CHƯƠNG III. TỪ VỰNG HỌC | Dẫn luận ngôn ngữ | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Chương III. Từ vựng học trong ngôn ngữ là một phần quan trọng của môn học Dẫn luận ngôn ngữ tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM. Trong chương này, sinh viên sẽ được giới thiệu với các khái niệm cơ bản và phức tạp về từ vựng, bao gồm cách hiểu và áp dụng từ vựng trong các ngữ cảnh khác nhau, cũng như các phương pháp học từ vựng hiệu quả. Chương này cũng có thể bao gồm các chủ đề như phân loại từ vựng, quy trình mở rộng vốn từ, và ứng dụng từ vựng trong giao tiếp và văn viết.
Môn: Dẫn luận ngôn ngữ (DAI013)
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40799667 TU VUNG HOC - Introduction
Dẫn Luận Ngôn Ngữ (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) lOMoAR cPSD| 40799667
CHƯƠNG III. TỪ VỰNG HỌC -
Vựng (từ Hán Việt). Vốn
⇒ Từ vựng. Vốn từ (từ + ngữ cố định trong một ngôn ngữ)
⇒ Từ vựng học nghiên cứu về vốn từ của một ngôn ngữ. Đối
tượng nghiên cứu của từ vựng học. ● Cấu tạo từ. ● Nghĩa của từ.
● Nguồn gốc của từ (từ nguyên học. quan tâm gốc gác của từ đó). ● Tập
hợp vốn từ (từ điển học). ● Các lớp từ vựng.
● Danh học (Nhân danh, địa danh, hiện danh (đặt tên các cơ quan, tổ chức), phương
ngữ học (phương ngữ địa lý, phương ngữ địa lý)
I - CÁC ĐƠN VỊ CƠ BẢN CỦA TỪ VỰNG.
1.1. Từ là đơn vị cơ bản của từ vựng. a. Từ là gì? -
Từ vựng là vốn từ của 1 ngôn ngữ, bao gồm các từ và các ngữ cố định trong một ngôn ngữ. -
Từ có 2 loại cố định. Từ và ngữ cố định trong đó từ là cái cơ bản nhất. -
Từ là đơn vị nhỏ nhất độc lập về ý nghĩa và hình thức chứ không có nghĩa nó là nhỏ nhất. -
Có 2 vấn đề cơ bản.
+ Khả năng tách biệt của từ (phân biệt từ với hình vị).
+ Tính hoàn chỉnh của từ (phân biệt từ với cụm từ).
⇒ Không phải chỉ có từ là đơn vị của từ vựng mà ngữ cố định còn là đơn vị của từ vựng.
Từ luôn là đơn vị cơ bản nhất. -
Nếu phân tách từ tiếp tục nữa thì có thể có nghĩa ⇒ những cái được tách có thể có
nghĩa, gọi là hình vị, nó có thể vẫn có nghĩa nhưng nó không độc lập về ý nghĩa và
hình thức ⇒ Phân tích tiếp hình vị thì sẽ có âm vị -
Âm vị là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, từ là đơn vị lớn nhất của ngôn ngữ..
b. Từ vị và các biến thể. -
Từ vị là từ ở trạng thái trừu tượng, tiềm tàng. -
Biến thể từ vị là sự cụ thể hóa, hiện thực hóa từ vị trong những trường hợp sử dụng khác nhau. -
Có 3 kiểu biến thể từ vị. Biến thể hình thái học, biến thể ngữ âm-hình thái học,
biến thể từ vựng-ngữ nghĩa. Ngôn ngữ Lời nói Âm vị Âm tố
Từ vị (trừu tượng, tiềm tàng).
Biến thể từ vị (hiện thực hóa trong
những sự kiện cụ thế).
● Biến thể hình thái học. -
Đó là những hình thái ngữ pháp khác nhau của một từ hay còn gọi là những từ hình. lOMoAR cPSD| 40799667 -
Từ hình là biến thể hình thái học của một từ duy nhất.
+ Tiếng Anh là một ngôn ngữ có hình thái ⇒ Chỉ có ở ngôn ngữ biến hình.
+ Tiếng Việt không có biến thể hình thái học. VD. To
be. am, is, are, was, were, being, been.
● Biến thể ngữ âm-hình thái học. -
Đó là sự biến dạng của từ về mặt ngữ âm và cấu tạo từ. Cùng một ý nghĩa
từ vựng nhưng được định hình một cách khác nhau.
VD. Trời/giời, nhịp/dịp, nhíp/díp, sờ/rờ, dĩa/đĩa, bệnh/bịnh ⇒ Biến thể ngữ âm về cùng 1 từ.
Often/oft, going to/gonna, want/wanna, you are/ya, I am not/ ain’t…
● Biến thể từ vựng-ngữ nghĩa. -
Mỗi từ có thể có nhiều nghĩa. Mỗi lần sử dụng chị có một nghĩa được hiện thực
hóa. Mỗi ý nghĩa được thực hiện hóa như vậy là một biến thể từ vựng - ngữ nghĩa. VD.
● Từ “chết”, “shade” khi thì mang nghĩa “bóng tối”, khi thì mang nghĩa
“sắc thái”. Từ “mọc” ⇒ Mọc mầm, mọc tóc,
● Mỗi lần được sử dụng chỉ có một nghĩa ⇒ Nếu chơi chữ thì từ đó đc hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau trong cùng một ngữ cảnh.
● “Em như cây quế giữa rừng/đắng cay ai biết, ngát lừng ai hay” ⇒ Đắng
cay. Vị đắng của quế, sự đắng của cuộc đời người con gái trong ca dao
⇒ Sự đa nghĩa trong diễn đạt.
“Cầu này bò cũng qua được” ⇒ Bò. Con bò, bò còn có nghĩa là hành động.
Bài thơ “Át cơ” (Lê Đạt).
Anh trở về địa chỉ tuổi thơ
Nhà số lẻ phố trò chơi bỏ dở
Mộng anh hường tim môi em bói đỏ (chín bói = trạng thái vừa chín tới, ửng
chín, chuyển từ xanh sang chín) ⇒ Tình cảm vừa mới chớm.
Giàn trầu già khua những át cơ rơi…
⇒ Nói đến tính đa nghĩa của văn chương. c. Cấu tạo từ.
C1. Hình vị (morpheme). -
Nếu phân tích từ thành những bộ phận có nghĩa nhỏ hơn ta thu được các hình vị.
Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ. -
Căn cứ vào ý nghĩa, người ta chia hình vị ra làm 2 loại. Hình vị chính tố (root of
word) và hình vị phụ tố (affix of word) -> có nhiều dạng/ từ “nói” trong Tiếng Anh,
Tiếng Việt chỉ có thể “nói”.
Chính tố = căn tố Phụ tố lOMoARcPSD|407 996 67
Là hình vị có nghĩa từ vựng tạo nên cơ
Là hình vị đi kèm chính tố để biểu hiện sở của từ.
ý nghĩa từ vựng phái sinh hay ý nghĩa ngữ pháp của từ.
Có ý nghĩa cụ thể, liên hệ logic với đối
Có ý nghĩa trừu tượng, liên hệ logic và tượng. ngữ pháp.
Ý nghĩa hoàn toàn độc lập.
Ý nghĩa không độc lập. -
Phân loại phụ tố.
● Căn cứ vào vị trí của phụ tố so với chính tố có thể chia thành 3 loại.
1. Tiền tố. Là phụ tố đặt trước chính tố.
VD. Tiền tố un- trong các từ undo (tháo, mở), undiverted (không vuôi), undivorced (không li dị).
Tiền tố re- trong repay (trả lại).
Tiền tố im- trong impossible (không thể), imperfect (không hoàn hảo)...
2. Hậu tố. Là phụ tố đặt sau chính tố. VD. -
er ⇒ singer, reader, robber,....
-ant/-ent ⇒ assistant, corespondent. - ard ⇒ drunkard. -arian ⇒ humanitarian. - ee ⇒ employee. -eer ⇒ engineer. -er/-or/-ar ⇒ instructor - ist ⇒ dentist.
3. Trung tố. Là phụ tố nằm chen giữa chính tố.
● Căn cứ vào chức năng có thể phân biệt vào 2 loại phụ tố. -
Phụ tố biến hình từ (biến tố). Có chức năng tạo ra những dạng thức khác nhau
của từ như -s, -ed trong loves trong ngôi thứ 3, số ít ở thì hiện tại đơn, loved ở thì
quá khứ, nhưng không đổi khái niệm của từ.
VD. does, gets, worked, singing… -
Phụ tố phái sinh từ (cấu tạo từ). Có chức năng kết hợp với chính tố tạo ra từ mới,
khái niệm của từ sẽ thay đổi
VD. -er ⇒ worker, reader, writer, leader… Ngoài ra.
● Có thể phân chia thành 2 loại. Hình vị tự do và hình vị ràng buộc.
● Hình vị tự do là hình bị có thể tự mình làm thành một từ đơn.
● Hình vị ràng buộc là hình vị chỉ có thể làm bộ phận của từ.
VD. Lạnh lùng ⇒ Lạnh là hình vị tự do, lùng đứng một mình không có nghĩa, chỉ khi kết
hợp với lạnh thì mới có nghĩa.
Đỏ au ⇒ Đỏ đứng một mình thì có nghĩa, au chỉ khi đi với đỏ thì mới có nghĩa.
● Đối với các ngôn ngữ không biến hình như tiếng Việt thì không thể phân chia hình
vị thành 2 loại chính và phụ tố. Hình vị tiếng Việt và các ngôn ngữ đơn lập khác
có những đặc trưng riêng biệt. lOMoAR cPSD| 40799667
● Đa số hình vị trong tiếng Việt có kích thước là âm tiết ⇒ Hình vị trong tiếng
Việt thường được gọi là tiếng. C2. Cấu tạo từ. -
Căn cứ vào cấu tạo, có thể chia ra các kiểu từ sau. Từ đơn, từ phái sinh, từ ghép, từ láy
● Từ đơn. Là từ chỉ có một hình vị chính tố.
VD. Man, make, work, horse, green, blue (Anh).
Dame, role, maison, saxon (xà bông, xà phòng) (Pháp)
● Từ phái sinh. Hình thái học phái sinh thường hay bao hàm phép thêm hậu tố phái
sinh[b] hoặc các phụ tố[c] khác vào từ gốc. Phụ tố như vậy thường áp dụng lên từ
của một phạm trù từ vựng (từ loại) rồi biến đổi nó thành 'từ' của một phạm trù khác.
Ví dụ, một tác dụng của hậu tố phái sinh -ly trong tiếng Anh là biến tính từ thành
trạng từ (slow → slowly).
● Từ ghép. Từ ghép là từ cấu tạo bằng cách ghép 2 từ đơn hoặc 2 từ độc lập. VD. Break + fast ⇒ Breakfast. Class + room ⇒ Classoom
● Từ láy. Là từ cấu tạo bằng cách lặp lại thành phần âm thanh của một hình vị hoăc
một từ. Có thể phân thành láy hoàn toàn và láy bộ phận.
+ Láy hoàn toàn.
Indonesia. api (lửa) ⇒ apipi (que diêm); forsty (trắng) ⇒ fosty fosty (trắng trắng).
Tiếng Việt. Xinh xinh, xanh xanh.
+ Láy bộ phận.
Indonesia. laki (chồng) ⇒ lakiki (đàn ông), lara (ốm) ⇒ Lelara (bệnh). Tiếng
Việt. loanh quanh, lưa thưa, lạch bạch, dễ dãi…
Tiếng Anh. heebie-jeebies (căng thẳng), hoity-toity (kiu căng, kiu kỳ), itsy-
bitsy (tí tẹo, tí xíu), namby-pamby (đa sầu, đa cảm).
1.2. Ngữ cố định - đơn vị tương đương với từ. -
Ngữ cố định có giá trị tương đương với từ, có nhiều đặc điểm giống từ.
+ Có thể tái hiện trong lời nói như từ.
+ Về mặt ngữ pháp, chúng có thể làm thành phần câu, có thể là cơ sở để cấu tạo từ mới.
+ Về ngữ nghĩa, chúng cũng biểu hiện những hiện tượng thực tế khách quan.
+ Tính cố định và tính thành ngữ là hai đặc trưng cơ bản của ngữ. a. Quán ngữ. -
Quán ngữ là những cố định có cấu tạo và ngữ nghĩa không khác gì ngữ tự do
nhưng được dùng nhiều trong lời nói như những công thức có sẵn. Trong đó Quán = thói quen. -
Có những quán ngữ quen dùng trong những giới xã hội nhất định.
VD. Giới học sinh, sinh viên,...có những quán ngữ như. ăn chơi không sợ mưa rơi, hổng
dám đâu, biết chết liền. lOMoAR cPSD| 40799667 -
Có những quán ngữ dùng để bày tỏ lịch sự, khiêm tốn trong nghi thức giao tiếp.
VD. Have a nice day, nice to meet you, see you soon, how do you do, have a good
journey, thank you for a lovely night… b. Thành ngữ. -
Thành ngữ là những tổ hợp từ cố định, bền vững về hình thái - cấu trúc, hoàn
chỉnh và bóng bẩy về ý nghĩa, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hàng ngày,
đặc biệt là trong khẩu ngữ.
VD. Cool as cucumber, as fresh as a rose, as weak as a baby, as cunning as a fox, quiet as an oyster…
● Thành ngữ đối có 2 dạng.
+ Ax + Ay. Nói cạnh nói khóe, khen nức khen nở, chê ỏng chê eo…
+ Ax + By. Mẹ tròn con vuông, vào luồn ra cúi, lừa thầy phản bạn,
đầu xuôi đuôi lọt, thay lòng đổi dạ…
+ Tiếng Anh. Milk and honey, black and white…
● Thành ngữ so sánh có 3 dạng như sau.
+ A như B. Lạnh như tiền, cay như ớt, đắt như tôm tươi, rẻ như bèo,...
+ (A) như B. (to) như bồ sứt cạp, (đẹp) như tiên…
+ Như B. Như nước vỡ bờ, như voi uống thuốc gió, như vịt nghe sắm,
như muối bỏ bể, như cá nằm trên thớt,...
+ Tiếng Anh. As hot as mustard
● Thành ngữ thường.
+ Là những thành ngữ không so sánh, không đối. nói toạc móng
heo, áo gấm đi đêm, bán trời không văn tự, chọc gậy bánh xe, thầy bói xem voi,...
+ Tóm lại trong giao tiếp, nếu sử dụng đúng nghĩa, đúng chỗ các
quán ngữ, thành ngữ,...sẽ nâng cao khả năng diễn đạt, tăng
cường tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể của lời nói. II- NGHĨA CỦA TỪ. 2.1 Nghĩa của từ.
2.1.1. Như thế nào là nghĩa của từ? -
Nghĩa của từ (cũng như các đơn vị ngôn ngữ khác) là quan hệ của từ với cái gì
đó nằm ngoài bản thân nó.
2.1.2. Các thành phần nghĩa của từ.
Gồm 2 bộ phận cơ bản. Nghĩa từ vựng và nghĩa ngữ pháp.
● Nghĩa từ vựng. -
Là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não con người. Nghĩa từ
vựng được tạo ra bởi 3 yếu tố. Quan hệ của từ với sự vật khách quan, quan hệ
của từ với khái niệm, quan hệ của từ với những từ khác trong ngôn ngữ. - Chinh an. Yên ngựa. lOMoAR cPSD| 40799667 + Nghĩa hạt nhân. ● Nghĩa biểu vật. ● Nghĩa biểu niệm. ● Nghĩa hệ thống. + Nghĩa biểu cảm.
● Nghĩa ngữ pháp (CHƯƠNG IV). -
Là ý nghĩa trừu tượng chung cho cả một lớp từ (ý nghĩa về giống, số, cách, thời,
thể…). ⇒ YN là danh/động/tính từ, ý nghĩa chung cho tất cả những từ chỉ sự vật -
Nghĩa từ vựng là nghĩa của riêng từng từ, nghĩa ngữ pháp là nghĩa chung cho cả một lớp từ.
2.2.Sự biến đổi ý nghĩa của từ.
2.2.1. Nguyên nhân và cơ sở của sự biến đổi ý nghĩa.
a. Nguyên nhân ngôn ngữ học thuần túy.
VD. Hiện tượng dùng các từ chỉ người trong nhiều văn cảnh quá phổ biến khiến nó có ý
nghĩa phiếm định. homme (người), man (người), có thêm nghĩa “người ta”.
VD. Con chuột ⇒ mang nó thành nhiều nghĩa khác. Chuột máy tính, chuột bắp tay,
chuột bóng đen ⇒ Cùng 1 từ và có nhiều nghĩa do quy luật tiết kiệm trong ngôn ngữ ⇒
Dủng tên cũ gọi sự vật mới. VD. Chân trong cái chân đi.
● Nghĩa ngữ pháp. Danh từ
● Nghĩa biểu cảm . Trung hòa về biểu cảm.
● Nghĩa biểu vật. Là bộ phận của cơ thể người hoặc động vật (nghĩa biểu vật 1),
chân của đồ vật (nghĩa biểu vật 2), chân của nơi, vùng (nghĩa biểu vật 3) (sẽ còn
có thêm nghĩa biểu vật 4 nữa).
● Nghĩa biểu niệm. Là bộ phận của cơ thể người hoặc động vật, có hình thức tiếp
xúc trực tiếp với mặt đất và có chức nâng nâng đỡ toàn bộ cơ thể.
● Nghĩa hệ thống. Nằm trong nhóm/hệ thống những từ chỉ bộ phận cơ thể người,
động vật, gồm. đầu, mình, tay, mắt,...
● Sau đó chân được chuyển sang chân của các đồ vật (nghĩa biểu vật thứ 2). Chân
bàn, chân ghế, chân giường.
● Cũng có những từ chỉ bộ phận của địa lý bằng từ “chân”. chân núi, chân đồi,
chân trời,... ⇒ Hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
● Chân trong đồ vật, vât thể địa lý, trong bộ phận con người có điểm giống nhau.
Đều tiếp xúc với mặt đất, nâng đỡ toàn bộ cơ thể ⇒ đa nghĩa. Còn nếu không
giống nghĩa thì là đồng âm.
● Từ không đồng nghĩa mà chỉ đồng âm. Chân thành, chân lý,...
b. Nguyên nhân xã hội. -
Đóng vai trò quan trọng, bao gồm.
● Hiện tượng kiêng kỵ. -
Ở những tộc người nguyên thủy, sự kiêng kỵ tạo ra sự biến đổi ý nghĩa. Kiêng
kỵ (tabou) là sự cấm đoán dựa vào các từ và các vật khác nhau. Những từ dùng
hay từ cấm gọi là uyển ngữ. lOMoAR cPSD| 40799667
VD. Ở VN khi khen em bé mới sinh thì phải nói ngược lại thay vì nói đẹp, dễ thương. Đối
với ngư dân không được dùng từ lật. Trong nghề khai thác yến, kiêng kỵ từ rơi vì phải leo
núi ⇒ khi đá rơi thì phải nói là đá chạy -
Làm cho lời nói thích hợp với phong cách chức năng -
Muốn diễn đạt văn hoa bóng bẩy VD. -
Bây giờ mận mới hỏi đào/ vườn hồng đã có ai vào hay chưa. -
Chết = khuất núi = đi = mất = qua thế giới bên kia. -
Tránh dùng từ xấu. kém, thay vào đó ta dùng từ không đẹp lắm. -
Ở Mỹ, từ foreign đc chấp nhận trong văn nói. foreign
country/services/currency…nhưng từ foreign student không dùng trong ngôn
ngữ hành chính, ngta thường dùng international student. -
Đi vệ sinh được nói tránh thành đi toilet, đi hái hoa. -
Đi nhà trẻ thì mấy đứa nhỏ nói là đi hát = đi vệ sinh. -
Làm yến ⇒ Tránh từ rơi, dùng từ chạy. -
Người làm biển tránh từ lật. -
Kỵ húy ⇒ Tránh động chạm đến người nhà của vua thì không được dùng tên khác
c. Môi trường sử dụng.
● Chuyển từ môi trường rộng sang môi trường hẹp (chuyên môn hóa).
VD. Operation (hoạt động) trong quân sự nghĩa là cuộc hành quân.
Sở Khanh, Hoạn Thư ⇒ chỉ những người lừa gạt phụ nữ (Sở Khanh), những người có máu ghen (Hoạn Thư)
● Chuyển từ môi trường hẹp sang môi trường rộng.
VD. 1880, một địa chủ Ireland là Boycott bị những người láng giềng căm ghét, do đó sinh ra
từ “boycon”, nghĩa là tẩy chay.
2.2.2. Những hiện tượng biến đổi nghĩa của từ. a. Mở rộng nghĩa. -
Hiện tượng đa nghĩa. Có liên quan đến nghĩa ban đầu
VD. Đẹp là tính từ chỉ dùng ở lĩnh vực hình thức nhưng bây giờ dùng ở cả phạm vi tinh
thần, tình cảm, quan hệ. Đẹp lòng, đẹp nết, đẹp lời,...
VD. Lộn. Nhầm lẫn ⇒ Đi lộn nhà, nhào lộn. 1 hành động, hành động làm cho tư thế đảo
ngược so với tư thế ban đầu.
Tại sao đánh lộn là đánh trúng? ⇒ Lộn = lộn xộn, lẫn lộn với nhau, không có trật tự, đánh
qua đánh lại, đánh không có trật tự.
Hột vịt lộn có liên quan đến đánh lộn không? Lòng đỏ, lòng trắng lẫn lộn với nhau
⇒ lộn xộn. ⇒ Trường hợp này là đồng âm thui, không mở rộng nghĩa.
VD. Ăn ⇒ Đưa thức ăn xuống bụng; ăn hối lộ ⇒ Đút lót bất hợp pháp, nhận tiền hối lộ; ăn
nắng ⇒ Da hấp thụ ánh mặt trời; ăn ảnh, ăn khách, ăn tiền, tôi ăn ván này (=thắng khi chơi cái gì đó)... b. Thu hẹp nghĩa.
VD. Nước từ chỗ chỉ chất lỏng nói chung, rồi chất lỏng có thể uống được, cuối cùng là
hợp chất giữa H2 và O2.
Cũng là từ nước ⇒ Dùng để chỉ quốc gia, bị thu hẹp trong phạm vi nào đó. lOMoAR cPSD| 40799667
2.3. Hai phương thức chuyển nghĩa (phổ quát).
2.3.1. Ẩn dụ (PTCN ẩn dụ từ vựng). Sự chuyển đổi tên gọi dựa vào mối liên hệ chủ quan
giữa các sự vật, hiện tượng (cách gọi tên tùy thuộc vào nhận thức của con người). -
Lấy tên gọi A của X để gọi Y ⇒ X và Y không có liên hệ khách quan (X. Người, Y.
Đồ vật, vị trí địa lý), không liên quan, cảm thấy giống giống nên gọi.
VD. A = mũi ⇒ A mũi gán cho Y. Mũi thuyền, mũi tàu, mũi kim, mũi tên, mũi súng (đồ vật);
mũi đất, mũi cà mau, mũi né (địa lý) Mũi. Bộ phận nhô ra khỏi một mặt phẳng. VD.
● Ẩn dụ cụ thể-cụ thể. mũi thuyền, mũi kim, răng lược, răng bừa, chân bàn,
chân ghế, chân bàn, chân ghế, ruột bút, lòng sông, cửa sông, cửa rừng,...
● Ẩn dụ cụ thể-trừu tượng. nắm là một hoạt động cụ thể nhưng được biểu đạt một ỵ
nghĩa trừu tượng. nắm kế hoạch, nắm kiến thức, nắm bài, nắm tình hình; khối kiến thức, lửa hận thù,...
2.3.2. Hoán dụ. Sự chuyển đổi tên gọi dựa trên mối quan hệ khách quan giữa các sự vật hiện tượng. -
Lấy tên gọi A của X và Y ⇒ X và Y có tên liên hệ khách quan.
VD. Miệng. Là tên gọi A của X (người, động vật) dùng để gọi Y (lời nói), miệng đời (lời đồn
đại, xuất phát từ cái miệng), miệng thế gian theo phương thức hoán dụ. Có trường hợp
chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Miệng chén, miệng chai ⇒ Mối liên hệ giữa X và Y
không có liên hệ khách quan.
VD. Nắm là động từ, chỉ một hành động cầm; nắm được chuyển thành danh từ trong nắm xôi.
VD. Bureau (Pháp) lúc đầu có nghĩa là vải len, tiếp đó nó có nghĩa là “cái bàn phủ vải
như vậy”, “phòng có cái bàn như vậy”, “cơ quan”, “người làm việc ở cơ quan”.
VD. Đi cà phê ⇒ phương thức hoán dụ, một thức uống tiêu biểu để gọi tên cho toàn bộ thức uống.
VD. Nấu cơm ⇒ nghĩa chuyển, phương thức hoán dụ ⇒ không chỉ bắt nồi cơm mà còn
dùng cho nấu đồ ăn, nấu cơm dùng để đại diện cho các hoạt động liên quan. VD. Cắt tóc ⇒
nghĩa chuyển, phương thức hoán dụ ⇒ cắt tóc đại diện cho những hoạt động khác. -
Có thể kể ra một vài dạng hoán dụ.
● Lấy bộ phân thay cho toàn thể. nhà có 5 miệng ăn, có chân trong đội
bóng, tay cờ xuất sắc,...
● Lấy âm thanh, hình dáng gọi tên con vật. tu hú, chim cuốc, rắn cạp nong, rắn sọc dưa,...
● Lấy nguyên liệu gọi tên sản phẩm. than, gương, đồng… -
Do sự chuyển nghĩa mà một từ có thể có rất nhiều nghĩa. Trong tiếng Pháp, faire (20
nghĩa), metre (4 nghĩa),...; Trong tiếng Anh, make (14 nghĩa), nervous (4 nghĩa),...
2.3.3. Các cách phân loại từ đa nghĩa. lOMoAR cPSD| 40799667
a. Nghĩa chính và nghĩa phụ.
VD. Chân (bộ phận của cơ thể) là nghĩa chính còn trong những trường hợp khác là nghĩa phụ.
b. Nghĩa thông thường và nghĩa thuật ngữ.
VD. Nước (chất lỏng nói chung ) là nghĩa thông thường, nước (hợp chất giữa hydro
và oxy) là nghĩa thuật ngữ.
c. Nghĩa gốc và nghĩa phái sinh. -
Nghĩa đầu tiên của từ là nghĩa gốc. VD. Lặn
● Nghĩa 1. Chỉ các hoạt động dưới nước.
● Nghĩa 2. Hành động dịch chuyển theo hướng xuống của các thiên thể. mặt trời lặn, sao lặn,...
● Nghĩa 3. Dùng để chỉ trạng thái biến mất của các sự thể nào đó. Trên mặt có mụn và nó lặn đi.
2.4. HIỆN TƯỢNG ĐỒNG ÂM 2.4.1. Định nghĩa. -
Đồng âm là hiện tượng trùng nhau về ngữ âm của hai hoặc hơn hai đơn vị ngôn
ngữ khác nhau. Phổ biến là từ đồng âm. -
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng có ý nghĩa hoàn toàn
khác nhau, không liên quan gì đến nhau. -
Đồng âm gồm trùng âm và đồng từ -
Nếu từ đồng âm có nghĩa giống nhau thì gọi là đồng nghĩa.
VD. Chương trình được chiếu trên TV, sau cùng có đoạn “phim hay thật”.
● Nghĩa 1. Lời khen, phim thu hút, khen phim hay, từ cảm thán “thật”.
● Nghĩa 2. Hình ảnh sống động, làm nguồi ta không phân biệt được đó là phim
ảnh hay đời thực, “thật” ở đây là sự thật.
VD. Cầu này “bò” qua cũng được ⇒ Con bò, hoạt động bò.
VD. Bank. ngân hàng, bank. bộ phận của con sông (sườn dốc của con sông đó); match.
trận dấu, match. que diêm.
2.4.2. Phân biệt từ đồng âm với từ trùng âm, từ đồng tự. a. Từ trùng âm. -
Có ý nghĩa khác nhau, được phát âm như nhau nhưng lại viết khác nhau. VD.
Son (con trai) - sun (mặt trời); meat (thịt) - meat (gặp); sew (may, khâu) - sow (gieo); dear
(thân thiết) - dear (con hươu)... b. Từ đồng tự. -
Khác về nghĩa, phát âm khác nhau nhưng chữ viết giống nhau.
VD. Tear (xé) và tear (nước mắt); wind (gió) và win (lên dây cót); row (dây) và row (cãi vã)...
VD. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề ⇒ làm một nghề mà làm cho tốt còn hơn làm
nhiều nghề mà không nghề nào ra nghề nào.
2.5. HIỆN TƯỢNG ĐỒNG NGHĨA. 2.5.1. Khái niệm. -
Từ đồng nghĩa là từ khác nhau về vỏ âm thanh nhưng ý nghĩa trùng nhau hoặc gần giống nhau. lOMoAR cPSD| 40799667 VD.
Tiếng Việt. hổ, cọp, khái, ông ba mươi; mau, chóng, nhanh,...
Tiếng Anh. the slice, the piece, the morsel (miếng),... Nửa đêm giờ Tý canh ba
Vợ tôi con gái, đàn bà, nữ nhi
2.5.2. Phân loại đồng nghĩa.
a. Đồng nghĩa sắc thái. -
Khác nhau về sắc thái ý nghĩa. VD.
Tiếng Anh happy (hạnh phúc)/lucky (may mắn), laisser (rời bỏ)/quitter (chia tay)...
Tiếng Việt. chết, quy tiên, từ trần, tạ thế, băng hà, ngoẻo,...
b. Đồng nghĩa tuyệt đối. -
Những từ đồng nghĩa tuyệt đối có xu hướng lùi dần vào vốn từ tiêu cực để rồi sẽ
mất đi hoặc lùi vào một phạm vi sử dung hẹp hơn thành một sự kiện của tiếng địa phương. VD.
Tiếng Việt. Km, cây số ⇒ Km dùng trong văn bản khoa học, cây số dùng trong văn nói;
phi cơ, tàu bay, máy bay ⇒ máy bay hiện nay phổ biến hơn.
2.6. HIỆN TƯỢNG TRÁI NGHĨA. 2.6.1. Khái niệm. -
Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ âm, đối lập nhau về ý nghĩa, biểu hiện
những khái niệm tương phản về logic nhưng tương liên lẫn nhau. -
Từ trái nghĩa bộc lộ các mặt đối lập của các khái niệm tương liên, gắn liền
với một phạm vi sự vật. VD.
Giàu-nghèo (năng lực tài chính);
Mạnh-yếu (thể trạng của cơ thể, nếu không có nét nghĩa thể trạng thì nó không trái nghĩa với nhau);
Cao-thấp (đo theo chiều dọc);
Dài-ngắn (đo theo chiều ngang); rộng-hẹp (có nét nghĩa chung là bề hẹp).
Có 4 kiểu trái nghĩa.
1. Quan hệ tương phản (contrary). già-trẻ, lớn-nhỏ, cao-thấp, rộng-hẹp,...
2. Quan hệ ngược hướng (vector). ra-vào, lên-xuống…
3. Quan hệ mâu thuẫn (contradictory). sống-chết, trung thành-phản bội, có mặt-vắng mặt,...
4. Quan hệ nghịch đảo (converse). mua-bán.
2.6.2. Các đặc điểm của từ trái nghĩa. -
Từ trái nghĩa gắn liền với tính cân xứng (dung lượng về ngữ nghĩa
giữa các từ phải tương đương nhau).
VD. to/nhỏ, lớn/bé, thiện cảm/ác cảm, thương yêu/thù ghét. -
Một từ nhiều nghĩa có thể tham gia vào nhiều cặp trái nghĩa khác nhau, tùy
thuộc vào số lượng, phạm vi nghĩa biểu vật của nó. lOMoAR cPSD| 40799667 VD.
Mở màn - đóng/khép/hạ màn Mở mắt - nhắm mắt
Mở cửa - đóng/khép cửa Mở - gấp vở Mở - đậy vung
cặp từ rộng - hẹp; rộng - chật.
⇒ Hiện tượng trái nghĩa chủ yếu là sự đối lặp những từ gốc khác nhau. Tuy nhiên,
có thể cấu tạo những cặp trái nghĩa mới trên cơ sở các từ gốc vốn trái nghĩa.
VD. Ăn mặn-ăn nhạt; xấu bụng-tốt bụng; khéo nói-vụng nói; ăn mặn-ăn chay; xấu mặ
0-đẹp mặt; siêng làm-nhác làm… -
Có những từ trái nghĩa cùng gốc.
VD. Có lý-vô lý; thống trị-bị trị; happy-unhappy; useful-useless; possible- impossible… -
Hiện tượng trái nghĩa gắn bó chặt chẽ với hiện tượng đồng nghĩa. VD.
Lớn - nhỏ (chỉ kích thước).
⇒ Tập hợp từ đồng nghĩa với lớn = to, bự, khổng lồ, đồ sộ, vĩ đại, hùng vĩ, tát, lớn lao, to lớn.
⇒ Tập hợp từ đồng nghĩa với nhỏ = nhỏ, bé, xíu, nhỏ bé, nhỏ xíu, tí hon, nhỏ nhoi, xíu xiu, chút xíu.
⇒ Cùng chung một nét nghĩa chỉ kích thước (trường nghĩa kích thước).
● Khi một nét nghĩa rộng bị phân hóa một cách cực đoan về phía hai cực thì ta có
những từ trái nghĩa. Ngược lại, khi chúng đồng nhất với nhau ở một trong hai cực
thì ta có từ đồng nghĩa.
● Đồng nghĩa và trái nghĩa là biểu hiện cực đoan của mối quan hệ đồng nhất và đối lập trong ngôn ngữ.
● Đồng nghĩa và trái nghĩa có mối quan hệ mật thiết/chặt chẽ với nhau thông qua việc
chứng minh được nó chính là biểu hiện cực đoan đồng nhất và đối lập trong ngôn ngữ.
● Những từ đồng nghĩa và trái nghĩa trước hết là những từ cùng thuộc cùng một trường nghĩa. 2.7. Trường nghĩa 2.7.1. Khái niệm. -
Trường nghĩa là tập hợp có quan hệ lẫn nhau về nghĩa. -
Ban đầu là thuật ngữ bên vật lý, sau đó các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học đã
mượn từ này để dùng làm thuật ngữ trong ngôn ngữ.
2.7.2. Các kiểu trường nghĩa.
a. Trường cấu tạo từ. -
Đồng âm nhưng không liên quan với nhau về nghĩa, nhưng giống nhau về mặt
hình thức (âm đọc + chữ viết). lOMoAR cPSD| 40799667
VD. Tràng - trường. ruột, gọi như thế là vị ruột dài, trường trong diện trường, từ trường, môi
trường mang nghĩa phạm vi vật chất có đặc tính đồng nhất với nhau. VD. Từ ban.
● Ban (1). ban sáng, ban trưa, ban tối, ban chiều.
● Ban (2). là một hoạt động cho ai một cái gì đó, người cho có vị thế cao hơn người
nhận (ban phát, ban tặng, ban bố, ban ơn, ban thưởng,...).
b. Trường từ vựng ngữ nghĩa. -
Cấu tạo của ngôn ngữ. Từ - hình vị - âm vị. -
3 quan hệ trong ngôn ngữ. Quan hệ tôn ti (cấp bậc, phân tích các từ ra các hình vị,
phân tích hình vị ra âm vị và ngược lại), quan hệ tuyến tính (quan hệ diễn ra trên
trục ngang, ở đó là quan hệ giữa các từ trên trục ngang, từ này/ngữ đoạn này/ câu
này kết hợp nên câu kia ⇒ gọi là chuỗi tuyến tính, tôi thích xem phim là ví dụ), quan
hệ liên tưởng (hay quan hệ đối vị) (diễn ra trên trục dọc, chúng tôi thích xem phim,
có thể thay thể chúng tôi bằng nhiều chủ ngữ như em, tôi, các bạn, họ, bạn ấy; có
thể thay thể thích bằng ghét, yêu, ưa, chuộng, mê; có thể thay thế xem phim bằng
viết content, chạy dl, cùng khóc với mysan, des ảnh cho clb xong bị feedback ói,...). -
Trong đó quan hệ tuyến tính và quan hệ đối vị là cơ bản, căn cứ vào 2 quan hệ
ngôn ngữ, người ta chia thành trường nghĩa ngang ⇒ trường nghĩa tuyến tính, và
trường nghĩa dọc, chia làm 2 loại ⇒ trường nghĩa biểu vật (nghĩa của từ có nghĩa
hạt nhân gồm nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm), trường nghĩa biểu niệm ⇒ tất cả
mấy cái này nằm trong trường nghĩa lớn hơn là trường nghĩa liên tưởng. -
Trường nghĩa tuyến tính là một tập hợp từ có thể kết hợp với một từ cụ thể (tay)
trên trục tuyến tính.
VD về trường nghĩa tuyến tính (chiều ngang).
● Trước từ tay. cánh/móng/bàn/chỉ/gân/ngón tay; một/hai/ba/bốn tay; các từ chỉ hoạt
động của tay. vẫy/tay/nắm/bắt/giơ/quơ/bẻ/vung/vật tay.
● Sau từ tay là những từ chỉ các bộ phận khác nhau. Tay
mềm/cứng/thô/thon/búp măng/to/nhỏ/yếu/mạnh/phải/trái
⇒ Những từ này cùng năm trên một trường nghĩa tuyến tính với từ “tay”, có thể
đứng phía sau và phía trước từ “tay”. -
Trường nghĩa biểu vật là có chung nghĩa biểu vật.
VD về trường nghĩa biểu vật (chiều dọc).
● Từ có chung nghĩa biểu vật với từ “Hoa”.
phấn/cuốn/cành/nhụy/cánh/đài/búp hoa.
● Những từ dùng để chỉ trạng thái của “Hoa”. nở/héo/úa/tàn/tươi/rũ/khô…
● Chỉ các loài hoa. hồng/huệ/cúc/đào/hướng dương…
● Chỉ vẻ ngoài của hoa. thơm/hôi/đẹp/xấu… -
Trường nghĩa biểu niệm. tập hợp từ có chung nghĩa.
VD về trường nghĩa biểu niệm.
● (Hoạt động) (tự dời chuyển) (của người, của động vật).
⇒ Hoạt động. đi, chạy, bò, lăn, lê, lết, trườn (trên mặt dất); bơi, lội, lặn, ngụp
(dưới nước); bay, liệng, phóng, lao, lượn (trên không). lOMoAR cPSD| 40799667
⇒ Làm cho liền lại. Đính, hàn, cột, may, vá, khâu, dán, chắp, nối, gắn…
III-CÁC LỚP TỪ VỰNG.
3.1. Phân biệt về tần số xuất hiện.
3.1.1. Lớp từ vựng tích cực có khoảng 2-3000 từ, gọi là lớp từ vựng cơ bản của
một ngôn ngữ, trong 2-3000 từ đó người ta sử dụng nhiều, thường xuyên trong đời
sống hàng ngày. Chỉ cần chuẩn bị 2-3000 từ là đã sử dụng trong giao tiếp hàng
ngày được rồi. Những danh từ thể hiện sự vật quen thuộc, cơ bản trong cuộc sống.
head, arm, hand, leg, foot; các động từ chỉ hoạt động cơ bản. walk, swim, to be, to
do,...; những từ công cụ, liên từ, giới từ, mạo từ,...
3.1.2. Lớp từ vựng tiêu cực là những lớp từ ít sử dụng, hay không bao giờ đụng
đến nó. thuật ngữ khoa học, từ địa phương (nghể nghiệp, tiếng lóng, đạo hồi)...........
3.2. Phân biệt về thời gian sử dụng.
3.2.1. Lớp từ cổ, từ cũ, từ lịch sử. sử dụng phương thức chuyển nghĩa, bánh bò
chuyển theo nghĩa hoán dụ, khi đổ bánh vào chén thì nó lên men, bột nở nở ra, tràn
ra khỏi miệng chén và bỏ ra khỏi miệng chén nên gọi là bánh bò ⇒ có liên quan (nói
chung là có nhiều cách giải thích. -
Mệnh một. sinh mệnh, mai một ⇒ mất đi, không còn nữa, từ cổ. -
Ký giả. nhà báo, phóng viên. - Luật sư. thầy cãi. -
Thầy thông môn. thông dịch viên. - Nhà đi thép. bưu điện. -
Nhà thương thí. bệnh viện cho người nghèo, vì thí là cho không, miễn phí. -
Người hồng mao. người Anh (gọi theo người Trung Quốc).
3.2.2. Lớp từ mới. thêm nghĩa mới của từ chứ không phài từ mới sử dụng
keo, xịt keo, keo lỳ mãi mận,...
3.3. Phân biệt về nguồn gốc.
3.3.1. Lớp từ vựng vay mượn. Bao (Hán) gồm (Việt), sống (Việt) động (Hán), trang web (Hán-Việt).
3.3.2. Lớp từ vựng thuần bản ngữ
3.4. Phân biệt về phạm vi sử dụng.
3.4.1. Lớp từ toàn dân
3.4.2. Lớp từ hạn chế về phạm vi (từ địa phương, từ nghề nghiệp, biệt ngữ,
thuật ngữ (công giáo, tôn giáo, phật giáo), khoa học, từ thi ca,...).