của pháp lut;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức ộ, hậu qu vi
phạm, ối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
- Chỉ xử phạt vi phạmnh chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp lut
quy nh.
lOMoARcPSD|17327 243
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xphạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính tmỗi người vi phm u
bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính ó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm nh chính hoặc vi phạm hành chính nhiều
lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
- Người thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phm hành chính.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người ại diện hp pháp
chứng minh mình không vi phạm hành chính;
- Đối với ng một hành vi vi phạm hành chính t mức phạt tiền ối với tổ chc
bằng 02 ln mức phạt tiền ối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp x lý hành chính bao gồm:
- nhân chỉ báp dụng biện pháp xnh chính nếu thuộc một trong các ối
tượng quy ịnh tại các iều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính
- Việc quyết ịnh thời hạn áp dụng biện pháp xhành chính phải căn cứ vào tính
chất, mức ộ, hậu quả vi phạm, nhân thân ngưi vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết
tăng nặng;
- Người có thẩm quyền áp dụng bin pháp xử hành chính có trách nhiệm chứng
minh vi phạm nh chính. nhân bị áp dụng biện pháp x lý nh chính có quyền tự
mình hoặc thông qua nời ại diện hợp pháp chứng minh nh không vi phạm hành
chính.
7.3.2. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính
a) Các hình thức xphạt vi phạm hành chính bao gồm:
3
-
Cảnh o;
- Phạt tiền;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng ch hành nghcó thời hạn hoặc ình chỉ hot
ộng có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện ược sử dụng ể vi phạm hành chính
(sau ây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); - Trục xuất.
3
Điều 21. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
lOMoARcPSD|17327 243
Trong ó, hình thức cảnh cáo và phạt tiền luôn ược quy ịnh và áp dụng là hình thức x
phạt chính.
Các hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chhành nghthời hạn hoặc
ình ch hoạt ng thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và
hình thức trục xuất có thể ược quy ịnh là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử
phạt chính.
Đối với mỗi vi phạm hành cnh, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng
một hình thức xử phạt chính; có thbáp dụng một hoặc nhiều hình thức x phạt bổ
sung. Hình thức xử pht bsung chược áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc b áp dụng các hình thức x phạt,
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hu quả do vi phạm nh chính gây ra ( ược qui ịnh tại Điều 28, Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
Các biện pháp khắc phục hậu quả ược áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, Tuy
nhn, c bin pháp này ược áp dụng ộc lập trong trường hợp hành vi thực hiện trong
tình thế cấp thiết, phòng vchính áng, sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khkháng hoặc
không xác ịnh ược ối tượng vi phạm hành chính; Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính; hết thi hạn ra quyết ịnh xử phạt; Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, t
chức vi phạm hành cnh ã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết ịnh x
pht
7.3.3. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trong việc xử lý vi phạm hành chính
Pháp luật qui ịnh các nh tiết ng nặng giảm nhthhiện rõ tính nghiêm minh trong
xử lý vi phạm ồng thời hướng ến mục tiêu cơ bản nhất là giáo dục người vi phạm hành
chính, giảm thiểu vi phạm hành chính. Những tình tiết sau ây nh tiết giảm nh:
- Người vi phạm hành chính ã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi
phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả-, bồi thường thiệt hại;
- Người vi phạm hành chính ã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp
cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xlý vi phạm hành chính;
- Vi phạm nh chính trong tình trạng bị kích ộng vtinh thần do hành vi trái pp
luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng; vượt quá yêu cầu
của tình thế cấp thiết;
- Vi phạm hành chính do b ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thn;
lOMoARcPSD|17327 243
- Người vi phạm hành chính phụ nmang thai, người già yếu, người bnh hoc
khuyết tật làm hạn chế khnăng nhận thức hoặc khnăng iu khiển hành vi của
mình;
- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh ặc biệt khó khăn không do mình gây ra;
- Vi phạm hành chính do trình ộ lạc hậu;
- Những nh tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy ịnh.
Những tình tiết là tình tiết tăng nặng ược qui nh cthtrong Điều 10 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính.Cần lưu ý, nếu các tình tiết ng nặng ã ược qui ịnh là nh vi vi
phạm hành chính thì không ược coi là tình tiết tăng nặng nữa.
7.3.4. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ưc qui ịnh cụ th trong Luật Xử vi phạm
hành cnh năm 2012 (từ Điều 38 ến Điều 51). Khi xác ịnh thẩm quyn xử phạt cần
lưu ý các nguyên tắc sau:
- Thẩm quyền xphạt vi phạm hành chính của những người ược quy nh tại các
iều từ Điều 38 ến Điều 51 thẩm quyền áp dụng ối với một nh vi vi phạm hành
chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần
thẩm quyền xphạt nhân ược xác ịnh theo tỉ lệ phn trăm quy nh tại Luật này
ối với chức danh ó.
- Trong trường hp phạt tiềni với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành
thuộc c lĩnh vực quy ịnh tại oạn 2 khon 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh
thẩm quyền phạt tiền ối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy nh
cũng có thẩm quyn xphạt tương ng với mức tiền phạt cao hơn ối với các hành vi
vi phạm hành chính do Hội ồng nn dân thành phố trực thuộc trung ương quy ịnh áp
dụng trong nội thành.
- Thẩm quyền phạt tiền quy ịnh tại các Điều 38 ến Điều 51 ược xác ịnh căn cứ o
mức tối a của khung tiền phạt quy ịnh ối với từng hành vi vi phm cụ th.
- Chtịch Uỷ ban nhân dân các cấp thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nưc ở ịa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm nh chính quy ịnh tại các iều từ 39 ến 51 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh
vực, ngành mình quản lý.
Trong trưng hp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xphạt của nhiều người, thì
việc xphạt vi phạm hành chính do người thụ lý ầu tiên thực hiện.
lOMoARcPSD|17327 243
*Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thm
quyền xử phạt vi phạm hành chính ược xác ịnh theo nguyên tắc sau ây:
- Nếu hình thức, mức xphạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính b
tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả ược quy ịnh i với từng nh vi u thuộc
thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn
thuộc người ó;
- Nếu hình thức, mức xphạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính b
tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả ược quy ịnh i với một trong c hành vi
vượt quá thẩm quyền của người x phạt vi phạm hành chính thì người ó phi
chuyn vụ vi phạm ến cấp có thẩm quyền xử phạt;
- Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc
các ngành khác nhau, tthẩm quyền xử phạt thuộc Chtịch Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền xử pht nơi xảy ra vi phạm.
Theo quy ịnh của pháp luật, thẩm quyn xử phạt vi phạm hành chính thuộc vcác
cơ quan sau ây:
- Uỷ ban nhân dân các cấp;
- Cơ quan công an nhân dân;
- Bộ ội biên phòng;
- Cơ quan cảnh sát bin;
- Cơ quan hải quan;
- Cơ quan kiểm lâm;
- quan thuế;
- Cơ quan quản lí thị trường;
- Cơ quan thanh tra chuyên ngành;
- Cảng vụ hàng hải, cảng vụ thuỷ nội ịa, cảng v hàng không;
- Toà án nn dân
- quan thi hành án dân sự;
- Cục Quản lý lao ộng ngoài nước
- quan ại diện ngoại giao, quan lãnh sự, quan khác ược uquyền thực hin
chức năng lãnh sự của Việt Nam nước ngoài- Hội ồng cạnh tranh quan
quảncạnh tranh;
lOMoARcPSD|17327 243
Theo Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính, những người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính có thgiao quyền cho cấp phó của mình. Việc giao quyền
phải ược thực hiện bằng văn bản và người ược giao quyền phải chịu trách nhiệm trước
người ủy quyn và trước pháp luật. Người ược giao quyền không ược giao quyn, y
quyền cho người khác.
7.3.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Khi phát hin hành vi có du hiệu ca VPHC, người có thẩm quyền phải yêu cầu
buộc chấm dứt nh vi vi phạm hành chính theo Điều 55 Luật Xử vi phạm hành
chính,
Trong trường hp người thẩm quyn chỉ phát hiện nh vi VPHC khi nó ã
ược thực hiện hoặc trong trường hợp không cần cos bin pp buộc chấm dứt hành vi
vi phạm thì khi phát hiện, vi phạm hành chính ã chấm dứt, vụ vic XPVPHC ược tiến
hành theo các thủ tục sau:
* Thủ tục ơn giản
Theo Điều 56 Luật, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản ược áp
dụng trong trường hợp xphạt cảnh cáo hoặc phạt tiền ến 250.000 ồng ối với nn,
500.000 ồng ối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết ịnh xử phạt
vi phạm hành chính tại chỗ”. Tuy nhiên, trong trường hợp vi phạm hành chính ược
phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bn”.
Việc xử phạt theo thủ tục ơn giản vẫn phải ra quyết ịnh xử phạt. * Thủ tục xử phạt
lập biên bản
Nếu vi phạm hành chính không thuộc các trường hợp không lập biên bản thì người có
thẩm quyền phải tiến hành các buốc sau:
- Lập bn bản vi phạm hành chính. Việc lập biên bản phải tuân theo qui nh
tại khoản 2 Điều 58, Luật Xử lý vi phạm hành chính
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn (nếu cần thiết)
Trong quá trình chuẩn bbphạt có thể phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn
VPHC và bảo ảm việc XPVPHC.
- Điều tra, xác minh
Theo Điều 59 và 60, ngưi thẩm quyền xử phạt có trách nhim xác minh các
tình tiết liên quan ến vụ việc khi xem xét ra quyết nh xử phạt vi phạmnh chính. Vic
xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải ược thể hiện bằng văn bản, v
các nội dung sau:
(i) Có hay không có vi phạm hành chính;
lOMoARcPSD|17327 243
(ii) nn, tchức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nn
thân của cá nhân vi phạm hành chính;
(iii) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
(iv) Tính chất, mức ộ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
(v) Trường hợp không ra quyết ịnh x phạt vi phạm hành chính;
(vi) Xác nh giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác ịnh
khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt;
(vii) Trưng cầu giám ịnh;
(viii) Tình tiết khác có ý nghĩa ối với việc xem xét, quyết ịnh xử pht.
Tất nhiên, người thẩm quyn không nhất thiết phải xác minh tất cả các nội
dung trên mà chỉ cần xác minh các nội dung cần thiết ể xử lý vụ vic. - Giải trình
Đây là thủ tục mới ược quy ịnh tại Điều 61, theo ó th tục giải trình ược áp dụng
ối với vi phạm hành chính mà pháp luật quy ịnh áp dng hình thc xử pht tước quyền
sử dụng giy phép, chứng ch hành nghề có thời hạn hoặc ình chỉ hot ộng có thời hạn
hoặc áp dụng mức phạt tiền tối a của khung tiền phạt ối với hành vi ó mà khung tiền
phạt ối vi các hành vi ó từ 15.000.000 ối với cá nhân và t
30.000.000 ối với tổ chức.
- Lập hồ sơ xử phạt
Việc XPVPHC theo thủ tục có lập biên bản òi hỏi người có thẩm quyền phải lập
hồ sơ XPVPHC, bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyếtnh xử phạt hành chính,
các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải ược ánh t lục (Khoản 2 Điều 57).
- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm ể truy cứu trách nhiệm hình sự
(nếu ) (Điều 62)
Ra quyết ịnh xử phạt
Theo Điều 61, người thẩm quyền xphạt vi phạm hành chính phải ra quyết
ịnh xử phạt vi phạm hành chính trong thi hạn 07 ngày, ktừ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính. Đi với vụ việc có nhiu tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải
trình hoặc i với vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì thời hạn ra quyết ịnh xử pht
tối a là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc ặc biệt nghiêm trọng,
nhiu tình tiết phức tp và thuộc trường hợp giải trình cần có thêm thời gian ể xác
minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyn ang giải quyết vviệc phải báo cáo
th trưởng trực tiếp của nh bằng văn bản xin gia hn; việc gia hạn phải bằng văn
bản, thời hạn gia hạn không ược quá 30 ngày.
lOMoARcPSD|17327 243
Quyết ịnh xphạt phải tuân theo úng thể thức và nội dung quy ịnh tại Điều 67,
68. Mẫu quyết ịnh xphạt, cũng nmẫu biên bn về các VPHC trong phlục ban
hành kèm theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Thi hành quyết ịnh xử phạt
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết ịnh xử phạt vi phạm hành
chính lập biên bản, người thẩm quyền ã ra quyết ịnh xử phạt phải gi cho
nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và quan liên quan khác (nếu có) ể thi
hành (Điều 70).
nn, tchức bx phạt vi phạm hành chính phải chp hành quyết nh xử
phạt trong thời hạn do pháp luật qui ịnh.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện ối với quyết ịnh xử
phạt vi phạm hành chính tvẫn phải chấp hành quyết nh xphạt, trừ trường hợp quyết
ịnh xphạt b tạm ình chỉ theo quy ịnh tại khoản 3 Điều 15 (khoản 1 Điều 73).
* Việc x phạt hành chính phải ược tiến hành trong thời gian còn thi hiu xử
phạt do pháp luật quinh. Trong trưng hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn
tránh, trì hoãn thì thời hiệu ược tính kể từ thời iểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì
hoãn (Điều 74).
Việc hoãn thi hành quyết ịnh phạt tin và giảm, miễn tiền phạt ược quy ịnh tại
các Điều 76, 77. Thủ tục nộp tiền phạt ưc quy ịnh tại các Điều 78, 79. Thtục tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thời hạn hoặc ình chỉ hot ộng có
thi hạn, thtục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thtục trục xut
và Thi hành biện pháp khắc phục hu quả ược quy ịnh từ Điều 80 ến 85.
Việc cưỡng chế thi hành quyết nh xử phạt ược áp dụng trong trường hợp
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết ịnh x
phạt (Điều 86).
Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
- Khấu trừ mt phần ơng hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tin từ
tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
- Kê biên tài sản có giá trị tương ng với số tiền phạt ể bán ấu giá;
- Thu tiền, tài sản khác của ốiợng bị cưỡng chế thi hành quyết
ịnh xphạt vi phạm hành chính do cá nn, t chức khác ang giữ trong trường
hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.
lOMoARcPSD|17327 243
- Buc thực hiện biện pháp khắc phục hậu ququy ịnh tại khoản 1
Điều 28 của Luật này.
Thẩm quyền, thủ tục thi nh quyết ịnh cưng chế ược quy ịnh tại Điều 87, Điều
88.
7.3.6. Áp dụng các biện pp xử lý vi phạm hành cnh
Khoản 3 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy ịnh:
“Biện pháp xử lý hành cnh là biện pháp ược áp dụng ối với cá nhân vi phạm pháp
luật về an ninh, trt tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện
pháp:
- Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Đưa vào trường giáo dưỡng;
- Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”
Trừ biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quyết ịnh
của Chủ tịch Uban nn dân cấp xã, còn ba biện pháp n thuộc thẩm quyền quyết
ịnh của Tòa án cấp huyện (Điều 105 Luật Xử lý vi phạm hành cnh). Lập h nghị
thtục hành chính, quyết ịnh thủ tục pháp. Do ó, tính chất “hành chính” của
các biện pháp này ã b tư pháp hóa mà không qua các cấp xét xử theo thủ tụcpháp.
Qua các quy ịnh trên cho thấy c biện pháp xử lý hành chính tính chất:
(1) Mức khắc nghiệt cao hơn nhiều so với các biện pháp ỡng chế hành
chính thông thường. Cả bốn biện pháp (trừ biện pháp giáo dục tại xã, phường, thtrấn)
về thực chất ớc hoặc hạn chế quyền tự do nhân trong một thời gian áng kể, thậm
chí thời gian hạn chế quyền tự do cá nhân mức thấp nhất của các biện pháp này (06
tháng) n cao hơn thời hạn thấp nhất của phạt giam hình sự (03 tháng). Bên cạnh ó,
lại có biện pháp mang tính chất tác ộng xã hội, mà ít có tính chất cưỡng chế nhà nước
như biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
(2) Đối ợng b áp dụng các biện pháp này ược quy nh rất a dạng: th
thuộc diện thực hiện vi phạm hành chính, nhưng a phần không thuộc diện này,
người phạm tội, hoặc thực hiện vi phạm hình sự nhưng chưa ến tuổi chu trách nhiệm
hình sự ( ối với biện pháp ưa vào trường giáo dưỡng), hoặc những ối ợng ặc biệt a
dạng khác ( ối với các biện pháp ưa vào cơ sở giáo dục,...).
(3) Các biện pháp cưỡng chế hành chính ược Luật hành chính quy ịnh; ược
áp dụng theo th tục nửa hành chính – nửa tư pháp ối với các ối tượng không có quan
hệ trực thuộc về công vụ với cơ quan áp dng (khác với ng chế kỷ luật).
lOMoARcPSD|17327 243
Tài liệu tham khảo chương 7:
- Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước; tập 1,2,3 Học viện nh
chính, Chính trị quốc gia NXB Chính tr quc gia, Sự thật 2014
- Cưỡng chế hành chính nhà nước Học viện nh chính quốc gia
1996.
- Hỏi áp v Luật Xử vi phạm hành chính NXBng an nn n
2014
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
- Các Nghịnh của Chính phủ quy nh vviệc xử phạt hành chính
trong c lĩnh vực quản lý nhà nước;
- Cưỡng chế hành chính nhà nước Học viện nh chính quốc gia
1996.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính
2. Khái niệm, ặc iểm trách nhiệm hành chính
3. Phân biệt trách nhiệm hành chính với các loại trách nhiệm pp lý khác
4. Nội dung cơ bn pháp luật vthẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ?

Preview text:

lOMoARc PSD|17327243
CHƯƠNG 7: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
Vi phạm hành chính xảy ra phổ biến trong mọi lĩnh vực quản lý nhà nước. Cá nhân, tổ
thực hiện hành vi vi phạm hành chính phải gánh chịu trách nhiệm hành chính trước nhà
nước. Trách nhiệm hành chính là một loại trách nhiệm pháp lý cụ thể, có ý nghĩa quan
trọng trong ấu tranh phòng ngừa và chống vi phạm hành chính, góp phần giữ vững an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức, tăng cường pháp chế và nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Nội
dung chương 7, làm rõ một số vấn ề lý luận về vi phạm hành chính, trách nhiệm hành
chính; pháp luật hiện hành về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể,
bài học gồm các nội dung sau
7.1. Vi phạm hành chính
7.1.1. Khái niệm, ặc iểm
7.1.2. Phân biệt vi phạm hành chính với các loại vi phạm pháp luật khác
7.1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính
7.2. Trách nhiệm hành chính
7.2.1. Khái niệm, ặc iểm
7.2.2. Phân biệt trách nhiệm hành chính với các loại trách nhiệm pháp lý khác
7.2.3. Cơ sở của trách nhiệm hành chính
7.3. Chế ộ xử lý vi phạm hành chính
7.3.1. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
7.3.2. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính
7.3.3. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trong việc xử lý vi phạm hành chính
7.3.4. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
7.3.5. Xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính
7.3.6. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
7.3.7. Áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính MỤC TIÊU NHẬN THỨC
Hiểu các khái niệm cơ bản về vi phạm hành chính. lOMoARc PSD|17327243
Phân tích ược các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính
Phân biệt ược vi phạm hành chính với tội phạm
Phân tích ược cư sử ể truy cứu trách nhiệm hành chính
Xác ịnh ược các ặc iểm của trách nhiệm hành chính, từ ó phân biệt ược trách nhiệm
hành chính với trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỉ luật. Nêu ược
các hình thức xử phạt hành chính, các biện pháp xử lý hành chính theo pháp luật hiện hành,
Hiểu ược các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Xác ịnh ược thẩm quyền xử phạt trong những trường hợp cụ thể HƯỚNG DẪN HỌC
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
• Học úng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập ầy ủ và tham
gia thảo luận trên diễn àn.
• Đọc tài liệu: Khoa Luật, Đại học Kinh tế quốc dân, 2017. Giáo trình Đại cương
về Nhà nước và Pháp luật. NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
• Sinh viên làm việc theo nhóm và trao ổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. DẪN NHẬP
Vi phạm hành chính tuy không có mức ộ nguy hiểm cho xã hội cao như tội phạm
nhưng vi phạm hành chính xảy ra rất thường xuyên trong tất cả các lĩnh vực của quản
lý nhà nước làm gia tăng bất ổn an ninh trật tự, an toàn xã hội. Việc hiểu về vi phạm
hành chính, hiểu ược nội dung cơ bản của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính rất
cần thiết trong việc góp phần làm giảm vi phạm hành chính.
Nội dung bài học này sẽ giúp người học trả lời các câu hỏi liên quan ến vi phạm
hành chính và xử lý vi phàm hành chính theo qui ịnh của pháp luật hiện hành, như:
- Vi phạm hành chính là gì, so với tội phạm thì có iểm khác biệt gì
- Có những hình thức xử lý vi phạm hành chính nào
- Cách thức ể tiến hành xử phạt vi phạm hành chính như thế nào là úng pháp luật
- Việc xác ịnh thẩm quyền xử phạt vi phạt hành chính như thế nào là úng với pháp luật hiện hành
Nội dung bài học sẽ trả lời cho các câu hỏi trên ây
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH lOMoARc PSD|17327243
7.1. Vi phạm hành chính
7.1.1. Khái niệm, ặc iểm
Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong ời sống xã hội.
Tuy mức ộ nguy hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so với tội phạm nhưng vi phạm hành
chính cũng gây thiệt hại hoặc e dọa gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tập thể, lợi
ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của cộng ồng. Điều 2, khoản 1, Luật Xử lí vi
phạm hành chính 2012 qui ịnh vi phạm hành chính như sau:
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy ịnh của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy ịnh
của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, vi phạm hành chính có ặc iểm: -
Là vi phạm pháp luật (có các ặc iểm chung của vi phạm pháp luật) -
Mức ộ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm -
Do Pháp luật hành chính qui ịnh và xác ịnh biện pháp xử phạt.
7.1.2. Phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm.
Vi phạm hành chính và tội phạm ều là những hành vi vi phạm pháp luật, xâm
phạm ến lợi ích của nhà nước, tập thể và công dân, gây ảnh hưởng xấu ến ời sống xã
hội; là biểu hiện tiêu cực cần phải loại trừ. Nhiều trường hợp, một vi phạm pháp luật
nếu có mức ộ nguy hiểm cho xã hội thấp thì bị xem là vi phạm hành chính, nếu có mức
ộ nguy hiểm cho xã hội cao hơn thì bị coi là tội phạm ( mức ộ nguy hiểm có thể ược
ánh giá thông qua các tiêu chí như: thiệt hại thực tế; tầm quan trọng của khách thể; biểu
hiện của lỗi…). Tuy nhiên, pháp luật không thể qui ịnh chung lượng hóa chính xác ranh
giới về mức ộ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm hành chính với tội phạm. Do ó, việc
phân biệt một vi phạm pháp luật cụ thể là vi phạm hành chính hay tội phạm, cần phải
căn cứ vào nhiều yếu tố cụ thể của vi phạm pháp luật ó. Cũng cần lưu ý, không phải tất
cả các vi phạm hành chính ều có thể chuyển hóa thành tội phạm. ( Ví dụ: “Chở người
trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe ang chạy”1
; “Thả rông ộng vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng” 2…)
Ở mức ộ khái quát có thể thấy Vi phạm hành chính và tội phạm có iểm khác nhau
cơ bản ở những iểm sau:
1 Điều 5. Khoản 1, điểm k NĐ Số: 46/2016/NĐ-CP, Xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ…
2 NĐ Số: 167/2013/NĐ-CP Điều 5. Khoản 1, điểm c , Xử phạt vi phạm hành chính về an ninh, trật tự… lOMoARc PSD|17327243 -
Vi phạm hành chính có mức ộ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm -
Tội phạm ược quy ịnh trong Bộ luật Hình sự do Quốc hội - cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất ban hành, vi phạm hành chính do pháp luật hành chính quy ịnh
ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. -
Chủ thể thực hiện hiện vi phạm hành chính gồm cá nhân tổ chức, chủ thể
thực hiện tội phạm là cá nhân và pháp nhân thương mại (theo pháp luật hiện hành) -
Việc xử lý người phạm tội thuộc thẩm quyền của Tòa án, còn việc xử lý
người vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều chủ thể. Trong ó chủ yếu là các
cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước -
Xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo thủ tục hành chính; tội phạm
doToà án xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự.
Để phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm trong những trường hợp cụ thể
cần dựa vào những dấu hiệu trong các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính và tội phạm
trong trường hợp cụ thể ó.
7.1.3 Cấu thành vi phạm hành chính a) Mặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm hành chính gồm các dấu hiệu:
- Hành vi trái pháp luật – biểu hiện bằng hành ộng hoặc không hành ộng
ược qui ịnh trong một văn bản pháp luật cụ thể
- Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội, - Mối quan hệ nhân quả
- Thời gian, ịa iểm, công cụ; phương tiện thực hiện hành vi trái pháp luật… b) Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính thể hiện ở dấu hiệu lỗi, ộng cơ, mục ích
của người vi phạm. Trong ó, lỗi là dấu hiệu pháp lý bắt buộc của mọi vi phạm hành
chính. Các dấu hiệu khác có thể là dấu hiệu bắt buộc trong từng loại vi phạm hành chính cụ thể.
Có hai hình thức lỗi, gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý thể hiện trong hai trường
hợp. i) người thực hiện hành vi nhận thức ược tính trái pháp luật, tính nguy hại của
hành vi cho xã hội ồng thời nhận thức ược hậu quả do hành vi có thể gây ra, nhưng vẫn
thực hiện hành vi ó ii) người thực hiện hành vi nhận thức ược tính trái pháp luật, nhận
thức ược tính nguy hại của hành vi cho xã hội nhưng vẫn thực hiện hành vi ó, không
quan tâm ến hậu quả, ể mặc hậu quả xảy ra. Lỗi vô ý thể hiện ở việc người thực hiện
hành vi có năng lực chủ thể bình thường, ã thực hiện hành vi trong tình trạng bất cẩn
hoặc vì một lí do chủ quan nào ó mà không nhận thức tính trái pháp luật, không nhận lOMoARc PSD|17327243
thức tính nguy hại của hành vi cho xã hội, không nhận thức hậu quả có thể xảy ra,
nhưng trong trường hợp ó pháp luật buộc phải nhận thức ược hoặc trường hợp người
thực hiện hành vi nhận thức ược hậu quả nhưng cho rằng có thể ngăn ngừa ược hậu quả.
Các yếu tố ộng cơ, mục ích của người thực hiện hành vi trái pháp luật thường
không thể hiện rõ nét trong mặt chủ quan. Tuy nhiên, các dấu hiệu ó cũng là các yếu tố
bắt buộc trong mặt chủ quan của một số vi phạm hành chính cụ thể c) Chủ thể
Chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm
hành chính ã thực hiện hành vi vi phạm hành chính
Đối với cá nhân, năng lực chịu trách nhiệm hành chính ược xác ịnh bởi ộ tuổi và
không mất khả năng nhận thức, iều khiển hành vi
Về ộ tuổi: Người từ ủ 14 tuổi ến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hành chính
với vi phạm hành chính do lỗi cố ý. Người từ ủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm
hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm hành chính khi chính thức ược nhà nước cho phép thành lập. d) Khách thể
Khách thể của vi phạm hành chính là quan hệ xã hội ược pháp luật hành chính
bảo vệ mà ã bị vi phạm hành chính xâm hại.
7.2. Trách nhiệm hành chính
7.2.1. Khái niệm, ặc iểm
Trách nhiệm hành chính là hậu quả pháp lí bất lợi mà cá nhân, tổ chức phải gánh
chịu trước nhà nước do ã thực hiện vi phạm hành chính và bị xử phạt hành chính .
Trách nhiệm hành chính có các ặc iểm sau ây:
Thứ nhất, cơ sở ể truy cứu trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính.
Thứ hai, trách nhiệm hành chính chỉ ược xác ịnh khi cá nhân, tổ chức thực hiện vi
phạm hành chính bị quyết ịnh áp dụng các hình thức xử phạt hành chính.
Thứ ba, trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lí của chủ thể vi phạm hành chính trước Nhà nước
Thứ tư, việc truy cứu trách nhiệm hành chính do các chủ thể quản lý nhà nước có
thẩm quyền tiến hành theo thủ tục hành chính,
7.2.2. Phân biệt trách nhiệm hành chính với các loại trách nhiệm pháp lý khác
a) Phân biệt trách nhiệm hành chính với trách nhiệm hình sự lOMoARc PSD|17327243
- Cơ sở truy cứu trách nhiệm: Cơ sở truy cứu trách nhiệm hành chính là vi
phạm hành chính; cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự là tội phạm
- Thủ tục truy cứu trách nhiệm: Trách nhiệm hành chính ược truy cứu theo
thủ tục hành chính; trách nhiệm hình sự ược truy cứu theo thủ tục tố tụng hình sự
- Thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hành chính thuộc về các chủ thể quản lý
nhà nước do pháp luật hành chính qui ịnh; chủ thể có thẩm quyền truy cứu
trách nhiệm hình sự là Tòa án
- Trách nhiệm hành chính ược ặt ra khi ối tượng vi phạm hành chính bị quyết
ịnh áp dụng các hình thức xử phạt hành chính; Trách nhiệm hình sự ược xác
ịnh khi người thực hiện hành vi tội phạm bị Tòa án tuyên án bằng bản án
hình sự có hiệu lực pháp luật
b) Phân biệt trách nhiệm hành chính với trách nhiệm dân sự
- Cơ sở truy cứu trách nhiệm: Cơ sở truy cứu trách nhiệm hành chính là vi
phạm hành chính; cơ sở truy cứu trách nhiệm dân sự là vi phạm quyền, nghĩa
vụ do pháp luật dân sự qui ịnh hoặc do thỏa thuận của các bên trong hợp ồng dân sự xác ịnh
- Thủ tục truy cứu trách nhiệm: Trách nhiệm hành chính ược truy cứu theo
thủ tục hành chính; trách nhiệm dân sự ược truy cứu theo thủ tục tố tụng dân sự
- Thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hành chính thuộc về các chủ thể quản lý
nhà nước do pháp luật hành chính qui ịnh; chủ thể có thẩm quyền truy cứu
trách nhiệm dân sự là Tòa án
- Trách nhiệm hành chính ược ặt ra khi ối tượng vi phạm hành chính bị quyết
ịnh áp dụng các hình thức xử phạt hành chính; Trách nhiệm dân sự ược xác
ịnh khi người thực hiện hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ dân sự bị Tòa án
tuyên án bằng bản án dân sự có hiệu lực pháp luật hoặc
- Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý trước nhà nước; trách nhiệm
dân sự là trách nhiệm trước bên bị vi phạm quyền, nghĩa vụ dân sự.
- Trách nhiệm hành chính không ược thỏa thuận thay thế; Trách nhiệm dân sự
có thể ược thay ổi theo sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ pháp luật
dân sự nếu không trái pháp luật
b) Phân biệt trách nhiệm hành chính với trách nhiệm kỉ luật
- Cơ sở truy cứu trách nhiệm: Cơ sở truy cứu trách nhiệm hành chính là vi
phạm hành chính; cơ sở truy cứu trách nhiệm kỉ luật là các vi phạm pháp lOMoARc PSD|17327243
luật chưa ến mức bị coi là tội phạm mà có ảnh hưởng ến uy tín nghề nghiệp,
ến việc thi hành công vụ, nhiệm vụ (có thể gọi chung là vi phạm kỉ luật )
- Trong quan hệ pháp luật về trách nhiệm kỉ luật, giữa chủ thể có thẩm quyền
truy cứu trách nhiệm kỉ luật với người bị truy cứ trách nhiệm kỉ luật có mối
quan hệ về tổ chức. Trách nhiệm hành chính không có ặc iểm này
- Trách nhiệm hành chính ược ặt ra khi ối tượng vi phạm hành chính bị quyết
ịnh áp dụng các hình thức xử phạt hành chính; Trách nhiệm kỉ luật ược xác
ịnh khi người thực hiện hành vi phạm kỉ luật bị áp dụng các hình thức kỉ luật
- Đối tượng chịu trách nhiệm hành chính là cá nhân tổ chức thực hiện vi phạm
hành chính; ối tượng chịu trách nhiệm lỉ luật là công chức, viên chức vi phạm kỉ luật
7.2.3. Cơ sở của trách nhiệm hành chính
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính. Khi truy
cứu trách nhiệm hành chính, người có thẩm quyền phải chứng minh có vi
phạm hành chính xảy ra. Điều ó có nghĩa phải xem xét các yếu tố cấu thành
vi phạm hành chính ối chiếu với hành vi trái pháp luật ã xảy ra xem có hội
tụ ủ các yếu tố cấu thành vi
phạm hành chính hay không. (phần trên ã trình bày về cấu thành vi phạm hành chính)
- Cơ sở pháp lí: Văn bản pháp luật qui ịnh về vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tương ứng. Một hành vi trái pháp luật chỉ bị coi là vi phạm hành chính
khi ược pháp luật hành chính qui ịnh.
7.3. Xử lý vi phạm hành chính
7.3.1. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: -
Mọi vi phạm hành chính phải ược phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý
nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải ược khắc phục theo úng quy ịnh của pháp luật; -
Việc xử phạt vi phạm hành chính ược tiến hành nhanh chóng, công khai, khách
quan, úng thẩm quyền, bảo ảm công bằng, úng quy ịnh của pháp luật; -
Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức ộ, hậu quả vi
phạm, ối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; -
Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy ịnh. lOMoARc PSD|17327243
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm ều
bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính ó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều
lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; -
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người ại diện hợp pháp
chứng minh mình không vi phạm hành chính; -
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền ối với tổ chức
bằng 02 lần mức phạt tiền ối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm: -
Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các ối
tượng quy ịnh tại các iều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính -
Việc quyết ịnh thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính
chất, mức ộ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; -
Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng
minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự
mình hoặc thông qua người ại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
7.3.2. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính
a) Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: 3 - Cảnh cáo; - Phạt tiền;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ình chỉ hoạt ộng có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện ược sử dụng ể vi phạm hành chính
(sau ây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); - Trục xuất.
3 Điều 21. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 lOMoARc PSD|17327243
Trong ó, hình thức cảnh cáo và phạt tiền luôn ược quy ịnh và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
Các hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
ình chỉ hoạt ộng có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và
hình thức trục xuất có thể ược quy ịnh là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng
một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ ược áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng các hình thức xử phạt,
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra ( ược qui ịnh tại Điều 28, Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Các biện pháp khắc phục hậu quả ược áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, Tuy
nhiên, các biện pháp này ược áp dụng ộc lập trong trường hợp hành vi thực hiện trong
tình thế cấp thiết, phòng vệ chính áng, sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng hoặc
không xác ịnh ược ối tượng vi phạm hành chính; Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính; hết thời hạn ra quyết ịnh xử phạt; Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ
chức vi phạm hành chính ã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết ịnh xử phạt
7.3.3. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trong việc xử lý vi phạm hành chính
Pháp luật qui ịnh các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ thể hiện rõ tính nghiêm minh trong
xử lý vi phạm ồng thời hướng ến mục tiêu cơ bản nhất là giáo dục người vi phạm hành
chính, giảm thiểu vi phạm hành chính. Những tình tiết sau ây là tình tiết giảm nhẹ:
- Người vi phạm hành chính ã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi
phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả-, bồi thường thiệt hại;
- Người vi phạm hành chính ã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp ỡ
cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
- Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích ộng về tinh thần do hành vi trái pháp
luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính áng; vượt quá yêu cầu
của tình thế cấp thiết;
- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; lOMoARc PSD|17327243
- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc
khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng iều khiển hành vi của mình;
- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh ặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
- Vi phạm hành chính do trình ộ lạc hậu;
- Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy ịnh.
Những tình tiết là tình tiết tăng nặng ược qui ịnh cụ thể trong Điều 10 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính.Cần lưu ý, nếu các tình tiết tăng nặng ã ược qui ịnh là hành vi vi
phạm hành chính thì không ược coi là tình tiết tăng nặng nữa.
7.3.4. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ược qui ịnh cụ thể trong Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 (từ Điều 38 ến Điều 51). Khi xác ịnh thẩm quyền xử phạt cần
lưu ý các nguyên tắc sau: -
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người ược quy ịnh tại các
iều từ Điều 38 ến Điều 51 là thẩm quyền áp dụng ối với một hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần
thẩm quyền xử phạt cá nhân và ược xác ịnh theo tỉ lệ phần trăm quy ịnh tại Luật này ối với chức danh ó. -
Trong trường hợp phạt tiền ối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành
thuộc các lĩnh vực quy ịnh tại oạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh
có thẩm quyền phạt tiền ối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy ịnh
cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn ối với các hành vi
vi phạm hành chính do Hội ồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy ịnh áp dụng trong nội thành.
- Thẩm quyền phạt tiền quy ịnh tại các Điều 38 ến Điều 51 ược xác ịnh căn cứ vào
mức tối a của khung tiền phạt quy ịnh ối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở ịa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy ịnh tại các iều từ 39 ến 51 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh
vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì
việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý ầu tiên thực hiện. lOMoARc PSD|17327243
*Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính ược xác ịnh theo nguyên tắc sau ây:
- Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả ược quy ịnh ối với từng hành vi ều thuộc
thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người ó;
- Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả ược quy ịnh ối với một trong các hành vi
vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người ó phải
chuyển vụ vi phạm ến cấp có thẩm quyền xử phạt;
- Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc
các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Theo quy ịnh của pháp luật, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc về các cơ quan sau ây:
- Uỷ ban nhân dân các cấp;
- Cơ quan công an nhân dân; - Bộ ội biên phòng;
- Cơ quan cảnh sát biển; - Cơ quan hải quan; - Cơ quan kiểm lâm; - Cơ quan thuế;
- Cơ quan quản lí thị trường;
- Cơ quan thanh tra chuyên ngành;
- Cảng vụ hàng hải, cảng vụ thuỷ nội ịa, cảng vụ hàng không; - Toà án nhân dân
- Cơ quan thi hành án dân sự;
- Cục Quản lý lao ộng ngoài nước
- Cơ quan ại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác ược uỷ quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài- Hội ồng cạnh tranh và cơ quan quản lí cạnh tranh; lOMoARc PSD|17327243
Theo Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính, những người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính có thể giao quyền cho cấp phó của mình. Việc giao quyền
phải ược thực hiện bằng văn bản và người ược giao quyền phải chịu trách nhiệm trước
người ủy quyền và trước pháp luật. Người ược giao quyền không ược giao quyền, ủy quyền cho người khác.
7.3.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu của VPHC, người có thẩm quyền phải yêu cầu
buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính theo Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
Trong trường hợp người có thẩm quyền chỉ phát hiện hành vi VPHC khi nó ã
ược thực hiện hoặc trong trường hợp không cần cos biện pháp buộc chấm dứt hành vi
vi phạm thì khi phát hiện, vi phạm hành chính ã chấm dứt, vụ việc XPVPHC ược tiến
hành theo các thủ tục sau:
* Thủ tục ơn giản
Theo Điều 56 Luật, “xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản ược áp
dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền ến 250.000 ồng ối với cá nhân,
500.000 ồng ối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết ịnh xử phạt
vi phạm hành chính tại chỗ
”. Tuy nhiên, trong “trường hợp vi phạm hành chính ược
phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản
”.
Việc xử phạt theo thủ tục ơn giản vẫn phải ra quyết ịnh xử phạt. * Thủ tục xử phạt có lập biên bản
Nếu vi phạm hành chính không thuộc các trường hợp không lập biên bản thì người có
thẩm quyền phải tiến hành các buốc sau:
- Lập biên bản vi phạm hành chính. Việc lập biên bản phải tuân theo qui ịnh
tại khoản 2 Điều 58, Luật Xử lý vi phạm hành chính
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn (nếu cần thiết)
Trong quá trình chuẩn bị bị phạt có thể phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn
VPHC và bảo ảm việc XPVPHC. - Điều tra, xác minh
Theo Điều 59 và 60, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các
tình tiết liên quan ến vụ việc khi xem xét ra quyết ịnh xử phạt vi phạm hành chính. Việc
xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải ược thể hiện bằng văn bản, về các nội dung sau: (i)
Có hay không có vi phạm hành chính; lOMoARc PSD|17327243 (ii)
Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân
thân của cá nhân vi phạm hành chính;
(iii) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
(iv) Tính chất, mức ộ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra; (v)
Trường hợp không ra quyết ịnh xử phạt vi phạm hành chính;
(vi) Xác ịnh giá trị tang vật vi phạm hành chính ể làm căn cứ xác ịnh
khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt;
(vii) Trưng cầu giám ịnh;
(viii) Tình tiết khác có ý nghĩa ối với việc xem xét, quyết ịnh xử phạt.
Tất nhiên, người có thẩm quyền không nhất thiết phải xác minh tất cả các nội
dung trên mà chỉ cần xác minh các nội dung cần thiết ể xử lý vụ việc. - Giải trình
Đây là thủ tục mới ược quy ịnh tại Điều 61, theo ó thủ tục giải trình ược áp dụng
ối với vi phạm hành chính mà pháp luật quy ịnh áp dụng hình thức xử phạt tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ình chỉ hoạt ộng có thời hạn
hoặc áp dụng mức phạt tiền tối a của khung tiền phạt ối với hành vi ó mà khung tiền
phạt ối với các hành vi ó từ 15.000.000 ối với cá nhân và từ
30.000.000 ối với tổ chức.
- Lập hồ sơ xử phạt
Việc XPVPHC theo thủ tục có lập biên bản òi hỏi người có thẩm quyền phải lập
hồ sơ XPVPHC, bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết ịnh xử phạt hành chính,
các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải ược ánh bút lục (Khoản 2 Điều 57).
- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm ể truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu có) (Điều 62)
Ra quyết ịnh xử phạt
Theo Điều 61, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết
ịnh xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải
trình hoặc ối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì thời hạn ra quyết ịnh xử phạt
tối a là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc ặc biệt nghiêm trọng, có
nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình mà cần có thêm thời gian ể xác
minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền ang giải quyết vụ việc phải báo cáo
thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản ể xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn
bản, thời hạn gia hạn không ược quá 30 ngày. lOMoARc PSD|17327243
Quyết ịnh xử phạt phải tuân theo úng thể thức và nội dung quy ịnh tại Điều 67,
68. Mẫu quyết ịnh xử phạt, cũng như mẫu biên bản về các VPHC trong phụ lục ban
hành kèm theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Thi hành quyết ịnh xử phạt
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết ịnh xử phạt vi phạm hành
chính có lập biên bản, người có thẩm quyền ã ra quyết ịnh xử phạt phải gửi cho cá
nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) ể thi hành (Điều 70).
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết ịnh xử
phạt trong thời hạn do pháp luật qui ịnh.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện ối với quyết ịnh xử
phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết ịnh xử phạt, trừ trường hợp quyết
ịnh xử phạt bị tạm ình chỉ theo quy ịnh tại khoản 3 Điều 15 (khoản 1 Điều 73).
* Việc xử phạt hành chính phải ược tiến hành trong thời gian còn thời hiệu xử
phạt do pháp luật qui ịnh. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn
tránh, trì hoãn thì thời hiệu ược tính kể từ thời iểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn (Điều 74).
Việc hoãn thi hành quyết ịnh phạt tiền và giảm, miễn tiền phạt ược quy ịnh tại
các Điều 76, 77. Thủ tục nộp tiền phạt ược quy ịnh tại các Điều 78, 79. Thủ tục tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ình chỉ hoạt ộng có
thời hạn, thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thủ tục trục xuất
và Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả ược quy ịnh từ Điều 80 ến 85.
Việc cưỡng chế thi hành quyết ịnh xử phạt ược áp dụng trong trường hợp cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết ịnh xử phạt (Điều 86).
Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: -
Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ
tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; -
Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt ể bán ấu giá; -
Thu tiền, tài sản khác của ối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
ịnh xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác ang giữ trong trường
hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản. lOMoARc PSD|17327243 -
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy ịnh tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Thẩm quyền, thủ tục thi hành quyết ịnh cưỡng chế ược quy ịnh tại Điều 87, Điều 88.
7.3.6. Áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính
Khoản 3 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy ịnh:
“Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp ược áp dụng ối với cá nhân vi phạm pháp
luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp: -
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; -
Đưa vào trường giáo dưỡng; -
Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; -
Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”
Trừ biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là thuộc thẩm quyền quyết ịnh
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, còn ba biện pháp còn thuộc thẩm quyền quyết
ịnh của Tòa án cấp huyện (Điều 105 Luật Xử lý vi phạm hành chính). Lập hồ sơ ề nghị
là thủ tục hành chính, quyết ịnh là thủ tục tư pháp. Do ó, tính chất “hành chính” của
các biện pháp này ã bị tư pháp hóa mà không qua các cấp xét xử theo thủ tục tư pháp.
Qua các quy ịnh trên cho thấy các biện pháp xử lý hành chính có tính chất: (1)
Mức ộ khắc nghiệt cao hơn nhiều so với các biện pháp cưỡng chế hành
chính thông thường. Cả bốn biện pháp (trừ biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn)
về thực chất là tước hoặc hạn chế quyền tự do cá nhân trong một thời gian áng kể, thậm
chí thời gian hạn chế quyền tự do cá nhân ở mức thấp nhất của các biện pháp này (06
tháng) còn cao hơn thời hạn thấp nhất của phạt giam hình sự (03 tháng). Bên cạnh ó,
lại có biện pháp mang tính chất tác ộng xã hội, mà ít có tính chất cưỡng chế nhà nước
như biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. (2)
Đối tượng bị áp dụng các biện pháp này ược quy ịnh rất a dạng: có thể
thuộc diện thực hiện vi phạm hành chính, nhưng a phần không thuộc diện này, mà là
người phạm tội, hoặc thực hiện vi phạm hình sự nhưng chưa ến tuổi chịu trách nhiệm
hình sự ( ối với biện pháp ưa vào trường giáo dưỡng), hoặc những ối tượng ặc biệt a
dạng khác ( ối với các biện pháp ưa vào cơ sở giáo dục,...). (3)
Các biện pháp cưỡng chế hành chính ược Luật hành chính quy ịnh; ược
áp dụng theo thủ tục nửa hành chính – nửa tư pháp ối với các ối tượng không có quan
hệ trực thuộc về công vụ với cơ quan áp dụng (khác với cưỡng chế kỷ luật). lOMoARc PSD|17327243
Tài liệu tham khảo chương 7: -
Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước; tập 1,2,3 – Học viện Hành
chính, Chính trị quốc gia – NXB Chính trị quốc gia, Sự thật 2014 -
Cưỡng chế hành chính nhà nước – Học viện Hành chính quốc gia 1996. -
Hỏi áp về Luật Xử lý vi phạm hành chính – NXB Công an nhân dân 2014 -
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; -
Các Nghị ịnh của Chính phủ quy ịnh về việc xử phạt hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước; -
Cưỡng chế hành chính nhà nước – Học viện Hành chính quốc gia 1996. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính
2. Khái niệm, ặc iểm trách nhiệm hành chính
3. Phân biệt trách nhiệm hành chính với các loại trách nhiệm pháp lý khác
4. Nội dung cơ bản pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ?