Cơ sở lý luận phương pháp luận duy vật biện chứng, anh chị luận chứng câu nói sau của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Văn hoá còn thì dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc mất" | Tiểu luận môn triết học Mác - Lênin

Văn hóa là vốn quý nhất của mỗi dân tộc, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một quốc gia. Vì thế, tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy giá trị nền văn hóa truyền thống được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng. Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta đã coi văn hóa là nền tảng tinh thần, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
19 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Cơ sở lý luận phương pháp luận duy vật biện chứng, anh chị luận chứng câu nói sau của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Văn hoá còn thì dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc mất" | Tiểu luận môn triết học Mác - Lênin

Văn hóa là vốn quý nhất của mỗi dân tộc, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một quốc gia. Vì thế, tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy giá trị nền văn hóa truyền thống được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng. Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta đã coi văn hóa là nền tảng tinh thần, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

155 78 lượt tải Tải xuống
MỤC LỤC
Mở đầu.......................................................................................................................1
Nội dung.....................................................................................................................2
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp luận duy vật biện chứng..........................2
1.1. Nguồn gốc hình thành phương pháp luận duy vật biện chứng........................2
1.2. Tổng quan về phương pháp luận duy vật biện chứng......................................3
1.2.1. Khái niệm phương pháp luận duy vật biện chứng.....................................3
1.2.2. Nguyên lý cơ bản phương pháp luận duy vật biện chứng.........................4
1.2.3. Các phương pháp luận duy vật biện chứng................................................5
1.3. Ý nghĩa của phương pháp luận duy vật biện chứng.........................................6
Chương 2: Luận chứng câu nói sau của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Văn hoá
còn thì dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc mất”.....................................................8
2.1. Khái niệm dân tộc, văn hóa..............................................................................8
2.1.1. Khái niệm dân tộc......................................................................................8
2.1.2. Khái niệm văn hóa.....................................................................................8
2.2. Phân tích mối liên hệ giữa dân tộc và văn hóa.................................................9
2.3. Luận chứng câu nói của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Văn hoá còn thì
dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc mất”............................................................10
2.4. Thực tiễn văn hóa dân tộc Việt Nam hiện nay...............................................11
2.4.1. Các kết quả đạt được................................................................................11
2.4.2. Các hạn chế..............................................................................................12
Chương 3: Các giải pháp xây dựng văn hóa dân tộc ở Việt Nam trong thời gian tới
..................................................................................................................................14
3.1. Các giải pháp..................................................................................................14
3.2. Kiến nghị........................................................................................................14
Kết luận....................................................................................................................16
Tài liệu tham khảo....................................................................................................17
Mở đầu
Văn hóa là vốn quý nhất của mỗi dân tộc, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của một quốc gia. Vì thế, tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy
giá trị nền văn hóa truyền thống được Đảng Nhà nước ta đặc biệt chú trọng.
Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta đã coi văn hóa
nền tảng tinh thần, mục tiêu động lực của sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ
quốc. Tổng thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã khẳng định: “Văn hóa còn thì dân
tộc còn, văn hóa mất thì dân tộc mất”. Quả thật, văn hóa, dân tộc hai yếu tố
quan hệ gắn mật thiết, tác động qua lại với nhau nền tảng cho sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước.
Theo các nhà khoa học, văn hóa là nhân tố cốt lõi làm nên bản sắc, đặc trưng
riêng của mỗi dân tộc. bao gồm các yếu tố như ngôn ngữ, trang phục, lối sống,
phong tục tập quán, tâm lý, duy, thế giới quan... là kết tinh của cả một tiến trình
lịch sử lâu dài của cộng đồng dân cư sinh sống trên một lãnh thổ. Chính các giá trị
văn hóa ấy tạo nên sự đặc biệt của từng cộng đồng người, tức là dân tộc. Do vậy, có
thể nói, văn hóa chính nền tảng để hình thành tồn tại dân tộc; còn dân tộc lại
là điều kiện để giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa.
Chính vậy, qua các sở trên tôi đã chọn đề tài: sở luận phương
pháp luận duy vật biện chứng, anh chị luận chứng câu nói sau của Tổng bí thư
Nguyễn Phú Trọng: “Văn hoá còn thì dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc
mất”. làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
1
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp luận duy vật biện chứng
1.1. Nguồn gốc hình thành phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp luận duy vật biện chứng nguồn gốc từ quá trình phát triển
lịch sử của triết học. Từ thời cổ đại, các nhà triết học đã đặt ra những câu hỏi về
bản chất thế giới con người. Họ tìm cách giải thích thế giới bằng những
thuyết triết học khác nhau.
Tuy nhiên, phải đến thế kỷ 17-18, khi khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ,
người ta mới bắt đầu nhận ra rằng các hiện tượng tự nhiên cần được nghiên cứu
một cách khách quan, dựa trên sự quan sát thực nghiệm. Điều này dẫn tới sự ra
đời của chủ nghĩa duy vật, coi vật chất là nền tảng của mọi hiện tượng.
Tuy nhiên, cho đến đầu thế kỷ 19, chủ nghĩa duy vật vẫn chủ yếu mang tính
học, coi thế giới một cỗ máy hoạt động theo những quy luật bất biến. Điều
này bị phê phán quá đơn giản hóa thực tế. Do đó, Hegel (1770-1831) đã đưa ra
học thuyết biện chứng của ông, cho rằng mọi sự vật, hiện tượng đều vận động, biến
đổi phát triển theo quy luật. Tuy nhiên, Hegel đi theo hướng tưởng, cho rằng
các quy luật biện chứng chủ yếu diễn ra trong tư duy của con người.
Kế thừa những đóng góp của các nhà triết học tiền bối, Karl Marx (1818-
1883) và Friedrich Engels (1820-1895) đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng
- kết hợp giữa chủ nghĩa duy vậtphép biện chứng của Hegel. Tuy nhiên, họ cho
rằng các quy luật vận động và phát triển khách quan chủ yếu diễn ra trong chính thế
giới vật chất, độc lập với ý thức con người.
Như vậy, Marx Engels đã vận dụng sáng tạo phép biện chứng của Hegel
vào chủ nghĩa duy vật, tạo thành phương pháp luận duy vật biện chứng. Đây
phương pháp nghiên cứu khoa học về các quá trình vận động, biến đổi và phát triển
của tự nhiên, hội duy. khẳng định mọi hiện tượng, sự vật đều mặt
2
trái mặt phải, nguyên nhân kết quả, khả năng hiện thực... chúng liên hệ,
tác động và chuyển hóa lẫn nhau theo những quy luật nhất định.
Như vậy, phương pháp luận duy vật biện chứng ra đời từ sự kết hợp sáng tạo
giữa chủ nghĩa duy vật phép biện chứng của Hegel. vừa khoa học, vừa
tính động, mở ra cách nhìn mới về thế giới quan phương pháp luận. Đây một
bước tiến quan trọng của triết học nhân loại, để giải bản chất quy luật vận
động của các hiện tượng khách quan.
1.2. Tổng quan về phương pháp luận duy vật biện chứng
1.2.1. Khái niệm phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp luận duy vật biện chứng là tập hợp những nguyên tắc, quy luật
chung nhất về phương pháp luận nhằm nhận thức cải tạo thế giới khách quan.
Cụ thể, phương pháp luận này bao gồm các nguyên lý cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất tồn tại
độc lập với ý thức con người. Thế giới vận động, biến đổi không ngừng dựa trên
quy luật logic riêng của nó. Con người chỉ thể nhận thức đúng đắn thế giới
khi dựa trên quan điểm biện chứng duy vật.
Thứ hai, lý luận nhận thức quy định quá trình nhận thức của con người cần đi
từ trực quan sinh động đếnduy trừu tượng, lý luận. Đây là con đường nhận thức
đúng đắn, tránh chủ quan.
Thứ ba, nguyên lý thực tiễn xác định mối liên hệ mật thiết giữa nhận thức
luận hoạt động thực tiễn. Nhận thức cần xuất phát từ thực tiễn lại phải phục
vụ thực tiễn.
Như vậy, phương pháp luận duy vật biện chứng cung cấp nền tảng lý luận và
công cụ phương pháp luận để con người nhận thức cải tạo thế giới một cách
khoa học. Đây chính là cốt lõi của khái niệm phương pháp luận duy vật biện chứng.
3
1.2.2. Nguyên lý cơ bản phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp luận duy vật biện chứng dựa trên những nguyên lý cơ bản sau:
Một trong những nguyên lý cơ bản của phương pháp luận duy vật biện chứng
nguyên về mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng. Theo đó, không
sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập, lập, luôn tồn tại trong mối liên hệ
hỗ tương với các sự vật, hiện tượng khác trong một hệ thống thống nhất. Chúng
liên tục tác động qua lại ảnh hưởng đến nhau. dụ sự vận động phát triển
của hội không thể tách rời các mối quan hệ sản xuất, đời sống tinh thần, chính
trị... Mỗi yếu tố đều tác động bị tác động bởi các yếu tố khác. Như vậy,
nguyên về mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng mọi sự vật, hiện tượng luôn gắn bó,
liên hệ, chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau. Đây là sở để nhận thức thế giới khách
quan theo quan điểm toàn diện, hệ thống.
Ngoài ra, Một trong những nội dung cốt lõi của phương pháp luận duy vật
biện chứng nguyên về sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Theo đó, tất cả mọi thực thể trong trụ đều luôn luôn chuyển động, biến đổi
vận động theo một xu hướng nhất định. Chúng không bao giờ dừng lại liên tục
chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, luôn trong tiến trình từ sự hình thành,
phát triển rồi đến suy vong. Đó quy luật vận động phát triển, thể hiện tính
tận của trụ. Nguyên này khẳng định mọi sự vật, hiện tượng đều trong tình
trạng "động", không có "tĩnh" hay bất biến. sở để tiếp cận, nghiên cứu
các hiện tượng một cách khách quan.
Cuối cùng, Nguyên mâu thuẫn phản ánh một đặc trưng quan trọng của
các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan – đó là tính đối lập trong bản chất
của chúng. Cụ thể, mọi sự vật đều mang trong mình những mặt đối lập, những
khuynh hướng tác động ngược chiều nhau. Chẳng hạn như âm dương, tĩnh
động, sáng tối... Đó chính các mâu thuẫn. Các mâu thuẫn tác động qua lại,
chiến thắng và bị chiến bại luân phiên nhau, tạo thành động lực cho sự vận động và
4
phát triển. Khi mâu thuẫn chín muồi bộc lộ ra bên ngoài dưới hình thức xung
đột, va chạm, sẽ được giải quyết. Lúc đó, sự vật sẽ chuyển sang giai đoạn phát
triển mới, ở trình độ cao hơn. Như vậy, nguyên lý mâu thuẫn phản ánh bản chất đối
lập, tương tác bổ sung cho nhau của các mặt đối lập trong mọi sự vật, hiện
tượng. Đây chính là nguồn gốc sâu xa nhất của sự vận động và phát triển.
Tóm lại, các nguyên trên tạo nên khung thuyết cho phương pháp luận
duy vật biện chứng. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn cách thức
tiếp cận, nhận thức các hiện tượng đúng đắn khách quan nhất. Đây chính
những nội dung cốt lõi tạo nên giá trị khoa học của phương pháp luận Mác - Lênin.
1.2.3. Các phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp luận duy vật biện chứng được xây dựng dựa trên 3 nguyên
bản nguyên về mối liên hệ phổ biến, nguyên về sự vận động, phát triển
nguyên về sự mâu thuẫn. Căn cứ vào đó, phương pháp luận này được vận
dụng vào cụ thể hóa thành một số phương pháp luận cụ thể sau:
Thứ nhất, phương pháp luận biện chứng khách quan. Theo đó, để nghiên cứu
các hiện tượng khách quan đúng đắn, cần phân tích sự vật, hiện tượng một cách
toàn diện, có hệ thống. Xem xét mối liên hệ giữa các mặt, các đặc trưng. Từ đó làm
rõ bản chất, đặc điểm, quy luật vận động và phát triển của sự vật đó.
Thứ hai, phương pháp luận lịch sử - cụ thể. Theo đó, cần cụ thể hóa các quy
luật khách quan, mang tính khái quát vào các giai đoạn phát triển lịch sử khác
nhau. Tìm hiểu những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi thời kỳ để vận dụng
đúng đắn các quy luật.
Thứ ba, phương pháp thống kê. Vận dụng các con số, thống để phản ánh
quy mô, tốc độ, xu thế vận động và phát triển của các hiện tượng xã hội. Biểu hiện
định lượng các quy luật vận động của thực tiễn xã hội.
5
Như vậy, các phương pháp luận duy vật biện chứng bao gồm phương pháp
luận biện chứng khách quan, phương pháp lịch sử - cụ thể phương pháp thống
kê. Chúng giúp nghiên cứu sâu sắc bản chất, quy luật của các hiện tượng khách
quan. Đồng thời, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cuộc sống để chủ động tác động,
biến đổi hiện thực theo ý muốn.
1.3. Ý nghĩa của phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp luận duy vật biện chứng vai trò cùng quan trọng trong
việc hình thành nhận thức khoa học hoạt động thực tiễn cách mạng của con
người. Vì vậy, việc tìm hiểu về ý nghĩa của nó là vô cùng cần thiết.
Trước hết, ý nghĩa của phương pháp luận duy vật biện chứng thể hiện chỗ
cung cấp những công cụ nhận thức chân khách quan để con người hiểu biết
thế giới xung quanh. Cụ thể, với nguyên duy vật biện chứng, con người thể
phân tích các hiện tượng, quá trình khách quan theo quan điểm toàn diện, logic; với
luận nhận thức, con người thể xây dựng quá trình nhận thức đi từ cái cụ thể
đến cái trừu tượng; và với nguyên lý thực tiễn, nhận thức luôn gắn với yêu cầu thực
tiễn.
Thông qua đó, phương pháp luận duy vật biện chứng giúp con người nhận
thức đúng đắn các quy luật khách quan của thế giới, từ đó xây dựng nên những tri
thức khoa học. giúp tri thức khoa học không còn mang tính chủ quan thực
sự phản ánh bản chất quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng. Do đó,
thể nói phương pháp luận này ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành nhận thức
khoa học cho con người.
Hơn thế nữa, phương pháp luận duy vật biện chứng còn ý nghĩa định
hướng cho hoạt động thực tiễn cách mạng của con người. Cụ thể, dựa trên nền tảng
luận duy vật biện chứng chân chính, cách mạng thể xác định được đúng đắn
6
mục tiêu, phương hướng đấu tranhbiện pháp thực hiện. Điều này cho phép hoạt
động cách mạng diễn ra một cách khoa học, hiệu quả, tránh mò mẫm, chủ quan.
Tóm lại, phương pháp luận duy vật biện chứng công cụ để nhận thức
khách quan thế giới, xây dựng tri thức khoa học, đồng thời định hướng cho hoạt
động thực tiễn. Chính vì thế, nó có ý nghĩa hết sức to lớn trong đời sống xã hội. Để
thấy rõ tầm quan trọng của nó, ta có thể hình dung nếu thiếu phương pháp luận này,
nhận thức hoạt động thực tiễn sẽ rơi vào chủ quan, mẫm, gây lãng phí
thậm chí đi sai đường lối.
Như vậy, ý nghĩa to lớn của phương pháp luận duy vật biện chứng hiển
nhiên. Việc nghiên cứu vận dụng sáng tạo phương pháp luận này là hết sức cấp
thiết, giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện nhận thức nâng cao hiệu quả hoạt
động thực tiễn, xứng đáng với vị thế con người.
7
Chương 2: Luận chứng câu nói sau của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Văn
hoá còn thì dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc mất”
2.1. Khái niệm dân tộc, văn hóa
2.1.1. Khái niệm dân tộc
Theo góc nhìn dân tộc học, dân tộc là một cộng đồng người có chung nguồn
gốc, yếu tố cộng sinh lịch sử trong một lãnh thổ nhất định. Những yếu tố chính
gắn kết cộng đồng dân tộc gồm: chủng tộc, ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử, tổ chức
chính trị - xã hội, tâm lý tập thể và lãnh thổ sinh sống.
Theo học thuyết Mác - Lênin, dân tộc một cộng đồng người hình thành
trên sở có chung ngôn ngữ, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tinh thần. Yếu tố kinh
tế - hộinền tảng của sự hình thànhtồn tại của một dân tộc. Các dân tộc ra
đời, phát triển tồn tại cùng với sự phát triển của các hình thái kinh tế - hội
nhất định.
Còn theo quan điểm dân chủ cộng hòa, dân tộc là một cộng đồng liên kết dựa
trên sự đồng thuận về một số giá trị quyền lợi chung. không phải chỉ kết
quả tự nhiên của các điều kiện khách quan mà còn dựa trên ý chí tự giác, khát vọng
đoàn kết cộng đồng vì lợi ích chung.
Như vậy, dân tộc một khái niệm được tiếp cận theo nhiều góc độ khác
nhau, từ đó làm nổi bật các đặc trưng riêng của nó. Tuy nhiên, theo bất kỳ góc
độ nào thì dân tộc cũng luôn là biểu tượng của sự đoàn kết.
2.1.2. Khái niệm văn hóa
Văn hóa một khái niệm phức tạp, nhiều cách tiếp cận định nghĩa
khác nhau.
Theo quan điểm nhân học văn hóa, văn hóa được hiểu toàn bộ những giá
trị vật chất tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử để thích
8
ứng với môi trường tự nhiên hội. Đó những phát minh, sáng tạo về khoa
học kỹ thuật, chính trị, pháp luật, đạo đức, nghệ thuật... nhằm phục vụ nhu cầu vật
chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
Trong khi đó, theo quan điểm hội học, văn hóa toàn bộ những giá trị,
chuẩn mực, quy tắc ứng xử, phong tục, tập quán... được chia sẻ bởi các thành viên
trong một cộng đồng/xã hội nhất định. được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác, định hướng hành vi của con người trong các mối quan hệ xã hội.
Một số học giả khác lại cho rằng, văn hóa gắn liền với tinh thần của con
người, thể hiện qua ngôn ngữ, hệ tư tưởng, tôn giáo, đạo đức. Nókết tinh của trí
tuệ, tâm hồn con người xuyên suốt chiều dài lịch sử.
Như vậy, có thể thấy khái niệm văn hóa mang nhiều nội hàm phong phú, tùy
theo góc độ tiếp cận của mỗi ngành khoa học. Tuy nhiên, theo cách nào thì văn
hóa cũng thành quả của quá trình lao động sản xuất vật chất, tinh thần của nhân
loại, góp phần điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội và chính
bản thân mình.
2.2. Phân tích mối liên hệ giữa dân tộc và văn hóa
Dân tộc văn hóa hai khái niệm mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Văn
hóa chính là nhân tố then chốt để hình thành nên bản sắc của một dân tộc. Nó cũng
là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các dân tộc.
Cụ thể, văn hóa tạo nên bản sắc làm nên tính riêng biệt của mỗi dân
tộc. Mỗi quốc gia, dân tộc đều nền văn hóa đặc trưng riêng của mình như ngôn
ngữ, văn học, âm nhạc, trang phục, ẩm thực... Những yếu tố văn hóa này chính
"dấu ấn" của từng cộng đồng dân cư, làm nên bản sắc của họ.
Bên cạnh đó, văn hóa còn củng cố và phát huy tinh thần đoàn kết của các dân
tộc. Thông qua việc chia sẻ chung một nền văn hóa, con người cảm thấy gắn bó,
9
đồng cảm với những người cùng dân tộc. Từ đó, hình thành nên tình cảm yêu nước,
lòng tự hào dân tộc và ý chí đoàn kết dân tộc.
vậy, thể nói văn hóa dân tộc mối quan hệ hữu với nhau.
Không nền văn hóa đặc trưng thì bản sắc của dân tộc khó thể tồn tại được.
Ngược lại, sự tồn tại của các dân tộc cũng là điều kiện để phát triển văn hóa.
2.3. Luận chứng câu nói của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Văn hoá còn thì
dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc mất”
Câu nói của Tổng thư Nguyễn Phú Trọng đã chỉ ra mối liên hệ mật thiết
giữa văn hóa và sự tồn tại lâu dài của một dân tộc. Quả thực, văn hóa chính là “linh
hồn” bất diệt của dân tộc, yếu tố cốt lõi tạo nên bản sắc vị thế của mỗi quốc
gia trên trường quốc tế.
Văn hóa sự tổng hòa đặc trưng các giá trị tinh thần, vật chất một dân
tộc sáng tạo ra trong suốt chiều dài lịch sử để thích nghi với điều kiện tự nhiên
nhu cầu đời sống. Chính văn hóa đã định hình nên những nét riêng về duy,
tâm hồn, cách ứng xử, lối sống của cộng đồng dân cùng chung một nguồn gốc
trên một lãnh thổ nhất định. Đó chính bản sắc văn hóa yếu tố tạo nên cốt cách
đặc thù của dân tộc.
Khi bản sắc văn hóa dân tộc càng đậm đà, phong phú đa dạng thì vị thế
của quốc gia đó càng vững mạnh trong cộng đồng các nước, được bạn quốc tế
coi trọng tôn vinh. Ngược lại, nếu đánh mất những giá trị cốt lõi, những nét văn
hóa mang đậm “hồn” dân tộc t sự tồn tại phát triển bền vững của quốc gia
cũng bị đe dọa.
Do đó, đúng như Tổng thư Nguyễn Phú Trọng đã nói, văn hóa chính
yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại phát triển của mỗi dân tộc. Mỗi quốc gia
đều cần trách nhiệm bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống đồng
10
thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để văn hóa dân tộc ngày một phong phú,
đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, trong tiến trình dựng nước giữ nước của các
dân tộc, yếu tố văn hóa luôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong các cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta, chính sức mạnh tinh thần, ý chí quật cường
và khát vọng độc lập tự do đã hun đúc nên những chiến công vang dội. Đó chính là
sức mạnh nội sinh từ truyền thống văn hiến của dân tộc Việt Nam qua hàng ngàn
năm lịch sử, mà đỉnh cao là văn hóa Đại Việt thời Lý - Trần. Ngoài ra, văn hóa còn
là cơ sở để củng cố, tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đưa đất nước vượt
qua mọi thử thách, khó khăn. Thời kỳ đổi mới đất nước, chính nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã góp phần quan trọng vào thành công của
công cuộc đổi mới.
Như vậy, có thể khẳng định câu nói của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng hoàn
toàn đúng đắn. Văn hóa chính mạch nguồn nuôi dưỡng tinh thần, ý chí sức
mạnh nội sinh của mỗi dân tộc. Vì thế, giữ gìn và phát triển nền văn hóa dân tộc
vấn đề có ý nghĩa sống còn, quyết định đến tương lai phát triển đất nước.
2.4. Thực tiễn văn hóa dân tộc Việt Nam hiện nay
2.4.1. Các kết quả đạt được
Theo thống của Bộ Văn hóa, Thể thao Du lịch, những năm gần đây,
Việt Nam đã đạt được những kết quả khá tích cực trong việc bảo tồn phát triển
nền văn hóa dân tộc. Cụ thể:
Về văn hóa truyền thống và đời sống tinh thần: Hàng năm có khoảng 3000 lễ
hội truyền thống được tổ chức trên cả nước, thu hút hơn 20 triệu lượt người tham
gia. Trong đó hơn 80% lễ hội mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
Minh chứng cho việc gìn giữ phát huy những giá trị tinh thần quý báu của dân
tộc.
11
Về âm nhạc và điện ảnh: Hàng năm có khoảng 3000 ca khúc và 500 bộ phim
điện ảnh ra đời. Trong đó 15-20% những tác phẩm chất lượng cao, thành
công về mặt thương mại được đông đảo công chúng yêu thích. Điều này cho
thấy ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đã bắt kịp xu thế chung của thế giới.
Bên cạnh đó, du lịch văn hóa cũng đã những bước tiến vượt bậc. Theo
thống của Tổng cục Du lịch, lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 9 tháng
đầu năm 2022 ước tính đạt 2,5 triệu lượt người, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm
2021. Điều này chứng tỏ Việt Nam điểm đến an toàn hấp dẫn với du khách
quốc tế, đặc biệt là những người yêu thích khám phá văn hóa.
Như vậy, thể thấy thời gian qua, Việt Nam đã nhiều nỗ lực đáng ghi
nhận trong việc bảo tồn phát huy giá trị văn hóa dân tộc. Đây sẽ nền tảng
quan trọng để tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển, làm
vững mạnh thế giới quan và bản sắc dân tộc cho các thế hệ tương lai.
2.4.2. Các hạn chế
Theo thống của Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt Nam, văn hóa Việt
Nam hiện vẫn đang phải đối mặt với một số thách thức nghiêm trọng sau:
Về đạo đức xã hội và lối sống, theo khảo sát của Viện, có đến 58% người dân
cho rằng tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống địa phương mình đang diễn ra
mức độ trung bình hoặc trầm trọng. Điều này cho thấy các giá trị đạo đức truyền
thống tốt đẹp của dân tộc đang dần bị mai một.
Về việc bảo tồn các di sản văn hóa, Việt Nam hiện3725 di tích được xếp
hạng di tích quốc gia, nhưng tỷ lệ di tích được tu bổ, tôn tạo mới chỉ đạt khoảng
11%. Điều này cho thấy công tác bảo tồn phát huy giá trị các di sản văn hóa
đang gặp không ít khó khăn.
Cuối cùng, các sản phẩm văn hóa nước ngoài đang xâm nhập ảnh hưởng
rất lớn đến thị hiếu thói quen tiêu dùng văn hóa của người Việt. Theo số liệu
12
chính thức, hàng năm có khoảng 70-80 triệu USD giá trị các sản phẩm văn hóa đại
chúng nước ngoài đổ vào Việt Nam, trong khi đó sản phẩm văn hóa nội địa chỉ đáp
ứng được 45%. Điều này khiến bản sắc văn hóa dân tộc dễ bị mai một.
Như vậy, thể thấy văn hóa Việt Nam đang đứng trước muôn vàn thách
thức. Cần các giải pháp quyết liệt, đồng bộ để giữ gìn phát huy được những
giá trị tinh hoa văn hóa dân tộc trước sự xâm nhập của các làn sóng văn hóa ngoại
lai.
13
Chương 3: Các giải pháp xây dựng văn hóa dân tộc ở Việt Nam trong thời
gian tới
3.1. Các giải pháp
Nâng cao nhận thức của toàn hội: Nâng cao nhận thức giải pháp then
chốt, bản để lan tỏa thông điệp bảo tồn phát huy văn hóa truyền thống Việt
Nam. Các cấp chính quyền cần có những hoạt động thiết thực để nâng cao hiểu biết
của người dân, nhất thế hệ trẻ về ý nghĩa của văn hóa dân tộc. Qua đó thay đổi
nhận thức, từ đó hành động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về văn hóa: Trong Luật Di sản văn hóa cần
bổ sung thêm những điều khoản hỗ trợ cụ thể, thiết thực để bảo tồn phát huy
hiệu quả hơn các di sản văn hóa. Đồng thời, ban hành thêm các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn rõ việc áp dụng Luật vào thực tiễn cuộc sống.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin thể giúp
quảng bá, giới thiệu những giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam đến với đông đảo
công chúng trong ngoài nước. Các địa phương, nhà nước cần khuyến khích
đầu mạnh mẽ hơn nữa cho việc xây dựng các website, ứng dụng, sản phẩm số
phục vụ quảng bá văn hóa.
Đó một số giải pháp bản để thể xây dựng nền văn hóa Việt Nam
ngày càng phát triển, bảo tồn bản sắc dân tộc. Việc xây dựng phát huy văn hóa,
con người chính là vốn quý nhất của mỗi quốc gia.
3.2. Kiến nghị
Để có thể triển khai có hiệu quả các giải pháp nêu trên, chúng tôi xin đề xuất
một số kiến nghị sau:
Thứ nhất, kiến nghị Quốc hội, Chính phủ sớm hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật đồng bộ nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho việc bảo tồn và
14
phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Các chính sách cần cụ thể, ràng,
dễ thực thi và có tính khả thi cao.
Thứ hai, kiến nghị các quan báo chí tăng cường tuyên truyền về ý nghĩa
của việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Cần nâng cao hiểu biết của người dân để
từ đó hình thành ý thức trách nhiệm về vấn đề này.
Thứ ba, đề nghị các doanh nghiệp Việt Nam chủ động đầu tư nguồn lực cho
việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo tồn, quảng bá
văn hóa dân tộc. Đây sẽ là hướng đi phù hợp xu thế thời đại mới.
Hy vọng rằng với sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành toàn
hội, chúng ta sẽ giữ gìn được bản sắc văn hóa Việt Nam trước những tác động tiêu
cực của toàn cầu hóa. Đồng thời không ngừng phát triển nền văn hóa Việt để vững
bước hội nhập quốc tế.
15
Kết luận
Như vậy, qua phân tích trên thể thấy văn hóa dân tộc hai khái niệm
mối liên hệ hữu cơ, không thể tách rời. Văn hóa chính yếu tố then chốt tạo
nên bản sắc của mỗi dân tộc. không chỉ định hình nên những nét văn hóa đặc
trưng mà còn là “linh hồn”, là sợi dây gắn kết tinh thần đoàn kết cộng đồng và ý chí
chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước của mỗi dân tộc.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, văn hóa Việt Nam đang
đứng trước những thách thức nguy tổn thương rất lớn. Do đó, để bảo tồn
phát huy được bản sắc văn hóa dân tộc cần sự chung tay, đồng lòng của toàn
hội. Các cấp chính quyền cần hoàn thiện chính sách, pháp luật, tăng cường công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân. Mỗi người dân Việt Nam cũng cần
ý thức trách nhiệm bảo vệ phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong mọi hoạt
động hàng ngày của mình. Đó chính là cách thức bền vững và hiệu quả nhất để gìn
giữ văn hóa, khơi dậy khát vọng củng cố niềm tự hào dân tộc.
16
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Những nguyên bản của chủ nghĩa Mac- Lenin (Nhà xuất
bản chính trị quốc gia),Hà Nội,2003
2. ( Dành trong cácNhững nguyên bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
trường đại học, cao đẳng khối chuyên ngành Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh).
( NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội-2009).
3. Hoàng Thùy - Viết Tuân (2022). Tổng bí thư: Văn hóa còn thì dân tộc còn.
https://vnexpress.net/tong-bi-thu-van-hoa-con-thi-dan-toc-con-4393883.html.
4. Nguyễn Phú Trọng: “Ra sức xây dựng, giữ gìn phát huy những giá trị
đặc sắc của nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, Tạp chí Cộng
sản, số 979, tháng 12-2021, tr. 4.
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nxb. Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 115 – 116
17
| 1/19

Preview text:

MỤC LỤC
Mở đầu.......................................................................................................................1
Nội dung.....................................................................................................................2
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp luận duy vật biện chứng..........................2
1.1. Nguồn gốc hình thành phương pháp luận duy vật biện chứng........................2
1.2. Tổng quan về phương pháp luận duy vật biện chứng......................................3
1.2.1. Khái niệm phương pháp luận duy vật biện chứng.....................................3
1.2.2. Nguyên lý cơ bản phương pháp luận duy vật biện chứng.........................4
1.2.3. Các phương pháp luận duy vật biện chứng................................................5
1.3. Ý nghĩa của phương pháp luận duy vật biện chứng.........................................6
Chương 2: Luận chứng câu nói sau của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Văn hoá
còn thì dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc mất”.....................................................8
2.1. Khái niệm dân tộc, văn hóa..............................................................................8
2.1.1. Khái niệm dân tộc......................................................................................8
2.1.2. Khái niệm văn hóa.....................................................................................8
2.2. Phân tích mối liên hệ giữa dân tộc và văn hóa.................................................9
2.3. Luận chứng câu nói của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Văn hoá còn thì
dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc mất”............................................................10
2.4. Thực tiễn văn hóa dân tộc Việt Nam hiện nay...............................................11
2.4.1. Các kết quả đạt được................................................................................11
2.4.2. Các hạn chế..............................................................................................12
Chương 3: Các giải pháp xây dựng văn hóa dân tộc ở Việt Nam trong thời gian tới
..................................................................................................................................14
3.1. Các giải pháp..................................................................................................14
3.2. Kiến nghị........................................................................................................14
Kết luận....................................................................................................................16
Tài liệu tham khảo....................................................................................................17 Mở đầu
Văn hóa là vốn quý nhất của mỗi dân tộc, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của một quốc gia. Vì thế, tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy
giá trị nền văn hóa truyền thống được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng.
Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta đã coi văn hóa
là nền tảng tinh thần, mục tiêu và động lực của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã khẳng định: “Văn hóa còn thì dân
tộc còn, văn hóa mất thì dân tộc mất”. Quả thật, văn hóa, dân tộc là hai yếu tố có
quan hệ gắn bó mật thiết, tác động qua lại với nhau và là nền tảng cho sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước.
Theo các nhà khoa học, văn hóa là nhân tố cốt lõi làm nên bản sắc, đặc trưng
riêng của mỗi dân tộc. Nó bao gồm các yếu tố như ngôn ngữ, trang phục, lối sống,
phong tục tập quán, tâm lý, tư duy, thế giới quan... là kết tinh của cả một tiến trình
lịch sử lâu dài của cộng đồng dân cư sinh sống trên một lãnh thổ. Chính các giá trị
văn hóa ấy tạo nên sự đặc biệt của từng cộng đồng người, tức là dân tộc. Do vậy, có
thể nói, văn hóa chính là nền tảng để hình thành và tồn tại dân tộc; còn dân tộc lại
là điều kiện để giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa.
Chính vì vậy, qua các cơ sở trên tôi đã chọn đề tài: Cơ sở lý luận phương
pháp luận duy vật biện chứng, anh chị luận chứng câu nói sau của Tổng bí thư
Nguyễn Phú Trọng: “Văn hoá còn thì dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc
mất”. làm đề tài cho bài tiểu luận của mình. 1 Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp luận duy vật biện chứng
1.1. Nguồn gốc hình thành phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp luận duy vật biện chứng có nguồn gốc từ quá trình phát triển
lịch sử của triết học. Từ thời cổ đại, các nhà triết học đã đặt ra những câu hỏi về
bản chất thế giới và con người. Họ tìm cách giải thích thế giới bằng những lý
thuyết triết học khác nhau.
Tuy nhiên, phải đến thế kỷ 17-18, khi khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ,
người ta mới bắt đầu nhận ra rằng các hiện tượng tự nhiên cần được nghiên cứu
một cách khách quan, dựa trên sự quan sát và thực nghiệm. Điều này dẫn tới sự ra
đời của chủ nghĩa duy vật, coi vật chất là nền tảng của mọi hiện tượng.
Tuy nhiên, cho đến đầu thế kỷ 19, chủ nghĩa duy vật vẫn chủ yếu mang tính
cơ học, coi thế giới là một cỗ máy hoạt động theo những quy luật bất biến. Điều
này bị phê phán là quá đơn giản hóa thực tế. Do đó, Hegel (1770-1831) đã đưa ra
học thuyết biện chứng của ông, cho rằng mọi sự vật, hiện tượng đều vận động, biến
đổi và phát triển theo quy luật. Tuy nhiên, Hegel đi theo hướng lý tưởng, cho rằng
các quy luật biện chứng chủ yếu diễn ra trong tư duy của con người.
Kế thừa những đóng góp của các nhà triết học tiền bối, Karl Marx (1818-
1883) và Friedrich Engels (1820-1895) đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng
- kết hợp giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng của Hegel. Tuy nhiên, họ cho
rằng các quy luật vận động và phát triển khách quan chủ yếu diễn ra trong chính thế
giới vật chất, độc lập với ý thức con người.
Như vậy, Marx và Engels đã vận dụng sáng tạo phép biện chứng của Hegel
vào chủ nghĩa duy vật, tạo thành phương pháp luận duy vật biện chứng. Đây là
phương pháp nghiên cứu khoa học về các quá trình vận động, biến đổi và phát triển
của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó khẳng định mọi hiện tượng, sự vật đều có mặt 2
trái và mặt phải, nguyên nhân và kết quả, khả năng và hiện thực... chúng liên hệ,
tác động và chuyển hóa lẫn nhau theo những quy luật nhất định.
Như vậy, phương pháp luận duy vật biện chứng ra đời từ sự kết hợp sáng tạo
giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng của Hegel. Nó vừa khoa học, vừa có
tính động, mở ra cách nhìn mới về thế giới quan và phương pháp luận. Đây là một
bước tiến quan trọng của triết học nhân loại, để lý giải bản chất và quy luật vận
động của các hiện tượng khách quan.
1.2. Tổng quan về phương pháp luận duy vật biện chứng
1.2.1. Khái niệm phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp luận duy vật biện chứng là tập hợp những nguyên tắc, quy luật
chung nhất về phương pháp luận nhằm nhận thức và cải tạo thế giới khách quan.
Cụ thể, phương pháp luận này bao gồm các nguyên lý cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên lý duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất tồn tại
độc lập với ý thức con người. Thế giới vận động, biến đổi không ngừng dựa trên
quy luật và logic riêng của nó. Con người chỉ có thể nhận thức đúng đắn thế giới
khi dựa trên quan điểm biện chứng duy vật.
Thứ hai, lý luận nhận thức quy định quá trình nhận thức của con người cần đi
từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, lý luận. Đây là con đường nhận thức
đúng đắn, tránh chủ quan.
Thứ ba, nguyên lý thực tiễn xác định mối liên hệ mật thiết giữa nhận thức lý
luận và hoạt động thực tiễn. Nhận thức cần xuất phát từ thực tiễn và lại phải phục vụ thực tiễn.
Như vậy, phương pháp luận duy vật biện chứng cung cấp nền tảng lý luận và
công cụ phương pháp luận để con người nhận thức và cải tạo thế giới một cách
khoa học. Đây chính là cốt lõi của khái niệm phương pháp luận duy vật biện chứng. 3
1.2.2. Nguyên lý cơ bản phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp luận duy vật biện chứng dựa trên những nguyên lý cơ bản sau:
Một trong những nguyên lý cơ bản của phương pháp luận duy vật biện chứng
là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng. Theo đó, không
có sự vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập, cô lập, mà luôn tồn tại trong mối liên hệ
hỗ tương với các sự vật, hiện tượng khác trong một hệ thống thống nhất. Chúng
liên tục tác động qua lại và ảnh hưởng đến nhau. Ví dụ sự vận động và phát triển
của xã hội không thể tách rời các mối quan hệ sản xuất, đời sống tinh thần, chính
trị... Mỗi yếu tố đều có tác động và bị tác động bởi các yếu tố khác. Như vậy,
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng mọi sự vật, hiện tượng luôn gắn bó,
liên hệ, chi phối và ảnh hưởng lẫn nhau. Đây là cơ sở để nhận thức thế giới khách
quan theo quan điểm toàn diện, hệ thống.
Ngoài ra, Một trong những nội dung cốt lõi của phương pháp luận duy vật
biện chứng là nguyên lý về sự vận động và phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Theo đó, tất cả mọi thực thể trong vũ trụ đều luôn luôn chuyển động, biến đổi và
vận động theo một xu hướng nhất định. Chúng không bao giờ dừng lại mà liên tục
chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, luôn trong tiến trình từ sự hình thành,
phát triển rồi đến suy vong. Đó là quy luật vận động và phát triển, thể hiện tính vô
tận của vũ trụ. Nguyên lý này khẳng định mọi sự vật, hiện tượng đều trong tình
trạng "động", không có gì "tĩnh" hay bất biến. Nó là cơ sở để tiếp cận, nghiên cứu
các hiện tượng một cách khách quan.
Cuối cùng, Nguyên lý mâu thuẫn phản ánh một đặc trưng quan trọng của
các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan – đó là tính đối lập trong bản chất
của chúng. Cụ thể, mọi sự vật đều mang trong mình những mặt đối lập, những
khuynh hướng tác động ngược chiều nhau. Chẳng hạn như âm và dương, tĩnh và
động, sáng và tối... Đó chính là các mâu thuẫn. Các mâu thuẫn tác động qua lại,
chiến thắng và bị chiến bại luân phiên nhau, tạo thành động lực cho sự vận động và 4
phát triển. Khi mâu thuẫn chín muồi và bộc lộ ra bên ngoài dưới hình thức xung
đột, va chạm, nó sẽ được giải quyết. Lúc đó, sự vật sẽ chuyển sang giai đoạn phát
triển mới, ở trình độ cao hơn. Như vậy, nguyên lý mâu thuẫn phản ánh bản chất đối
lập, tương tác và bổ sung cho nhau của các mặt đối lập trong mọi sự vật, hiện
tượng. Đây chính là nguồn gốc sâu xa nhất của sự vận động và phát triển.
Tóm lại, các nguyên lý trên tạo nên khung lý thuyết cho phương pháp luận
duy vật biện chứng. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn cách thức
tiếp cận, nhận thức các hiện tượng đúng đắn và khách quan nhất. Đây chính là
những nội dung cốt lõi tạo nên giá trị khoa học của phương pháp luận Mác - Lênin.
1.2.3. Các phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp luận duy vật biện chứng được xây dựng dựa trên 3 nguyên lý
cơ bản là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, nguyên lý về sự vận động, phát triển
và nguyên lý về sự mâu thuẫn. Căn cứ vào đó, phương pháp luận này được vận
dụng vào cụ thể hóa thành một số phương pháp luận cụ thể sau:
Thứ nhất, phương pháp luận biện chứng khách quan. Theo đó, để nghiên cứu
các hiện tượng khách quan đúng đắn, cần phân tích sự vật, hiện tượng một cách
toàn diện, có hệ thống. Xem xét mối liên hệ giữa các mặt, các đặc trưng. Từ đó làm
rõ bản chất, đặc điểm, quy luật vận động và phát triển của sự vật đó.
Thứ hai, phương pháp luận lịch sử - cụ thể. Theo đó, cần cụ thể hóa các quy
luật khách quan, mang tính khái quát vào các giai đoạn phát triển lịch sử khác
nhau. Tìm hiểu những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi thời kỳ để vận dụng đúng đắn các quy luật.
Thứ ba, phương pháp thống kê. Vận dụng các con số, thống kê để phản ánh
quy mô, tốc độ, xu thế vận động và phát triển của các hiện tượng xã hội. Biểu hiện
định lượng các quy luật vận động của thực tiễn xã hội. 5
Như vậy, các phương pháp luận duy vật biện chứng bao gồm phương pháp
luận biện chứng khách quan, phương pháp lịch sử - cụ thể và phương pháp thống
kê. Chúng giúp nghiên cứu sâu sắc bản chất, quy luật của các hiện tượng khách
quan. Đồng thời, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn cuộc sống để chủ động tác động,
biến đổi hiện thực theo ý muốn.
1.3. Ý nghĩa của phương pháp luận duy vật biện chứng
Phương pháp luận duy vật biện chứng có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc hình thành nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn cách mạng của con
người. Vì vậy, việc tìm hiểu về ý nghĩa của nó là vô cùng cần thiết.
Trước hết, ý nghĩa của phương pháp luận duy vật biện chứng thể hiện ở chỗ
nó cung cấp những công cụ nhận thức chân lý khách quan để con người hiểu biết
thế giới xung quanh. Cụ thể, với nguyên lý duy vật biện chứng, con người có thể
phân tích các hiện tượng, quá trình khách quan theo quan điểm toàn diện, logic; với
lý luận nhận thức, con người có thể xây dựng quá trình nhận thức đi từ cái cụ thể
đến cái trừu tượng; và với nguyên lý thực tiễn, nhận thức luôn gắn với yêu cầu thực tiễn.
Thông qua đó, phương pháp luận duy vật biện chứng giúp con người nhận
thức đúng đắn các quy luật khách quan của thế giới, từ đó xây dựng nên những tri
thức khoa học. Nó giúp tri thức khoa học không còn mang tính chủ quan mà thực
sự phản ánh bản chất và quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng. Do đó, có
thể nói phương pháp luận này có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành nhận thức khoa học cho con người.
Hơn thế nữa, phương pháp luận duy vật biện chứng còn có ý nghĩa định
hướng cho hoạt động thực tiễn cách mạng của con người. Cụ thể, dựa trên nền tảng
lý luận duy vật biện chứng chân chính, cách mạng có thể xác định được đúng đắn 6
mục tiêu, phương hướng đấu tranh và biện pháp thực hiện. Điều này cho phép hoạt
động cách mạng diễn ra một cách khoa học, hiệu quả, tránh mò mẫm, chủ quan.
Tóm lại, phương pháp luận duy vật biện chứng là công cụ để nhận thức
khách quan thế giới, xây dựng tri thức khoa học, đồng thời định hướng cho hoạt
động thực tiễn. Chính vì thế, nó có ý nghĩa hết sức to lớn trong đời sống xã hội. Để
thấy rõ tầm quan trọng của nó, ta có thể hình dung nếu thiếu phương pháp luận này,
nhận thức và hoạt động thực tiễn sẽ rơi vào chủ quan, mò mẫm, gây lãng phí và
thậm chí đi sai đường lối.
Như vậy, ý nghĩa to lớn của phương pháp luận duy vật biện chứng là hiển
nhiên. Việc nghiên cứu và vận dụng sáng tạo phương pháp luận này là hết sức cấp
thiết, giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện nhận thức và nâng cao hiệu quả hoạt
động thực tiễn, xứng đáng với vị thế con người. 7
Chương 2: Luận chứng câu nói sau của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Văn
hoá còn thì dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc mất”
2.1. Khái niệm dân tộc, văn hóa
2.1.1. Khái niệm dân tộc
Theo góc nhìn dân tộc học, dân tộc là một cộng đồng người có chung nguồn
gốc, có yếu tố cộng sinh lịch sử trong một lãnh thổ nhất định. Những yếu tố chính
gắn kết cộng đồng dân tộc gồm: chủng tộc, ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử, tổ chức
chính trị - xã hội, tâm lý tập thể và lãnh thổ sinh sống.
Theo học thuyết Mác - Lênin, dân tộc là một cộng đồng người hình thành
trên cơ sở có chung ngôn ngữ, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tinh thần. Yếu tố kinh
tế - xã hội là nền tảng của sự hình thành và tồn tại của một dân tộc. Các dân tộc ra
đời, phát triển và tồn tại cùng với sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Còn theo quan điểm dân chủ cộng hòa, dân tộc là một cộng đồng liên kết dựa
trên sự đồng thuận về một số giá trị và quyền lợi chung. Nó không phải chỉ là kết
quả tự nhiên của các điều kiện khách quan mà còn dựa trên ý chí tự giác, khát vọng
đoàn kết cộng đồng vì lợi ích chung.
Như vậy, dân tộc là một khái niệm được tiếp cận theo nhiều góc độ khác
nhau, từ đó làm nổi bật các đặc trưng riêng của nó. Tuy nhiên, dù theo bất kỳ góc
độ nào thì dân tộc cũng luôn là biểu tượng của sự đoàn kết.
2.1.2. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau.
Theo quan điểm nhân học văn hóa, văn hóa được hiểu là toàn bộ những giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử để thích 8
ứng với môi trường tự nhiên và xã hội. Đó là những phát minh, sáng tạo về khoa
học kỹ thuật, chính trị, pháp luật, đạo đức, nghệ thuật... nhằm phục vụ nhu cầu vật
chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
Trong khi đó, theo quan điểm xã hội học, văn hóa là toàn bộ những giá trị,
chuẩn mực, quy tắc ứng xử, phong tục, tập quán... được chia sẻ bởi các thành viên
trong một cộng đồng/xã hội nhất định. Nó được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác, định hướng hành vi của con người trong các mối quan hệ xã hội.
Một số học giả khác lại cho rằng, văn hóa gắn liền với tinh thần của con
người, thể hiện qua ngôn ngữ, hệ tư tưởng, tôn giáo, đạo đức. Nó là kết tinh của trí
tuệ, tâm hồn con người xuyên suốt chiều dài lịch sử.
Như vậy, có thể thấy khái niệm văn hóa mang nhiều nội hàm phong phú, tùy
theo góc độ tiếp cận của mỗi ngành khoa học. Tuy nhiên, dù theo cách nào thì văn
hóa cũng là thành quả của quá trình lao động sản xuất vật chất, tinh thần của nhân
loại, góp phần điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình.
2.2. Phân tích mối liên hệ giữa dân tộc và văn hóa
Dân tộc và văn hóa là hai khái niệm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Văn
hóa chính là nhân tố then chốt để hình thành nên bản sắc của một dân tộc. Nó cũng
là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các dân tộc.
Cụ thể, văn hóa tạo nên bản sắc và làm nên cá tính riêng biệt của mỗi dân
tộc. Mỗi quốc gia, dân tộc đều có nền văn hóa đặc trưng riêng của mình như ngôn
ngữ, văn học, âm nhạc, trang phục, ẩm thực... Những yếu tố văn hóa này chính là
"dấu ấn" của từng cộng đồng dân cư, làm nên bản sắc của họ.
Bên cạnh đó, văn hóa còn củng cố và phát huy tinh thần đoàn kết của các dân
tộc. Thông qua việc chia sẻ chung một nền văn hóa, con người cảm thấy gắn bó, 9
đồng cảm với những người cùng dân tộc. Từ đó, hình thành nên tình cảm yêu nước,
lòng tự hào dân tộc và ý chí đoàn kết dân tộc.
Vì vậy, có thể nói văn hóa và dân tộc có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Không có nền văn hóa đặc trưng thì bản sắc của dân tộc khó có thể tồn tại được.
Ngược lại, sự tồn tại của các dân tộc cũng là điều kiện để phát triển văn hóa.
2.3. Luận chứng câu nói của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Văn hoá còn thì
dân tộc còn, văn hoá mất thì dân tộc mất”
Câu nói của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã chỉ ra mối liên hệ mật thiết
giữa văn hóa và sự tồn tại lâu dài của một dân tộc. Quả thực, văn hóa chính là “linh
hồn” bất diệt của dân tộc, là yếu tố cốt lõi tạo nên bản sắc và vị thế của mỗi quốc
gia trên trường quốc tế.
Văn hóa là sự tổng hòa đặc trưng các giá trị tinh thần, vật chất mà một dân
tộc sáng tạo ra trong suốt chiều dài lịch sử để thích nghi với điều kiện tự nhiên và
nhu cầu đời sống. Chính văn hóa đã định hình nên những nét riêng có về tư duy,
tâm hồn, cách ứng xử, lối sống của cộng đồng cư dân cùng chung một nguồn gốc
trên một lãnh thổ nhất định. Đó chính là bản sắc văn hóa – yếu tố tạo nên cốt cách đặc thù của dân tộc.
Khi bản sắc văn hóa dân tộc càng đậm đà, phong phú và đa dạng thì vị thế
của quốc gia đó càng vững mạnh trong cộng đồng các nước, được bạn bè quốc tế
coi trọng và tôn vinh. Ngược lại, nếu đánh mất những giá trị cốt lõi, những nét văn
hóa mang đậm “hồn” dân tộc thì sự tồn tại và phát triển bền vững của quốc gia cũng bị đe dọa.
Do đó, đúng như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nói, văn hóa chính là
yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc. Mỗi quốc gia
đều cần có trách nhiệm bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống đồng 10
thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để văn hóa dân tộc ngày một phong phú,
đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, trong tiến trình dựng nước và giữ nước của các
dân tộc, yếu tố văn hóa luôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong các cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta, chính sức mạnh tinh thần, ý chí quật cường
và khát vọng độc lập tự do đã hun đúc nên những chiến công vang dội. Đó chính là
sức mạnh nội sinh từ truyền thống văn hiến của dân tộc Việt Nam qua hàng ngàn
năm lịch sử, mà đỉnh cao là văn hóa Đại Việt thời Lý - Trần. Ngoài ra, văn hóa còn
là cơ sở để củng cố, tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đưa đất nước vượt
qua mọi thử thách, khó khăn. Thời kỳ đổi mới đất nước, chính nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã góp phần quan trọng vào thành công của công cuộc đổi mới.
Như vậy, có thể khẳng định câu nói của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng hoàn
toàn đúng đắn. Văn hóa chính là mạch nguồn nuôi dưỡng tinh thần, ý chí và sức
mạnh nội sinh của mỗi dân tộc. Vì thế, giữ gìn và phát triển nền văn hóa dân tộc là
vấn đề có ý nghĩa sống còn, quyết định đến tương lai phát triển đất nước.
2.4. Thực tiễn văn hóa dân tộc Việt Nam hiện nay
2.4.1. Các kết quả đạt được
Theo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, những năm gần đây,
Việt Nam đã đạt được những kết quả khá tích cực trong việc bảo tồn và phát triển
nền văn hóa dân tộc. Cụ thể:
Về văn hóa truyền thống và đời sống tinh thần: Hàng năm có khoảng 3000 lễ
hội truyền thống được tổ chức trên cả nước, thu hút hơn 20 triệu lượt người tham
gia. Trong đó có hơn 80% lễ hội mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
Minh chứng cho việc gìn giữ và phát huy những giá trị tinh thần quý báu của dân tộc. 11
Về âm nhạc và điện ảnh: Hàng năm có khoảng 3000 ca khúc và 500 bộ phim
điện ảnh ra đời. Trong đó có 15-20% là những tác phẩm có chất lượng cao, thành
công về mặt thương mại và được đông đảo công chúng yêu thích. Điều này cho
thấy ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đã bắt kịp xu thế chung của thế giới.
Bên cạnh đó, du lịch văn hóa cũng đã có những bước tiến vượt bậc. Theo
thống kê của Tổng cục Du lịch, lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 9 tháng
đầu năm 2022 ước tính đạt 2,5 triệu lượt người, tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm
2021. Điều này chứng tỏ Việt Nam là điểm đến an toàn và hấp dẫn với du khách
quốc tế, đặc biệt là những người yêu thích khám phá văn hóa.
Như vậy, có thể thấy thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực đáng ghi
nhận trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc. Đây sẽ là nền tảng
quan trọng để tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển, làm
vững mạnh thế giới quan và bản sắc dân tộc cho các thế hệ tương lai. 2.4.2. Các hạn chế
Theo thống kê của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, văn hóa Việt
Nam hiện vẫn đang phải đối mặt với một số thách thức nghiêm trọng sau:
Về đạo đức xã hội và lối sống, theo khảo sát của Viện, có đến 58% người dân
cho rằng tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống ở địa phương mình đang diễn ra ở
mức độ trung bình hoặc trầm trọng. Điều này cho thấy các giá trị đạo đức truyền
thống tốt đẹp của dân tộc đang dần bị mai một.
Về việc bảo tồn các di sản văn hóa, Việt Nam hiện có 3725 di tích được xếp
hạng di tích quốc gia, nhưng tỷ lệ di tích được tu bổ, tôn tạo mới chỉ đạt khoảng
11%. Điều này cho thấy công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa
đang gặp không ít khó khăn.
Cuối cùng, các sản phẩm văn hóa nước ngoài đang xâm nhập và ảnh hưởng
rất lớn đến thị hiếu và thói quen tiêu dùng văn hóa của người Việt. Theo số liệu 12
chính thức, hàng năm có khoảng 70-80 triệu USD giá trị các sản phẩm văn hóa đại
chúng nước ngoài đổ vào Việt Nam, trong khi đó sản phẩm văn hóa nội địa chỉ đáp
ứng được 45%. Điều này khiến bản sắc văn hóa dân tộc dễ bị mai một.
Như vậy, có thể thấy văn hóa Việt Nam đang đứng trước muôn vàn thách
thức. Cần có các giải pháp quyết liệt, đồng bộ để giữ gìn và phát huy được những
giá trị tinh hoa văn hóa dân tộc trước sự xâm nhập của các làn sóng văn hóa ngoại lai. 13
Chương 3: Các giải pháp xây dựng văn hóa dân tộc ở Việt Nam trong thời gian tới 3.1. Các giải pháp
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội: Nâng cao nhận thức là giải pháp then
chốt, cơ bản để lan tỏa thông điệp bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống Việt
Nam. Các cấp chính quyền cần có những hoạt động thiết thực để nâng cao hiểu biết
của người dân, nhất là thế hệ trẻ về ý nghĩa của văn hóa dân tộc. Qua đó thay đổi
nhận thức, từ đó hành động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về văn hóa: Trong Luật Di sản văn hóa cần
bổ sung thêm những điều khoản hỗ trợ cụ thể, thiết thực để bảo tồn và phát huy
hiệu quả hơn các di sản văn hóa. Đồng thời, ban hành thêm các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn rõ việc áp dụng Luật vào thực tiễn cuộc sống.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin có thể giúp
quảng bá, giới thiệu những giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam đến với đông đảo
công chúng trong và ngoài nước. Các địa phương, nhà nước cần khuyến khích và
đầu tư mạnh mẽ hơn nữa cho việc xây dựng các website, ứng dụng, sản phẩm số
phục vụ quảng bá văn hóa.
Đó là một số giải pháp cơ bản để có thể xây dựng nền văn hóa Việt Nam
ngày càng phát triển, bảo tồn bản sắc dân tộc. Việc xây dựng và phát huy văn hóa,
con người chính là vốn quý nhất của mỗi quốc gia. 3.2. Kiến nghị
Để có thể triển khai có hiệu quả các giải pháp nêu trên, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
Thứ nhất, kiến nghị Quốc hội, Chính phủ sớm hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật đồng bộ nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho việc bảo tồn và 14
phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Các chính sách cần cụ thể, rõ ràng,
dễ thực thi và có tính khả thi cao.
Thứ hai, kiến nghị các cơ quan báo chí tăng cường tuyên truyền về ý nghĩa
của việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Cần nâng cao hiểu biết của người dân để
từ đó hình thành ý thức trách nhiệm về vấn đề này.
Thứ ba, đề nghị các doanh nghiệp Việt Nam chủ động đầu tư nguồn lực cho
việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo tồn, quảng bá
văn hóa dân tộc. Đây sẽ là hướng đi phù hợp xu thế thời đại mới.
Hy vọng rằng với sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành và toàn xã
hội, chúng ta sẽ giữ gìn được bản sắc văn hóa Việt Nam trước những tác động tiêu
cực của toàn cầu hóa. Đồng thời không ngừng phát triển nền văn hóa Việt để vững
bước hội nhập quốc tế. 15 Kết luận
Như vậy, qua phân tích trên có thể thấy văn hóa và dân tộc là hai khái niệm
có mối liên hệ hữu cơ, không thể tách rời. Văn hóa chính là yếu tố then chốt tạo
nên bản sắc của mỗi dân tộc. Nó không chỉ định hình nên những nét văn hóa đặc
trưng mà còn là “linh hồn”, là sợi dây gắn kết tinh thần đoàn kết cộng đồng và ý chí
chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước của mỗi dân tộc.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, văn hóa Việt Nam đang
đứng trước những thách thức và nguy cơ tổn thương rất lớn. Do đó, để bảo tồn và
phát huy được bản sắc văn hóa dân tộc cần có sự chung tay, đồng lòng của toàn xã
hội. Các cấp chính quyền cần hoàn thiện chính sách, pháp luật, tăng cường công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân. Mỗi người dân Việt Nam cũng cần
ý thức rõ trách nhiệm bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong mọi hoạt
động hàng ngày của mình. Đó chính là cách thức bền vững và hiệu quả nhất để gìn
giữ văn hóa, khơi dậy khát vọng củng cố niềm tự hào dân tộc. 16 Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lenin (Nhà xuất
bản chính trị quốc gia),Hà Nội,2003
2. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin ( Dành trong các
trường đại học, cao đẳng khối chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh).
( NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội-2009).
3. Hoàng Thùy - Viết Tuân (2022). Tổng bí thư: Văn hóa còn thì dân tộc còn.
https://vnexpress.net/tong-bi-thu-van-hoa-con-thi-dan-toc-con-4393883.html.
4. Nguyễn Phú Trọng: “Ra sức xây dựng, giữ gìn và phát huy những giá trị
đặc sắc của nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, Tạp chí Cộng
sản, số 979, tháng 12-2021, tr. 4.
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nxb. Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I, tr. 115 – 116 17